Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

câu hỏi ôn tập môn lịch sử hành chính việt nam có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.18 KB, 112 trang )

Câu hỏi ôn tập môn Lịch Sử Hành Chính VN
Câu 1: Trình bày những cơ sở của sự hình thành nền hành chính đầu tiên ở n-ớc ta
thời đại Hùng V-ơng - An D-ơng V-ơng?
Trả lời:
Nhà n-ớc là một phạm trù lịch sử của xã hội có giai cấp. Điều kiện quan trọng số
một để nhà n-ớc có thể ra đời đ-ợc là trên cơ sở sản xuất phát triển dẫn đến tình trạng phân
hoá xã hội. Nhà n-ớc ra đời là sản phẩm tất yếu của một xã hội mà mâu thuẫn không thể
điều hoà đ-ợc. Đây là một quy luật chung của tất cả các nhà n-ớc trên thế giới, không loại
trừ bất cứ một quy luật nào cả. Và nhà n-ớc Văn Lang ra đời cũng không nằm ngoài quy
luật đó.
Công xã nông thôn là một hình thái kinh tế xã hội xuất hiện phổ biến vào giai đoạn
tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ và quá độ sang xã hội có giai cấp, là một trong
những tiền đề cho sự hình thành nhà n-ớc.
- Thời Hùng V-ơng sức sản xuất phát triển đã gây ra nhiều biến động xã hội và đ-a đến
tình trạng phân hoá xã hội rõ nét vào giai đoạn văn hoá Đông Sơn. Lúc này đã có kẻ giàu,
ng-ời nghèo và tình trạng bất bình đẳng đã in đậm trong khu mộ táng hay truyền thuyết
dân gian và th- tịch cổ. Tuy nhiên, nó vẫn ch-a thật cao, ch-a thật sâu sắc nh-ng nó đã tạo
ra một cơ sở xã hội cần thiết cho quá trình hình thành nhà n-ớc Văn Lang.
- Nhân tố thuỷ lợi và tự vệ cũng đã đóng vai trò rất quan trọng đ-a đến sự hình thành lãnh
thổ chung và tổ chức nhà n-ớc đầu tiên vào thời Đông Sơn. Khi con ng-ời tiến xuống khai
phá vùng đồng bằng Sông Hồng và chọn thì uy tín và vai trò của Thục Phán - ng-ời thủ
lĩnh kiệt xuất của liên minh ngày càng đ-ợc nâng cao. Kháng chiến thắng lợi, Thục Phán
đã thay Hùng V-ơng tự x-ng là An D-ơng V-ơng lập ra n-ớc Âu Lạc.
Tên n-ớc Âu Lạc bao gồm hai thành tố Tây Âu (Âu Việt) và Lạc Việt, phản ánh sự
liên kết của hai nhóm ng-ời Lạc Việt và Tây Âu. N-ớc Âu Lạc là b-ớc kế tục và phát triển
cao hơn của n-ớc Văn Lang và tên một phạm vi rộng lớn hơn. Tổ chức bộ máy nhà n-ớc và
các đơn vị hành chính thời Âu Lạc vẫn không có gì thay đổi so với thơì Văn Lang.
Đứng đầu nhà n-ớc là Thục Phán An D-ơng V-ơng. D-ới đó, trong triều vẫn có lạc
hầu giúp vua cai quản đất n-ớc. ở các địa ph-ơng (bộ) vẫn do các lạc t-ớng đứng đầu quản
lý. Đơn vị hành chính cấp cơ sở vẫn là công xã nông thôn ( kẻ, chiềng, chạ).
Trong thời đại dựng n-ớc, ta có nhiều thành tựu lớn, trong đó có 2 thành tựu cơ bản


nhất là tạo đ-ợc một nền văn minh rực rỡ - nền văn minh sông Hồng và hình thái nhà n-ớc
sơ khai - nhà n-ớc Văn Lang - Âu Lạc. Những thành tựu này không chỉ là bằng chứng
hùng hồn xác nhận thời đại Hùng V-ơng - An D-ơng V-ơng là những thời đại có thật mà
còn minh chứng cho chúng ta thấy rằng đất n-ớc Việt Nam có một lịch sử dựng n-ớc sớm,
một nền văn minh lâu đời, tạo ra nền tảng bền vững cho toàn bộ sự sinh tồn và phát triển
của quốc gia dân tộc Việt Nam. Từ đó ng-ời Việt trên cơ sở một lãnh thổ chung, một tiếng
nói chung một cơ sở kinh tế - xã hội gắn bó trong một thể chế nhà n-ớc sơ khai một lối
sống mang sắc thái riêng biểu thị trong một nền văn minh, văn hoá chung, đã tự khẳng
định sự tồn tại của mình nh- một quốc gia văn minh có đủ điều kiện và khả năng vững
vàng tiến qua nhiều thời kỳ đen tối nhất của lịch sử - thời kỳ hơn 1000 năm Bắc thuộc.
Câu 2: Anh (chị) hãy khái quát về cơ cấu nền hành chính của thời đại dựng n-ớc đầu
tiên.
Trả lời:
1. Khái quát về sự ra đời của nền hành chính thời đài Hùng V-ơng - An D-ong
V-ơng
1


2. Cơ cấu hành chính:
a. Về các cấp và các đơn vị hành chính:
Nhà n-ớc Văn Lang cấu trúc theo hệ thống 3 cấp t-ơng ứng với 3 cấp quan chức :
- Đứng đầu n-ớc Văn Lang là Hùng V-ơng - là ng-ời đã nổi lên thu phục đ-ợc các bộ lạc
hiện thân của quyền lực tối th-ợng
Hùng V-ơng đóng đo ở Phong Châu: Dựa vào các di tích khảo cổ từ Phùng Nguyên
Đông Sơn, ta thấy địa bàn c- trú của dân c- bấy giờ có sự mở rộng dần từ vùng riêng của
núi xuống đồng bằng, ben biển, tập chung chủ yếu ở vùng đồng bằng, ven các con sông lớn
của Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Các khu vực c- trú, th-ờng khá rộng, từ hàng ngàn mét vuông
đến 1 vài chục vạn m2, tầm văn hoá cũng khá dày, nhất là giai đoạn Đông Sơn. Những khu
vực c- trú đó là những xóm làng định c- trong đó gồm nhiều dòng họ khác nhau chung
sống và có 1 dòng họ chính. Những xóm làng đó bấy giờ là những công xã nông thôn,

th-ờng gọi là chiềng, chạ. Một xóm làng có 1 số gia đình theo chế độ gia đình phụ hệ,
những ng-ời phụ nữ vẫn có vị trí quan trọng trong gia đình và xã hội, đ-ợc mọi ng-ời coi
trọng. Trong xóm làng, quan hệ huyết thống vẫn đ-ợc bảo tồn bên cạnh quan hệ láng
giềng.
- Giúp vua và cùng đ-ợc h-ởng những quyền lợi lớn là những ng-ời ăn theo, phò giá vua
trong đó chủ yếu là vợ, con, những ng-ời trong họ hàng anh em gia tộc của vua, lấy danh
nghĩa và quyền uy của vua để thực hiện quyền cai trị xã hội .
- D-ới vua Hùng và giúp việc cho vua Hùng có các Lạc hầu và Lạc t-ớng. Vua Hùng đặt
t-ớng văn là Lạc Hỗu, các t-ớng võ gọi là Lạc T-ớng, các con trai của vua gọi là Quan
Lang, con gái vua gọi là Mị N-ơng, các quan nhỏ gọi là Bố chính. Quyền cai trị thế tộc
theo cha truyền con nối gọi là chế độ Phụ đạo. Hùng V-ơng đồng thời là thủ lĩnh quân sự
tối cao, chủ trì các nghi lễ tôn giáo.
- Hùng V-ơng chia n-ớc Văn Lang thành 15 bộ (vẫn là 15 bộ lạc). Đứng đầu mỗi bộ lạc là
lạc T-ớng. Lạc t-ớng (tr-ớc đó là tù tr-ởng) cũng theo chế độ thể tập, cha truyền con nối
(Phụ đạo).
- 15 bộ "Việt sử l-ợc" 15 bộ:
1. Giao chí
2. Việt Th-ờng Thị
3. Vũ Ninh
4. Quân Ninh
5. Gia Ninh
6. Ninh Hải
7. Lục Hải
8. Thanh Tuyền
9. Tân X-ơng
10. Bình Văn
11. Văn Lang
12. Cửu Chân
13. Nhật Nam
14. Hoài Hoan

15. Cửu Đức
- "Đại Việt sử kí toàn thư của Lê Văn Hưu và "Khảm Định viết sử thông giám cương
mục của Quốc sử quán triều Nguyễn có sự khác biệt về tên gọi
1. Giao Chỉ
2. Chu Diễn
3. Vũ Ninh
4. Việt Th-ơng
2


5. Phúc Lộc
6. Ninh Hải
7. D-ơng Tuyền
8. Lục Hải
9. Vũ Đinh
10. Hoài Hoạn
11. Cửu Chân
12. Bình Văn
13. Tân H-ng
14. Cửu Đức
15. Văn Lang
- "VN sử lược của Trần Trọng Kim
1. Văn Lang (Bạch Hạc - Việt Trì)
2. Châu Diễn (Sơn Tây - Hà Tây)
3. Phúc Lộc (Sơn Tây - Hà Tây)
4. Tần h-ng (H-ng Hoá, Tuyên Quang)
5. Vũ Định (Thái Nguyên, Cao Bằng)
6. Ninh Hải (H-ng Yên - Hải D-ơng, Quảng Ninh)
7. Lục Hải (Lạng Sơn)
8. Ninh Hải (H-ng Yên - Hải D-ơng, Quảng Ninh)

9. D-ơng Tuyền (Hải D-ơng)
10. Giao chỉ (Hà Nội, H-ng yên, Nam Định, Ninh Bình)
11. Cửu Chân (Thanh Hoá)
12. Hoài Hoan (Nghệ An)
13. Cửu Đức (Hà Tĩnh)
14. Việt Th-ờng (Quảng Bình, Quảng Trị)
15. Bình Văn (?)
Như vậy, bộ:
. Thể hiện sự phân chia dân c- theo sự áp đặt của Nhà n-ớc
. Thể hiện đó là đơn vị, tu cư tự phát nguyên thuỷ, hay nói cách khác, đơn vị bộ mang
tính nửa vời: cung ứng - bộ lạc hoặ thị tộc bộ lạc dự hành chính
- D-ới bộ lạc là các công xã nông thôn, bấy giờ có tên là kẻ, chiềng, chạ. Đứng đầu là các
bố chính (có nghĩa là già làng). Bên cạnh Bồ chính, có thể còn có 1 nhóm ng-ời hình thành
1 tổ chức có chức năng nh- 1 hội đồng công xã tham gia điều hành công việc của công xã
nông thôn. Mỗi công xã có nơi trung làm - nhà sàn lớn để hội họp sinh hoạt cộng đồng.
- Già Làng,Già Bản
. Phải tuân thủ sự điều hành Bồ chính, Lạc Hầu, Lạc T-ớng, nhà vua
. Vừa phải thực hiện cai quản địa hạt của mình theo kiểu gia tr-ởng đối với c- dân trong
kẻ. Đây là mầm mống tạo ra thiết chế Lệ làng trong xã hội về sau.
b. Về t/c lực l-ợng quân đội :
- Thời kì Hùng V-ơng - An D-ơng V-ơng ch-a có cơ quan chuyên trách quân sự ở TW và
địa ph-ơng
- Nhà vua, các thủ lĩnh bộ lạc nh- các Lạc Hầu, Lạc T-ớng và các Già làng, già bản trực
tiếp thống lĩnh l-ợng l-ợng quân sự.
- Đồng thau làm vũ khí đ-ợc sử dụng hoạt động quân sự vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội, qua các hình chạm khắc trên trống đồng Đông Sơn (Trống đồng, thạp đồng,
rùi chiến)kết hợp với các t- liệu dân gian lực l-ợng quân sự có cả bộ binh và thuý binh
đ-ợc trang bị lực l-ợng bằng đồng thau rắc lên : lao, giản,rừu..
- Lực l-ợng vũ trang thì này là dân binh
3



3.Chính sách Kinh tế và đối ngoại
a.Kinh tế:
- Căn cứ t/c hành chính từ TW nh- trên xác lập nên những giai đoạn về cuộc sống kinh
tế để tạo nên công quỹ quốc , phục vụ nhà vua
- Ruộng đất: là TLSX chính được các Kẻ vay thành địa ban với hình thức các giai
đoạn tiểu nông theo chế độ gia tr-ởng, có thể lập thành làng theo dòng họ và tập trung theo
kiểu công xã láng giềng
+ Các giai đoạn tiểu nông bắt đầu xác lập chế độ t- hữu đất đai ở các mức độ khác nhau
+ Đất đai t- hữu chủ yếu là đất làm nhà và làm v-ờn, đất canh tác chỉ đ-ợc sử dụng khi
đang sản xuất, khi không sản xuất, gieo trồng thì sở hữu vẫn thuộc
+ Hình thức ruộng công để nộp thuế cho Nhà nước hay cho các Lạc Hầu, Lạc Tướng ăn
ruộng vẫn cùng tồn tại.
Câu 3: Những đặc tr-ng cơ bản về hành chính Nhà n-ớc ở chính quyền tự chủ Nhà
n-ớc Vạn Xuân (thời tiền lý) (544 - 602)
1. K/nghĩa Lý Bí (542 - 543) - 1 vài nét khái quát:
Chính quyền Giao Châu từ triều Tấn (đầu thế kỉ IV) đến triều L-ơng (thế kỷ VI)
thực tế là 1 chính quyền cát cứ, hoặc do các chỉ huy quân sự đa ph-ơng thao túng, hoặc ở
trong tay các thứ sử, thái thú lập nghiệp trên đất Giao Châu lâu đời biến thành những
cục tộcbản địa, hoặc chịu sự chi phối của tầng lớp hao trưởng đa phương có xu hướng tự
trị. Trong bối cảnh đó, nếu có 1 phong trào nổi dậy dựa trên nền tảng dân tộc Việt thì có cơ
hội xây dựng 1 quốc gia độc lập. Và trong thực tế nếu nh- cuộc khởi nghĩa Bà Tr-ng, Bà
Triệu do tầng lớp quý tộc bộ lạc cũ lãnh đạo thì b-ớc sang giai đoạn này, các phonbg trào
dân tộc do tầng lớp hao tr-ởng đa ph-ơng khởi x-ớng.
Nửa cuối TK VI đ-ợc đánh dấu: 1 cuộc khởi nghĩa lớn và tiếp sau đó là 1 thời kỳ
độc lập tạm thời. Đó là cuộc khởi nghĩa của Lý Bí.
- Lý Bôn
+ còn có tên gọi là Lý Bí, quê ở Lang H-ng, Thái Bình
+ Xuất thân từ 1 hao tr-ởng đa ph-ơng, đã ra làm quan cho nhà L-ơng, nhận chức Giám

