Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tiểu luận một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập giá dự thầu mua sắm thiết bị tại công ty thiết bị y tế trung ương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.48 KB, 53 trang )

LI M U
Từ khi thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo chủ trơng đổi mới
do Đại hội Đảng lần VI đề ra, Đảng và Nhà nớc ta đã không ngừng từng bớc đổi
mới toàn diện cơ chế quản lý để làm cho cơ chế đó thích ứng điều kiện của nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng. Cùng với sự chuyển đổi đó nhiều hình
thức kinh doanh mới xuất hiện, trong đó hình thức đấu thầu đã đợc áp dụng để
dần thay thế cho phơng thức chỉ định thầu không còn phù hợp với cơ chế thị trờng cũng nh thông lệ quốc tế. Hình thức đấu thầu ban đầu chỉ đợc áp dụng trong
lĩnh vực xây dựng nhng sau này do tính chất đặc điểm cũng nh hiệu quả của nó
đối với nền kinh tế ngời ta đã áp dụng nó trong nhiều lĩnh vực nh: t vấn, mua
sắm thiết bị hàng hoá. Chính vì vậy mà trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hiện nay việc áp dụng đấu thầu đã trở thành phơng thức kinh
doanh đặc thù vì quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc bắt đầu bằng hoạt
động tiêu thụ thông qua việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá. Chính vì vậy sự
phát triển của doanh nghiệp giờ đây đều phụ thuộc vào khả năng thắng thầu và
tìm hợp đồng tiêu thụ hàng hoá.
Hiện nay cùng với chính sách phát triển kinh tế thích hợp của Nhà nớc đã
tạo nhiều cơ hội cho các nhà thầu tham gia đấu thầu. Tuy nhiên ở nớc ta hoạt
động đấu thầu nói chung cũng nh đấu thầu mua sắm thiết bị hàng hoá nói riêng
còn khá mới mẻ với các doanh nghiệp ở Việt Nam vì hoạt động này mới chỉ tiến
hành trong một vài năm trởlại đây và cha hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với đó
nhiều doanh nghiệp cũng phải tự điều chỉnh để tiến tới thích ứng hoàn toàn với
phơng thức cạnh tranh mới. Vì thế mọi việc nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng
của công tác lập giá đối với khả năng trúng thầu cũng nh thực hiện công tác lập
giá tại các doanh nghiệp này không tránh khỏi bất cập và gặp những khó khăn
dẫn đến hiệu quả đạt đợc cha cao từ đó ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của đơn vị.
Với kiến thức đã học ở trờng và qua thời gian thực tập tại Công ty thiết bị
y tế TW1 - Hà Nội tôi nhận thấy vấn đề lập giá dự thầu thực sự bức xúc trong
thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty nó đã đặt ra yêu cầu cần phải hoàn
thiện hơn nữa công tác lập giá dự thầu tại Công ty. Với mong muốn đợc góp
phần giải quyết yêu cầu đó tôi mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài Một số


biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập giá dự thầu trong đấu thầu mua sắm
thiết bị tại Công ty thiết bị y tế TW1 - Hà Nội"
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận đợc kết cấu thành
3 chơng:
Chơng I -

Những vấn đề lý luận chung về đấu thầu và tổ chức lập
giá dự thầu trong hoạt động mua bán của doanh nghiệp.

Chơng II - Phân tích thực trạng công tác lập giá dự thầu ở Công ty
thiết bị y tế TW1 - Hà Nội.
Chơng III -Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập giá dự
thầu tại Công ty thiết bị y tế TW1 - Hà Nội.
1


Với trình độ và thời gian có hạn nội dung chuyên đề khó có thể tránh đợc
những thiếu sót, tôi rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô
cũng nh của các cán bộ Công ty thiết bị y tế TW1 - Hà Nội để thực hiện đề tài đợc tốt hơn.

2


Chơng một
Những vấn đề lý luận chung về đấu thầu và
tổ chức lập giá dự thầu trong hoạt động
mua bán của doanh nghiệp.
1.1-

Thực chất và vai trò của ph ơng thức đấu thầu trong

hoạt động mua bán của doanh nghiệp.

1.1.1 Thực chất và đặc điểm của đấu thầu mua bán thiết bị trong hoạt
động mua bán của doanh nghiệp.

1.1.1.1 Thực chất của đấu thầu trong hoạt động mua bán của doanh nghiệp.
Quá trình tái sản xuất mở rộng gồm 4 khâu: sản xuất, trao đổi phân phối
và tiêu dùng. Các khâu này có quan hệ tơng hỗ với nhau. Hoạt động mua bán
nằm trong khâu phân phối và tiêu dùng. Bởi vậy trong nền kinh tế hàng hoá ở
những mức độ khác nhau và với mục đích khác nhau mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải tham gia vào quá trình mua bàn bán này. Xét một cách
khái quát thì hoạt động mua bán của doanh nghiệp chính là quá trình trao đổi
hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế thông qua mua bán trên thị trờng và trong quá
trình này nội dung kinh tế cơ bản của nó là thực hiện chuyển hoá quyền sở hữu
và quyền sử dụng hàng hoá giữa các chủ thể. Khi thực hiện hoạt động mua, bán
theo những kiểu khác nhau (hàng đổi lấy tiền, tiền đổi lấy hàng, hàng đổi lấy
hàng) theo sự thoả thuận giữa các chủ thể có liên quan thì quyền sở hữu hàng
hoá và sử dụng hàng hoá (hoặc tiền tệ) từ chủ thể này sẽ đợc chuyển giao cho
chủ thể khác và ngợc lại. Điều này có nghĩa là khi thực hiện hoạt động bán ngời
bán mất quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá của mình họ nhận đợc quyền sở hữu
và sử dụng tiền tệ của ngời mua.
Trong tình hình hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
thì để thực hiện đợc hoạt động mua bán thì doanh nghiệp nào cũng có thể áp
dụng một trong ba phơng thức chủ yếu.
+ Tự mua sắm: chủ đầu t tự dùng lực lợng của mình để thực hiện việc mua
sắm thiết bị hàng hoá. Hình thức này có một số u điểm là: Mức độ quan tâm về
chất lơng cao; có ý thức tiết kiệm chi phí; lo lắng đến tiến độ. Song nó cũng gặp
phải một số nhợc điểm là: khả năng hạn chế cha chắc đã thực hiện đợc kết quả là
khó đảm bảo hình thức này chỉ phù hợp với các thiết bị có kỹ thuật đơn giản.
+ Chỉ định thầu: Là hình thức đặc biệt đợc áp dụng đối với các gói thầu sử

dụng vốn Nhà nớc đợc phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ thơng thảo hợp
đồng với một nhà thầu do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định, nếu
không đạt yêu cầu mới thơng thảo với nhà thầu khác. Trờng hợp này, công cụ
ràng buộc giữa hai bên chủ đầu t và nhà thầu chính là hợp đồng kinh tế. Việc
thực hiện phơng thức này bộc lộ các u nhợc điểm sau:
Ưu điểm: Do chọn đợc nhà thầu có năng lực trình độ hơn khả năng thực
3


hiện tốt các yêu cầu của chủ đầu t (chủ yếu là yêu cầu kỹ thuật của thiết bị) nên
có thể đáp ứng tốt các yêu cầu của chủ đầu t với chi phí phù hợp.
Nhợc điểm: Chất lợng thực tế còn phụ thuộc vào bên nhà thầu dễ gây ra
tình trạng phụ thuộc vào một nhà thầu.
+ Đấu thầu: Trong mua sắm thiết bị thì đây là phơng thức đang đợc áp
dụng rộng rãi nhất hiện nay. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau mà xem xét thì sẽ có
những cách nhìn khác nhau về đấu thầu mua sắm hàng hoá.
Đứng trên góc độ của nhà thầu: Đấu thầu chính là một hình thức kinh
doanh trong cơ chế mới mà thông qua đó nhà thầu nhận đợc cơ hội cung cấp
thiết bị hàng hoá cho ngời mua (chủ đầu t) và nhận đợc tiền về.
Đứng ở góc độ của chủ đầu t: Đấu thầu là một phơng thức cạnh tranh
trong hoạt động mua bán của chủ đầu t nhằm lựa chọn ra đợc nhà thầu cung cấp
thiết bị hàng hoá cho mình đáp ứng đợc yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra trong việc
cung cấp thiết bị hàng hoá.
Đứng trên góc độ của quản lý Nhà nớc: Đấu thầu là một phơng thức quản
lý thực hiện dự án đầu t mà trên cơ sở đó chọn lựa đợc nhà thầu đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Nh vậy tổng hợp các góc độ trên mà xem xét thì có thể hiểu khái quát khái
niệm đấu thầu mua sắm thiết bị là:
Đấu thầu mua sắm thiết bị là phơng thức giao dịch đặc biệt để mua sắm
thiết bị hàng hoá trong đó ngời mua (đợc gọi là bên mời thầu, bên gọi thầu0

công bố trớc các điều kiện giao hàng để ngời bán (đợc gọi là ngời dự thầu hay
nhà thầu) báo giá mình muốn bán. Ngời mua sẽ chọn mua của ngời nào báo giá
rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả với những điều kiện mua hàng đã
nêu trong hồ sơ mời thầu.
Từ những vấn đề trên đây có thể thấy thực chất của đấu thầu thể hiện ở các
khía cạnh sau:
* Thứ nhất: Đấu thầu là việc ứng dụng phơng pháp xét hiệu quả kinh tế
trong việc lựa chọn các đơn vị cung cấp thiết bị hàng hoá (các nhà thầu). Phơng
pháp này đòi hỏi sự so sánh, đánh giá giữa các nhà thầu trên cùng một phơng
diện (nh kỹ thuật, tài chính) và phải diễn ra theo một quy trình và căn cứ vào một
hệ thống các tiêu chuẩn nhất định để chọn lấy nhà thầu đủ khả năng sau đó lại so
sánh tiếp. Kết quả cuối cùng là chủ đầu t sẽ chọn đợc nhà thầu đáp ứng một cách
tốt nhất các yêu cầu của bên mời thầu.
diện:

* Thứ hai: Đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên hai phơng

- Cạnh tranh giữa chủ đầu t (bên mời thầu) và nhà thầu (các đơn vị cung
cấp thiết bị hàng hoá).
- Cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán (cung - cầu)
4


trong đó ngời mua là chủ đầu t và ngời bán là các nhà thầu. Tuy nhiên hoạt động
mua bán này khác với hoạt động mua bán thông thờng ở chỗ: chủ đầu t bán việc
nhng phải trả tiền, nhà thầu mua việc nhng nhận đợc tiền. Ngời bán muốn bán
việc với giá rẻ nhất bởi vì họ phải trả tiền thanh toán cho ngời mua. Ngời mua lại
mong muốn mua đợc giá cao để tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cho họ. Mặt khác
theo lý thuyết hành vi thì trong một vụ mua bán bao giờ ngời mua cũng cố gắng

để mua đợc hàng hoá với mức giá thấp nhất ở chất lợng nhất định, còn ngời bán
lại cố gắng bán đợc mặt hàng đó ở mức giá cao nhất có thể. Do đó nảy sinh sự
cạnh tranh giữa ngời mua (chủ đầu t) và ngời bán (nhà thầu). Mặt khác, do hoạt
động mua bán này lại diễn ra chỉ với một ngời mua và nhiều ngời bán nên giữa
những ngời bán (các nhà thầu) phải cạnh tranh với nhau để bán đợc sản phẩm
của mình. Kết quả là thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành
giá thầu.
Trong việc lựa chọn nhà thầu có thể đợc thực hiện theo hai hình thức chủ
yếu sau:
- Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là hình thức không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng
và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với các gói thầu lớn phức tạp về
công nghệ, kỹ thuật bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu
có đủ t cách và năng lực tham gia dự thầu.
Hình thức này hiện nay đang đợc khuyến khích áp dụng nhằm đạt đợc tính
cạnh tranh cao trên cơ sở có sự tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy nhiên hình thức
này chỉ đợc áp dụng đối với các loại thiết bị hàng hoá thông thờng không có yêu
cầu đặc biệt về công nghệ và kỹ thuật cũng nh không mang tính bí mật và tuỳ
theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phơng, một vùng, khu vực, toàn
quốc hay quốc tế.
- Đấu thầu hạn chế:
Đấu thần hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số
nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Hình thức này hiện nay chỉ đợc áp dụng một trong các trờng hợp sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng đợc yêu càu của hồ sơ mời thầu nhng
tối thiểu phải có 3 nhà thầu có khả năng tham gia.
+ Các nguồn vốn sử dụng để mua thiết bị hàng hoá có yêu cầu cần tiến
hành đấu thầu hạn chế.
- Do yêu cầu về tiến độ giao hàng để thực hiện dự án đợc ngời có thẩm

quyền quyết định đầu t chấp nhận.
- Do tính chất của hàng hoá thiết bị cần mua sắm đòi hỏi phải tiến hành
đấu thầu hạn chế.
Để tiến hành việc thực hiện đấu thầu thì chủ đầu t có thể áp dụng các phong thức chủ yếu sau:
5


* Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì)
Khi đấu thầu theo phơng thức này nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ
thuật, tài chính, giá bó thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung.
* Đấu thầu hai túi hồ sơ (Hai phong bì)
Khi đấu thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm.
Túi hồ sơ về kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá, xếp hạng. Nhà thầu đợc
xếp hạng thứ nhất về kỹ thuật sẽ đợc xem xét tiếp túi hồ sợ đề xuất về tài chính.
Trong trờng hợp nhà thầu không đáp ứng đợc các yêu cầu về tài chính và các
điều kiện của hợp đồng, bên mời thầu phải xin ý kiến của ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t, nếu đợc chấp thuận mới đợc mời nhà thầu tiếp theo để xem xét.
* Đấu thầu hai giai đoạn.
Phơng pháp này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp về công nghệ và
kỹ thuật. Trong quá trình xem xét, chủ đầu t có điều kiện hoàn thiện yêu cầu đòi
hỏi của thiết bị hàng hoá về mặt công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện tài chính
của hồ sơ mời thầu.
- Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và phơng án tài
chính sơ bộ (cha có giá0 để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng
nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chính
thức chuẩn bị và nộp đề xuất kỹ thuật của mình.
- Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn thiện trên cùng một mặt
bằng kỹ thuật và đề xuất đầy đủ các điều kiện tài chính, tiến độ thực hiện, điều

kiện hợp đồng, giá bó thầu để đánh giá và xếp hạng.
* Chào hàng cạnh tranh.
Phơng thức này chỉ áp dụng cho các gói thầu mua sắm thiết bị hàng hoá
có quy mô nhỏ và đơn giản, mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 bản chào giá của ba
nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu của bên mời thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu
cầu và có giá bó thầu đợc đánh giá thấp nhất sẽ đợc xem xét trao hợp đồng.
* Mua sắm trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t cho phép đối với các loại thiết bị hàng hoá có nhu cầu gấp để hoàn thành
dự án mà trớc đó các loại vật t thiết bị này đã đợc tiến hành đấu thầu và đợc ngời
có thẩm quyền quyết định đầu t cho phép thực hiện.
* Mua sắm đặc biệt.
Đợc áp dụng cho các trờng hợp đặc biệt (Ngoài các phơng thức nêu trên)
để thực hiện đợc phơng thức này chủ đầu t phải xây dựng phơng án thực hiện
trình Thủ tớng Chính phủ xem xét và quyết định.
1.1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu mua bán hàng hoá thiết bị

6


Đấu thầu mua bán hàng hoá là một trong các phơng thức hoạt động thơng
mại. ở phơng thức này so với các phơng thức khác có một số đặc điểm đáng lu ý
sau:
- Đấu thầu mua bán thiết bị hàng hoá thờng đợc áp dụng trong những trờng hợp mua sắm hàng hoá thiết bị có khối lợng lớn, quy cách phẩm chất phức
tạp, có yêu cầu kỹ thuật và công nghệ cao đã đợc ngời mua xác định trớc và nêu
đầy đủ rõ ràng trong hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu.
- Đấu thầu mua bán thiết bị hàng hoá là một phơng thức giao dịch đặc
biệt, chỉ diễn ra ở một địa điểm, trong thời gian xác định. Thời gian và địa điểm
của mỗi cuộc đấu thầu thờng đợc nêu rõ trong thông báo mời thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng.
- Đối tợng mua bán không nhất thiết phải là những hàng hoá thiết bị có

sẵn mà mua bán dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật. Từ đó ngời bán sẽ xác định đợc
hàng hoá thiết bị cần bán cho ngời mua dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật này.
- Trong đấu thầu chỉ có một ngời mua nhng có nhiều ngời bán và giá hình
thành là giá thấp nhất giữa các nhà thầu tham gia đấu thầu.
- Đấu thầu mua bán thiết bị hàng hoá đã tạo đợc môi trờng cạnh tranh bình
đẳng lành mạnh giữa các nhà thầu với nhau. Giá mua sắm thiết bị thấp nhất là
giá mong muốn của chủ đầu t.
1.1.2 Vai trò của đấu thầu mua bán trong hoạt động mua bán của
doanh nghiệp.

Nh đã đề cập ở phần trên, có thể thấy đấu thầu là một phơng thức để quản
lý và thực thi hoạt động mua bán thiết bị hàng hoá. Tuy đây không phải là phơng
thức duy nhất nhng mang tính phổ biến và đợc thực hiện trên nhiều lĩnh vực.
Việc vận dụng rộng rãi phơng thức đấu thầu trong lĩnh vực mua bán thiết bị hàng
hoá không những ở nớc ta mà còn ở nhiều nớc trên thế giới là vai trò to lớn của
nó. Vai trò này đợc thể hiện ở một số khía cạnh chủ yếu dới đây ???? cả hai chủ
thể: Chủ đầu t và nhà thầu:
1.1.2.1 Đối với chủ đầu t.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu t sẽ lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng
đợc tốt nhát các yêu cầu tài chính giá cả, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của hàng hoá.
Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu t vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu t, đồng
thời vẫn bảo đảm đợc chất lợng và tiến độ giao hàng. Vì trong đấu thầu có sự
cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu, chỉ một mặt hàng nhng lại có nhiều nhà
thầu tham gia và nhiều khi giữa các nhà thàu sự chênh lệch về khả năng là không
đáng kể nên cạnh tranh càng gay gắt. Do đó chủ đầu t chọn nhà thầu nào có giá
thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lợng và tiến độ. Hình thức này giúp chủ đầu t
nắm đợc quyền chủ động hoàn toàn tránh tình trạng phụ thuộc vào một nhà thầu.
Chỉ khi đã có sự chuẩn bị đầu t kỹ lỡng về tất cả mọi mặt chủ đầu t mới mời thầu
và tiến hành đấu thầu cung cấp hàng hoá thiết bị.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu t phải đánh giá các hồ sơ dự thầu. Điều này

7


đòi hỏi các cán bộ thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu t phải tự nâng cao
trình độ về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu thực tế. Kết quả là nâng cao trình độ,
năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
1.1.2.2 Đối với nhà thầu
- Hoạt động đấu thầu đợc tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng
nhờ đó các nhà thầu sẽ phát huy đợc tính năng động trong tìm kiếm cơ hội tham
gia dự thầu. Họ phải tích cực tìm kiếm các thông tin mời thầu trên các phơng
tiện thông tin đại chúng, gây dựng mối quan hệ tốt với các tổ chức trong và
ngoài nớc. Tự tìm cách tăng cờng uy tín của mình để có cơ hội dự thầu và trúng
thầu tạo công ăn việc làm và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu t theo hợp đồng
làm cho nhà thầu tập trung đồng vốn của mình, từ đó có quyết định đúng tăng năng
lực cung cấp máy móc thiết bị khi yêu cầu của các chủ đầu t là khác nhau.
- Tham gia đấu thầu là một quá trình phức tạp, những yêu cầu của chủ đầu
t và công việc nh lắp đặt bảo hành, chuyển giao công nghệ sẽ giúp cho các nhà
thầu hoàn thiện về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng cao trình
độ và năng lực của cán bộ công nhân viên của mình.
- Nhờ hoạt động đấu thầu còn giúp nhà thầu mở rộng thị trờng tiêu thụ
phát triển các mối quan hệ tốt với khách hàng. Đồng thời bảo đảm an toàn và
hạn chế rủi ro bán một cách có lợi nhất.
1.2

Giá dự thầu và các nhân tố tác động tới công tác lập
giá dự thầu.

