Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu ca dao tục ngữ hiện đại trên báo mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.73 KB, 27 trang )

Nghiên cứu ca dao tục ngữ hiện đại trên báo mạng

Nguyễn Thị Thảo

Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS. Chuyên ngành: Văn học dân gian; Mã số: 60 22 36
Người hướng dẫn: GS.TS Lê Chí Quế
Năm bảo vệ: 2013
Abstract: Sưu tầ m, thu thâ ̣p tư liê ̣u về ca dao tu ̣c ngữ trên quảng cáo và báo
mạng. Tìm hiểu ca dao tu ̣c ngữ hiện đại trong tương quan so sánh với ca dao
tục ngữ truyền thống để tìm ra những nét tương đồng và đổi mới của ca dao
tục ngữ hiện đại. Đề tài nhằm chứng minh sức số ng của tu ̣c ngữ ca dao trong
xã hội hi ện đại. Tục ngữ ca dao nảy sinh từ thời phong kiến , cách chúng ta
đã hơn 1000 năm rồ i nhưng vẫn số ng, đă ̣c biê ̣t đươ ̣c tái sinh vào kiế p khác.
Keywords: Văn học dân gian; Ca dao; Tục ngữ

Content


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 4
3. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 4
4. Đối tƣơ ̣ng và pha ̣m vi nghiên
cƣ́u............................................................... 8
̣
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 8
5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u: ........................................................................... 8
5.1. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp ......................................................... 8


5.2. Phƣơng pháp thống kê ............................................................................. 9
5.3. Phƣơng pháp so sánh đối chiếu ............................................................... 9
6.Cấ u trúc luâ ̣n văn .......................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: NHƢ̃ NG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀ I LUẬN
VĂN ................................................................................................................. 10
1.1. Lý thuyết chung về báo mạng ............................................................... 10
1.1.1.Khái niệm................................................................................................ 10
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển...................................................... 14
1.1.1.1. Trên thế giới. ...................................................................................... 14
1.1.2.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 15
1.1.3. Vai trò và haṇ chế của báo maṇ g ......................................................... 17
1.2. Nhƣ̃ng lý thuyế t chung về ca dao và tu ̣c ngƣ̃....................................... 18
1.2.1. Khái niệm............................................................................................... 18
1.2.1.1. Khái niệm ca dao cổ truyền ................................................................ 18
1.2.1.2. Khái niệm tục ngữ cổ truyền ............................................................... 20
1.2.2. Nhâ ̣n điêṇ ca dao cổ truyền ................................................................. 21
1.2.2.1. Đặc trưng cái tôi trữ tình trong ca dao, tính tập thể trong sáng tác và
tính truyền miệng trong lưu hành..................................................................... 21
1.2.2.2. Thời gian và không gian ..................................................................... 24
1.2.2.3. Các biểu tượng phổ biến: .................................................................... 26
1.2.2.4. Thể thơ lục bát..................................................................................... 30
1.2.3. Nhận diê ̣n tục ngữ................................................................................. 35

1


1.2.4. Số phận ca dao, tục ngữ truyền thống trong xã hội hiện đại ............. 43
CHƢƠNG 2: CA DAO MỚI NẢ Y SINH SAU CÁCH MẠNG THÁNG
TÁM (KHẢO SÁT TRÊN TƢ LIỆU BÁO MẠNG)................................... 49
2.1. Ca dao mới nảy sinh trong xã hô ̣i hiêṇ đa ̣i .......................................... 49

2.1.1. Thực tế tồ n taị của ca dao hiê ̣n đaị nói chung và ca dao hiê ̣n đaị trên
báo mạng nói riêng. ........................................................................................ 49
2.1.2.Khái niệm ca dao hiê ̣n đaị ..................................................................... 54
2.1.3.Nhận diê ̣n ca dao hiê ̣n đaị ..................................................................... 55
2.2. Ca dao hiêṇ đa ̣i – kế thƣ̀a và đổ i mới ................................................... 58
2.2.1.Về nội dung............................................................................................. 59
2.2.1.1.Đổi mới về đề tài và cảm hứng chủ đạo .............................................. 59
2.2.1.1. Đổi mới về nhân vật trữ tình. .............................................................. 67
2.2.2.Về thi pháp nghê ̣ thuâṭ ........................................................................... 75
2.2.1.2.Về cấ u trúc biểu hiê ̣n............................................................................ 75
2.2.1.3.Về thi pháp ngôn từ .............................................................................. 80
TIỀU KẾT ....................................................................................................... 83
CHƢƠNG 3: TỤC NGỮ MỚI NẢY SINH SAU CÁCH MẠNG THÁNG
TÁM (KHẢO SÁT TRÊN TƢ LIỆU BÁO MẠNG)................................... 85
3.1. Tục ngữ mới nảy sinh trong xã hội hiêṇ đa ̣i ........................................ 85
3.1.1. Thực tế tồ n taị của tục ngữ hiê ̣n đaị nói chung và tục ngữ hiê ̣n đaị
trên báo maṇ g nói riêng. ................................................................................. 85
3.1.2. Khái niệm tục ngữ hiện đại .................................................................. 87
3.1.3. Nhận diê ̣n tục ngữ hiê ̣n đaị .................................................................. 87
3.2. Nghiên cƣ́u tu ̣c ngƣ̃ hiêṇ đa ̣i trên báo ma ̣ng – kế thƣ̀a và đổ i mới. .. 88
3.2.1. Về hình thức: ......................................................................................... 89
3.2.1.1.Tục ngữ hiện đại tiếp nhận nguyên xi tục ngữ cổ truyền. .................... 89
3.2.1.2.Tục ngữ hiện đại tiếp nhận một cách cải biến..................................... 92
3.2.2. Về nội dung ....................................................................................... 102
TIỂU KẾT ..................................................................................................... 109
KẾT LUẬN ................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 139

2



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những sáng tác dân gian , ca dao tu ̣c ngữ là m ột thể loại khá tiêu biểu và có một vị trí quan
trọng trong đời sống xã hội. Tìm hiểu và nghiên cứu ca dao tu ̣c ngữ, ta sẽ thấy cách thể hiện độc đáo và
sâu sắc về đời sống tâm hồn con người Việt Nam qua bao thế hệ. Bởi thế , đây là một thể loại có sức
sống lâu bền của sáng tác dân gian.
Nhưng trên thực tế, ca dao, tục ngữ đã có sự vận động, biến đổi. Trong tiến trình lịch sử, thể loại
ca dao tu ̣c ngữ đã có sự vận động rõ rệt từ bộ phận ca dao tu ̣c ngữ truyền thống đến bộ phận ca dao tu ̣c
ngữ hiện đại. Đặc biệt bộ phận ca dao tu ̣c ngữ hi ện đại, thực sự là một “chân trời mới lạ” nên có nhiều
điều để khám phá.
Vì đây là một bộ phận mới nên còn ít các công trình nghiên cứu về nó. Và càng hiếm hoi hơn
những công trình nghiên cứu ca dao tu ̣c ngữ hi ện đại theo hướng tiếp cận văn bản hiê ̣n đa ̣i và văn bản
cổ truyề n để tì m ra những nét tương đồ ng trong thi pháp nghê ̣ thuâ ̣t nói chung . Theo hướng tiế p câ ̣n
này, người ta có thể so sánh đố i chiế u ở phương diê ̣n đề tài , cảm hứng, nhân vâ ̣t trữ tiǹ h, không gian...
Tuy nhiên, khảo sát đối tượng văn học , không gì quan tro ̣ng bằ ng viê ̣c khảo sát chiń h văn bản của đố i
tươ ̣ng, từ đó tim
̀ ra những nét kế thừa và sáng ta ̣o trong thi pháp nghê ̣ thuâ ̣t. Vì thế chúng tôi quyết định
chọn: Nghiên cƣ́u ca dao tu ̣c ngƣ̃ hiêṇ đa ̣i trên báo ma ̣ng.
Ở luận văn này, chúng tôi mới bước đầu sưu tầ m, tìm hiểu, nghiên cứu những tác phẩm cụ thể, với
mong muốn chỉ ra được đặc điểm của ca dao tu ̣c ngữ hi ện đại. Từ đó thấy được sự kế thừa và sáng tạo
trong việc thể hiện nô ̣i dung cũng như nghê ̣ thuâ ̣t của ca dao tu ̣c ngữ hi ện đại với ca dao tu ̣c ngữ c ổ
truyền. Và như vậy chúng tôi có thể khám phá được hết chiều sâu tư tưởng và giá trị nghệ thuật đặc sắc
của những lời ca dao hiện đại trong quá trình nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Sưu tầ m, thu thâ ̣p tư liê ̣u về ca dao tu ̣c ngữ trên quảng cáo và báo ma ̣ng.
Tìm hiểu ca dao tu ̣c ngữ hiện đại trong tương quan so sánh với ca dao tu ̣c ngữ truyề n thố ng để tim
̀
ra những nét tương đồ ng và đổ i mới của ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i.
Đề tài nh ằm chứng minh sức số ng của tu ̣c ngữ ca dao trong xã hô ̣i hiê ̣n đa ̣i . Tục ngữ ca dao nảy

sinh từ thời phong kiế n , cách chúng ta đã hơn 1000 năm rồ i nhưng vẫn số ng, đă ̣c biê ̣t đươ ̣c tái sinh vào
kiế p khác.
3. Lịch sử vấn đề
Giáo trình Văn học dân gian Việt Nam, nhóm tác giả Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, Võ Quang
Nhơn đã đề cập tới cách cấu tứ trong thơ trữ tình dân gian, truyền thống nghệ thuật của ca dao và bước
đầu phân loại ca dao Việt Nam. Đặc biệt các tác giả đã giới thiệu sơ lược lịch sử văn học dân gian Việt
Nam từng thời kỳ và việc sưu tầm, nghiên cứu văn học dân gian ở Việt Nam. Tài liệu này giúp chúng
tôi thấy được bên cạnh bộ phận ca dao truyền thống còn có sự xuất hiện và tồn tại của ca dao mới từ sau
năm 1945.
Mảng ca dao hiện đại từ năm 1945 đến nay cũng đã được các nhà nghiên cứu quan tâm, song việc
tìm hiểu về nó còn rất hạn chế. Tuy nhiên đã có một số công trình quan tâm đến nội dung và hình thức
nghệ thuật của bộ phận thơ dân gian này. Theo các tài liệu mà chúng tôi bao quát được, những tài liệu
sau có liên quan đến đề tài nghiên cứu:
Nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan đã bàn đến việc “Phát huy nghệ thuật truyền thống của ca dao
xưa trong sáng tác ca dao mới” trong một bản tham luận tại Đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ tư. Ở

1


bản tham luận này tác giả đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hình thức nghệ thuật ca dao; so sánh ca
dao cũ và ca dao mới về nhiều phương diện hình thức nghệ thuật khác nhau, trong đó ít nhiều có đề cập
đến không gian nghệ thuật.
Trong bài viết Vấn đề nghiên cứu văn học dân gian hiện đại nhà nghiên cứu Chu Xuân Diên đã
chính thức đặt vấn đề thảo luận về văn học dân gian hiện đại. Tác giả cho rằng phải đứng trên quan
điểm lịch sử thì mới có thể nhìn nhận đánh giá đúng về bộ phận văn học dân gian mới này. Tác giả
nhấn mạnh đến các vấn đề như bản chất thẩm mĩ, đặc trưng loại biệt của văn học dân gian; đối tượng
của văn học dân gian hiện đại; mối quan hệ giữa văn học dân gian hiện đại với văn học quần chúng và
văn học thành văn; lịch sử, xã hội của văn học dân gian hiện đại. Đây là những vấn đề hết sức nhạy cảm
và đang gây tranh luận trong giới nghiên cứu.
Đặng Văn Lung trong bài “Điểm qua ý kiến của một số tác giả xung quanh vấn đề văn học dân

