Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Luận văn giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công nghiệp phát
triển hay đang phát triển, DNV&N có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân của mỗi nước. Bởi loại hình doanh nghiệp này góp phần tạo nên sự tăng trưởng
cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng tạo nên sự phát triển đa dạng cho các ngành kinh
tế góp phần cải thiện cán cân thanh toán tăng xuất khẩu hàng hóa thành phẩm và tạo
ra việc làm chủ yếu cho hơn 80% lực lượng lao động ở cả nông thôn và thành thị . Do
vai trò và vị trí quan trọng của các DNV&N nên các nước đều rất chú ý phát triển loại
hình doanh nghiệp này, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế nên việc phát triển mạnh các DNV&N là việc vô cùng cần thiết. Đảng và Nhà
nước ta từ lâu đã chú ý phát triển DNV&N và đã đề ra nhiều cách thức và biện pháp
thực hiện để thúc đẩy loại hình doanh nghiệp này phát triển , các DNV&N ở nước ta
nói chung và các DNV&N ở Bắc Ninh nói riêng những năm qua đã có sự phát triển
khá mạnh, tác động tích cực đối với chiến lược tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy
nhiên thực tế cho thấy việc phát triển các DNV&N hiện vẫn còn tồn tại nhiều bất cập
như kỹ thuật lạc hậu, hiệu quả thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này
mà nguyên nhân chủ yếu do thiếu vốn đầu tư.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở
rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề bao gồm 3 phần : phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Trong đó phần nội dung gồm 3 chương:
*Chương 1: Lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng đối với DNV&N
*Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại NHNo&PTNT
Tiên Du, Bắc Ninh.


*Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNV&N tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

1

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các nước khác nhau có những qui định khác nhau về tiêu thức phân biệt
DNV&N, chẳng hạn Canada phân theo tiêu thức số lao động và doanh thu, Trung
Quốc lựa chọn theo số lượng lao động và năng lực sản xuất, Indonesia theo tiêu
thức tổng tài sản và doanh thu... Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các
nước về qui định tiêu thức phân loại DNV&N song có thể hiểu DNV&N như sau:
“DNV&N là những cơ sở sản xuất - kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh
vì mục tiêu lợi nhuận, có qui mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính
theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, năng lực sản xuất, tổng tài sản, giá trị
gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo qui định của từng quốc gia’’.

Tại Việt Nam, trong Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển DNV&N đã nêu ra định nghĩa về DNV&N: “DNV&N là
cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người”. Trên cơ sở đó, mỗi địa phương khác nhau, mỗi ngành
nghề cụ thể có thể xác định DNV&N theo một trong hai tiêu chí hay cả hai tiêu chí
vốn và lao động.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, và cũng là đặc điểm nổi bật nhất của các DNV&N chính là quy
mô vốn ban đầu thấp. Vốn ban đầu để thành lập loại hình doanh nghiệp này thường
do các thành viên đóng góp, do vậy có quy mô không lớn. Hiện tiềm lực tài chính
của khu vực này là rất nhỏ bé. Số vốn chủ sở hữu bình quân chỉ khoảng 1.8 tỷ
đồng.
Thứ hai, hoạt động sản xuất của các DNV&N thường mang tính phân tán,
quy mô nhỏ lẻ, thường sử dụng đất đai, nhà ở của gia đình trong khu dân cư làm
mặt bằng sản xuất - kinh doanh.
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

2

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

Thứ ba, về hình thái và cơ cấu tổ chức, các DNV&N thường thích ứng với

cơ cấu đơn giản, bộ máy tổ chức, quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, số lượng nhân viên ít
và các nhân viên đôi khi đảm nhận nhiều vị trí, công việc cùng một lúc.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. DNV&N tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động:
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách của nước ta hiện nay.Trên
thực tế toàn bộ DNNN trong thời gian qua mỗi năm chỉ thu hút được khoảng 1,6
triệu lao động trong khi các DNV&N tạo ra khoảng 50% - 80% việc làm trong khu
vực công nghiệp - dịch vụ. Vì hoạt động trong nhiều lĩnh vực nên các DN này có
thể sử dụng người lao động ở mọi trình độ, vì vậy những người lao động có trình
độ chuyên môn không cao vẫn có thể tìm được việc làm thích hợp.
b. DNV&N góp phần to lớn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Từ khi ra đời các DNV&N đã khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
kinh tế tiềm ẩn trong dân cư, hoạt động của các DNV&N thực sự đã góp một phần
không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Theo số liệu thống kê của
Bộ kế hoạch và đầu tư, những năm gần đây, các DNV&N Việt Nam tạo ra khoảng
trên 48% GDP của cả nước, 33% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, khoảng trên
60% tổng khối lượng luân chuyển hàng hóa, 100% sản lượng của một số mặt hàng
mây tre đan, thủ công mỹ nghệ… Bên cạnh đó, các DNV&N còn giữ một vai trò quan
trọng trong việc giữ gìn và phát triển những làng nghề truyền thống nhằm giữ được
những nét văn hóa Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Vì vậy, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DNV&N là rất quan trọng
để tạo điều kiện duy trì và tăng cường sự đóng góp to lớn này.
c. Sự có mặt của các DNV&N làm tăng tính năng động, đa dạng cho nền kinh tế:
Với đặc trưng về nguồn vốn và quy mô hoạt động, các DNV&N có khả năng
nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng kinh doanh, chuyển hướng sản xuất và đổi mới
công nghệ… cho phù hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh. Như vậy, vô
hình chung các DNV&N đã làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn. Thực tế cho
thấy, tốc độ gia tăng các DNV&N lớn hơn rất nhiều so với các DN lớn và đương
nhiên khi có càng nhiều DN ra đời thì tính cạnh tranh của thị trường tăng lên. Một thị
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn

SVTH: Phạm Thu Thủy

3

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

trường có tính cạnh tranh cao sẽ thúc đẩy các DN tự hoàn thiện và nâng cao vị thế của
mình. Và với vai trò là các đơn vị vệ tinh cho các DN lớn, DNQD, các DNV&N cũng
góp phần không nhỏ vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với định hướng
phát triển của từng giai đoạn.
d. DNV&N phát triển góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước:
Đóng thuế là trách nhiệm của mọi công dân, mọi tổ chức, và như chúng ta đã
biết thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước. Đây chính là nguồn chi trả cho
lợi ích chung của xã hội. Do đó, sản xuất kinh doanh phát triển tạo ra nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Trong những năm vừa qua, do có sự quan tâm tạo điều kiện của
nhà nước và với khả năng sáng tạo của mình các DNV&N đã từng bước khẳng định
vị trí của mình. Hàng năm khu vực này đã đóng góp trên 30% ngân sách nhà nước,
góp phần giảm sự mất cân đối của cán cân ngân sách, phát huy vai trò quản lý vĩ mô
của Nhà nước.
1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm
“ Tín dụng Ngân hàng đối với DNV&N là một quan hệ giao dịch về tài sản
giữa hai chủ thể trong đó một bên là người cho vay (Ngân hàng) chuyển giao một
lượng giá trị (tiền hoặc hàng hóa) cho người đi vay (DNV&N) sử dụng trong một

thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi đến hạn thanh toán’’.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, các khoản cho vay đối với DNV&N thường nhỏ do các DNV&N
có quy mô cũng như nguồn vốn không lớn, vì vậy trong khuôn khổ hoạt động của
doanh nghiệp thường đầu tư vào các dự án có quy mô phù hợp với khả năng, đó là
những dự án có mức đầu tư vừa phải nên món vay của Ngân hàng thường nhỏ.
Thứ hai, loại hình cho vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp
thường có nhu cầu vay vốn tạm thời cao, đáp ứng cho nhu cầu tài trợ vốn lưu động
có khả năng quay vòng vốn nhanh như mua nguyên vật liệu. Các khoản vay dài
hạn khi doanh nghiệp mới thành lập chứa đựng nhiều rủi ro, thường các DNV&N
không đủ tài sản bảo đảm khi vay vốn mua thiết bị, máy móc. Vì vậy doanh số cho
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

4

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

vay ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu do thời gian luân chuyển vốn nhanh, Ngân hàng
có thể quay vòng vốn.
Thứ ba, tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm là cao do các doanh nghiệp vẫn tồn
tại những yếu kém như năng lực tài chính không cao, khả năng xây dựng phương
án kinh doanh còn nhiều hạn chế. Vì vậy mà khi cho vay vốn các Ngân hàng

thường yêu cầu tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Hoạt động bảo lãnh
tín dụng đang rất cần thiết cho các DNV&N trong điều kiện hiện nay khi mà các
DNV&N thường không có tài sản bảo đảm nhưng hoạt động của các các tổ chức,
các quỹ bảo lãnh hiện nay rất mờ nhạt.
Thứ năm, tín dụng đối với DNV&N luôn cần được sự giám sát, tư vấn, hỗ
trợ của Ngân hàng. Sở dĩ Ngân hàng cần giám sát, hỗ trợ tín dụng đối với DNV&N
là do trình độ quản lý cũng như trình độ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp
còn nhiều hạn chế.
1.2.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, TDNH là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự phát triển của DNV&N. Mặc
dù lượng vốn ban đầu không cần lớn nhưng để hoạt động liên tục và hiệu quả
DNV&N thường phải huy động vốn từ bên ngoài. Do đó với hoạt động đi vay và
cho vay, các NHTM đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp muốn thành lập công
ty hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh có thể vay vốn để thực hiện kế hoạch của
mình. Nguồn vốn vay Ngân hàng chính là công cụ để doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu
quả KD.
Thứ hai, TDNH góp phần tích cực cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ liên tục.
Trên thực tế, không một doanh nghiệp nào có thể bảo đảm đúng 100% vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Vốn TDNH đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, cải tiến phương thức
kinh doanh từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển của
doanh nghiệp. Mặt khác TDNH cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản
phẩm cho các doanh nghiệp qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc
bảo lãnh để mua hàng hóa.

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

5


Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

Thứ ba, TDNH góp phần tăng khả năng tài chính, nâng cao khả năng cạnh
tranh của DNV&N. Để có một lượng vốn đủ lớn để đầu tư cho sự phát triển trong
khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy thì DNV&N phải mất nhiều năm mới
thực hiện được và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Vì vậy để có thể
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn các DNV&N chỉ có thể tìm đến TDNH. Khi yêu cầu
này của doanh nghiệp được đáp ứng, sức mạnh tài chính được tăng lên thì mục
đích chiếm lĩnh thị trường không còn là bài toán quá khó đối với các DNV&N.
Thứ tư, TDNH được góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các
DNV&N. Để được cấp tín dụng DNV&N phải trình với Ngân hàng phương án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ xem xét đánh giá tính kiệu quả và khả thi
của kế hoạch này.
1.3. Mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Khái niệm
Mở rộng tín dụng Ngân hàng không chỉ đơn thuần là tăng lên về số lượng,
quy mô theo cách hiểu thông thường. Mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với
DNV&N là những hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm thỏa mãn và mở rộng
hơn nữa đối tượng khách hàng là những DNV&N.
Như vậy việc mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với các DNV&N đòi hỏi
Ngân hàng phải đa dạng hóa đối tượng khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm tín
dụng để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên cơ sở vẫn chú trọng đến
chất lượng tín dụng đã cấp.
1.3.2. Sự cần thiết mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

 Đối với Ngân hàng
Sự đối mặt với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực Ngân
hàng và trong hoạt động tín dụng đã buộc các Ngân hàng nước ta phải không
ngừng đổi mới các hoạt động kinh doanh, đa dạng các hình thức huy động vốn, các
loại hình tín dụng, tăng cường dịch vụ Ngân hàng hiện đại, mở rộng khách hàng,
đổi mới hoàn thiện phong cách phục vụ Ngân hàng...Trong đó, việc nghiên cứu mở
rộng, đa dạng đối tượng khách hàng là một hướng đi quan trọng giúp Ngân hàng
không những phân tán được rủi ro mà còn góp phần tăng trưởng lợi nhuận. Tiếp
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

6

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

cận và cho vay đối với các DNV&N đang là xu hướng phổ biến của các NHTM
hiện nay bởi đây là đối tượng hết sức tiềm năng. Đứng trước những đối thủ cạnh
tranh khổng lồ các Ngân hàng nước ngoài có tiềm lực vốn lớn, trình độ quản lý
chuyên sâu và phong cách làm việc chuyên nghiệp, DNV&N có lẽ là đối tượng
thích hợp để Ngân hàng trong nước tìm kiếm, khai thác, mở rộng quan hệ tín dụng.
 Đối với DNV&N
Mở rộng tín dụng Ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp có thêm cơ hội để tiếp
cận vốn Ngân hàng, trong khi khả năng tiếp cận vốn Ngân hàng của DNV&N hiện
nay còn gặp khá nhiều trở ngại, khó khăn. Được cấp tín dụng sẽ là một động lực

quan trọng giúp DNV&N nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng tính cạnh tranh – yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp.
 Đối với nền kinh tế
Một nền kinh tế được coi là khỏe mạnh khi từng tế bào vi mô phát triển nên nó
phát triển khỏe mạnh. Việc mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với DNV&N góp
phần làm cho luồng vốn được luận chuyển hiệu quả, đến những nơi đang thật sự
khát vốn, một mặt thúc đẩy sự phát triển của chính các doanh nghiệp, mặt khác là
cách thức để tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế và các
nghĩa vụ khác của DNV&N đối với nhà nước. Ngoài ra việc mở rộng tín dụng
Ngân hàng đối với DNV&N buộc các Ngân hàng phải phát huy tối đa năng lực của
mình và tìm các biện pháp để có thể huy động vốn tăng cường tập trung, tích tụ
những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, từ đó mọi nguồn lực về vốn đã được khai
thác một cách tối ưu để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường mở rộng cho vay Ngân hàng đối với DNV&N
1.3.3.1. Mở rộng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã thực hiện giải ngân cho khách
hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy thì doanh số cho vay đối với
DNV&N là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho các DNV&N để họ thực hiện
hoạt động của mình trong một khoảng thời gian nhất định.
Các tiêu trí đánh giá:
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

