Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích các yếu tố rủi ro trong hoạt động kinh doanh cà phê tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xuất nhập khẩu 2 9 đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ KIỀU LOAN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY TNHH
MTV XUẤT NHẬP KHẨU 2/9 ĐĂKLĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ KIỀU LOAN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY TNHH MTV XUẤT
NHẬP KHẨU 2/9 ĐĂKLĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành

Quản trị kinh doanh

Mã số

60.34.01.02



Quyết định giao đề tài:

897/QĐ-ĐHNT ngày 30/07/2013

Quyết định thành lập hội đồng

1080/QĐ-ĐHNT ngày 19/11/2015
08/12/2015

Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch hội đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Khoa Sau Đại học

Khánh Hòa - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn“Phân tích các yếu tố rủi ro
trong hoạt động kinh doanh cà phê tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9
ĐăkLăk” này hồn tồn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính
cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Trâm Anh. Các số liệu
và kết quả có được trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Kiều Loan


i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của Quý Thầy cô, bạn bè và tập thể công nhân viên Công ty TNHH MTV Xuất nhập
khẩu 2/9 Đăklăk.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Trâm Anh, người hướng dẫn khoa học
của Luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy cô Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học đã hướng
dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể công nhân viên Công ty TNHH
MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá
trình thực hiện Luận văn. Đặc biệt một lần nữa cảm ơn đến những công nhân viên đã
dành chút ít thời gian để thực hiện Phiếu khảo sát quan điểm của nhân viên trong tổ
chức, và từ đây tôi có được dữ liệu để phân tích, đánh giá.
Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hơm nay, cho phép em gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến Quý Thầy cô Trường Đại học Nha Trang trong thời gian qua đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu.

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO……..6
1.1 Tổng quan rủi ro trong hoạt động kinh doanh ........................................................... 6
1.2 Các loại rủi ro và các yếu tố rủi ro tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh cà
phê ................................................................................................................................. 12
1.2.1 Rủi ro do thiên tai, dịch bệnh.................................................................................... 12
1.2.2 Rủi ro về cầu ......................................................................................................... 13
1.2.3 Rủi ro an ninh (thông tin và tội phạm) ................................................................ 14
1.2.4 Rủi ro vận hành .................................................................................................... 15
1.2.5 Rủi ro chính trị...................................................................................................... 17
1.2.6 Rủi ro về pháp lý ................................................................................................. 17
1.2.7 Rủi ro từ yếu tố điều chỉnh của giới đầu cơ quốc tế ............................................. 18
1.2.8 Rủi ro về nguồn nhân lực ..................................................................................... 18
1.2.9 Rủi ro trong thanh toán ......................................................................................... 19
1.2.10 Rủi ro giao dịch .................................................................................................. 20
1.2.11 Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng ............................................................... 20
1.2.12 Rủi ro do hàng hóa hư hỏng, mất mát ................................................................ 20
1.2.13 Rủi ro trong việc giao nhận ................................................................................ 20
1.2.14 Rủi ro vật lý ........................................................................................................ 21
1.2.15 Rủi ro cung ứng .................................................................................................. 21
1.3 Nguồn gốc rủi ro trong hoạt động kinh doanh cà phê.................................................... 25
1.3.1 Môi trường xã hội ................................................................................................. 25
1.3.2 Môi trường tự nhiên.............................................................................................. 25
iii


1.3.3 Mơi trường chính trị ............................................................................................. 26
1.3.4 Mơi trường pháp lý ............................................................................................... 27

1.3.5 Mơi trường kinh tế tồn cầu và sự cạnh tranh ...................................................... 27
1.3.6 Môi trường ngành ................................................................................................. 29
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY
TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU 2/9 ĐĂKLĂK................................................... 34
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk .......................... 34
2.2 Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của Cơng ty........................................... 39
2.3 Khái qt tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê ở Việt Nam trong giai đoạn 20102014 ............................................................................................................................... 42
2.4 Phân tích các yếu tố rủi ro trong Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk trong
giai đoạn 2011-2014: ....................................................................................................... 45
2.4.1 Nhận dạng rủi ro: .................................................................................................. 45
2.4.2 Đo lường rủi ro ở Công ty giai đoạn 2011-2014 .................................................. 52
2.4.2.1 Rủi ro từ thiên tai ............................................................................................... 52
2.4.2.2 Rủi ro từ giá cả .................................................................................................. 54
2.4.2.3 Rủi ro thông tin .................................................................................................. 58
2.4.2.4 Rủi ro tỷ giá hối đối ......................................................................................... 60
2.4.2.5 Rủi ro chính trị................................................................................................... 63
2.4.2.6 Rủi ro pháp lý .................................................................................................... 63
2.4.2.7 Rủi ro từ yếu tố điều chỉnh của giới đầu cơ quốc tế .......................................... 64
2.4.2.8 Rủi ro do hạn chế trình độ chun mơn nghiệp vụ ........................................... 65
2.4.2.9 Rủi ro lãi suất.................................................................................................... 65
2.4.2.10 Rủi ro thanh toán ............................................................................................. 66
2.4.2.11 Rủi ro do thiếu hụt nguồn vốn tín dụng........................................................... 67
2.4.2.12 Rủi ro giao dịch ............................................................................................... 68
2.4.2.13 Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng ...................................................... 68
2.4.2.14 Rủi ro do hàng hóa hư hỏng, mất mát ............................................................. 69
2.4.2.15 Rủi ro trong việc giao nhận ............................................................................. 70
2.4.2.16 Rủi ro vật lý ..................................................................................................... 70
2.4.2.17 Rủi ro cung ứng ............................................................................................... 71
iv



