Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác trúng thầu ở công ty cầu 11 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.46 KB, 103 trang )

Phần mở đầu

Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá dới sự lãnh đạo của đảng với nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Trong các lĩnh vực kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
đã có những đổi mới, chuyển biến rõ rệt. Hình thức đấu thầu trong xây dựng
cơ bản đã trở thành một hình thức phổ biến rộng rãi. Việc đấu thầu là một
hình thức tổ chức cạnh tranh, giúp cho chủ đầu t chọn ra những nhà thầu có đủ
năng lực, trình độ và đáp ứng việc xây dựng công trình có hiệu quả. ở Việt
Nam, hình thức đấu thầu xây dựng công trình đã mang tính quốc tế. Hình thức
này đã đợc áp dụng và đã trở thành nguyên tắc trớc khi giao nhận xây dựng
công trình.
Với sự hoà nhập với thế giới và khu vực việc tổ chức đấu thầu, chọn
thầu ở nớc ta hiện nay phần nào còn bỡ ngỡ có nhiều vấn đề nảy sinh cả về lý
luận và thực tiễn. Để phát huy thực sự các u điểm của hình thức đấu thầu, với
mong muốn tìm hiểu rõ hơn nữa về công tác dự thầu phục vụ công tác, tôi
chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác trúng thầu ở
công ty cầu 11 Thăng Long để nghiên cứu.
Mục đích để giải quyết những khó khăn nghẹt thở của các đơn vị xây
dựng cơ bản trong đó công ty xây dựng cầu 11 - Thăng Long đang gặp phải.
Đó là công ty tham gia dự thầu các công ty xây dựng cơ bản để giải quyết
công ăn việc làm, về vốn, về đầu t tái sản xuất, xây dựng đội ngũ để công ty
tiếp tục hoàn thiện và phát triển, góp phần làm điểm tựa cho phát triển kinh tế
theo định hớng xã hội chủ nghĩa nh văn kiện VIII Đại hội Đảng tiếp tục khẳng
định.
1


Tôi mong muốn rằng đề tài này trớc hết sẽ có thể giúp bản thân tôi tổng


hợp đợc tất cả những kiến thức mà tôi đã học và sau đó có thể phần nào giúp
ích cho Công ty cầu 11 Thăng Long nâng cao đợc khả năng thắng thầu trong
các cuộc đấu thầu của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm ba phần chính nh sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận về đấu thầu xây dựng cơ bản
Phần II: Thực trạng tình hình công tác đấu thầu của công ty xây
dựng cầu 11
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của
công ty cầu 11 Thăng Long

2


Phần I
Một số vấn đề lý luận về đấu thầu xây dựng cơ bản.
1. Những khái niệm chủ yếu dùng trong đấu thầu

a. Khái niệm và bản chất của đấu thầu
+Khái niệm: Theo Nghị định số 88/1999 NĐ-CP ngày 01/9/1999 của
Chính phủ thì đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đ ợc các yêu
cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Nh vậy thì đấu thầu là phơng thức mà lên mời thầu sử dụng để tổ chức
cạnh tranh giữa các nhà thầu nhàm lựa chọn một nhà thầu có khả năng thực
hiện tốt nhất các yêu cầu của dự án đầu t các yêu cầu đó thờng là các yêu cầu
về mựat kinh tế tài chính, mặt kỹ thuật và mặt xã hội, chính trị.
+thực chất: Đấu thầu xây dựng là một hoạt động mua bán nhng nó khác
những vụ mua bán thong thờng ở chỗ nó mua bán công việc, ở đây ngời mua
là chủ đầu t và ngời bán là các nhà thầu.
Với khái niệm ngắn gọn ở trên cho thấy đợc quyền quyết định của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh lẫn nhau và không có quyền khiếu nại bất cứ

điều gì với bên mời thầu.
Qua đó ta có thể thấy rằng trên góc độ nào đó công tác dự thầu là quá
trình cạnh tranh giữa các nhà thầu với mục đích thắng thầu.
b. Một số khái niệm liên quan đến đấu thầu:
Để dễ nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề đấu thầu, chúng ta thống nhất một
số khái niệm thờng dùng, đây là những thuật ngữ đợc giải thích theo điều lệ
quản lý đầu t và xây dựng (ban hành theo kiến nghị 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999 của Chính phủ) và quy chế đấu thầu (ban hành theo Nghị định
88/1999/NĐ ngày 01/9/1999 của Chính phủ) theo đó thì:
+Dự án đầu t: là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hay cải tiến những đối tợng nhất định nhằm đặt đợc sự tăng trởng về

3


số lợng, cải tiến hay nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian nhất định.
+Chủ đầu t: Là cá nhân hay tổ chức pháp nhân đợc giao trách nhiệm
trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu t theo quy định của pháp luật.
+Tổng mức vốn đầu t: là tơng mức chi phí cần thiết cho việc đầu t xây
dựng công trình thuộc dự án đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật
tổng mức dự toán công trình bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến
khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sử dụng đất đai,
đền bù và giải toả mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
+Vốn đầu t đợc quyết toán: là toàn bộ chi phí hợp pháp đx thực hiện
trong quá trình đầu t để đa một dự án vào khai thác sử dụng, chi phí hợp pháp
là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết bảo đảm đúng chế độ kế toán của Nhà
nớc và kiểm toán khi có yêu cầu của ngời có thẩm quyền quyết định đầu t.
+Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu

thầu.
+Ngời có thẩm quyền: là ngời đứng đầu hoặc ngời đợc uỷ quyền theo
quy định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan Nhà nớc hoặc doanh nghiệp, cụ
thể nh sau:
- Đối với dự án đầu t thì ngời có thẩm quyền là ngời có quyền quyết
định đầu t đợc quy định tại quy chée quản lý đầu t và xây dựng.
- Đối với dự án sử dụng vốn thuộc sở hữu công ty hoặc các hình thức
sở hữu khác, ngời có thẩm quyền là Hội đồng quản trị hoặc ngời đứng đầu có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật
+ Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đ ợc
phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp
lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
Trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có thể là một hợc là hai loại đồ
dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện, gói thầu đợc thực hiện theo một hoặc
nhiều hợp đồng (khi gói thầu đợc chia ra làm nhiều phần)
4


+ Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đu t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu, trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân,
nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lứap, là nhà cung cấp trong đấu
thầu mua sắm hàng hoá, là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t.
Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
+Nhà thầu phụ: Là ngời đợc gọi trong hợp đồng là ngời thầu phụ cho
một bộ phận công trình hoặc ngời mà bộ phận công trình đợc giao cho thầu
phụ với sự đồng ý của các kỹ s và ngời thừa kế hợp pháp của ngoừi đó chứ
không phải là ngời đợc uỷ quyền của ngời đó.
+Nộp thầu: là thời hạn nhận hồ sơ dự thầu đợc quy định trong hồ sơ mời
thầu.

+Xét thầu: là quá trình phân tích, đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét
chọn bên trúng thầu.
+Giấy chứng nhận trúng thầu: là sự chấp nhận chính thức hồ sơ dự thầu
của chủ công trình.
+Xây lắp: là những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và
lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình.
2. Vai trò của đấu thầu.

