Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

skkn sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động vật lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.34 KB, 24 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“SỬ DỤNG GIẢN ĐỒ VECTƠ QUAY TRONG GIẢI BÀI TẬP
DAO ĐỘNG VẬT LÝ 12”
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong chương trình vật lý phổ thông, dao động (dao động cơ, dao động điện,
dòng điện xoay chiều, điện tích hay điện áp trên tụ điện của mạch LC…) là phần
kiến thức quan trọng thể hiện ở dung lượng lớn, có mặt trong tất cả các cấu trúc đề
thi với số lượng câu hỏi khá lớn, đặc biệt là đề thi tốt nghiệp THPT và đề thi
ĐH&CĐ.
Với việc chuyển đổi từ hình thức thi tự luận sang thi trắc nghiệm trong các kì
thi yêu cầu học sinh không những nắm chắc kiến thức cơ bản mà cần có óc suy
luận tốt, đủ thời gian giải bài tập cho kết quả chính xác. Vì vậy, việc sử dụng
phương pháp nào sao cho nhanh nhất để có kết quả chính xác cao là điều mà giáo
viên và các em học sinh rất chú trọng.
Các bài toán đặc thù về dao động điều hòa đều có thể giải bằng 3 phương
pháp: đại số, phương pháp vectơ quay, phương pháp đồ thị. Tuy nhiên mỗi bài ưu
tiên một phương pháp nào đó hơn tùy thuộc vào dữ kiện của bài toán và sở trường
tư duy của từng người.
Phương pháp sử dụng giản đồ vectơ quay để giải các bài tập về dao động là
phương pháp mang tính tổng quát cao, dễ vận dụng, cho kết quả nhanh và chính
xác, tránh được các phép tính dài dòng phức tạp.
Xuất phát từ vị trí và ý nghĩa thiết thực của phương pháp sử dụng giản đồ
vectơ quay nên tôi chọn đề tài: “ Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập
dao động Vật lý 12”, nhằm giúp cho học sinh có thể nắm được phương pháp và
từ đó chủ động vận dụng trong khi làm bài tập.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:


* Kiến thức liên quan đến mối liên hệ giữa dao động điều hòa và chuyển động tròn
đều được đưa ra trong sách giáo khoa Vật lý 12 ( bài 6- chương trình nâng cao và
bài 1 – chương trình chuẩn); sách Bài tập Vật lý 12 (chương trình chuẩn và nâng
cao) và ở một số sách tham khảo.
* Số tiết bài tập vận dụng trên lớp thực hiện theo Phân phối chương trình không
nhiều nên học sinh không được luyện tập nhiều bài tập dạng này. Thực tế khảo sát
trên một số lớp như sau:

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Lớp
12A4
12A6
12A8

% HS giải được
5%
6%
20%

% HS còn lúng túng
30%
25%
40%


% HS không biết
65%
69%
40%

2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
2.1. Cơ sở lý thuyết
Để biểu diễn dao động điều hòa x  A cos(t   ) (*) người ta dùng một
vectơ OM ( hoặc vectơ quay ) có độ dài là A (biên độ), quay đều quanh điểm O
trong mặt phẳng chứa trục Ox với tốc độ góc là .
M (t  0)

O

t

P

+

M (t =0)

x

Ở thời điểm ban đầu t = 0, OM hợp với trục gốc Ox một góc bằng pha ban đầu .
Ở thời điểm t, góc giữa trục Ox và OM là
động.

t   , góc đó chính là pha của dao


Độ dài đại số của hình chiếu vectơ quay OM trên trục Ox sẽ là:
chx OM = OP  A cos(t   )
đó chính là biểu thức trong vế phải của (*) và là li độ x của dao động.
Như vậy: Độ dài đại số của hình chiếu trên trục x của vectơ quay OM biểu
diễn dao động điều hòa chính là li độ x của dao động.
(theo SGK Vật lý 12 Nâng cao – Nhà xuất bản Giáo dục)
* Chú ý:
 Vị trí của vật trên trục dao động chính là hình chiếu ngọn của


trên trục Ox

chỉ quay theo một chiều duy nhất là chiều ngược chiều kim đồng hồ

2.2. Các dạng bài tập:
Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

A. Dạng 1: Sử dụng vectơ quay để xác định khoảng thời gian vật thực hiện một
quá trình:
A.1. Phương pháp giải
Bước 1. Xác định vị trí của điểm đầu M1 và cuối M2 trên đường tròn.
Bước 2. Xác định góc quét  của vectơ quay biểu diễn dao động khi vật đi từ M1
đến M2.




Bước 3. Thời gian vật thực hiện quá trình là:   .t  t  
A.2. Bài tập vận dụng:
Bài tập 1: Định thời gian theo li độ

Một vật dao động điều hoà với phương trình x = 5cos(2  t + )cm. Xác định thời
3

gian ngắn nhất vật đi từ li độ 2,5cm đến li độ -2,5 3 cm?
* Giải:
Thời gian ngắn nhất vật đi từ li độ 2,5cm đến li độ
-2,5 3 cm tương ứng với vật chuyển động trên
đường tròn từ vị trí M1 đến vị trí M2 (vận tốc
trên trục x chưa đổi chiều):

M1

M2
-5





-2,5 3 O



5
2,5


2,5
  
6
5
2,5 3
sin  
 
3
5
sin  

     2

Thời gian vật ngắn nhất vật đi từ M1 đến M2 là



1
t   2  ( s)
 2 4

Bài tập 2: Định thời gian theo vận tốc

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 3

x



Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Một vật dao động điều hoà với chu kì 2s biên độ bằng 5cm. Tính thời gian ngắn
nhất để vật tăng tốc từ 2,5 cm/s đến 5 cm/s?
* Giải: Tốc độ cực đại: v max  A  5.

