Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận Ra quyết định trong quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.02 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Ra quyết định - đó là nhiệm vụ quan trọng nhất của ngời quản trị. Thờng
thì những quyết định của ngời quản trị có ảnh hởng tới hiệu quả của đơn vị
mình quản lý. Nếu có thể tổng hợp thành một từ để nói lên phẩm chất của một
nhà quản trị giỏi, ta có thể nói rằng đó là tính quyết định.
Quyết định là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chơng
trình và tính chất hoạt động của tổ chức nhằm để giải quyết vấn đề đã chín
muồi. Trên cơ sở sự hiểu biết các qui luật vận động khách quan của hệ thống
quản trị và việc phân tích các thông tin về hiện tợng của hệ thống đó.
Để ra quyết định nhà quản trị phải hiểu đợc quy luật để đa ra quyết định
trên cơ sở khoa học. Lý thuyết quyết định thống kê trên lý thuyết là một cơ sở
khoa học nhất hiện nay mà các nhà quản trị cha hiểu hết tác dụng và vận dụng
nó làm cơ sở tiền đề cho việc ra quyết định. áp dụng lý thuyết quyết định này
sẽ đa ra việc lựa chọn hành động và cả việc lựa chọn có ý tởng hợp lý về các
hậu quả kinh tế, xã hội, chính trị của việc lựa chọn hành động đó.
Đề án của em viết về vấn đề này còn nhiều thiếu xót. Em mong thầy
xem xét và cho em những lời khuyên xác đáng. Em xin chân thành cảm ơn sự
hớng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Hữu Chí.

1


1. Khái niệm, bản chất và vai trò của quyết định trong quản trị

1.1. Khái niệm
Trong mọi tổ chức luôn luôn tồn tại nhu cầu giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong quá trình quản trị. Để giải quyết các vấn đề này ngời ta thờng phải
xây dựng và lựa chọn các phơng án tối u.
Việc này tất yếu đòi hỏi các nhà quản trị cân nhắc, lựa chọn và đi đến
quyết định.
1.2. Bản chất


Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra
chơng trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã
chín muồi, trên cơ sở sự hiểu biết các quy luật vận động khách quan của hệ
thống bị quản trị và việc phân tích các thông tin về hiện tợng của hệ thống đó.
1.3. Vai trò
Các quyết dịnh về quản trị có vai trò cực kỳ quan trọng trong các hoạt
động về quản trị. Bởi vì:
- Các quyết định luôn luôn là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của mọi
hoạt động về quản trị. Không thể nói đến hoạt động về quản trị mà thiếu việc
ra các quyết định, cũng nh không thể nói đến việc kinh doanh mà thiếu dịch vụ
và hàng hóa.
- Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
các quyết định của các nhà quản trị.
- Xét về mặt tổng thể thì không thể thay thế các quyết định về quản trị
bằng tiền bạc, vốn liếng, sự tự phát, sự tự điều chỉnh hoặc bất cứ thứ tự đồng
bằng máy móc tinh xảo nào.
- Mỗi quyết định về quản trị là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống các
quyết định của một tổ chức nên mức độ tơng tác ảnh hởng giữa chúng với nhau
là cực kỳ phức tạp và hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra quết
định thờng có thể dẫn tới những hậu quả khôn lờng.

2


1.4. Chức năng của các quyết định
Quyết định là trái tim của mọi hoạt động về quản trị, nó cần phải thực
hiện đợc những chức năng chủ yếu sau:
- Lựa chọn phơng án tối u
- Định hớng
- Bảo đảm các yếu tố thực hiện

- Phối hợp hành động
- Chức năng động viên, cỡng bức
- Bảo đảm tính thống nhất trong thực hiện.
- Bảo đảm tính hiệu quả trong kinh doanh
- Bảo đảm tính hiệu lực
2. Lý thuyết quyết định là cơ sở khoa học của việc ra quyết
định