quân
+ yêu n-ớc, th-ơng dân, bất bình với bè lũ đô hộ, ông sơm bỏ quan về quê, sau lại cùng
Tinh Thiều (ng-ời cùng quê) sang kinh đô nhà L-ơng xin bỏ 1 chức quan.
Viên lại bộ thượng thủ nhà Lương nói rằng họ Tinh Thiều là hán môn, không có
tiên hiền, nên chỉ bổ dụng Tinh Thiều làm chân canh cổng thành phía Tây kinh đô Kiến
phong. Tinh Thiều xấu hổ về quê, cùng Lý Bí mua tỉnh việc khởi nghĩa
- Bấy giờ thứ sử Giao Châu tên là Tiêu T- là 1 kẻ tàn bạo, mất lòng dân. Nhân lòng oán
hận của dân, Lý Bí liên kết với hào kiệt các châu thuộc miền đât n-ớc ta đồng thời nổi dậy
chống nhà L-ơng.
Thủ lĩnh Chu kiên là Triệu Túc, và con là Triệu Quang Phục mến lãi đức Lý Bí đã
đem quân theo tr-ớc tiên. Sau đó Tinh Phiếu Phạm Tu - anh t-ớng tài cùng hào kiệt các nơi
nổi dậy h-ởng ứng.
- Cuộc khởi nghĩa thành công nhanh chóng
+ Thủ sứ Tiêu Tú khiếp sợ, sai ng-ời mang vàng bạc đút lót cho Lý Bí rồi chạy chốn về
Quảng Châu
+ Nghĩa quân chiếm đ-ợc châu thành Long Biên (Bắc Ninh cũ) vào đầu 542, nghĩa là chỉ 3
tháng sau khi cuộc khởi nghĩa bùng nổ .
- Tháng 4/542, nhà L-ơng huy động lực l-ợng bên phía tấn đánh quân của Lý Bí nh-ng
cuộc phản kích của quân nhà L-ơng hoàn toàn thất bại. Nghĩa quân thắng lợi và nắm
quyền làm chủ đất n-ớc
4


Bị thua đau, mùa đông năm ấy (542) vua L-ơng lại sai quân tiến đánh nh-ng quân sẽ
sợ hãi, hoang mang dùng dằng không dám tiễn. Nắm đ-ợc tình hình địch, Lý Bí tổ chức
mặt trận tiêu diệt lớn ở địa đầu Giao Châu làm quân địch 10 phần chết 7, 8 bọn sống sót
tan vỡ. Hai viên t-ớng cầm đầu bị vua L-ơng xử tội chết.
2. Những đặc tr-ng cơ bản về HC Nhà n-ớc của chính quyền tự chủ Nhà n-ớc Vạn
Xuân (tiền Lý).
- Cuộc khởi nghĩa thắng lợi, đầu mùa xuân 544 (2/544), Lý Bí chính thức lên ngôi, tự x-ng

là Hoàng đế, Lý Nam Đế - Nam Viết Đế lấy niên hiệu là Thiên Đức.
Dựng lên 1 n-ớc mới với Quốc hiệu là Vạn Xuân, có ý mong xã tắc đ-ợc bền vững đến
muôn đời.
Đóng đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội), cho dựng diện Vạn Thọ làm nơi bàn
bạc việc n-ớc của triều đình, cho xây chùa Khai Quốc ở ph-ờng Yên Hoà (Yên Phụ) là tiền
thân của chùa Trấn Quốc trên đảo Kim Ng-u (Hồ Tây hiện nay)
ý nghĩa:
+ Lý Bí là ng-ời Việt Nam đầu tiên tự x-ng hoàng đế (Nam Đế), bãi bỏ lịch trung hoa, đặt
niên hiệu riêng là Thiên Đức.
+ X-ng đế, định niên hiệu riêng đúc tiền riêng là biểu hiện của sự tr-ởng thành của y thức
dân tộc. Điều đó khẳng định niềm tự tôn dân tộc, độc lập và ngang hàng với các Hoàng đế
Trung Hoa.
+ Đó cũng là sự ngang nhiên phủ định quyền "bá chủ toàn thiên hạ" của hoàng đế ph-ơng
bắc, vạch vô sơn hà, c-ơng vực, dứt khoát nòi gống Ph-ơng Nam là 1 thể độc lập và nhất
quyết giành quyền làm chủ vận mệnh của mình.
- Về tổ chức Nhà n-ớc và cơ cấu hành chính d-ới triều Lý Nam Đế
+ Ch-a rõ, sơ sài, chỉ biết triều đình có đến trăm quan, hai ban ván rõ.
+ Hoàng đế đứng đầu, bên d-ới có 2 văn võ
. Tinh Thiều làm t-ớng văn
. Phạm Tu lâm T-ớng võ
. Triệu Tức làm thái phó
. Lý Phục Man đ-ợc cử làm t-ớng quân coi giữ bên cạnh tù Đô Đông đến Đ-ỡng Lâm (Hà
Tây)
. Triệu Quang Phục là t-ớng trẻ, có tài đ-ợc trọng dụng
+ Triều đình Vạn Xuân là mô hình của 1 cơ cấu Nhà n-ớc mới theo chế độ quân chủ tập
quyền
+ Bấy giờ Phật giáo đang phát triển mạnh ở n-ớc ta. Giới tăng ni là tầng lớp trí thức đ-ơng
thời chắc hẳn đã có vai trò chính quyền Vạn Xuân. Thể hiện ở chùa Khai Quốc, cái tên
chùa cũng hàm chứa nhiều ý nghĩa
* Giai đoạn tiếp theo:

Lý Nam Đế còn làm vua đến 548 mới mất. Nh-ng thật ra n-ớc Vạn Xuân chỉ đ-ợc
t-ơng đối yên bình trong hơn 1 năm. Mùa hè năm 545, quân xâm l-ợc ph-ơng Bắc lại phát
động cuộc chinh phục lần thứ 3. Thử thách này đối với Nhà n-ớc Vạn Xuân gay go, ác liệt
hơn tr-ớc rất nhiều.
Triệu Quang Phục sau khi đ-ợc trao binh quyền, tự x-ng là Triệu Việt V-ơng, kéo 1
cánh quan về Đầm Dạ Trạch (H-ng yên) xây dựng căn cứ đánh giặc. Qua 4 năm cầm cự và
xây dựng lực l-ợng, nhân lực nhà Trần c-ớp ngôi nhà L-ơng, tình thế rối ren, Triệu Quang
Phục đã tiến quân tiến đánh thành Long Biên, giành lại quyền tự chủ.
Cánh quân của Lý Thiên Bảo (anh trai của Lý Bí) rút về vùng th-ợng du Thanh Hoá
hoạt động. Năm 555 Lý Thiên Bảo mất, binh quyền thuộc về tay Lý Phật Tử 1 t-ớng cùng
họ với Lý Bí.
5


Năm 557, Lý Phật Tử đem quân về Long Biên đánh Triệu Việt V-ơng nh-ng không thắng
nổi. Triệu Việt V-ơng chia đất giảng hoà và gả con gái của mình cho Lý Nhã A Lang con
của Lý Phật Tử để giữ hoà hiến 571, Lý Phật Tử phản trắc đem quân bất ngờ đánh úp
Triệu đạt 1 bộ quyền hành và đất đai, lập ra triều đại Lý Nam Đế.
Nhật xét: Nền độc lập của dân tộc ta vào thể kỉ 6 còn non trẻ, ý thức độc lập tuy đã
mạnh nh-ng thực lực để củng cố khối đoàn kết trong nội bộ dân tộc thì ch-a đủ vững, ch-a
thống nhất đ-ợc thể lực cát cứ ở các đa ph-ơng có xu h-ớng xung đột, lấn chiếm lẫn nhau.
Cuộc xung đột giữa Lý Phật Tử và Triệu Việt V-ơng phản ánh tình hình này.
Lý Phật Tử lên ngôi tự xung là Hậu Lý Nam Đế đóng đo ở Phong Châu (Bạch Hạc Việt Trì), sai Lý Đại Quyền giữ Long Biên và Lý Phổ đình giữ Ô Diên.
Năm 602, nhà Tuỳ sau khi dẹp yên đ-ợc Nam - Bắc Triều, thống nhất Trung Hoa,
sai t-ớng l-u ph-ơng đem quân đánh n-ớc ta. Tr-ớc khi đánh, L-u Ph-ơng cho ng-ời sang
dụ hàng Lý Phật Tử hèn nhát dâng n-ớc ta cho giặc n-ớc ta lại rơi vào ách đo hộ của
kẻ thù ph-ơng Bắc.
Câu 4: Những nét chủ yếu của HC Nhà n-ớc thời đo hộ Tuỳ - Đ-ờng?
1. Những nét chủ yếu của hành chính Nhà n-ớc thời đô hộ Tùy - Đ-ờng
KQ: Cuộc xung đột nội bộ làm cho thế n-ớc suy yếu, Lý Phật Tử lãnh đạo cuộc khởi nghĩa

ch-a đủ uy tín, để tập hợp lực l-ợng, không phát huy đ-ợc sức mạnh của cả dân tộc chẳng
ngoại xâm. Hèn nhát dâng n-ớc ta cho giặc đất n-ớc ta lại rơi vào ách thống trị của nhà
Tuỳ
a. Nhà Tuỳ (589 - 617) đã thôn tính và xác lập chính quyền đô hộ trên đất n-ớc ta một cách
dễ dàng.
- Tuỳ D-ơng Tế (607) thay đổi đối với hành chính: Đặt lại chế độ, bỏ cấp châu của nhà
L-ơng
gồm: . Quận Giao Chỉ (Bắc Bộ) có 9 huyện
. Quận Cửu Chân (Thanh Hoá) có 7 huyện
. Quận Nhất Nam (Nghệ Tĩnh) có 8 huyện
Tỉ Cảnh (đất Ba Châu của Làm ấp) 4 huyện
. Quận Làm ấp (đất Ba Châu của Làm ấp) có 4 huyện
Nh- vậy, là n-ớc ta đơn vị hành chính gồm 5 quận và 32 huyện
- Trụ sở đ-ợc chuyển từ Long Biên (Bắc Ninh) về Tống Bình (Hà Nội)
- Tuy về danh nghĩa, các quận trực thuộc chính quyền quân chủ trung -ơng ở Trung Quốc,
nh-ng trên thực tế nh- lời vua Tuỳ thú nhận, chỉ là đất ràng buộc lỏng lẻo nghĩa là chỉ là
các đơn vị hành chính chịu triều cống và đ-ợc ràng buộc 1 cách lỏng lẻo nh- các đơn vị cát
cứ của quận lị Trung Quốc vì nhà Tuỳ không đủ sức kiểm soát do tình hình trong n-ớc rối
ren.
Vào những năm rối loạn cuộc đời Tuỳ, đất n-ớc ta càng cách tuyến với Trung Hoa.
Các thái thú cát cứ trên đất n-ớc ta mặc sức vơ vét bọc lột nhân dân. Thái thú Khâu Hoà
câu kết với quan lai, địa chủ, trong nhà có nhiều minh châu, sừng tê, vàng bạc giàu ngang
v-ơng giả.
b. Nhà Đ-ờng
- 617, 1 viên t-ớng của nhà Tuỳ là Lý Thế Dân lật đổ nhà Tuỳ lập ra nhà Đ-ờng. Đ-ờng
Cao tổ
- Cơ cấu hành chính Nhà n-ớc thời Đ-ờng
+ Khâu Hoà đầu hàng nhà Đ-ờng và tiếp tục cai quản Giao Châu, đ-ợc nhà Đ-ờng phong
làm Đại Tổng Quản Giao Châu năm 612.
+ Năm 671, Đ-ờng Cao Tống bãi bỏ các quận do nhà Tuỳ đặt, khôi phục lại các Châu nhthời Nam - Bắc Triều (TK5)?

6


+ Vùng liên thổ thuộc Châu Giao đ-ợc chia làm 12 châu, 59 huyện, h-ơng, xã
. Đại h-ơng có từ 160 đến 500 bộ
. Tiểu h-ớng: 70 đến 160
. Đại xã: 40 đến 60 bộ
. Tiểu xã: 10 đến 30 bộ
+ Năm 769, nhà Đ-ờng đổi Giao Châu đô hộ phủ (622) thành An Nam đô hộ phủ n-ớc
ta có tên An Nam từ đó.
- Quan đứng đầu đô hộ phú tuỳ từng thời kỳ mà có tên gọi khác nhau: Kinh l-ợc đô hộ sú,
tổng quản kinh l-ợc sứ, Đô hộ tổng quản kinh l-ợc chiêu thảo sứ, Tiết độ sứ, Trị sở của Đô
hộ phủ đặt tại Tổng Bình (Hà Nội)
- An Nam đô hộ phú tần gồm 12 châu và 59 huyện
Các Châu gồm:
1. Giao Châu
2. Phong Châu
3. Tr-ờng Châu
4. ái Châu
5. Diễn Châu
6. Hoan Châu
7. Phúc Lộc Châu
8. Trang Châu
9. Chi Châu
10. Võ Nga Châu
11. Võ An Châu
12. Lục Châu
+ Đứng đầu Châu là thứ sử, do nhà Đ-ờng bổ nhiệm từ Trung Quốc sang đơm trách. Dần
dần các chức này đ-ợc thay thế bằng 1 số ng-ời viết nh-ng vẫn do nhà Đ-ờng bổ nhiệm.
. Đối với quản lý hành chính miền núi, nhà Đường đặt ra các Châu Ki Mí