1.2.1 Giá dự thầu và các yếu tố cấu thành chi phí trong giá dự thầu.


1.2.1.1 Khái niệm về giá dự thầu.
Khi tham gia dự thầu thì công việc mà nhà thầu nào cũng phải làm là cho
ra đợc một giá dự thầu. Đây là công việc hết sức quan trọng, mất nhiều công sức
nhất và nó quyết định đến khả năng thắng thầu của các nhà thầu. Nhất là đối với
đấu thầu mua sắm thiết bị hàng hoá. Bởi vì các thiết bị hàng hoá đều có một cấu
hình chung thống nhất và tiêu chuẩn kỹ thuật tơng đơng nhau do vậy mà giá dự
thầu đóng vai trò quyết định trong dự thầu của các nhà thầu. Vì vậy việc hiểu giá
dự thầu là gì ? Nó khác với các giá khác trong đấu thầu nh thế nào là điều mà
mỗi nhà thầu đều phải hiểu khi dự thầu. Theo Nghị định 88/Chính Phủ về việc
ban hành quy chế đấu thầu ngày 1/9/99 thì:
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ đi
phần giảm giá (nếu có) gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
Nh vậy có thể thấy giá dự thầu là giá do các doanh nghiệp tham gia tranh thầu
lập ra dựa trên yêu cầu của hồ sơ mời thầu, các quy định chung, kinh nghiệm
thực tế và ý đồ chiến lợc tranh thầu. Giá dự thầu có nhiều mức khác nhau nó tuỳ
thuộc vào chủ quan của mỗi nhà thầu. Thờng thì các nhà thầu tự lập đơn giá trên
cơ sở điều kiện của mình và giá cả thị trờng. Vì vậy mà nhà thầu phải ghi rõ từng
8


chi phí theo mẫu của bên mời thầu, nếu không những chi phí này không đợc bên
mời thầu thanh toán. Nhìn chung giá dự thầu thờng thấp hơn giá xét thầu là mức
giá do chủ đầu t dự kiến trớc để xét thầu. Nếu thắng thầu thì giá dự thầu trở
thành giá ký hợp đồng và đó là giá cả mua bán qua lại giữa bên mời thầu và bên
dự thầu.
1.2.1.2 Các yếu tố cấu thành chi phí trong giá dự thầu.
Trong đánh giá và xét thầu các chủ đầu t thờng quan tâm đến 4 loại tiêu
chuẩn sau: tiêu chuẩn tài chính giá cả, tiêu chuẩn kỹ thuật chất lợng, tiêu chuẩn
kinh nghiệm và tiêu chuẩn tiến độ giao hàng. Nếu cha tính đến các tiêu chuẩn
khác thì nhà thầu nào có giá bó thầu thấp nhất và điều kiện tín dụng thích hợp thì

nhà thầu đó có khả năng cạnh tranh và thắng thầu cao. Bởi vậy bất cứ nhà thầu
nào khi tham gia dự thầu đều phải hiểu rõ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá
dự thầu để có biện pháp giảm thiểu các yếu tố này để tăng khả năng thắng thầu.
Tuy vậy, với mỗi doanh nghiệp có rất nhiều yếu tố chi phí cấu thành nên giá dự
thầu. ở đây chỉ đi sâu vào một số yếu tố chi phí chính cấu thành nên giá dự thầu.
1.2.1.2.1 Dự toán các loại chi phí trong giá dự thầu.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay diễn ra cả ở
trong và ngoài nớc. Bởi vậy nguồn gốc của các thiết bị hàng hoá đem dự thầu
cũng có nguồn gốc cả trong và ngoài nớc. Chính vì vậy cần phân ra làm hai loại:
* Với hàng hoá thiết bị nhập từ nớc ngoài.
- Giá bản thân thiết bị hàng hoá đợc chào là giá CIF hoặc CIP tại biên giới
hoặc tại nơi đến trong phạm vi nớc của nhà thầu. Trong điều kiện hiện nay phần
lớn các doanh nghiệp của Việt Nam kinh doanh xuất nhập khẩu đều chọn phơng
thức giao hàng này. Vì theo phơng thức này ngời bán có nghĩa vụ giao hàng tại
một địa điểm đợc xác định trong hợp đồng. Toàn bộ các chi phí liên quan đến
việc giao hàng ngời bán phải chịu. Chỉ khi hàng đã đợc trao cho ngời mua thì ngời bán mới hết nghĩa vụ. Giá này đợc tính nh sau:
CIF = C + I + F
Trong đó: C: giá bán thân hàng hoá.
I: Cớc phí vận chuyển.
F: Phí bảo hiểm.
* Cớc phí vận chuyển gồm hai loại:
+ Cớc phí vận chuyển với tàu chợ do bản thân các chủ tàu, công hội hàng
hải quy định trớc trong các biểu cớc tàu chợ. Loại cớc này thờng cố định cho nên
có thể dự toán và lập kế hoạch tính toán chi phí vận chuyển và chi phí công vụ.
+ Cớc phí vận chuyển với tàu chuyến đợc quy định trên cơ sở thoả thuận
giữa chủ tàu và ngời thuê tàu trong hợp đồng. Do vậy nó thờng xuyên biến động
nên khó có thể dự đoán và lập kế hoạch tính toán chi phí vận chuyển và chi phí
công vụ.
* Phí bảo hiểm do ngời bán phải trả cho ngời mua. Phí này đợc tính theo
9



công thức:
F = Số tiền bảo hiểm x Phí suất bảo hiểm (r)
- Các thiết bị hàng hoá đợc chào giá là giá FOB hoặc FCA (giao cho ngời
vận tải) tuỳ theo từng trờng hợp. Phần lớn phơng thức giao hàng này chỉ đợc áp
dụng trong các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá. Bởi vì theo phơng thức này ngời
bán sẽ hết nghĩa vụ cũng nh chi phí sau khi giao hàng cho ngời mua lên phơng
tiện vận chuyển tại nớc ngời bán. Vì vậy giá này có thể coi là giá gốc của hàng
hoá thiết bị tại nớc ngời bán.
- Giá thiết bị hàng hoá chào giá là giá CFR (tiền hàng và cớc phí vận
chuyển đến cảng đích quy định của ngời mua)
Khi chào giá nhà thầu sẽ căn cứ vào từng loại thiết bị hàng hoá đem đấu
thầu đợc mua theo phơng thức giao nhận nào mà xác định giá chào thầu thích
hợp và giá này phải đợc ghi rõ ràng trong biểu giá dự thầu. Tuy nhiên nếu chủ
đầu t yêu cầu quy đổi về cùng một loại giá thì có thể thấy mối quan hệ giữa các
loại giá trên theo công thức:
CIF =
CIF =
Trong đó: r: là phí suất bảo hiểm.
- Cớc phí bốc dỡ hàng hoá: thông thờng có 3 cách mà ngời mua và chủ tàu
có thể thoả thuận trong hợp đồng thuê tàu.
+ FI (Free in) ngời vận chuyển đợc miễn chi phí bốc hàng và chịu trách
nhiệm về chi phí dỡ hàng.
+ FO (Free out) ngời chủ phơng tiện vận chuyển đợc miễn chi phí dỡ, phải
chịu trách nhiệm bốc hàng.
+ FIO: Ngời vận chuyển đợc miễn chi phí bốc và dỡ hàng.
- Các chi phí liên quan đến vận chuyển, bảo quản, bảo hiểm và các chi phí
khác trong nớc liên quan đến việc giao thiết bị hàng hoá từ cảng đến nơi nhận
cuối cùng nếu đợc quy định trong bảng dữ liệu đấu thầu.

- Chi phí cho các dịch vụ có liên quan nh: chi phí kiểm nghiệm thủ tục hải
quan, chi phí mở L/C, phí uỷ thác... đã liệt kê trong bảng dữ liệu đấu thầu.
- Thuế nhập khẩu và thuế VAT (Nếu có)
* Đối với hàng hoá thiết bị trong nớc của nhà thầu.
- Giá thiết bị hàng hoá chào giá là giá EXW (giao tại xởng sản xuất) giá
này có thể xuất ở kho bãi, phòng trng bày hoặc tại cửa hàng của ngời bán. Nh đã
quy định trong bảng dữ liệu đấu thầu, kể cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế VAT
đầu vào, các khoản thuế khác đã trả hoặc phải trả với các chi tiết hoặc nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất hoặc lắp ráp thiết bị hàng hoá trớc đây đã nhập từ nớc
ngoài.
- Các chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm liên
quan đến việc vận chuyển hàng hoá thiết bị đến nơi nhận.
10


- Các chi phí liên quan nh lắp đặt, hớng dẫn chuyển giao công nghệ thiết
bị hàng hoá cho ngời mua.
- Thuế VAT và thuế khác nhà thầu phải trả khi cung cấp thiết bị hàng hoá
nếu đợc trao hợp đồng.
1.2.1.2.2 Mức lãi mà nhà thầu dự kiến thu đợc.
Mức lãi này không phải đợc xác định theo một định mức nào cả mà phụ
thuộc vào chủ quan của nhà thầu. Thờng thì mức lãi này đợc tính theo một tỷ lệ
phần trăm nhất định so với giá dự thầu của hàng hoá thiết bị. Nhng do giá dự
thầu hàng hoá thiết bị thờng là lớn nên chỉ cần một tỷ lệ lãi nhỏ thì giá trị thu đợc cũng rất lớn.
Giá do nhà thầu chào sẽ phải cố định trong quá trình thực hiện hợp đồng
của nhà thầu và không bị ảnh hởng bởi sự biến động cho bất kỳ nguyên nhân
nào. Do vậy tất cả các chi phí phát sinh nhà thầu phải đa vào. Chủ đầu t sẽ không
thanh toán các chi phí nhà thầu không đa vào mà nhà thầu phải chịu. Do vậy mà
lãi dự tính của nhà thầu đa vào phải dựa trên các yếu tố nh:
- Tỷ suất lợi nhuận các mặt hàng mà nhà thầu đã thực hiện trong thời gian

qua có tính đến biến động của giá và các điều kiện khác.
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng và chỉ số trợt giá.
1.2.2 Các nhân tố tác động tới công tác lập giá dự thầu.