2
 5 (m / s ) . Đây là biên độ của vận
2

tốc. Thời gian ngắn nhất để vật tăng tốc từ 2,5 cm/s đến 5 cm/s tương ứng với
thời gian vật chuyển động trên đường tròn từ vị trí M1 đến vị trí M2 :
cos  

2,5

 
5
3
O



Thời gian:

2,5





1
t   3  ( s)
  3

M2
5

v

M1

Bài tập 3: Định thời gian theo lực
Con lắc lò xo dao động điều hòa theo phương thẳng đứng với phương trình
x = 5cos(5t + ) (cm) (gốc tọa độ ở vị trí cân bằng, chiều dương hướng xuống).
Biết độ cứng của lò xo là 100N/m và gia tốc trọng trường tại nơi đặt con lắc là
g = 2 (m/s2). Trong một chu kì, tìm khoảng thời gian lực đàn hồi tác dụng lên quả
nặng có độ lớn lớn hơn 1,5N ?

2
 0,04m
* Giải: Tại vị trí cân bằng, độ dãn của lò xo là: l  2 

(5 ) 2
g

Độ lớn lực đàn hồi tác dụng lên quả nặng:

F  k (l  x)  kl  kx  100.0,04  100.0,05 cos(5t   )  4  5 cos(5t   ) ( N )
Nhận xét: lực đàn hồi biến thiên điều hòa với biên độ 5N xung quanh vị trí cân

bằng có F = 4N. Ta biểu diễn lực đàn hồi qua vectơ quay như sau:
M2

 1 1,5

4


9

F

M1
Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Khoảng thời gian lực đàn hồi tác dụng lên quả nặng có độ lớn lớn hơn 1,5N tương
ứng với thời gian vật chuyển động từ M1 đến M2 trên đường tròn. Góc do vectơ
quay quét được trong thời gian đó là:
2,5

 
5
3
2 4
  2 


3
3
cos  

Thời gian cần tìm:

4

3  4 ( s)
t  
 5 15

Bài tập 4: Định thời gian theo năng lượng
Một vật dao động với phương trình x = 2cos3t (cm). Tính thời gian ngắn nhất để
vật đi từ vị trí có động năng bằng thế năng đến vị trí động năng bằng 3 lần thế
năng?
* Giải: Đối với dạng toán này ta nên đưa về tính theo li độ.
Tại vị trí có động năng bằng thế năng: W = Wđ + Wt = 2Wt


1
1
A
mω 2 A 2  2 mω 2 x 12  x 1  
2
2
2

Tại vị trí có động năng bằng ba lần thế năng: W = Wđ + Wt = 4Wt



1
1
A
mω 2 A 2  4 mω 2 x 22  x 2  
2
2
2

Thời gian ngắn nhất để vật đi từ vị trí có x 1  

A
2

M2



A
đến x 1   tương ứng với thời gian vật chuyển
2

A



A
2




M1


A

A

2

động trên đường tròn từ vị trí M1 đến vị trí M2 :

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 5

x


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

A
sin  

A

2   

4


A

2  
6
A
      5 12
sin  

Thời gian:

5

5
t   12  ( s)

3
36

A.3. Bài tập đề nghị:
Bài 1: Một vật dao động với tần số 2Hz và biên độ 4cm. Tính thời gian ngắn nhất
để vật đi giữa 2 li độ 2cm và -2 3 cm ?

Đs:

1
s
8

Bài 2: Một vật dao động điều hoà có vận tốc khi đi qua vị trí cân bằng là 6 cm/s

Tính thời gian ngắn nhất để vật thay đổi vận tốc từ 3 2 (cm/s) đến 3 3 (cm/s) ?
Đs:

T
s
24

Bài 3: Một vật dao động với phương trình x = 2cos3t (cm). Tính thời gian ngắn
nhất để vật đi từ vị trí ban đầu đến vị trí động năng bằng 3 lần thế năng?
Đs:

1
s
18

Bài 4: Con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm lò xo có độ cứng K = 100N/m. Vật có
khối lượng 0,5 kg dao động với biên độ 5 2 cm. Tính thời gian ngắn nhất để vật đi
từ vị trí có lực tác dụng lên điểm treo cực đại đến vị trí lực tác dụng lên điểm treo
cực tiểu? Lấy g = 10m/s2.
Đs: 0,17s
Bài 5: Một vật có khối lượng 100g được treo vào lò xo có độ cứng 100N/m. Tìm
thời gian ngắn nhất để vật đi từ vị trí có hợp lực tác dụng lên vật cực đại đến vị trí
có lực tác dụng lên vật bằng nửa cực đại?
Đs: 0,2s

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 6



Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Bài 6: Một vật dao động điều hoà trong 4 giây thực hiện được 20 dao động.
Khoảng cách từ vị trí cân bằng đến điểm có vận tốc cực tiểu là 3cm. Tìm thời gian
1
s
để vật tăng tốc từ 15 đến 15 3  cm/s?
Đs:
30
Bài 7: Một tụ điện có điện dung 10F được tích điện đến một hiệu điện thế xác
định. Sau đó nối hai bản tụ điện vào hai đầu một cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm
1H. bỏ qua điện trở của dây nối, lấy 2 = 10. Tìm khoảng thời gian ngắn nhất kể từ
lúc nối đến khi điện tích trên tụ có giá trị bằng một nửa giá trị ban đầu? Đs:

1
s
300

Bài 8: Một đèn ống sử dụng hiệu điện thế xoay chiều có giá trị hiệu dụng 220V.
Biết đèn sáng khi hiệu điện thế đặt vào đèn không nhỏ hơn 155V. Tìm tỉ số thời
gian đèn sáng và tắt trong một chu kì?
Đs: 2 lần
B. Dạng 2: Sử dụng vectơ quay xác định thời điểm vật qua một vị trí cho trước:
B.1. Phương pháp giải
M1


x1

M0


O

x

M2

Bước 1. Cần xác định chính xác vị trí của vật ở thời điểm ban đầu trên đường tròn
(vị trí M0).
Bước 2. Xác định vị trí có tọa độ x1 mà vật sẽ đi qua theo bài ra trên đường tròn (vị
trí M1 hoặc M2)
Chú ý: Vị trí có toạ độ x = x1 tương ứng có 2 vị trí trên đường tròn, vị trí đó khi
vật đang đi theo chiều âm (M1) và vị trí đó khi vật đang đi theo chiều dương (M2).
Bước 3. Nếu tìm thời điểm qua x1 theo chiều âm ta làm như sau:
Xác định khoảng thời gian vật đi từ vị trí M0 tới M1 lần đầu tiên từ công thức:

  .t  t 




Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Trong đó là góc mà véc tơ quay biểu diễn dao động điều hoà đã quét được khi
vật di chuyển từ vị trí M0 đến M1.

Bước 4. Thời điểm cần tìm là:

t  t 

2 n



( n  N )(1)

Bài toán thường gặp: Vật đi qua vị trí x = x1 lần thứ k theo chiều âm
Trong biểu thức (1) lấy n = k-1.
* Chú ý:
- Nếu tìm thời điểm qua x1 theo chiều dương ta làm tương tự chỉ khác là khoảng
thời gian
là khoảng thời gian từ vị trí đầu M0 đến vị trí M2 trên đường tròn.
- Trường hợp bài toán không kể đến chiều chuyển động của vật khi qua vị trí x 1 thì
phức tạp hơn. Tuy vậy có thể tìm ra quy luật xác định sau:
 Nếu bài toán là: Tìm thời điểm vật đi qua vị trí có li độ x1 lần thứ n với n
là số lẻ thì thời điểm cần tìm là:

n  1 2
.
(n  N )( 2)
2 

t  t 
Trong đó

là khoảng thời gian vật đi từ vị trí ban đầu M0 đến vị trí M1.


Giải thích biểu thức:
- Trong khoảng thời gian
vật tới M1 nghĩa là qua x1 lần thứ nhất. Để vật qua x1
lần thứ n = 3 thì véctơ bán kính phải quay được 1 vòng. Thời gian vật đi khi véc tơ
3  1 2
.
quay được 1 vòng đúng bằng
. Để vật qua vị trí x1 lần thứ n = 5 thì véctơ
2 
bán kính phải quay thêm 2 vòng kể từ thời điểm t = . Khoảng thời gian cần dùng
5  1 2
.
để véc tơ bán kính quay thêm hai vòng này là:
. Vậy công thức (2) là
2 
hoàn toàn chính xác.
 Nếu bài toán là: Tìm thời điểm vật đi qua vị trí có li độ x1 lần thứ n với n là
số chẳn thì thời điểm cần tìm là:

t  t 
Trong đó

n  2 2
.
(n  N )(3)
2


là khoảng thời gian vật đi từ vị trí ban đầu M0 đến vị trí M2.


Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Giải thích biểu thức:
- Trong khoảng thời gian
vật tới M2 nghĩa là qua x1 lần thứ hai. Để vật qua x1
lần thứ n = 4 thì véc tơ bán kính phải quay được 1 vòng . Thời gian vật đi khi véctơ
4  2 2
.
quay được 1 vòng đúng bằng:
. Để vật qua vị trí x1 lần thứ n = 6 thì
2

véctơ bán kính phải quay thêm 2 vòng kể từ thời điểm t = . Khoảng thời gian cần
6  2 2
.
dùng để véc tơ bán kính quay thêm hai vòng này là:
. Vậy công thức (3)
2

là hoàn toàn chính xác.
B.2. Bài tập ví dụ:
Bài tập 1: Cho một dao động điều hoà có phương trình: x  6 cos( 2t 



3

)(cm)

Xác định thời điểm vật qua vị trí x=-3cm lần thứ 2011 theo chiều âm.
* Giải:



Tại thời điểm ban đầu t = 0, tọa độ vật là x  6 cos( )  3(cm) .
3
Vị trí ban đầu trên đường tròn là M0
Vị trí vật qua x = -3cm theo chiều âm là vị trí M1 trên đường tròn.
Thời gian vật đi từ M0 đến M1 là t 






3

Với   2 (rad / s ) ; sin    
2 6
3

M1

M0



-6

6
-3 O

3

x



3  1 (s)
Suy ra t  
 2 6
Vì vật qua lần thứ 2011 nên ta có n =2010
Thay số ta được: t  t 

2 n





1 2.2010.

 2010,167( s )
6
2


Bài tập 2: Cho một dao động điều hoà có phương trình:

x  10 cos(5t 



6

)(cm) . Xác định thời điểm vật qua vị trí x = -5 2 cm lần thứ

2012 theo chiều dương?
Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

* Giải: Tại thời điểm ban đầu t = 0, tọa độ vật là x  10 cos( 


6

)  5 3 (cm) .