. An Nam đô hộ phủ quản 41 châu Ki Mí vùng Tày Nùng Việt Bắc
. Đến 791, nhà Đ-ờng lập châu: Phong Đô, Hoan Châu đô đốc phủ
để quản lý vùng Nghệ Tĩnh và kiêm quản các châu Ki Mí vùng đất Lục Châu Lạp.
- An Nam đô hộ phủ
+ buổi đầu trực thuộc trực tiếp chính quyền TW ở Tr-ờng An
+ 757 tiết độ sứ Lĩnh Nam ở quảng Châu
+ Cuối thế kỉ 9, nhà Đ-ờng mới đặt riêng Tiết độ sứ ở An Nam 864 Cao Biền đ-ợc cử
sang giữ chức vụ này.
- Các huyện
+ Huyện lệnh đứng đầu do chính quyền Tr-ờng An bổ nhiệm
+ Thu thuế, thu cống phẩm, trúng tuyển quân binh và phu phen tạp dịch
- Dứa huyện h-ơng (Đ2 là h-ơng tr-ởng) xã (Đ2 là xã tr-ởng): H-ơng là cấp hành
chính trung gian giữa huyện và xã
c. Đánh giá và nhận xét
- Nhà Tuỳ - Đ-ờng đã thiết lập nền hành chính Nhà n-ớc với chế độ phong kiến ph-ơng
bắc. Từ TW đa ph-ơng theo kiểu mô hình của Trung Quốc: Quận huyện h-ớng
xã với mục tiêu: Biến đất n-ớc ta chỉ là 1 đơn vị hành chính của Trung Quốc để bóc lột,
đ-a về n-ớc nhằm thôn tính đất n-ớc ta.
- Chúng thi hành các cơ sở+ Kinh tế: mục tiêu: vơ vét sức ng-ời và tài nguyên; để thực hiện
cơ sở này chúng đã đ-a ra các biện pháp, việc bóc lột của nhà Đ-ờng ở An Nam rất nặng
nề, với nhiều hình thức phức tạp
7


. chế độ cống nạp vẫn là thủ đoạn bóc lột truyền thống. Hàng năm các châu huyện thuộc
An Nam phải cống nộp cho triều đình Tr-ờng An nhiều lâm thổ sản quý (ngà voi, đồi mồi,
lòng trả,) và nhiều sản phẩm thủ công (tơ lụa, sa the, đồ mày..)
. Đặt thêm nhiều thứ mới rất nặng: thuế muối, thuế vét, thuế bàng, thuế đay
. Nội dung An Nam còn bị các quan đô hộ các cấp vơ vét, bòn rút của Nhà n-ớc
+ văn hoá: nhằm xoá sạch văn hoá Việt Nam , thay vào đó là văn hoá Trung Quốc. Chúng

đã sử dụng biện pháp:
. Di dân: đ-a bọn t-ớng c-ớp, đã băng đẩy Việt Nam
. Bắt những ng-ời đàn ông này lấy phụ nữ Việt Nam để chuyển dòng máu. Nhất là cuộc
đàn áp của Mã Việt chống lại Hai Bà Tr-ng, gần 20 vạn đàn ông Việt bị chúng thay đổi
phong tục tập quán của ng-ời Việt Cổ
- T- t-ởng : Nho giáo, gia tr-ởng
Kết luận : thủ đoạn cai trị xảo quyệt và âm m-u đồng hoá, ngu dân của chính quyền đo hộ
nhà Đ-ờng vẫn không làm cho dân ta bị khuất phục. Trái lại 3 thế kỉ đô hộ của nhà Đ-ờng
cũng là 3 thế kỉ đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của nhân dân ta mà đỉnh cao là các cuộc
khởi nghĩa vũ trang. Nhiều hào tr-ởng yêu n-ớc, có uy tín, có thế lực đã đứng lên cùng
toàn dân quyết giành lấy c-ờng quốc dân tộc.
Câu 5 : CS cai trị của đô hộ phong kiến ph-ơng bắc áp dụng ở n-ớc ta trong 10 thế kỉ
đầu công nguyên ?
- Cuộc xâm l-ợc của Triệu Đà đã mở đầu thời kì đất n-ớc ta bị triều đại ph-ơng bắc đô hộ
kéo dài hơn 1 nghìn năm (từ năm 179 TCN đến 905). Trong hơn 10 thế kỷ trải qua các
triều : Triệu, Hán (Tây Hán) và Đông Hán, Ngô, Ngụy, Tấn, Tống, Tế, L-ơng, Tuỳ,
Đ-ờng, thế lực phải đô hộ ph-ơng bắc đã lợi dụng cả tôn giáo, tín ng-ỡng, nô dịch nhân
dân bằng các hệ t- t-ởng Trung Hoa, lợi dụng cả thần quyền tạo nên 1 chính sách cai trị dã
man để củng cố nền cai trị của chúng
1. Mục đích của chính sách cai trị :
Chính sách đô hộ của kẻ thù
+ biểu hiện trong từng thời đại khác nhau (lúc rắn, lúc mềm)
+ Nh-ng mục đích thì rất giống nhau: Biến Việt Nam thành 1 đơn vị hành chính của Trung
Quốc; đồnghoá dân tộc; bóc lột thôn tính đất n-ớc ta
2. Các chính sách cai trị:
a. Về chính trị:
- Biến Việt Nam thành đơn vị hành chính của Trung Quốc nhằm bóc lột và cai trị
+ Ngay sau khi chiếm đ-ợc Âu Lạc, Triệu Đà đã chia Âu Lạc thành 3 quận: Giao chỉ, Cửu
Chân, Nhật Nam sát nhập vào n-ớc Nam Việt
+ Năm 111 TCN, nhà Hán tấn công tiêu diệt n-ớc Nam Việt của Triệu Đà. Từ đó Âu Lạc

bị nhà Hán đô hộ chiếm xong Nam Việt nhà Hán đã chia lại khu vực hành chính và tổ chức
bộ máy cai trị trên vùng đất mới chiếm đ-ợc theo chế độ quận huyện của quốc
b. Chính sách kinh tế
- Mục tiêu: vơ vét sức ng-ời và tài nguyên
- Chính sách cụ thể:
+ Chính quyền đô hộ ph-ơng bắc qua nhiều triều đại đã áp đặt quan hệ SH phong kiến vào
n-ớc ta. Về danh nghĩa đất đai thuộc quyền sở hữu của Hoàng đế Trung Hoa. Nh-ng trên
thực tế, bọn quan cai trị ph-ơng bắc đã bao chiếm lập trang trại t- nhân.
+ Ra sức chiếm đất, xây dựng cơ sở kinh tế riêng để duy trì lâu dài nên thống trị của chúng.
+ thực hiện chính sách đồn điền, đ-a tộc nhân dân Hán đến ở lẫn ng-ời Việt để xâm lấn đất
đai khai hoang lập đồn điền.
8


Đặc biệt khuyến khích gia tộc quan lại từ Trung Quốc sang lập nghiệp sinh sống ở n-ớc ta,
đồng thời triệu tập các qúy tộc, địa chủ Trung Hoa sang lánh nạn do xung đột chính trị
nhằm tạo thành 1 tầng lớp địa chủ Trung Quốc trên đất n-ớc ta. Tầng lớp địa chủ, qúy tộc
này đã dựa vào thể lực của chính quyền đô hộ, để chiếm đoạt ruộng đất, lập điền trang, thái
ấp, bóc lột nhân dân ta.
+ ở các Châu quận, chính quyền đô hộ cũng cho phép thực hiện chính sách Đại quân tạp
sô lính canh ruộng đất rồi nộp tô cho chính quyền đô hộ.
+ áp đặt chế độ thuế nặng nề: Tô (thuế ruộng đất) dung (thuế lao dịch), điệu (thuế thủ
công)
. Chính sách dùng lưỡng thuế đánh theo ruộng đất và đánh theo vụ thu hoạch, mỗi năm
thu 2 lần (hè và thu)
. Ngoài các loại thuế chính, chúng còn ban hành nhiều loại thuế khác (ngoại xuất).
+ cống nạp: 1 hình thức bóc lột, nặng nề của chính quyền đô hộ. Chúng bắt nhân dân ta
phải cống nạp tất cả những gì mà chính quyền đô hộ và chính quốc muôn (sơn hào, hải vị,
lâm thổ sản, sản phẩm thủ công mỹ nghệ qúy giá..)
VD: sử cũ ghi

. Sĩ nhiếp mỗi năm thu hoặc hàng ngàn tấn vai Cát Bá, hàng trăm ngựa và nhiều lâm thổ
sản qúy khác.
. Tôn Tử bắt hàng ngàn thợ thủ công coi tài, khéo nghề tinh xảo sang xây dựng, kinh đô
kiền nghiệp (Nam Kinh)
. Vua Đ-ờng có ái Phi là Đ-ờng Quý Phi vì thích ăn quá Lệ Chi (quả vải) chỉ cô An Nam
mới có trở thành nạn công quả Lệ Chi hàng năm.
+ Chính quyền đô hộ năm độc quyền sản xuất và chi phối mối sắt
đời sống nhân dân:
. Nhiều ng-ời bán mình, bán vợ con cho bọn giàu có, thống trị biến thành nô tì.
. Từ cuối thế kỉ II và trong nhiều thế kỉ sau đó, nhiều ng-ời nông dân bị phá sản, l-u vong
dân vong mệnh
. Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ tủi nhục
c. Chính sách về văn hoá, t- t-ởng
- Mục tiêu nhằm xoá sạch văn hoá Việt Nam, thay vào đó là văn hoá Trung Quốc. Chúng
đã sử dụng biện pháp
+ Di dân: đ-a bọn t-ớng c-ớp, đào băng, những ng-ời đàn ông thất thế đẩy sang Việt Nam
+ Bắt lấp phụ nữ Việt Nam, để chuyển dòng máu: VD: Cuộc đàn áp của Mã viện chống lại
Hai Bà Tr-ng đã giết chết 20 vạn ng-ời đàn ông Việt
- Để nô dịch nhân dân ta về t- t-ởng và tinh thần, ngày từ thời Tây Hán, Nho giáo đã đ-ợc
chính quyền đô hộ truyền bá vào n-ớc ta.
Nho giáo là 1 tập hợp nhiều t- t-ởng, triết lí, tâm lí, luận lí, đạo đức và thể chế cai trị ở
Trung Quốc có từ những thế kỉ 6 - 5 TCN do Khổng Tử và các học trò của ông xây dựng và
về sau đ-ợc phát triển ổn định trong tứ thủ (Luận ngữ, ĐH, Trung dung, Mạnh Tử), ngũ
binh (Thi, Thủ, Dịch, Lễ, Xuân, Thu).
Từ thời nhà Hán thống trị ở Trung Quốc, Nho giáo đã trở thành ý thức t 2 chính thống của
giai cấp thống trị
Với tam c-ơng: đại vua - tôi; đại cha - con; vợ - chồng. Và ngũ th-ờng: nhân - lễ - nghĩa chí - tín
Nho giáo chủ tr-ơng tôn trọng và bảo vệ đẳng cấp, trật tự xã hội bóc lột, trung thành tuyệt
đối với nhà vua - Hoàng đế Trung Hoa
Nhà Hán vào buổi đầu công nguyên thông qua chính quyền Đô họ đã thực hiện 1 số biện

pháp để tuyền bá. Nho giáo và chủ Hán vào n-ớc ta nh- mở tr-ờng dạy chữ Hán, đã tạo 1
9


số những số ng-ời bản địa. Bên cạnh đó hàng loạt ng-ời ph-ơng bắc từ nhiều nguồn (gia
đình, quý tộc Hán chạy loạn sang Giao Chỉ ngày càng nhiều, nhất là từ thời Tam Quốc,
Lục triều về sau, nhiều ng-ời bị tù tồi đày sang..)Số ng-ời này đã mang theo ph-ơng thức
sinh hoạt và văn hoá Hán và 1 số phong tục tập quán Hán du nhập vào n-ớc ta.
+ Do nghiên cứu của căn cứ đô hộ và đồng thời hoá dân tộc ta ngày càng thôi thúc bọn đô
hộ đẩy mạn việc phổ biến chữ Hán và đạo Nho trên đất n-ớc ta. Tuy vậy đạo Nho và chữ
Hán chỉ đ-ợc truyền bá và phát triển trong 1 bộ phận quan lại đô hộ và tầng lớp trên của xã
hội.
Trong 1 chừng mực Nho giáo ít nhiều cũng đã thâm nhập vào xã hội n-ớc ta nh-ng đại bộ
phận nhân dân trong các làng xã cổ truyền ít có điều kiện để tiếp thu chữ Hán và đạo Nho.
Bởi vậy, nhìn chung về cơ bản những phong tục, tập quán cổ truyền của dân tộc vốn đ-ợc
hình thành từ thời kì đầu dựng n-ớc và giữ n-ớc vẫn đ-ợc giữ gìn
Sự truyền bá đạo giáo và phật giáo
+ Đạo giáo là một tôn giáo tín ng-ỡng ở TQ, là 1 thứ hỗn hợp nhiều thứ mê tín dị đoan và
ph-ơng thuật (dân gian và cung đình nh- đoán mộng, xem sao, đồng cốt, chữa bệnh bằng
phù phép bói toán) đ-ợc hệ thống hoá bởi 1 hệ thống thần tiên, đạo lang, đền miếu. Đạo
giáo phát triển trong xã hội TQ từ thời Lục triều và thời Đ-ờng. Nhiều khi mới du nhập vào
n-ớc ta, Đạo giáo không đ-ợc phổ biến rộng rãi trong nhân dân mà chủ yếu chỉ dùng lại ở
tầng lớp trên. Còn đối với quảng đại giai cấp, nó đã đ-ợc quyện hoà với tín ng-ỡng dân
gian Việt cổ.
+ Phật giáo đ-ợc truyền bá vào n-ớc ta từ rất sớm. Đạo phật ra đời từ những thế kỉ 6-5
tr-ớc CN, ở ấn Độ do Thích Ca Mâuni sáng lập chống chế độ đẳng cấp khắc nghiệt ở ấn
độ, đ-ợc đông đảo nhân dân bị trị h-ởng ứng. Về sau đạo Phật bị giai cấp thống trị lợi dụng
và biến nó thành 1 tôn giáo chính thống của Nhà n-ớc. Những mặt tích cực của Phật giáo
nh- chủ tr-ơng bình đẳng, bác ái, vị tha, làm điều lành, chống công cụ thống trị nhân dân
lao động. Tín ng-ỡng dân gian của ng-ời Việt cổ có nhiều nét phù hợp với học thuyết của

đạo Phật nh- kêu gọi mọi ng-ời làm điều nghĩa, có lòng nhân ái vị tha, thuyết nhân quá
nghiêm nên đ-ợc đông đảo quần chúng nhân dân h-ởng ứng
Từ thời Hán, trên đất n-ớc ta đã có trung tâm Phật giáo là Luy Lâu, bên cạnh đó còn có
nhiều chùa tháp thờ Phật, nhiều đền thờ khác của tín ng-ỡng dân gian. Tuy nhiên, khi
truyền bá vào n-ớc ta, nhiều yếu tố tiêu cực của Phật giáo trong việc ru ngủ nhân dân, từ
bổ đấu tranh để giành độc lập dân tộc không thể phát huy đ-ợc.
Nhân dân dù là theo Phật giáo, Nho giao, Đạo giáo vẫn tích cực tham gia vào cải cuộc đấu
tranh lật đổ nền đô hộ của phong kiến TQ
- Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục tập quán
VD: . tính chất hà khắc của pháp luật thời Triệu đ-ợc thể hiện qua những hình phái xẻ
mũi thích chửi vào mặt những người chống đối.
. Chính quyền đô hộ từ Hán về sau đều thẳng tay đàn áp nhân dân ta trong cuộc đàn áp
cuộc khởi nghĩa Hai Bà Tr-ng, để tiêu diệt chính quyền tự chủ của hai Bà, vào năm 43. Mã
Viện đã giết hàng vạn nhân dân Lạc Việt, nhiều dòng họ, quý tộc Lạc Việt bị bắt đày sang
TQ. Nhièu trống đồng bị phá huỷ
. Dưới ách đô hộ của nhà Ngô Chỉnh hình bạo ngược của nhà Ngô đã bắt hàng nghìn,
hàng vạn trai tráng ng-ời Việt xích trói đem về TQ
+ Chính quyền đô hộ cai trị bằng biện pháp lấy binh uy mà ức hiếp: nhà Đường tăng
c-ờng bạo lực quân sự, trong cuộc đàn áp khởi nghĩa Mai Phúc Loan (722), quân xâm l-ợc
nhà Đ-ờng đã tiến hành tàn sát nhân dân rất dã man, chất xác nghĩa quân đắp thành gò cao
để ghi công cuộc chinh phuc, đề cao uy thế của chính quyền đô hộ.