1.2.2.1 Các nhân tố thuộc quan hệ cung cầu.
Công tác lập giá dự thầu suy cho cùng chính là việc đa ra một giá dự thầu
tuy nhiên việc đa ra mức giá này lại phụ thuộc vào sự biến động của tình hình
cung - cầu về hàng hoá thiết bị đa ra đấu thầu. Chính sự biến động của quan hệ
này đã ảnh hởng trực tiếp tới việc quyết định đa ra giá dự thầu của nhà thầu. Ta
có thể thấy tác động của nó tới công tác lập giá dự thầu của nhà thầu nh sau:
- Số lợng các nhà thầu tham gia tranh thầu. Đây là nhân tố có ảnh hởng rất
lớn tới công tác lập giá dự thầu nhiều khi làm thay đổi hoàn toàn mức giá dự
thầu dự kiến của nhà thầu. Nếu số lợng các nhà thầu tham gia dự thầu càng đông
thì quyết định đa ra một mức giá tranh thầu cao sẽ là rất khó khăn và khi đó cơ
hội thắng thầu sẽ rất khó vì giá dự thầu tỷ lệ nghịch với khả năng thắng thầu.
Hơn nữa càng đông nhà thầu thì tính chất cạnh tranh sẽ càng quyết liệt điều này
sẽ gây khó khăn cho các nhà thầu trong việc thu thập thông tin về đối thủ tranh
thầu làm cho việc đánh giá giá dự thầu sẽ càng khó khăn từ đó ảnh hởng tới việc
đa ra chiến lợc tranh thầu hợp lý của nhà thầu.
- Vòng đời của hàng hoá dự thầu: phụ thuộc vào ngành, công nghệ và thị
trờng gắn với từng giai đoạn của chu kỳ sống nhà thầu sẽ phải có quyết định về
giá khác nhau. Nhà thầu sẽ không thể đặt giá cao đối với những thiết bị hàng hoá
đang ở giai đoạn suy thoái. Nhiều khi với những hàng hoá này nhà thầu sẽ chọn
giải pháp lãi thấp hoặc không có lãi để tiêu thụ đợc nhằm làm giảm chi phí do sự
ứ đọng vốn giả tạo gây nên.

11


- Cầu có khả năng thanh toán của bên mời thầu: Rõ ràng là khi cầu về một

loại hàng hoá nào đó càng cao thì càng có thuận lợi trong việc nâng giá. Nhng
trong dự thầu thì rất khó có thể nâng giá cao đợc vì nó còn phụ thuộc vào nguồn
vốn thanh toán của bên mời thầu. Hiển nhiên nhà thầu sẽ không thể đa ra một
mức giá quá cao vợt quá mức quyết toán đợc duyệt của bên mời thầu, vì vậy vấn
đề đặt ra là nhà thầu phải đa ra một mức giá hợp lý vừa đảm bảo khả năng thắng
thầu vừa hợp lý đối với bên mời thầu.
2.2.2 Các nhân tố thuộc về yếu tố chi phí.

Bên cạnh các nhân tố cung - cầu tác động đến giá dự thầu của nhà thầu thì
bản thân nhân tố liên quan đến các yếu tố cấu thành nên chi phí dự thầu cũng có
ảnh hởng rất lớn tới giá dự thầu vì sự thay đổi của giá dự thầu liên quan đến sự
thay đổi của các yếu tố chi phí cấu thành nên giá dự thầu. Ta có thể thấy ảnh hởng của chúng nh sau:
- Lãi suất tín dụng: Trong nền kinh tế thị trờng bất kỳ doanh nghiệp nào
không phải lúc nào cũng có điều kiện tài chính thuận lợi. Lúc này sẽ phát sinh
quan hệ tín dụng khi đó sẽ hình thành lãi suất tín dụng. Nh vậy lãi suất tín dụng
là tỷ lệ % tính theo một thời hạn xác định (ngày, tháng, quý, năm) dùng làm căn
cứ để tính toán số lợi tức tín dụng mà các chủ thể tín dụng phải trả hoặc nhận đợc (đối với chủ thể cho vay) để điều hoà lợi ích giữa các chủ thể tham gia quan
hệ tín dụng. Vì vậy đối với nhà thầu khi phát sinh quan hệ họ phải trả lãi suất
cho những khoản mà họ vay. Chính vì vậy nếu những khoản vay này dùng để
mua hàng hoá thiết bị dự thầu hoặc có liên quan đến dự thầu thì lãi suất cao hay
thấp sẽ tác động đến giá dự thầu tăng hay giảm.
- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ giữa giá trị đồng tiền nớc
này với giá trị đồng tiền nớc khác. Về thực chất nó biểu thị sức mua tổng hợp
của hai loại đồng tiền qua tất cả các loại hàng hoá dịch vụ. Trong thơng mại thì
tỷ giá hối đoái là cần thiết để xác định giá cả của hàng hoá xuất nhập khẩu. Sự
dao động của tỷ giá hối đoái có ảnh hởng đến hầu hết các hoạt động kinh tế đối
ngoại. Khi tỷ giá giảm tức giá trị đồng nội tệ giảm làm cho giá hàng hoá nhập
khẩu tăng. Ngợc lại tỷ giá tăng giá trị đồng nội tệ tăng thì giá hàng hoá nhập
khẩu giảm. Đấu thầu mua sắm thiết bị càng không nằm ngoài sự ảnh hởng của
sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nó tác động đến giá cả của hàng hoá xuất nhập

khẩu chính là ảnh hởng đến giá bỏ thầu. Vì vậy trong công tác lập giá dự thầu
đòi hỏi các nhà thầu phải chú ý đến vấn đề này.
- Lạm phát: Bất kỳ một dự án đầu t nào cũng cần phải có thời gian nhất
định để thực hiện. Lạm phát làm giảm giá trị đồng tiền theo thời gian. Chính vì
vậy nó tác động không nhỏ tới giá bó thầu.
- Thuế: Trong quá trình thực hiện công tác lập giá dự thầu nhà thầu phải
tính cả chi phí là thuế vào giá dự thầu. Bởi vậy thuế cao hay thấp đều có tác động
làm tăng hay giảm giá dự thầu cũng nh lãi mà nhà thầu nhận đợc.
1.3

Phơng pháp xác định giá dự thầu.

1.3.1 Căn cứ để xác định giá dự thầu.

12


Thông thờng để xác định giá dự thầu thì thờng các nhà thầu dựa vào một
số căn cứ sau đây:
- Yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Thông thờng để tiến hành mua một thiết bị
hàng hoá thì chủ đầu t thờng thông báo mời thầu tới các nhà thầu, các nhà thầu
sẽ xem xét yêu cầu của chủ đầu t qua bộ hồ sơ mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu sẽ
nêu rõ yêu cầu đặc tính kỹ thuật, chất lợng, số lợng cũng nh các dịch vụ có liên
quan khác về thiết bị hàng hoá cần mua. Thông qua đó các nhà thầu sẽ có cơ sở
để xác định đợc giá bỏ thầu của mình.
- Giá của bản thân hàng hoá thiết bị nhập hay giá thành sản xuất của thiết
bị hàng hoá đó. Đây là căn cứ quan trọng để các nhà thầu lập giá. Các loại chi
phí liên quan khác đều đợc lập dựa trên giá của bản thân hàng hoá thiết bị này
thông thờng theo một tỷ lệ phần trăm trên giá này.
- Dự đoán có tính chất kinh nghiệm của nhà thầu để tính các chi phí liên

quan đến việc cung cấp, bảo quản, lắp đặt và chuyển giao công nghệ. Việc xác
định các chi phí này khác nhau đối với mỗi nhà thầu vì nó phụ thuộc vào kinh
nghiệm thực hiện các gói thầu tơng tự của nhà thầu. Từ đó các nhà thầu sẽ tính ra
tỷ lệ phần trăm thích hợp nhất để bảo đảm thắng thầu.
1.3.2 Nội dung phơng pháp xác định giá dự thầu.