7

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02



Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

* Mức tăng doanh số cho vay đối với DNV&N (Mds)
Mds = DSt – DSt-1
Trong đó: Mds: Mức tăng doanh số cho vay đối với DNV&N
DSt: Doanh số cho vay đối với DNV&N năm thứ t
DSt-1: Doanh số cho vay đối với DNV&N năm thứ t-1
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với
DNV&N.
* Tỷ lệ tăng SD cho vay của DN (TLds) eq \ f (Mds, DSt-1): TLds = * 100%
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNV&N năm
nay so với năm trước là bao nhiêu.
Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng ngân hàng tăng cho vay đối với các
DNV&N.
Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 nghĩa là tốc độ tăng của tử lớn hơn tốc
độ tăng của mẫu. Điều này nghĩa là:
+ Ngân hàng hạn chế mở rộng tín dụng đối với DNV&N
+ Hoặc là việc mở rộng tín dụng ổn định hơn năm trước
* Tỷ trọng doanh số cho vay đối với các DNV&N :TTds = * 100%
Trong đó: TTds: Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNV&N
DS1: Doanh số cho vay đối với DNV&N
DS: Doanh số cho vay của hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với DNV&N chiếm tỷ trọng bao
nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay.
Nếu tỷ trọng này càng tăng, Ngân hàng mở rộng doanh số cho vay đối với
DNV&N.
Nếu tỷ trọng này giảm nghĩa là:
+ Ngân hàng thu hẹp cơ cấu cho vay đối với DNV&N

+ Hoặc Ngân hàng vẫn mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với DNV&N
1.3.3.2. Mở rộng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô tín dụng của
Ngân hàng tại thời điểm đó.
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

8

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

Các chỉ tiêu đánh giá:
* Mức tăng dư nợ tín dụng
MDN = DNt - DNt-1
Trong đó: MDN: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNV&N
DNt: Dư nợ tín dụng năm t đối với DNV&N
DNt-1: Dư nợ tín dụng năm t-1 đối với DNV&N
Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng lên về số tuyệt đối của dư nợ tín dụng
Nếu MDN > 0 có nghĩa là Ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với DNV&N
Nếu MDN < 0 có nghĩa là Ngân hàng thu hẹp tín dụng đối với DNV&N
* Tỷ lệ dư nợ tín dụng : TLDN = * 100%
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng của dư nợ tín dụng Ngân hàng của đối với
DNV&N năm nay so năm trước.
* Tỷ trọng dư nợ tín dụng: TTDN = * 100%

Trong đó : DNt: Dư nợ tín dụng đối với đối với DNV&N
DN: Tổng dư nợ Ngân hàng
TTDN: Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với các DNV&N
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng của DNV&N chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng dư nợ của Ngân hàng.

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

9

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TIÊN DU
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Du, Bắc Ninh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo&PTNT Tiên Du, Bắc Ninh
NHNo&PTNT huyện Tiên Du là một đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh
Bắc Ninh có trụ sở giao dịch đặt tại Thị trấn Lim - Tiên Du - Bắc Ninh .
Chi nhánh trước đây là tiền thân của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện
Tiên Sơn trực thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Bắc (cũ). Khi Chính phủ ban
hành Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước

Huyện Tiên Sơn được chuyển thành Chi nhánh Ngân hàng phát triển Nông nghiệp
Tiên Sơn (hoạt động từ tháng 7/1988).
Sau khi có 2 pháp lệnh Ngân hàng, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Nông
nghiệp Tiên Sơn được chuyển thành Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp&PTNT huyện Tiên Sơn trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp&PTNT tỉnh Hà Bắc.
Thực hiện quyết định của Giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Hà Bắc, ngày 25 tháng
6 năm 1996, chi nhánh được chia tách thành 2 chi nhánh riêng vẫn mang tên cũ
nhưng phạm vi địa bàn hoạt động thu hẹp lại. Như vậy, từ 01/07/1996 trên địa bàn
huyện có 2 Ngân hàng Nông nghiệp&PTNT trực thuộc Ngân hàng tỉnh. Từ khi
Bắc Ninh được tái lập (từ 01/01/1997), Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Sơn
trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh quản lý 16 xã trong
huyện thực hiện việc huy động vốn, cho vay bao gồm cả dịch vụ Ngân hàng. (Chi
nhánh NHNo& PTNT khu vực Từ Sơn quản lý 10 xã và 1 thị trấn).
Thực hiện quyết định 68/TTg ngày 25/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc chia tách huyện Tiên Sơn thành hai huyện là huyện Từ Sơn và huyện Tiên Du,
Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đã ra quyết định số 646/QĐ-NHNo-07
ngày 26/8/1999, thành lập Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Tiên Du trực thuộc

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

10

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp


ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Ninh. Hiện nay chi nhánh có 3 phòng giao
dịch trực thuộc là các phòng giao dịch Chợ Sơn, Hoàn Sơn, Chợ Và.
Chức năng chủ yếu của Chi nhánh là huy động vốn, cho vay các thành phần
kinh tế, đặc biệt là cho vay các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, nông nghiệp, nông
thôn, nông dân và làm các dịch vụ Ngân hàng khác. Ngoài ra NHNo&PTNT
Huyện Tiên Du cũng làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, thực hiện chiết khấu thương
phiếu, các nghiệp vụ thanh toán nhận cầm đồ thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh
ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất khẩu…và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của
mình trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du
là Chi nhánh Ngân hàng loại 3 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Bắc Ninh, được đánh giá là một trong những Ngân hàng có qui mô
hoạt động lớn nhất trong tỉnh , thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng
hiện đại, có uy tín trên địa bàn .
2.1.2. Cơ cấu màng lưới , tổ chức của NHNo&PTNT huyện Tiên Du
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu màng lưới
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng.
Hành Chính
Nhân Sự

Phó Giám đốc

Tổ
Hậu Kiểm


Phòng
Kế Hoạch
Kinh Doanh

Phòng
Kế Toán
Ngân Quỹ

CÁC PHÒNG GIAO DỊCH

(Nguồn: Phòng hành chính –thuộcTHUỘC
nhân sự, NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Du)

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

11

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức cán bộ:
* Phân theo nghiệp vụ chuyên môn (cả lãnh đạo):tổng số gồm 50 cán bộ.
Ban Giám đốc :3 người (chiếm 6% tổng số cán bộ).