10


Nhiều thành luỹ kiên cố đ-ợc dựng lên khắp đất n-ớc Âu Lạc cũ với 1 đội quân đông đảo,
vũ khí đầy đủ. ở các vùng biên c-ơng và cọc chôn đèu có quân đội. Đội kị binh có hơn 300
ng-ời để kiểm soát biên ải.
Kết luận: Chính sách đô hộ: kìm hãm nh-ng trong sự phát triển mọi mặt của đất n-ớc
và điều kiện chúng ta. Song xã hội Việt Nam vẫn còn có những diễn biến rõ rệt về kinh tế,

văn hoá, xã hội
Câu 6: Những nét cơ bản về những cải cách hành chính thời Khúc Hạo? (Đầu TK X)
1. Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ:
- Cuối TK 9 triều đình nhà Đ-ờng đổ nát
+ Nạn cát cứ của các tập đoàn quân phiệt, ngày càng ác liệt
+ khởi nghĩa Hoàng Sáo (874 - 884) làm lung lay tận gốc nền thống trị của nhà Đ-ờng
+ ở miền Tây - Nam (Vân Nam), Nam Chiêu c-ờng thịnh trở thành 1 n-ớc lớn, luôn luôn
đánh c-ớp đất An Nam, có lần tiến xuống chiếm phủ thành Tống Bình. Các hào tr-ởng đa
ph-ơng ng-ời Việt đã tự mình đem quân trấn giữ các h-ớng ấp chống quân Nam Chiêu
-Cuối 865, Cao Biền đánh bọn quân Nam Chiêu, ra sức khôi phục chính quyền đô hộ. Vua
Đ-ờng phong Cao Biền là Tiết độ sứ và đổi An Nam đô hộ thành tỉnh Hải quận tiến Trấn
(866). Những biện pháp trấn áp quân sự kết hợp với thuật phong thuỷ không cữu vãn đ-ợc
nền đô hộ cảu nhà Đ-ờng trên đất n-ớc ta.
+Phong trào đấu tranh giành quyền tự chủ dân tộc trong suốt 3 thế kỉ 7, 8, 9 báo hiệu 1
chuyển biến mới của nhân dân ta v-ợt ra khỏi đêm dài đô hộ tối tăm của các đế chế
ph-ơng bắc.
- Viên tiết độ sứ cuối cùng đ-ợc cử sang n-ớc ta là Độc Cô Tốn. Sang n-ớc ta năm 905, y
nổi danh là Ngục Thượng Thư (thượng thư ân), . ra nhận chức ở đảo Hải Nam rồi bị
phe đảng đối lập giết chết. Chớp thời cơ chính quyền TW nhà Đ-ờng hấp hối, chính quyền
đô hộ nh- rắn mất đầu, nhân dân ta lại 1 lần nữa kiên quyết đứng lên tự quyết định tr-ớc
vận mệnh đất n-ớc.
Một hào t-ớng ở Hồng Châu (Hải D-ơng) là Khúc Thừa Dụ đ-ợc dân chúng ủng hộ, tiến
quân ra chiếm đóng phủ thành Tống Binh (HN), tự x-ng tiết độ sứ. Tuy vậy ông vẫn khéo
léo giữ nguyên cơ .BM và danh nghĩa của chính quyền đô hộ cũ để xin triều đình cho
quyền đối lập thực tế, xoá bỏ thực chất chính quyền đô hộ. Đó là 1 mưu lược tài giả của
khu vực đứng đầu đất Việt. Tuy còn mang nhiều danh hiệu 1 chức quan nhà Đ-ờng về thực
chất ông đã xây dựng 1 chính quyền tự chủ, kết thúc về cơ bản ách thống trị hơn 1.000 năm
của các triều đại ph-ơng bắc. Lịch sử ghi nhớ công lao của Khúc Thừa Dụ nh- là 1 trong
những ng-ời đặt cơ sở cho nền độc lập dân tộc.
Ông: . Bãi bỏ quan lại ng-ời TQ, các chức vụ đều thay thế bằng ng-ời Việt

2. Cải cách hành chính thời Khúc Hạo
a.907 Khúc Hạo Dụ mất, Khúc Hạo mặc nhiên nối nghiệp cha. Nhà Hậu L-ơng thay nhà
Đường cũng phải công nhận Khúc Hạo làm An Nam đô hộ, xưng tiết độ sứ.
Tiếp tục sự nghiệp ý chí của cha, Khúc Hạo đảm đ-ơng trọng trách củng cố nền tự chủ còn
non trẻ của dân tộc bằng việc tiến hành nhiều cải cách quan trọng.
- Thiết lập 1 hệ thống cai trị gồm 5 cấp hành chính: Lộ - phủ - Châu - Giáp - Xã
+ Khúc Hạo chia đặt lộ, phú, châu, giáp, xã bãi bỏ mô hình t/c hành chính thời Đ-ờng. An
Nam đô hộ phú - châu - huyện - h-ơng - xã
+ Khúc hạo đã cải đổi h-ơng thành giáp. Đứng đầu có chức quản giáp và phó t- giáp (cấp
giác). Ngoài những h-ơng cũ đổi thành giáp, Họ Khúc còn đặt thêm nhiều giáp mới, cả
thảy có 314 Giáp (thờ Đ-ờng ở n-ớc ta có 194 h-ơng)
Điều đó cho thấu chính quyền họ khúc đã tiến 1 b-ớc trên con đ-ờng mở rộng và củng
cố đáng kể nền độc lập, tự chủ mà giành lại đ-ợc từ năm 905
11


+ Đơn vị hành chính thấp nhất là xã, họ Khúc đặt các chức chánh lệnh tr-ởng, tả lệnh
trưởng cai quản nhằm tăng cường sự quản lý trực tiếp các đơn vị hành chính cấp cơ sở của
chính quyền TW.
- Về chính sách quản lý hành chính
Theo Khúc Hạo: Chính sự cốt chuộng khoan dung, giản được nhân dân đều được yêu vui
(Ngữ đại sử ký)
Sửa đổi chế độ điền tô, thuế má và lực dịch nặng nền của thời thuộc Đ-ờng
Ông ra lệnh: BQ thuế ruộng, tha bỏ lực dịch, lập số hộ khẩu kê rõ quê quán giào cho giáp
trưởng trong coi
b. ý nghĩa
- Những cải cách của Khúc Hạo có tác dụng và ý nghĩa lớn là trong công cuộc xây dựng 1
chính quyền tự chủ, 1 QG độc lập, thống nhát tách khỏi phạm vi thế lực của chính quyền
phong kiến TQ. Nh- chúng ta đã biết, An Nam đô hộ phủ thời Đ-ờng là 1 đơn vị hành
chính thống nhất thuộc cấp phong kiến TQ trong đó có n-ớc ta.

- Việc cải tổ các khu vực hành chính tạo điều kiện cho chính quyền TW có lâm nghiệp,
lâm suất đ-ợc các đa ph-ơng trong n-ớc, góp phần củng cố chính quyền thống nhất, tập
trung. Tuy ng-ời, chính quyền họ Khúc mới chỉ là 1 chính quyền độc lập tự chủ của thời kì
phôi thai. Dù vậy, nó thực sự là nền móng vững chắc cho sự ra đời 1 chính quyền độc lập,
tự chủ hoàn toàn ở thì sau đó.
- Những cải cách về chính sách quản lý hành chính của Khúc Hạo đã xoá bỏ đ-ợc chế độ
bóc lột, nặng nề của chính quyền đô hộ, nhất là đ-a thời thuộc Đ-ờng. Ph-ơng thức bóc lột
của chính quyền đô hộ ngoài những hình thức phong kiến nh- tô, dung, đức còn có nhiều
hình thức bóc lột nặng nề (cống nạp, lao dịch) theo n/c của chính quyền phong kiến TW
và bọn quan lại đô hộ.
- Nội dung cải cách đó
+ giảm nhẹ mức bóc lột đối với nhân dân
+ xoá bỏ mâu thuẫn trong chính sách bóc lột của nhà Đ-ờng là áp đặt bạo lực, chính sách
tô thuế bbd của cơ quan PL TQ và xã hội n-ớc ta bấy giờ, còn bảo tồn chế độ công xã nông
thôn mang nặng t/c tự trị và quan hệ bình đẳng công xã.
- chính sách BQ thuế ruộng hấn về bản chất chế độ quân điền như chính sách tô,
duy, điệu của nhà Đ-ờng ở TQ gắn liền với chế độ quan điền. Chính quyền họ Khúc đã
thực hiện 1 ph-ơng thức bóc lột phù hợp với cơ cấu kinh tế xã hội thực tế của n-ớc ta bấy
giờ, tạo nên sự dung hợp cần thiết và thoả đầy giữa Nhà n-ớc tự chủ và làng xã trong bối
cảnh của Nhà n-ớc của đầu thế kỉ X. Thông qua chính sách quản lý hành chính đã có tác
dụng gây dựng quyền sở hữu về ruộng đất trong xã hội của Nhà n-ớc, để trên cơ sở đó sẽ
đ-ợc cung cấp và nâng cao dần theo quá trình phát triển của chế độ TW, tập quyền sau khi
đất n-ớc hoàn toàn độc lập, tự chủ.
- Biểu thị rõ rệt tinh thần tự chủ, tự lập, tự c-ờng và quyết tâm của dân tộc ta, mà họ Khúc
là tiêu biểu, nhằm tiến lên xây dựng 1 đất n-ớc hoàn toàn độc lập, tự chủ
- Tuy xu h-ớng cát cứ của các hào t-ớng vấn còn rất nặng, nh-ng xu thế của lịch sử Việt
Nam, mới đầu từ những cung cấp của Khúc Hạo, là độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất
quốc gia, mở ra 1 thời kì phát triển mới của xã hội Việt Nam mà các triều đại sau đó sẽ
hình thành.
Câu 7: Những nét chủ yếu về thực trạng cát cứ hành chính của 12 sử quân ở n-ớc ta

sau thời hậu Ngô V-ơng
1. Diễn biến lịch sử 12 sử quân
12


Cuộc cải cách của Khúc Hạo mang một ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành
một nền hành chính thống nhất, tập quyền, mở ra một thời kỳ phát triển mới của xã hội
Việt Nam mà các triều đậi sau đó sẽ hình thành.
Nam Hán đã không chống nổi, bị địch bắt sống. Địch thừa thắng tiến sâu vào ái
Châu (Thanh Hoá) châu Hoan (Nghệ Tĩnh) chiếm nhiều báu vật, đóng quân ở Đại La và
kiểm soát 1 phần miền đồng bằng sông Hồng.
Mặc dù quân Nam Hán đánh bại Khúc Thừa Mỹ nh-ng không thể nào cai quản đ-ợc
các Châu, quận, nhân dân ta ở các địa ph-ơng d-ới sự lãnh đạo của các hào tr-ởng nổi dậy
chống quân Nam Hán.
Tiêu biểu, D-ơng Đình Nghệ- 1 hào tr-ởng ở Triệu Hoá (Thanh Hoá) vào 931 tiến
quân ra Giao Châu, đánh thành Đại La. Đ-ợc tin vua Nam Hán vội vã đ-a quân sang cứu
viện. Viện binh của địch ch-a đến nơi thì thành Đại La đã bị quân ta công phá dữ dội, quân
địch trong thành tan vỡ. Viên t-ớng L-ơng Khắc Trinh bị giết chết, thứ sử Lý Tiễn cùng
đám tàn binh thoát vây tìm đ-ờng trốn về n-ớc. Quân cứu việc của địch do t-ớng Trình
Bảo chỉ huy định t/c bao bây quân ta ở Đại La. Nh-ng thất bại, Trình Bảo chết ngay tại
chỗ. Cuộc kháng chiến kết thúc với thất bại thảm hại của Nam Hán. Đất n-ớc độc lập, tự
chủ t2 đ-ợc giữ vững, ngọn cở tự chủ chuyển từ tay họ Khúc sang họ D-ơng. Thời kỳ này
D-ơng Đình Nghệ bắt tay xây dựng chính quyền độc lập, tự chủ, t/c lại công cuộc cải tổ
đất n-ớc.
937, Kiều Công Tiễn giết D-ơng Đình Nghệ để đoạt chức tiết đại sử, nhân dân bất
bình, 1 số t-ớng cũ của D-ơng Đình Nghệ mà tiêu biểu là Ngô Quyền quyết tâm tiêu diệt
Kiều Công Tiễn Kiều Công Tiễn sai ng-ời sang cầu cứu vua. Nam Hán lợi dụng thời cơ,
Nam Hán lại phát động cuộc chiến tranh xâm l-ợc n-ớc ta lần thứ 2, lần này nguy hiểm
hơn lần tr-ớc vì quân địch có nội ứng, lại muốn vớt vát thất bại lần tr-ớc.
Vua Nam Hán sai con là Hoằng Thao thống lĩnh quân thuỷ cách biến tiễn sang xâm