Vị trí ban đầu trên đường tròn là M0
Vị trí vật qua x = -5 2 cm theo chiều dương là
vị trí M1 trên đường tròn.

5 3

5 2
sin  
    ; cos  
 
3
4
10
10
   13
    
3 2 4 12



M0



- 10 -5 2



10
O

5 3

x

M1


13

12  13 ( s )
Thời gian vật đi từ M0 đến M1 là t  
60
 5
Vì vật qua lần thứ 2012 nên n =2011
Thay số ta được: t  t 

2n





13 2.2011.

 2011,217( s )
60
2

Bài tập 3: Cho một dao động điều hoà có phương trình: x  6 cos( 2t 


3

)(cm)

Xác định thời điểm vật qua vị trí x = -3cm lần thứ 2011.

* Giải:
Làm hoàn toàn tương tự như bài tập 1.
Vật qua lần thứ n = 2011 là số lẻ nên kết quả là :

t  t 

n  1 2 1 2011  1 2
.
 
.
 1005,167( s )
2 
6
2
2

Bài tập 4: Cho một dao động điều hoà có phương trình:

x  10 cos(5t 



6

)(cm) . Xác định thời điểm vật qua vị trí x = -5 2 cm lần thứ

2012?
* Giải:
Làm hoàn toàn tương tự như bài tập 2.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh


Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Vật qua lần thứ n = 2012 là số chẵn nên kết quả là :

t  t 

n  2 2 13 2012  2 2
.


.
 402,217( s )
2
 60
2
5

B.3. Bài tập đề nghị:
Bài 1: Cho một dao động điều hoà có phương trình: x  10 cos(5t 
Xác định thời điểm vật qua vị trí x = 5 3 cm lần thứ 1001?


4

)(cm)


Đs: 200,017s

Bài 2: Một vật dao động điều hòa dọc theo trục x theo phương trình

x  5 cos( 2t 



6

)( cm) . Tìm thời điểm vật qua vị trí x = 2,5 2 cm lần thứ 1999

theo chiều dương?

Đs: 1998,96s

Bài 3: Cho một dao động điều hoà có phương trình: x  6 cos(5t 



2

)( cm)

Xác định thời điểm vật qua vị trí x = 3 3 cm lần thứ 2012 theo chiều âm?
Đs: 804,33s
C. Dạng 3: Sử dụng vectơ quay tính tần suất của dao động:
Do tính tuần hoàn của dao động điều hoà nên một vị trí bất kỳ có thể được vật
đi qua nhiều lần. Trong dạng này ta tìm số lần vật đi qua một toạ độ hoặc trạng thái
nào đó bao nhiêu lần trong một khoảng thời gian nhất định

C.1. Phương pháp
Trước khi tìm hiểu chi tiết phương pháp giải toán dạng này ta có các nhận xét sau
- Mỗi 1 chu kỳ vật qua vị trí bất kỳ 2 lần (riêng với điểm biên thì 1 lần). Mỗi
r
một chu kỳ vật đạt vận tốc v hai lần ở 2 vị trí đối xứng nhau qua vị trí cân
bằng và đạt tốc độ v bốn lần mỗi vị trí 2 lần do đi theo 2 chiều âm, dương.
- Mỗi chu kỳ lực đàn hồi cực đại 1 lần ở 1 biên và cực tiểu 1 lần ở biên kia
nếu l (ở vị trí cân bằng ) lớn hơn A và đạt cực tiểu( bằng không) 2 lần ở
một vị trí x = - l nếu l < A.

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

- Mỗi chu kì lực phục hồi (hợp lực) cực đại 2 lần ở 2 biên và cực tiểu (bằng
không) 2 lần ở vị trí cân bằng .
- Đối với gia tốc thì kết quả như với li độ
- Chú ý: Nếu t = 0 tính từ vị trí khảo sát thì cả quá trình được cộng thêm một
lần vật đi qua li độ, vận tốc… đó
*Phương pháp:
 Bước 1: Vẽ đường tròn Fresnen bán kính A
 Bước 2: Xác định tọa độ ban đầu của vật , suy ra vị trí của M0 trên đường
tròn và tọa độ góc của véc tơ quay OM 0 (0).
 Bước 3: Xác định vị trí đề bài cho (x) trên giản đồ  tọa độ góc của véc tơ
quay ứng với vị trí đề bài cho 
 Bước 4: Dựa vào khoảng thời gian đề bài cho, lập biểu thức t = nT + t’.
Trong đó n là số tự nhiên, t’ gọi là khoảng thời gian dư  số lần cần tìm

N = 2.n +N’ (N’ là số lần qua vị trí x trong thời gian t’)
 Bước 5: Tính N’
- Từ t’  cung tròn bán kính quỹ đạo quét được trong khoảng thời gian dư
(cung dư) t’:  = t’.  từ đó  vị trí cuối quá trình  = 0 + 
- Đếm số giao điểm của cung dư với vị trí đề bài cho
- Nếu khi t = 0 vật xuất phát từ vị trí x0 khác x thì N’ = số giao điểm nói trên
- Nếu khi t = 0 vật xuất phát ngay từ x 0 = x thì N’ = số giao điểm trên cộng
thêm 1.
C.2. Bài tập vận dụng:
Bài tập 1: Định tần suất theo li độ
Một con lắc dao động với phương trình x = 3cos(4t- /3)(cm). Xác định số lần
vật qua li độ x = 1,5cm trong 1,2s đầu?
* Giải:
Vị trí ban đầu của vật ứng với tọa độ góc - /3

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

trên giản đồ hình (điểm B)

M

A

Mặt khác ta cần tìm số lần đi qua li độ 1,5cm ứng
với 2 điểm A,B.