Giám đốc phòng giao dịch : 3 người chiếm 6%
Nghiệp vụ Kế hoạch – kinh doanh: 21 cán bộ (chiếm 42%).
Nghiệp vụ kế toán : 13 cán bộ (chiếm 26% ).
Nghiệp vụ ngân quỹ: 6 cán bộ (chiếm 12%).
Hành chính : 2 cán bộ (chiếm 4%).
* Phân loại cán bộ trực tiếp theo trình độ:
Cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, cao cấp NV: 45 cán bộ (chiếm 90%).
Cán bộ có trình độ trung học: 1 cán bộ cán bộ (chiếm 2%).
Cán bộ có trình độ sơ học: 2 cán bộ (chiếm 4,% ).
Lái xe : 2 cán bộ ( Chiếm 4%) .
Việc bố trí cán bộ như trên cơ bản là hợp lý và phù hợp với định hướng kinh
doanh của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh là tăng cường cán bộ làm nghiệp vụ tín
dụng (chiếm 42%) và đảm bảo chấp hành tốt thể lệ chế độ, đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ kinh doanh.
2.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ mỗi phòng ban
*Ban giám đốc
Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các phòng
giao dịch trực thuộc
Phó giám đốc: Được sự uỷ quyền hàng năm của Giám đốc phụ trách các
phòng ban và các phòng giao dịch trực thuộc theo mảng nghiệp vụ và một số công
tác khác .
*Các phòng chức năng
Phòng hành chính nhân sự : Nhiệm vụ của phòng hành chính là trực tiếp
thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng theo đúng quy định; Xây dựng và
triển khai các nội quy, quy chế của ngân hàng; Thực hiện các vấn đề về nhân sự
như nâng bậc lương, BHXH...; tổ chức công tác bảo vệ trong Ngân hàng, thực hiện
công tác phục vụ, tiếp khách trong và ngoài ngành.
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy


12

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

Phòng kế hoạch - kinh doanh: Nhiệm vụ chính của phòng là tổ chức cho
vay trực tiếp của doanh nghiệp, hộ sản xuất, lập kế hoạch kinh doanh và tổng hợp
báo cáo toàn Ngân hàng. Đây là đội ngũ cán bộ đại diện cho Ngân hàng tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng. Và có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định đến kết
quả hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng.
Phòng kế toán- ngân quỹ : Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào hệ thống cân đối của chi nhánh, trực tiếp giao dịch với khách hàng theo
chế độ quy định, thực hiện thu chi tiền mặt, tổ ngân quỹ trung tâm cấn đối lượng
thu chi tiền mặt của Ngân hàng trong việc điều hoà tiền mặt với NHNo & PTNT
tỉnh và các đơn vị phụ thuộc. Thực hiện chức năng kiểm tra đối với việc chấp hành
kho quỹ đối với các giao dịch viên và phòng giao dịch trực thuộc. thuộc. Thực hiện
phát triển sản phẩm dịch vụ mới, thực hiện giao dịch một cửa của từng giao dịch viên
Tổ hậu kiểm : Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chi nhánh
theo hàng ngày, tháng, quý, năm , Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn hệ
thống trên cơ sở các văn bản chế độ của Ngân hàng Nhà nước và các quy trình,
quy chế của Ngân hàng và chịu trách nhiệm về việc đảm bảo tính pháp lý trung
thực, khách quan.
Các phòng giao dịch: Mỗi phòng giao dịch giống như một Ngân hàng thu
nhỏ, có các bộ phận huy động vốn, có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có
bộ phận kế toán đảm nhận công việc việc hạch toán kế toán cho vay, thu nợ, kế

toán huy động nguồn vốn, kế toán thanh toán…thực hiện theo chế độ quy định.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Tiên Du
Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Du trong những năm
qua có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, nhờ có định
hướng và sự chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam cùng với sự giúp
đỡ của các ngành các cấp trên địa bàn, đồng thời dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
Ban giám đốc NHNo&PTNT Tiên Du đã tin tưởng vào khả năng của mình để vượt
qua mọi khó khăn, duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị
trường, củng cố lòng tin với khách hàng.
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

13

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

Bảng 2.1: Kết quả tài chính của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du năm
2011 – 2013
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Chỉ tiêu
Tổng thu
Thu lãi
Thu khác

Tổng chi chưa lương
Chi trả lãi
Chi khác
Chênh lệch thu -chi

Năm
2011
126,3
124
2,3
97,5
84,1
13,4
28,8

Tỷ
trọng
(%)
100
98,1
1,9
100
86,2
13,8

Năm
2012
124,8
120,9
3,9

96,5
82,3
14,2
28,3

Tỷ
trọng
(%)
100
96,8
3,1
100
85,2
14,8

Năm
2013
109,1
104,9
4,2
83,5
78,6
4,9
25,6

Tỷ
trọng
(%)
100
96,2

3,8
100
94,1
5,9

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du )

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy lợi nhuận của đơn vị trong 3 năm tăng giảm
thất thường do các nguyên nhân cụ thể:
Năm 2011 thu nhập là 126,3 tỷ VNĐ, tổng chi phí chưa lương là 97,5 tỷ
đồng, lợi nhuận là 28,8 tỷ đồng. Trong đó tổng thu nhập của chi nhánh chủ yếu là
thu nhập từ lãi cho vay, thu từ lãi chiếm tỷ trọng khá cao chiếm 98.1% chứng tỏ
chi nhánh vẫn chưa tận dụng hết khả năng phát triển các loại dịch vụ khác của
Ngân hàng.
Năm 2012 là một năm thị trường tiền tệ và tín dụng hoạt động tương đối ổn
định với mức tăng trưởng tín dụng của đơn vị là 17%. Năm 2012 tổng thu của đơn
vị là 124.8tỷ đồng, giảm so với năm 2011 là 1.5tỷ đồng là do năm 2012 mức lãi
suất tiền vay của đơn vị bình quân năm là 14%/năm thấp hơn năm 2011 là
5%/năm.Mặc dù dư nợ trong năm tăng trưởng ổn định nhưng không bù đắp được
phần lãi suất tiền vay giảm trong năm. Bên cạnh đó tổng chi chưa lương của Ngân
hàng giảm 1tỷ đồng, chủ yếu giảm ở chi khác như chi trích lập dự phòng rủi ro,
còn chi trả lãi tiền gửi giảm là do lãi suất huy động tiền gửi giảm so với năm 2011
đáng kể từ bình quân 12% năm 2011 xuống 9.8.Tổng thu nhập giảm, tổng chi phí
giảm ,do vậy 2012 lợi nhuận là 28.3 tỷ đồng giảm 0.5 tỷ đồng so với năm