l-ợc n-ớc ta. Tr-ớc nạn n-ớc nguy cấp Ngô Quyền cố sức tập hợp lực l-ợng cả dân tộc,
quyết đập tan m-u đồ xâm l-ợc của Nam Hán.
Ngô Quyền ng-ời làm Đ-ờng Lâm (Ba Vì) con thứ sử Ngô Mẫn, 1 hào tr-ởng địa
ph-ợng, từng tham gia xây dựng cùng họ Khúc, từng theo D-ơng Đình Nghệ đánh đuổi
quân Nam hán 931 đ-ợc giao quản vùng ái Châu rộng lớn. Tr-ớc hoạt động phản trắc của
Tiều Công Tiễn, Ngô Quyền trở thành ngọn cờ quan trọng lực l-ợng yêu n-ớc.
Sau 1 thời gian tập hợp lực l-ợng, Ngô Quyền từ Châu ái kéo quân ra Đại La tạo
nên chiến thắng Bặch Đằng lịch sử, đập tan cuộc chiến tr4anh xâm l-ợc thứ 2 của Nam
Hán.
12 sử quân:
Sau khi đánh bại quân xâm l-ợc Nam Hán (938), Ngô Quyền bắt tay vào cung cấp
xây dựng chính quyền độc lập, tự chủ: x-ng v-ơng - Ngô V-ơng; Bỏ chế độ tiết độ sứ;
Lập triều đình theo chế độ quân chủ; Đóng đo ở Cổ Loa
Sử cũ không chép về t/c hành chính thời Ngô. Có lẽ các đơn vị Châu, huyện vẫn tồn
tại, các làng xã vẫn là những đơn vị hành chính và kinh tế ở cơ sở Bên cạnh các làng xã cũ,
có 1 làng xã mới của ng-ời Trung Hoa di c- sang trong các thể kỉ tr-ớc.
- Trong buổi đầu c2 nền độc lập, các thể lực cát cứ địa ph-ơng tạm thời nằm im. Nhưng lợi
dụng tình hình yên ổn của hơn 30 năm tự chủ, khi chính quyền TW chưa đủ điều kiện để
kiểm soát, quản lý chặt chẽ các địa ph-ơng, lợi dụng tình hình đó, các thể lực phong kiến ở
các địa ph-ơng xa ra sức xây dựng uy quyền của chúng, chuẩn bị viết cát cứ chống lại
chính quyền TW
- Năm 944 Ngô V-ơng mát, con là Ngô X-ơng Ngập ch-a kịp nối ngôi thì bị D-ơng Tam
Kha (em vợ Ngô Quyền, là con trai D-ơng Đình Nghệ)c-ớp ngôi, tự lập làm vua, x-ng là
Bình V-ơng. X-ơng Ngập và ... bị liên lụy nên ngôi bỏ trốn, D-ơng Tam Kha bắt đ-ợc em
13


trai là Ngô X-ơng Văn về làm con nuôi. Nhân tình hình triều Ngô rối loạn, các thế lực cát
cứ và thổ hào ở khắp nơi lan lúc,nổi dậy. Cuộc đấu tranh thôn tính lẫn nhau bắt đầu.
- 950 Ngô X-ơng Văn đem quân bắt D-ơng Tam Kha, truất ngôi cua của y giành lại đ-ợc

ngôi vua tự x-ng là Nam Tấn V-ơng và sai ng-ời triệu anh cùng trị n-ớc - Nhiên Sách
V-ơng
Chính quyền TW lúc này đã suy sụp, tình hình trong n-ớc rối loạn, (nhất là vao 965
khi Ngô X-ơng Văn chết, cả n-ớc rơi vào tình trạng hỗn chiến giữa các thế lực cát cứ), thổ
hao, chúa đất nổi lên ở nhiều nơi, tình trạng tranh chấp.
Thực ra, các thế lực thổ hào nổi lên cát cứ ở rất nhiều nơi nh-ng nổi lên trong các thế lực
cát cứ đó có 12 ng-ời sau đây
1. Ngô X-ơng Xí (con của Ngô X-ơng Ngập) tự x-ng là Ngô sử quân, chiếm cứ Binh Kiều
(Thanh Hoá)
2. Kiều Công Hân: Tự x-ng Kiều Tam Chế
Phong Châu (Việt trì - Phú Thọ)
Cháu nội Kiều Công Tiễn
3. Nguyễn Khoan: Tự x-ng Thái Bình Công
Tam Đới (Vĩnh t-ờng - Vĩnh Phúc)
4. Ngô Nhật Khánh: Ngô Lâm Công
Đ-ờng Lâm (Hà Tây)
5. Đỗ Cảnh Thạc: . Đỗ Cảnh Công
sau khi tranh chấp quyền vua không kết quả, chạy về xây thành tự thủ ở huyện Thanh Oai
- Hà Tây
6. Lý Khuê: Lý Lãng Công
Sửu Loại (Thuận Thành - Bắc Ninh)
7. Nguyễn Thủ Tiệp: Nguyễn Lệnh Công, vốn là thái thú Nhật Nam
Tiên Du (Tiên Du - Bắc Ninh)
8. Lã Đ-ờng : Lã Tá Công
Tế Giang (Văn Giang - H-ng Yên)
9. Nguyễn Siêu: Nguyễn Hữu Công
Tây Phù Liệt (Thanh Trì - Hn)
10. Kiều thuật : Kiều Lệnh Công
Hồi Hồ (Cẩm Khê, Phú Thọ)
11. Phạm Bạch Hổ : Phạm Phòng át

Đằng Châu (Kim đông - H-ng yên)
12. Trần Lâm : Trần Minh Công
Bố Hải hẩu (Thái Bình), về sau phối hợp với lực l-ợng của Đinh Bộ Lỹnh.
Nhận xét : thời Hậu Ngô L-ơng, ở triều đình TW có 2 anh em cùng làm vua, không con
tập quyền nên các thế lực p/c cũng phân chia, tự cắt đất, tự phong v-ơng, 12 đơn vị hành
chính không còn tính thống nhất mà mang tính tán quyền.
Từ 1 nền hành chính thống nhất hành chính cát cứ, từ tập quyền tán quyền. Đây là 1
nền hành chính quân sự tranh giành quyền lực, dân ở sứ nào thì theo sứ đó.
- Cuộc đấu tranh thôn tính lẫn nhau giữa các thế lực cát cứ đã gây hậu quả tại hại, đ-a đến
nguy cơ nền độc lập thống nhất đất n-ớc bị phá hoại.
* Thống nhất 12 sử quân
- Bấy giờ ở Trung Hoa, nhà Tống đ-ợc thành lập chấm dứt tình trạng Ngũ đại thập quốc,
thống nhất lãnh thổ và đang ra sức lập nên 1 đế chế nh- nhà Đ-ờng tr-ớc kia. Tình hình đó
đặt n-ớc ta tr-ớc nguy cơ xâm l-ợc mới, đòi hỏi tầng lớp thống trị trong n-ớc phải nhanh
chóng thống nhất lực l-ợng để đối phó với nạn ngoại xâm nhất định sẽ xảy đến, và đó cũng
là nguyện vọng của toàn thể nhân dân ta bấy giờ
14


- Tr-ớc tình hình hỗn loạn của đất n-ớc, Đinh Bộ Lỹnh 1 t-ớng giả, có tài năng đã đáp ứng
yêu cầu này của lịch sử.
+ Đinh Bộ Lĩnh - Con Đinh Công Trứ, ng-ời Hoa L- (Nhật Bản)từng làm thứ sử Hoan
Chau thời D-ơng Đình Nghệ. Chia hết, theo mẹ về quê ở Đàm Gia Trang. Từ nhỏ, Đinh Bộ
Lỹnh đã có chí khí hơn ng-ời. Sau khi đánh chiếm 1 số vùng Đinh Bộ Lỹnh muốn tăng uy
thế và lực l-ợng, lên cùng con là Đinh Liễn liên kết với Trần Lãm ở Bố hải Khẩu. Biết
Đinh Bộ Lỹnh là ng-ời có khí phách khác th-ờng, TRần Lãm nhận ĐBL làm con nuôi,
giao cho nắm giữ binh quyền. Khi Trần Lãm qua đời, ĐBL đem quân về giữ đất Hoa L-,
chiêu mộ hào kiệt, đ-ợc mọi ng-ời ủng hộ, ĐBL hùng cứ 1 cõi riêng
+ ĐBL đánh đâu thắng đây, tự x-ng là Vạn Thắng V-ơng. Cùng với các t-ớng Đinh Điền,
Nguyễn Bặc, L-u Cơ, Lê Hoàn ĐBL kéo quân ra đánh Đằng Châu. Sử quân Phạm Bạch

Hổ xin đem lực l-ợng của mình đi theo ĐBL. Tiếp đó ĐBL đánh sang Thanh Oai, chiếm
đất Đỗ Động của sử quân. Nguyễn Cảnh Thạc, rời chia 2 cánh đánh Giao Châu và Tích D-.
Nguyễn Thủ Tiệp thua to, phải bỏ đất . Tích D- mà chạy sử quân Ngô Nhật Khánh chống
không nổi, xin hàng. ĐBL lại tiến đánh Kiều Công Hãn; Công Hãn thua, bỏ chạy về
Tr-ờng Châu rồi mất ở đấy. Các sử quân khác tấn kích bị đánh tan Vạn Thắng l-ơng
ĐBL đánh bại tất cả các thể lực cát cứ, thống nhất lại đất n-ớc trên 1 cơ sở vững chắc. Hiệp
thành sự nghiệp 968 ĐBL đem quân toàn quân về Hoa L-, xây dựng kinh đô.
Câu 8:Những đặc tr-ng cơ bản ở hành chính Nhà n-ớc thời Tiền Lê
1.Kết quả giai đoạn lịch sử tr-ớc thời Tiền Lê
- Năm 979, Đinh Tiên Hoàng và con tr-ởng là Đinh Liễn bầu 1 viên quan trong triều là Đỗ
Thích giết hại để c-ớp ngôi. Triều đình lập con thứ là Đinh Toàn lên làm vua,bấy giờ,Toàn
mới 6 tuổi tôn mẹ là D-ơng Vân Nga làm Hoàng Hâu. Thập đạo t-ớng quân Lê Hoàn làm
phó v-ơng nắm binh quyền, đ-ợc thái hậu D-ơng Thị giao phó quyền chấp chính thay vua
đ-ợc tự do ra vào cung điện.
- Các t-ớng Đinh Điền,Nguyễn Bặc,Phạm Hạp sợ Lô Hoàn c-ớp mất ngôi của nhà Đinh
liền họp mặt khối binh đánh Lê Hoàn nh-ng bị thua. Đinh Điền bị giết tại trận, Nguyễn
Bạc và Phạm Hạp bị bắt, sau đó bị giết.
- Mùa thu năm 980 nhân lúc tình hình nội bộ nhà Đinh mâu thuẫn chia rẽ, đánh giết nhau,
nhà Tống đem quân vào xâm l-ợc n-ớc ta. Đ-ợc tin quân Tông do hầu Nhân Bảo chỉ huy
sắp kéo vào Biên thuỳ, D-ơng thái hậu giao cho Lê Hoàn nhiệm vụ chuẩn bị chống xâm
l-ợc. Theo đề nghị của các t-ớng, D-ơng thái hậu đã sai ng-ời lấy áo lông cổn khoác lên
mình Lê Hoàn và chính thức mời Lê Hoàn lên làm vua để có điều kiện thuận lợi lãnh đạo
cuộc kháng chiến.
- Lê Hoàn lên ngôi hoàng đế
+ Tự x-ng là Đại Thành hoàng đế
+ Lờy niên hiệu là Thiền Phức
+ D-ơng Vân Nga thành Hoàng hậu, đ-ợc phong là Đại Thăng Minh hoàng đế
- Lê Hoàn huy động quân đội và nhân dân chuẩn bị khẩn tr-ơng để chống quân Tống theo
kế của Ngô Quyền đóng cọc nhọn ở cửa sông Bạch Đằng chặn quân thuỷ của giặc cho
ng-ời đ-a th- sang cho vua Tống và xin cho Đinh Toàn lên làm vua để làm kế hoãn bĩnh

khiến quân giặc thêm kiêu ngạo, chủ quan 981, Lê Hoàn đập tan cuộc xâm l-ợc của nhà
Tống.
2.Đặc tr-ng cơ bản của hành chính Nhà n-ớc thời Tiền Lê;
- Sau chiến thắng quân Tống năm 981 nhà Tiền Lê của Lê Hoàn đã làm tròn sứ mệnh lịch
sử là xây dựng Nhà n-ớc quân chủ và bảo vệ nền độc lập của tổ quốc tr-ớc nạn ngoại xâm
- Về bộ máy chính quyền, các cấp hành chính gồm có
+ Lộ - Phủ- Châu - Giáp- Xã, có từ tr-ớc vẫn đ-ợc giữ nguyên
15