Từ xa đến nay quản lý xã hội, quản ly nhân sự là một nghề nghiệp và
cộng việc quan trọng nhất của những ngời quản lý là ra các quyết định. Không
phải chỉ có quan chức cấp Chính phủ hay giám đốc một đơn vị sản xuất kinh
doanh là râ các quyết định, mà các nhà quản lý ở cấp cơ sở, địa phơng đều phải
ra các quyết định. Vậy cơ sở của việc ra các quyết định ở những con ngời này
là gì? Thực tế từ lâu đã chứng tỏ rằng các quyết định thiếu cơ sở khoa học thờng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề.
Nghiên cứu những cơ sở của việc ra quyết định một cách khoa học sẽ
giúp ta nhận thức đúng đắn những cơ sở khoa học, những quy luật chi phối và
lờng trớc đợc những hậu quả tất yếu sẽ xảy ra nếu nh các quyết định đợc chấp
nhận.
Hầu hết những quyết định quản lý đều phải thực hiện trong những điều
kiện bất định vì các nhà quản trị hầu nh không có thông tin hoàn chỉnh về
những điều sẽ xảy ra trong tơng lai.
Trong 25 năm gầy đây các nhà quản lý đã sử dụng phơng pháp và kỹ
thuật suy luận thống kê để giải quyết nhiều vấn đề mà thông tin nó bị thiếu,
bất định, hoặc một số trờng hợp hầu nh thiếu hoàn chỉnh. Lĩnh vực thóng kê
3


mới này có tên gọi: Lý thuyết quyết định thống kê hoặc đơn giản là Lý thuyết
quyết định.
Lý thuyết này là công cụ khoa học nhất mà các nhà quản lý cần hiểu

biết và dùng để ra quyết định. Khi đa ra một vấn đề cần phải quyết định, cần
phải kiểm định giả thiết các mặt chính của vấn đề, ta phải xem xét vấn đề
kiểm định là chấp nhận hay bị bác bỏ. Trong lý thuyết quyết định chúng ta
phải quyết định lựa chọnv ấn đề trong những điều có thể (đợc gọi là hành
động), nhờ vào việc tính toán ảnh hởng của hành động dới dạng tiền đề. Một
nhà quản lý, ngời phải lựa chọn từ trong số những việc đầu t có giá trị, cần
phải xem xét những lợi nhuận hoặc những thiệt hại mà nó có thể là hậu quả
của mỗi hành động. áp dụng lý thuyết quyết định hợp lý về các hậu quả kinh
tế của việc lựa chọn hành đồng đó. Bởi vậy, các phơng pháp thờng đợc dùng để
tính toán lợ nhuận hoặc thiệt hại của từng hành động.
3. Những vấn đề chung của lý thuyết quyết định

3.1. Môi trờng quyết định
Môi trờng ra quyết định là những lực lợng và yếu tố bên ngoài hệ thống
ra quyết định, nhng lại có ảnh hởng sâu sắc tới việc ra quyết định.
Ví dụ: một nhà quản lý trong một tình huống gay cấn khi tình hình tài
chính thì eo hẹp của đơn vị mình, không thỏa mãn về điều kiện làm việc,
không yên ổn về gia đình, nội bộ thì không đoàn kết... thì sẽ không thể nào lại
bình tĩnh đa ra đợc các quyết định sáng suốt, chính vì thế việc nhận thực đúng
đắn ảnh hởng của môi trờng để cải tạo, thích nghi và để tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho việc đa ra đợc những quyết định đúng đắn và khoa học là một
việc cần quan tâm.
Các yếu tố cấu thành môi trờng ra quyết định là:
Môi trờng bên ngoài ở tầm vi mô: xã hội, thu nhập quốc dân, tự nhiên,...
Môi trờng bên trong: văn hóa của đơn vị, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất,
quan hệ...
- Môi trờng bên ngoài ở tầm vi mô: Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, ngời trung gian, gia đình ngời ra quyết định.
4



