Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Báo cáo thực tập tình hình HĐKD và phân tích một số chỉ tiêu tài chính tại ngân hàng AGRIBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.67 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

Lời mở đầu
Ngân hàng là một ngành kinh tế tổng hợp có quan hệ với tất cả các thành
phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện đất nước ta đang thực
hiện công cuộc đổi mới chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, có sự điều tiết của nhà nước thì
Ngân hàng giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế. Để phát huy
vai trò quản lý và kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, đòi hỏi
ngành Ngân hàng phải thực sự đổi mới và đi trước một bước so với các ngành
kinh tế khác. Một trong những điều kiện để đưa nền kinh tế Việt Nam nhanh
chóng hoà nhập với thị trường Quốc tế đó là ngành Ngân hàng phải thực sự đáp
ứng được mọi nhu cầu về nguồn vốn, dịch vụ, thanh toán đặc biệt là nhu cầu đầu
tư vốn vay cho các doanh nghiệp, hộ gia đình để phát triển nền kinh tế - xã hội .
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội


Sau những năm học ở trường, dưới sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của tập thể các
Thầy Cô giáo, chúng em đã được tìm hiểu và nghiên cứu những kiến thức cơ bản
về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng. Chính vì vậy việc đi thực tập đối với mỗi
học sinh như chúng em là rất cần thiết. Bởi thực tập là một nội dung nhằm thực
hiện phương châm giáo dục của Đảng và Nhà nước "Học đi đôi với hành, nhà
trường gắn liền với xã hội". Mặt khác đây cũng là cơ hội tốt để chúng em hiểu
biết về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đồng thời góp phần củng cố kiến
thức lý luận đã được trang bị ở trường và tạo khả năng thích ứng nhanh chóng với
công việc kinh doanh tiền tệ sau khi tốt nghiệp ra trường. Thông qua quá trình
thực tập đã giúp em củng cố, nâng cao nhận thức một cách sâu sắc về lý luận
cũng như các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng, tạo điều kiện cho em làm
quen với thực tế và rèn luyện được tư cách đạo đức, tác phong của người cán bộ
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng Ngân hàng nói riêng đó là "Trung thực,
kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả”.
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Tiên Du tỉnh Bắc Ninh

được sự giúp đỡ của TS Nguyễn Võ Ngoạn và sự giúp đỡ của Ban Giám Đốc
cùng các anh chị trong Chi nhánh NHNo&PTNT Tiên Du, em đã có điều kiện
thuận lợi để nghiên cứu đề tài của mình. Bản thân em đã tìm hiểu nắm bắt được
một số kiến thức cơ bản từ thực tế như công tác huy động nguồn vốn , công tác
phát triển sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là công tác đầu tư cho vay ….để bổ sung
cho phần lý thuyết đã được học trên ghế nhà trường.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu chưa nhiều, với trình độ và tầm hiểu biết
còn hạn chế nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những khiếm khuyết,
kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các Thầy Cô trong để báo cáo thực
tập của em được hoàn thiện hơn.
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG THỂ VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP &
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TIÊN DU - BẮC NINH

I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tiên Du, Bắc Ninh.
1. Khái quát sự hình thành tên đơn vị, tên giao dịch và địa chỉ .
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du
tiền thân trước đây là Chi nhánh ngân hàng Nhà nước huyện Tiên Sơn trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Bắc (cũ). Khi Chính phủ ban hành Nghị định
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

53/HĐBT ngày 26/03/1988, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Huyện Tiên Sơn
được chuyển thành Chi nhánh Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Tiên Sơn (hoạt
động từ tháng 7/1988).
Sau khi có 2 pháp lệnh Ngân hàng, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Nông
nghiệp Tiên Sơn được chuyển thành Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Sơn
trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Bắc.
Thực hiện quyết định của Giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Hà Bắc, ngày 25
tháng 6 năm 1996, chi nhánh được chia tách thành 2 chi nhánh riêng vẫn mang
tên cũ nhưng phạm vi địa bàn hoạt động thu hẹp lại. Như vậy, từ 01/07/1996 trên