* Bộ máy hành chính ở TW
- Cơ bản phỏng theo mô hình hành chính nhà Tống
- Đứng đầu là vua
- Tiếp đến là Thái s- có nhiệm vụ làm quân sự cho nhà vua
- D-ới thái s- là Đại Tổng quản coi việc cho nhân dân
- D-ới tổng quản có thái uý coi việc quân đội,Đô hộ phủ sứ,thập đại t-ớng quân
+ thời Tiền lê có 2 chức chỉ huy sự: Tả thân vệ điền tiền chỉ huy sứ, Hữu thân vệ điền chỉ
huy sứ
+ Ngoài ra còn có các chức phụ quốc, nha hiệu, nha nội
- Nền hành pháp và t- pháp ch-a phân biệt
* Bộ máy hành chính địa ph-ơng:
- Đứng đầu hành chính địa ph-ơng đặt các chức An Phủ sứ cai trị Lộ
- Tri phủ,Tri Châu cai trị các Phủ các Châu
- 986, Lê Hoàn cho kiểm kê chỗ để định nội binh
- 1002, quy định về việc t/c quân đội, phân t-ớng và hiệu, đặt 2 ban văn võ, lập quân cấm
vệ. Quân đội triều đình đều được thích 3 chữ Thiên tử quân vào trán
- Lê Hoàn rất chú ý xây dựng 1 đậo quân mạnh để bảo vệ chính quyền TW. Quân đội gồm
10 đạo, một đạo có 10 quân, mỗi quân 10 lũ, mỗi lũ 10 tốt, mỗi tốt 10 ngủ, mỗi ngủ 10
ng-ời.
- Lê Hoàn phong v-ơng cho 12 ng-ời còn, chau của mình và bổ trị nhận các Lộ, Phú, châu

và đ-ợc phép h-ởng một số thứ thuế thu đ-ợc thực hiên chính sách tịch điền để thu
thuế cho quốc khố. Hàng năm vua vẫn làm lễ cày ruộng Tịch điền ở Đội Sơn.
- ở kinh đô Hoa L-, lê Hoàn cho xây cất nhiều cùng thất ở núi Đại Vận tên điện là (Phong
Lựu, C- Lạc, Tràng Xuân, Tử Hoa) làm nơi coi chầu của triều đình.
- Để củng cố nền hành chính của Nhà n-ớc tự chủ, Lê Hoàn thi hành các luật lệ 1 cách
nghiêm khắc để răn đe sự phản loạn, chống lại Nhà n-ớc TW làm mất ổn định xã hội. T 2 sử
dụng các hình phạt đặt vạc dầu, nuôi hổ dữ trong cũi thời Đinh. Năm 1002, Lê Hoàn định
luật lệnh
* Về GD và Đtạo quan lại
- Chế độ lựa chọn lại ch-a có vai trò rõ ràng, ít nhiều còn tiếp thu mô hình chính quyền nhà
Đ-ờng, Tống (TQ) nh-ng điều đó không có nghĩa là Nhà n-ớc Đại Cồ Việt ở thế kỷ X
thuộc loại hình ra t/c của nhà Đ-ờng, Tống 1 Nhà n-ớc quân chủ chuyên chế quan liêu
nặng nề.
- Lê Đại Hành trọng đãi và sử dụng nhiều ng-ời có học hành, giúp việc triều đỉnh nhHồng Du ( Trung Hoa) đ-ợc bổ làm đến chức Thái s- bàn m-u l-ợc xử đoán việc n-ớc.
Châu L-u là vị cao tăng tài giả Lê Đại Hành với giúp việc để ứng phó với sứ thần Trung
Hoa.
3.Sự suy sụp của nhà Lê
- Năm 1005,Lê Hoàn mất,cá con của Lê Hoàn huy động lực l-ợng trong các thái ấp của
mình đánh lẫn nhau trong 3 tháng để tranh giành ngôi báu. Năm 1006,Lê Long Viết, lên
ngai vàng đ-ợc 3 ngày bị em là Long Đình giết để c-ớp ngôi.
Lê Long Đình tên Chí Trung, hiệu là Đại Thắng Minh Quang đổi niên hiệu là Cảnh Thụy
là 1 kẻ tàn bạo, vừa ham mê tửu sắc, bị bệnh không ngồi đ-ợc, nên khi con trầu phải năm,
sử cũ gọi là Ngoạ Triều
Long Đình cải định quan chế, triều phục sa phẩm hàm các quan văn võ, tăng đạo
theo đúng mô hình chế độ nhà Tống. Long Đình tàn ác nên trong điều hành quản lý triều
chỉnh và xã hội đã thi hành nhiều chính sách dã man. VD : thích xem sự bùng phát, nh- sai
ng-ời dùng dao cùn xẻo thịt tội nhân để làm trò tiêu khiển, làm chuồng nhốt tội nhân vào
16



rồi đốt cháy hoặc buộc rơm vào ng-ời rồi thiêu sống, tiện mía, trên đồi nhà s- Quách
Ngang, luôn giả vờ lỡ tay rồi chém xuống đầu chảy mãu để làm trò vui tiêu khiển.
Tình hình CT cuối triều Lê ngày càng thối nát, nhân dân oán giận. Năm 1009, Lê Long
Đình chết, triều thần chán ghét nhà Tiền Lê, vì vậy, các s- tăng và đại thần đứng đầu là sVạn Hạnh Tổn Điện tiền chỉ huy sử là Lí công Uẩn lên làm vua, mở đầu cho v-ơng triều
nhà Lí (1010 - 1225)
Câu 9:Vai trò của Lí Công Uốn trong việc xây dựng, củng cố hành chính Nhà n-ớc
đầu thế kỉ 11 ?
1. Vài nét khái quát về Lí Công Uẩn
Sau khi Lê Long Đình chết, chấm dứt triều tiền Lê, triều thần suy tôn Lý Công Uuẩn
lên ngôi vua, lập nên triều Lý tồn tồn 215 năm với 9 đời vua. Đây là 1 triều đại quan tụng,
lập ra 1 thời kỳ mới trong lịch sử dân tộc ta, giai đoạn xây dựng đất n-ớc với quy mô lớn về
về mọi lĩnh vực, đặt nền móng vững chắc và toàn diện cho sự phát triển của dân tộc.
Lý Công Uuẩn là ng-ời Châu Cổ Pháp (Từ Sơn - Bắc Ninh), mà coi mẹ từ nhỏ, đ-ợc
nhà s- Lý Khánh Văn và Lý Vạn Hạnh nuôi d-ỡng Lý Công Uuẩn trở thành ng-ời xuất
chúng, văn võ song toàn, thăng dần lên chức Tả thân vệ điện tiền chỉ huy sử, thống lĩnh
quân túc vệ.
Lý Công Uuẩn là ng-ời có học, có đức lại biết sử dụng xử sự đúng nên rất đ-ợc triều
thần là Tiền Lê qúy trọng. Khi triều Lê chính sử đổ nát, lòng ng-ời chán nản. Lê Long
Đĩnh chết, con trai còn nhỏ nên ch-a làm vua đ-ợc, cả triều đình tôn Lý Công Uuẩn lên
làm vua (1009). Năm 1010 đặt niên hiệu là Thuận Thiên thứ nhất, xuống lệnh đau xã cho
thiên hạ. Đặt tên n-ớc là Đại Cồ Việt, đóng đo tại Hoa L- (NB)
* Vai trò của ông thể hiện ở các việc:
- Dời đo từ Hoa L- - thành hẹp, đất thấp, kinh tế nông th-ơng còn thấp kém, GTVT gặp
nhiều khó khăn, vị trí giao thông của sông Đáy đã giảm sút,không đủ làm chỗ ở của đế
vương, muốn dời đi nơi khác, nên mới thiên đô về Đại La, bên tự tay viết Chiếu
Chỉ vì muốn đóng đo ở trung tâm mưu toan nghiệp lớn, tính kể muôn đời cho con
cháu, trên vâng mệnh trời, d-ới theo ý dân, nếu thấy thuận tổ tiên thì thay đổi. Duy có
thành Đại La ở giữa khu vực của trời đất, có cái thế long, hổ vững bền, địa thế rộng và bằng
phẳng, đất đai thì cao mà sáng sủa, rõ là khu vực phồn thịnh. Đã xét khắp đất Việt, Chỉ có
nơi ấy là thắng địa, là nơi đô hộ, thật là kinh đo của muôn đời sau..

1010, Lý Công Uuẩn cho dời đô về Đại La, vào 1 buổi sáng thật đẹp, thuyền rồng
vừa cập bến, nhà vua thấy rồng vàng bay lên liền đặt tên n-ớc là Thăng Long.
ý nghĩa: Việc dời đô đã chứng tổ 1 tầm nhìn sâu rộng của ông trong việc xây dựng 1 sự
nghiệp lâu dài, phản ánh thể đi lên của v-ơng triều và đất n-ớc
2. Xây dựng kinh đô Thăng Long
- Thành Thăng Long có vòng kỹ đất La thành bao bọc, nguyên vào thể tự nhiên (hệ thống:
Tô Lịch). Thăng Long thời Lý đ-ợc chia thành 2 khu vực riêng biệt, có 2 sông bao quanh
- Thành mở ra 4 cửa: T-ơng Phú (Đông), Đại H-ng (Nam), Quảng Phúc (Tây), Diệu Đức
(Bắc) có hào bao quanh
- Bên trong có hệ thống cung điện. Càn Nguyên, Tập Hiền, Giảng võ, Long Trì (có đặt lầu
chuông ở thêm điển này để xét xử oan ức của dân). Cùng các cung Thuý Hoa, Làng Thụy.
- Sát với hoàng thành về phía đông là khu chợ phố dân gian gồm 61 h-ớng, quang cảnh
nhộn nhịp ngày đêm.
- Hệ thống sông kênh (Nhị Hà, Tô Lịch), giao thông thuận tiện
3. chăm lo xây dựng BM chính quyền, chỉnh đốn lại việc cai trị đất n-ớc
a. Đổi Hoa L- thành phủ Tràng An
17


Châu Cổ Tháp phủ Thiên Đức
Hoan Châu, ái châu Trại
b. Bộ máy hành chính địa ph-ơng
Các cấp hành chính gồm: Lộ - Phủ, Huyện - H-ơng - Giáp và cuối cùng là Thôn
ở các khu vực miền núi, vùng xa trung tâm đ-ợc chia thành Châu, Trại
Từ năm 1011, đổi 10 đạo thời Lê làm 24 lộ. D-ới Lộ là huyện h-ơng.
Nhà Lý ban đầu cử các hoàng tử đi trấn trị các địa ph-ơng, về sau ở kinh đô, nhà Lý giao
cho 1 hoàng tử hay thân vương trong coi gọi là kinh sử lưu thủ
Tuy nhiên, các cấp hành chính triều Lý đặt ra ch-a thống nhất về tên gọi VD nh-: vùng đất
xa kinh đô nh- Thanh Hoá và Nghệ An thế lực đầu gọi là Châu, sau gọi là Phủ, còn gọi là
Trấn trại thể kiến t/c tập trung của Nhà n-ớc ch-a thật triệt để.

- Đứng đầu Phủ - Lộ là Tri Phủ, Phần Phủ
- Mỗi Phủ Lộ, Châu đứng đầu châu là Tri Châu ở các Châu trên giá đặt chức Châu mục
đúng đầu)) gồm nhiều huyện
Ng-ời đứng đầu đơn vị hành chính cấp huyện là huyện lệnh Huyện bao gồm nhiều h-ơng
Câu10:Hãy trình bày và phân tích những nội dung cơ bản của các chính sách quản lý
HCNN d-ới triều đại nhà Lý?
- Năm 1005 vua Lý Đại Hành mất sau 24năm làm vua,đing truyển ngôi lại cho Hoàng tử
thứ 3 là Lê Long Việt.
+ Sau khi vua mất các hoàng tử đánh nhau 8 tháng liền,Lê Long Việt lên ngồi đ-ợc 3
ngày thì em ruột là Lê Long Đĩnh giết chết,quần thần chạy trốn còn lại Lý Công Uẩn.
+ Lê Long Đĩnh là 1 ông vua tàn ác,ăn chơi làm vua đ-ợc 4 năm.
+ Trều thần suy tôn Lý Công Uẩn lên ngồi Vua,lập ra nhà Lý.Nhà Lý là 1 triều đại quan
trọng trong lịch sử dân tộc,đặt nền móng cho sự phát triển của dân tộc,tồn tại đ-ợc 215
năm với 9 đời vua.
+ Năm1010Lý Công Uẩn(Lý Thái Tổ)dời đo từ Hó L- về Đại La và đặt tên kinh đô là
Thăng Long (HN).
- Sau khi lên ngôi Lý Công Uẩn đã tiến hành xây dựng và cải cách HCNN từ TW đến cơ
sở.Để tiến hành và xây xựng cải cách Lý đã đ-a ra các chính sách quản lý HCNN:
a/ Chính sách quân đội:vua Lý Công Uẩn đã coi trọng chính sách xây dựng quân đội,coi
đó là vấn đề then chốt bảo vệ độc lập chủ quyền của đất n-ớc.
- Qân đội của nhà Lý đ-ợc tổ chức chặt chẽ bao gồm:
+ Qân cấm vệ là th-ờng trực trong triều đình để bảo vệ kinh đô.Đội quân này đ-ợc tuyển
chọn cẩn thận,huấn luyện kỹ càng,chú đáo.
+ Quân đội địa ph-ơng có nhiệm vụ canh phòng và bảo vệ địa ph-ơng
+ 1959 ban hành chính sách Ngụ binh ư nông(gửi quân đội ở nông thôn), đặt ra nghĩa
vụ quân dịch.Dân đinh từ 18-20 tuổi phải đăng ký vào sổ binh. Khi có chiến tranh chiếu
theo số để huy động vào lính.Thời bình thì luôn hiên tức trực làm ruộng.
+ Quân đội phiên thành Quânvà Vệbao gồm nhiều binh chung:bộ binh, kỵ binh,tượng
binh,thuỵ binh.
+ Vũ khí:ngoài các vũ khí truyền thống nh- giáo,mác,cung,khiên,dao...còn có thêm máy

bắn đá.
Triều Lý đã có chính sách xây dựng quân đội hùng mạnh để bảo vệ vữnh chắc chính
quyền NN TW tập quyền và bảo vệ đấy n-ớc.
b/ Chính sách KT:Vua Thái Tổ lên ngôi đã miến các loại thuế cho dân trong 3 năm.
- Ban hành 6 loại thuế:
+ Thuế ao điền,đầm thổ
18


+ Thuế đất trồng dâu,cây lúa
+ Thuế sản vật ở núi và cao nguyên
+ Thuế quan ải và mắm muối
+ Thuế h-ơng tham, h-ơng liệu
+ Thuế khai thác gỗ.
- Thực hiện chính sạc tiết kiệm:sinh nhật của vua chỉ tổ chức yến tiệc chứ ko tổ chức lễ hội
cầu kỳ nh- tr-ớc nữa.
c/ Chính sách ruộng đất:
- Ruộng đất thuộc sở hữu:
+ Ruộng quốc khố là của NN mà sản phẩm thu đ-ợc dành riêng cho vua và hoàng cung.
+ Đồn điền là ruộng đất do tù binh khai phá đ-ợc ở vùng ven sông Hồng, sông Mã,sông
Lam.
+ Ruộng tịch điền là ruộng đất do triều đình trực tiếp quản lý,hoa lợi dùnh cho vua và
hoàng cung.
+ Ruộng sơn lăng là loại ruộng dùng cho việc thờ phạng tổ tiên,dày họ,nhà vua.
+ Ruông làng xã.Chính sách Ngụ binh ư nôngcho they thời kỳ này đã có ruông nông
làng xã.
+ Ruộng thác đao và ấp thang mộc là loại ruộng do triều đình ban th-ởng cho các đại
thân.
- Ruộng đất thuộc sở hữu t- nhân:hình thức sử dụng ruộng đất sở hữu t- nhân đã xuất
hiện phổ biến và phát triển thời Lý,xuất hiện các hiện t-ợng mua bán,trao tăng ruộng