Đấu thầu là cơ chế kinh doanh có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trờng
nó càng tỏ rõ u thế của mình. Vai trò của nó không chỉ thể hiện những lợi ích
với chủ đầu t mà còn cả đối với các nhà thầu. Cụ thể là:
Với Nhà nớc: thể hiện trên hai khía cạnh.
+Thứ nhất: Đấu thầu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập
trung( vốn ngân sách Nhà nớc)
Hoạt động đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu trên
mọi mựat của dự án đầu t, vì vậy nó thúc đẩy các nhà thầu tìm cách tăng c ờng
hiệu quả hoạt động và trình độ kỹ thuật và quản lý. Qua đấu thầunhà thầu sẽ
chọn đợc một nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ với giá hợp lý nhất và chất
lợng bảo đảm. Điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung
5


trong trờng hợp sử dụng từ ngân sách Nhà nớc là cao nhất. Trong năm 1999
nhờ áp dụng phơng thức đấu thầu cho 4 nhóm dự án đợc phê duyệt theo điều
lệ quản lý đầu t và d tổng vốn đầu t thực bỏ ra chỉ bằng khoảng 80% tổng vốn
đầu t dự toán ban đầu. Còn đối với các dự án liên doanh và hợp đồng hợp tác
kinh doanh với nớc ngoài, nhờ đấu thầu cũng tiết kiệm đợc trên 5% tổng vốn
đầu t.
+Thứ hai: Đấu thầu góp phần đổi mới quản lý hành chính Nhà n ớc với
hoạt động đầu t và xây dựng trong ngành xây dựng cũng nh các ngànhkt khác

trớc đây là do Nhà nớc quản lý toàn bộ. Hiện nay với cơ chế đấu thầu, Nhà nớc chỉ còn quản lý sản phẩm cuối cùng tức là các công trình đã hoàn chỉnh với
chất lợng bảo đảm. Việc thi công nh thế nào, vật t mua ở đâu, thời gian thi
công từng hạng mục và đặc biệt là giá của công trình là tuỳ thuộc vào từng
nhà thâù khác nhau. Tráchnhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nớc về xây
dựng bây giờ chủ yếu chủ sang việc nghiên cứu và ban hành các chính sách
tiêu chuẩn về xây dựng để điều tiết vĩ mô về lĩnh vực này.
Góc độ chủ đầu t:
Thông qua các nhà thầu nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan,
công bằng và có tính cạnh tranh giúp cho chủ đầu t chọn ra những nhà thầu
đảm bảo ác yêu cầu thực hiện có hiệu quả cao việc t vấn, mua sắm vật t thiết
bị và thi công xây lắp trong các dự án.
Về góc độ các đơn vị xây dựng :
Do đấu thầu thực chất là việc cạnh tranh của đơn vị xây dựng, đảm bảo
việc làm cho ngời lao động của doanh nghiệp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, là một điều kiện quan trọng để các nhà xây dựng phải có ý
thức tự vơn lên về mặt công nghệ, khoa học kỹ thuật, quản lý sao cho thực
hiện dự án với chất lợng cao, tiến độ nhanh, giá thành hạ doanh nghiệp vẫn có
lãi. Đây cũng là yếu tó quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân.
Đối với xã hội:
Để tìm kiếm đợc công ăn việc làm duy trì và phát triển sản xuất các
doanh nghiệp phải tham dự thầu đó là một quá trình cạnh tranh. Vì vậy họ
6


phải luôn tự hoàn thiện mình, thông qua đó tạo ra những động lực thúc đẩy
xây dựng ngày càng phát triển đặc biệt là các lĩnh vực khoa học kỹ thuật,
khoa học công nghệ, khoa học quản lý
So sánh tự xây dựng, đợc chỉ định thầu và đấu thầu: để thực hiện một dự
án, một công trình xây dựng hiện nay vẫn còn hình thức tự xây dựng, giao
thầu và đấu thầu Mỗi hình thức đấu thầu có những u nhợc điểm riêng.

Đối với hình thức tự xây dựng: Hìnhthức này chỉ áp dụng cho những
công trình rất nhỏ, yêu cầu các chỉ tiêu kỹ thuật thấp. Với hình thức này sẽ
giảm đợc các chi phí nh tổ chức đấu thầu việc tổ chức quản lý việc xây dựng
đối với hình thức chỉ định thầu: đây là một hình thức mà n ớc ta vẫn thờng áp
dụng trớc đây trên hình thức giao kế hoạch. Hình thức này nên áp dụng cho
những công trình mang tính đặc thù, chuyên ngành yêu cầu trình độ chuyên
mon cao mà ít có các đơn vị làm đợc. Hình thức này thờng đợc áp dụng đôi
khi để nhằm giải quyết vấn đề xã hội, ví dụ nh một doanh nghiệp Nhà nớc lớn
khi xây dựng một công trình trọng điểm nào đó sắp xonmg mà ch a có công
trình gối đầu, nhà nớc chỉ chỉ định thầu cho đơn vị này để đảm bảo công ăn
việc làm cho tập thể những ngời lao động, doanh nghiệp đợc chỉ định thầu có
thuận lợi không phải chi phí các khoản chi cho công tác dự thầu, tuy nhiên, nó
không phát huy đợc tính cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
Đối với hình thức đấu thầu: Đây là hình thức phát huy đợc u điểm cạnh
tranh trong các doanh nghiệp, giúp chủ đầu t chọn đợc nhà thầu có nhiều u
điểm nhất trong việc thực hiện dự án, tuy nhiên với các dự án lớn đặc biệt là
đấu thầu quóc tế có một số yêu cầu mà các doanh nghiệp trong n ớc không thể
đủ điều kiện đã phải đi làm thuê cho nớc ngoài ngay trên đất nớc mình.
Đấu thầu tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa caqcs nhà thầu trong cơ chế
thị trờng, tất cả mọi hoạt động mang tính chất kinh tế đều phải đợc cạnh tranh
trong một môi trờng nhất định. Điều này làm cho hiệu quả kinh tế của các
hoạt động rất cao để hiệu quả kinh tế của việc thực hiện dự án cao thì cần phải
có đấu thầu. Đấu thầu là hành lang pháp lý quan trọng và chặt chẽ nhất để các
doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh với nhau. Nhà thầu nào có tiềm lực và sức
7


mạnh cao thì sẽ trúng thầu, còn nhà thầu nào có tiềm lực và sức mạnh yếu tất
yếu sẽ bị trợt thầu. Để thắng đợc trong các cuộc dựthầuthì phải tạo thêm các
năng lực của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh. Nh vậy theo thời gian