2.5 Đánh giá mức độ thiệt hại do các yếu tố rủi ro gây ra tại Công ty trong giai doạn
2011-2014: ..................................................................................................................... 72
2.6 Các yếu tố rủi ro tác động đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cà phê của
Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk - kết quả nghiên cứu ..................... 74
2.7 Đánh giá việc quản trị rủi ro của Công ty giai đoạn 2011-2014 ............................. 79
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG SẢN XUẤT
VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU
2/9 ĐĂKLĂK................................................................................................................ 82
3.1 Giải pháp phòng ngừa rủi ro thiên tai, dịch bệnh: ................................................... 86
3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro về giá ......................................................................... 87
3.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro an ninh (tội phạm và thơng tin) ................................. 88
3.4 Giải pháp phịng ngừa rủi ro pháp lý ....................................................................... 88
3.5 Giải pháp phòng ngừa rủi ro từ yếu tố điều chỉnh của giới đầu cơ quốc tế ............ 90
3.6 Giải pháp phòng ngừa rủi ro do hạn chế trình độ chun mơn, nghiệp vụ ............. 90
3.7 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ................................................................... 91
3.8 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất ................................................................. 92
3.9 Giải pháp phịng ngừa rủi ro thanh tốn .................................................................. 92
3.10 Giải pháp phòng ngừa Rủi ro do thiếu hụt nguồn vốn tín dụng ............................ 94
3.11 Giải pháp phịng ngừa rủi ro giao dịch .................................................................. 94
3.12 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng ......................... 95
3.13 Giải pháp phòng ngừa Rủi ro do hàng hóa hư hỏng, mất mát .............................. 95
3.14 Giải pháp phịng ngừa rủi ro giao nhận ................................................................. 95
3.15 Giải pháp phòng ngừa rủi ro vật lý ........................................................................ 95
3.16 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro cung ứng ........................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 100

v



DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Giám sát rủi ro.............................................................................................. 11
Đồ thị 1.1: Rủi ro sản xuất do thời tiết xấu ................................................................... 23
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu quản lý của công ty .......................................................................... 36
Biểu đồ 2.1: Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam (theo niên lịch)......................... 43
Biểu đồ 2.2: Sản lượng cà phê Việt Nam ...................................................................... 43
Biểu đồ 2.3: Các yếu tố tác động gây ra rủi ro giá cả .................................................. 75
Biểu đồ 2.4 Các yếu tố tác động gây ra rủi ro lãi suất.................................................. 75
Biểu đồ 2.5: Các yếu tố tác động gây ra rủi ro thanh toán ........................................... 76
Biểu đồ 2.6: Các yếu tố tác động gây ra rủi ro tỷ giá .................................................... 76

vi


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty từ năm 2011-2014 ..................... 40
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất, cung, cầu của ngành cà phê Việt Nam ........................... 44
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp nhận dạng rủi ro tại Công ty ................................................... 45
Bảng 2.4 Doanh thu của Công ty trong năm 2012, 2013 ............................................... 53
Bảng 2.5: Giá bán cà phê của công ty mùa vụ 2010-2011 ............................................ 54
Bảng 2.6: Giá bán cà phê của Công ty mùa vụ 2011-2012 ........................................... 55
Bảng 2.7: Giá bán cà phê của Công ty mùa vụ 2012-2013 ........................................... 56
Bảng 2.8: Giá bán cà phê của Công ty mùa vụ 2013-2014 ........................................... 57
Bảng 2.9 Giá bán cà phê giai đoạn 2011-2014............................................................... 57
Bảng 2.10: Tình hình xuất khẩu cà phê của Cơng ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu
2/9 Đăklăk trong thời kỳ 2011 – 2014 ............................................................................ 59
Bảng 2.11 Tỉ giá (USD/VNĐ) qua các tháng trong các năm từ 2011 - 2014 ................ 61

Bảng 2.12 Kim ngạch xuất khẩu cà phê và tốc độ phát triển kim ngạch của Công
ty giai đoạn 2011-2014 ................................................................................................... 62
Bảng 2.13: Sự biến động lãi suất của Ngân hàng BIDV – CN Đăklăk từ năm
2011-2014 ....................................................................................................................... 65
Bảng 2.14 Nhu cầu về vốn và khả năng cho vay của Ngân hàng BIDV CN
Đăklăk giai đoạn 2011- 2014 ....................................................................................... 67
Bảng 2.15 Một số rủi ro .................................................................................................. 77
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp nguyên nhân, giải pháp hạn chế các lọa rủi ro tại Công
ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk ................................................................. 82

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CB-CNV:

Cán bộ - Công nhân viên

ICO:

Tổ chức cà phê Quốc tế


KPCĐ:

Kinh phí cơng đồn

MTV:

Một thành viên

NXB:

Nhà xuất bản

PCCC:

Phịng cháy, chữa cháy

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

USD

Đồng Đôla Mỹ

XNK:

Xuất nhập khẩu

viii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Ngành cà phê Việt Nam là một ngành sản xuất có truyền thống lâu đời, trải qua
hơn 100 năm hình thành và phát triển, ngành cà phê đã đạt nhiều thành tựu to lớn và
đang trở thành mặt hàng kinh doanh chủ đạo mang tính chiến lược trong cơ cấu các
mặt hàng của Việt Nam đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu. Hiện ngành cà phê đã
góp phần quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam, chiếm khoảng 3% GDP, và cũng là
nguồn thu nhập chủ yếu của 540.000 hộ nông dân với hơn 1,6 triệu lao động ở vùng
sâu, vùng xa, nhất là Tây Nguyên.
Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk hoạt động kinh doanh sản
xuất và tiêu thụ cà phê từ năm 1993 và đến nay Cơng ty đã có bề dày hơn 22 năm
trong lĩnh vực kinh doanh cà phê, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên Công ty cũng gặp phải những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Trong những năm qua, Công ty luôn phải đối mặt với những rủi ro như: Rủi ro
về giá cả; Rủi ro về tỷ giá hối đoái khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu; Rủi ro về
lãi suất tín dụng khi Cơng ty đi vay vốn để hoạt động kinh doanh; …... Hậu quả của
những rủi ro này gây ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và uy tín của Cơng ty, có thể
khiến cho khách hàng thường xuyên rai vào tay đối thủ cạnh tranh, mất cơ hội chiếm
lĩnh thị trường và phá sản mọi kế hoạch kinh doanh của Cơng ty.
Vì vậy, tơi đã chọn đề tài “Phân tích các yếu tố rủi ro trong hoạt động kinh
doanh cà phê tại công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk” nhằm phân tích
phân tích những rủi ro trong q trình sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê mà
Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk đang gặp phải trong giai đoạn 20112014 để từ đó đề xuất giải pháp phịng ngừa, hạn chế rủi ro tại Cơng ty.
Luận văn này sử dụng phương pháp thu thập thông tin dựa trên số liệu thứ cấp
thông qua các báo cáo, số liệu về hoạt động, về về giá cả, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cà phê, báo cáo tài chính và thống kê sản lượng và sản xuất và tiêu thụ cà
phê của Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk; công tác đo lường, nhân
diện, giám sát và kiểm sốt các loại rủi ro của Cơng ty giai đoạn 2011-2014; So sánh về
quy mô, mức độ tăng, giảm, phần trăm chênh lệch về các số liệu phản ánh thực trạng
hoạt động kinh doanh, các yếu tố tác động gây ra những rủi ro đang gặp phải của Công

ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk trong giai đoạn 2011-2014 để đề xuất giải
pháp phòng ngừa.
ix


Ngồi ra luận văn cịn sử dụng phương pháp điều tra khảo sát ý kiến của Cán bộ
công nhân viên của Công ty nhằm đánh giá được, nhận diện được những nguyên nhân
gây ra các loại rủi ro của Công ty.
Sau khi tổng hợp, phân tích các số liệu thì thấy được trong giai đoạn 2011-2014
Công ty luôn phải đối mặt với những rủi ro như: Rủi ro về giá cả; Rủi ro về tỷ giá hối
đoái khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu; Rủi ro về lãi suất tín dụng khi Cơng ty đi
vay vốn để hoạt động kinh doanh; Rủi ro trong thanh toán quốc tế khi Công ty thực
hiện các hợp đồng thương mại quốc tế; Rủi ro do thiên tai, lũ lụt, hạn hán; Rủi ro trong
việc giao dịch; nhiều lúc hàng hóa cũng gặp hư hỏng, mất mát gây rủi ro trong Công
ty; Rủi ro do sự biến động của giá xuất khẩu; Rủi ro do hạn chế trình độ chun mơn,
nghiệp vụ; Rủi ro do môi trường pháp lý; Rủi ro do thông tin sai lệch hay khơng chính
xác. Hậu quả của những rủi ro này gây ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và uy tín của
Cơng ty, có thể khiến cho khách hàng thường xuyên rơi vào tay đối thủ cạnh tranh,
mất cơ hội chiếm lĩnh thị trường và phá sản mọi kế hoạch kinh doanh của Cơng ty.
Ngồi ra sau khi điều tra 50 người là cán bộ công nhân viên của Cơng ty thì đa
phần cho rằng ngun nhân gây ra các loại rủi ro trong công ty: Rủi ro giá cả là do sự
biến động của giá cả thế giới; rủi ro lãi suất do sự biến động của lãi suất ngân hàng;
Rủi ro thanh tốn do chính sách bán chịu của Cơng ty cịn hạn chế và Rủi ro tỷ giá là
do sự biến động của tỷ giá hối đối.
Tóm lại, mặc dù Cơng ty đã phân tích thực trạng, nhận diện, đo lường rủi ro
trong giai đoạn 2011-2014 nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục và chưa
đánh giá được hết các yếu tố rủi ro đang gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cà
phê của Công ty. Đây là vấn đề mà Ban lãnh đạo công ty phải luôn chú trọng và có
chiến lược, định hướng chính sách, đường lối kinh doanh của mình phù hợp với xu thế
hiện tại và có thể phịng ngừa, hạn chế những rủi ro đó. Khi đó Cơng ty sẽ phát triển

bền vững, ổn định và lâu dài theo đúng mục tiêu chiến lược của Công ty.

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngành cà phê Việt Nam là một ngành sản xuất có truyền thống lâu đời, trải qua
hơn 100 năm hình thành và phát triển, ngành cà phê đã đạt nhiều thành tựu to lớn và
đang trở thành mặt hàng kinh doanh chủ đạo mang tính chiến lược trong cơ cấu các
mặt hàng của Việt Nam đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu.
Theo báo cáo gần đây của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), Việt Nam đã vượt
qua Brazil vươn lên trở thành nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Hiện nay cà phê
đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Cà phê hiện đã thuộc top 12
mặt hàng đạt kim ngạch từ 2 tỉ USD trở lên. Hiện ngành cà phê đã góp phần quan
trọng vào nền kinh tế Việt Nam, chiếm khoảng 3% GDP, và cũng là nguồn thu nhập
chủ yếu của 540.000 hộ nông dân với hơn 1,6 triệu lao động ở vùng sâu, vùng xa, nhất
là Tây Nguyên.
Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk hoạt động kinh doanh sản
xuất và tiêu thụ cà phê từ năm 1993 và đến nay Cơng ty đã có bề dày hơn 22 năm
trong lĩnh vực kinh doanh cà phê, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên Công ty cũng gặp phải những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Trong những năm qua, Cơng ty ln phải đối mặt với những rủi ro như: Rủi ro
về giá cả; Rủi ro về tỷ giá hối đoái khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu; Rủi ro về
lãi suất tín dụng khi Cơng ty đi vay vốn để hoạt động kinh doanh; Rủi ro trong thanh
toán quốc tế khi Công ty thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế; Rủi ro do thiên
tai, lũ lụt, hạn hán; Rủi ro trong việc giao dịch; nhiều lúc hàng hóa cũng gặp hư hỏng,
mất mát gây rủi ro trong Công ty; Rủi ro do sự biến động của giá xuất khẩu; Rủi ro do
hạn chế trình độ chun mơn, nghiệp vụ; Rủi ro do môi trường pháp lý; Rủi ro do
thơng tin sai lệch hay khơng chính xác. Hậu quả của những rủi ro này gây ảnh hưởng

trực tiếp tới lợi nhuận và uy tín của Cơng ty, có thể khiến cho khách hàng thường
xuyên rơi vào tay đối thủ cạnh tranh, mất cơ hội chiếm lĩnh thị trường và phá sản mọi
kế hoạch kinh doanh của Cơng ty.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài : “Phân tích các yếu tố rủi ro trong hoạt
động kinh doanh cà phê tại công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk” có ý
nghĩa lý luận, thực tiễn và có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho Ban lãnh đạo của