địa bàn huyện có 2 NHNo&PTNT trực thuộc Ngân hàng tỉnh. Từ khi Bắc Ninh
được tái lập (từ 01/01/1997), Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên sơn trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh quản lý 16 xã trong huyện thực hiện việc huy động
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

vốn, cho vay bao gồm cả dịch vụ Ngân hàng. (Chi nhánh NHNo& PTNT khu vực
Từ Sơn quản lý 10 xã và 1 thị trấn).
Thực hiện quyết định 68/TT ngày 25/08/1999 của Thủ tướng Chính Phủ,
Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đã ra quyết định số 646/QĐ-NHNo-07
ngày 26/8/1999, thành lập Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Tiên Du trực thuộc
Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Ninh. Trụ sở giao dịch của chi nhánh được
đặt tại thị trấn Lim - Tiên Du - Bắc Ninh. Hiện nay chi nhánh có 3 phòng giao
dịch trực thuộc là các phòng giao dịch Chợ Sơn, Hoàn Sơn, Chợ Và.
2. Cơ cấu màng lưới , tổ chức của NHNo&PTNT huyện Tiên Du
2.1 Sơ đồ cơ cấu màng lưới

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn

SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng

Phòng

Hành Chính

Tín Dụng

Phòng Kế toán
Ngân Quỹ


Tổ
Hậu Kiểm

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11
Các Phòng Giao Dịch
thuộcTHUỘC

@

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

(Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự, NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Du)

2.2 Cơ cấu tổ chức cán bộ:
* Phân theo nghiệp vụ chuyên môn (cả lãnh đạo):tổng số gồm 50 cán bộ.
Ban Giám đốc
: 3 người (chiếm 6% tổng số cán bộ).
Giám đốc phòng giao dịch
: 3 người chiếm 6%
Nghiệp vụ Kế hoạch – kinh doanh : 21 cán bộ (chiếm 42%).
Nghiệp vụ kế toán

: 13 cán bộ (chiếm 26%).
Nghiệp vụ ngân quỹ
: 6 cán bộ (chiếm 12%).
Hành chính
: 2 cán bộ (chiếm 4%).
* Phân loại cán bộ trực tiếp theo trình độ:
Cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, cao cấp NV: 45 cán bộ (chiếm 90%).
Cán bộ có trình độ trung học
: 1 cán bộ cán bộ (chiếm 2%).
Cán bộ có trình độ sơ học
: 2 cán bộ (chiếm 4% ).
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

Lái xe
: 2 cán bộ( Chiếm 4%) .
Việc bố trí cán bộ như trên cơ bản là hợp lý và phù hợp với định hướng kinh
doanh của NHNo&PTNT tỉnh Bắc ninh là tăng cường cán bộ làm nghiệp vụ tín

dụng (chiếm 42%) và đảm bảo chấp hành tốt thể lệ chế độ, đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ kinh doanh.
2.3 Chức năng, nhiệm vụ mỗi phòng ban
*Ban giám đốc
Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các phòng
giao dịch trực thuộc
Phó giám đốc: được sự uỷ quyền hàng năm của Giám đốc phụ trách các
phòng ban và các phòng giao dịch trực thuộc theo mảng nghiệp vụ và một số
công tác khác.
*Các phòng chức năng
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

Phòng hành chính nhân sự : Nhiệm vụ của phòng hành chính là trực tiếp
thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng theo đúng quy định; Xây dựng và
triển khai cácc nội quy, quy chế của ngân hàng; Thực hiện các vấn đề về nhân sự
như nâng bậc lương, BHXH...; tổ chức công tác bảo vệ trong ngân hàng, thực
hiện công tác phục vụ, tiếp khách trong và ngoài ngành.

Phòng kế hoạch - kinh doanh: Nhiệm vụ chính của phòng là tổ chức cho
vay trực tiếp các doanh nghiệp, hộ sản xuất ở các xã, lập kế hoạch kinh doanh và
tổng hợp báo cáo toàn Ngân hàng. Đây là đội ngũ cán bộ đại diện cho Ngân hàng
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và có vai trò rất quan trọng trong việc quyết
định đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng.
Phòng kế toán – ngân quỹ: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào hệ thống cân đối của chi nhánh, trực tiếp giao dịch với khách hàng
theo chế độ quy định, thực hiện thu chi tiền mặt, tổ ngân quỹ trung tâm cấn đối
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

lượng thu chi tiền mặt của ngân hàng trong việc điều hoà tiền mặt với NHNo &
PTNT tỉnh và các đơn vị phụ thuộc. Thực hiện chức năng kiểm tra đối với việc
chấp hành kho quỹ đối với các giao dịch viên và phòng giao dịch trực thuộc.
Thực hiện phát triển sản phẩm dịch vụ mới, thực hiện giao dịch một cửa của từng
giao dịch viên.
Tổ hậu kiểm: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chi
nhánh theo hàng ngày, tháng, quý, năm, Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong

toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế độ của Ngân hàng Nhà nước và các quy
trỡnh, quy chế của Ngân hàng và chịu trách nhiệm về việc đảm bảo tính pháp lý
trung thực, khách quan.
Các phòng giao dịch: Mỗi phòng giao dịch giống như một Ngân hàng thu
nhỏ, có các bộ phận huy động vốn, có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có
bộ phận kế toán đảm nhận các công việc hạch toán kế toán cho vay, thu nợ, kế
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

toán huy động nguồn vốn, kế toán thanh toán…thực hiện theo chế độ quy định.

CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TIÊN DU - BẮC NINH
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy


Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

I. Tình hình hoạt động kinh doanh chung
Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Tiên Du trong những
năm qua có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, nhờ có
định hướng và sự chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Giám đốc
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh cùng với sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể các
cấp trên địa bàn huyện, xã, đồng thời dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám
Đốc NHNo&PTNT Tiên Du, CBCNVC đã tin tưởng vào khả năng nội lực của
mình để vượt qua mọi khó khăn, duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đứng
vững trên thị trường, củng cố lòng tin với khách hàng.
II. Hoạt động huy động vốn:
NHNo&PTNT Tiên Du là một NHTM hoạt động tự chủ trong kinh doanh.
Huy động vốn luôn được coi là vấn đề chiến lược hàng đầu trong việc kinh doanh
của Ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trên
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11


@

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

địa bàn, tầm quan trọng của công tác huy động vốn, đồng thời phát huy kết quả
đạt được ở năm 2011, 2012, 2013 công tác huy động vốn vẫn được coi trọng hàng
đầu. Được thể hiện qua bảng kết quả huy động vốn qua các năm:
Bảng 1: Kết quả huy động vốn các năm 2011 – 2013.
2011

2012

2013

(Đơn vị: Triệu đồng)
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012

Chỉ tiêu

Tổng số

Tổng số

Tổng số


(+)/(-)

Tổng vốn huy động

677.734

848.125 1.069.739

+170.391

+25,14 +221.614

+26,13

Phân
loại
theo
TPKT

578.020

813.914

996.502

+235.894

+40,81 +182.58


+22,43

99.714

34.211

73.237

-65.503

-65,69 +39.026

+114,07

Năm

TG DC
TGTCKT

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Tỷ lệ% (+)/(-)

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

Tỷ lệ%


14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân
loại
theo
loại tiền

Nội tệ

649.744

825.853

Đại học KD&CN Hà Nội
1.045.470

+176.109

+27,1 +219.617

+26,59

Ngoại tệ
27.990
22.272
24.269
-5.718

-20,43 +1.997
+8,97
quy VND
Không
82.429
45.742
65.882
-36.687
-44,5 +20.140
+44,03
kỳ hạn
Phân
loại
Kỳ
hạn
560.283 762.163
934.256 +201.880 +36,03 +172.093
+22,58
theo kỳ dưới 12t
hạn
Kỳ
hạn
35.022
40.220
69.601
+5.198 +14,84 +29.381
+73,05
12-24t
(Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT huyện Tiên Du)


Tình hình kinh tế, tài chính các năm 2011 – 2013 đã có sự ổn định tương
đối. Bằng các hình thức huy động vốn phù hợp, tăng uy tín với thái độ phục vụ
văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo, chi nhánh đã thực hiện vượt chỉ tiêu huy
động mà ngân hàng cấp trên giao. Tổng nguồn vốn huy động đó tăng trưởng liên
15
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
Mã SV: 10D05143
SVTH: Phạm Thu Thủy
Lớp: NH15-11

@


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

tục từ năm 2011 – 2013 với tỷ lệ đáng kể, cụ thể là năm 2012: tổng nguồn vốn
huy động tăng từ 677.734 trđ lên 848.125 trđ với tỷ lệ 25,14%. Tiếp sau đó năm
2013 tổng nguồn vốn huy động thực hiện: 1.069.739 trđ, tăng 221.614 trđ so với
năm 2012 tức 26,13%. Trong năm 2013, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm
phát ở mức cao, giá vàng, ngoại tệ biến động phức tạp, chính sách quản lý của
NHNN ảnh hưởng nhiều đến tâm lý và quyết định đầu tư của người gửi tiền. Tuy
vậy, NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Du đã triển khai tốt các đợt huy động tiết
kiệm dự thưởng và cung cấp các sản phẩm mới nhằm mục đích đem lại nhiều tiện
ích cho khách hàng đồng thời nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Tóm lại, công tác huy động vốn trong những năm qua đã đạt được một số
kết quả bước đầu, hoàn thành kế hoạch đề ra, từng bước chuyển dịch cơ cấu
nguồn vốn theo hướng tích cực, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, an toàn, đảm bảo
đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của đơn vị.