gian hiện đại” tiếp tục nêu vấn đề thảo luận về văn học dân gian hiện đại. Cụ thể là: Những đặc trưng
của văn học dân gian tồn tại và biến đổi như thế nào trong sáng tác của nhân dân ta hiện nay? Những
sáng tác mới của quần chúng vẫn mang những đặc trưng của văn học dân gian thì có nên gọi là văn
học dân gian hiện đại không? Quan hệ của văn học dân gian hiện đại với văn học quần chúng và văn
học chuyên nghiệp như thế nào? Trong điều kiện xã hội lịch sử xã hội hiện nay thì thái độ của chúng ta
đối với bộ phận văn học dân gian hiện đại này ra sao? Như vậy, bài viết này lại đề cập đến vấn đề thời
sự nóng hổi – vấn đề văn học dân gian hiện đại.
Trong bài viết “Một ít ca dao chống Mĩ ở nông thôn hiện nay”, tác giả Dương Tất Từ đã có một
vài suy nghĩ về tinh thần chống Mĩ trong ca dao mới. Những phân tích và dẫn liệu về ca dao chống Mĩ
ở nông thôn đã cho ta thêm những tư liệu sống về sự tồn tại và vai trò của ca dao mới trong đời sống
hôm nay.
Tác giả Trần Tiến trong bài “Một số suy nghĩ về văn học dân gian hiện đại”, đã đề cập đến tình
hình văn học dân gian từ Cách mạng tháng Tám đến nay. Từ đó tác giả kết luận: Văn học dân gian hiện
đại trong đó có thể loại ca dao vẫn cứ là một tồn tại khách quan như chính bản thân cuộc sống vậy. Bài
viết này đã giúp tác giả luận văn thêm một lần nữa khẳng định sự tồn tại và phát triển của văn học dân
gian hiện đại trong đó có ca dao hiện đại.
Trong bài viết “Văn học dân gian hôm nay”, Trần Gia Linh đã đưa ra những vấn đề bức xúc, đang
gây tranh luận xung quanh sự tồn tại của văn học dân gian trong đời sống xã hội hiện đại. Trong đó
đáng chú ý là những phân tích và dẫn liệu về ca dao mới - một bộ phận tiêu biểu, có sức sống lâu bền
trong sáng tác dân gian. Những dẫn liệu về văn học dân gian mới trong đó có ca dao ở bài viết này tuy
thiên về chủ đề châm biếm, phê phán song cũng cho ta thêm những tư liệu sống về sự tồn tại và vai trò
của văn học dân gian, của ca dao mới trong đời sống hôm nay.
Nguyễn Nghĩa Dân trong Ca dao Việt Nam 1945 – 1975 đã giới thiệu về đặc điểm nghệ thuật của
ca dao thời kỳ chống Pháp và chống Mĩ - “Đó là sự kế thừa và phát huy những phần ưu tú của nghệ
thuật ca dao cổ truyền”. Trong đó tác giả chú ý đến ngôn ngữ, cách cấu tứ theo kiểu phú, tỷ, hứng và
một số truyền thống nghệ thuật khác như lối mở đầu bằng mô típ có sẵn, việc sử dụng thể thơ lục
bát…Những phân tích bước đầu về nghệ thuật của những lời ca dao này là cơ sở đáng tin cậy để tác giả
luận văn nghiên cứu yếu tố không gian nghệ thuật trong ca dao hiện đại.
Xem xét các tài liệu nói trên chúng tôi thấy, các tác giả đều chỉ mới dừng lại ở việc khẳng định sự
tồn tại và ý nghĩa của ca dao hiện đại trong tiến trình phát triển của văn học dân gian nói chung và ca


2


dao nói riêng. Tuy nhiên những tài liệu này là cơ sở đáng tin cậy để chúng tôi tìm hiểu về đời sống và
sinh mệnh của ca dao hiện đại trong quá trình nghiên cứu.
Với luận án “Sự chuyển đổi thi pháp từ ca dao cổ truyền đến ca dao hiện đại” tác giả Nguyễn
Hằng Phương đã đặt ra vấn đề nghiên cứu các yếu tố thi pháp ca dao trong “trạng thái động”, và bước
đầu nhận diện, lý giải những quy luật cơ bản chi phối sự chuyển đổi thi pháp của loại thơ dân gian này
trong tiến trình lịch sử. Đây thực sự là những vấn đề khoa học quý báu, giúp tác giả luận văn có cái
nhìn cụ thể và toàn diện về đối tượng nghiên cứu.
Với chuyên luận Thi pháp ca dao, nhà nghiên cứu Nguyễn Xuân Kính tìm hiểu các vấn đề ngôn
ngữ, hình tượng, kết cấu, thể thơ, thi pháp diễn xướng, thời gian và không gian nghệ thuật của ca dao
truyền thống. Theo tác giả thì không gian nghệ thuật trong ca dao truyền thống chủ yếu là không gian
trần thế, đời thường, bình dị, phiếm chỉ với những nhân vật chưa được cá thể hóa, mang tâm trạng tình
cảm chung của nhiều người.
Trong Những thế giới nghệ thuật ca dao, tác giả Phạm Thu Yến đề cập đến vấn đề “Thời gian và
không gian nghệ thuật trong ca dao”. Viết về vấn đề này tác giả khẳng định: “không gian nghệ thuật
trong ca dao gồm không gian vật lý và không gian tâm lý. Từ việc khảo sát những lời ca dao cổ truyền,
tác giả đã rút ra đặc điểm và ý nghĩa của yếu tố nghệ thuật này” [76, tr.145-151]. Trong cuốn Thi pháp
văn học dân gian, nhà nghiên cứu Lê Trường Phát cũng đã tìm hiểu vấn đề không gian nghệ thuật
trong ca dao. Tác giả khẳng định, không gian trong ca dao là không gian vật lý. Đó là không gian thực
tại khách quan như nó vốn có. Ngoài ra còn có không gian xã hội – nơi diễn ra mọi hoạt động của đời
sống với những mối quan hệ giữa con người với con người. Không gian xã hội này nhiều khi trở thành
không gian tâm trạng mang tính tượng trưng, ước lệ, chỉ có trong tưởng tượng của nhân vật trữ tình.
Từ những công trình nghiên cứu trên đây, chúng tôi có thể nhận diện rõ hơn về không gian nghệ
thuật trong ca dao truyền thống. Từ đó thấy được sự kế thừa của việc thể hiện không gian nghệ thuật
trong ca dao hiện đại với ca dao truyền thống.
Có thể thấy rằng ở mảng ca dao tu ̣c ngữ hi ện đại, sự nghiên cứu cũng mới chỉ là những khám phá
bước đầu. Tính đến thời điểm hiện nay, ca dao tu ̣c ngữ trên quảng cáo và báo ma ̣ng vẫn là m ảng đề tài

còn để trống, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này một cách hệ thống. Mặc dù vậy,
công trình nghiên cứu ca dao tu ̣c ngữ trên quảng cáo và báo ma ̣ng s ẽ được kế thừa từ những công trình
đi trước những thông tin khoa học bổ ích, những phương pháp nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả. Đó sẽ
là những tiền đề khoa học quý báu, là nền tảng vững chắc cho chúng tôi thực hiện đề tài này. Thực hiện
đề tài này, chúng tôi mong muốn có những đóng góp nhất định vào việc nghiên cứu thi pháp ca dao
hiện đại nói riêng và thi pháp dân gian nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lời ca dao, tục ngữ hiện đại được sưu tầm, biên soạn và
xuất bản trong các trang báo ma ̣ng.
Những đối tượng khác được nhắc tới trong đề tài như ca dao, tục ngữ truyền thống nhằm mục đích
liên hệ, so sánh làm nổi bật lên đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi chỉ xem xét một yếu tố văn bản trong những lời ca dao hiện
đại từ năm 1945 đến nay được sưu tầm và biên soạn trên các quảng cáo và báo mạng.
5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u:

3


Trong luận văn này, người viết vận dụng những phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, đối chiếu
6. Cấ u trúc luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có ba chương và phần phụ lục:
- Chương 1: Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn.
- Chương 2: Ca dao mới nảy sinh từ sau cách ma ̣ng tháng 8 đến nay.
- Chương 3: Tục ngữ mới nảy sinh từ sau cách mạng tháng 8 đến nay.
- Phần phụ lục: Bao gồ m: Những lời ca dao, tục ngữ hiện đại do tác giả tập hợp, sưu tầm.
- Cuối cùng là danh mục tài liệu tham khảo.
CHƢƠNG 1

NHƢ̃ NG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀ I LUẬN VĂN
1.1. Lý thuyết chung về báo mạng
1.1.1. Khái niệm
Khi internet ra đời và phát triển, báo chí đã biết tận dụng mảnh đất màu mỡ đó để làm giàu cho
chính mình. Bởi vậy sự xuất hiện của báo mạng điện tử là xu thế tất yếu của thời đại. Đây là loại hình
hội tụ những đặc điểm của báo giấy, báo phát thanh, báo hình. Nó mang trong mình những ưu điểm
vượt trội mà không ai có thể phủ nhận. Tuy nhiên, hiê ̣n nay cả trên thế giới và Viê ̣t Nam vẫn chưa thố ng
nhấ t tên go ̣i cho thể loa ̣i báo chí này; vẫn đang tồ n ta ̣i nhiề u khái niê ̣m khác nhau như: Báo điện tử, báo
trực tuyế n tuyế n, báo mạng, báo internet và báo mạng điện tử.
Trong khi chờ mô ̣t khái niê ̣m chin
́ h xác khác , luâ ̣n văn cũng xin mươ ̣n khái niê ̣m này để sử du ̣ng
trong toàn quá trin
̀ h khảo sát , nghiên cứu. Tuy nhiên để cho ngắ n go ̣n , chúng tôi cũng xin được gọi tắt
là Báo mạng.
Báo mạng điện tử là khái niệm được sử dụng sau khi Học viện Báo chí – Tuyên truyề n tuyể n sinh
mô ̣t chuyên ngành mới: báo mạng điện tử và thành lập Tổ bộ môn Báo mạng điện tử . Học viện Báo chí
– Tuyên truyề n cho ̣n thuâ ̣t ngữ “Báo ma ̣ng điê ̣n tử” Vì nhiề u lí do:
- Nó khẳng định loại hình báo chí mới này là con đẻ của sự phát triển vượt bậc của công nghệ
thông tin , hoạt động được nhờ các phương tiện kỹ thuật tiên tiế n, số hóa , các máy tính nối
mạng, các sever, các phần mềm ứng dụng.
- Nó cho phép hiểu một cách chính xác về bản chất , đă ̣c trưng của loa ̣i hiǹ h báo chí này : tính đa
phương tiê ̣n, tính tương tác cao, tính tức thời, phi đinh
̣ kỳ, khả năng ttuyền tải thông tin không
hạn chế, với cách lưu trữ thông tin dưới da ̣ng siêu văn bản , khả năng siêu liên kết – các trang
báo được hình thành từng lớp, có cơ chế nở ra với số trang không hạn chế.
- Tên go ̣i này chỉ rõ người đọc báo và làm báo đều phải có một trình độ kỹ thuật nhất định.
- Đây là sự kế t hơ ̣p các tên go ̣i có nô ̣i dung riêng biê ̣t như : Báo mạng, điê ̣n tử. Chính vì vậy, tên
gọi này thỏa mãn được các yếu tố : Viê ̣t hóa, đă ̣c trưng khu biê ̣t của loa ̣i hiǹ h báo chí mới , khắ c
phục được sự thiếu về nghĩa, sự máy móc của từ ngoa ̣i lai...
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

1.1.2.1. Trên thế giới.
Sự ra đời và phát triển của Internet đã tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của báo mạng điện tử.
Tờ báo mạng điện tử đầu tiên được biết đến trên thế giới là tờ Chicago Tribune ra đời vào tháng 5-1992

4


có máy chủ đặt tại nhà cung cấp dịch vụ American onlne (cũng có tài liệu cho rằng tờ báo điện tử đầu
tiên ra đời tháng 10-1993 tại Khoa Báo chí thuộc Đại học Floria).
1.1.2.2. Ở Việt Nam
Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, cả nước hiện có 46 báo mạng điện tử và tạp chí điện tử, 287
trang tin của cơ quan báo chí và gần 200 trang thông tin điện tử tổng hợp. Bên cạnh đó còn có hơn
120.000 trang thông tin điện tử đăng ký tên miền .vn và hơn 80.000 trang thông tin điện tử tên miền
quốc tế đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam đang hoạt động. 63/63 tỉnh, thành phố, 20/22 bộ, ngành đã
có cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử. Tất cả đang tạo ra một bức tranh đa sắc màu, đa phong
cách trong làng báo mạng điện tử Việt Nam.
1.1.3. Vai trò và hạn chế của báo ma ̣ng
Báo mạng điện tử là loại hình truyền thông đại chúng tích hợp tất cả các chức năng của cả báo in,
báo phát thanh và truyền hình. Báo mạng cung cấp thông tin với hình thức cả bằng chữ viết, âm thanh
và hình ảnh. Vì vậy có thể thấy rõ đối tượng tiếp nhận của báo mạng điện tử rất phong phú, họ vừa là
độc giả, vừa là thính giả và đồng thời cũng là khán giả.
Ưu điểm của báo mạng điện tử
Đây là loại hình giúp chúng ta cập nhật tin tức một cách nhanh chóng. Thứ hai cách thức để đăng
tải bài cũng dễ dàng. Báo mạng điện tử hấp dẫn với đông đảo đối tượng bởi sự tác động vào nhiều giác
quan. Chúng ta có thể vừa đọc, vừa nghe, vừa xem clip kèm theo bài báo. Có khả năng lưu trữ thông tin
là điều dễ dàng nhận thấy đối với loại hình này.Thông tin dù là cũ hay mới thì cũng được lưu giữ lại
trên báo điện tử. Có tính tương tác cao là một ưu điểm không thể không kể tới của báo mạng. Báo điện
tử không chỉ đưa ra các bài viết của các nhà báo, phóng viên mà nó còn ngay lập tức nhận được sự phản
hồi của bạn đọc thông qua những dòng comment dưới mỗi bài viết. Thêm vào đó chính bạn đọc cũng có
thể sáng tác các tác phẩm để đăng tải lên báo mạng. Có thể thấy báo mạng là một diễn đàn công khai

mà người phóng viên và bạn đọc có thể trao đổi, chia sẻ thẳng thắn về một vấn đề trong xã hội.
Hạn chế của báo mạng điện tử: Ai cũng có thể làm báo mạng đó vừa là ưu điểm nhưng cũng là
nhược điểm trong việc quản lí thông tin. Không ít các bài viết kém chất lượng, các bài viết đưa những
thông tin sai lệch, gây hoang mang dư luận
1.2. Nhƣ̃ng lý thuyế t chung về ca dao và tu ̣c ngƣ̃
1.2.1 Khái niệm
Khái niệm ca dao cổ truyền:
Thuật ngữ ca dao đã từng được dùng với nhiều nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Theo nghĩa gốc thì “ca
là bài hát có khúc điệu, dao là bài hát không có khúc điệu” [18, tr.26]
Và một thời “ca dao là danh từ chung chỉ toàn bộ những bài hát lưu hành phổ biến trong dân gian
có hoặc không có khúc điệu” [18, tr.26]. Trong trường hợp này, ca dao đồng nghĩa với dân ca.
Nhưng trên thực tế, nội hàm khái niệm ca dao đã dần dần có sự thu hẹp. Hiện nay, các nhà nghiên
cứu cơ bản thống nhất “dùng danh từ ca dao để chỉ riêng thành phần nghệ thuật ngôn từ (phần lời thơ)
của dân ca (không kể những tiếng đệm, tiếng láy, tiếng đưa hơi)” [18, tr.26]. Với nghĩa này, ca dao là
bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất của thơ dân gian truyền thống.
Khái niệm tục ngữ cổ truyền:
Tục ngữ là những câu nói gọn chắ c, xuôi tai, diễn đạt những kinh nghiệm lâu đời của nhân dân về
thiên nhiên và lao đô ̣ng sản xuấ t , về con người và xã hô ̣i: nó thường được nhân dân vận dụng trong suy
nghĩ, trong nói năng, và trong những hoạt động thực tiễn của mình (như làm ăn, giao tiế p, ứng xử…).