Ta có t = 1,2 s; T = 0,5s  t = 2T + 0,2 (s)
 N = 2.2 + N’(1)
Tính N’

B
H×nh 7.2

Độ lớn cung dư BM:  = 4.0,2 = 0,8  cung dư đi qua A 1 lần
Do khi t = 0 vật đã xuất phát từ x0 = x = 1,5 cm nên N’ = 1+ 1 = 2.
Thay vào (1) ta có N = 6
Bài tập 2: Định tần suất theo vận tốc

Một vật dao động với phương trình x = 4cos3t cm. Xác định số lần vật có tốc độ
6 cm/s trong khoảng 1,25 s đầu tiên.
* Giải : Lúc t = 0 : x = 4 cm = A => v = 0 , tương ứng là điểm B trên hình.
Tốc độ cực đại của vật : vmax = A = 4.3 = 12 (cm/s)
Số lần vật có tốc độ 6 cm/s ứng với 4 điểm M, N, P, Q
trên hình vẽ.
Ta có

2
t = 1,25 s; T = s  t = 1T + 0,875.T (s)
3

 N = 1.4 + N’(1)

M

B


Q


6
-6

I
6

-12
2
.
Độ lớn cung dư BI:  =
0,875T = 1,75
T

 cung dư đi qua M, N, P 1 lần

12

N

P

Thay vào (1) có : N = 4 + 3 = 7
Bài tập 3: Định tần suất theo năng lượng
Một con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm vật nặng 200g và lò xo có độ cứng
K = 50N/m. Xác định số lần động năng bằng thế năng trong 1,5s đầu. Biết t = 0
khi vật đi qua vị trí cân bằng theo chiều dương. Lấy 2= 10.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh


Trang 13

v


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

* Giải :
Tại vị trí có động năng bằng thế năng: W = Wđ + Wt = 2Wt


1
1
A
mω 2 A 2  2 mω 2 x 12  x 1  
2
2
2

Số lần vật có động năng bằng thế năng ứng với 4 điểm M, N, P, Q trên hình vẽ.
Ta có t = 1,5 s; T = 2

m
0,2
 2
 0,4s
k
50


 t = 3T + 0,75T (s)

P

 N = 3.4 + N’(1)

I
-A

2
. 0,75T = 1,5
Độ lớn cung dư BI:  =
T

N



A

A

2

2

Q

 cung dư đi qua M, N, P 1 lần


A
M

B

Thay vào (1) có : N = 3.4 + 3 = 15
Bài tập 4: Định tần suất theo lực
Con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm lò xo có độ cứng K = 100N/m. Vật có khối
lượng 0,1 kg dao động với biên độ 2 cm. Biết lúc t = 0 vật ở vị trí thấp nhất. Tính
số lần lực tác dụng lên điểm treo cực tiểu trong khoảng thời gian từ t = 0,5s đến
t = 1,25 s ?
* Giải :
Lực tác dụng lên điểm treo chính là lực đàn hồi.
Tần số góc :  

k
100
2

 10 (rad / s )  T 
 0,2 s
m
0,1
10

Tại vị trí cân bằng, độ dãn của lò xo là: l 

mg 0,1.10

 0,01m

k
100

Lúc t = 0 ,vật ở vị trí thấp nhất x = A, tương ứng với điểm B trên đường tròn
Do l  A nên Fmin = 0 khi x = - l = -1cm ( lò xo không biến dạng ), tương ứng
với điểm M, N trên đường tròn
Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 14

x


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Lúc t = 0,5s, góc quay của vectơ là  = 10 . 0,5 = 5, tức là quay qua N 2 lần,
qua M 3 lần.
I

Lúc t = 1,25 s = 6T + 0,25T

P

 N = 6.2 + N’ – 5 (1)
Độ lớn cung dư BI:  =

2
. 0,25T = 0,5
T


 cung dư không đi qua P, Q

 2
-1

2
B

Q

Thay vào (1) có : N = 6.2 + 0 - 5 = 7
C.3. Bài tập đề nghị:
Bài 1. Một vật dao động với cơ năng toàn phần bằng 0,025J thời gian để vật thực
hiện tăng tốc từ không đến cực đại là 0,125s Tìm số lần vật có thế năng bằng
6,25.10-3 J trong 3,125 s đầu ? Cho t = 0 khi vật có li độ cực đại (13 lần)
Bài 2. Hai lò xo rất nhẹ có độ cứng K1 = 50N/m và K2 = 75N/m như hình vẽ
vật nhỏ có khối lượng 200g chiều dài tự nhiên của 2 lò xo bằng 20cm. AB = 45cm
a.Xác định độ biến dạng của các lò xo ở vị trí cân bằng (Đs: Δl1=3cm, Δl2=2cm)
A
B
b. Khi t = 0 người ta kéo vật đến vị trí K2 giãn 4cm rồi
thả nhẹ. Tính số lần lò xo K2 không biến dạng trong 3 s đầu? (Đs:12 lần)
Bài 3. Một con lắc lò xo có chiều dài tự nhiên 30cm treo ở một điểm cố định. Khi
vật ở vị trí cân bằng thì lò xo có chiều dài 34cm. Trong khoảng 1,14 s đầu lực tác
dụng lên điểm treo cực tiểu bao nhiêu lần? Biết biên độ dao động bằng 4 2 cm và t
= 0 khi vật đi qua vị trí lò xo giãn 4 +4 2 cm.(Đs: 6 lần)
Bài 4. Xác định số lần cơ năng gấp 4 động năng trong 8,4s đầu? Biết phương trình
dao động: x = A cos(t + /3)cm. (Đs: 16 lần)
D. Dạng 4: Sử dụng vectơ quay tính quãng đường trong dao động điều hòa:
D.1. Phương pháp