1


Cơng ty nhằm mục đích nhận biết, phịng ngừa rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cà phê của Cơng ty.
2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Để có thể hồn thành tốt đề tài này em đã tham khảo, nghiên cứu một số cơng
trình nghiên cứu khoa học và các bài báo, tạp chí liên quan đến các yếu tố rủi ro và
công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Một số cơng trình nghiên cứu khoa học:
- Tác giả Nguyễn Hồng Hà, Luận văn “Quản trị rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng kinh doanh xuất khẩu cà phê ở Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh, năm 2006: Luận văn này đã phân tích những rủi ro gặp phải trong khi thực
hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu cà phê: Rủi ro về giá cả; Rủi ro trong vấn đề
thanh toán; Rủi ro do việc giao hàng chậm trễ, giao hàng kém chất lượng; Rủi ro do
yếu kém về thông tin thị trường và Rủi ro do hạn chế về trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ và nguyên nhân gây ra những rủi ro đó. Từ đó tác giả đã đề ra những giải
pháp quản trị những rủi ro cho hiệu quả đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu cà phê ở Việt Nam.
- Tác giả Lữ Bá Văn, Luận văn “Rủi ro trong sản xuất và xuất khẩu cà phê của
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, năm 2007.
Luận văn đã cho thấy thực trạng việc sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam và đã
chỉ ra những rủi ro mà các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp phải trong sản xuất và

xuất khẩu cà phê: Rủi ro do biến động giá; Rủi ro do thiên tai; Rủi ro do sâu bệnh; Rủi
ro do Công nghệ; Rủi ro tỷ giá hối đối; Rủi ro chính trị, Rủi ro pháp lý; Rủi ro do yếu
tố điều chỉnh của giới đầu cơ quốc tế và Rủi ro do hạn chế trình độ chun mơn nghiệp
vụ. Từ đó tác giả đã đề xuất những giải pháp quản trị rủi ro ở tầm vi mơ: Kiểm sốt rủi
ro và tài trợ rủi ro; và ở tầm vĩ mô.
- Tác giả Ngô Diệu Ly, Luận văn “Rủi ro và phòng tránh rủi ro trong hoạt động
xuất khẩu nông sản ở Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, năm 2009. Luận
văn đã phân tích tình hình xuất khẩu nơng sản ở Việt Nam trong thời gian qua đồng
thời phân tích các yếu tố rủi ro mà các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp phải trong
hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản: gạo, cà phê,.điều...: Rủi ro về giá cả; Rủi
ro trong vấn đề thanh toán; Rủi ro do việc giao hàng chậm trễ, giao hàng kém chất
lượng; Rủi ro do yếu kém về thông tin thị trường và Rủi ro do hạn chế về trình độ
2


chuyên môn và nghiệp vụ và nguyên nhân gây ra những rủi ro đó. Từ đó tác giả đã đề
ra những giải pháp phòng ngừa rủi ro cho hiệu quả đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu nông sản ở Việt Nam.
- Tác giả Trần Thị Thu Thủy, Luận văn “Thực trạng và các giải pháp quản trị
rủi ro giá cả hàng hóa cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ở Việt Nam”, Trường
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, năm 2010. Luận văn đã phân tích và đánh giá thực
trạng trong việc quản trị rủi ro về giá cả trong hoạt động xuất khẩu cà phê trong thời
gian qua: Từ đó tác giả đã đề ra những giải pháp phòng ngừa rủi ro về giá cả cho các
doanh nghiệp xuất khẩu.
- Tác giả Nguyễn Văn Tiến, “Phịng ngừa rủi ro tỷ giá trong thanh tốn quốc
tế", Tạp chí Tài chính, số 45(5) năm 2008; Bài báo này chủ yếu phân tích tác động, sự
biến động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động thanh toán quốc tế và tác giá cũng đưa ra
giải pháp để phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Tác giả Bùi Xuân Chung, “ Quản trị rủi ro doanh nghiệp – Bài học tốt từ
khủng hoảng", Tạp chí Kinh tế, tháng 10 năm 2012; Bài báo này nói về sự khủng

hoảng kinh tế tồn cầu tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và tính cấp thiết càn phải quản trị rủi ro nhằm đối phó với khủng hoảng và đưa đoanh
nghiệp đi đến sự phát triển bền vững và đáp ứng được mục tiêu của doanh nghiệp.
Mặc dù các cơng trình đã nêu được tác động rủi ro đến quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng trong quá trình đánh giá thực trạng trong một số đề tài
vẫn chưa thực sự sát với tình hình thực tiễn của đơn vị liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu. Vì vậy, dẫn đến các kết quả đánh giá có thể chưa đầy đủ.
- Mặc dù đã có nhiều giải pháp đưa ra, nhưng nhiều giải pháp chỉ mới đơn
thuần dựa trên thực trạng nghiên cứu tại các đơn vị mà chưa có cái nhìn khái quát về
các định hướng của tổ chức cũng như các xu hướng biến động có thể xảy ra trong thời
gian tương lai liên quan đến rủi ro và quản trị rủi ro của các tổ chức. Do vậy, điều này
ảnh hưởng phần nào đến độ sát thực và tính hiệu quả của từng giải pháp khi áp dụng
trên thực tế.
3 Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu luận văn này nhằm phân tích những yếu tố rủi ro trong quá trình
sản xuất và kinh doanh cà phê mà Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk
3