các nhà thầu luôn cạnh tranh một cách quyết liệt nhà thầu nào có tiềm lực và
sức mạnh cao sẽ chiến thắng.
Sự cạnh tranh đó đợc so sánh bởi chủ đầu t trên cơ sở những tiêu chuẩn
đã thống nhất từ trớc bởi hội đồng xét tuyển. Mặt khác nguyên tắc của đấu
thầu là bí mật do đó sự cạnh tranh, nàylà sự cạnh tranh một cách lành mạnh,
không có sự thiên vị.
Đầu thầu tạo sự công bằng trong xây dựng, cạnh tranh lành mạnh sẽ
giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc một nhà thầu có sức cạnh tranh cao dựa trên
cơ sở các tiêu chuẩn đợc xác định từ trớc, sự so sánh của chủ đầu t để lựa
chọn nhà thầu có sự giám sát của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc, do
vậy kết quả đầu thầu là khách quan và công bằng.
Mặt khác trong xây dựng hiện nay chỉ có đầu thầu là hình thức công
bằng nhất. Nhà thầu nào có sức mạnh cạnh tranh cao sẽ chiến thắng, ng ợc lại
sẽ thất bại: không có trờng hợp nào nhà thầu yếu lại trúng thầu, nhà thầu
mạnh lại trợt thầu bởi vì không một chủdt nào lạimong muốn hiệu quả đầu t
của mình bị giảm sút. Nh vậy thông qua hìnhthức đầu thầu thì sẽ tạo ra sự
công bằng trong xây dựng giữa các nhà thầu.
Đấu thầu tạo tính hiệu quả cao trong xây dựng khi tiến hành đấu thầu,
chủ đầu t sẽ lựa chọn đợc cho mình một nhà thầu có đủ năng lực cũng nh kinh
nghiệm để thực hiện dự án của mình. Tạo ra tiền đò vững chắc cho sự thành
công của chủ đầu t khi dự án đợc đa vào sử dụng. Đầu thầu cũng giúp cho chủ
đầu t tiết kiệm đợc chi phí đầu t, Còn các nhà thầu muốn thắng thầu thì phải
tiết kiệm chi phí về nguyên vật liệu, nhân công và máy móc. Do vậy, hiệu quả
trong xây dựng sẽ đợc nâng cao khi tổ chức đấu thầu.
3. Các giai đoạn của quá trình đấu thầu.

Một dự án đã qua nghiên cứu khả thi vả đợc cấp có thẩm quyền quyết
định đầu t thì dự án này bắt đầu bớc vào giai đoạn đầu t, theo nghị định 42
8



/CP và 43/CP của Chính phủ, nếu dự án đó đợc hay phải đấu thầuthì dựa vào
nhóm dự án (A, B hay C) và quy mô của từng dự án mà chủ đầu t lựa chọn quá
trình đấu thầu qua một giai đoạn hay hai giai đoạn, thông thờng thì:
-Các dự án quy mô nhỏ, vốn ít, tính phức tạp cha cao thì quá trình đầu
tổ chức đấu thầu chỉ qua một giai đoạn đó là giai đoạn 2.
-Các dự án có quy mô lớn, vốn nhiều và tính phức tạp cao thì quá trình
tỏ chức đấu thầu qua hai giai đoạn.
Hai giai đoạn đó là:
-Giai đoạn 1: Giai đoạn sơ tuyển
Mục đích của giai đoạn này là nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm thực hiện dự án một cách cơ bản cho giai đoạn hai. Hoạt
động sơ tuyển bao gồm:
-Mời các nhà thầu tham gia sơ tuyển thông qua các phơng tiện thông tin
đại chúng với những thông tin cơ bản nh:
+Giới thiệu khái quát về công trình, dự án, quy mô, địa điểm
+Ngày phát tài liệu đấu thầu và nộp đơn dự thầu. Trong đơn hớng dẫn
kê khai về năng lực của nhà thầu.
-Phát hành và nộp các tài liệu sơ tuyển.
-Phân tích và lựa chọn sơ bộ các ứng cử viên thông qua hồ sơ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn tổ chức đấu thầu chính thức.
Đây là giai đoạn tìm chọn nhà thầu cuối cùng để tiến hành chi công xây
lắp, hoạt động trong giai đoạn này bao gồm:
+Chủ đầu t xác lập các tài liệu đấu thầu để thông báo cho bên mời thầu.
-Cung cấp mẫu đơn dự thầu và chỉ dẫn với nhà thầu.
-Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, điều kiện chung và điều kiện cụ thể nếu nh
trúng thầu thì ký kết hợp đồng nh thê snào.
-Xác định ngời có quyền bảo lãnh dự thầu.
+Chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu. Đây là trách nhiệm của các nhà thầu,
thông thờng khi lập hồ sơ dự thầu các nhà thầu cần làm rõ các vấn đề sau:

-Giới thiệu năng lực của nhà thầu.
9


-Xác định phá bỏ thầu.
-Biện pháp thi công nếu trúng thầu.
+Mở thầu và đánh giá đơn thầu. Ngoài chủ đầu t và các nhà thầu ra thì
phải có đại diện của địa phơng và các cơ quan Nhà nớc chức năng để giám sát.
-Đánh giá xem xét tính hợp lệ của các nhàthầu.
-Đánh gái và xếp hạng nhà thầu.
+Xét duyệt và thông báo kết quả đấuthầu và trúng thầu.
4. Quy trình tổ chức đấu thầu.

Để tham dự đáu thầu đúng nguyên tắc các nhà thầu phải nghiên cứu kỹ
lỡng quy trình tổ chức đấu thầu và dự thầu.
a. Trình tự đấu thầu trong nớc.
Tổ chức đấu thầu trong nớc thờng phải tuân theo trình tự sau: đăng ký
tổ chức đấu thầu, nộp hồ sơ dự thầu, tổ chức mở thầu, xét chọn đơn vị trúng
thầu, thông báo đơn vị trúng thầu chính thức, ký kết hợp đồng kinh tế và triển
khai việc xây dựng theo kết quả đấu thầu, cuối cùng là thanh quyết toán công
trình đã hoàn thành.
+Đăng ký tổ chức đấu thầu: sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để
đấu thầu và lựa chọn hình thức đấu thầu thích hợp, bên mời thầu có trách
nhiệm đăng ký đấu thầu theo quy định sau:
-Đối với một công trình thuộc nguồn vốn ngân sách trung ơng đầu t,
bên mời thầu phải đăng ký với bọ quản lý xây dựng chuyên ngành tuỳ theo
quy mô, tính chất công trình, các bộ quản lý chuyên ngành theo dõi việc đăng
ký tổ chức đấu thầu.
- Đối với công trình thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách của các tổ chức
thuộc các cơ quan trung ơng quản lý, bên mời thầu đăng ký đấu thầu tại các

cơ sở quản lý xây dựng chuyên ngành (Của công trình đấu thầu). Đối với một
công trình do địa phơng quản lý (kẻ cả các công trình thuộc nguồn vốn ngân
sách trung ơng đầu t, hoặc hỗ trợ một phần cho địa phơng mà các công trình

10


thuộc nguồn vốn ngân sách của địa phơng) bên mời thầu phải đăng ký đấu
thầu với sở quản lý xây dựng chuyên ngành (của công trình đấu thầu).
+Chuẩn bị hồ sơ mời thầu:
Tuỳ theo đối tợng và mức độ đấu thầu, sau khi đã đăng ký đấu thầu, bên
mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thông số kỹthuật có liên quan và
nêu rõ các điều kiện đặt riêng của công trình đấu thầu để các bên tham gia
đầu thầu hiểu đúng các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật đặt ra của công trình đấu
thầu.
* Tài liệu thầu do chủ đầu t ban hành:
-Th mời thầu (nếu có giai đoạn sơ tuyển) hoặc thông báo mời thầu (nếu
không sơ tuyển)
- Mẫu đơn dự thầu.
-Những chỉ dẫn đối với nhà thầu.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lợng (vật t, khối lợng theo
thiết kế kỹ thuật), các chỉ tiêu kỹ thuật.
-Thời hạn thi công và các yêu cầu liên quan đến thời hạn thi công.
-Đièu kiện chung và các chỉ dẫn cụ thể của hợp đồng.
- Bảo lãnh dự thầu.
-Bảo lãnh thực hiẹn hợp đồng
+Những chỉ dẫn đối với nhà thầu bao gồm các nội dung sau:
- Mô tả tóm tắt dự án và phạm vi đấu thầu:
- Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Nguồn vốn thực hiện dự án.