5


1.2.2
Nhâ ̣n điêṇ ca dao cổ truyề n
1.2.2.1. Đặc trưng cái tôi trữ tình trong ca dao, tính tập thể trong sáng tác và tính truyền miệng
trong lưu hành.
Đặc trưng cái tôi trữ tình trong ca dao là thông thường nội dung tác phẩm trữ tình được thể hiện
gắn liền với hình tượng nhân vật trữ tình, đó là hình tượng người trực tiếp thổ lộ suy nghĩ, cảm xúc, tâm
trạng trong tác phẩm. Nhân vật trữ tình không có diện mạo, hành động, lời nói, quan hệ cụ thể như nhân

vật tự sự và kịch nhưng nhân vật trữ tình cụ thể trong giọng điệu, cảm xúc, trong cách cảm, cách nghĩ
thể hiện được tâm hồn người, tấm lòng người.
Tập thể là một biểu hiện khác của những phương thức sáng tác và lưu truyền văn học dân gian. Có
những tác phẩm văn học dân gian ngay từ nguồn gốc đã là sáng tác cá nhân nhưng lưu truyền bằng con
đường của trí nhớ. Dùng trí nhớ không thể giữ nguyên vẹn được cả nội dung và hình thức của tác phẩm,
vì thế mà sáng tác ấy mỗi người có thể thay đổi tùy ý ít nhiều. Hơn nữa khi hát hoặc kể lại theo sở
thích, mục đích của mình và của người nghe, thế là dù cho lúc đầu có thể là do một cá nhân sáng tác,
nhưng trong khi lưu truyền qua những người khác nhau, tác phẩm văn học luôn luôn có khả năng tiếp
nhận những yếu tố sáng tác mới và trở thành sở hữu tập thể.
Truyền miệng là phương thức sáng tác và lưu hành của văn học dân gian. Văn học truyền miệng ra
đời từ khi dân tộc chưa có chữ viết. Tuy nhiên khi dân tộc đã có chữ viết thì văn học truyền miệng vẫn
tiếp tục phát triển. Một mặt do đại đa số nhân dân không có điều kiện học hành để hưởng thụ thành tựu
văn học viết, mặt khác do văn học viết không thể hiện đầy đủ tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, thị hiếu
và tập quán sinh hoạt nghệ thuật của nhân dân. Vì thế nhiều người có học mà chịu ảnh hưởng tư tưởng
nhân dân cũng tham gia sáng tác và lưu truyền văn học dân gian.
1.2.2.2. Thời gian và không gian
Thời gian nghệ thuật
*Trong thơ ca dân gian, thời gian của tác giả và thời gian của người đọc hòa lẫn với thời gian
người diễn xướng. Thời gian ở đây là thời gian hiện tại
“Nào khi gánh nặng em chờ/ Qua truông em đợi bây giờ phụ em”
*Thời gian hiện tại được xác định là thời điểm được sáng tác, diễn xướng và thời gian thưởng
thức, tiếp nhận hài hòa làm một:
Nếu có thời gian quá khứ và tương lai thì đó là thời gian quá khứ gần và tương lai gần:
Trong ca dao có câu: “Tìm em đã tám hôm nay/ Hôm qua là tám, hôm nay là mười” Thời gian
trong ca dao có tính công thức và ước lệ : trăm năm , ngàn năm , chiề u chi ều, đêm đêm, đêm trăng
thanh…
+Trăm năm: cuộc đời một con người mang nội dung là câu hẹn ước sự vĩnh viễn:
“Trăm năm ghi tạc chữ đồng/ Dù ai thêu phục vẽ rồng mặc ai”
Chiều chiều : tâm trạng nhớ nhung, sự khắc khoải chờ đợi tìm điểm nhìn hoài vọng bến cũ quê
hương: “Chiều chiều ngó ngược ngó xuôi/ Ngó không thấy mẹ, bùi ngùi nhớ thương”

*Ngoài ra trong ca dao còn có thời gian đối lập: khi xưa, bây giờ, khi đi, khi về... sự thay đổi trong
tình cảm.
“Khi đi bóng hãy còn dài/ Khi về bóng đã vắng ai bóng tròn”
Không gian nghệ thuật: gần gũi, bình dị ở làng quê, là phương tiện để nhân vật bộc lộ tâm tư, cảm xúc
suy nghĩ cũa mình. Đây là không gian trần thế, đời thường gắn với môi trường sống thân thuộc với con
người bình dân.

6


“Trên đồng cạn dưới đồng sâu/ Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa”
Bên cạnh tính xác thực, không gian nhiều khi cũng mang tính phiếm chỉ và bị chi phối bởi cảnh
quan của nhân vật trữ tình:
“Hôm qua tát nước đầu đình/ Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen”
Ta thường bắt gặp trong ca dao không có không gian xác định trong những lời ru con: “Gió mùa
thu mẹ ru con ngủ / Năm canh chày thức đủ vừa năm”
Không gian địa lí: những câu ca dao viết về miền quê cụ thể, địa danh cụ thể qua đó thể hiện niềm
tự hào tình yêu quê hương thiết tha sâu nặng:
“Đường vô xứ Huế quanh quanh/ Non xanh nước biếc như tranh họa đồ”
Ngoài ra còn có một số không gian tiêu biểu như:
+ Không gian thề nguyền: trăng sao, cây đa, bến đò...thể hiện sự bất biến, vĩnh hằng
“Bao giờ cạn nước Đồng Nai/ Nát chùa Thiên Mụ mới sai lời nguyền”
Không gian đối lập: xa-gần, đông-tây... thể hiện sự cách trở, không hòa hợp, ngang trái: Gần nhà
xa ngõ nên khó đi thăm / Hẹn sang mười bốn sao năm chưa sang”
+ Không gian tâm lí: không có thực, được nhận diện bằng cái nhìn khác thường đầy chủ quan.
+Không gian phiếm chỉ:
“Núi Truồi ai đắp mà cao/ Sông Dinh ai đắp ai đào mà sâu”
+Không gian vật lí: ở đó người bình dân sinh sống, làm lụng, tình tự, than thở
“Cô kia đứng ở bên sông/ Muốn sang anh ngã cành hồng cho”
+ Không gian xã hội: mối quan hệ đa dạng giữa người với người:

“Gặp nhau giữa chuyến đò đầy/ Một lần đã hẹn, cầm tay mặn mà.”
Trong những câu ca dao đượm buồn thì không gian thường đi liền với thời gian là lúc ban đêm.
“Đêm qua ra đứng bờ ao/Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ”
Tóm lại: Trong văn thơ thời gian nghệ thuật và không gian nghệ thuật có mối liên hệ chặt chẽ, một
mặt thuộc phương diện đề tài, mặt khác thể hiện nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức tác phẩm của từng
tác giả, từng thể loại, từng hệ thống nghệ thuật.
1.2.2.3. Các biểu tượng phổ biến:
Nguyễn Xuân Kính trong cuốn Thi pháp ca dao đã định nghĩa: “Biểu tượng là nhóm hình ảnh cảm
xúc tinh tế về hiện thực khách quan, thể hiện quan niệm thẩm mĩ, tư tưởng của từng nhóm tác giả, từng
thời đại, từng dân tộc và từng khu vực cư trú”.
Biểu tượng nghệ thuật trong ca dao được xây dựng bằng ngôn từ với những quy ước của cộng
đồng về một ý niệm tượng trưng. Biểu tượng không chỉ đơn thuần thay thế cái được biểu hiện mà còn
chủ yếu tượng trưng cho những ý nghĩ, quan niệm, tư tưởng của con người.
Hệ thống biểu tượng nghệ thuật mang những đặc trưng, biểu hiện sâu sắc tính địa phương, tính dân
tộc. Nó gồm một số biểu tượng phổ biến sau:
a. Con cò:
b. Hoa: Hoa nhài, hoa sen, trúc mai…
1.2.2.4. Thể thơ lục bát
Trong những tác phẩm thơ ca dân gian, ca dao được sáng tác ở nhiều hình thức thơ khác nhau: song
thất, song thất lục bát, bốn chữ, hỗn hợp, tuy nhiên được vận dụng phổ biến hơn cả là thể lục bát. Điều
này thật dễ hiểu vì thơ lục bát là “những lời nói vần” gần gũi với lời ăn tiếng nói của nhân dân, dễ nhớ,
dễ thuộc.

7


Thể lục bát trong ca dao bộc lộ trực tiếp những tâm tình nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống; thể hiện từ
những bức tranh lao động đến những suy nghĩ về cuộc đời, từ khoảnh khắc hồn nhiên vô tư của con
người đến những diễn biến tình cảm trữ tình phong phú.
1.2.3.

Nhận diê ̣n tục ngữ
Như đã nói ở trên , tục ngữ đúc kế t những kinh nghiê ̣m con người dưới hiǹ h thức câu nói . Hình
thức “câu nói” giúp cho tu ̣c ngữ , giố ng như ngôn ngữ , “không phải là mâ ̣t nhưng cái gì cũng diń h vào”
đươ ̣c. Có thể hiểu thi pháp tục ngữ là những câu nói đượ c cấ u ta ̣o theo mô ̣t “thi pháp” riêng , khác
những câu nói thông thường : là triết lý nhưng luôn là sự việc thực tế ; là suy lý nhưng vẫn thấm đượm
tình cảm; chă ̣t che,̃ đanh thép mà la ̣i giàu hiǹ h ảnh, nhịp nhàng, xuôi tai, thuâ ̣n miê ̣ng…
1.2.3.1. Cấ u trúc câu tục ngữ
Mỗi câu tu ̣c ngữ là mô ̣t câu hoàn chin̉ h về mă ̣t ngữ pháp , diễn đa ̣t mô ̣t ý tro ̣n ve ̣n. Về mă ̣t cấ u trúc,
câu tu ̣c ngữ có nhiề u nét đă ̣c sắ c, trong đó có hai đă ̣c điể m nổ i bâ ̣t:
Tính chất gọn chắc của câu tục ngữ
Câu tu ̣c ngữ bao giờ cũng rấ t ngắ n go ̣n, câu ngắ n nhấ t chỉ có ba tiế ng như:
- May hơn khôn
- Túng thì tính
Câu dài nhấ t là câu lu ̣c bát, cùng dạng với ca dao:
- Áo rách khéo vá hơn lành vụng may.
Tính chất đối xứng của câu tu ̣c ngƣ̃
Hình thức cấu trúc đặc trưng của câu tục ngữ là cấu trúc đối xứng
. Câu đố i xứng là câu có sự
tương ứng đề u đă ̣n của các thành phầ n trong câu. Ta thấ y, đó là câu có những đă ̣c điể m sau:
Cấ u ta ̣o thành những vế (thường là hai vế ) đố i ứng với nhau, có quan hệ lôgíc chặt chẽ với nhau
Giữa các vế có sự cân bằ ng (đôi khi chỉ là cân bằ ng tương đố i ) về số lươ ̣ng từ và sự đố i ứng về từ
loại, từ nghiã …của những từ đồ ng vi.̣
Muố n giả i thić h đúng , sâu nghiã và ý của câu tu ̣c ngữ , trước hế t cầ n nắ m chắ c cấ u trúc đố i xứng
của nó.
Căn cứ vào các tiêu chí cú pháp và lôgić , có thể chia những câu tục ngữ đối xứng làm hai loại:
Cấ u trúc đố i xứng đơn là câu thứ nhấ t về mă ̣t lôgić , biể u đa ̣t mô ̣t phán đoán , thứ hai về mă ̣t cú
pháp, là câu đơn (“vế ” tương đương với thành phầ n của câu ). Ta sẽ dùng các kí hiê ̣u a ,b và ā (biể u thi ̣
mă ̣t tương phản, mă ̣t trái của a) để mô hình hóa câu tu ̣c ngữ có cấ u trúc đố i xứng đơn. Sau đây là những
mô hiǹ h cấ u trúc đố i xứng đơn tiêu biể u , đươ ̣c tâ ̣p hơ ̣p theo nhóm để tiê ̣n có mô ̣t cái nhiǹ bao quát về
đă ̣c điể m cấ u trúc câu tu ̣c ngữ.