đang gặp phải trong giai đoạn 2011-2014 để tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân các loại rủi ro
trong hoạt động kinh doanh cà phê. Từ đó đề xuất giải pháp phòng ngừa, hạn chế.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Nhận diện rủi ro là đi xác định nguồn gốc, nguyên nhân các loại rủi ro. Sau đó
tiến hành đo lường, phân tích và đánh giá mức độ thiệt hại các loại rủi ro trong hoạt
động kinh doanh cà phê tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk trong
giai đoạn 2011-2014;
- Đề xuất các giải pháp phòng ngừa rủi ro của Công ty TNHH MTV Xuất nhập
khẩu 2/9 Đăklăk.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những yếu tố rủi ro trong hoạt động kinh
doanh cà phê của Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên được tiếp cận trong giai đoạn 20112014 tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk.
5 Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu:
+ Thông tin số liệu thứ cấp: các báo cáo, số liệu về hoạt động, về giá cả, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cà phê, báo cáo tài chính và thống kê sản lượng sản
xuất và tiêu thụ cà phê của Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk;
+ Thông tin số liệu sơ cấp: kết quả điều tra thu thập ý kiến của cán bộ công
nhân viên Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk;
* Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp: Tổng hợp các kết quả thống
kê, phân tích, so sánh để làm rõ thực trạng tác động của các loại rủi ro đến hoạt động
kinh doanh cà phê của Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk làm cơ sở đề
xuất một số giải pháp phịng ngừa, hạn chế rủi ro của cơng ty;
* Phương pháp điều tra khảo sát: Đối tượng khảo sát ở đất là Ban lãnh đạo, Nhân viên
phòng Tổ chức – Hành chính, phịng kế tốn, phịng xuất nhập khẩu, phịng kinh
doanh nội địa, phòng nghiên cứu và phát triển thị trường, phịng kỹ thuật cơng nghệ,
phịng kỹ thuật cơ điện với số lượng mẫu là 50 người nhằm đánh giá được những
nguyên nhân phát sinh rủi ro trong Công ty và làm tài liệu tham khảo cho Ban lãnh đạo
Công ty có thể đề xuất được giải pháp phịng ngừa những rủi ro đó.
4


* Phương pháp chuyên gia: Đội ngũ chuyên gia là những người những được đào tạo
theo hướng chuyên sâu, có kinh nghiệm thực hành cơng việc và có kỹ năng thực tiễn,
lý luận chuyên sâu và có hiểu biết vượt trội trong cơng tác quản trị nguồn nhân lực và
có kiến thức chuyên môn sâu rộng về nguồn nhân lực. Lấy ý kiến chuyên gia để hình
thành nên bảng câu hỏi. Sau đó tiến hành phát phiếu điều tra, khảo sát lấy ý kiến công
nhân viên. Dựa vào thông tin trên bảng câu hỏi, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích dữ

liệu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến hoạt động kinh doanh
cà phê của Cơng ty.
6 Đóng góp của đề tài
6.1 Về mặt lý luận
Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết, lý luận về rủi ro, các loaị rủi ro, quản trị rủi ro và
các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh cà phê .
6.2 Về mặt thực tiễn
Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro, thực trạng các yếu tố
rủi ro trong hoạt động kinh doanh cà phê của Công ty. Trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp phịng ngừa các loại rủi ro của Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk
trong thời gian tới. Đồng thời, là tài liệu tham khảo cho Ban lãnh đạo Công ty TNHH
MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk.
7 Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục; Luận văn
được kết cấu 3 chương bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro và phòng ngừa rủi ro;
Chương 2: Phân tích các yếu tố rủi ro tác động đến tình hình hoạt động kinh
doanh cà phê của Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đăklăk từ 2011-2014;
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tại Công ty TNHH MTV Xuất
nhập khẩu 2/9 Đăklăk.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO
1.1 Tổng quan rủi ro trong hoạt động kinh doanh
1.1.1 Rủi ro trong kinh doanh.
Trong thế giới của chúng ta, ở bất cứ một lĩnh vực nào, từ kinh doanh, tới chính trị- văn
hóa- xã hội, hay cuộc sống thường ngày, tất cả chúng ta luôn phải đối mặt với những sự việc

bất ngờ xảy đến, những nguy hiểm, bất trắc mà đôi khi chúng ta không mong đợi, chúng có thể
mang tới những hậu quả mà ta không mong muốn. Những điều kiện thiên tai bất lợi (bão lụt,
sóng thần, núi lửa,…), những điều kiện khách quan khơng lường trước (xung đột chính trị,
chiến tranh, khủng hoảng, lạm phát, mọi người luôn e dè và sợ hãi những sự kiện đó, chúng
mang lại những thiệt hại cả về vật chất, cả về sức khỏe, tinh thần và tính mạng con người.
Những sự việc, những nguy hiểm, bất trắc đó được gọi là rủi ro. Thực tế cho thấy rằng, rủi ro là
điều không thể tránh khỏi. (Ngô Thị Ngọc Huyền và cộng sự (2001), “Rủi ro trong kinh doanh”).
1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Bàn về khái niệm rủi ro thì cho đến nay trên thế giới chưa có một định nghĩa thống
nhất nào về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các quan điểm khác nhau lại đưa ra
những định nghĩa khác nhau, cực kỳ phong phú và đa dạng.
Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là sự khơng tốt lành, điều khơng tốt bất ngờ
xảy đến. Rủi ro cịn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình
kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Theo quan điểm truyền thống thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều khơng chắc
chắn có thể xảy ra cho con người, chúng mang tính tiêu cực. Xã hội ngày càng phát
triển, hoạt động con người ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp thì rủi ro ngày
càng nhiều và đa dạng, mỗi ngày lại xuất hiện những rủi ro mới, chưa từng có trong
quá khứ. Con người cũng quan tâm tới việc nghiên cứu rủi ro và q trình đó nhận
thức về rủi ro đã thay đổi và trở nên trung hòa hơn, hiện đại hơn.
Theo trường phái trung hòa, Frank Knight, một học giả Mỹ cho rằng: “rủi ro là
sự bất trắc có thể đo lường được”, nó liên quan đến việc xuất hiện những biến cố
khơng mong đợi. Đó là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Khi có rủi ro, người ta
khơng thể dự đốn được chính xác kết quả nhưng có thể đo lường được một cách
6