- Điều kiện đối với nhà thầu tham gia đấu thầu (t cách pháp nhân kinh
nghiệm, năng lực kỹ thuật và tài chính).
- Tổ chức thăm hiện trờng và giải đáp các câu hỏi của nhà thầu.
+ Điều kiện chung và các chỉ dẫn của hợp đồng, bao gồm các nội dung
sau:
- Giải thích về các thuật ngữ đợc sử dụng (ví dụđấu thầu xét thầu
bên mời thầu ngời có thẩm quyền quyết định đầu t, nhà thầu gói thầu,
11


kỹ s đại diện kỹ s ), đồng thời giải thích rõ nhiệm vụ quyền hạn của
từng chức danh nói trên.
-Các giai đoạn (thời hạn) cụ thể đợc áp dụng cho dự án.
- Các chỉ dẫn về nghiệm thu thanh toán (bắt buộc phải tuân thủ), ngoài
ra, tuỳ từng dự án có thể chỉ dẫn đặc biệt của dự án đ ợc ban hành kèm theo tài
liệu của chủ đầu t ban hành trong phần này thờng thể hiện.
+Các chỉ dẫn cụ thể về nghĩa vụ của nhà thầu đối với chủ đầu t, kỹ s và
hàng ngũ giám sát giúp việc của kỹ s.
+Các chỉ dẫn về thời gian lao động của dự án các quy định về lao động
ngoài giờ quy định.
+Các chỉ dẫn về tính trợt giá theo các luật lệ đợc phép.
*Thông báo mời thầu:
-Tuỳ theo đối tợng và mức độ đáu thầu, thông báo mời thầu đợc công
bố trớc ngày mở thầu sao cho bên dự thầu có đủ thời gian tìm hiểu công việc
để lập hồ sơ dự thầu (ít nhất 30 ngày trớc ngày mở thầu) và ghi rõ thời gian
địa điểm nộp đơn dự thầu. Cùng các hồ sơ, chứng chỉ kèm theo, thông báo
mời thầu có thể triển khai rộng rãi hoặc hạn chế bằng tất cả các ph ơng tiện
hoặc hình thức thông tin có thể cho phép.
Trong thông báo mời thầu ngoài việc giới thiệu các yêu cầu cơ bản đối
với công trình đấu thầu và chỉ dẫn việc tìm hiểu các hồ sơ, tài liệu do bên mời

thầu đã chuẩn bị, cần phải nêu rõ các điều kiện đối với tổ chức dự thầu theo
quy định. Hội đồng xét thầu chỉ chấp nhận những đơn vị thầu có đủ các điều
kiện đã quy định.
Chủ đầu t không để lộ dới bất kỳ hình thức các tài liệu liên quan đến chỉ
tiêu xét trúng thầu.
*Nộp hồ sơ dự thầu
Khi nhận đợc thông báo mời thầu, các tổ chức xây dựng tự xét nếu đủ
điều kiện và muốn tham dự thì tham khảo hồ sơ mời thầu tại địa điểm và
thoừi gian quy định.

12


Sau khi đã tìm hiểu và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, đơn vị dự thầu gửi
cho bên mời thầu những tài liệu sau đây:
Đơn dự thầu đợc niêm phong kín trong một phong bì riêng. trong đơn
dự thầu phải ghi thời hạn hiệu lực của đơn dự thầu (nhiều nhất là 30 ngày kể
từ ngày mở thầu) quá thời hạn ghi trong đơn dự thầu, nếu nhận đ ợc thông báo
trúng thầu, nhà thầu có thể chấp nhận hay không chấp nhận những vẫn đợc
hoàn trả lại bảo lãnh dự thầu, chủ đầu t có thể yêu cầu nhà thầu kéo dài thời
hạn này (không qúa 10 ngày). Nhà thầu có thể chấp nhận hay không chấp
nhận việc kéo dài thời hạn có hiệu lực của đơn vị dự thầu. Khi nhà thầu đồng
ý kéo dài thời hạn này thì mọi quy định về thanh toán và giấy bảo lãnh dự
thầu vẫn đợc áp dụng tiếp trong thời hạn có hiệu lực đã đợc kéo dài của đơn
dự thầu. Nếu đơn vị dựt hầu không chấp nhận việc kéo dài thời hạn này thì
vẫn đợc chủ đầu t hoàn trả lại giaáy bảo lãnh nhà thầu phải gửi cho chủ đầu t
bảo sao giấy phép kinh doanh và giấy phép hành nghề xây dựng của đơn vị
mình.
-Nhà thầu phải giới thiệu năng lực của mình và những công trình tơng
tự mà mình đã thi công trong thời gian 5 năm gần đầy thời điểm đấu thầu và

những công trình đang làm.
Đây là một trong những khâu chuẩn bị quan trọng đối với nhà thầu. Nó
góp phần mang tính quyết định nhà thầu đó có thắng thầu hay không nhất là
trong trờng hợp có hai nhà thầu có giá dự thầu gần nh nhau đợc chủ đầu t xét
chọn.
-Bảng tóm tắt các biện pháp thi công.
Nhà thầu có thể đa ra rất nhiều biện pháp thi công nhng các biện pháp
phải đảm bảo đợ các yêu cầu kỹ thuật mà chủ đầu t đa ra.
- Bản dự toán xác định giá dự thầu.
Cùng với các biện pháp thi công, bản dự toán cũng giữ một vai trò vô
cùng quan trọng quyết định đến việc có thể thắng thầu. Bản dự toán phải đ a ra
đợc mức giá hợp lý để chi phsi bỏ ra là thấp nhất nh ng chất lợng công tình vẫn