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

14


Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

2011.Với mức lợi nhuận đạt đượ 28.3 tỷ đồng đơn vị đủ chi lương và có tháng
thưởng cho CBCNVC
Đến năm 2013, nền kinh tế thế giới tiếp tục suy thoái, kinh tế Việt Nam
cũng ảnh hưởng theo, Tổng thu năm 2013 là 109,1 tỷ đồng giảm 15,7 tỷ đồng so
với năm 2012 tương đương giảm 12,6%. Tổng chi chưa lương là 83,5tỷ đồng giảm
13 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ giảm 13,5%.
Tóm lại trong 3 năm qua NHNo&PTNT huyện Tiên Du kinh doanh trong
điều kiện nền kinh tế hết sức khó khăn và đầy biến động song bằng sự nỗ lực của
Ban lãnh đạo cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên chức lao động kết quả tài chính
của đơn vị đã gặt hái được con số như mong đợi , tiếp tục được giữ gìn và phát huy
cho những năm tiếp theo .
* Công tác huy động vốn : Như chúng ta đã biết, vốn có ý nghĩa
hết sức to lớn trong hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp, vốn quyết
định đến quy mô hoạt động của ngân hàng, bất kỳ ngân hàng nào cũng vậy, có
nguồn vốn lớn sẽ vừa thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vừa có đủ dự
trữ để đảm bảo khả năng thanh toán chi trả thường xuyên. Điều này sẽ góp
phần tạo hình ảnh tốt đẹp của Ngân hàng trong mắt khách hàng, nâng cao uy
tín của Ngân hàng trên thị trường.
Ý thức được ý nghĩa và vai trò quan trọng của nguån vốn, NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Tiên Du luôn coi trọng công tác huy động vốn, coi đây là nhiệm
vụ hàng đầu quyết định đến sự sống còn của Ngân hàng. NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Tiên Du luôn chủ động bám sát tình hình cung cầu vốn trên thị trường, tích

cực trong công tác huy động vốn thông qua nhiều hình thức như: phát hành kỳ
phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi của cá nhân và tổ chức…với
nhiều thời hạn và lãi suất linh hoạt
Trong những năm vừa qua, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tiên Du đã
thu được những kết quả khả quan cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2011-2013
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

15

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

Đơn vị: Tỷ đồng,%
Năm
Chỉ tiêu

2011

2012

2013

So sánh 2012/2011


Tổng số

Tổng số

Tổng số

(+)/(-)

So sánh 2013/2012

Tỷ lệ% (+)/(-)

Tỷ lệ%

Tổng vốn huy động

677.734

848.125 1.069.739

+170.391

+25,14 +221.614

+26,13

Phân

578.020


813.914

996.502

+235.894

+40,81 +182.58

+22,43

99.714

34.211

73.237

-65.503

-65,69 +39.026

+114,07

649.744

825.853

1.045.470

+176.109


27.990

22.272

24.269

-5.718

82.429

45.742

65.882

-36.687

TG DC

loại
theo

TGTCKT

TPKT

Phân

Nội tệ


+27,1 +219.617

+26,59

loại
theo

Ngoại

loại

quy VND

tệ

-20,43 +1.997

+8,97

tiền
Không
Phân
loại

kỳ hạn
Kỳ
hạn

-44,5 +20.140


+44,03

560.283 762.163
934.256 +201.880 +36,03 +172.093
+22,58
theo kỳ dưới 12t
Kỳ
hạn
hạn
35.022
40.220
69.601
+5.198 +14,84 +29.381
+73,05
12-24t
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Tiên Du)

Có thể thấy trong 3 năm tình hình huy động vốn của chi nhánh đã có những
biến động tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Cuối năm 2012 tổng số vốn
huy động đạt 848.125 tỷ đồng tăng 170.391 tỷ đồng so với năm 2011 với tốc độ
tăng là 25,14%. Việc huy động vốn của chi nhánh tăng lên so năm trước là do nền
kinh tế đã dần được phục hồi thông qua gói kích cầu của chính phủ và do Ngân
hàng nhà nước đã thực hiên linh hoạt các giải pháp về lãi suất và huy động vốn.
Năm 2013 công tác huy động vốn tiếp tục tăng cao so với năm 2012 với tổng vốn
huy động là 1.069.739tỷ đồng tăng 221.614tỷ đồng so với năm 2012 với tốc độ
tăng 26,13%. Việc tăng vốn huy động là do Ngân hàng Nhà nước đã tiếp tục điều
hành chính sách tiền tệ theo hướng chủ động, linh hoạt, phù hợp với mục tiêu tăng
trưởng và yêu cầu kiềm chế lạm phát của Chính phủ nhằm mục tiêu kiểm soát lạm
phát, hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng. Đồng thời do biến động khó


GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

16

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

lường về giá vàng, ngoại tệ cùng với bất động sản chìm lắng cho nên Khách hàng
có tiền gửi tại Ngân hàng là yên tâm nhất .
* Phân loại theo thành phần kinh tế
Xét theo cơ cấu nguốn vốn huy động theo thành phần kinh tế thì ta thấy tiền
gửi của dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể: năm
2011 đạt 578.020 tỷ đồng chiếm 85,29% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm
2012 đạt 813.914 tỷ đồng chiếm 95,97% trong tổng nguồn vốn huy động, số tăng
là 235.894tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 40.81% so với năm 2011. Năm 2013 nguồn vốn
dân cư đạt 996.502tỷ đồng , tăng 182.58 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 22,43% so với năm
2012. Tiền gửi dân cư trong 3 năm qua tăng năm sau cao hơn năm trước là do tình
hình kinh tế chưa thực sự ổn định , kinh doanh hàng hoá ứ đọng lãi thấp, thậm chí
còn lỗ, đầu tư vào vàng, chứng khoán, bất động sản bấp bênh nên sự lựa chọn duy
nhất là kênh gửi tiền vào Ngân hàng là nơi trú ẩn, chắc chắn nhất.
Tiền gửi tổ chức kinh tế năm 2011 có số dư là 99.714 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
14,71% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2012 đạt 34.211tỷ đồng giảm 65.503 tỷ
đồng, tỷ lệ giảm là 65,69%. Đến năm 2013 tiền gửi các TCKT số dư là 73.237 tỷ
đồng, tăng 39.026 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 114,07% so với năm 2012. Tiền gửi các

TCKT chủ yếu là nguồn vốn không kỳ hạn, tiền gửi Kho bạc chiếm tỷ trọng lớn do
vậy việc tăng, giảm thất thường qua các năm là điều dễ hiểu, nguồn tiền này
thường không ổn định gửi rút bất cứ lúc nào, việc sử dụng vốn của Ngân hàng
được hưởng lãi suất thấp, lợi nhiều, điểm yếu bị động trong việc sử dụng vốn .
* Phân loại theo kỳ hạn
Từ bảng tổng hợp tình hình huy động vốn của chi nhánh ta có thể thấy tiền
gửi ngắn hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn vốn có kỳ hạn trên 12
tháng trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng . Năm 2011 tiền gửi ngắn hạn
đạt 560.283 tỷ đồng chiếm 82,67% tổng vốn huy động. Sang năm 2012 đạt 762.163
tỷ đồng chiếm 89,86% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 201.880 tỷ đồng tương
đương mức tăng 36,03% so với năm 2011. Đến năm 2013 chỉ tiêu này đạt 934.256
tỷ đồng chiếm 87,33% trong tổng nguồn vốn huy động và tăng 22,58% so với năm
2012. Nhìn chung cả hai nguồn tiền gửi vào Ngân hàng tăng dần từ năm 2011 đến
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