đất,NN đã khẩn đất hoang,phát triển NN,thu công nghiệp(gốm,dệt...)
e/ Chính sách ban cấp hộ nhân dân
- Hình thức ban cấp thực ấp và thật phong là đặc tr-ng của thời Lý.
- Với hình thức thực ấp là công lao đống góp cho triều đình đáng đ-ợc h-ởng.
- Thật phong với số l-ợng thực sự đ-ợc phong h-ởng vì triều đình ki có đủ kỹ năng thực
hiện thei việc ban cấp cho đúng số l-ợng đ-ợc h-ởng.
- Lý Th-ờng Kiệt ban cấp th-c ấp là 1000 hộ dân và ban cấp thật phong 4000 hộ.
f/ Chính sách văn hóa thời Lý
- Phật giáo phát triển mạnh.Năm 1032 triều Lý cho xây dựng 950 ngôi chùa.
- Năm 1070 nhà Lý dựng Văn Miếu,đúc t-ợng Chu Công,mở Quốc T- Giám
- Năm 1075 triều đình mở khoa thi đầu tiên để tuyển chon nhân tài,gọi đó là khoa Minh
kinh báo họcNhà Lý còn tổ chức 6 kỳ thi nữa nhưng chưa đẩt định lệ thường xuyên.
g/ Chính sách đối với các dân tộc thiểu sôa miền núi
- ảnh h-ởng của triều đình đối với các vùng miền núi còn ch-a sâu đậm, ch-a chi phối
đ-ợc bộmát HC địa ph-ơng.
- Chính quyền ở các châu,huyện miền núi thực tế vẫn nằm trong tay của các tù tr-ởng địa
ph-ơng.
- Vua Lý phải sử dụng chính sách ràng buộc bằng quan hệ hôn nhân và khi cần thiết dùng
biện pháp trốn áp bằng quân sự dể bảo vệ sự thống nhất.
Nhà Lý đã tiến hành xây dựng đấy n-ớc trên quy mô lớn.Ban hành luật pháp để thắt
chặt quyền lợi của dân với vua.
Câu11:Hãy trình bày những nét đặc tr-ng cơ bản của HCNN ở n-ớc ta thời Trần?
Cuối Tk 12 đầu Tk13 nhà Lý bắt đầu suy yếu,vua ăn chơi,KT suy thoái,mất mùa xảy
ra...
- Các thế lực phong kiến nổi dậy chốnh lại triều đình và đánh giết lẫn nhau.
- Lý Huê Tông truyền ngôI cho con gáI là Lý Chiêu Hoàng khi mới 8 tuổi rồi bỏ đi tu.

19



- Triều Lý lao nhanh trên con đ-ờng suy vọng,chuyển quyền điều hành quản lý đất n-ớc
vào tay nhà Trần.Triều đại nhà Trần đ-ợc xác lập nh- 1 quản lý lịch sử.Nhà Trần tồn tại
trong vòng 175 năm với 12 đời vua.
- Trần Th- Độ thu xếp cho Lý Chiêu Hoàng kết hôn cùng Trần Cảnh và truyển ngôi cho
chồng.Trần Cảnh lên ngôi nh-ng còn nhỏ tuổi nên mọi bình quyền đều nằm trong tay Trần
Th- Độ.Quốc hiệu vẫn là Đại Việt,kinh đô vẫn là Thăng Long,KT-XH phát triển
mạnh.Nền HC trên cơ sở phát triển từ thời nhà Lý tiếp tục đ-ợc củng cố đổi mới và phát
triển.
a/ Triều đình TW
- Thể chế NN vẫn là quần chủ chuyên c
- Đặt chế độThái Th-ơng Hoàng
- Đặt thêm 1 số chức quan mới.
- Tổ chức lại bộ máy chính quyền TW.
+ Hình thành chế độ 2 vua để hoạt động quyền lực trong tay vua,tránh tranh giành quyền
lực trong nội bộ hoàng tộc,kém cặp vua con.
+ Đặt thêm chức quan Tam T-:T- đồ(phụ trách ngoại giao,VH,lễ nghi),T- mã(phụ trách
quốc phòng,công an,t- pháp),T- không (phụ trách các mặt còn lại của đời sống).
+ D-ới vua là các đại thân văn,võ.D-ới cấp đại thân hình thành 1 hệ thông chính quyền chỉ
đạo hoạt động nói chung của NN gọi là Hành Khiển Ty.
Hành Khiển Ty của Thái Th-ơng Hoàng là Th-ợng Th- Sảnh,Hành Khiển ở cùng
vua là Hạ Môn Sảnh,chức năng của Hành Khiển Ty thực hiện các mệnhlệnh của Thái
Th-ợng Hoàng và của vua.
Giúp việ cho Hành Khiển Ty có Ngự Sử Đài,Hàn Lâm Viện,Thẩm Hình Viện,Nội
Thị Sảnh,10 Th- gia,Quôc Tử Giám,Khâm Thiên Giám,Tôn Chính Viện,Khuyến nông ty
và nhiều ty,cục khác.
b/ Cơ chế hoạt động của triều đình ở TW:
- Để có những chủ tr-ơng lớn vua sẽ bàn bạc với các đại thân.Sau đó giao cho các viên
Thái uý chịu trách nhiệm truyền đạt cho các hành khiển nghiên cứu để dự thảo chính
sách.Chuyển cho Hàn Lâm Viên viết thành văn bản,giảng giải cho cơ quan trong cáo buổi
hội chầu.

- Thời bình vua có thể đi thăm các nơi,dân chúng có thể xin vua dừng kiệu để tâu báo 1 gọ
1 sự việc nào đó.
- Thời chiến vua có thể trực tiếp chỉ huy quân đi đánh giặc với sự giúp của các đại thần,với
những cuộc kháng chiến lớn vua giao cho 1 vị t-ớng tài giởi, uy tín.
- Mở các hộ nghị để bàn kế hoạch đánh giặc:Hội nghị Bình Than,Hội nghị Diên Hồng.
- Năm 1230 nhà Trần cho dà soát lại các lệ của triều trước để biên soạn thành bộ Quốc
chiều thông chếgồm 20 cuốn.Dà soát lại các quyết định,lễ nghi của triều trước để soạn
thành bộ Quốc chiều thường lễgồm 10 cuốn.
c/ Tổ chức ở HC địa ph-ơng:
- Thiên Tr-ờng:Hà Nam.
- Long Hủng:Thái Bình
- Quốc Cai:Hà Tây.
- Bắc Giang:B.Ninh,B.Giang.
- Hải Đông:Quảng Ning.
- Tr-ờng Yên:Ninh Bình.
- Kiến X-ơng:Đông Thái Bình.
- Hồng:Hải D-ơng.
- Khoái:Hủng Yên.
- Thanh Hoa:Thanh Hoa.
20


- Hoàng Giang:Hà Nội.
- Diễn Châu:Bắc Nghệ An.
- Đứng đầu cấp lộ là Chánh,Phó An Phủ Sứ,Trấn Phủ,Thông Phán(chi phủ).
- ở cơ quan cấp lộ gồm:
+ Hà đê:trông coi đê điều do Chánh và phó Hà đê sứ đứng đầu.
+ Thuỷ lộ đê hình:trông coi việc giao thông thuỷ,bộ
+ Ty khuyến nông do Đồn điền sứ,phó sứ đứng đầu.
+ D-ới Lộ,phủ là Châu,huyện.

+ Đơn vị HC Châu đ-ợc đặt ở miền núi,Huyện là miền xuôi đứng đầu là Chuyển vanh
sứ,Thông Phán(châu),Chi huyện(lệnh uý)
+ H-ơng,xã do xã quan cai quản.
+ Đại t- xã:làm từ ngũ phẩm bổ lên.
+ Tiêu t- xã:Làm từ lục phẩm bổ xuống.
+ Xã tr-ởng,xã giám.
* Chế độ quan lai và ph-ơng thức tuyển chọn quan lai
Khác với nhà Lý,nhà Trần có chế độ l-ơng bổng.
- 1236 Thái Tông quy định l-ơng cho quan văn-võ từ triều đình đến địa ph-ơng kể cả quan
giữ lăng miếu.Đây là b-ớc ngoặt trong tổ chức BMHC.
- 1244 NN điều chỉnh l-ơng 1 lần nữa.
- Công tác đánh giá quan lai cũng đựoc quy định cụ thể.15 năm xét duyệt 1 lần.10 năm
thăng t-ớc 1 lần.15 năm thăng chức 1 bậc.Chức nào khuyết vì Chánh phố kiêm.Nếu 2
Chánh phó khuyết thì quan cấp trên quản lý.
- Tuyển chọn theo ph-ơng thức nội tộc(bổ nhiệm theo họ hàng-nhiệm tử), khoa cử,công
lao,mua bán bằng tiền.
Nền HC mang tính quan liêu,quý tộc.
Câu 12:Tổ chức hành chính Nhà n-ớc thời kỳ nội chiến (Nam - Bắc triều 1527 - 1592)
1.Cơ chế quản lý hành chính d-ới triều Mạc - Bắc Triều 1527 - 1592
- Sau khi c-ớp ngôi nhà Lê, nhà Mạc về cơ bản duy trì bộ máy Nhà n-ớc cũ nh-ng chú
trọng đặc biệt đến việc tăng c-ờng xây dựng lực l-ợng quân đội, tổ chức lại các vệ(ngoài 2
vệ quân là Cấm Y và Kim Ngô cũ)lập thêm 2 vệ mới là H-ng Quốc và Chiêu Vũ 4 vệ quan
này thống lĩnh toàn bộ cơ quan th-ờng trực ở kinh thành và các trấn. D-ới vệ ty. Mỗi ty có
viên chỉ huy sứ 1541 nhà Minh ra chiếu gọi n-ớc ta là An Nam để thống ty phong Mạc
Đăng D-ơng là An Nam đề thống sứ, đổi các lộ thành tuyên phủ ty
Mạc Đăng Dương phong ông tổ 7 đời Mạc Đĩnh Chi làm kiến chung khảm minh
văn hoàng đế rồi lập con tướng là MĐDoanh làm thái tử , phong em trai Mạc Quyết làm
tín v-ơng và nhiều ng-ời đã có công tôn phò họ Mạc
- Tháng 12/1529 Mạc Đăng Dung nh-ờng ngôi cho con là Mạc Đăng Doanh về kinh
D-ơng làm Thái Th-ợng Hoàng nh-ng những việc quan trọng vẫn do Mạc Đĩnh Dung định

đoạt.
- Nhà Mạc ra sức tăng c-ờng lực l-ợng quân sự và đào tạo 1 tầng lớp sĩ phu, quan liêu mới
để bổ sung chonền hành chính để củng cố công cụ bạo lực và trung thành với triều đinh,
nhà Mạc ban hành chế độ lộc điều đối với binh lính, ruộng đất cấp binh sĩ (tổng quân đội
hơn 10 vạn ng-ời) duy trì chế độ quân điền nh- d-ới thời Lê Sơ,song trên thực tế số ruộng
đất còn lại rất ít không đủ điều kiện để thực thuê.
- D-ới thời Mạc ruộng đất t- hữu phát triển mạnh, ruộng công thu hẹp ảnh h-ởng lớn đến
đời sống nhân dân ở các làng xã
- Nhà Mạc c-ớp ngôi Lê, do đó cựu thần nhà Lê tỏ ra phản kháng bắt buộ dùng nhiều
chính sách mua chuộc, dụ dỗ quan lại trong triều cũ - 3 năm thì 1 lần tuyển dụng ng-ời
21


trong bộ máy hành chính - lôi kéo tầng lớp nho sĩ ủng hộ đ-ợc nhiều dân tình (yên ổn
trong mấy năm)
* Đối ngoại
Nhà Mạc vừa mềm yếu vừa lúng tùng
Nhà Minh chuẩn bị xâm l-ợc n-ớc ta, MĐDung đầu hàng và giao 1 số sách, cắt đất
5 động phía Đông Bắc dâng nhà Minh, xin tha tội cho Mạc Phúc Hải (1542) Nhà Minh sắc
phong Mạc Đăng Dung làm An Nam Đô thống sử ty với 1 quả ấn bằng bạc và hàm Tòng
Nhị Phẩm cùng năm đó Mạc Phúc Hải đ-ợc nhà Minh mời lên ải Nam Quan nhận lịch
Đại Thống của nhà Minh 1 tờ đạo sắc phong cho Mạc Phuac Hải được tập tước của ông
nội Mạc Đăng Dung làm An Nam Đô thống sứ ty,với mong muốn yên ổn mặt Bắc để tập
trung lực l-ợng đối phó với thể lực Lê - Trịnh ở mặt Nam, nhà Mạc làm cho quan lại triều
Mạc chán nản phân nộ triều đình suy yếu cô lập tệ nạn tham nhũng, hạch sách dân
chúng ngày càng gia tăng. Các vua Mạc ăn chơi xa xỉ hoang dâm vô độ, nội bộ lục đục,
triều chính bỏ bê quan lại chán nản lui về ở ẩn (1580) Mạc Kinh Điển là ng-ời có uy lực
trụ cột triệu Mạc qua đời. Mạc Mậu Hợp cùng quan quân hoang mang khó bề thoát bại
vong Quan lại hèn nhát dẫn đến triều chính bế tắc.
Vua không giải quyết nê phụ chính triều đình gặp khó khăn quan lại tránh né công

việc hành chính 1581 Mạc Mậu Hợp bị chúng mắt mờ không nhìn rõ. 1582 xảy giảng học
thực chất là để vui chơi. sau đó bị cháy 1585 về Thăng Long tu sửa kinh thành, xây dựng
lại với quy mô lớn trong vòng 1 năm đã hình thành chỉnh đốn quân ngũ.
1587 Mạc Mâu Hợp tu bổ gia cố thành Thăng Long phòng thủ, đắp luỹ đất trống tre
gai chạy suốt sông hát sông Hoa Dinh dài mấy trăm dặm đào 3 lần hào 10 vạn quân
chống trả Lê - Trịnh nhà Mạc vẫn thua. MMậu Hợp bỏ kinh thành Thăng Long chạy sang
bồ đề bắc sông Hồng để cố thủ. Lực l-ợng quân Trịnh tiến công, v-ơng triều Mạc sụp đổ
và thất bại
Từ MĐDung MMậu Hợp 5 đời vua
Nhà Mạc từ MĐD khởi nghiệp (1527 mạc Kinh vũ 1677 kéo dài đến 150 năm trên
thực tế 1688 thế lực nhà Mạc ở CB mới t/sự bị triều Lê - Trịnh diệt hoàn toàn)