13


phải đảm bảo và vẫn êm lại lợi nhuận nếu trúng thầu. Tuy nhiên, phải dự đoán
sao cho mức giá đa ra thấp hơn từ 3-5% giá xét thầu của chủ đầu t.
- Giấy bảo lãnh dự thầu do một ngân hàng chuyên quản đứng ra bảo
lãnh có giá trị từ 1-3% giá dự thầu phải đợc nhà thầu nộp cho chủ đầu t trớc
giờ mở thầu toàn bộ hồ sơ dự thầu nói trên (đựng trong một phong bì lớn) phải
đợc gửi tới bên mời thầu trong thời gian quy định. Bên mời thầu chỉ có trách
nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu, không đợc mở các phong bì trớc ngày mở
thầu.
Sau khi gửi hồ sơ dự thầu nếu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu thì
nhà thầu phải gửi thông báo cho bên mời thầu (ghi rõ nội dung sửa đổi hoặc
rút hồ sơ) trớc thời hạn cuối cùng nộp đơn dự thâù ghi trong thông báo mời
thầu. Nội dung sửa đổi để trong phong bì niêm phong kín, chủ đầu t có trách
nhiệm bảo quản, không đợc mở ra xem trớc ngày mở thầu. Sau thời hạn cuối
cùng nộp đơn dự thầu thông báo xin sửa đổi hợp rút hồ sơ dự thầu không có

hiệu lực.
Riêng đối với công trình thuộc sở hữu Nhà nớc đợc quy định chọn thầu
và chỉ định thầu thì sau khi đã chuẩn bị đủ ác điều kiện cần thiết, chủ đầu t
gửi tới bộ hoặc sở quản lý xây dựng chuyên ngành xây dựng, giao thông thuỷ
lợi văn bản đề nghị giới thiệu các đơn vị dự thầu cùng những tài liệu có liên
quan. (tên công trình, quy mô, địa điểm, bản thuyết minh của thiết kế kỹ
thuật) trên cơ sở các tài liệu nhận đ ợc từ chủ đầu t, bộ xây dựng hoặc Sở
quản lý xây dựng chuyên ngành giới thiệ từ 3-5đơn vị xây lắp chuyên ngành
cho chủ đầu t. Chủ đầu t gửi hồ sơ chọn thầu cho các đơn vị xây lắp đợc giới
thiệu. Các đơn vị xây lắp đợc mời nếu đồng ỳ tham gia dự thầu thì lập hồ sơ
dự thầu qvà gửi cho chủ đầu t đúng địa chỉ và thoài gian quy định. Nội dung
hồ sơ dự chọn thầu và thể thức nộp hồ sơ dự chọn tơng tự nh đã nêu trên (từ
giấy bảo lãnh thầu).
*Tổ chức mở thầu và xét chọn đơn vị trúng thầu
+Mở đầu:

14


Vào ngày giờ đã nêu trong thông báo mời thầu hội đồng xét thầu họp và
mở công tác phong bì đựng hồ sơ dự thầu đợc sự có mặt của đại diện các đơn
vị dự thầu để xét chọn đơn vị trúng thầu khi tiến hànhmở thầu, các đơn vị dự
thầu đợc bảo vệ và thuyết minh các dự án của mình, hội đồng xét và bỏ phiếu
kín.
+Xét chọn đơn vị dự thầu:
Việc xét chọn các đơn vị trúng thầu chia làm 2 bớc và đợc tiến hành
trong cùng một phiên họp cuả hội đồng xét thầu:
Bớc một: Xét danh sách các đơn vị có đủ điều kiện dự thầu theo quy
định, các đơn vị không đủ điều kiện sẽ bị loại từ bớc này, khi xét chọn đơn vị
trúng thầu phải xét kết hợp cả 3 chỉ tiêu cơ bản không nhất thiết chỉ chọn đơn

vị nêu giá thấp. Hội đồng cần xem xét phân tích đánh giá toàn diện các chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật, chỉ tiêu về giá cả, thời gian hoàn thành của các ph ơng
án dự thầu và thảo luận trong phiên họp của toàn thể hội đồng. Trong những
trờng hợp cần thiết, hội đồng có thể lập bảng điểm cho các chỉ tiêu xét thầu
phù hợp với từng công trình để làm căn cứ xét thầu theo h ờng đầu của cơ quan
có thẩm quyền quy định.
+ Về chỉ tiêu kỹ thuật chất lợng:
Chủ đầu t cần xem xét các nội dung chủ yếu sau:
-Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu kỹ thuật, chất lợng nên trong hồ
sơ thiết kế
- Tính hợp lý của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công
-Sự phù hợp của máy móc thi công (về số lợng chủng loại) với đặc điể
và điều kiện thi công của từng loại công tác xây lắp.
- Sự bảo đảm vệ sinh môi trờng.
Nếu hồ sơ dự thầu nào không đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, chất l ợng nêu trong hồ sơ thiết kế thì không xét tiếp các chỉ tiêu khác và hồ sơ thầu
đó bị loại.
-Về chỉ tiêu giá cả:

15


+Phải đảm bảo các loại vật t thiết bị (chủng loại, quy cách, mã hiệu,
đơn giá) phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, chất lợng của công tác xây lắp).
+Đảm bảo sự đúng đắn của đơn giá các loại công tác xây lắp.
+Đảm bảo mức giá đa ra thấp hơn 3-5% mức giá xét thầu mà Sở xây
dựng đã duyệt.
- Về chỉ tiêu thời hạn thi công công trình.
+Chủ đầu t xem xét về mức độ bảo đảm tiến độ quy định trong hồ sơ
mời thầu.
+Sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình hoặc

các bộ phận công tác có liên quan đến nhau.
+Khả năng bảo đảm tiến độ đề ra.
Đối với những công trình yêu cầu chặt chẽ và chuẩn xác về thời gian
hoàn thành công trình thì chỉ tiêu này là căn cứ đầu tiên để loại bỏ các hồ sơ
dự thầu không đáp ứng.
Ngoài 3 chỉ tiêu cơ bản trên, có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu phụ
khác nh khuyến khích áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sử dụng vật liệu mới khi
các đơn vị nêu chỉ tiêu dự thầu không chênh lệch nhau nhiều thì cần xét thêm
chuyên môn, kỹ thuật, khả năng tài chính và uy tín của từng đơn vị dự thầu để
xét chọn.
Trờng hợp đấu thầu lập luận chứng kinh tế kỹthuật, hoặc đấu thầu từ
khâu thiết kế đến xây lắp, trớc tiên phải chọn các phơng án kỹ thuật, sau đó
mới tiến hành xét các chỉ tiêu về giá cả, thời gian hoàn thành.
Mọi diễn biến của quá trình mở đầu và xét chọn các đơn vị trúng thầu
đều phải ghi vào biên bản và có chữ của các thành viên trong hội đồng. Kết
quả đấu thầu phải đợc trình cấp có thẩm quyền quyết định mới có hiệu lực để
ký kết hợp đồng. Bên mời thầu có trách nhiệm trình cấp trên quyết định trong
thời gian từ 7 đến 10 ngày.
Việc xét chọn đơn vị nhận thầu đối với công trình thuộc diện chọn thầu
xây lắp cũng do hội đồng xét chọn thầu nh đã quy định nhng không cần sự có
mặt của các đơn vị dự chọn thầu.
16