+ Nhóm 1: Cấ u trúc so sánh đinh
̣ nghĩa
. Nhóm này gồm có các dạng: a là b, a như b, a => b,…
. Ý nghĩa: dùng b để cụ thể hóa, để nhấn mạnh một đặc tính nào đó thuộc bản chất của a. Dạng tiêu
biể u của kiể u cấ u trúc này là cấ u trúc đinh
̣ nghiã a là b nhằm nhấn mạnh đặc tính b của a.
. Ví dụ:
a là b:
Cái răng cái tóc là góc con người
+ Nhóm 2: Cấ u trúc so sánh thứ bâ ̣c
. Nhóm này gồm có các dạng: a bằ ng n.b (với n >1), a không bằ ng b (hoă ̣c n.a không bằ ng b (với n
<1), a chẳ ng đã b, a chẳ ng qua b,…), a hơn b,…

8


. Ý nghĩa: cường điê ̣u hóa mô ̣t đă ̣c tiń h , mô ̣t giá tri ̣của a bằ ng cách so sánh nó với b hoă ̣c ngươ ̣c
lại. Dạng tiêu biểu của kiểu cấu trúc này là a bằng n.b và n.a không bằ ng b (với n>1).
. Ví dụ:
a bằ ng n.b:
Bát nước giải bằng một vại thuốc
+ Nhóm 3: Cấ u trúc suy luâ ̣n lôgić
. Nhóm này gồm có các dạng : a thì b (và các dạng tương đương như có a thì c ó b , không a thì
không b), muố n a phải b, chưa a đã b, a mà ā, càng a càng ā,…
. Ý nghĩa: biể u đa ̣t quan niê ̣m suy lý giữa hai vế của phán đoán như : quan hê ̣ nguyên nhân - kế t
quả, quan hê ̣ điề u kiê ̣n- kế t quả, quan hê ̣ mâu thuẫn…Giữa các da ̣ng cấ u trúc tương đương (như a thì b,
so với có a thì có b và không a thì không b) có sự khác biệt khá rõ rệt về sắc thái tu từ.
. Ví dụ:
a thì b:
Ở hiền gặp lành

Có a thì có b:
Có cây mới có dây leo
1.2.3.2.
Từ ngữ, nhịp và vần của câu tục ngữ
Cấ u trúc câu tu ̣c ngữ có tin
́ h chấ t bề n vững , đươ ̣c xây dựng bởi ba loa ̣i vâ ̣t liê ̣u chiń h là từ ngữ ,
nhịp và vần . Những vâ ̣t liê ̣u này đươ ̣c kế t hơ ̣p chă ̣t chẽ , hài hòa với nhau để tạo ra sức biểu đạt hoàn
hảo của câu.
1.2.3.2.1. Từ ngữ của câu tu ̣c ngữ
Đặc điểm thứ nhất của từ ngữ trong tục ngữ là ở chỗ nó rất đích đáng , sắ c sảo mà vẫn hế t sức giản
dị.
Đặc điểm thứ hai cũng rất tiêu biểu của từ ngữ trong câu tục ngữ , là tính hình ảnh của sự diễn đạt
những khái niê ̣m, những ý tưởng trừu tươ ̣ng. Ở đây, biê ̣n pháp đươ ̣c sử du ̣ng rô ̣ng raĩ hơn cả vẫn là biê ̣n pháp so
sánh.
1.2.3.2.2. Nhịp của câu tục ngữ
Ở tục ngữ , nhịp tự nhiên luôn luôn đồng thời là nhịp lôgic . Đó là mô ̣t nguyên tắ c chi phố i viê ̣c
chọn đặt từ và gieo vần. Phân tić h bấ t cứ câu tu ̣c ngữ nào ta cũng nhâ ̣n ra đă ̣c điể m ấ y.
Ví dụ:
- Không thầ y // đố mày làm nên
- Hà tiện mới có // phũ như chó / mới giàu
Như vâ ̣y, tính chất nhịp nhàng , vầ n vè của câu tu ̣c ngữ đành rằ ng có giúp cho nó “xuôi tai , thuâ ̣n
miê ̣ng, dễ nhớ , dễ truyề n” nhưng vẫ n đươ ̣c quy đinh
̣ trước hế t và chủ yế u bởi yêu cầ u của nô ̣i dung .
Câu tu ̣c ngữ có vẻ như không đươ ̣c đă ̣t ra mà bâ ̣t ra mô ̣t cách tự nhiên , do mô ̣t hoàn cảnh cu ̣ thể , tự
lương tri, tâm hồ n và trí tuê ̣… nhưng thâ ̣t ra là mô ̣t công trì nh kiế n trúc tinh xảo bằ ng ngôn ngữ - người
ta khó có thể thay đổ i , thêm bớt gì đươ ̣c . Đương nhiên , như đã nói ở trên , yế u tố nhip̣ đóng vai trò
không hiể n hiê ̣n nhưng có nhiề u tác du ̣ng: nó khiến cho câu tục ngữ có tính nhịp nhàng; nó có sự tương
tác với yếu tố vần và góp phần tạo ra sự hài hòa về âm thanh cho câu tục ngữ; nó góp phần tạo ra sự cân
đố i, qua đó biể u đa ̣t sắ c thái quan hê ̣ lôgic giữa các vế của câu tu ̣c ngư.̃
1.2.3.2.3. Vầ n của câu tu ̣c ngữ

Cũng như trong ca dao , trong tu ̣c ngữ vầ n là yế u tố giữ nhip̣ , tạo ra sự hài âm hòa thanh cho câu ,
đồ ng thời góp phầ n làm nâng nổ i những từ có ý nghiã quan tro ̣ng trong câu . Trong tu ̣c ngữ, vầ n hế t sức
phong phú , linh hoa ̣t, bắ t với nhau rấ t tự nhiên mà tài tiǹ h và không tùy tiê ̣n cố t lấ y sự “xuôi tai , vầ n
vè”. Hiê ̣n tươ ̣ng gò chữ ép vầ n rấ t hiế m thấ y trong tu ̣c ngữ.

9


Tính biểu cảm nghệ thuật của câu tục ngữ phụ thuộc phần lớn vào v ần, vào sự “biến hóa” trong
cách gieo vần của nó . Cũng có thể thấy là vần gieo cách một , hai hay ba tiế ng đề u theo đúng quy tắ c
riêng. Tóm lại, tính nghệ thuật của câu tục ngữ thể hiện ở tính cân đối của cấu trúc , ở tính hiǹ h tươ ̣ng
của từ ngữ, ở tính nhịp nhàng và tính nhạc của nhịp và vần… của nó.
1.2.4. Số phận ca dao, tục ngữ truyền thống trong xã hội hiện đại
1.2.4.1. Trong hoạt động lao động đời số ng:
Người Việt Nam nói chung khi nói năng, giao tiếp hay sử dụng ca dao, tục ngữ trong lời nói của
mình làm cho lời nói giàu s ắc thái biểu cảm. Ngày nay, khi xã hiê ̣n đang trên đà phát triể n , cuô ̣c số ng
đã có nhiề u đổ i thay, ngôn ngữ trong cuô ̣c số ng, cách nói năng trong mỗi gia đình, cụm dân cư cũng đã
thay đổ i. Song, chúng ta vẫn dễ dàng tìm thấy những câu ca dao tục ngữ lời ăn tiếng nói hàng ngày ,
trong những câu hát lao đô ̣ng, trong những lời ru, thâ ̣m chí trong cả những tiế ng mắ ng chửi, răn da ̣y...
Từ khi đấ t nước thố ng nhấ t đế n nay , sáng tác dân gian ngày càng phải đối mặt với một thực tế : tự
vâ ̣n đô ̣ng để tồ n ta ̣i bên ca ̣nh những loa ̣i hiǹ h văn ho ̣c nghê ̣ thuâ ̣t chuyên nghiê ̣p và bán chuyên nghiê ̣p
vố n có nhiề u ưu thế và có nhiề u nô ̣i dung hiǹ h thức biể u hiê ̣n. Song văn ho ̣c dân gian hiê ̣n đa ̣i trong đó
có ca dao vẫn tiếp tục tồn tại (tuy có chiề u hướng lắ ng xuố ng ) tự nguyê ̣n đóng vai trò “ngự sử” trong
đời số ng dư luâ ̣n [47, tr.92].
Trong xã hô ̣i hiêṇ đa ̣i, nhiề u lời ca dao lưu truyề n trong dân gian, tuy chưa đươ ̣c sưu tầ m, xuấ t bản,
song nó thực sự là những tác phẩ m gây đươ ̣c chú ý của công chúng tiế p nhâ ̣n và là những bài ho ̣c nhân
sinh sâu sắ c hoă ̣c là những “liề u thuố c trường sinh” không phải mua bằ ng tiề n ba ̣c.
1.2.4.2. Trong các sản phẩm báo chí và văn học.
Ca dao tu ̣c ngữ cổ truyề n còn tồ n ta ̣i trong các sáng tác của các nhà văn , nhà thơ, trong các sản
phẩ m của báo chi.́

1.2.4.3. Ca dao tục ngữ cổ truyề n trong “hình dạng” mới.
Đồng thời, ca dao tu ̣c ngữ cổ truyề n còn tồ n ta ̣i dưới hiǹ h thức sáng ta ̣o ra những cái mới . Ta có
thể dễ dàng tim
̀ thấ y nhiề u câu tu ̣c ngữ , ca dao trong “hiǹ h thể ” mới tồ n ta ̣i trong nhiề u tác phẩ m văn
học, báo chí hoặc trong đời sống hàng ngày . Những câu nói vầ n vè , hình ảnh, mang âm hưởng của ca
dao, tục ngữ xuất hiện khá nhiều . Ví như trên các băng zôn quảng cáo xuất hiện nhiều kiểu câu “bán lẻ
rẻ như bán buôn” . Thoạt nhin
̀ thì không ai nghi ̃ đây là mô ̣t câu thành ngữ hay tu ̣c ngữ . Tuy nhiên nế u
xét về thi pháp thì câu quảng cáo này mang đầy đủ đặc điểm của một câu tục ngữ. Hai vế đă ̣t ca ̣nh nhau
bán lẻ/ bán buôn và được nối với nhau bằn g từ “như” . Từ “như” trong tu ̣c ngữ ca dao xuấ t hiê ̣n rấ t
nhiề u, là một biểu hiện của thi pháp so sánh. Tiêu biể u như: Xanh như lá/ Bạc như vôi.
CHƢƠNG 2
CA DAO MỚI NẢ Y SINH SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
(KHẢO SÁT TRÊN TƢ LIỆU BÁO MẠNG)
2.1.
Ca dao mới nảy sinh trong xã hô ̣i hiêṇ đa ̣i
2.1.1. Thực tế tồ n tại của ca dao hiê ̣n đa ̣i nói chung và ca dao hiê ̣n đaị trên báo ma ̣ng nói
riêng.
2.1.2. Khái niệm ca dao hiện đại
Tác giả công trình Sự chuyển đổi thi pháp từ ca dao cổ truyền đến ca dao hiện đại đã định nghĩa:
Ca dao hiện đại là khái niệm chỉ thành phần nghệ thuật ngôn từ của các loại dân ca (không kể những

10


tiếng đệm, tiếng láy, tiếng đưa hơi) và những lời thơ mang truyền thống nghệ thuật dân gian, ra đời và
tồn tại trong thời kỳ hiện đại. [33, tr.54]
2.1.3. Nhận diê ̣n ca dao hiê ̣n đại
Từ những tìm tòi nghiên cứu trên, chúng tôi xin nêu ra một số suy nghĩ để trên cơ sở đó có thể
nhận diện ca dao hiện đại:

1) Ca dao hiện đại là những tác phẩm ca dao mang đặc điểm nghệ thuật dân gian truyền thống, phù
hợp với quan niệm nghệ thuật mới và hiện thực đời sống của nhân dân trong thời kỳ hiện đại. Ở đây,
chúng tôi xin làm rõ hai điểm:
- Truyền thống nghệ thuật dân gian phù hợp với quan niệm nghệ thuật mới và hiện thực
đời sống của quần chúng nhân dân trong thời kỳ hiện đại gồm những truyền thống nghệ thuật
của ca dao cổ truyền được cải biên và những truyền thống nghệ thuật mới được định hình trên
cơ sở tiếp thu những truyền thống nghệ thuật cổ truyền.
- Truyền thống nghệ thuật dân gian bao gồm cả nội dung và hình thức nghệ thuật song
thể hiện rõ nét nhất ở hình thức nghệ thuật như ngôn ngữ, thể thơ, các mô típ mở đầu trong các
lời ca dao,... Như thế, cũng có nghĩa đây chủ yếu là tiêu chí nhận diện về mặt hình thức - mặt
tác động vào giác quan của người tiếp nhận trước tiên và mạnh mẽ nhất.
2) Ca dao hiện đại là những tác phẩm ca dao mang tâm lý sáng tác tập thể. Nói cách khác, đối
tượng được phản ánh trong tác phẩm là những hiện tượng đời sống gây tác động vào một tập thể nhất
định chứ không chỉ gây tác động vào từng cá nhân.
Ở đây cũng có hai điểm xin nêu rõ:
- Tâm lý sáng tác tập thể nảy sinh từ quá trình nhận thức và sáng tạo tập thể ở ca dao
hiện đại, chúng tôi thấy càng cần nhìn nhận đặc trưng tập thể sâu hơn về phương diện nó là một
phạm trù thẩm mỹ của văn học dân gian. Không nên máy móc xem xét tính tập thể với tư cách
là phương thức sáng tác lúc ca dao hiện đại mới ra đời để phán xét nó.
- Tâm lý sáng tác tập thể cũng in dấu ấn ở hình thức nghệ thuật. Thí dụ, điều đó thể hiện
ở việc nhiều người cùng ưa thích sử dụng những thể thơ, những biện pháp nghệ thuật, những
biểu tượng tạo nên từ những sự vật quen thuộc trong đời sống của cộng đồng,... Tuy nhiên, tâm
lý sáng tác tập thể biểu hiện chủ yếu ở nội dung tư tưởng tác phẩm. Bởi vậy, tiêu chí này
nghiêng về nhận diện ca dao hiện đại từ góc độ nội dung tác phẩm.
3) Ca dao hiện đại có thể ra đời từ nhiều nguồn: từ những sáng tác mô phỏng của các tác giả
chuyên nghiệp, từ những sáng tác của phong trào văn nghệ nghiệp dư, từ trong sinh hoạt văn hóa dân
gian. Điều quan trọng là, những tác phẩm ca dao hiện đại ấy phải được lưu truyền rộng rãi trong dân
gian bằng phương thức truyền miệng, mang ý nghĩa thẩm mỹ của tính truyền miệng.
2.2. Ca dao hiêṇ đa ̣i – kế thƣ̀a và đổ i mới
2.2.1. Về nội dung

2.2.1.1. Đổi mới về đề tài và cảm hứng chủ đạo Đổi mới về đề tài và cảm hứng chủ đạo
Nếu căn cứ vào tần số xuất hiện của một số đề tài trong ca dao cổ truyền ta có thể chia chúng thành
2 mảng chính.
* Mảng đề tài tình yêu và gia đình
* Mảng các đề tài khác
Ca dao hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng vẫn tiế p tu ̣c kế thừa truyề n thố ng từ các lời ca dao cổ truyề n . Ở đây
chúng ta vẫn tìm thầy được những bài ca dao về tình yêu và gia đình , về lao đô ̣ng sản xuấ t , những kinh

11


nghiê ̣m trong cuô ̣c số ng của ng ười dân lao động . Điề u khác biê ̣t là khi thể hiê ̣n những đề tài này , nô ̣i
dung của các bài ca dao đã có sự đổ i khác rấ t nhiề u. Những tâm tiǹ h, nỗi niề m của các chàng trai cô gái
trong tiǹ h yêu ở thời hiê ̣n đa ̣i chẳ ng còn th a thiế t thủy chung như trước nữa , mà tất cả đều được “vật
chấ t hóa”, đều gắn liền với hiện thực cuộc sống . Tình cảm gia đình , vơ ̣ chồ ng cũng có nhiề u đổ i khác .
Phầ n lớn các bài ca dao thể hiê ̣n tâm sự của nhân vâ ̣t ngườ i chồ ng hiê ̣n đa ̣i đề u là những lời than thở về
các bà vợ, về viê ̣c bi ̣quản thúc , về vấ n đề kinh tế trong gia điǹ h hoă ̣c là tiń h thực tế của những người
phụ nữ này. Họ đã quên đi nhiều tính thủy chung sắt son gắn bó vượ t qua gian khổ với người ba ̣n đời
của mình, mà sẵn sàng bỏ đi tìm một cuộc sống mới.
Ngay trong những lời ca dao về tiǹ h nghiã gia điǹ h , tình yêu đôi lứa cũng thấp thoáng nỗi lo về
cuô ̣c số ng. Viê ̣c cho ̣n người yêu, bạn đời cũng được gắn liền với “vật chất” . Giá trị đồng tiền được đưa
lên hàng đầ u.
Ba đồ ng một mớ trầ u cay
Không bằ ng tình nghiã một cây vàng mười
(VnEpress cười, thứ bảy, 8/10/201, CDTNHĐ phần 14)
Như vâ ̣y, mô ̣t điề u dễ dàng nhâ ̣n t hấ y là đề tài tiǹ h yêu và gia đình vẫn chi ếm tỷ lệ không nhỏ
song điều đáng lưu ý là chúng mang một diện mạo mới, khác với ca dao cổ truyền. Đó cũng là những
tiế ng nói tâm tin
̀ h của người dân , là thông điệp gửi gắm những nỗi niềm tâm sự, là loại hình để phản
ánh hiện thực xã hội nhưng nó không còn chan chứa tình cảm yêu thương, nhớ nhung hay giâ ̣n hờn. Nó

cũng chẳng phải là những lời nói thủy chung son sắt , những khát vo ̣ng yêu đương vươ ̣t qua mo ̣i gian
khổ nữa . Nó cũng chẳng còn là những tâm sự tố cáo xã hội phong kiến trói buộc tình yêu
... Tấ t cả
những câu ca về tin
̀ h yêu và gia đin
̀ h trong những bài ca dao hiê ̣n đa ̣i giờ đây chỉ nêu lên mô ̣t thực tế về
mô ̣t xã hô ̣i mà đồ ng tiề n đươ ̣c đưa lên hàng đầ u . Vẫn biế t rằ ng đây chỉ là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n những câu ca
châm biế m, mỉa mai vui đùa, nhưng phầ n nào đã khắ c ho ̣a rõ nét thực tra ̣ng xã hô ̣i ngày nay.
Yêu em xin nhớ lời thề.
Chưa mua "xế hộp" chưa về thăm quê.
(VnEpress cười, thứ bảy, CDTNHĐ phần 8)
2.2.1.2.
Đổi mới về nhân vật trữ tình.
Tìm hiểu những lời ca dao mà nhân vật trữ tình là người phụ nữa , chúng ta thấy vấn đề riêng tư
cũng chiếm một vị trí đặc biệt trong nội dung lời ca . Nế u như trong ca dao cổ truyề n , người phu ̣ nữ
thương chồ ng yêu con , chăm lo vun vén cho gia điǹ h hế t mực thì trong ca dao hiê ̣n đa ̣i phẩ m chấ t tố t
đe ̣p ấ y dường như la ̣i chẳ ng đươ ̣c nhắ c đế n . Thay vào đó la ̣i những ứng xử không mấ y “cảm tiǹ h” và
gây nhiề u bấ t bin
̀ h trong dư luâ ̣n xã hô ̣i. Cụ thể như, trong ca da cổ truyề n, người phu ̣ nữ đươ ̣c nhắ c đế n
với tấ m tiǹ h tha thiế t yêu thương ba ̣n đời của miǹ h dù số ng trong cảnh nghèo kho:́
Chồ ng em áo rách em thương
Chồ ng người áo gấ m xông hương mặc người
(ANPT 19b DNQT 89b HNĐN222)
Còn người phu ̣ nữ thời nay đố i với chồ ng thi:̀
Chồng em áo rách em thương.
Chồng người áo gấm em thương hơn nhiều.
Ngoài những nội dung trữ tình về tình yêu và gia đình , trong ca dao cổ truyề n còn mô ̣t vài bô ̣ phâ ̣n
ca dao trữ tin
̀ h về các vấn đề lịch sử xã hội khác như ca dao nói về cac nhân vật và sự kiện lịch sử , ca
dao như là bài ho ̣c đúc rút kinh nghiê ̣m sản xuấ t, ca dao nhơ là những lời khuyên về cách thức ửng xử...


12


2.2.2. Về thi pháp nghê ̣ thuật
Hình thức biể u hiê ̣n của ca dao hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng cũng có nhiề u đổ i khác . Vẫn sử du ̣ng nhiề u
cấ u trúc của các bài ca dao cổ , nhưng ngôn ngữ , thể thơ trong phầ n cải biế n thể hiê ̣n rõ nét đă ̣c trưng
của bộ phận ca dao này. Đó là những ngôn ngữ nôm na , đời thường it́ có giá tri ̣nghê ̣ thuâ ̣t , đôi khi còn
có phần trần trụi khó nghe.
TIỀU KẾT
Như vâ ̣y ca dao hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng vẫn tiế p tu ̣c kế thừa truyề n thố ng từ các lời ca dao cổ
truyề n. Ở đây chúng ta vẫn tim
̀ thầ y đươ ̣c những bài ca dao về tiǹ h yêu và gia điǹ h , về lao đô ̣ng sản
xuấ t, những kinh nghiê ̣m trong cuô ̣c số ng của người dân lao đô ̣ng . Điề u khác biê ̣t là khi thể hiê ̣n những
đề tài này, nô ̣i dung của các bài ca dao đã có sự đổi khác rất nhiều . Những tâm tiǹ h , nỗi niề m của các
chàng trai cô gái trong tình yêu ở thời hiện đại chẳng còn tha thiết thủy chung như trước nữa , mà tất cả
đều được “vật chất hóa” , đều gắn liền vớ i hiê ̣n thực cuô ̣c số ng . Tình cảm gia đình , vơ ̣ chồ ng cũng có
nhiề u đổ i khác. Phầ n lớn các bài ca dao thể hiê ̣n tâm sự của nhân vâ ̣t người chồ ng hiê ̣n đa ̣i đề u là những
lời than thở về các bà vơ ,̣ về viê ̣c bi ̣quản thúc, về vấ n đề kinh tế trong gia điǹ h hoă ̣c là tiń h thực tế của
những người phu ̣ nữ này . Họ đã quên đi nhiều tính thủy chung sắt son gắn bó vượt qua gian khổ với
người ba ̣n đời của min
̀ h, mà sẵn sàng bỏ đi tìm một cuộc sống mới.
Hình thức biểu hiện của ca dao hiện đại trên báo mạng cũng có nhiều đổi khác. Vẫn sử du ̣ng nhiề u
cấ u trúc của các bài ca dao cổ , nhưng ngôn ngữ , thể thơ trong phầ n cải biế n thể hiê ̣n rõ nét đă ̣c trưng
của bộ phận ca dao này. Đó là những ngôn ngữ nôm na , đời thường it́ có giá tri ̣nghê ̣ thuâ ̣t , đôi khi còn
có phần trần trụi khó nghe.
CHƢƠNG 3
TỤC NGỮ MỚI NẢY SINH SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
(KHẢO SÁT TRÊN TƢ LIỆU BÁO MẠNG)
3.1. Tục ngữ mới nảy sinh trong xã hô ̣i hiêṇ đa ̣i

3.1.1.
Thực tế tồ n tại của tục ngữ hiê ̣n đa ̣i nói chung và tục ngữ hiê ̣n đaị trên báo ma ̣ng
nói riêng.
Trong chương này , chúng tôi sẽ khảo sát những đối tượng văn bản cụ thể , phân tić h sự kế thừa và
đổ i mớ i của tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i , để từ đó rút ra được đặc điểm của tục ngữ hiện đại trên báo mạng , khẳ ng
đinh
̣ giá tri ̣và sức số ng bề n bỉ của tu ̣c ngữ.
Nhưng mô ̣t điề u dễ dàng nhâ ̣n thấ y đó là tu ̣c ngữ đã có sự biế n đổ i để phù hợp với xã hội hiện đại.
Đặc biệt từ sau cách m ạng tháng Tám, nhiều câu tục ngữ mới ra đời. Nhiều những câu tục ngữ này
được tạo thành trên cơ sở cải biên những câu tục ngữ cũ, phản ánh những nét mới trong đời sống sinh
hoạt xã hội và đấu tranh cách mạng của nhân dân.
- Một tấc không đi, một li không dời.
- Tiếng hát át tiếng bom.
- Ðảng viên đi trước, làng nước theo sau.
Tục ngữ mới vẫn đang trên đường phát triển, phát huy được những truyền thống tốt đẹp của tục
ngữ cổ.
3.1.2.
Khái niệm tục ngữ hiê ̣n đa ̣i
Hiện nay chưa có nhà nghiên cứu nào đưa ra khái niệm cụ thể về tục ngữ hiện đại mà thông qua
những dấu hiệu của tục ngữ cổ truyền cùng với những điểm mới trong nội dung và thi pháp để phân loại
tục ngữ hiện đại.