Để tạo ra đợc môi trờng ra quyết định đợc thuận lợi, thoải mái ngời ta
phải biết cách phân tích ảnh hởng của môi trờng tới quá trình ra quyết định.
Nội dung của những cuộc phân tích này là nhằm vào việc phân tích cơ
chế, quy luật ảnh hởng của từng yếu tố, môi trờng đến các khâu, các mặt của
hoạt động ra quyết định. Trên cơ sở những kết luận về môi trờng ra quyết định
ngời ta sẽ tìm ra giải pháp thích hợp để cải tạo, biến đổi, thích nghi và tồn tại
chung với chúng một cách có lợi nhất.
3.2. Những yếu tố chung của lý thuyết quyết định
3.2.1. Mục tiêu của quyết định
Khác với các loài động vật trong tự nhiên mọi hoạt động con ngời (bình
thờng chứ không phải là những ngời mất trí) đều cần nhằm vào một hay một số
mục tiêu nào đó. Các hoạt động về quyết định trong quản trị cũng vậy, muốn
không bị lạc đờng, mất phơng hớng đèu cần phải xác định rõ mục tiêu nhằm
giải quyết những vấn đề gì? Thông thờng mục tiêu đợc hiểu là cái đích để
nhằm vào hay cần đạt tới để hoàn thành nhiệm vụ. Nh vậy mục tiêu của các
quyết định là cái đích cần đến trong các quyết định về quản trị. Trong thực tế
chúng ta cũng gặp thuật ngữ mục đích của các quyết định. Vậy mục đích là
gì? Và quan hệ của nó với mục tiêu ra sao? Theo quan điểm của tôi thì chúng
ta nên thừa nhận quan điểm mục đích là cái đích cuối cùng cần đạt tới, còn
mục tiêu là cái đích cụ thể cuối cùng cần đạt tới.
Sự cần thiết khách quan của mục tiêu là ở chỗ không thể ra quyết định
quản lý mà không có mục tiêu. Vì mục tiêu là lĩnh vực hoạt động tất yếu, là cơ
sở, là điểm xuất phát của mọi hoạt động quản trị khác.
Vai trò quan trọng của mục tiêu trong việc ra quyết định quản trị là ở
chỗ nó có tính định hớng cho các hoạt động, là cơ sở để đánh giá các phơng
án, các quyết định và là căn cứ để đề ra các quyết định về quản trị.
Việc xác định đúng đắn mục tiêu trong việc ra quyết định quản trị là
một yêu cầu hết sức quan trọng. Nh vậy cần phải giải quyết vấn đề xác định
mục tiêu nh thế nào là khoa học nhất. Muốn làm đợc việc này phải xuất phát từ
cơ sở khoa học của nó. Sau đây là những cơ sở khoa học chủ yếu:

5


- Những vấn đề cốt lõi cần giải quyết khi phải ra quyết định là gì?
- Đòi hỏi của việc sử dụng các quy luật khách quan trong lĩnh vực ra
quyết định và thực hiện các quyết định về quản trị.
- Khả năng tổ chức thực hiện các quyết định của những ngời thừa hành.
Những yêu cầu cơ bản đối với các mục tiêu ở đây thờng là:
- Phải rõ ràng
- Có tính khả thi
- Có thể đợc kiểm soát đợc.
- Phải phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách quan.
- Phải nhằm giải quyết những vấn đề then chốt quan trọng.
Hệ thống mục tiêu: trớc khi ra quyết định cần phải xem xét toàn diện
những vấn đề có liên quan để đề ra các mục tiêu có tính hệ thống khoa học là
một đòi hỏi khách quan đối với các nhà quản trị khi đa ra các quyết định về
quản trị.
Các bớc xác định mục tiêu trong việc ra quyết định đợc mô tả theo sơ đồ
sau:
ý thức vấn đề

Thu thập thông tin

Lựa chọn và quyết
định mục tiêu

Xác định mục tiêu
dự kiến

3.2.2. Những chiến lợc

Chiến lợc kinh doanh là phơng thức cụ thể hóa cách thực hiện mục tiêu,
là cơ sở quan trọng trong lĩnh vực ra quyết định quan trọng.
Chức năng của chiến lợc là:
- Định hớng chiến lợc cho hoạt động của tổ chức.
- Bảo đảm thế chủ động khi thực hiện các mục tiêu.
- Huy động, khai thác và tập trung sử dụng mọi nguồn lực trong cơ sở.