*Thông báo trúng thầu chính thức.
Sau 7 ngày, bên mời thầu phải trình duyệt và thông báo chính thức để
hai bên tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế, trờng hợp sau 7 ngày không nhận
đợc thông báo của bên mời thầu, đơn vị trúng thầu có quyền bỏ cuộc và bên
mời thầu chịu nộp phạt 1% giá trị khối lợng công tác trúng thầu. Ngợc lại,
trong thời gian đó nếu có thông báo trúng thầu chính thức, nhng đơn vị trúng

thầu bỏ cuộc thì phải chịu nộp phạt cho bên mời thầu 1% giá trị khối l ợng
công tác trúng thầu.
*Ký kết hợp đồng kinh tế và triển khai việc xây dựng theo kết quả đấu
thầu.
Hợp đồng kinh tế giữa bên mời thầu và đơn vị trúng thầu phải ghi đúng
và đầy đủ các chỉ tiêu trong biên bản của hội đồng xét thầu mà cơ quan thẩm
quyền đã phê duyệt.
Nội dung hợp đồng kinh tế phải xác định rõ trách nhiệm cụ thể của các
bên về các mặt, trong đó ghi rõ: -Vốn đầu t công trình, mức tạm ứng vốn của
bên mời thầu hoặc đơn vị trúng thầu. Có thể ứng toàn bộ vốn hoặc ứng một
phần vốn
-Phơng thức thanh toán ứng với hình thức cấp vốn
-Trách nhiệm cung ứng vật t thiết bị
-Trách nhiệm thanh toán
Hợp đồng giao nhận thầu trong xây dựng là văn bản xác định nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ hợp tác giữa chủ đầu t (Bên A) với đơn vị nhận thầu
(bên B) để thực hiện các công việc thuộc về xây dựng cơ bản, nó là văn bản
pháp lý, căn cứ để giải quyết các tranh chấp xẩy ra trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Do đó nó rất quan trọng, các nội dung nêu trên phải đ ợc cân nhắc
kỹ lỡng và phải đợc sự đồng ý cả hai bên.
Khi ký hợp đồng, đơn vị trúng thầu phải nộp giấy bảo lãnh thực hiện
hợp đồng của ngân hàng có giá trị 10% hợp đồng.
Trong thời hạn ghi trong thông báo trúng thầu nếu đơn vị trúng thầu
không nộp giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì coi nh tự bỏ cuộc và không đ17


ợc nhận lại khoản tiền bảo lãnh dự thầu. Trong trờng hợp đó chủ đầu t có thể
chọn đơn vị dự thầu xếp hạng thứ hai để ký hợp đồng hợac sẽ tổ chức lại việc
đấu thầu.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, về nguyên tắc không đợc thay đổi

chỉ tiêu trúng thầu (giá cả khối lợng, chất lợng và thời hạn xây dựng).
Trờng hợp có thay đổi thiết kế đợc chủ quản đầu t phê duyệt, còn đơn
giá không đợc thay đổi, những trờng hợp giá cả thay đổi đột biến, chủ đầu t
phải thống nhất với cơ quan kế hoạch, tài chính xây dựng xem xét quyết định
điều chỉnh đơn giá.
*Phơng thức thanh toán, quyết toán công trình:
Các công trình tổ chức đấu thầu đợc thanh toán theo tiến độ tháng. Mức
thanh toán hàng tháng căn cứ vào 90% giá trị khối lợng tiến độ tháng và các
khoản cụ thể khác ghi trong hợp đồng kinh tế nếu có.
Sau khi nghiệm thu toàn bộ và nhận bàn giao công trình, bên mời thầu
thanh toán nốt 10% còn lại
*Xử lý các trờng hợp đấu thầu không kết quả:
Sau khi thông báo mời thầu, nếu đến ngày mở thầu không có hoặc chỉ
một đơn vị dự thầu thì phải tổ chức lại việc đấu thầu và bên mời thầu cần xem
xét lại các điều kiện và yêu cầu đặt ra trong đấu thầu sao cho phù hợp và có
khả năng thực hiện đợ về thời gian, giá cả và các yêu cầu kỹ thuật đặt biệt.
Trờng hợp việc tổ chức đấu thầu đã tiến hành theo đúng quy định, nhng
không có đơn vị dự thầu nào nên giá trong giới hạn mức tối đa, đợc cấp có
thẩm quyền quyết định hoặc không có đơn vị nào đáp ứng đầy đủ các điều
kiện về thời gian, kỹ thuật, chất lợng giá cả thì hội đồng xét thầu có thể
công bố giá chuẩn, và yêu cầu các nhà thầu nêu lại các chỉ tiêu dự thầu ngay
tại hội nghị mở thầu để tiến hành xét chọn đơn vị trúng thầu.
Trên đây là trình tự đấu thầu xây lắp đối với các nhà thầu trong nớc, nó
đợc áp dụng cho tất cả các công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà n ớc, vốn tín
dụng, vốn tự bổ sung, các công trình có vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài và
các công trình không thuộc sở hữu Nhà nớc. Để tổ chức thành công đấu thầu,
18


chủ đầu t phải chuẩn bị tốt các khâu: chuẩn bị hồ sơ đấu thầu, thông báo mời

thầu, mở thầu và xét chọn đơn vị trúng thầu, ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
Và các đơn vị dự thầu muốn giành đợc thắng lợi trong các cuộc đấu thầu cũng
phải chuẩn bị kỹ càng các khâu: nộp hồ sơ dự thầu, ký kết hợp đồng giao nhận
thầu và triển khai việc xây dựng theo kết quả đấu thầu.
b. Trình tự đáu thầu quốc tế.
ở Việt Nam, hầu hết các ứng thầu còn cha có nhiều kinh nghiệm, thiếu
hiểu biết. Trong quá trình tham gia đấu thầu còn có nhiều sai sót có thể gây
thiệt hại về vật chất và uy tín.
Hiệp hội quốc tế các kỹ s t vấn có trụ sở chính đặt tại Lausanne
Thuỵ sĩ, thành lập từ năm 1913, đã soạn thảo bộ tài liệu h ớng dẫn đấu thầu
quốc tế vào năm 1953, đợc toàn thế giới chấp thuận và tuân thủ. Bộ tài liệu
này cho đến nay vẫn đợc coi là cẩm nang cho những ngời liên quan tới việc
xây dựng công trình từ ngời chủ đầu t, các ngân hàng quốc tế đến ngời thiết
kế, cung cấp thiết bị, vật t, thi công công trình và ngời t vấn trong xây dựng.
Toàn bộ thể thức, trình tự đấu thầu xây dựng công trình có thể chia ra
làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn sơ tuyển, giai đoạn nộp và nhận đơn thầu, giai đoạn mở và
đánh giá đơn thầu.
*Giai đoạn sơ tuyển:
Có mục đích sàng lọc các nhà thầu không đủ điều kiện, không đủ năng
lực ra khỏi danh sách, giữa lại những nhà thầu đã sơ bộ đ ợc đánh giá đủ năng
lực ứng thầu. Danh sách sơ tuyển chỉ nên hạn chế trong phạm vi 7 ứng thầu
trở lại. Trong một số trờng hợp, khi chủ công trình nắm vững đợc các thông
tin về nhà thầu có thể đi tắt bỏ qua giai đoạn sơ tuyển và bớc ngay đi tắt bỏ
qua giai đoạn sơ tuyển và bớc ngay vào giai đoạn nhận đơn thầu, thông thờng
giai đoạn sơ tuyển bao gồm các bớc.
+Thông báo mời các nhà thầu dự sơ tuyển:

19



Khi chủ đầu t đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để có thể tổ chức mời
thầu thì chủ đầu t thông báo mời thầu, có thể rộng rãi hoặc hạn chế, bằng tất
cả các phơng tiện hay hình thức thông báo: báo chí, đài, ti vi, chỉ định mời
thầu, đại sứ quán để công bố cho các nhà thầu biết về:
- Chủ công trình và kỹ s
-Khái quát về dự án.
- Ngày phát tài liệu đấu thầu và nộp đơn thầu.
-Chỉ dẫn làm đơn tự khai năng lực dự tuyển
-Nhà thầu nộp bản tự khai năng lực dự tuyển.
+Phát và nộp các văn kiện dự sơ tuyển.
Sau khi đã thông báo mời thầu, chủ công trình hoặc kỹ s phát hành chỉ
dẫn dự sơ tuyển và các câu hỏi đến mỗi công ty xây dựng là ứng thầu
-Về tổ chức và cơ cấu của công ty xây dựng đó nh thế nào.
- Về kinh nghiệm trong loại hình công tác, dự kiến và về đất n ớc (nơi
đặt công trình)
-Nguồn nhân lực về quản lý, kỹ thuật lao động, quy mô doanh nghiệp.
-Trình trạng tài chính của công ty trong nhữngnăm gần đây.
Các nhà thầu sau khi nhận đợc phải có trách nhiệm trả lời các câu hỏi
về công ty và liên doanh rồi gửi tới chủ công trình hoặc kỹ s.
+Phân tích các số liệu dự sơ tuyển và lựa chọn, thông báo danh sách các
nhà đợc chọn.
Chủ công trình hoặc kỹ s sau khi đảm nhận đủ các câu trả lời của các
nhà thầu phải phân tích cá số liệu dự sơ tuyển, tức là phân tích về cơ cấu công
ty hoặc liên doanh phân tích về kinh nghiệm trong xây dựng (Thời gian hoạt
động bao lâu? đã từng xây dựng các công trình có quy mô tơng tự hay cha?
nếu rồi thì xây dựng đợc bao nhiêu công trình nh vậy? Chất lợng của chúng
nh thế nào?) phân tích về nguồn lực (nguồn lực về máy móc thiết bị, về lao
động, về cán bộ quản lý kỹ thuật ) phân tích về tính ổn định của tài
chính(vốn lu động, vốn cố định, nguồn vốn ) và phân tích về tính phù hợp

chung.
20


Việc phân tích này nhằm đánh giá, so sánh năng lực giữa các công ty
hoặc các liên doanh. Từ đó lựa chọn ra các công ty, liên doanh có năng lực
hơn cả đa vào danh sách các ứng thầu, các chủ công trình hoặc kỹ s phải
thông báo cho tất cả các nhà thầu về danh sách các ứng thầu đã đ ợc chọn. Các
nhà thầu nhận dợc phải báo lại cho chủ công trình hoặc kỹ s biết và phải
khẳng định ý muốn nộp đơn chúng thầu.
* Giai đoạn nộp và nhận đơn thầu:
Đây là một giai đoạn chuẩn bị khá quan trọng đối với chủ công trình và
các ứng thầu, để cuộc đấu thầu dợc tổ chức thành công để tìm đợc một nhà
thầu có đủ năng lực, trình độ có thể đáp ứng đợc các yêu cầu kỹ thuật dề ra có
thể tạo ra đợc một sản phẩm xây dựng nh mong muốn, chủ công trình phải
thực hiện tốt các khâu ngay từ giai đoạn này. còn đối với các ứng thầu càng
chuẩn bị tốt các khâu trong giai đoạn này bao nhiêu, thì càng có cơ hội chúng
thầu bấy nhiêu.
Giai đoạn này gồm các bớc sau:
+ Chuẩn bị tài liệu đấu thầu:
Tài liệu đấu thầu( trong hồ sơ đấu thầu) thờng đợc chủ đầu t hay một
hãng t vấn chuẩn bị, với nội dung gồm các văn bản dới đây:
- Th mời thầu
- Hớng dẫn chỉ thị cho các ứng thầu
- Điều kiện cụ thể của hợp đồng
- Các đặc điểm kỹ thuật
- Lịch biểu các thông tin bổ sung
- Các bản vẽ thiết kế.
- Bản tiên lợng để đánh giá dự thầu.
- Số liệu thông tin.

- Mẫu đảm thầu và phụ lục.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các tài liệu đấu thầu chủ công trình sẽ phát tài
liệu đấu thầu cho các nhà thầu. Nhà thầu sau khi báo lại đã nhận đợc bắt đầu
chuẩn bị đơn thầu và xin đi thăm công trình (nếu cần). Các nhà thầu cần phải
21


xem xét tất cả các chỉ dẫn, mẫu đơn, điều khoản và đặc điểm trong tài liệu đấu
thầu. Việc không cung cấp đợc tất cả các thông tin yêu cầu trong tài liệu đấu
thầu hoặc nộp một bộ hồ sơ đấu thầu không đáp ứng các tài liệu đấu thầu thuộc
về các tài liệu đấu thuầu về thực chất trên từng mặt, sẽ là điều kện rủi ro cho các
ứng thầu và có thể dẫn đến việc hồ sơ đấu thầu bị bác bỏ. Do đó nếu có điều gì
không rõ, nhà thầu phải yêu cầu chủ công trình thuyết minh thầu. Chủ công trình
hoặc kỹ s sẽ bố trí ngày, giờ cụ thể cho nhà thầu đi thăm công trờng thực chất
chỉ là một hình thức kiểm tra lại những thông tin đợc đa ra trong tài liệu đấu thầu
bằng khảo sát thực tế.
+ Sửa đổi tài liệu đấu thầu:
Chủ công trình chuẩn bị các sửa đổi (nếu có) vào các tài liệu đấu thầu, sau
đó phát các tài liệu sửa đổi cho các ứng thầu. Nếu có thắc mắc gì, các ứng thầu
gửi th hoặc họp nhau lại đa ra mọi thắc mắc dới dạng văn bản, Chủ công trình
phải có trách nhiệm trả lời các thắc mắc đó.
+ Nộp và nhận hồ sơ đấu thầu.
Cũng giống nh đấu thầu trong nớc, các nhà thầu sau khi nhận đợc tài liệu
đấu thầu, sẽ gửi cho chủ công trình, chủ công trình thông báo cho các ứng thầu
nào mà đơn thầu không đến trớc khi hết hạn 3 ngày. Các ứng thầu phải nộp đơn
thầu trớc khi hết hạn đó. Nếu nộp chậm, chủ công trình sữ không mở và trả lại
những đơn thầu đó và bảo quản các đơn thầu còn lại cho tới lúc mở niêm phong.
Hồ sơ đấu thầu cũng bao gồm: Đơn chủ thầu, giấy chứng nhận năng lực
và giấy phép kinh doanh, bản tóm tắt các biện pháp thi công bản dự toán xác
định giá dự thầu và giấy bảo lãnh dự thầu đợc đựng trong một phong bì lớn.