Một trong những thói quen đáng tiếc của đa số học sinh là thường xuyên sử dụng
công thức tính quãng đường S = v.t cho mọi chuyển động. Mặc dù công thức đó
chỉ đúng cho chuyển động đều. Do đó cần giúp các em học sinh khắc phục khuyết
điểm nói trên. Trước khi tìm hiểu phương pháp ta có một số nhận xét:
- Quãng đường đi trong một chu kỳ bằng 4A Do đó nếu t = nT thì S = 4nA
- Quãng đường vật đi trong nửa chu kỳ luôn bằng 2A, do đó nếu thời gian dao
động t = n. T/2 thì quãng đường vật đi được là S = n.2A
* Phương pháp:
Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 15

x


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Bài toán yêu cầu tính quãng đường trong một khoảng thời gian từ t1 đến t2 ta thực
hiện các bước sau :
 Tính khoảng thời gian t = t2 – t1 so sánh với chu kỳ dao động T
 Thiết lập biểu thức: t = nT + 
Trong đó n nguyên ( n N) Ví dụ T =1s, t = 2,5s thì t =2.T +0,5
 Quãng đường được tính theo công thức
S = 4nA + S
Tính S
+ Xác định trạng thái thứ nhất:
x1 = Asos(t1 + ); v1 = - Asin(t1 +  )
+ Và trạng thái thứ hai : x2 = Asos(t2 + ) ; v2 = - Asin(t2 +  )
(v1, v2 chỉ cần xác định dấu để biết chiều chuyển động)
+ Dựa vào v1 và v2 để tính S

Nếu:
- Nếu t = 0 lúc vật ở biên thì cứ T/4 thì vật
đi được quãng đường A. Ta có thể tính S
bằng cách phân tích t = n. T/4 + 
Nếu n lẻ thì S = n.A + A.sin  
còn n chẵn thì S = n.A + A.(1- cos   )
- Nếu t = 0 lúc vật ở vị trí cân bằng thì ta làm tương tự nhưng n lẻ thì áp
dụng công thức
S = n.A + A.(1- cos   )
n chẵn thì áp dụng công thức

S = n.A + A.sin  

D.2. Bài tập vận dụng:
Bài 1: Vật dao động điều hoà với chu kì T=2s, biên độ A=2cm. Lúc t = 0 nó bắt
đầu chuyển động từ biên. Sau thời gian t =2,25s kể từ lúc t= 0 nó đi được quãng
đường là bao nhiêu?
* Giải:
 t = 2,25s ; T = 2s  t = T + 0,25
Do vật xuất phát từ biên. Ta có S = 4. A + A(1 – cos()
Thay số: A = 2cm,  =  rad/s,  =0,25s
ta có:
S = 4.2 + 2(1 – cos 0,25) = (10 - 2 )cm

M

O

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh


s

Trang 16

B
x


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Bài 2: Một vật dao động với biên độ 4cm và chu kỳ 2s. Mốc thời gian khi vật có
động năng cực đại và vật đang đi theo chiều dương. Tìm quãng đường vật đi được
trong 3,25s đầu
* Giải:
t = 0 khi x = 0, v > 0.
Ta có t = 3,25s = 6.T/4 + 0,25s
Do vật xuất phát từ vị trí cân bằng và n chẵn nên :
S = n.A + A.sin   = 6.4 + 4 sin( .0,25) = 26,83 cm.
Bài 3: Một vật dao động điều hoà với phương trình: x = 6cos(4t + /3)(cm;s).
Tính quãng đường vật đi được từ lúc t = 1/24s đến thời điểm 77/48s
* Giải:
Lúc t = 0: x = 3cm; v < 0 ; chu kì T =

2
 0,5s
4

77 1

 1,5625 s = 3T + 0,0625 s

Ta có : t = t2 – t1 =
48 24

Quãng đường : S = 3.4.6 + S

1
Lúc t =
s thì x = 0 , v < 0
24
Lúc t =

77
s thì x =
48

B
M


s

x

O

 3 2 cm , v < 0.

Vì vật chưa đổi chiều chuyển động nên S = A sin  
Vậy :


S = 3.4.6 + 6. sin (4. 0,0625) = 76,24 cm.

D.3. Bài tập đề nghị:
Bài 1. Một vật dao động điều hòa với biên độ bằng 3 cm. Khi t = 0 vật ở vị trí có
động năng bằng không. Tìm quãng đường vật đi được từ đó đến khi động năng
bằng một phần 3 thế năng lần thứ 3 ?
ĐS: (9 -1,5 3 )cm
Câu 2. Tìm quãng đường ngắn nhất để vật đi từ vị trí có pha bằng /6 đến vị trí lực
phục hồi bằng nửa cực đại ? Biết biên độ dao động bằng 3cm.
(ĐS : A)
A. 1.06cm
B.0.45cm
C. 0cm
D. 1,5cm

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 17


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Câu 3. Một vật dao động theo phương trình x = 4cos(10t + /4) cm. t tính bằng
giây. Tìm quãng đường vật đi được kể từ khi vật có tốc độ 0,2 3 m/s lần thứ nhất
đến khi động năng bằng 3 lần thế năng lần thứ tư?
(ĐS : A)
A. 12cm
B. 8+ 4√3cm
C. 10+ 2√3cm
D. 16cm