6


- Đảm bảo tính thích nghi với mọi điều kiện của môi trờng tác động đến
quyết định.
- Phòng ngừa chiến lợc rủi ro và nguy cơ nếu nó có khả năng xuất hiện
và tận dụng mọi cơ hội, thời vận trong tơng lai.
Nội dung của chiến lợc phụ thuộc vào mục tiêu và nội dung của các
quyết định.
2.3.2. Tình huống hậu quả
Những sự kiện xẩy ra ngoài sự kiểm soát của ngời ra quyết định thờng
gọi là những hậu quả hay những tình huống tự nhiên và sự tồn tại của chúng
tạo nên nhiều khó khăn hơn thuận lợi trong điều kiện bất định.
Để đa ra những quyết định sáng suốt các nhà quản trị cần đa ra những
giả thiết về những tình huống có thể xẩy ra đối với những quyết định của mình
từ những giả thiết về các tình huống có thể xảy ra, để đa ra các biện háp khắc
phục những hậu quả xấu có thể xảy ra và phát triển những mặt tích cực của hậu
quả
2.2.4. Xác suất của tình huống hậu quả
Tính bất định gắn với những hậu quả hay tính huống tự nhiên sẽ xuất
hiện một cách thực sự.
Những nhà quản trị cần đặt ra những giả thiết về những tình huống bất
định có thể xẩy ra. Qua việc thu thập các thông tin về các yếu tố của môi trờng

có tác động đến quyết định, từ những thông tin đó cần xử lý các thông tin bằng
các phân tích định tính và định lợng rồi tính xác suất rủi ro của tình huống hậu
quả có thể xảy ra.
2.2.5. Những kết quả hay những kết toán
Những quyết định đa ra có khoa học thì quyết định đó phải dựa trên cơ
sở của một bản kế hoạch. Bản kế hoạch đó phải đặt ra các mục tiêu cần đạt đợc. Mục tiêu của các nhà chính trị là xã hội, còn mục iêu của các doanh nhân
đặt lên hàng đầu đó là lợi nhuận.
Đo lờng, tính toán lợi nhuận hay giá trị của những hành động khác nhau,
ta có đợc những kết quả hay những kết toán. Trong tính toán cần phải tính
7


doanh thu sẽ thu đợc so với mức chi phí bỏ ra. Chi phí có thể có hiệu quả hoặc
không có hiệu quả.
3. Xác định giá trị xác suất lợi nhuận

Dự đoán trong điều kiện bất định và xác định để đa ra những quyết định
3.1. Tính xác suất của hành động (sự kiện) của một quyết định
Trong hoạt động kinh doanh lợi nhuận thờng đi với rủi ro. Những ngành
có lợi nhuận lớn thì mức rủi ro về thua lỗ lại cao và ngợc lại thì những ngành
đem lại lợi nhuận thấp thì rủi ro về thua lỗ thờng lại thấp. Điều này dẫn đến
nhà quản trị trớc khi ra quyết định cần phải tính toán mức độ xác suất thành
công, có đủ dũng cảm để đa ra các quyết định để đạt hiệu quả tối u.
Sau đây là một thí dụ: Ngời bán báo mua một tờ báo là 800 đồng và bán
nó với giá 1.000đ. Bất cứ tờ bào nào không đợc bán trong ngày đều hoàn toàn
không còn giá trị đối với anh ta. Vấn đề đặt ra với ngời bán báo là xác định số
báo mua tối u trong ngày.
Ngời bán báo đã thực hiện ghi chép tình hình bán hàng của anh ta trong
100 ngày qua bảng 1 nh sau:
Số lợng báo bán


Số ngày bán báo

Xác suất bán báo của

hàng ngày (tờ)
300
400
500
600
700

mức tơng ứng
15
20
45
15
5
10

từng mức bán (lần)
0,15
0,2
0,45
0,1
0,005
1

Nh vậy, để đạt đợc quyết định tối u anh ta sẽ quyết định mua 500 tờ báo
vào ngày mai để bán lại. Bởi vì xác suất anh ta bán đợc hết 500 tờ báo là 0,45

là xác suất cao nhất đối với mức báo mà anh ta đặt khác có mức xác suất
bánhết hàng là thấp hơn.