* Giai đoạn mở và đánh giá các đơn dự thầu:
Giai đoạn này cũng tơng tự nh giai đoạn mở thầu và xét chọn đơn vị trúng
thầu của trình tự trong nớc (đã nêu ở trên). Nó rất quan trọng đối với các chủ
công trình. Nó thể hiện sự lựa chọn công bằng, đúng đắn để chọn ra một nhà
thầu có năng lực nhất đáp ứng đợc mọi yếu cầu đa ra. Giai đoạn này đợc chia
làm ba bớc.
+ Mở đầu:
22


Chủ công trình tổ chức mở thầu có thể công khai, hạn chế hoặc riêng lẻ.
Nếu là công khai hoặc hạn chế các ứng thầu có thể dự buổi mở đơn thầu đó, chủ
công trình sẽ công bố và ghi tên ngời ứng thầu và giá thầu bao gồm giá các phơng án thầu khác (nếu có) đồng thời công bố và ghi tên các ứng thầu không đợc
xét, hoặc quá muộn, hoặc không gửi đơn.
+ Đánh giá đơn thầu:
Chủ công trình đánh giá đơn thầu về mặt kỹ thuật về điều kiện hợp đồng,
về mặt thơng mại. Nếu những điểu cần thuyết minh (nếu có) cho các ứng thầu và
sau khi đợc cung cấp thuyết minh, chủ đầu t sẽ hoàn chỉnh việc đánh giá.
+ Ký hợp đồng giao thầu:
Chủ công trình họp riêng với từng ứng thầu đã đợc chọn để trao đổi them
về năng lực hoặc các mặt khác cha phù hợp với yêu cầu. Sau khi có quyết định
về trúng thầu, chủ công trình yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng. Đồng thời chuẩn bị văn kiện ký hợp đồng. Cuối cùng chủ công trình
báo lại cho các nhà thầu không trúng, trả bảo lãnh đấu thầu cho các nhà thầu
không trúng đó.
* Quản lý đấu thầu (theo qui chế 43/CP)
+ Trách nhiệm và quyền hạn của bên mời thầu:
- Chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê t vấn thực hiện các nhiệm vụ.
- Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soản thảo hồ sơ dự thầu.
- Tiếp nhận, quản lý hồ sơ dự thầu.

- Phân tích đánh giá, so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo đúng tiêu
chuẩn chuyên môn và yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu.
- Tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ về kết quả đấu thầu để báo cáo chủ đầu t xem
xét
+ Trình kết quả đấu thầu lên ngời có thẩm quyền quyết định đầu t để phê
duyệt nhà thầu trúng thầu.
+ Côngbố kết quả đấu thầu đã đợc duyệt.
+ Đàm phán hoàn thiện hợp đồng để ký kết chính thức với nhà thầu trúng
thầu.
23


* Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức cá nhân chuyên gia t vấn
tham gia đấu thầu và có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ qui định và có
quyền phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình bằng văn bản với chủ
đầu t trong quá trình phân tích, đánh giá, xếp hạng các hồ sơ dự thầu.
- Các chuyên gia đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t mời để t vấn
việc lựa chọn nhà thầu phải có ý kiến chính thức bằng văn bản và chịu trách
nhiệm cá nhân trớc pháp luật về sự chính xác trung thực và khách quan của các
nội dung đánh giá đó.
* Trách nhiệm và quyền hạn của ngời có thẩm quyền quyết định đầu t.
- Xét duyệt hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và đánh giá
các nhà thầu đợc mời tham dự đấu thầu.
- Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm tra, chỉ đạo bên mời thầu thực hiện đúng qui chế đấu thầu.
- Kiểm tra, chỉ đạo bên mời thầu ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp
đồng với bên trúng thầu.
Đối với dự án đầu t sử dụng vống nhà nớc thuộc nhóm A (Theo điều lệ
quản lý đầu t và xây dựng ) thủ tớng chính phủ giao cho bộ trởng chủ tịch UBND
tỉnh, ty thành phố trực thuộc trung ơng và thủ trởng cơ quan có thẩm quyền thực

hiện các nội dung 1,3 và 4.
* Phê duyệt và uỷ quyền phê duyệt kết quả đấu thầu:
+ Thủ tớng chính phủ phê duyết kế hoạch đấu thầu dự án sử dụng vốn Nhà
nớc thuộc nhón A (Theo điều lệ quản lý đầu t và xây dựng) và kết quả lựa chọn
nhà thầu các gói thầu tuyển chọn t vấn có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên, các gói
thầu mua sắm vật t thiết bị hoặc xây dựng có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên trên cơ
sở đề nghị của Bộ trởng Bộ kế hoạch và đầu t.
Các gói thầu còn lại giao bộ trởng, chủ tịch UBND tính và thành phố trực
thuộc trung ơng và thủ trởng cơ quan có thẩm quyền xem xets quyết định trên cơ
sở đề nghị của chủ đầu t.
+ Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t dự án sử dụng vốn Nhà nớc thuộc
nhóm B (theo điều lệ quản lý đầu t và xây dựng) sử dụng bộ máy chuyên môn
24


giúp việc của mình và có thể mời thêm chuyên gia để t vấn khi quyết định kết
quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu tuyển chọn t vấn có giá trị từ 500 triệu đồng
đến 10 tỷ đồng, các gói thầu mua sắm vật t thiết bị hoặc xây lắp có giá trị từ 10
tỷ đồng đến 50 tỷ đồng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu t. Các gói thầu mua sắm
thiết bị hoặc xây lắp có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên phải trình thủ tớng chính phủ
thông qua trớc khi phê duyệt kết quả đấu thầu. Các gói thầu còn lại có giá trị
thấp hơn qui định trên đợc phép uỷ quyền cho cấp dới mình một cấp phê duyệt.
+ Dự án thuộc nhóm C ngời có thẩm quyền quyết định đầu t dự án và thủ
trởng cơ quan đợc uỷ quyền quyết định đầu t phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu tât cả các gói thầu của dự án.
+ Các dự án đàu t liên doanh và hợp tác kinh doanh , hội đồng quản trị của
doanh nghiệp quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở thoả thuận của Bộ
kế hoạch và đầu t Nhà nớc và không cho Ngân hàng Nhà nớc và Bộ tài chính bảo
lãnh vốn vay, thì chủ đầu t tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn
nhà thầu.

5. Các yếu tố quyết định khả năng thắng thầu của các Doanh
nghiệp xây dựng và biện pháp tăng khả năng thắng thầu.

a) Các yếu tố quyết định khả năng thắng thầu của các Doanh nghiệp xây
dựng.
+ Uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp.
Uy tín củadn là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh để các nhà thầu tham gia
cạnh tranh. Đây là một chỉ tiêu rất khó có thể định lợng đợc mà có thể định tính
thông qua số th mời thầu mà doanh nghiệp có thể nhận đợc. Trong đầu thầu, nếu
bên mời thầu áp dụng hình thức mời thầu hạn chế thì họ thờng là chỉ mời những
doanh nghiệp nào đủ tin cậy, quen biết từ trớc, có uy tín trên thị trờng. Vì vậy số
thủ mời thầu mà nhà thầu nhận đợc luôn thể hiện uy tín của doanh nghiệp. Nếu
số thủ mời thầu mà nhà thầu nhận đợc ngày càng nhiều thì tc là uy tín của doanh
nghiệp ngày càng cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là lớn, nếu ngợc
lại số thủ mời thầu mà thấp, ít tức là uy tín cua doanh nghiệp rất thấp do đó khả
năng thắng thầu của doanh nghiệp cũng sẽ thấp.
25


×