13


3.1.3.
Nhận diê ̣n tục ngữ hiê ̣n đại
Trong luâ ̣n văn này , chúng tôi không có ý định hay tham vọng tìm ra tiêu chí nhận ra diện cho tục
ngữ hiê ̣n đa ̣i mà chỉ khảo sát văn bản những câu tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng để tim
̀ ra những nét kế

thừa và sáng ta ̣o của tục ngữ hiện đại. Bởi thế , chúng tôi sẽ xét một câu có phải là tục ngữ tục ngữ hiện
đa ̣i dựa trên tiêu chí tu ̣c ngữ cổ truyề n.
Cụ thể như:
- Về nô ̣i dung : Tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt
như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời
ăn tiếng nói và khuyên răn.
Tục ngữ được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của
nhân dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác; được tách ra từ tác phẩm văn học dân gian hoặc
ngược lại; được rút ra tác phẩm văn học bằng con đường dân gian hóa những lời hay ý đẹp hoặc
từ sự vay mượn nước ngoài.
- Về hin
̀ h thức: Tục ngữ là một câu và diễn đạt trọn vẹn một ý . Nó ngắn gọn, dễ hiểu, dễ
nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh. Đây là một thể loại văn học dân gian . Vì thế, tục ngữ thường
dùng độc lập. Chẳng hạn, người ta thường nhắc nhau: "Lờì nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà
nói cho vừa lòng nhau".
Tục ngữ cũng thường là những câu nói có vầ n điê ̣u.
3.2. Nghiên cƣ́u tu ̣c ngƣ̃ hiêṇ đa ̣i trên báo ma ̣ng – kế thƣ̀a và đổ i mới.
3.2.1. Về hình thức:
Xét về mặt hình thức, các tục ngữ hiê ̣n đa ̣i xuất hiện trên báo ma ̣ng chủ yếu ở hai dạng thức là giữ
nguyên dạng tục ngữ gốc hoặc được sáng tạo (cải biên).
3.2.1.1.
Tục ngữ hiện đại tiếp nhận nguyên xi tục ngữ cổ truyền.
Ở dạng thứ nhất này là v ận dụng trực tiếp tục ngữ vào các bài báo , tức là lấy nguyên văn, nguyên
dạng những câu tục ngữ vốn có của dân gian để đưa vào bà i báo. Cách xử lý này tương đ ối khó bởi vì
nó đòi hỏi người viế t ph ải có một khả năng cảm nhận hết sức tinh tế về nghĩa của những câu tục ngữ,
đồng thời phải là người có khả năng xử lí ngôn từ để có thể “ghép” những câu tục ngữ vốn là những từ
ngữ “đúc sẵn theo khuôn mẫu” xen vào những những câu văn, những câu diễn thuyế t mà không bị cứng
nhắc, gượng ép.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy , hiê ̣n nay, trong số các thủ pháp nhằm tạo giá trị biểu cảm cho ngôn
ngữ báo chí, việc sử dụng tục ngữ đang được xem là thủ pháp phổ cập nhất và cũng hiệu quả nhất. Đặc

biê ̣t, sử dụng thành ngữ, tục ngữ trong việc đặt tít báo là một xu thế của báo chí nói chung và của các
báo ma ̣ng nói riêng.
Ví dụ như bài viết “Cố đấm ăn xôi” trên trang Thanhnien.online ra ngày 5.5.2012 của tác giả La
Phù đã lấy trọn vẹn thành ngữ “cố đấm ăn xôi” làm tiêu đề cho bài viết của mình.
Hay trong bài báo của tác giả M.I.N.H có tên “cố đấm ăn xôi” đăng ngày 20.7.2012 trên trang Báo
Phụ Nữ cũng đã khôn khéo khi sử dụng thành ngữ này.
3.2.1.2.
Tục ngữ hiê ̣n đại tiế p nhận một cách cải biế n
a. Dạng cải biến về từ ngữ
Ví dụ:
- a1. Ăn trông nồ i, ngồ i trông người bên cạnh
(Nguồ n: VnExpess số )

14


Đo ̣c vế đầ u tiên của câu tu ̣c ngữ , người ta dễ dàng nhâ ̣n ra câu tu ̣c ngữ gố c : “Ăn trông nồ i , ngồ i
trông hướng” với ý khuyên răn con cháu từ những viê ̣c cu ̣ thể : ăn như thế nào , ngồ i như thế nào , từ đó
nhắ c nhở chúng ta cầ n phải có những cử chỉ , phong thái thić h hơ ̣p trong mô ̣t tiǹ h huố ng nhấ t đinh
.
̣
“Hướng” ở đây không phải là bố n phương , tám hướng mà là vị thế ngồi trong tương quan với người
khác. Tuy nhiên, khi câu tu ̣c ngữ đươ ̣c cải biên trong thời hiê ̣n đa ̣i , ý nghĩa mang tầm khái quát đó
không còn nữa . Từ viê ̣c “trông hướng” với nghiã trừu tươ ̣ng đã đươ ̣c cu ̣ thể hóa bằ ng viê ̣c “trông người
bên ca ̣nh”. Ý nghĩa của câu tục ngữ không sai lệch đi nhiều , song có lẽ do ý nghiã của viê ̣c khuyên răn
“trông người bên ca ̣nh” quá thực tế, quá cụ thể nên đã giảm đi giá tri ̣của câu tu ̣c ngữ.
Như vâ ̣y chỉ thay thế , cải biến một từ trong câu tục ngữ cổ truyền thôi nhưng câu tục ngữ mới này
đã mang đầ y hơi thở , âm hưởng của thời hiê ̣n đa ̣i – nó làm cho người ta thấy được suy nghĩ của co n
người trong thời hiê ̣n đa ̣i là thực tế, cụ thể như chính cuộc sống bộn bề vậy.
b. Dạng cải biến bằng việc chen thêm một số từ ngữ

Dạng này có hình thức thêm một số từ ngữ vào câu tục ngữ nguyên dạng (cũng có khi vừa thêm từ
ngữ mới, vừa lược bớt từ ngữ trong câu tục ngữ gốc) để hoà lẫn vào trong sự phô diễn của người dùng.
Chúng khiến cho câu tục ngữ trở nên tự nhiên như lời nói thường nhưng vẫn gợi lên khuôn hình quen
thuộc của tục ngữ trong tư duy của người tiếp nhận. Ví dụ như:
- Ví dụ b1. Ở đời lắm cái sự lòi: Ăn mặc cộc cỡm nó “lòi” thịt ra. Rồi khi có chuyện cháy nhà,
mặt chuột lập tức lòi ra đen sì.
(Bài “Cái sự... lòi ra” Đăng trên Vietbao.vn lúc 08:42 | Thứ sáu 16/11/2007 (GMT+7))
Trong ngữ cảnh (b1), người đọc dễ dàng nhận thấy câu tục ngữ “Cháy nhà ra mă ̣t chuô ̣t” đã đư ợc
tác giả khéo léo hoà lẫn vào trong lời nói thường bằng cách chen thêm từ ngữ vào cấu trúc.
c. Dạng chỉ sử dụng một vế trong câu tục ngữ cổ truyền
Ở cách dùng này, người ta chỉ sử dụng một vế của chúng mà thôi. Tuy nhiên, người đọc cũng như
người nghe vẫn có thể nhận ra câu tu ̣c ngữ gố c . Điều này do khuôn hình tục ngữ đã trở nên rất quen
thuộc trong cộng đồng dân tộc đã sản sinh ra chúng . Đây là bô ̣ phâ ̣n tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i xuấ t hiê ̣n nhiề u
hơn cả về số lươ ̣ng . Những câu tu ̣c ngữ cũ đã đươ ̣c cải biế n hẳ n mô ̣t vế , thay vào đó là những vế mới
với những nô ̣i dung mới, thông điê ̣p mới.
Ví dụ c1:
Trăm năm bia đá thì mòn
Ngàn năm bia mực vẫn còn zô zô
Thâ ̣t dễ dàng để nhâ ̣n ra câu tu ̣c ngữ cổ truyề n khi đo ̣c câu tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên. Cũng xuất phát từ
hiê ̣n tươ ̣ng đồ ng âm để các tác giả hiê ̣n đa ̣i sáng ta ̣o ra mô ̣t câu tu ̣c ngữ mới . Bia trong “trăm năm bia
đá” là bia để khắ c tên tiế n sy,̃ còn “bia” trong câu thứ hai dùng để uố ng. Mă ̣c dù nô ̣i dung thay đổ i hoàn
toàn, nhưng xét về hin
̀ h thức, phát ngôn trên vẫn được xem là một câu tục ngữ, vẫn đảm bảo những yế u
tố thi pháp của tu ̣c ngữ.
Hay:
Trăm năm bia đá thì mòn
Bia chai thì vỡ, chỉ còn bia ôm
Trăm năm bia đá thì mòn
Nghìn năm bia mực vẫn còn thơm thơm
Câu tu ̣c ngữ ở da ̣ng khuôn mẫu là: Trăm năm bia đá thì mòn

Nghìn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ

15


Như vâ ̣y, có thể thấy , cũng giống như c a dao hiê ̣n đa ̣i , mă ̣c dù hiǹ h thức lưu truyề n là cả truyề n
miê ̣ng và cả văn bản (điể m khác biê ̣t trong viê ̣c lưu truyề n giữa tu ̣c ngữ cổ truyề n và tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i ,
tục ngữ cổ truyền ban đầu chỉ được là lưu truyền bằng miệ ng) nhưng tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i vẫn có những di ̣
bản khác nhau. Vẫn là hin
̀ h thức sử du ̣ng nguyên bản mô ̣t vế câu của câu tu ̣c ngữ cổ truyề n , vế còn la ̣i
đươ ̣c cải biế n, sáng tạo nên cái mới.
d. Dạng mô phỏng
d1. Dạng mô phỏng khuôn hình tục ngữ:
Mô phỏng theo cách thay đổi từ ngữ nhằm tạo ra nét nghĩa mới trái ngược với tục ngữ nguyên
dạng. Cách vận dụng này là sự cải biến hệ quả logic của tục ngữ:
e. Dạng triển khai khuôn hình tục ngữ:
Đây là dạng xuất hiện không nhiều nhưng cũng cho thấy các hình thức đa dạng của sự vận dụng
các khuôn hình tục ngữ. Dạng thức này mang tính chất tăng tiến, có tác dụng mở rộng và nhấn mạnh
thêm nghĩa của tục ngữ. Ví dụ như:
Ví dụ e1: Lá rách ít đùm lá rách nhiều
(típ một bài báo đăng trên Danviet.vn, ngày 14/12/2011)
Câu tục ngữ nguyên dạng có nghĩa là: “Đùm bọc, cưu mang giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn
nạn”. Nhưng “lá lành” vẫn có nghĩa giới hạn người giúp ở đây có điều kiện, không đến nỗi túng thiếu,
đến “lá rách ít” và nhất là “lá rách nhiều” cho thấy người sẵn sàng ra tay cứu giúp kẻ khác ở đây cũng ở
trong hoàn cảnh rất khó khăn. Chính vì vậy sắc thái biểu cảm dương tính của chúng càng tăng cao.
3.2.2.
Về nội dung
Nế u như tục ngữ truyề n thố ng phản ánh những kinh nghiệm sống và lối sống của nhân dân, phản
ánh truyền thống tư tưởng và đạo đức của nhân dân lao động, trong đó bao hàm những tư tưởng chính
trị xã hội và tư tưởng triết học, những thì tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng đa phầ n la ̣i thể hiê ̣n những mă ̣t

tiêu cực của xã hô ̣i . Nhiề u hiê ̣n tươ ̣ng xã hô ̣i khác cũng đươ ̣c khắ c ho ̣a trong tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo
mạng. Ví như:
Mấ y đời bánh đúc có xương
Mấ y đời công chức có lương đủ xài
(VnEpress cười, Chủ nhật, 23/10/2011, Ca dao, tục ngữ thời hiện đại Phần 19)
Cũng như các thể loại khác của sáng tác nghệ thuật truyền miệng dân gian , tục ngữ thể hiện cách
đánh giá của nhân dân đố i với thực tế , đố i với những hiê ̣n tươ ̣ng của đời số ng . Trong bấ t kỳ mô ̣t kinh
nghiê ̣m nào của tục ngữ cũng chứa đựng kín hoặc lộ thái độ, quan điể m, cách đánh giá của nhân dân đối
với hiê ̣n tươ ̣ng đươ ̣c nói đế n. Về mă ̣t thi pháp, đó chiń h là chấ t biể u cảm của tu ̣c ngữ
Tục ngữ hiện đại trên báo mạng còn là những lời khuyên răn của nhân dân lao đô ̣ng, nhưng những
lời khuyên răn này cũng mang tin
́ h chấ t thực tế hơn , nghĩa cụ thể hơn . Tính biểu trưng của tục ngữ cổ
truyề n dường như không còn nữa.
Ví như trong tục ngữ cổ thì : Lời nói chăng mấ t tiề n mua / Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” thì
tục ngữ hiện đại là:
Lời nói chẳ ng mấ t tiề n mua
Lựa lời mà nói... cho lòi tiề n ra
(VnEpress cười, thứ 7 ngày 12/11/2012)
Nế u như tục ngữ truyề n thố ng phản ánh những kinh nghiệm sống và lối sống của nhân dân, phản
ánh truyền thống tư tưởng và đạo đức của nhân dân lao động, trong đó bao hàm những tư tưởng chính