8


3.2. Trong mỗi quyết định đa ra phải đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
thay cho tối thiểu hóa thiệt hại.
3.2.1. Trớc mỗi sự thay đổi của môi trờng cần có những quyết định hợp lý
để thích nghi với môi trờng.
Cách đây hơn một năm, khi cuộc chiến tranh Mỹ - Irắc nổ ra. Giá của
các nguyên liệu đầu vào tăng, một số doanh nghiệp chịu sức ép của thơng trờng.
Giá một số nguyên liệu đầu vào quan trọng nh xăng, dầu, điện, ga, sắt
thép, giá các dịch vụ sinh hoạt... tăng đã ảnh hởng không nhỏ đến nhà sản
xuất.
Khi các Nhà nớc điều chỉnh giá xăng dầu các doanh nghiệp đã phải
chuẩn bị tâm lý về việc giá xăng dầu tăng sẽ làm tăng giá thành các sản phẩm,
dịch vụ. Cụ thể, giá thành vận tải đờng sông tăng 0,7%; đờng biển tăng 1,2%;
xi măng tăng từ 0,73 đến 1,1% tùy loại; thép tăng 0,35%; giấy tăng 2,4%; cá
xa bờ tăng 100đồng/kg và lúa đồng bằng sông Cửu Long tăng 3 đ/kg. Điều này
có nghĩa là khi đó chiến tranh Mỹ - Irắc đang xẩy ra ác liệt. Giá dầu thô trên
thị trờng thế giới đã tăng lên đến 38 USD/thùng, nếu chiến tranh kéo dài thì
giá dầu thô sẽ tăng vọt.
Chịu tác đông của giá dầu, giá nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu gốc
hóa dầu tăng vọt. Giá các loại nhựa nh PEHD, PELD, PP, PVC chủ yếu dùng
trong sản xuất nhựa gia dụng, bao bì nhựa công nghiệp đang đồng loạt tăng giá
với mức chóng mặt. Giá nguyên liệu nhập khẩu PEAB từ 670 USD/tấn đã tăng
lên 750 USD/tấn, PELD từ 700 lên 770 USD/tấn, PP từ 800 lên 900 USD/tấn,
PVC từ 550 USD/tấn lên 750 USD/tấn. Và không chỉ có hạt nhựa, nhiều loại
nguyên liệu có gốc hóa dầu khác cũng tăng giá. Các loại dung môi chiết xuất

từ xăng dầu phục vụ ngành sản xuất sơn cũng đang tăng lên từ 30 đến 40% so
với trớc, mà giá dung môi chiếm khoảng 30% giá thành sản phẩm. Trớc sép ép
phải tăng giá sản phẩm do giá đầu vào sẽ tăng lên do cuộc chiến tranh Mỹ Irắc có thể kéo dài. Nhng theo phân định tình hình thì xác suất cuộc chiến
tranh Mỹ - Irắc kéo dài là rất thấp, bởi vì tiềm lực quân lực của Mỹ rất mạnh so
9