Việc xác định giá dự thầu là một công việc phức tạp và quan trọng trong
quá trình dự thầu. Phức tạp bởi lẽ phải đa đầy đủ tất cả các chi phí liên quan tới
thiết bị hàng hoá mà vẫn đảm bảo khả năng thắng thầu cao. Còn về tầm quan
trọng thì do giá dự thầu là một trong những yếu tố chính để lựa chọn nhà thầu
trong cuộc đấu thầu. Thờng các trờng hợp thắng thầu là do giá dự thầu thấp song
tất nhiên cũng phải hợp lý. Để có đợc giá dự thầu mang tính cạnh tranh cao khi
dự thầu đòi hỏi các nhà thầu phải có phơng pháp xác định giá dự thầu khoa học
và nội dung trình tự để xác định giá dự thầu.
1.3.2.1 Nội dung xác định giá dự thầu.
Để tiến hành xác định giá dự thầu đòi hỏi các nhà thầu phải thực hiện các
nội dung sau:
- Thu thập thông tin về các gói thầu cần đấu thầu: Đây đợc coi là bớc đầu
tiên để xác định giá dự thầu đợc chính xác bởi lẽ nó chính là bớc để ngời bán
(nhà thầu) tiếp cận với ngời mua (chủ đầu t) và từ đó mới dẫn đến quan hệ giao
dịch, mua bán thông qua phơng thức đấu thầu. Thông thờng nhà thầu thu thập
thông tin qua các kênh thông tin sau:
+ Thông báo mời thầu của bên mời thầu trên các phơng tiện thông tin đại
chúng. Hình thức này chủ yếu áp dụng cho đấu thầu rộng rãi.
+ Th mời thầu do bên mời thầu gửi đến do mối quan hệ từ trớc giữa hai
bên hoặc do uy tín, vị trí nhà thầu trên thị trờng. Hình thức này áp dụng cho đấu
thầu hạn chế.
+ Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian: vì lý do nào đó đặc biệt do
13



thị trờng cha hoàn chỉnh, các nhà thầu có thể không biết đợc về gói thầu cần đấu
thấu một cách trực tiếp, họ có thể có đợc thông tin này thông qua giới thiệu của
một nhà môi giới. Đây là cách thức tìm kiếm thông tin khá phổ biến của các nhà
thầu ở Việt Nam hiện nay.
Nhng dù cho nhà thầu tìm kiếm thông tin theo hình thức nào thì cũng phải
nắm bắt những thông tin cần thiết ban đầu về gói thầu cần dự thầu lấy đó làm cơ
sở phân tích để đa ra đợc quyết định có hoặc không dự thầu. Việc này tránh cho
nhà thầu phải bỏ ra những chi phí tiếp theo mà không đem lại cơ hội tranh thầu
thực tế.
- Nhà thầu tham gia sơ tuyển (nếu có): nếu gói thầu bên mời thầu tổ chức
có tiến hành sơ tuyển thì nhà thầu sẽ nộp cho bên mời thầu một bộ tài liệu sơ
tuyển. Mục tiêu của bớc này là vợt qua giai đoạn sơ tuyển. Tuy nhiên vấn đề
quan trọng là nhà thầu phải nắm bắt đợc các đổi thủ cùng vợt qua giai đoạn sơ
tuyển, tìm kiếm thông tin về họ làm cơ sở để đa ra chiến lợc xác định giá thích
hợp mà thực chất là chiến lợc tranh thầu.
- Chuẩn bị và lập biểu giá dự thầu: Trớc hết nhà thầu sẽ nhận đợc một bộ
hồ sơ mời thầu do bên mời thầu cung cấp. Trong đó có bảng tiên lợng đặc tính
yêu cầu kỹ thuật chất lợng và số lợng mặt hàng cần mua. Công việc đầu tiên của
nhà thầu là tiến hành nghiên cứu kỹ bản tiên lợng này. Đây là công việc rất quan
trọng vì nó là xuất phát điểm để nhà thầu lập giá dự thầu cũng nh xác định khả
năng của mình có đáp ứng đợc yêu cầu của chủ đầu t không. Một điều quan
trọng nhà thầu cần thực hiện là nên thực hiện những điều đã chỉ ra trong phần chỉ
dẫn đối với nhà thầu nh: điều kiện thiết bị hàng hoá và dịch vụ, loại tiền dùng
cho bỏ thầu, điều kiện giá bỏ thầu để từ đó lập biểu giá đúng theo yêu cầu của
chủ đầu t.
Sau khi nắm chắc đợc những yêu cầu này nhà thầu mới tiến hành công
việc quan trọng nhất của quá trình dự thầu và quyết định khả năng thắng thầu là
lập biểu giá chi tiết. Giá dự thầu cần đợc tính toán cẩn thận để đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật chứ không chỉ đáp ứng về khối lợng, về thời gian.

- Nộp hồ sơ dự thầu: Sau khi đã lập xong biểu giá và điền giá dự thầu vào
đơn dự thầu nhà thầu tiến hành bỏ biểu giá vào túi hồ sơ dự thầu niêm phong và
gửi đến cho bên mời thầu theo đúng thời gian và địa điểm đã quy định trong hồ
sơ mời thầu.
1.3.2.2 Phơng pháp xác định giá dự thầu
Việc tính toán giá bỏ thầu có nhiều phơng pháp. Dới đây xin giới thiệu
một phơng pháp xác định giá dự thầu phổ biến.
Một hàng hoá thiết bị đợc đấu thầu có thể có nguồn gốc xuất xứ trong
hoặc ngoài nớc của nhà thầu. Bởi vậy tuỳ theo hàng hoá thiết bị sản xuất trong nớc hoặc đợc nhập khẩu sẽ tiến hành xác định giá khác nhau. ở đây sẽ xác định
giá dự thầu theo hai loại:
* Với hàng hoá thiết bị đợc nhập khẩu: đợc tính theo công thức:
14


G=D+P
Trong đó:

D: dự toán các chi phí liên quan đến cung cấp thiết bị.
P: Mức lãi dự kiến của nhà thầu.

Phần dự toán các chi phí bao gồm các chi phí sau:
+ Giá hàng hoá thiết bị chào giá thờng là giá CIF hoặc giá CIP (chỉ gồm cớc và phí bảo hiểm - loại này ít dùng hiện nay).
+ Các chi phí nh: bốc dỡ, thuê kho bãi, kiểm nghiệm, làm thủ tục hải
quan, vận chuyển từ cảng đến kho, bảo quản tại kho cảng.
+ Các chi phí liên quan đến vận chuyển hàng đến cảng đích gồm: chi phí
vận chuyển, bảo hiểm.
+ Chi phí bảo quản tại kho đích.
+ Chi phí liên quan đến cung cấp dịch vụ nh: lắp đặt bảo hành, chuyển
giao công nghệ, phụ tùng thay thế, vận chuyển.
+ Các loại thuế liên quan nh: thuế nhập khẩu, VAT (nếu có)

Các chi phí này đợc tính theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá hàng
hoá thiết bị tuỳ theo từng nhà thầu và theo quy định thuế suất.
Phần lãi dự tính: đợc tính theo tỷ lệ phần trăm so với dự toán chi phí có
tính đến lãi suất ngân hàng, tỷ suất hối đoái và các yếu tố rủi ro khác.
* Với hàng hoá thiết bị sản xuất trong nớc: cũng tơng tự nh trên nhng
phần dự toán chi phí bao gồm những chi phí sau:
+ Giá xuất kho đã bao gồm các chi phí sản xuất, bảo quản...
+ Chi phí liên quan đến các dịch vụ và cung cấp hàng hoá thiết bị chi phí
vận chuyển, bảo hành, lắp đặt, chuyển giao công nghệ, phụ tùng thay thế, bổ
sung.
+ Các khoản thuế nh VAT đầu ra.
Tổng hợp lại hai loại hàng hoá thiết bị trên ta có giá dự thầu tổng quát sau:
G=
Qi: Số lợng hàng hoá thiết bị cần cung cấp theo hồ sơ mời thầu.
Gj: Các chi phí đơn vị liên quan đến cung cấp hàng hoá thiết bị.
P: Mức lãi dự kiến.
Mức giá dự thầu trên đây chỉ là mức giá tổng quát. Trong thực tế tuỳ trờng
hợp phát sinh chi phí nhà thầu có thể đa thêm nhng cách tính về cơ bản vẫn theo
nh trên.

15


Chơng Hai
phân tích thực trạng công tác lập giá dự thầu
ở Công ty thiết bị y tế TW1 - Hà Nội.
2.1

Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh h ởng tới công tác
lập giá dự thầu ở Công ty thiết bị y tế TW1 - Hà Nội


2.1.1 Quá trình hình thành phát triển và phơng hớng kinh doanh của
Công ty thiết bị y tế TW1 - Hà Nội

Công ty thiết bị y tế TW1 - Hà Nội (Trực thuộc Tổng Công ty thiết bị y tế
Việt Nam - Bộ Y tế).
Tên giao dịch: MEDINSCO (Medical Equipment Company N01 Hà Nội)
Giám đốc Công ty: KS. Hoàng Thuỷ Lạc
Trụ sở chính: Số 8 - Tông Đản - Hà Nội.
Điện thoại: 8.268.302
FAX: 84 - 4253727
Có tài khoản tiền Việt Nam: 361.111.000.943
Ngoại tệ: 362.111.370.943 Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam
Công ty đợc thành lập theo Quyết định 1473/QĐ của Bộ Y tế ngày
9/12/1976. Đặc điểm của nớc ta trong thời kỳ này là vừa mới trải qua cuộc chiến
tranh cứu nớc. Do đó nhu cầu trang thiết bị y tế hết sức cần thiết. Trớc đây phần
lớn các trang thiết bị y tế chủ yếu nhận viện trợ từ các nớc thuộc phe xã hội chủ
nghĩa và đợc Bộ Y tế giao cho Cục vật t phân bổ xuống trực tiếp cho các đơn vị y
tế cơ sở từ Trung ơng đến địa phơng. Việc phân bổ này dẫn đến tình trạng các
đơn vị y tế cơ sở không đợc đáp ứng đủ do tiến độ phân bổ quá lâu. Nhằm giảm
bớt công việc cho Cục vật t nhằm hình thành một đơn vị y tế chuyên nghiệp ngày
9/12/1976 Bộ Y tế đã ra quyết định thành lập Công ty với tên ban đầu là: Công ty
thiết bị dụng cụ y tế và hoá chất xét nghiệm cấp I Hà Nội trực thuộc Cục vật t và
xây dựng cơ bản. Nhiệm vụ chính của Công ty trong giai đoạn này là tiếp nhận
viện trợ và thực hiện việc sản xuất một số thiết bị y tế và hoá chất xét nghiệm
phục vụ trong ngành y tế, cấp và phân bổ theo chỉ tiêu của Bộ Y tế các thiết bị y
tế và hoá chất xuống các đơn vị y tế cơ sở. Do đó trong thời kỳ này Công ty chủ
yếu hoạt động công ích nguồn vốn đợc Nhà nớc cấp xuống thông qua Bộ Y tế.
Chính vì vậy hoạt động của Công ty không có hiệu quả và mang hệ quả tất yếu