2. Cơ chế quản lý hành chính của Nam Triều (vua Lê - chúa Trịnh ở Thanh Hoá
1533)
1532 An Thành Hầu Nguyễn Kem đã dựa vào sự giúp đỡ của vua Ai Lao (La chiêu
mộ quân sĩ, luyện tập binh sĩ và 1533 tôn hoàng tử Duy Ninh con vua Lê Chiêu Thống lên
làm vcua lấy hiệu là Trang Tông (Hậu )
1546 Nam Triều đòi làm chủ vùng đất từ Thanh Hoá vào Nam. Cũng vào thời gian
này Quốc Sú Ngyuễn Kem bị hàng t-ớng nhà Mạc đầu độc chết. Vua Lê Trang Tông đã
phong cho con rể Nguyễn Kem là Trịnh Kiểm làm thái s- lang quốc công, nắm giữ toàn bộ
binh quyền.
Trịnh Kiểm toàn quyền tự quyết sau đó mới báo với vua Lê. Năm 15TK lấy danh
Nguyễn Phù Lê diệt May cho nên nhiều hào kiệt, danh sĩ nh- đã tìm vào Thanh Hoá tự
nghĩa
1548 Lê Trang Tông mất, Trình Kiểm cho lập hoàng tử Duy Huyên 15 tuổi nối ngôi
nhà Lê Trung Tông, phong Tkem làm thái s- H-ng quốc công, l-u lại làm phụ chính. 1553
Trình Kiểm cho đời Hạnh tại của vua lên xã Yên Tr-ờng (Thanh Hoá 1954) lại cho dời bản
doanh biên th-ợng trên sông Mã
1554 Mở khoa thi tuyển chọn nhân tài
22



1556 Lê Trang Tông mất khi mới 22 tuổi không có ng-ời con nối dõi.Trịnh Kiếm
cùng quan lại từ chối con cháu họ không lập nên làm vua Lê Duy Bang cháu dòng họ trên
xa đời Ly Thái Tổ làm vua nên hiệu Thiên Hựu và gọi là Lê Anh Tông
Toàn quyền trong tay Trình Kiểm vua Lê không có quyền hành
Ngọc Bảo sinh Trịnh Tùng khôi ngô tuấn tú (con Tkiểm). Vì sự hãm hại để thâu tóm
quyền hành của Trình Kiểm nên Nguyễn Hoàng (con Nguyễn Kem em Ngọc Bảo) nhờ chú
xin cho đ-ợc vào trần hù xử thuận hoá
- Tháng 2/1570 Trình Kiểm mất, Tịnh Cối và Tịnh Tùng giành nhau quyền lực. Triều Lê
lục dục,Lê anh Tông giao quyền cho Tịnh Tùng t-ớc t-ớng quận công thống lĩnh quân
đội. Cũng có khi vua Tịnh Tùng đem quân đi đánh nhà Mạc ở phía Bắc
1572 Lê Cập Đệ m-u ngầm giết Trịnh Tùng,chuyện bị bại lộ,từ đấy giữa họ Lê họ
Tịnh tuy vẫn hiệp sức diệt Mạc nh-ng trong luôn nhòm ngó, phòng thủ nhau. Sau đó Trịnh
Tùng lập m-u giết Lê Cập Đệ. Nhiều quần thần lo ngại tâu với vua,Lê anh Tong ban đêm
đem 4 hoàng tử chạy vào thành Nghệ An. Thịnh Tùng liền lập hoàng tử thứ 5 Lê Duy Đàm
7 tuổi lên làm vua (Lê Thế Tông) 1573 Thịnh Tùng sai ng-ời d-ới theo Lê anh Tông giết
Thanh Hoá
Trịnh Tùng tìm Danh nho cho Thế Tông học,vua rất tấn tới và hiểu biết rộng
1592 trận đánh lớn,Tịnh Tùng đánh tan nhà Mạc chấm dứt 50 năm nội chiến giữa
Nam-Bắc triều (Ntriều 759 năm, Btriều 765 năm).
Với nửa thế kỷ gần 40 cuộc nội chiến lớn nhỏ, hàng vạn dân lính tàn sát đẫm máu
khùng khiếp. Mùa màng tàn phá, nạn đói Thịnh Tùng dân tình đói khổ.
Chiến tranh Nam-Bắc triều vừa chấm dứt ch-a đ-ợc bao lâu lại xảy ra sự phân biệt
Dàng trong và đàng ngoài và cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn lại bùng nổ và kéo dài.

23


Câu13:Hăy trình bày những nét cơ bản về chế đọ quan chức và ph-ơng thức tuyển

dụng quan lại thời Trần?(Câu 11).
Câu14:Trình bày chính sách quản lý ruộng đất và các chính sách phục hồi và phát
triển sản xuất NN d-ời triều đại nhà Trần?(Câu 12).
Câu15:Trình bày những nét cơ bản của cuộc cải cách HC của Hồ Quý Ly và đánh gía
những nét cơ bản về HCNN d-ới triều đại nhà Hồ?
a/Hoàn cảnh lịch sử:
- Vua Trần Dự Tông(1341-1369)rơi vào con đ-ờng ăn chơi.Bọn nịnh thần làm lủng đoạn
triều đình,T- nghiệp,Quốc Tử Giám là chu Văn An đã dâng số xin chém 7 tên nịnh thần
nh-ng bị từ chối.
- 1369 Trần Dụ Tông mất.Nhật Lệ lên nối ngôi luôn tìm cách giết hại quý tộc cao cấp ở
nhà Trần.
- Đói kém,mất mùa,vỡ đê...xảy ra.ND vô cùng đói khổ khởi nghĩa ND xảy ra là tất yếu.
- Bên ngoài,quân Châmp quấy phá gây mất ổn định.Nhà Minh đang nhòm ngó n-ớc ta.
- 1371 Trần Nghệ Tông sau khi lên nối ngôi đã củng cố địa vị thống trị họ Trần,đã tổ chức
lại Bộ máy NN.Lê Quý Ly đ-ợc phong chức khu mật sứ trông coi cấm quyân.
- 1375 Lê Quý Ly giữ chức tham m-u quân sự đến 1379 Lê Quý Ly đ-ợc thăng chức Tiểu
ko kiêm khu Mật sứ đến 1380 giữ chứ Nguyên Nhung Hải Tây Đô Thống chế đến 1387
thăng lên chức Đông Bình ch-ơng sự(quyền Tể t-ớng)Lê Quý Ly bắt đầu đ-a những ng-ời
trong họ và bê phái vào nằm trong chức quan trong triều đình và trong quân đội.
- 1395 Th-ợng Hoàng Trần Nghệ Tông mất,Lê Quý Ly đ-ợc phong Thái s- Bình ch-ơng
Quân quốc reong sự.Quyền hành hầu hết nằm trong tay Quý Ly.
- 1397 Quý Ly cho giết vua TrầnThuận Tông.
-Đầu năm 1400 Quý Ly truốt ngôi vua Trần,tự lập mịng làm vua hiệu là Thành
Nguyên,quốc hiệu là Đại Nga.Quý Ly đổi sang hộ nhà Hồ bắt đầu từ đó.
b/Cải cách HC của Hồ Quý Ly:
- Những thay đổi về tổ chứ HC:
+ 1375 kho đ-ợc giữ chức tham m-u quân sự Quý Ly đã lựa chọn những ng-ời có tài
năng,thông hiểu thao l-ợc cho làm t-ớng coi quân,ko cứ là tôn thất.
+ 1397 Quý Ly đã đổi 1 số lộ ở xa thành Trấn,Thanh Hoá thành Trấn,Thanh Quốc oái
thành TrấnQuảngôái,Diến Châu thành Trấn Vọng Giang...1 số Châu đ-ợc nâng lên thành

Lộ.
+ ở cấp lộ:vẫn đặt chức chánh,Phó An Phủ Sứ nh- cũ.
+ ở cấp phủ:vẫn đặt chức chánh,phó phủ sứ.
+ ở cấp châu:vẫn đặt chức thông phán,thiên phán.
+ ở cấp huyện đặt chức Lệnh uý,chủ bạ.
+ ở cấp cơ sở bỏ chức Đại t- xã,tiểu t- xã thay vào đó là cấp giáp cho quản giáp và phó
Quản giáp đứng đầu.
+ Để tăng c-ờng giao thông liên lạc giữa TW và địa ph-ơng nhà Hồ cho xây dựng nhiều
trạm dịch để đảo bảo an ninh ở mỗi Lộ có đặt thêm chức Liêm Phóng sứ có nhiệm vụ dò la
tin tức,trông coi bộ máy mật thám,xem xét tình hình trong lộ.
+ Khu vực cần kinh thành Thăng Long đ-ợc đổi là Đông Đô Lọ do Phủ đô hộ cai quản.
+ Quý Lý cho dời đô vào An Tôn(Tây Đô)sau đó xây kinh đô mới ở An Tôn (Vỉnh LộcThanh Hóa)đó là thành nhà Hồ,chu vi 3 km,cao 1m,dày 0,7m.
- Về công tác thanh kiểm tra:
+ Lộ coi phủ,phủ coi châu,châu coi huyện.Phám nhiều việc kiện ting,tiền thóc đều gặp 1 số
của Lộ,đến cuối năm báo cáo lên sảnh làm bằng mà kiểm xét.
+ Hồ Quý Ly cũng đặt lộ hàng năm triều đình cử 1 số quan về các địa ph-ơng để kiểm
tra,đánh giá hoạt động của quan lại địa ph-ơng.
24


+ Cải cách của Hồ Quý Ly mới chỉ bắt đầu thì phải dừng đầu với nhà Minh.
Câu16:Trình bày cơ cấu tổ chức BMHCNN ta d-ới thời Lê Sơ?
- Lê Lợi(1385-1433)là 1 hào tr-ởng có uy tín ở vùng Lam Sơn.1416 tại Lủng Nhai Lê Lợi
cùng 18 ng-ời bạn cùng làm lễ kết nghĩa anh em trong số đó có Nguyễn Trải.
+ Sau hội thề Lủng Nhai công việc chuẩn bị khả năng đ-ợc tiến hành 1 cách khẩn
trong.Lam Sơn trở thành nơi tụ nghĩa của anh hùng hào kiệt bốn ph-ơng,của những ng-ời
yêu n-ớc từ khắp nơi tìm về cùng m-u đồ sự nghiệp cứu n-ớc.
+ Trải qua tr-ờng kì gian khổ suốt 10 năm trời,cuộc đời sống giành độc lập dân tộc của ND
ta d-ới sự lãnh đạo của Lê Lợi đã kết thúc bằng chiến thắng hào hùng của dân tộc ta và
cuộc đấu hàng rút lại nhục nhã của quân thù.

+ Cuộc KN Lam Sơn toàn thắng,đất n-ớc trở lại thanh bình.
+ 4/1428 Lê Lợi chính thức lên ngôi Hoàng đế đong đô ở Đông Kinh(Thăng Long)khôi
phục lại tên n-ớc Đại Việt(th-ờng gọi kè nhà Lê Sơ hay Hậu Lê để phân biệt thời Tiền lê
của lê Đại Hành).
- Cơ cấu tổ chức HCNN ta d-ới thời Lê Sơ.
+ Ngay khi mới lên ngôi Lê Lợi cho lập lại Bộ máy NN theo mô hình cũ của nhà Trần.Hầu
hết các t-ớng lính nghĩa quân đều đ-ợc chuyển thành quan chức NN mới.Lê Lợi khôi phục
lại nền Giáo dục đào tạo lại nhân tai cho đất n-ớc,tong b-ớc ổn định và hoàn thiện tổ chức
BM HCNN.
+ 1460-1471 nhà Lê tiến hành cải cách HC.
* Tổ chức HCNN tr-ớc cải cách(1428-1460)
- Tổ chức bộ máy triều đình TW:
+ Đứng đầu là vua.
+ Bên d-ới vua gồm có các chức quan:Tả-Hữu t-ớng quốc,Tam Thái,Tam Thiếu,Tam
T-,Bộc Xa.
+ Tiếp theo là 2 ban văn-võ.Banvăn là do Đại Hành Khiển đứng đầu.Ban võ gồm Đại Tổng
quản,Đại Đo Đốc,Đô Tổng Quản,Tổng Binh,T- Mã...
+ Bên d-ới banvăn,ban võ là các bộ:bộ lại,bộ lễ và các cơ quan chuyên trách. Đứng đầu bộ
là quan th-ơng th-,các cơ quan chuyên trách:khu Mật Viện. Hàn Lâm Viện,Nh- Hình
Viện,Ngự Sử Đai,Quốc T- Giám,Quốc Sứ Viện, Nội Thị Sảnh,các cụ,t-ơng khác...
- Tổ chức HC đại ph-ơng:
+ Đứng đầu đạo là chức Hành Khiển.
+ Đứng đầu lộ là An Phủ Sứ
+ Đứng đầu phủ là chức Tri phủ
+ Đứng đầu huyện là Tri huyện
+ Đứng đầu châu là chuyền vận sứ(miền núi)
+ Đứng đầu xã là các xã quan:Đại xã:100 hộ trở lên.Trung xã:50-100 hộ.Tiểu xã:10-50 hộ
* Cải cách HC của Lê Thánh Tông(1460-1471)
- Mục tiêu của cải cách:tập trung quyền hành vào tay vua,giảm bớt các cơ quan trung gian
r-ớm rà,để tăng thêm mqh giữa các cấp chính quyền từ TW đến địa ph-ơng,đề cao yêu cầu

quản lý địa ph-ơng,thanh tra quan lại.
- Tổ chức bộ máy của triều đình TW:
+ Thể chế NN vẫn là quân chủ chuyên chế
+ LêThánh Tông đã bỏ các cơ quan trung gian:T-ớng quốc,Thái uý,Đại hành khiển,Tăm
T-,Tả-hữu,Bộc Xạ...khi có việc cần thì hỏi ý kiến các đại thần nh-ng ko đặt thành lệ,các
sảnh đều bị bãi bỏ.
+ Vua trực tiếp nắmmọi quyền hành về dân sự và quân sự.
25


×