tương đối. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ

khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất khơng thể dự đốn trước.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất
mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích
cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phịng ngừa, hạn chế
những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Theo Marilu Hurt MrCarty thuộc Viện Khoa học kỹ thuật Georgia (Mỹ) cho rằng :
“ rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được”.
Quan điểm này rất gần với trường phái hiện đại.
Theo từ điển Kinh tế học hiện đại “ rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện
xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một
phân phối xác suất”.
Từ các quan điểm trên cho thấy có sự khác nhau khi nhìn nhận về rủi ro, điều
này có thể hiểu là do cách đánh giá ở từng khía cạnh, từng lĩnh vực của sản xuất và đời
sống ở mỗi thời điểm xảy ra rủi ro. Nhưng đều có mối liên hệ ở một số vấn đề như sau:
(1) Các khái niệm, quan điểm đều đề cập đến sự không chắc chắn trong tương
lai, sự kiện bất ngờ, không mong đợi;
(2) Các khái niệm, quan điểm đều nói tới hậu quả do một hoặc nhiều nguyên
nhân gây ra và sự không chắc chắn về hậu quả, gây ra tổn thất cho con người trong
tương lai.
Tóm lại, mọi quan niệm đều đi đến thống nhất rằng rủi ro là những biến cố xảy
ra ngoài ý muốn, sự hiểu biết, dự tính của chúng ta và thường đem lại những kết quả
không mong muốn. Rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong mọi lĩnh vực cuộc sống,
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh.
Trong cuộc sống, rủi ro đơn giản là khi một người đi xe đạp trên đường, rủi ro
là có thể đâm phải một chiếc xe gắn máy đi ngược chiều hoặc một người đi bộ dưới
lòng đường.
Mặc dù những rủi ro là nguyên nhân gây ra rất nhiều thiệt hại cả về vật chất và
tinh thần, là cái mà tất cả chúng ta đều khơng mong đợi, thậm chí ln tránh né, tìm mọi
cách để hạn chế rủi ro, nhưng khơng phải vì thế mà những rủi ro lệ thuộc vào ý chí của

con người. Sự tồn tại của rủi ro là tất yếu khách quan.
7


1.1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh
KHẢ NĂNG
Xảy ra 1 sự việc ngoài dự kiến trong tương lai

Rủi ro kinh doanh
được xem là sự kết
hợp của …

ẢNH HƯỞNG
Đến doanh nghiệp

KẾT QUẢ
Không đạt được mục tiêu đề ra
Nguồn: Ngô Thị Ngọc Huyền và cộng sự (2001), “Rủi ro trong kinh doanh”
Rủi ro trong kinh doanh (risk) được hiểu là việc lượng hóa khả năng xảy ra
những thiệt hại hoặc lợi nhuận thu về thấp hơn so với dự kiến. Có rất nhiều dạng rủi ro
như rủi ro về tỷ giá, rủi ro về thị trường, rủi ro về pháp luật, rủi ro về tín dụng, rủi ro
về lãi suất, rủi ro về bất động sản,…Một người kinh doanh hoa quả mua hàng vào
ngày hôm nay, mong muốn bán ra với giá cao hơn vào ngày mai, thì rủi ro có thể gặp
phải đó là khi thị trường sụt giá do một thơng tin chưa được xác minh hồn tồn: hoa
quả có phun hóa chất Trung Quốc có thể dẫn tới ung thư, khiến cho người dân hoang
mang, không dám tiêu dùng, nhu cầu sụt giảm và giá cả cũng sụt giảm nhanh chóng.
Rủi ro kinh doanh có thể được hiểu là rủi ro gắn liền với các hoạt động kinh
doanh. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận
dự kiến. Ví dụ như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất dầy da bao gồm một
số rủi ro như sau: rủi ro liên quan tới nguồn cung ứng nguyên vật liệu, rủi ro về nguồn

nhân lực, rủi ro về đầu ra, rủi ro về sự lỗi mốt thị trường,…
Rủi ro hiện diện bất cứ khi nào có sự bất ổn, không chắc chắn, xảy ra liên quan
đến các hậu quả trong tương lai. Chúng ta đang sống và hoạt động kinh doanh trong
một thế giới bất ổn, đầy biến động (giá dầu hỏa lên xuống thất thường, tỷ giá ngoại tệ
lên xuống theo ngày, theo giờ, giá vàng, giá hàng hóa thay đổi liên tục,….). Các hoạt
động kinh doanh của chúng ta phụ thuộc vào các rủi ro xuất phát từ rất nhiều nguồn
8


khác nhau. Việc ra quyết định trong kinh doanh đều gặp phải rủi ro bởi vì việc ra quyết
định được tiến hành trước khi chúng ta biết được kết quả của quyết định đó. Mức độ
rủi ro phụ thuộc vào sự tác động của các yếu tố và khả năng kiểm soát các yếu tố trong
giai đoạn từ quyết định đến kết quả. Trong khi đó, từ quyết định đến kết quả là cả một
quá trình, bị tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó rất nhiều yếu tố nằm ngồi dự đốn và
khả năng kiểm sốt của người ra quyết định nên mức độ rủi ro là rất lớn. Khi đưa ra
bất cứ quyết định nào, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý tất yếu sẽ phải cân nhắc
tới yếu tố rủi ro. Mức độ thành công hay thất bại của quyết định đó sẽ chịu ảnh hưởng
trực tiếp của các rủi ro liên quan và việc các rủi ro đó được kiểm sốt thế nào.
Rủi ro kinh doanh phát sinh từ một số nguồn gốc khác nhau. Các nguồn gốc này
bao gồm ngành sản xuất đặc biệt mà doanh nghiệp đang hoạt động, tính chất về cơ sở
tài sản của doanh nghiệp, số lượng và khả năng kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh
trong ngành, tính nhạy cảm của các tài sản cơng ty đối với thay đổi cơng nghệ, tỷ giá
hối đối, luật pháp, quy định đối với các doanh nghiệp trong các giao dịch quốc tế. Tất
cả đều có thể phát sinh nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh trong từng
giờ từng phút.
Lý luận và thực tiễn chứng minh rằng rủi ro trong kinh doanh ln xảy ra khi
mục đích của tất cả các doanh nghiệp hay chủ thể tham gia kinh doanh là lợi nhuận và
tối đa hóa lợi nhuận. Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều
gặp rủi ro.
1.1.2 Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh

Rủi ro là khách quan và nếu có đầy đủ thơng tin thì có thể tính được xác suất của
các sự kiện xảy ra. Có nghĩa là con người có thể tác động để giảm bớt sự thua thiệt cho
người sản xuất. Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh là sử dụng các biện pháp mang tính
kỹ thuật tổ chức nhằm ngăn chặn, hạn chế nguy cơ, né tránh rủi ro, tổn thất xảy ra. Trong
bối cảnh cạnh tranh toàn cầu khốc liệt như ngày nay, những rủi ro xảy ra với bất kỳ doanh
nghiệp nào và đó là điều khơng thể tránh khỏi, nhưng vấn đề quan trọng nằm ở chỗ doanh
nghiệp phải có khả năng dự báo, có giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu những rủi ro ấy.
(Ngô Thị Ngọc Huyền và cộng sự (2001), “Rủi ro trong kinh doanh”).
Thực chất, đó là một quá trình được thiết lập trong quá trình xây dựng kế hoạch
phát triển doanh nghiệp, nhằm xác định những rủi ro có nguy cơ dẫn đến những hệ quả
xấu cho doanh nghiệp để từ đó chủ động đưa ra những giải pháp ứng phó phù hợp và
9


kịp thời. Đa phần, các doanh nghiệp của chúng ta chưa quan tâm một cách thoả đáng
đến việc xây dựng hệ thống quản lý phòng ngừa rủi ro. Các doanh nghiệp Việt Nam
thường có được ý thức phịng ngừa rủi ro chỉ sau khi doanh nghiệp đã gặp phải sự cố
với những hậu quả nặng nề, đáng tiếc xảy ra. Việc xác định được các rủi ro có thể xảy
ra và tìm cách quản lý, phịng tránh, hạn chế, về một góc cạnh nào đó cũng giống như
việc uống vắc-xin phòng ngừa bệnh tật. Nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu ý thức được
rằng, quản lý rủi ro ln góp phần thiết thực trong việc gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.
Rủi ro mà khơng được quản lý, phịng ngừa, sẽ làm cho an ninh không được
bảo mật, hoạt động kinh doanh không thể diễn ra liên tục, gây mất mát về tài chính,
giảm đi lợi nhuận và gây ra những khoản nợ không cần thiết. Để hạn chế mọi rủi ro có
thể xảy ra, khi bắt đầu một dự án, một trong những việc đầu tiên phải làm là xác định
và đánh giá rủi ro nhằm lường trước các tình huống rủi ro có thể xảy ra, phải xác định
một cách cẩn thận, chi tiết, dựa trên những kinh nghiệm, kiến thức, thơng tin đã có để
có thể đưa ra giải pháp xử lý hiệu quả. Việc phòng ngừa rủi ro có thể làm giảm bớt tiền
chi phí bảo hiểm, giảm tình trạng doanh nghiệp bị kiện tụng và làm tăng tính đảm bảo
pháp luật trong kinh doanh.

Một số bước chính trong q trình xác định và phịng ngừa, kiểm soát rủi ro của
doanh nghiệp:
(1) Nhận diện rủi ro: Doanh nghiệp đã nhận diện được các rủi ro họ phải đối
mặt hay chưa? Họ đã làm gì hơn hay chỉ dừng ở việc nhận diện rủi ro? Các rủi ro đã
được nhận diện triệt để và chính xác hay chưa? Đó là q trình liên tục và có hệ thống
các rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động này nhằm phát triển các
thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các
loại tổn thất. Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu
mơi trường hoạt động và tồn bộ mọi hoạt động nhằm thống kê được tất cả các rủi ro,
không chỉ rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới xuất
hiện, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm sốt và tài trợ rủi ro thích hợp;
(2) Phân tích và đánh giá rủi ro: sau khi nhận được nhận diện, các rủi ro đã
được phân loại và đánh giá phù hợp chưa? Doanh nghiệp đã có cơ chế đánh giá rủi ro
hiệu quả hay chưa? Phân tích rủi ro, xác định các nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở
đó tìm ra biện pháp phịng ngừa;

10


(3) Kiểm soát rủi ro: các rủi ro khi đã được nhận diện và đánh giá sẽ được kiểm
soát như thế nào? Các rủi ro và ảnh hưởng tiêu cực của nó đã được loại trừ hết chưa?
Đã có cơ chế kiểm soát rủi ro hiệu quả hay chưa?
(4) Giám sát rủi ro: Theo Nguyễn Thị Quy (2008), “Quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp”: Việc giám sát rủi ro thể hiện qua sơ đồ sau:

Nhận diện
rủi ro

Điều chỉnh


đề xuất

Thông tin mới
Giám sát
rủi ro

Phân tích
rủi ro

Phản hồi

Lựa chọn
Thực hiện

Kiểm sốt
rủi ro

Sơ đồ 1.1: Giám sát rủi ro
1.1.3 Hạn chế rủi ro trong kinh doanh
Theo Ngô Thị Ngọc Huyền và cộng sự (2001), “Rủi ro trong kinh doanh”:
Hạn chế rủi ro trong kinh doanh là các biện pháp được sử dụng sau khi rủi ro, tổn
thất đã xảy ra nhằm hạn chế, ngăn chặn những thiệt hại về vật chất và tinh thần.
Nguyên tắc cơ bản của hạn chế rủi ro trong kinh doanh là tối thiểu hóa những thiệt hại,
tổn thất có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Trong hồn cảnh cạnh tranh thị trường rất
khốc liệt này, rủi ro là khó tránh khỏi. Doanh nghiệp nào khơng dám chấp nhận rủi ro
11


thì sẽ khơng phát triển lớn mạnh được. Thơng thường thành cơng càng lớn thì phải
chịu rủi ro càng lớn hơn, đó là sự thực.