17

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

năm 2013 chứng tỏ sự nỗ lực của chi nhánh trong việc huy động vốn, áp dụng các
biện pháp gửi tiền linh hoạt, các trương trình khuyến mãi hấp dẫn…
* Phân loại theo loại tiền:
Ta thấy nguồn vốn nội tệ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của chi

nhánh thể hiện : Năm 2011 tiền gửi VNĐ là 649.744 tỷ đồng chiếm 95,87% tổng
nguồn vốn huy động. Năm 2012 tiền gửi VNĐ là 825.853tỷ đồng chiếm 97.37%
tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi VNĐ năm 2012 tăng 176.109 tỷ đồng so với
năm 2011 với tốc độ tăng 27,1%. Năm 2013 tiền gửi VNĐ là 1.045.470 tỷ đồng
chiếm 97.73% tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Tiền gửi VNĐ năm 2013
tăng 219.617 tỷ đồng so với năm 2012 với tốc độ tăng 26,59%.
Tiền gửi ngoại tệ đã được quy đổi năm 2011 là 27.990 tỷ đồng chiếm 4,12%
trong tổng nguồn vốn. Năm 2012 tiền gửi ngoại tệ có số dư là 22.272 tỷ chiếm
2.63% trong tổng nguồn vốn , giảm 5.718tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ giảm
20,43% . Năm 2013 tiền gửi ngoại tệ số dư là 24.269 tỷ đồng chiếm 2.27% trong
tổng nguồn vốn .
Nguyên nhân cơ cấu nguồn vốn VND và ngoại tệ có sự chênh lệch lớn là do
tiền gửi VND là truyền thống, chênh lệch lãi suất tiền gửi VND và ngoại tệ ở biên
độ cao, gửi tiền ngoại tệ gần như Ngân hàng giữ hộ nên người có tiền thường bán
ngoại tệ đi để gửi tiền sang VND.
2.1.4.3. Hoạt động cho vay
Cho vay là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với NHTM. Với mục tiêu phát
triển kinh tế địa phương, NHNo huyện Tiên Du thường xuyên tập trung vốn đầu tư
cho vay đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế trọng điểm làm ăn hiệu quả có lãi, phục vụ
mục tiêu chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Ngoài mục
tiêu xã hội hoạt động tín dụng chính là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho
Ngân hàng và đồng thời cũng là hoạt động gặp nhiều rủi ro nhất trong kinh doanh. Do
vậy với tư cách là một Ngân hàng được thành lập lâu năm thì chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tiên Du cũng phải chú ý đến chất lượng của hoạt động tín
dụng.
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay của các năm 2011 – 2013.
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

18


Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

Đơn vị: tỷ đồng,%
Năm 2011
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ

Dư nợ

Năm 2012
Dư nợ

Năm 2013

So với năm 2011
+

%

So với năm 2012

Dư nợ


+

%

511.3

598.2

86.9

17

651.7

53.5

8,9

511.3

598.2

86.9

17

651.7

53.5


8,9

503.6

591.7

87.9

14,5

651.7

60

10,1

7.7

6.5

-1.2

-15,6

0

-6.5

-100


511.3

598.2

86.9

17

651.7

53.5

8,9

409

502.3

93.3

22,8

549.5

47.2

9,4

Trung - dài hạn


102.3

95.9

-6.4

-6,2

102.2

6.3

6,6

Dư nợ theo TPKT

511.3

598.2

86.9

17

651.7

53.5

8,9


DN,HTX,CTTNHH

208.4

263

54.6

26,2

281.1

18.1

6,9

Dư nợ theo loại tiền
Nội tệ
Ngoại tệ(đã quy đổi)
Dư nợ theo kỳ hạn
Ngắn hạn

Hộ, Cá thể
302.9
335.2
32.2
10,4
370.6
35.4
10,6

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Tiên Du)

Cho vay là hoạt động kinh doanh cơ bản của Các Ngân hàng nói chung và hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng, lợi nhuận thu được từ thu lãi cho vay
chiếm tỷ lệ cao khoảng 80% trong tổng thu nhập của toàn hệ thống. Mặt yếu của
hoạt động tín dụng là chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong mọi hoạt động của Ngân
hàng . Nhận thức được vấn đề nêu trên NHNo&PTNT huyện Tiên Du đã lấy mục
tiêu tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng tín dụng, lấy chất
lượng tín dụng làm trọng tâm và phù hợp cơ chế quản lý, giám sát của Ngân hàng,
NHNo&PTNT Tiên Du đã chủ động cho vay với mọi đối tượng khách hàng thuộc
tất cả các thành phần kinh tế, trong đó ưu tiên đối tượng nông nghiệp, nông thôn và
nông đân theo định hướng của Chính phủ.
Qua bảng 2.3 số liệu nêu trên cho ta thấy : Trong những năm gần đây, do
chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới cho vay của chi nhánh có chiều
hướng tăng trưởng nhưng không ổn định. Cụ thể, tổng dư nợ cho vay năm 2011 đạt
511.3tỷ đồng, sang năm 2012 đó tăng 17% lên mức 598.2tỷ đồng và đến năm 2013
có số dư nợ cho vay là 651.7 tỷ đồng, mức tăng là 53.5tỷ đồng tỷ lệ tăng 8,9% so
với năm 2012.Việc tăng đáng kể nguồn vốn huy động trong 3 từ năm 2011-2013
NHNo&PTNT có nguồn vốn thoải mái để đầu tư cho tín dụng và hàng năm còn
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