16


trị xã hội và tư tưởng triết học, những thì tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng đa phầ n la ̣i thể hiê ̣n những măṭ
tiêu cực của xã hô ̣i. Chẳ ng ha ̣n như:
Mô ̣t tay làm chẳ ng nên non
Bố n tay chu ̣m la ̣i nên sòng tiế n lên
(VnExpress cười, Thứ bảy, 3/9/2011 – Ca dao, tục ngữ' thời hiện đại Phần 5)
Câu tu ̣c ngữ gố c : “Mô ̣t cây làm chẳ ng nên non / Ba cay chu ̣m l ại nên hòn núi cao” vừa là một lời

khuyên vừa là mô ̣t kinh nghiê ̣m đươ ̣c ông bà ta đã đúc rút la ̣i nói lên sức ma ̣ng của sự đoàn kế t
, sức
mạnh của tập thể, cộng đồng. Nét nghĩa này thường được dùng để nói về những công việc lớn, trọng
đại, có ý nghĩa. Bởi thế , câu tu ̣c ngữ mang ý nghiã biể u trưng cho sức ma ̣nh đoàn kế t của dân tô ̣c . Song
khi sử du ̣ng câu tu ̣c ngữ này để phản ánh xã hô ̣i hiê ̣n đa ̣i thì ý nghiã biể u trưng không còn nữa , câu nói
chỉ còn giá trị đơ n thuầ n là khắ c ho ̣a nên mô ̣t hiê ̣n tươ ̣ng tiêu cực trong xã hô ̣i hiê ̣n đa ̣i , với nét nghĩa
mới là châm biếm, mỉa mai về một hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội. Mô ̣t số ví du ̣ khác như:
Một cây làm chẳng nên non,
Gặp không tán gẫu thế còn... gì vui.
(VnEpress cười, thứ 7, ngày )
Một ông làm chẳng nên... tay
Ba, bốn ông chụm lại làm ngay... một sòng.
(VnEpress cười, chủ nhật, ngày....)
Mô ̣t cây làm chẳ ng nên non
Ba cô chu ̣m la ̣i mỏi mòn lỗ tai
(VnEpress cười,
Hay trong ngữ cảnh: “Thứ nhấ t mừng phong bì , thứ nhì đánh chén” đã mươ ̣n cách nói của tu ̣c ngữ
phản ánh một xã hội mà vấn đề tham ô , đút lót diễn ra thường xuyên , trở thành phong trào , không có
không đươ c̣ . Phản ánh hiện tượng xã hội bằng cách nói của tục ngữ khiến cho hiện tượng đó trở thành
tự nhiên, hơ ̣p logic như vố n di ̃ là thế rồ i.
Nhiề u hiê ̣n tươ ̣ng xã hô ̣i khác cũng đươ ̣c khắ c ho ̣a trong tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo mang.
̣ Ví như:
Mấ y đời bánh đúc có xương
Mấ y đời công chức có lương đủ xài
(VnEpress cười, Chủ nhật, 23/10/2011, Ca dao, tục ngữ thời hiện đại Phần 19)
Cũng như các thể loại khác của sáng tác nghệ thuật truyền miệng dân gian , tục ngữ thể hiê ̣n cách
đánh giá của nhân dân đố i với thực tế , đố i với những hiê ̣n tươ ̣ng của đời số ng . Trong bấ t kỳ mô ̣t kinh
nghiê ̣m nào của tu ̣c ngữ cũng chứa đựng kiń hoă ̣c lô ̣ thái đô ̣, quan điể m, cách đánh giá của nhân dân đối
với hiê ̣n tươ ̣ng đươ ̣c nói đế n. Về mă ̣t thi pháp, đó chiń h là chấ t biể u cảm của tu ̣c ngữ
Tục ngữ hiện đại trên báo mạng còn là những lời khuyên răn của nhân dân lao động , nhưng những

lời khuyên răn này cũng mang tin
́ h chấ t th ực tế hơn, nghĩa cụ thể hơn . Tính biểu trưng của tục ngữ cổ
truyề n dường như không còn nữa.
Ví như trong tục ngữ cổ thì : Lời nói chăng mấ t tiề n mua / Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” thì
tục ngữ hiện đại là:
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói... cho lòi tiề n ra
(VnEpress cười, thứ 7 ngày 12/11/2012)

17


Trong tu ̣c ngữ cổ “vừa lòng nhau” thể hiê ̣n đươ ̣c tro ̣n ve ̣n ý nghiã của viê ̣c lựa cho ̣n lời nói sao cho
vừa ý , vừa tâm và còn đa ̣t đươ ̣c m ục đích của người nói . Đó có thể là mu ̣c đić h tình cảm , mục đích
khuyên nhủ , hay mu ̣c đić h trách móc , hoă ̣c cũng có thể mu ̣c đić h kinh tế ... nhưng chỉ với cu ̣m từ “vừa
lòng nhau” cũng đã thể hiê ̣n đươ ̣c điề u đó . Dù người nó i có ý là trách móc , giâ ̣n hờn, người nghe vẫn
vui vẻ nhâ ̣n... Còn trong tục ngữ hiện đại thì ý nghĩa đã được thu hẹp lại , nó đơn giản chỉ áp dụng trong
hoàn cảnh trao đổi ví như trong kinh doanh buôn bán...
Hoă ̣c như các ngữ cảnh dưới đây cũng đề u có chung cách sử du ̣ng như vâ ̣y:
Ăn quả nhớ kẻ ...xịt thuốc
Câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” có nghĩa:”Khi được sung sướng hưởng thành quả, phải
nhớ đến người đã có công gây dựng nên”. Hành động “ăn quả” ở đây được dùng để biểu trưng cho việc
hưởng lợi, đạt thành quả chứ không phải được dùng với nghĩa đen. Câu tục ngữ trên còn có cách dùng
mô phỏng như sau: “Ăn quả nhớ kẻ ...xịt thuốc”. Như vậy, ở đây nó đã được dùng với nghĩa đen với
hàm ý châm biếm về việc sử dụng thuốc hoá chất quá nhiều làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tiêu
dùng. Hay một trường hợp sử dụng khác:
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Vào thi nhớ kẻ cho quay cóp bài.”
(VnEpress cười, chủ nhật, ngày)
Nghĩa của câu tục ngữ đã được dùng nhằm thuyết minh cho một vấn đề cụ thể, và ở đây nó được

dùng với mục đích châm biếm, phê phán hiện tượng tiêu cực trong thi cử trong sinh viên, học sinh.
Nghĩa của câu tục ngữ đã được cụ thể hoá bằng vế được triển khai thêm trong ngữ cảnh trên. Ngữ cảnh
trong câu tu ̣c ngữ sau cũng có ý mô phỏng tương tự như vâ ̣y:
Ăn quả nhớ kẻ trồ ng cây
Chă ̣t cây nhớ coi cảnh sát.
(VnEpress cười, thứ bảy, ngày)
Mô ̣t số câu tu ̣c ngữ cũng đươ ̣c cu ̣ thể hóa về nghiã như:
Miế ng ngon giữa đàng
Ai đàng hoàng là da ̣i
Nhiễu điề u phủ lấ y giá gương
Mai sau có lúc ra đường onsale
Ăn trông nồ i, ngồ i trông người bên ca ̣nh
Cưới vơ ̣ thì cưới liề n tay
Chớ để lâu ngày, vâ ̣t giá leo thang.
Nhìn chung, mỗi câu tu ̣c ngữ mới đề u sử du ̣ng mô ̣t vế của tu ̣c ngữ cổ để đưa ra lời khuyên trong
hoàn cảnh xã hội hiện đại. Nhưng nô ̣i dung khuyên răn đã bi ̣thu he ̣p với ý nghiã thực tế hơn rấ t nhiề u .
Điề u dễ dàng nhâ ̣n thấy hơn nữa, đó là gầ n như các nôi dung khuyên răn này đề u đề câ ̣p đế n vấ n đề khó
khăn về kinh tế của xã hô ̣i hiê ̣n đa ̣i . Dường như, trong xã hô ̣i này , cuô ̣c số ng với quá nhiề u thứ phải lo
toan, đố i mă ̣t... vấ n đề này của ngườ i dân cũng đươ ̣c đă ̣t lên bàn cân để so sánh . Từ đó làm cho con
người số ng hà khắ c, đề phòng nhau nhiều hơn, “ngồ i trông người bên ca ̣nh” nhiề u hơn.
Cũng như vậy, cuô ̣c số ng hiê ̣n đa ̣i làm cho mố i quan hê ̣ trong gia đình , vơ ̣ chồ n g con cái cũng có
sự thay đổ i đảo lô ̣n. Tục ngữ hiện đại cũng khắc họa rõ nét những mối quan hệ này:
Vơ ̣ giâ ̣n thì chồ ng bớt lời

18


Chồ ng giâ ̣n thì vơ ̣ đâ ̣p tơi bời à nghe.
Câu tu ̣c ngữ gố c: Chồ ng giâ ̣n thì vơ ̣ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa, mấ y đời cơm khê.
Hoă ̣c như:

Cá không ăn muối cá ươn
Thịt không tủ lạnh ba ngày thịt hư
Cá không ăn muối cá ươn
Không có xe đe ̣p, thôi đừng yêu em
(VnEpress cười, Chủ nhật, 6/11/2011, ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i phầ n 23)
Tục ngữ hiê ̣n đa ̣i còn ph ản ánh khá phong phú những đức tính của nhân dân lao động, thể hiện
truyền thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân thông qua những nhận xét, suy gẫm rất sâu sắc về hiện
thực.
Ví dụ:
- Mô ̣t con ngựa đau, cả tàu được ăn thêm cỏ
(VnEpress cười, thứ 7, ngày 13/11/2011 )
Để biểu trưng cho sự đoàn kết, sự cảm thông, chia sẻ của cộng đồng khi có người gặp điều không
may, tục ngữ ta có câu: “Một con ngựa đau, cả tàu không ăn cỏ”. Thế nhưng câu tục ngữ trên lại được
“lẩy” và nhằm đề cập đến một tình huống ngược lại với nghĩa trên, đó là không có sự cảm thông, chia
sẻ. Những câu tục ngữ mô phỏng sau đây có thể là để phê phán hoặc có thể chỉ là một hình thức chơi
chữ nhằm mục đích đùa vui:
- Một con ngựa đau, cả tàu ...bỏ chạy.
- Một con ngựa đau, cả tàu... lợi phần cỏ.
(VnEpress cười, thứ 7, 20/11/2011 )
- Một toa bị “đau” cả tàu dừng lại
(VnEpress cười, chủ nhật, ngày 28/11/2011)
Tục ngữ cố truyề n còn là những tác phẩ m văn ho ̣c th ể hiện chủ nghĩa nhân đạo chân chính của
nhân dân lao động. Tư tưởng này biểu hiện trước hết ở những quan niệm về con người. Và để phản ánh
sự đánh giá, nhận xét của nhân dân ta về con người hoặc nêu lên quan niệm về triết lí nhân sinh, ông bà
ta đã dùng bô ̣ phâ ̣n cơ thể con người để n ói lên điều này . Ví dụ: “Môi hở, răng lạnh” biểu trưng cho
triết lí: “Hành động của người này có ảnh hưởng đến người khác; anh em ruột một nhà, đồng bào một
nước nên che chở đùm bọc nhau.” Trong tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i nó đơn thuầ n chỉ để nói lên mô ̣t hiê ̣n tươ ̣ng tự
nhiên: “Môi hở, răng hô”
Hoă ̣c như lấ y bô ̣ phâ ̣n bàn tay để nói lên sức ma ̣nh phi thường của con người:
Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
Cũng với hình ảnh biểu trưng “bàn tay” , sử du ṇ g cách mô phỏng tu ̣c cổ , trong xã hô ̣i hiê ̣n đa ̣i câu
tục ngữ lại trở thành:
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người, nấu nếp cũng thành xôi.
(VnEpress cười, thứ bảy, 5/11/2011, Ca dao, tục ngữ thời hiện đại phần 22)
TIỂU KẾT
Tóm lại, ở góc độ văn bản, nghĩa của tục ngữ mang tính trừu tượng, khái quát. Tuy nhiên, như đã
nói, tục ngữ gắn liền với lời ăn tiếng nói. Chính trong môi trường vận dụng, do sự chi phối bởi các nhân
tố ngôn ngữ và ngoài ngôn ngữ như: hoàn cảnh giao tiếp, đối tượng giao tiếp, mục đích giao tiếp...mà