với Irắc, cuộc chiến tranh sẽ sớm kết thức, giá dầu mỏ sẽ sớm bình ổn trở lại
nh cũ.
Có một số doanh nghiệp đã quyết định tăng giá thành làm giảm năng lực
cạnh tranh với hàng hóa từ nớc ngoài. Một số doanh nghiệp đã quyết định
giảm sản lợng sản xuất xuống để hạn chế mức thiệt hại. Một số doanh nghiệp
đã hủy bỏ các đơn đặt hàng từ nớc ngoài, khi các đơn đặt hàng này đợc đặt hợp
đồng cách đây vài tháng. Những doanh nghiệp này đã làm mất dần thị trờng
của mình.
Nhng có một số doanh nghiệp quyết định giữ nguyên giá cũ để tăng khả
năng cạnh tranh, không hủy bỏ, từ chối các đơn đặt hàng xuất khẩu với giá
cách thời điểm đó vài tháng, chấp nhận những thiệt hại trớc mắt. Khi cuộc
chiến tranh Mỹ - Irắc sớm kết thúc, giá dầu mỏ bình ổn trở lại, giá các nguyên
liệu đầu vào giảm trở lại. Những doanh nghiệp này vẫn giữ đợc thị trờng trong
và ngoài nớc, mở rộng sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận. Những doanh nghiệp
này đã làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu của nớc ta ở mức cao. Nớc ta vẫn đợc xếp là nớc có tiềm năng tăng trởng cao về kim ngạch trong năm 2003.
3.2.2. Trong hoạt động thơng mại
Quyết ra quyết định phải tính trớc mức tối đa hóa lợi nhuận thay cho sự
tối thiểu hóa thiệt hại.
Trong hoạt động thơng mại, những hàng hóa tồn kho đang thờng gây ra
thiệt hại. Do chi phí bảo quản, lu kho cao, hàng hóa bị h hỏng, số vòng quay
của vốn chậm. Nhng cái đòi hỏi nhà quản trị phải có quyết định đúng đắn về
số lợng hàng hóa để đạt đợc mức lợi nhuận tối đa thay cho tối thiểu hóa thiệt
hại nói trên. Quyết định đó phải có cơ sở khoa học thì mới đem lại hiệu quả.

Sau đây là một thí dụ điển hình. Ngời bán rau quả mua ra tơi với giá 35.000đ
một giỏ và bán lại với giá 50.000đ một giỏ. Ta giả định sản phẩm sẽ không
còn giá trị nếu không bán đợc vào ngày đầu tiên. nếu ngời mua ngày mai yêu
cầu số giỏ nho nhiều hơn mức ngời bán dự trữ thì lợi nhuận sẽ bị mất theo mỗi
giỏ mà không có bán là 15.000đ (= 50.000 - 35.000). Mặt khác, cũng phải tính
chi phí do thiệt hại do dự trữ quả giỏ nho cho một ngày nào đó. Nếu ngời bán
10


dự trữ 13 giỏ nhng chỉ bán đợc 10 giỏ thì mức lợi nhuận của anh ta là 150.000đ
(= 15.000 x 10 giỏ). Nhng lợi nhuận phải đi là 105.000đ. Đó là chi phí của 3
giỏ nho không bán đợc và không còn giá trị.
Quan sát 100 ngày bán hàng cho những thông tin trong bảng sau:
Bảng 11.2: Tình hình bán nho trong 10 ngày
Số giỏ bán đợc

Số ngày bán đợc

Xác suất bán hàng ở

trong 1 ngày
10
11
12
13

hàng mức tơng ứng
15
20
40

25
100
Xác suất dùng để tính lợi nhuận

mức tơng đơng
0,15
0,20
0,40
0,25
100

* Lợi nhuận có điều kiện
Bảng 11.3: Bảng lợi nhuận có điều kiện
Khả năng nhu
cầu về nho (giỏ)
10
11
12
23

10 giỏ
150.000
150.000
150.000
150.000

Mức dự trữ có thể đợc
11 giỏ
12 giỏ
1.150.000

30.000
165.000 130.000
165.000 180.000
165.000
18.000

13 giỏ
45.000
95.000
145.000
195.000

Trình bày mức lợi nhuận tạo ra do kết hợp giữa cung và cầu. Nó có thể
dơng hoặc âm. Nó có điều kiện ở chỗ một mức lợi nhuận nhất định thu đợc là
do thực hiện mức dự trữ (10, 11, 12, 13 giỏ).
Bảng lợi nhuận có điều kiện nh vậy không ra cho ngời bán bao nhiêu
giỉo nho anh ta cần phải dự trữ mỗi ngày để tối đa mức lợi nhuận thu đợc. Nó
chỉ nhấn mạnh đến kết quả tơng ứng giữa số lợng giỏ dự trữ nhất định (với số
lợng giỏ đợc bán nhất định).
* Lợi nhuận dự đoán
Bảng 11.4: Lợi nhuận dự đoán trờng hợp chỉ dự trữ 10 giỏ
Mức nhu cầu thị tr- Lợi nhuận có