Câu 4. Vật dao động điều hoà trên 1 đoạn thẳng có chiều dài 10cm. Tìm quãng
đường ngắn nhất vật đi được giữa 2 thời điểm có động năng bằng thế năng?
(ĐS : B)
A. 10√2cm
B. 5(2- √2)cm
C. 5√2cm
D. 10cm
Câu 5. Một con lắc lò xo đặt trên mặt phẳng ngang không ma sát. vật có khối
lượng 200g, lò xo nhẹ có độ cứng 50N/m. người ta kéo vật theo phương trục lò xo
cho lò xo giãn 3cm rồi thả nhẹ. Tính quãng đường vật đi được từ lúc thả vật đến
thời điểm động năng bằng 11,25mJ lần thứ 100?
(ĐS : B)
A. 1202 – 1,5 2cm
B. 303 – 1,52cm C. 300cm
D. 78 – 1,53cm
Câu 6. Một vật dao động trên một quỹ đạo thẳng với phương trình:
x = 4cos(2.t ) + 1984 (cm); t tính bằng giây. Gọi thời điểm t1 là lúc động năng
bằng thế năng lần đầu tiên. Tính quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian
từ t1 đến t = 2010,25s?
(ĐS : D)
A. 8044cm
B. 8042,8cm
C. 32165,6cm
D. 32162,8cm
E. Dạng 5 : Sử dụng vectơ quay tính quãng đường cực trị trong dao động điều
hòa:
E.1. Phương pháp:
Ta đã biết trong dao động điều hòa vật chuyển động càng nhanh nếu vật chuyển
động càng gần vị trí cân bằng và chuyển động càng nhanh nếu vật chuyển động
càng gần biên do đó trong cùng một khoảng thời gian t ≤ T/2 vật chuyển động

được quãng đường dài nhất nếu vật chuyển động giữa 2 điểm đối xứng nhau
qua vị trí cân bằng.
Theo hình vẽ ta có:
Mà MOˆ N =

Smax = 2A.sin

 t thay vào (1) ta có:
Smax = 2A.sin

ˆ
MON
2

 .t

N
. t

(1)

2

O

- Trường hợp tính quãng đường ngắn nhất trong
khoảng thời gian t thì vật đi từ một điểm đến biên
rồi quay lại chính điểm đó, tương tự trường hợp
cực đại ta có:
Smin = 2A(1- cos


M

 .t
2

)

x

Smax

N

(2)

- Trường hợp tổng quát t >T/2 thì ta làm như sau :
T
+ Lập biểu thức : t =
+
2

. t
O

S min
2
M

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh


Trang 18

x


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

+ Tính :

ω.τ
2
ω.τ
Smin = 2A + 2A(1- cos
)
2

Smax = 2A + 2A.sin

E.2. Bài tập vận dụng:
Bài tập 1: Một vật dao động điều hòa với chu kỳ 2s, biên độ 4cm. Tìm quãng
đường dài nhất, ngắn nhất vật đi được trong khoảng thời gian 5/3s?
* Giải:
2
T
2
  ( rad / s )
Ta có : t =
+
(s) ;  

T
3
2
3
 .2
Suy ra : Smax = 2A + 2A.sin
= 2.4 + 2.4.
= 14,93 cm
2
2.3
 .2
Smin = 2A + 2A(1- cos
) = 3.4 = 12 cm.
2.3
Bài tập 2: Một vật dao động điều hoà khi đi từ 2 vị trí có động năng bằng thế năng
mất thời gian ngắn nhất là 0,25s. Tính quãng đường cực đại khi vật đi trong
khoảng thời gian 2/3s? Biết 2 điểm xa nhau nhất khi vật dao động đi qua bằng
10cm.
* Giải:
Hai điểm xa nhau nhất khi vật dao động đi qua bằng 10cm: 2A = 10 => A = 5 cm.
Động năng bằng thế năng sau những khoảng thời gian ngắn nhất là
T
 0,25s  T  1s
4
2
1
1
 2 (rad / s )
Ta có : t = +
(s) ;  

T
2
6
1
2 .1
Suy ra : Smax = 2A + 2A.sin
= 2.5 + 2.5. = 15 cm
2
2.6
E.3. Bài tập đề nghị:
Bài 1. Một vật dao động điều hòa trên quỹ đạo thẳng. Biết khoảng cách 2 điểm xa
nhau nhất bằng 5cm. Thời gian tối thiểu để vật tăng tốc từ không đến cực đại là
0,6s. Tính quãng đường cực đại và cực tiểu vật đi được trong 0,4s?
ĐS: 2,5cm; 5(1-

3
)cm
2

Bài 2. Tính quãng đường cực đại trong khoảng thời gian bằng thời gian cần thiết
để động năng chuyển hóa hết thành thế năng? Biết biên độ dao động điều hoà bằng
4cm.
ĐS: 4 cm
Bài 3. Tính quãng đường dài nhất vật đi được trong 2 phần ba chu kỳ dao động
điều hoà? Biết li độ khi có động năng bằng thế năng là 3
cm.
Đs: 18 cm

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh


Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Bài 4: Một vật dao động điều hoà dọc theo trục Ox, quanh vị trí cân bằng O với
biên độ A và chu kỳ T. Trong khoảng thời gian T/4, tìm quãng đường lớn nhất mà
vật có thể đi được ? ( đề thi CĐ năm 2008)
Đs: A