19

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp


ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

thừa nguồn cho tỉnh vay, song việc đầu tư cho vay còn gặt những rào cản đối với
khách hàng như : Sản xuất hàng hoá đầu ra không tiêu thụ được, kinh doanh dịch
vụ giảm sút. Sang năm 2012 tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn là do chính sách
nới lỏng tiền tệ của Ngân hàng nhà nước cùng lúc đó chính phủ đưa ra các biện
pháp tài khóa khiến nhu cầu các khoản vay tăng cao, phần lớn tiền được cho vay
với lãi suất thấp theo trương trình hỗ trợ lãi suất của chính phủ cho tín dụng nông
nghiệp nông thôn và nông dân . Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất chiếm 68%
trong tổng dư nợ. Xét cụ thế theo cơ cấu dư nợ ta thấy:
* Dư nợ tín dụng theo loại tiền
Dư nợ cho vay bằng VNĐ chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ của Ngân hàng.
Năm 2011 dư nợ bằng nội tệ có số dư là 503.6tỷ đồng chiếm 98,5% tổng dư nợ.
Đến năm 2012 dư nợ bằng nội tệ đạt 591,7 tỷ đồng chiếm 98,9% tổng dư nợ. Đến
năm 2013 dư nợ bằng nội tệ tăng và đạt ở mức 651.7 tỷ đồng tăng 53.5 tỷ đồng so
với năm 2012 với tốc độ tăng là 8,9% tuy nhiên mức dư nợ bằng ngoại tệ lại giảm
qua các năm, số dư năm 2011 từ 7.7tỷ đồng đến hết năm 2013 thì không dư nợ
ngoại tệ. Đây không hẳn là điều đáng khích lệ của Ngân hàng, đơn vị nên khai thác
các dự án có đủ điều kiện vay vốn bằng ngoại tệ để đa dạng hoá các loại hình cho
vay để giảm thiếu rủi ro trong kinh doanh của đơn vị .
* Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn
Năm 2011, dư nợ tín dụng ngắn hạn có số dư nợ là 409 tỷ đồng chiếm 80%
trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2012 dư nợ cho vay là 502.3 tỷ đồng, tỷ lệ này là
84% trong tổng dư nợ, tăng so với năm 2011 là 93.3 tỷ đồng , tỷ lệ tăng là 22,8%.
Sang năm 2013 dư nợ cho vay đạt 549.5 tỷ đồng chiếm 84,3% trong tổng dư nợ,
tăng 47.2 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 9,4% so với năm 2012.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh có số dư không ổn định qua các
năm : năm 2011 số dư nợ là 102,3tỷ đồng chiếm 20% trong tổng dư nợ. Sang năm
2012 số dư giảm xuống còn 95,9tỷ đồng chiếm tỷ lệ thấp 16%trong tổng dư nợ cho
vay, giảm 6,4 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 6,2% so với năm 2011. Đến năm 2013 thì số dư tăng

lên 102.2 tỷ đồng, tăng 6.3 tỷ đồng so với năm 2012 tương ứng với 6,6%.

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

20

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

Qua số liệu phân tích nêu trên sự gia tăng của dư nợ cho vay ngắn hạn, sự
không ổn định của dư nợ cho vay trung và dài hạn qua các năm , qua tìm hiểu cho
ta thấy: các dự án đầu tư vốn trung hạn cho các doanh nghiệp trên địa bàn những
năm trước dần được thu hồi vốn, những dự án mới trong năm 2011-2013 ít được
mở rộng. Mặt khác chi nhánh chú trọng cho vay đối tượng nông nghiệp, nông thôn
và nông dân đối tượng chủ yếu là ngắn hạn . Nguyên nhân cuối cùng là trong
những năm qua sự chênh lệch lãi suất giữa cho vay ngắn hạn và trung hạn ở mức
cao khách hàng thường lựa chọn nguồn vốn ngắn hạn để vay tiền . Do vậy chi
nhánh nên có một chính sách hợp lý hơn để nâng cao tỷ trọng dư nợ cho vay giữa
ngắn hạn và trung hạn để tăng thên phần thu nhập cho Ngân hàng.
* Dư nợ theo thành phần kinh tế
Năm 2011 dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế ( DN, HTX, CTTNHH) là
208,4 tỷ đồng chiếm 40,7% trong tổng dư nợ cho vay . Năm 2012 số dư nợ cho
vay đạt 263tỷ đồng chiếm 44% trong tổng dư nợ, tăng 54,6%, tỷ lệ tăng 26,2% so
với năm 2011. Sang năm 2013 số dư nợ cho vay đạt 281.1tỷ đồng chiếm 43,1%

trong tổng dư nợ, tăng 18.1 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 6,9% so với năm 2012. Như vậy cho
ta thấy chi nhánh trong 3 năm 2011-2013 đã chú trọng khai thác những khách hàng
là TCKT để đầu tư cho vay, nên đã có số dư tăng trưởng rõ rệt, ưu điểm cho vay
loại hình này dự án lớn chi phí về thủ tục và lao động sống thấp, nhược điểm nếu
xảy ra rủi ro sẽ cao .
Cho vay kinh tế hộ gia đình, cá thể năm 2011 có số dư 302,9tỷ đồng chiếm
59,2% trong tổng dư nợ cho vay . Năm 2012 đạt 335,2 chiếm 56% trong tổng dư nợ ,
tăng32,2 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 10,4% so với năm 2011. Sang năm 2013 đạt 370.6 tỷ
đồng, tăng 35,4 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 10,6% so với năm 2012. Sự tăng trưởng của loại
hình cho vay này trong những năm qua cho ta thấy có sự thất thường, qua tìm hiểu
thấy được tại chi nhánh năm 2011 là năm vẫn tiếp tục ảnh hưởng nền kinh tế suy
thoái, chính sách tiền tệ tiếp tục thắt chặt việc đầu tư vốn của Ngân hàng vẫn còn cầm
chừng nên sự tăng trưởng tín dụng của loại hình cho vay này có phần chậm lại, sang
năm 2012 cơ chế tín dụng có phần nới lỏng hơn, hơn nữa năm 2012 chi nhánh triển
khai mạnh mẽ việc cho vay theo nghị định 41/NĐ-CP chính sách tín dụng Nông
nghiệp nông thôn nên số dư nợ cho vay tăng đáng kể so với năm 2011.

GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

21

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội


2.1.4.4. Chất lượng cho vay
Bảng 2.4: Chất lượng cho vay năm 2011 – 2013.
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm 2011

Năm 2012

Chỉ tiêu
Dư nợ

Dư nợ

So với năm 2011
+

Tổng dư nợ
- Nợ xấu
- Tỷ lệ nợ xấu

Năm 2013
Dư nợ

%

So với năm 2012
+

%

511.3


598.2

86.9

17

651.7

53.5

8.9

6.3

2.8

-3.9

-55,7

5.8

3

107,1

1,23

0,47


-0,49

-39,8

0,88

0,41

87,23

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Tiên
Du)

Tình hình nợ xấu trong những năm gần đây cũng liên tục có những biến động
không lường điều này được minh chứng là trong năm 2011 nợ xấu của Ngân hàng
là 6,3 tỷ đồng chiếm 1,23% tổng dư nợ. Năm 2012 do tình hình kinh tế ổn định
hơn, nợ xấu giảm 55,7% so với năm 2011 xuống 2.8 tỷ đồng. Sang năm 2013 tình
hình kinh tế biến động nên nợ xấu tăng 107,1% lên 5.8tỷ đồng . Để khắc phục
được tình trạng trên NHNo&PTNT huyện Tiên Du đã tổ chức thực hiện giao ban
tín dụng và phân tích nợ hàng tháng nhằm đánh giá, phân tích nợ tiềm ẩn, nợ xấu.
Chi nhánh thường xuyên củng cố, gắn trách nhiệm của Ban thu hồi nợ tồn đọng,
tập trung xử lý thu hồi nợ xấu, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu ở dưới mức kế hoạch. Hàng
quý giao chỉ tiêu thu nợ XLRR đến từng CBTD và khuyến khích động viên khen
thưởng kịp thời cho những CBTD thu nợ XLRR cao.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Tiên Du
2.2.1. Quy trình cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Tiên Du
Xét duyệt cho vay là khâu quan trọng giúp Chi nhánh lựa chọn những khách

hàng tốt, hạn chế rủi ro tín dụng. Công tác thẩm định xét duyệt cho vay đối với các
DNV&N tại chi nhánh được tổ chức thực hiện theo quy định cho vay hiện hành
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