Xác suất bán hàng theo

Lợi nhuận

ờng về nho (giỏ)

điều kiện


mức nhu cầu thị trờng

dự đoán

1

2

3

(4) = (3)x(2)
11


10
11
12
13

150.000
150.000
150.000
150.000

0,15
0,20
0,40
0,25
100


22.500
30.000
60.000
37.500
150.000

Bảng 11.5: Lợi nhuận dự đoán trờng hợp dự trữ 11 giỏ
Mức nhu cầu thị tr- Lợi nhuận có

Xác suất bán hàng theo

Lợi nhuận

ờng về nho (giỏ)

điều kiện

mức nhu cầu thị trờng

dự đoán

1

2

3

(4) = (3)x(2)


10
11
12
13

115.000
165.000
165.000
165.000

0,15
0,20
0,40
0,25
100

17.250
33.000
66.000
41.250
15.700

12


Bảng 11.6: Lợi nhuận dự đoán trong trờng hợp dữ trữ 12 giỏ
Mức nhu cầu thị tr- Lợi nhuận có

Xác suất bán hàng theo


Lợi nhuận

ờng về nho (giỏ)

điều kiện

mức nhu cầu thị trờng

dự đoán

1

2

3

(4) = (3)x(2)

10
11
12
13

80.000
130.000
180.000
180.000

0,15
0,20

0,40
0,25
100

12.000
26.000
72.000
450.000
155.000

Bảng 11.6: Lợi nhuận dự đoán trong trờng hợp dữ trữ 13 giỏ
Mức nhu cầu thị tr- Lợi nhuận có

Xác suất bán hàng theo

Lợi nhuận

ờng về nho (giỏ)

điều kiện

mức nhu cầu thị trờng

dự đoán

1

2

3


(4) = (3)x(2)

10
11
12
13

45.000
95.000
145.000
195.000

0,15
0,20
0,40
0,25
100

6.750
19.000
58.000
48.750
132.500

Ta vừa mới tính đợc lợi nhuận dự đoán của mỗi hành động thuộc bốn
hành động dự trữ một cách rõ ràng. Các mức này là:
- Nếu 10 giỏ đợc dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đóan hàng ngày là
150.000đ
- Nếu 11 giỏ đợc dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đoán hàng ngày là

157.500đ.
- Nếu 12 giỏ đợc dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đoán hàng ngày là
155.000đ.
- Nếu 13 giỏ đợc dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đoán hàng ngày là
132.500đ.
Mức dự trữ tối u là mức sẽ cho lợi nhuận dự đoán lớn nhất. Mức lợi
nhuận bình quân ngày lớn nhất.

13


3.2.3. Mức lợi nhuận dự đoán do có thông tin hoàn hảo.
Từ ví dụ trên, trong trờng hợp có thông tin hoàn hảo, ngời ta có thể tính
lợi nhuận dự đoán trong điều kiện xác định kết quả trình bày trong bảng 117
Bảng 11.7
Mức nhu cầu thị tr- Lợi nhuận có

Xác suất bán hàng theo

Lợi nhuận

ờng về nho (giỏ)

điều kiện

mức nhu cầu thị trờng

dự đoán

1


2

3

(4) = (3)x(2)