của cơ chế bao cấp.
- Giai đoạn 1990 đến nay.
Năm 1990 cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng là việc thực
hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng. Chính vì vậy Công ty phải đối
mặt với cơ chế kinh tế mới: kinh doanh theo cơ chế thị trờng. Điều này đã gây
16


cho Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Việc viện trợ trớc đây không còn nữa do sự
tan rã của các nớc Đông Âu và Liên Xô (cũ). Chính vì vậy buộc Công ty phải
chuyển hớng kinh doanh để thích ứng với tình hình mới.
Năm 1991 Công ty đợc Bộ Thơng mại cấp giấy phép kinh doanh xuất
nhập khẩu thiết bị y tế trực tiếp. Điều này đã tạo cho Công ty kinh doanh ngày
càng đa dạng và có hiệu quả.
Tháng 3/1993 theo quyết định của Bộ Y tế Công ty đợc đổi tên thành
Công ty thiết bị y tế TW1 - Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty thiết bị y tế Việt
Nam VINAMED (Bộ Y tế).
Công ty MEDINSCO là một tổ chức kinh doanh hoạt động theo chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với luật
doanh nghiệp Nhà nớc, các quy định khác với pháp luật, quy chế hoạt động tài
chính của Tổng Công ty. Công ty có t cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam. Đợc sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nớc
quy định. Hoạt động kinh doanh của Công ty có phạm vi từ thế trở ra với chức
năng chủ yếu là xuất nhập khẩu, mua bán thiết bị y tế và hoá chất.
* Nhiệm vụ chính của Công ty trong thời kỳ này là:
- Kinh doanh sản xuất: thiết bị, dụng cụ y tế, ô tô cứu thơng và chuyên
dụng hoá chất xét nghiệm và phòng chống dịch, dợc chất phóng xạ, vacxin, sinh
phẩm và các sản phẩm khác phục vụ hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, dân
số và kế hoạch hoá gia đình.
- Xuất nhập khẩu thiết bị, dụng cụ y tế, ô tô cứu thơng và chuyên dụng,

hoá chất xét nghiệm và phòng chống dịch, dợc chất phóng xạ, vacxin, sinh phẩm
thuốc tránh thai, các sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.
- Lắp đặt bảo hành, sửa chữa, t vấn thiết bị dùng trong y tế.
- Thực hiện các dịch vụ về hàng viện trợ, dự trữ thiết bị, dụng cụ, hoá chất
phòng chống dịch, phòng chống thiên tai, địch hoạ theo quy định của Bộ Y tế.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra Công ty còn làm dịch vụ hậu cần cho các chơng trình viện trợ
của các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ cho Việt Nam. Dự trữ và phân phối các
thiết bị dụng cụ, hoá chất cho phòng chống dịch bệnh và thảm họa thiên tai. Từ
năm 1996 Công ty đảm nhận thêm hai chơng trình của Uỷ ban dân số kế hoạch
hoá gia đình và Ban dân số sức khoẻ kế hoạch hoá gia đình do nguồn vay của
Ngân hàng thế giới và tái thiết Đức tài trợ.
Cho tới nay trải qua hơn 20 năm hoạt động, MEDINSCO đã trở thành
Công ty hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu dụng cụ
và thiết bị y tế. Công ty có trụ sở tại số 8 - Tông Đản - Hoàn Kiếm - Hà Nội khu
vực sầm uất bậc nhất của Thủ đô. Ngoài ra còn có hệ thống kho tàng hiện đại
nằm sát đầu mối giao thông Giáp Bát ở phía Nam và Nội Bài ở phía Bắc rất
thuận lợi cho việc tiếp nhận hàng từ các ga cảng về trung tâm Hà Nội và đi các
tỉnh thành phố. Chính vì vậy đã giảm phần nào đáng kể cớc phí vận chuyển bảo
17


quản trong việc tham gia dự thầu của Công ty. Ngoài ra Công ty có quan hệ chặt
chẽ với hàng trăm bệnh viện, viện nghiên cứu, trờng Đại học Y khoa và các cơ sở
y tế trong toàn quốc điều này
chứng
tỏcông
uy tín ty
của Công ty là rất lớn. Với quan hệ
giám

đốc
quốc tế rộng mở, Công ty là bạn hàng của nhiều hãng kinh doanh thiết bị, dụng
cụ hoá chất trên toàn thế giới. Điều này giúp cho Công ty luôn duy trì đợc nguồn
cung cấp ổn định có chất lợng cao đợc các khách hàng đánh giá cao khi tranh
thầu.
Phó Giám
đốctổ chức quản lý của Công ty.
2.1.2
Mô hình
kinh tế

Phó Giám đốc
kỹ thuật

Trớc yêu cầu của việc chuyển sang kinh doanh thích hợp với nền kinh tế
thị trờng với những quy luật vốn có của nó. Phải cạnh tranh với hơn 20 Công ty
thiết bị y tế và hàng trăm Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) trong và ngoài
nớc. Đặc biệt là năm 1999 khi mà Bộ Thơng mại phối hợp với Tổng cục Hải
Khối
Phòng
Phòng
Phòng tổ
Ban
Phòng
Khối
quan
nới lỏng Phòng
cho
tế có đăng
kývệkinhlắp

doanh
đặt đều đợc
cửa
kinhphép mọi
giao thành phần kinh chức
bảo
kho
phéphàng
kinh doanh
xuất nhập
Dotoán
vậy số lợng
kinhhành
doanh xuất
doanh
nhậnkhẩu. kế
hành các Công ty bảo
chínhtrong lĩnh vực cung ứng trang
nhập khẩu thiết bị y tế ngày càng tăng, cạnh tranh
thiết bị y tế ngày càng gay gắt. Vấn đề đặt ra là Công ty phải có bộ máy chỉ đạo
kinh doanh gọn nhẹ và nhạy bén, đảm bảo tính đồng bộ trong toàn Công ty,
trong đó bộ phận kinh doanh phải đợc tăng cờng. Toàn bộ cơ cấu tổ chức quản lý
của Công ty thiết bị y tế TW1 - Hà Nội đợc biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty thiết bị y tế TW1

Theo sơ đồ này có thể thấy, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc thiết
lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Nghĩa là trong Công ty,
giám đốc Công ty là ngời lãnh đạo cao nhất và nắm quyền ra quyết định về tất cả
các vấn đề kinh doanh của Công ty. Giúp việc và tham mu cho Giám đốc gồm có
hai Phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Các phòng chức năng có trách

nhiệm tham mu cho toàn hệ thống trực tuyến. Những quyết định quản lý do các
phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi đợc giám đốc Công ty thông qua mới
biến thành mệnh lệnh đợc truyền đạt từ trên xuống dới theo tuyến quy định.

18


Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận phòng ban của Công ty nh sau:
- Giám đốc Công ty: Là ngời lãnh đạo cao nhất, quán xuyến tất cả các
công việc cho các Phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Giám đốc Công ty
còn là ngời có quyền quản lý và điều hành cao nhất trong Công ty. Sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo kế hoạch năm đợc Tổng Công ty phê
duyệt. Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ đợc giao. Đối với
việc dự thầu Giám đốc là ngời tổ chức chỉ đạo các phòng ban phối hợp thực hiện
và là ngời phê duyệt cuối cùng về giá dự thầu cũng nh hồ sơ dự thầu.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là ngời thay mặt giám đốc phụ trách các công
việc có liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật nh xác định tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng của các dụng cụ thiết bị y tế, kế hoạch bảo quản, lắp đặt bảo hành và chuyển
giao công nghệ. Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm trớc giám đốc, và pháp
luật về những nhiệm vụ đợc giám đốc giao phó. Trong công tác dự thầu thì phó
giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm chỉ đạo phòng ban liên quan phụ trách yêu
cầu kỹ thuật, chất lợng, dịch vụ liên quan kỹ thuật đối với các thiết bị y tế khi dự
thầu cũng nh thuyết minh kỹ thuật khi mời thầu.
- Phó giám đốc kinh doanh: là ngời giúp giám đốc điều hành một số công
việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của cửa hàng. Tổ chức chỉ đạo các cửa
hàng về việc thực hiện kế hoạch kinh doanh do công ty giao và chịu trách nhiệm
trớc giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ đợc giám đốc giao. Trong công
tác dự thầu, phó giám đốc kinh doanh tham mu cho bộ phận lập giá về tình hình
giá cả thị trờng, đối thủ cạnh tranh cũng nh các yếu tố chi phí liên quan thông
qua hệ thống cửa hàng.
- Phòng kinh doanh: tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh.

Chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và các phó giám đốc phụ trách
từng phần công việc đợc giám đốc uỷ quyền. Tổ chức quan hệ với các cơ sở sản
xuất kinh doanh trong nớc, các hãng nớc ngoài để giao dịch mua bán hàng hoá
đợc phép kinh doanh. Soạn thảo văn bản giao dịch, hợp đồng trình giám đốc ký,
làm các thủ tục xuất nhập khẩu theo quy định. Theo dõi đôn đốc tiến trình thực
hiện xuất nhập khẩu theo quy định. Theo dõi đôn đốc tiến trình thực hiện xuất
nhập khẩu theo hợp đồng. Trong dự thầu kịp thời nắm bắt giá cả thị trờng để đề
xuất điều chỉnh giá đảm bảo mức giá dự thầu hợp lý nhất, quan hệ chặt chẽ với
các bộ phận khác đảm bảo cho công tác lập giá tiến hành có hiệu quả. Ngoài ra
quản lý hàng hoá về kỹ thuật, số lợng, chất lợng nắm bắt các biến động hàng hoá
tại các cửa hàng, kho để kịp thời điều chỉnh lợng nhập.
- Phòng tài chính kế toán: là phòng nghiệp vụ quản lý tài chính của công
ty. Làm tham mu cho giám đốc trong công tác quản lý tài chính kế toán. Bảo
đảm việc thanh toán đúng quy định và yêu cầu của kinh doanh. Tổ chức quản lý
tài sản, hàng hoá của công ty, hàng đi trên đờng, hàng trong kho và tại cửa hàng.
Bảo đảm chi tiêu cho hoạt động của công ty, hạch toán theo từng lô hàng, cửa
hàng, quyết toán theo quy định của Nhà nớc.
- Phòng giao nhận: là phòng nghiệp vụ giao nhận và trực tiếp vận chuyển
19


hàng hoá trong kinh doanh, dịch vụ của công ty. Tổ chức tốt quan hệ với các cơ
quan hữu quan để nhận hàng tại các sân bay, cảng và cửa khẩu, tổ chức nhận hàng
mua, sản xuất trong nớc về kho và đa ra các cửa hàng để bán. Tổ chức điều động
xe con, đa đón các bộ phận trong công ty cũng nh vận chuyển hàng hoá.
- Phòng lắp đặt bảo hành: lắp đặt, bảo hành các thiết bị cho công ty kinh
doanh cũng nh dự thầu. Tổ chức phối hợp với phòng kinh doanh và cửa hàng tổ
chức lắp đặt các thiết bị, dụng cụ y tế cho các cửa hàng và phòng kinh doanh bán ra.
Tham gia giới thiệu, hớng dẫn sử dụng, dịch các tài liệu kỹ thuật, bảo quản các
máy, thiết bị, theo yêu cầu của công ty. Phối hợp với phòng kinh doanh phụ trách

mảng kỹ thuật cũng nh xây dựng thiết minh đối với mặt hàng công ty dự thầu.
- Phòng tổ chức hành chính: là phòng đảm bảo vật chất và tinh thần cho
mọi hoạt động của công ty. Tổ chức quản lý hồ sơ, tài liệu về nhân sự nắm vững
các chính sách chế độ quy định, bảo đảm thực hiện tốt và nghiêm chỉnh, duy trì
khen thởng của công ty. Bảo đảm các yêu cầu vật chất phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý tài sản sử dụng trong công ty, tổ chức bảo
đảm phục vụ Hội nghị, tiếp khách của công ty, cùng công đoàn tổ chức nghỉ
ngơi, bồi dỡng sức khoẻ, vui chơi giải trí cho cán bộ công nhân viên trong công
ty. Tổ chức khám chữa bệnh thờng kỳ cho cán bộ công nhân viên tại cơ quan,
liên hệ bảo đảm việc khám chữa bệnh theo tuyến.
- Ban bảo vệ: bảo vệ an ninh trật tự cho mọi hoạt động của công ty. Làm
tham mu cho giám đốc về các mặt: an ninh trật tự, an toàn tổ chức tuần tra canh
gác cơ quan, kho tàng và cửa hàng. Đề xuất soạn thảo các nội quy, quy định bảo
đảm an ninh, trật tự cho các hoạt động của công ty, đôn đốc thực hiện các nội
quy đã ban hành, kiểm tra thờng xuyên các phơng tiện phòng cháy chữa cháy,
các biện pháp dự phòng và tổ chức luyện tập, duy trì và nâng cao ý thức cho cán
bộ công nhân viên trong công ty về mọi mặt: an toàn bảo hộ lao động, an ninh
trật tự xã hội, tự vệ và nghĩa vụ quân sự. Thờng xuyên quan hệ với các cơ quan
hữu quan, các địa phơng nắm bắt kịp thời các biến động xung quanh để tổ chức
bảo vệ cơ quan tốt hơn.
- Các cửa hàng: giới thiệu và bán hàng hoá, tổ chức quan hệ với các cơ sở
kinh tế khác hoặc cá nhân tạo nguồn hàng theo quy định của công ty.
Đẩy mạnh bán hàng ứ đọng, liên hệ với phòng ban, bộ phận khác trong
công ty để thực hiện các quy định khoán của cửa hàng, bảo đảm doanh số, vốn,
tài sản cửa hàng.
- Kho: bảo quản lu giữ các hàng hoá của công ty, sắp xếp kho hàng hợp lý,
khoa học bảo đảm an toàn, hàng dễ thấy, dễ lấy sạch sẽ. Tổ chức quản lý hàng
hoá nhập xuất lu giữ tại kho phân công thủ kho hợp lý với khả năng, trình độ yêu
cầu kỹ thuật. Tổ chức bảo quản không để hàng hoá xuống cấp, đóng gói theo yêu
cầu khách hàng và của công ty, bảo đảm an toàn lao động về hàng hoá và con

ngời.
2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến công tác lập giá trị
thầu của công ty thiết bị y tế TW 1 - Hà Nội.

20


2.1.3.1 Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh.
Theo giấy phép hành nghề số 108586 ngày 2/6/1993 do Sở Kế hoạch và Đầu
t thành phố Hà Nội cấp thì Công ty thực hiện kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
- Thực hiện kinh doanh thiết bị y tế gồm: kinh doanh xuất nhập khẩu các loại
thiết bị, dụng cụ y tế, hoá chất cho chống dịch và xét nghiệm các loại chế phẩm
sinh học nh vacxin, các loại test chuẩn đoán bệnh, ô tô cứu thơng các loại.
- Thực hiện dịch vụ hậu cần cho các chơng trình viện trợ của các tổ chức quốc
tế và phi Chính phủ cho Việt Nam và các chơng trình quốc gia của Việt Nam.
- Thực hiện kinh doanh uỷ thác và các dịch vụ khác.
Nh vậy: có thể thấy rằng Công ty thiết bị y tế TW1 - Hà Nội có ngành
nghề kinh doanh rộng tạo ra khả năng nhận thầu và thực hiện khá đa dạng về các
chủng loại hàng hoá thiết bị trong ngành y tế. Cùng với điều đó một điều có thể
nhận thấy là trong hoạt động của ngành y tế bao giờ cũng cần hội đủ ba yếu tố
cơ bản đó là: thày thuốc, thuốc và trang thiết bị y tế. Vai trò của thuốc và thày
thuốc đã đợc khẳng định từ lâu. Nhng hiện nay với sự phát triển của y học hiện
đại không thể không nói đến sự cần thiết của các trang thiết bị y tế. Nếu không
có những dụng cụ đơn giản nh nhiệt kế y học, ống nghe, búa gõ phản xạ đến
những loại thiết bị hiện đại nh: máy điện tim, điện não X quang, siêu âm, nội soi,
Công ty - Scanner, MR1 thì ngời thày thuốc khó có thể chuẩn đoán bệnh chính
xác để nhanh chóng cứu chữa ngời bệnh. Chính vì vậy thiết bị y tế là một hàng
hoá đặc biệt bởi nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ con ngời. Nhờ các thiết bị y
tế cung cấp các thông số cơ bản mà ngời thầy thuốc có thể chuẩn đoán bệnh
chính xác. Do vậy có thể thấy mặt hàng thiết bị y tế có một số đặc điểm khác với

hàng hoá thông thờng ở những điểm sau:
- Trang thiết bị y tế là một hàng hoá nghiêm ngặt về độ an toàn, chính xác,
độ ổn định và độ bền vững cơ học, đặc biệt với những chi tiết cơ khí, quang học
cực kỳ nhỏ bé, tinh xảo nh: thiết bị dùng trong nội soi, mổ nội soi. Vì vậy đã tác
động rất lớn đến công tác bảo quản trang thiết bị cả trong khâu vận chuyển cũng
nh tại kho, cửa hàng. Do đó cũng có ảnh hởng làm tăng chi phí vận chuyển, bảo
quản. Điều này làm biến động ít nhiều đến việc xác định giá dự thầu buộc các
nhà thầu phải đa khoản mục chi phí này vào giá dự thầu.
- Trang thiết bị y tế là sản phẩm liên quan đến những thành tựu mới nhất
của ngành khoa học công nghệ: điện tử, cơ khí chính xác, quang học, tin học,
hoá học, sinh học và vật liệu mới. Cho nên nó có cấu tạo phức tạp đòi hỏi phải có
bảo hành, sửa chữa, phụ tùng thay thế do vậy mà giá thành của trang thiết bị y tế
rất đắt từ vài USD (nh nhiệt kế y học điện tử) đến vài triệu USD (Máy MR1, máy
chụp mạch 2 bình điện (cho nên mỗi nhà thầu luôn phải căn nhắc đa ra mức giá
dự thầu hợp lý để vừa bảo đảm bù đắp các chi phí bỏ ra vừa đạt mức lãi vừa phải
với xác suất trúng thầu cao. Có khi chênh lệch nhau vài triệu cũng quyết định
khả năng trúng thầu của nhà thầu.
- Do sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ y học nên mặt hàng thiết bị y có
chu kỳ sống của sản phẩm thấp. Do đó đòi hỏi nhà thầu luôn phải đa ra từng mức
21


giá gắn với từng giai đoạn của chu kỳ sống của nó.
- Mặt khác thiết bị y tế là sản phẩm liên quan đến sức khoẻ con ngời. Do
vậy sản phẩm thờng có cấu hình chuẩn cùng các đặc điểm kỹ thuật tơng tự nhau.
Vì vậy mà trong dự thầu thờng thì điểm kỹ thuật chênh lệch nhau không nhiều
nên đòi hỏi trong công tác lập giá dự thầu nhà thầu phải đa ra đợc mức giá thấp
mới có khả năng thắng thầu cao.
Chúng ta có thể thấy đợc mặt hàng kinh tế chủ yếu của Công ty đợc cho ở
bảng dới đây.