19


biểu trưng của tục ngữ trở nên cụ thể. Hay nói cách khác, với cùng một tục ngữ, khi xuất hiện trong
những ngữ cảnh khác nhau nó sẽ có một sắc thái nghĩa riêng. Bởi thế trong xã hội hiện đại, tục ngữ tồn
tại không cố định mà luôn biến đổi trên cơ sở kế thừa và phát triển.
Nhìn chung, tục ngữ hiện đại trên báo mạng có thể chia thành ba loại : Một là viết hoàn toàn có
tính chất giải trí, không có ý nghĩa xã hội, hai là có ý nghĩa xã hội, ba là có những câu mang tính chất
tiêu cực. Một bộ phận đã kế thừa nguyên xi những câu tục ngữ cổ truyền trong các bài báo, làm tăng
hiệu quả biểu đạt của ngôn từ. Ở bộ phận này, tục ngữ phát huy được tính ngắn ngọn xúc tích, hàm
nghĩa sâu xa nhưng có phần lại dí dỏm hài hước. Có một phận lại kế thừa một phần câu tục ngữ gốc để
diễn đạt nội dung mới hoàn toàn chỉ để vui cười. Một bộ phận khác lại nhằm mục đích châm biếm. Đó
là chưa kể đến bộ phận những câu nói vần vè áp dụng cách nói của tục ngữ trên báo mạng cũng xuất
hiện rất nhiều.
Điều này chứng minh cho dòng chảy liên tục của tục ngữ từ lúc con người biết tư duy cho đến
ngày nay – điều mà không phải thể loại văn học nào cũng có.
KẾT LUẬN
Ra đời trong hoàn cảnh lịch sử đất nước đã có nhiều thay đổi, ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo
mạng chính là tấm gương phản chiếu trung thành và cu ̣ thể hi ện thực sinh đô ̣ng và phức ta ̣p trong mấ y

thâ ̣p kỷ qua . Để hoàn thành sứ mệnh ấy của mình, ca dao hiện đại không chỉ đổi mới về nội dung mà
còn đổi mới cả về thi pháp. Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi đã đi sâu tìm hiểu một số yếu tố về nô ̣i
dung và nghê ̣ thuâ ̣t của ca dao tu ̣c ngữ hi ện đại trên báo ma ̣ng để tim
̀ ra những nét kế thừa và sáng ta ̣o
so với ca dao tu ̣c ngữ truyề n thố ng . Qua nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã có được những hiểu biết
khoa học như sau:
1. Về sự tồ n ta ̣i của ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng.
Qua viê ̣c khảo sát tim
̀ hiể u về ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng chúng tôi có thể đi đế n kế t
luâ ̣n rằ ng: Ca dao tu ̣c ngữ không nhữ ng không mấ t đi mà ngày càng có đời số ng phong phú hơn trong
xã hội hiện đại . Nó không chỉ tồn tại một cách nguyên xi ở dạng các bài ca dao tục ngữ cổ truyền mà
còn tồn tại trong hình thức đã được cải biến . Ca dao tu ̣c n gữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng xuấ t hiê ̣n ở nhiề u
lĩnh vực khác nhau. Nó có thể sử dụng là tit của một bài báo , là lời dẫn hoặc lời bình trong các bài báo
khiế n câu văn trong các bài báo trở nên nhip̣ nhàng, súc tích. Nô ̣i dung truyề n đa ̣t thêm vào đó càng trở
nên sâu sắ c nhưng la ̣i gầ n gũi dễ hiể u do đă ̣c điể m ngôn từ của ca dao tu ̣c ngữ mang la ̣i.
Ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng còn tồ n ta ̣i chủ yế u ở da ̣ng đã đươ ̣c cải biế n . Ở đây, chúng
tôi không nghiên cứu ngữ cảnh sử du ̣ng những câu ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i này mà chỉ nghiên cứu dựa
trên tài liê ̣u đã đươ ̣c sưu tầ m đăng trên các báo ma ̣ng . Nhưng với số lươ ̣ng khổ ng lồ , đa da ̣ng và phong
phú về nội dung biểu hiê ̣n đã minh chứng cho viê ̣c tồ n ta ̣i của ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng.
2. Về nô ̣i dung phản ánh của ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng
Xét về nội dung phản ánh của ca dao tục ngữ trên báo mạng có thể thấy đã có sự biế n đổ i lớn lao.
Nế u như nghiên cứu về loa ̣i hin
̀ h đề tài xuấ t hiê ̣n trong ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng thì
gầ n như không có sự thay đổ i nhiề u (khác với ca dao tục ngữ hiện đại đã được sưu tầm giai đoạn 1945
– 1975). Khảo sát trên tư liệu báo mạng thì đề tài chủ yếu ca dao tục ngữ hiện đại vẫn là tình yêu , gia
điǹ h. Bên ca ̣nh mô ̣t số đề tài khác như lao đô ̣ng sản xuấ t , than thân hoă ̣c khuyên răn. Trong bô ̣ phâ ̣n ca
dao tu ̣c ngữ này không có hẳn đề tài về lãnh tụ hoặc chiến đấu (như trong giai đoa ̣n trước).
Tuy nhiên nô ̣i dung phản ánh với cảm hứng của nhân vâ ̣t trữ tiǹ h la ̣i có sự biế n đổ i rấ t lớn . Nế u
như trong ca dao cổ truyề n thì đó là tin
̀ h yêu lứa đôi thủy chung son sắt , bấ t chấ p mo ̣i khó khăn , trở


20


ngại. Đó là những mố i tin
̀ h đe ̣p đẽ bi ̣xã hô ̣i phong kiế n trói buô ̣c ngăn trở . Đó là nghiã tiǹ h gắ n bó ruô ̣t
thịt giữa những người thân trong gia đình dù cũng có khi “cơm chẳng lành, canh chẳ ng ngo ̣t. Đó là lố i
số ng cách cư xử cơ bản là tố t đe ̣p trong mo ̣i mố i quan hê ̣ gia điǹ h và xã hô ̣i . Đó là kinh nghiê ̣m đúc xét
lâu đời về lao đô ̣ng sản xuấ t. Đó là những sự kiê ̣n, nhân vâ ̣t lich
̣ sử đươ ̣c phản ánh với thái đô ̣ trân tro ̣ng
và tình cảm yêu quý lịch sử... Trong những cung bâ ̣c tiǹ h cảm và biể u hiê ̣n đa da ̣ng của lố i số ng, đa ̣o lý
Viê ̣t Nam ấ y, tình yêu đôi lứa và tình cảm gia đình được tác giả dân gian đề cập nhiều hơn cả. Và có thể
nói, tiế ng hát than thân , tiế ng hát nghiã tiǹ h là hai ma ̣ch điê ̣u trữ tiǹ h chiń h trong ca dao truyề n thố ng .
Còn trong ca dao hiện đại trên báo mạng thì đó là những tiếng nói của thực tế “trần trụi” , của những
tình cảm mà “vật chất” luôn được đặt lên hàng đầu. Sự thủy chung son sắ t trong tiǹ h yêu, tình nghĩa vợ
chồ ng cũng đươ ̣c đă ̣t lên bàn cân để so sánh, đong đế m.
Những lời khuyên răn trong ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng cũng mang hơi thở của cuộc
số ng vâ ̣t chấ t. Cha me ̣ khuyên con, những lời nhắ n nhủ cho nhau đề u mang tiń h thực tế , đều cho những
kinh nghiê ̣m để số ng dễ hơn trong xã hô ̣i đầ y bon chen và toan tiń h , chứ không hề có những lời khuyên
về đa ̣o lý số ng hay cách cư xử tố t đe ̣p.
3. Về nghê ̣ thuâ ̣t biể u hiê ̣n
Ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i trên báo ma ̣ng phong phú và đa da ̣ng về hiǹ h thức biể u hiê ̣n . Với nhiề u
cách tiếp nhận khác nhau, các tác giả dân gian hiện đại đã cải biến những bài ca dao tục ngữ cổ truyền
để tạo nên những bài ca dao tục ngữ mới.
Xét về nghệ thuật biểu hiện, có thể thấy ca dao tục ngữ hiện đại mang đầy đủ những đặc điểm của
ca dao tu ̣c ngữ cổ : Đó là cách nói vầ n vè, có nhịp điệu dễ đi vào lòng người đọc , tạo hiệu ứng lan rộng
nhanh chóng trong xã hô ̣i bởi tin
́ h dễ thuô ̣c, dễ thuô ̣c dễ nhớ.
Ngôn ngữ trong ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i cũng ngắ n go ̣n , hàm xúc. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của xã
hô ̣i, con người bâ ̣n rô ̣n với nhiề u nỗi lo toan hơn , bởi thế dường như các tác giả dân gian không có

nhiề u thời gian để chau chuố t ngôn từ . Vì vậy, ngôn ngữ trong ca dao tu ̣c ngữ hiê ̣n đa ̣i đôi khi ngô
nghê, hời hơ ̣t và ca ̣n nghĩa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trầ n Thi ̣An (1990), Về một phương diê ̣n nghê ̣ thuật của ca dao tình yêu”, Tạp chí Văn học, (6), Hà
Nô ̣i, tr.54 – 59.
2. Dư Quan Anh , Tiề n Trung Thư , Phạm Ninh chủ biên (1990), Lịch sử văn học Trung Quốc , tâ ̣p 1,
(Lê Huy Tiêu, Lương Duy Thứ, ... dịch), Nxb Đa ̣i ho ̣c và Trung ho ̣c chuyên nghiê ̣p, Hà Nội.
3. Hoàng Anh (2003), “Về cách sử dụng thành ngữ- tục ngữ trên báo chí”, Tạp chí Ngôn ng ữ & Đời
sống, (số 10), Hà Nội, tr. 10 – 12.
4. Trầ n Đức Các (1975), “Tu ̣c ngữ với câu thơ lu ̣c bát trong ca dao , dân ca”, Tạp chí văn học , (số 1),
Hà Nội, tr 91 – 102.
5. Nguyễn Phan Cảnh (1987), Ngôn ngữ thơ, Nxb Đa ̣i ho ̣c và Giáo du ̣c chuyên nghiê ̣p, Hà Nội.
6. Ca dao kháng chiế n (1961), Nxb Quân đô ̣i Nhân dân, Hà Nội.
7. Ca dao chố ng Mỹ – tâ ̣p I (1970), Nxb Quân đô ̣i nhân dân, Hà Nội.
8. Ca dao chố ng Mỹ – tâ ̣p II, (1971) Nxb Quân đô ̣i nhân dân, Hà Nội.
9. Ca dao chố ng Mỹ cứu nước – tâ ̣p ba, (1974), Nxb Quân đô ̣i nhân dân, Hà Nội.
10. Ca dao chố ng Mỹ – tập 4, Nxb Quân đô ̣i nhân dân, Hà Nội.

21


11. Nguyễn Tài Cẩ n , Võ Bình (1985), “Thử bàn thêm về thơ lu ̣c bát , Văn hóa dân gian (3 + 4), Hà
Nô ̣i, tr. 9 – 18.
12. Hà Châu (1966), “Cách so sánh trong ca dao ngày nay” , Tạp chí Văn học, (9), Hà Nội, tr. 15 –
20.
13. Mai Ngo ̣c Chừ (1989), “Vầ n, nhịp, thanh điê ̣u và sức ma ̣nh biể u hiê ̣n ý nghiã của thơ lu ̣c bát
biế n thể ”. Văn hóa dân gian, Hà Nội, (2). tr. 16 – 18.
14. Mai Ngo ̣c Chừ (1991), Vầ n thơ Viê ̣t Nam dưới ánh sáng ngôn ngữ học , Nxb Đa ̣i ho ̣c và giáo
dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
15. Crapxop N.I. (1986), “Thi pháp folkrore là gì ?” (Lê Chí Quế dich

̣ ), Văn hóa dân gian (3), Hà
Nô ̣i, tr.80 – 81.
16. Nguyễn Nghĩa Dân (1977), Ca dao Việt Nam 1945-1975, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
17. Chu Xuân Diên (1981), “Về viê ̣c nghiên cứu thi pháp văn ho ̣c dân gian” , Tạp chí Văn học (5),
Hà Nội, tr. 19 – 26.
18. Chu Xuân Diên (2000), “Các thể loa ̣i trữ tiǹ h dân gian” , Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, Võ
Quang Nhơn – Văn học dân gian Viê ̣t Nam, tái bản lần thứ 4, Nxb Giáo du ̣c, Hà Nội.
19. Chu Xuân Diên (1969), “Vấ n đề nghiên cứu văn học dân gian hiện đại”, Tạp chí văn học (4), tr.
34 – 53.
20. Chu Xuân Diên (1997), “Về phương pháp so sánh trong nghiên cứu văn hóa dân gian”, Tạp chí
văn học, (9), Tr. 22 – 30.
21. Chu Xuân Diên, Lương Văn Đang, Phương Tri (1975), Tục ngữ Việt Nam, Nxb Khoa ho ̣c xã
hô ̣i, Hà Nội.
22. Xuân Diê ̣u (1967), “Các nhà thơ ho ̣c tâ ̣p những gì ở ca dao” Tạp chí Văn học , (số 1), Hà Nội,
tr.49 – 59.
23. Nguyễn Văn Diê ̣u (1984), “Góp phầ n tim
̀ hiể u ca dao , dân ca chố ng Mỹ đồ ng bằ ng sông Cửu
Long”, Tạp chí Văn học, (số 3), Hà Nội, tr 54 – 66.
24. Nguyễn Đức Dân (2004), “Vận dụng tục ngữ, thành ngữ và danh ngôn trên báo chí”, Tạp chí
Ngôn ngữ, (số 10), Hà Nội, tr. 01-07.
25. Vũ Dung, Vũ Thuý Anh, Vũ Quang Hào (1995), Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, Nxb
Văn hoá, Hà Nội.
26. Nguyễn Tấ n Đắ c (1987), “Nô ̣i dung của folklore”, Văn hóa dân gian (4), Hà Nội, tr. 13 – 16.
27. Cao Huy Đin
̉ h (1966), “Lố i đố i đáp trong ca dao trữ tiǹ h”, Tạp chí văn học, (9), tr. 10 – 14.
28. Cao Huy Đin
̉ h (1974), Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt Nam , Nxb Khoa ho ̣c xã hô ̣i ,
Hà Nôi.
29. Nguyễn Kim Đin
́ h (1985), “Mô ̣t số vấ n đề về thi pháp cảu nghê ̣ thuâ ̣t ngôn từ”, Tạp chí văn học

(5 +6), Hà Nội, tr.102 – 112.
30. Hà Minh Đức chủ biên, Đỗ Văn Khang, Phạm Quang Long , Phạm Thành Hưng , Nguyễn Văn
Nam, Đoàn Đức Phương, Trầ n Khánh Thành, Lý Hoài Thu (2003), Lý luận văn học (tái bản lần thứ
9), Nxb Giáo du ̣c, Hà Nội.
31. Nguyễn Xuân Đức (2002), “Về thể thơ lu ̣c bats trong ca dao”, Tạp chí văn học, (số 2), Hà Nội,
tr. 78 – 84.
32. Nguyễn Thi Trươ
̣
̀ ng Giang (2011), Báo mạng điện tử – Những vấ n đề cơ bản , Nxb Chiń h tri ̣
hành chính, Hà Nội

22


×