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết quả:
Ưu điểm của phương pháp sử sụng giản đồ vectơ quay là đơn giản, dễ nhớ.
Do đó, sau khi hướng dẫn học sinh áp dụng giản đồ vectơ quay vào giải từng loại
bài tập cụ thể như trên, tôi nhận thấy các em học sinh thấy rõ hơn mối quan hệ
giữa dao động điều hòa và chuyển động tròn đều, từ đó tự tin vận dụng rất tốt để
giải các loại bài tập liên quan. Đặc biệt khi làm các bài tập trắc nghiệm, các em
tìm ra kết quả rất nhanh và chính xác, phát huy được khả năng phân tích, tổng
hợp và tư duy sáng tạo của các em.
Sau khi đưa ra cách phân loại và cách giải trên, kết quả khảo sát và thống
kê cho thấy:
Lớp
% HS giải được
% HS còn lúng túng
% HS không biết
12A4
80%
12%
8%
12A6

82%
13%
5%
12A8
90%
10%
0%

2. Bài học kinh nghiệm: Để việc truyền đạt kiến thức cho học sinh có
hiệu quả, cụ thể là kỹ năng giải bài tập khắc sâu kiến thức, người giáo viên cần có
cách nhìn tổng quát đồng thời phải biết chọn lọc trong quá trình giảng dạy. Như
vậy từ những kiến thức đã có trong sách giáo khoa người thầy cần phải nghiên
cứu, tham khảo rồi phân tích, tổng hợp để tích luỹ thêm nhiều kiến thức, nhiều
dạng bài tập để định hướng tư duy cho học sinh, hướng dẫn các em biết phân loại
và tìm ra cách giải tối ưu.
Phương pháp dùng vectơ quay để giải bài tập dao động đã giúp các em học
sinh khắc sâu có hiệu quả đặc tính của một dao động điều hòa. Những kiến thức
này các em đã được nghe giảng trong giờ học lý thuyết nhưng nếu không được
hướng dẫn phân tích, tổng hợp và áp dụng để tìm ra cách giải bài tập thì việc ghi
nhớ kiến thức là điều khó đối với các em.
Phương pháp dùng giản đồ vectơ quay để giải bài tập dao động được áp
dụng trong:
1. Chương trình Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn):
Chương I: DAO ĐỘNG CƠ

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 20



Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

Chương II: SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM
Chương III: DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU
CHƯƠNG IV: DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ
2. Chương trình Vật lý lớp 12 (chương trình nâng cao):
Chương II: DAO ĐỘNG CƠ
Chương III: SÓNG CƠ
CHƯƠNG IV: DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ
Chương V: DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU

3. Kết luận
Với việc đưa ra phương pháp giải bài tập dao động bằng giản đồ vectơ quay
đã giúp các em học sinh chủ động hơn và tìm ra đáp án một cách nhanh nhất khi
gặp những bài tập dạng này. Từ đó kích thích khả năng tìm tòi sáng tạo của các
em, hình thành cho các em phương pháp phân tích, chọn lọc, tổng hợp trong quá
trình tiếp thu kiến thức.
Đề tài này còn có thể phát triển và vận dụng ở dạng bài tập sóng cơ (tìm biên
độ, độ lệch pha, bước sóng, tốc độ truyền sóng …). Do kinh nghiệm của bản thân
còn hạn chế nên chắc chắn rằng đề tài còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô nhằm để được học hỏi thêm những kinh
nghiệm quí báu và góp phần nâng cao tính khả thi cho đề tài.

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ
Để làm tốt công tác giảng dạy, người giáo viên không chỉ nắm vững kiến thức
mà còn phải có những kỹ năng dạy học cần thiết kết hợp với thực tế cuộc sống thì
mới có thể hướng dẫn học sinh tiếp thu kiến thức có hiệu quả. Vì vậy người giáo
viên phải thường xuyên tham khảo các tư liệu cần thiết như:
- Sách tham khảo chuyên sâu, tạp chí Vật lý, các đĩa, băng từ về giáo dục, về
những thông tin mới trong lĩnh vực Vật lý…

- Đầu tư và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị để phục vụ tốt cho công tác
giảng dạy.
- Giáo viên cần được tham gia các buổi học bồi dưỡng thường xuyên nhiều
hơn về chuyên môn nghiệp vụ.

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 21


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÝ 12 (Chương trình nâng cao) - BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO - Nhà xuất bản GIÁO DỤC – Năm 2008
2. SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÝ 12 (Chương trình chuẩn) - BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO - Nhà xuất bản GIÁO DỤC – Năm 2008
3. SÁCH BÀI TẬP VẬT LÝ 12 (Chương trình chuẩn) - BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO - Nhà xuất bản GIÁO DỤC – Năm 2008
4. SÁCH BÀI TẬP VẬT LÝ 12 (Chương trình nâng cao) - BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO - Nhà xuất bản GIÁO DỤC – Năm 2008

Biên Hoà, ngày 15 tháng 5 năm 2012
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Thùy Dương

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 22



Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Hòa, ngày 15

tháng 5

năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011 – 2012
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“SỬ DỤNG GIẢN ĐỒ VECTƠ QUAY
TRONG GIẢI BÀI TẬP DAO ĐỘNG VẬT LÝ 12”
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dương.

Chức vụ: Giáo viên.

Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục




- Phương pháp giáo dục 

- Phương pháp dạy học bộ môn: .Vật lí X
- Lĩnh vực khác: ................................................ 

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị

X

Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới



- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có



2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách:
Tốt 

Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá  Đạt 

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 23


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá  Đạt 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của
người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng
kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Giáo viên: Nguyễn Thị Thùy Dương – Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 24




×