Biểu 1 - Một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27


Tên hàng và quy cách
Máy phân tích thở ST 250
Máy siêu âm xách tay
Máy X - quang cả sóng
Máy điện não
Tủ ấm WM 200
Máy lọc thận
Xe cứu thơng Toyota
Xe ô tô UAZ
Máy răng Pratik - A
Nồi cất nớc 201/h
Tủ sấy 101 - 1
Tủ sấy 101 - 3
Máy đọc
Máy rửa
Máy ủ
Máy in
Máy nghe tim thai
Máy điện tim 1 cần
Máy X - quang
Bộ đốt điện 932
Huyết áp kế các loại
ống nghe
Giấy ghi điện tim 1 cần
Cân đồng hồ có thớc đo
Ghế đấu quay
Phim X-quang các cỡ
Thuốc rửa phim


Nớc sản xuất
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Đức
Nhật
Nhật
Nga
Sec
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Hungary
Trung Quốc
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Việt Nam
Bỉ
Bỉ

22


ĐVT
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cuộn
Cái
Cái
Hộp
Gói


Giá trị


STT
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

Tên hàng và quy cách
Gel siêu âm
Imperator 50 EC
Kẽm oxuyt
Nồi hấp BK 75
Bơm tiêm các loại
Kim tiêm các loại
Malathion
Vòng T Cu
Kim truyền cánh bớm
Máy nội soi các loại

Nớc sản xuất
Nhật
Anh

Nga
Nga
Trung Quốc
Trung Quốc
Nhật
Hà Lan
Nhật
Nhật

ĐVT
Kg
lít
Kg
Cái
Cái
Cái
lít
Cái
Cái
Cái

Giá trị

2.1.3.2 Đặc điểm về thị trờng và khách hàng.
Nh phần trên đã đề cập do đặc thù của mặt hàng kinh doanh của Công ty
là các thiết bị hoá chất dùng trong y tế. Cho nên đối tợng phục vụ chính của
Công ty là các cơ sở y tế ở Trung ơng, địa phơng và các ngành khác. Do vậy
trang thiết bị y tế tiêu thụ không đợc nhiều nh các sản phẩm tiêu dùng khác. Mặt
khác phần lớn các cơ sở y tế này hoạt động dựa chủ yếu vào nguồn ngân sách
của Nhà nớc cấp. Vì thế công tác quản lý Nhà nớc về mọi hoạt động của ngành

trang thiết bị y tế có một tầm quan trọng đặc biệt nhất là trong điều kiện ngân
sách y tế của nớc ta còn đang hạn chế vào loại thấp nhất trong khu vực. Do đó
vấn đề sử dụng có hiệu quả và cân nhắc các yếu tố chi phí hiện nay đang là vấn
đề bức xúc trong quản lý Nhà nớc đối với lĩnh vực này. Điều này cũng tác động
không nhỏ tới công tác lập giá dự thầu của Công ty. Bởi phần lớn các gói thầu
mà chủ đầu t mời thầu thì nguồn vốn thực hiện đợc trên phân bố xuống. Vì vậy
vấn đề đặt ra là ngoài việc định giá hợp lý để bảo đảm khả năng thắng thầu thì
vấn đề quan trọng là giá dự thầu phải thấp hơn giá dự toán của chủ đầu t.
Mặt khác tính đặc thù của việc mua sắm thiết bị y tế cũng tác động không
nhỏ tới công tác lập giá dự thầu của Công ty. Việc mua sắm sẽ rất đơn giản nếu
dùng tiền cá nhân để mua một cặp sốt vì yêu cầu kỹ thuật của nó rất đơn giản và
ngời dân mua bằng tiền của chính mình để gia đình và chính mình sử dụng. Thế
nhng việc mua sắm trang thiết bị y tế hiện đại cho một cơ sở y tế lại có tầm quan
trọng đặc biệt và phức tạp. Đặc biệt ở chỗ việc mua sắm đợc quyết định bởi tập
thể chứ không phải cá nhân và ngời sử dụng không phải phục vụ cho mình mà
cho cả cộng đồng. Tính phức tạp thể hiện để có một quyết định mua một trang
thiết bị y tế cần phải có thông tin về cơ sở lắp đặt bảo hành, nhu cầu sử dụng, đội
ngũ cán bộ khai thác, bảo dỡng, điều kiện tài chính, thông tin liên quan đến thiết
bị cần mua (uy tín, chất lợng, cung cấp dịch vụ). Và điều quan trọng là chọn thế
nào để đợc cấu hình thiết bị phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện làm việc,
điều kiện khí hậu nớc ta. Chính vì vậy chủ đầu t thờng nêu ra yêu cầu khắt khe
với các thiết bị cần mua và nhiều khi để đáp ứng đợc yêu cầu buộc Công ty phải
đa thêm các chi phí không dự kiến và tính tất yếu làm giá dự thầu cao hơn so với
23


ớc tính ban đầu của Công ty.
2.1.3.3 Đặc điểm về tài chính
Đặc điểm về tài chính cũng nh việc sử dụng vốn là một yếu tố quan trọng
trong cạnh tranh thầu mà trực tiếp là công tác xác định giá dự thầu. Điều này

càng có ý nghĩa hết sức quan trọng nhất là trong dự thầu cung cấp thiết bị. Một
Công ty có tài chính ổn định và kinh doanh có lãi không những tạo cho bên mời
thầu có cái nhìn thiện cảm từ đó dành đợc cơ hội đánh giá tốt mà còn cho phép
Công ty bớt áp lực trong công tác lập giá dự thầu do sự không ổn định tài chính
gây ra: buộc Công ty phải giảm giá dự thầu có khi phải hoà vốn để hy vọng
giành điểm bù đắp điểm do tình hình tài chính gây ra; Công ty buộc phải tính cả
những chi phí liên quan đến phụ kiện tăng thêm hay phụ kiện phụ đi kèm ... Bởi
vậy có thể nói rằng tình hình tài chính có ảnh hởng rất lớn đến công tác lập giá
dự thầu của nhà thầu. Để đánh giá đặc điểm tài chính của Công ty ở đây tôi sẽ đi
nghiên cứu thông qua bảng cân đối của Công ty 2 năm 1998 - 1999 (Biểu số 2)
Biểu 2 - Bảng cân đối kế toán của Công ty 1998 - 1999

Chỉ tiêu

1998
24.914.365.250
5.764.349.032
999.835.107
4.764.513.925
7.051.470.402
2.920.982.127
2.390.908.015
0
1.739.580.260
0
11.634.717.225
2.579.893
0
40.503.502
12.491.633.830

0
- 900.000.000
463.828.591
84.787.580
0
379.041.011
4.068.384.699
6.699.636.636
- 2.581.251.937
28.982.749.949

A - Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn

I - Tiền mặt
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
II - Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trớc cho ngời bán
3. Phải thu nội bộ
4. Các khoản phải thu khác
5. Dự phòng phải thu khó đòi
III - Hàng tồn kho
1. Nguyên liệu, vật liệu
2. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3. Thành phẩm
4. Hàng hoá
5. Hàng gửi đi bán
6. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
IV - Tài sản lu động khác

1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trớc
3. Thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
B - Tài sản cố định và đầu t dài hạn

I - Tài sản cố định hữu hình
II - Hao mòn tài sản cố định
Tổng tài sản

24

1999
30.911.499.770
8.580.380.190
702.226.305
7.878.153.885
9.430.696.411
7.179.597.872
1.506.154.716
11.000.000
733.943.823
0
11.994.033.945
64.142.461
119.141.036
42.869.089
11.767.881.359
0
0
906.389.224

134.182.194
113.704.330
658.502.700
3.808.352.490
6.614.360.400
- 2.806.007.910
34.719.852.260


Chỉ tiêu

1998
18.231.024.481
1.936.000.000
7.700.191.151
1.000.635.769
1.239.112.308
0
6.355.085.253
10.751.725.468
10.086.523.461
67.200.222
423.609.079
58.748.611
0
- 247.337.513
353.981.608
28.982.749.949

C - Nợ phải trả


1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho ngời bán
3. Ngời mua trả tiền trớc
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
5. Phải trả công nhân viên
6. Phải trả khác
D - Nguồn vốn chủ sở hữu

1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch tỷ giá
3. Quỹ đầu t phát triển
4. Quỹ dự phòng tài chính
5. Lãi cha phân phối
6. Quỹ khen thởng phúc lợi
7. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
Tổng nguồn vốn

sau:

1999
22.575.869.780
1.886.000.000
4.401.345.557
6.579.623.153
470.624.543
657.666.577
8.580.609.950
12.143.982.480
10.086.523.461

0
409.349.598
50.191.501
1.243.936.312
0
353.981.608
34.719.852.260

Từ bảng cân đối kế toán của Công ty tôi tính đợc một số chỉ tiêu tài chính
Biểu 3 - Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty.

TT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tỷ suất thanh toán tức thời
Tỷ suất thanh toán vốn lu động

1998
0,348
1,36659
0,3162
0,2312

1999

0,34977
1,3692
0,3801
0,2775

% tăng lên
100,50
100,19
120,20
120,025

Tỷ suất tự tài trợ của Công ty tăng từ 0,348 lên 0,34977 chứng tỏ mức độ
tự chủ về tài chính của Công ty đã đợc tăng lên. Tuy nhiên mức độ này của Công
ty còn rất thấp mà chủ yếu là Công ty vẫn còn nợ 1 lợng tiền rất lớn. Tính riêng
nợ ngắn hạn của công ty năm 1998 tăng từ 18.231.024.481 đồng lên đến
22.575.869.780 đồng chủ yếu là nợ do ngời mua trả tiền trớc. Điều này dẫn đến
Công ty phải tăng chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên tỷ suất thanh toán hiện hành
của Công ty năm 1998 là 1,36659 đã tăng lên là 1,3692 năm 1999. Tỷ suất này
của Công ty cho phép Công ty có đủ tiền để thanh toán nếu huy động toàn bộ tài
sản lu động của Công ty vì tài sản lu động của Công ty năm 1998 là 0,2312 tăng
lên 0,2775 năm 1999. Nhng khả năng thanh toán nhanh của Công ty lại rất thấp
năm 1998 là 0,3162, năm 1999 là 0,3801. Chính vì nguyên nhân này đã làm cho
Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh những đơn hàng nhập khẩu
đã làm ảnh hởng làm tăng giá hàng nhập cũng nh phát sinh thêm chi phí dẫn đến
ảnh hởng không nhỏ làm tăng giá dự thầu của Công ty.
25


×