Trong thực trạng nền kinh tế phát triển mạnh ở Việt Nam như một vài năm
trước, khi mà các biến động thị trường mang tính tích cực, rất nhiều cơ hội, giao dịch
kinh tế được thực hiện một cách dễ dàng và có lợi cho tất cả các bên…thì phần lớn các
doanh nghiệp trong nước đều thấy mình thành cơng, dù ở cấp độ nhiều hay ít, lớn hay
nhỏ, mà ít khi tính đến dài hạn, ngắn hay trung hạn. Các rủi ro khi đó được giảm thiểu
một cách khách quan từ thị trường và do đó bị xem nhẹ một cách đáng tiếc. Tuy nhiên
khi nền kinh tế toàn cầu và riêng nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu chững lại và kém
thuận lợi, bắt đầu từ lạm phát cao, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đến việc khan hiếm,
nền kinh tế trong nước luôn bị ảnh hưởng sâu sắc bởi những cuộc khủng hoảng kinh
tế, lên xuống thất thường của tỷ giá thì các doanh nghiệp trong nước thường xuyên
phải đón nhận những rủi ro khơng mong muốn và khó có thể tránh khỏi. Khi đó những
rủi ro xảy tới khi các doanh nghiệp chưa có đủ sự chuẩn bị, phịng ngừa rủi ro và tiềm
lực để đón nhận và chấp nhận chúng, những thiệt hại, tổn thất xảy ra là điều tất yếu.
Cơng việc của doanh nghiệp khi đó là làm thế nào hạn chế được các rủi ro một cách tốt
nhất, xử lý hậu quả theo cách hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất và khôi phục lại các
giá trị bị mất mát nhanh chóng và tồn vẹn nhất có thể. Việc xử lý này thường gọi là
các biện pháp “ khắc phục rủi ro”, như là một vế ứng đối cân xứng với “phòng ngừa
rủi ro”. Theo lý thuyết thì phịng ngừa rủi ro bao giờ cũng tốt hơn hạn chế rủi ro,
nhưng trên thực tế thì “phịng ngừa rủi ro” và “ hạn chế rủi ro” phải bổ sung và hỗ trợ
lẫn nhau mới đảm bảo thành công cho một doanh nghiệp trong quá trình quản lý rủi ro.
1.2 Các loại rủi ro và các yếu tố rủi ro tác động đến tình hình sản xuất kinh
doanh cà phê
Theo Ruth Vargas Hill (2006), “ Coffee Price risk in the market: Exporter, Trader and
Producer”: đã chỉ ra các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu:
1.2.1 Rủi ro do thiên tai, dịch bệnh
Thiên tai là những thảm hoạ bất ngờ do thiên nhiên gây ra cho con người ở một địa
phương, một vùng, một đất nước, một khu vực hoặc cho toàn thế giới. Động đất, núi lửa
phun, lũ lụt, hạn hán, sóng thần ,lũ bùn, trượt đá, dịch bệnh, mất cân bằng sinh thái,… là
những thiên tai mà con người biết đến. Nhưng danh mục các thiên tai khơng dừng lại ở đó mà
cứ kéo dài ra cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Đồng thời phạm vi phát triển của

12


thiên tai cũng mở rộng không ngừng về phạm vi diện tích, tác hại đến ngày càng nhiều người
hơn, thiệt hại đến kinh tế ngày càng to lớn hơn và ngày càng nhiều biết hơn.
- Sương giá: đây là hiện tượng sương có mang theo hàm lượng muối. Khi xảy ra hiện
tượng này thì một lượng muối sẽ bám vào lá cà phê gây ra cháy lá, rụng lá dẫn đến hạn chế sự
tăng trưởng của cây hoặc gây chết cây.
- Hiện tượng El Nino (hiện tượng gây ra hạn hán): nói đến hiện tượng El Nino thì cần
đề cập đến chỉ số S.O.I (“chỉ số giao động phương nam”). Chỉ số S.O.I được tính tốn dựa
trên sự chênh lệch về khí áp ở Tahiti (Polynésie thuộc Pháp) ở đó khí áp tăng lên trong điều
kiện bình thường và khí áp ở Darwin (Australia) tại đây áp suất thấp trong điều kiện bình
thường. Chỉ số S.O.I tỷ lệ nghịch với hiện tượng El Nino. Nghĩa là khi chỉ số này càng giảm
(trị số âm) thì cường độ của hiện tượng Ei Nino càng lớn. Hiện tượng El Nino gây ra nắng
nóng, khơ hạn kéo dài.
- Hiện tượng La Nina (hiện tượng gây ra mưa nhiều): đó là hiện tượng trái ngược với
hiện tượng El Nino và nó cũng được đo bằng chỉ số S.O.I. Nếu chỉ số S.O.I có trị số dương thì
sẽ xuất hiện hiện tượng La Nina. Có nghĩa là nhiệt độ giảm xuống (nguội đi) ở phía đơng
Thái Bình Dương và nóng lên trên khí hậu bình thường ở phía tây Thái Bình Dương, những
trị số gần bẳng 0 thì chứng tỏ các điều kiện bình thường của luần hồn Warker. Tuần hồn
Warker là cách mơ tả ngắn gọn những thay đổi sản sinh ra trong khí quyển và nó được mang
tên của nhà nghiên cứu thành công hiện tượng này trong những năm 1920. Trong những điều
kiện thơng thường, gió Alizé thổi từ Đơng sang Tây theo đường xích đạo đẩy những khối nước
nóng ở phía Tây Thái Bình Dương làm bầu khí quyển nóng lên làm tăng ường sự đối lưu và
lượng mưa. Khi hiện tượng La Nina xảy ra, mưa lớn sẽ kéo dài và có thể gây ngập úng.
- Đây là hiện tượng cây cà phê bị các loài sâu, rệp, mối, ve sầu v.v... gây hại ở phần
thân, lá, rễ làm hạn chế khả năng sinh trưởng hoặc hủy hoại cây. Chẳng hạn như sâu thì có
dạng như sâu đục thân, lồi sâu này sẽ khoét lỗ vào cành hoặc thân cây làm cho cây bị hạn
chế sinh trưởng hoặc gãy cành hay gãy ngang thân; Cịn đối với rệp thì có dạng như rệp sáp
bám đầy trên lá làm mất khả năng quang hợp hoặc hỏng lá; Đối với mối hoặc ve sầu thì thường

gây hại bằng cách phá hoại phần rễ của cây làm mất một phần bộ rễ hay hủy hoại bộ rễ…
1.2.2 Rủi ro về cầu
1.2.2.1 Sự biến động của giá xuất khẩu
Giá xuất khẩu là yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu. Bài toán giá là ẩn số khiến nhiều doanh nghiệp băn khoăn khi
13


×