22

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

của NHNN&PTNT Việt Nam, cụ thể quy trình cho vay đối với DNV&N được
thực hiện theo 5 bước sau:
 Bước 1: Nhận hồ sơ
Cán bộ phòng Quan hệ khách hàng tiếp nhận nhu cầu sử dụng dịch vụ của
NHNN&PTNT Việt Nam, trên cơ sở đó hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng
theo quy định của chi nhánh.
 Bước 2: Thẩm định hồ sơ khách hàng
Cán bộ phòng quan hệ khách hàng căn cứ hồ sơ tín dụng của khách hàng thực hiện
nghiên cứu, thẩm định theo những nội dung sau:
- Đánh giá chung về khách hàng
- Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
- Chấm điểm tín dụng khách hàng để áp dụng chính sách khách hàng
- Phân tích đánh giá về phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng trả
nợ của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp.
- Đánh giá tài sản đảm bảo của khách hàng theo quy định của ngân hàng

- Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa
- Lập báo cáo đề xuất tín dụng trình Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng xem
xét phê duyệt
 Bước 3: Phê duyệt tín dụng
- Đối với các khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của chi nhánh thì Giám
đốc Chi nhánh hoặc cấp có thẩm quyền sẽ phê duyệt đồng ý cho vay hoặc không.
- Trường hợp khoản tín dụng vượt thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh thì sẽ trình
Hội sở chính xem xét.
Khi hồ sơ cho vay được phê duyệt thì bộ phận Quan hệ khách hàng sẽ soạn thảo
hợp đồng và tiến hành các bước tiếp theo.
 Bước 4: Giải ngân
Bộ phận quan hệ khách hàng sẽ tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân của khách hàng,
sau đó sẽ xem xét lập, đề xuất giải ngân và chuyển toàn bộ hồ sơ cho các bộ phận
Quản trị tín dụng để thực hiện các bước tiếp theo. Hồ sơ giải ngân được luân
chuyển và lưu trữ theo quy định về lưu trữ chứng từ.
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

23

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

 Bước 5: Giám sát, xử lý thu hồi nợ
Các bộ phận có chức năng sẽ tiến hành theo dõi và thẩm định định kỳ các khoản

cho vay đã được cấp. Bộ phận Quan hệ khách hàng sẽ chịu trách nhiệm thông báo,
đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi và phí đúng hạn. Trong quá trình theo dõi, nếu
phát hiện khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn thì phải thực hiện các
biện pháp thu hồi nợ trước hạn, xử lý nợ quá hạn theo đúng quy định.
2.2.3. Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tiên Du
2.2.3.1. Kết quả hoạt động tín dụng
Cho vay DN rất thuận lợi cho việc mở rộng quy mô tín dụng, song cũng chứa
đựng nhiều rủi ro, nguy cơ tăng tỉ lệ nợ xấu là rất cao.
2.2.3.1.1. Thực trạng cho vay DNV&N
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay các năm 2011, 2012, 2013
Đơn vị: tỷ VND,%

Chỉ tiêu

Năm 2011
Tỷ
Số tiền

Tổng dư nợ
Dư nợ cho vay
DNV&N

trọng

511,3

(%)
100


187,6

36,7

Năm 2012
Tỷ
Số tiền

trọng

Năm 2013
Tỷ
Số tiền

trọng

598,2

(%)
100

651,7

(%)
100

237,7

39,7


281,1

43,1

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du)

Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng dư nợ đối với khách hàng là DNV&N
luôn chiếm tỷ trọng khá cao so với Tổng dư nợ, năm 2011 là 36,7% đến năm
2012 là 39,7% đến năm 2013 là 43,1%. Dư nợ cho vay DNV&N tăng đều qua các
năm, năm 2011 chi nhanh đạt được 187,6 tỷ đồng, sang năm 2012 là 237,7 tỷ
đồng và năm 2013 con số này lên đến 281,1 tỷ đồng. Để đạt được kết quả như vậy
chứng tỏ công tác cho vay đối với DNV&N của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
Tiên Du ngày càng chặt chẽ, nghiêm túc, nhanh gọn, tích cực có hiệu quả và tạo
niềm tin cho khách hàng.
2.2.3.1.2. Tình hình dư nợ cho vay DNV&N theo thành phần
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy

24

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh&Công nghệ Hà Nội

Bảng 2.6: Dư nợ cho vay DNV&N theo thành phần
Đơn vị: tỷ đồng,%

Chỉ tiêu

Năm 2011
Tỷ
Dư nợ

Cho vay DNNN
Cho vay DN ngoài
quốc doanh
Dư nợ DNV&N

Năm 2012

trọng

Dư nợ

Năm 2013

Tỷ trọng
(%)



nợ

Tỷ trọng
(%)

20,4


(%)
10,9

32

13,5

33,3

11,8

167,2

89,1

205,7

86,5

247,8

88,2

187,6

100

237,7


100

281,1

100

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du)

Những số liệu ở bảng trên cho thấy dư nợ cho vay tăng dần qua các năm từ năm
2011 đến năm 2013. Qua bảng số liệu ta có thể thấy dư nợ cho vay đối với các
doanh nghiệp quốc doanh có tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay qua các năm.
Năm 2011 là 10,9%, đến năm 2012 là 13,5%, tăng 2,6% so với năm 2011, năm
2013 là 11,8% giảm 1,7% so với năm 2012. Thay vào đó, tỷ trọng dư nợ cho vay
Dn ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao, năm 2011 là 89,1%, năm 2012 là 86,5%
đến năm 2013 con số tăng lên 88,2%.
2.2.3.2. Tình hình dư nợ cho vay DNV&N phân theo thời hạn vay
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay đối với các DNV&N theo thời hạn vay
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Chỉ tiêu

Năm 2011
Tỷ
Dư nợ

Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Dư nợ DNV&N

Năm 2012


trọng

Dư nợ

Năm 2013

Tỷ trọng
(%)



nợ

Tỷ trọng
(%)

149,9

(%)
79,9

199,4

83,9

245,3

87,3

37,7


20,1

38,3

16,1

35,8

12,7

187,6

100

237,7

100

281,1

100

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du)

Qua trên ta thấy trong cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N dư nợ ngắn hạn chiếm
tỷ trọng lớn nhất với 79,9% năm 2011, 83,9% năm 2012 và 87,3% năm 2013. Điều
GVHD: TS Nguyễn Võ Ngoạn
SVTH: Phạm Thu Thủy


25

Mã SV: 10D05143
Lớp: TT 15-02


×