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

III. Hoạt động cho vay
Cho vay là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với NHTM. Với mục tiêu phát
triển kinh tế địa phương, đảm bảo an toàn vốn và thu lại hiệu quả, NHNo huyện
Tiên Du thường xuyên tập trung vốn đầu tư cho vay đối với các đơn vị, tổ chức
kinh tế trọng điểm làm ăn hiệu quả có lợi, phục vụ mục tiêu chuyển dịch kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Bảng 2: Tình hình dư nợ cho vay của các năm 2011 – 2013.
Đơn vị: Triệu đồng, ngàn USD
Chỉ tiêu
I.Theo loại tiền
1.Dư nợ nội tệ

Năm
2011


Năm
2012

Năm
2013

511.304
503.764

598.198
591.700

651.709
651.709

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

So sánh
2012/2011
+/%
+86.894 +16,99
+87.936 +17,46

So sánh
2013/2012
+/%
+53.511
+8,95
+60.009 +10,14


Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Dư nợ ngoại tệ
II.Theo kỳ hạn
1.Ngắn hạn
2.Trung–dài hạn
III.Theo TPKT
1.TCKT
2.Dân cư

362
511.304
408.997
102.307
511.304
208.360
302.944

312
598.198
502.286
95.912

598.198
262.996
335.202

Đại học KD&CN Hà Nội
0
651.709
549.513
102.196
651.709
281.102
370.607

-50
+86.894
+93.289
-6.395
+86.894
+54.636
+32.258

-13,81
+16,99
+22,80
-6,25
+16,99
+26,22
+10,65

-312

+53.511
+47.227
+6.284
+53.511
+18.106
+35.405

-100
+8,95
+9,40
+6,55
+8,95
+6,88
+10,56

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Cho vay nền kinh tế là hoạt động cơ bản, quan trọng, tạo ra lợi nhuận của
Ngân hàng. Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng tín
dụng, lấy chất lượng tín dụng làm trọng tâm và phù hợp cơ chế quản lý, giám sát
của ngân hàng, NHNo&PTNT Tiên Du đã chủ động cho vay với mọi đối tượng
khách hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế.
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

18



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

Trong những năm gần đây, do chịu ảnh hưởng của tình kinh tế thế giới, tỷ lệ
cho vay của chi nhánh có chiều hướng tăng nhưng không ổn định. Cụ thể, tổng dư
nợ cho vay năm 2011 là 511.304trđ, sang năm 2012 đã tăng 16,99% lên mức
598.198trđ và đến năm 2013, mức tăng là 53.511 đạt 8,95% so với năm 2012.
Bảng 3: Chất lượng cho vay năm 2011 – 2013.
Đơn vị: triệu đồng
Năm

2011

2012

2013

So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012

Chỉ tiêu

Tổng số

Tổng
số

Tổng

số

Số tiền

Tổng dư nợ

511.304 598.198 651.709

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%)

Tỷ
%

lệ

Số tiền

Tỷ
%

lệ

+86.894

16,99

53.511

8,95


6.268

2.784

5.755

-3.484

-55,58

2.971

106,72

1,23

0,47

0,88

-0,76

-61,79

0,41

87,23

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn

SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

Tình hình nợ xấu trong những năm gần đây cũng liên tục có những biến động
không lường điều này được minh chứng là trong năm 2011 nợ xấu của ngân hàng là
6.268trđ chiếm 1,23% tổng dư nợ. Năm 2012 tình hình kinh tế ổn định hơn nên nợ xấu
giảm 55,58% so với năm 2011 giảm xuống 2.784 trđ. Sang năm 2013, do tình hình
kinh tế biến động đã làm nợ xấu tăng 106,72% lên 5.755trđ . Để khắc phục được tình
trạng trên NHNo&PTNT huyện Tiên Du đã tổ chức thực hiện giao ban tín dụng và
phân tích nợ hàng tháng nhằm đánh giá, phân tích nợ tiềm ẩn, nợ xấu. Chi nhánh
thường xuyên củng cố, gắn trách nhiệm của Ban thu hồi nợ tồn đọng, tập trung xử lý
thu hồi nợ xấu, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu ở dưới mức kế hoạch. Hàng quý giao chỉ tiêu thu
nợ XLRR đến từng CBTD và khuyến khích động viên khen thưởng kịp thời cho những
CBTD thu nợ XLRR cao.
IV. Hoạt động kinh doanh khác.
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy


Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

1. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Chúng ta biết rằng việc ban hành các hình thức thanh toán là do Ngân hàng,
nhưng sự lựa chọn hình thức nào để thanh toán là do chính khách hàng quyết
định. Nó gắn liền với sự vận động vật tư hàng hóa, tiền tệ và phải đảm bảo quyền
lợi cho hai bên mua và bán.
Bảng 4: Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt theo các hình thức
thanh toán
Năm

2011

2012

2013

Chỉ tiêu
Số món


Số tiền

Số món

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Số tiền

Số món

Số tiền

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
108.434

1.525

112.324

1.813


142.532

350

396.198

350

430.034

480

420.757

Ủy nhiệm thu

4.172

6.769

4.532

7.230

5.024

7.315

Ủy nhiệm chi


19.637

7.560.284

20.123

7.865.832

21.652

8.065.732

Thanh toán
khác

16.694

8.471.402

19.749

8.810.921

19.229

9.440.137

Tổng


42.098

16.543.567

46.239

17.256.341

48.098

18.076.473

Séc
khoản

chuyển 1.239

Đại học KD&CN Hà Nội

Séc bảo chi

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

22



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

-Năm 2011, món thanh toán séc chuyển khoản chiếm 2,94% nhưng doanh số
thanh toán chỉ chiếm 0,65% điều này chứng tỏ séc chuyển khoản ít được sử dụng
trong thanh toán. Tỷ trọng thanh toán séc bảo chi vào năm 2011 với số món là
350 món( chiếm 0,83% trong tổng số món thanh toán) với số tiền là
396.198trđ( chiếm 2,35% trong doanh số thanh toán chung), năm 2012 số món
thanh toán là 350 món( chiếm 0,75%) với doanh số là 430.034trđ( chiếm 2,49%),
năm 2013 số món thanh toán là 480 món( chiếm 1%) với số tiền là 420.757trđ
( chiếm 2,32%).
-Qua bảng số liệu trên ta thấy ủy nhiệm thu cũng chiếm một tỷ trọng thấp trong
thanh toán không dùng tiền mặt. Năm 2011, số món thanh toán đạt 4.712 món
chiếm 9,91% với tổng giá trị 6.769trđ chiếm 0,04% trong tổng doanh số thanh
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Đại học KD&CN Hà Nội

toán.Năm 2012 số món thanh toán là 4.532 món chiếm 9,8% với tổng giá trị đạt
7.230trđ. Năm 2013 số món thanh toán là 5.024 món và và đạt giá trị 7.315trđ.
Như vậy qua 3 năm ủy nhiệm thu có tăng nhưng không đáng kể.
-Hình thức thanh toán ủy nhiệm chi chuyển tiền này ngày càng được mở rộng và
chiếm tỷ trọng lớn so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác.
Qua bảng số liệu ta thấy,năm 2011 số món ủy nhiệm chi là 19.637 món chiếm
46,66% và với giá trị 7.560.284trđ chiếm 45,7% trong doanh số thanh toán. Năm
2012 số món là 20.123 chiếm 43,52% và giá trị 7.865.832trđ chiếm 45,58%.
Sang năm 2013 số món đã tăng lên 21.652 món với giá trị 8.065.732trđ chiếm
44,62% trong tổng doanh số.

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD&CN Hà Nội

Qua bảng số liệu trên cho thấy chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Tiên Du chủ
yếu thanh toán bằng hình thức ủy nhiệm chi chuyển tiền, còn các hình thức thanh

toán như séc, ủy nhiệm thu khách hàng rất ít khi sử dụng nên chiếm tỷ trọng rất
nhỏ.
2. Hoạt động dịch vụ
Trong những năm qua chi nhánh tập trung nâng cao chất lượng, phát triển các sản
phẩm dịch vụ có thế mạnh, phù hợp với thị phần, tiện ích đối với khách hàng và mang
lại hiệu quả cao như dịch vụ thanh toán, phát hành thẻ, SMSBankking, liên kết với
công ty Bảo hiểm ABIC…
Bảng 5. Phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ
Đơn vị : Thẻ, cây
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

Mã SV: 10D05143
Lớp: NH15-11

@

25


×