10
11
12
13

150.000
165.000
180.000
195.000

0,15
0,20
0,40
0,25
100

22.500
33.000
72.000
48.750
176.250

Giả sử ngời bán hàng nho có thể có đợc kết quả dự đoán rất chính xác về

tơng lai. Vậy, điều này có ý nghĩa gì đó với anh ta. Anh ta phải so sánh giữa
khoản thu và khoản chi phí với thông tin trên để có lợi nhuận cao.
Ngời bán hàng trong thí dụ trên có thể thu khoản lợi nhuận trung bình
ngày là 176.250đ nên anh ta có đợc thông tin hoàn hảo về tơng lai, lợi nhuận
dự đoán thu hàng ngày lớn nhất mà anh ta có thể thu đợc khi không có thông
tin hoàn hảo là 157.500đ chênh lệch 18.700đ là mức tối đa ớc tính mà ngời
bán hàng sẵn sàng chi trả mỗi ngày để mua những thông tin hoàn hảo. Vì đó là
mức tối đa anh ta có thể thu thêm do sử dụng thông tin hoàn hảo. Chênh lệch
này gọi là giá trị dự đoán của thông tin hoàn hảo.
4. Phân phối liên tục trong lý thuyết quyết định, phân tích
biên

Phân tích biên là công cụ tính toán xem khi ngời bán hàng bổ sung thêm
một đơn vị hàng hóa thì khả năng thiệt hại là bao nhiêu và kết quả thu đợc là
bao nhieu.
Khi một đơn vị hàng hóa bổ sung đợc đem bán thì hai trờng hợp có thể
xẩy ra: đơn vị hàng hóa này bán đợc hoặc không bán đợc. Tổng xác suất hai trờng hợp này phải bằng 1.

14


Trong thí dụ trớc về ngời bán nho, lợi nhuận biên do bán một đơn vị bổ
sung là 15.000đ. Vấn đề này đợc phản ánh nh sau: Nếu ta dự trữ 10 giỏ hàng
mỗi ngày và nhu cầu hàng ngày lại từ 10 giỏ trở lên thì lợi nhuận có điều kiện
là 150.000đ mỗi ngày. Bây giờ ta quyết định dự trữ 11 đơn vị mỗi ngày. Nếu
đơn vị 11 đợc bán đi (khi đó nhu cầu là 11, 12, 13 đơn vị) thì lợi nhuận có điều
kiện tăng đến mức 165.000đ mỗi ngày.
Ta cũng cần phải xem xét lợi nhuận bị ảnh hởng nh thế nào do dự trữ
thêm một đơn vị hàng hóa mà không bán đợc. Trờng hợp này gọi là giảm lợi
nhuận có điều kiện. Mức lợi nhuận bị giảm gọi là thiêt hai bên hoặc ML. Bảng

sau phản ánh thiệt hại biên
Lợi nhuận có điều kiện
Khả năng nhu

Xác suất bán hàng theo các

cầu về nho (giỏ)
10
11
12
23

mức nhu cầu thị trờng

0,15
0,20
0,40
0,25
100

Mức dự trữ có thể đợc
10 giỏ
11 giỏ
12 giỏ
13 giỏ
150.000 1.150.000 30.000 45.000
150.000
165.000 130.000 95.000
150.000
165.000 180.000 145.000

150.000
165.000 180.000 195.000

Ta quyết định dự trữ 1 đơn vị. Nếu đơn vị thứ 1 (đơn vị biên) không bán
đợc thì lợi nhuận có điều kiện bị giẩm xuống còn 115.000đ
Số đơn vị đợc dự trữ tăng thêm với điều kiện lợi nhuận biên dự đoán do
tăng thêm mỗi đơn vị này phải lớn hơn thiệt hại biên dự đoán do tăng thêm
một đơn vị. Đây là phơng pháp khoa học để cho nhà quản trị quyết định số lợng hàng tối u cần nhập để đem lại hiệu quả cao nhất.
4.2. Sử dụng phân phối xác suất chuẩn.
Giả thuyết có số liệu ghi chép tình hình bán hàng hàng ngày, đợc coi là
tuân theo phân phối chuẩn sau đây:
- Trung bình bán hàng ngày: 60 đơn vị
- Độ lệch tiêu chuẩn của phân phối
- Tình hình bán hàng ngày trớc đây: 10 đơn vị.
- Chi phí cho một đơn vị: 20.000 đơn vị
15


- Giá bán cho một đơn vị: 32.000
- Giá trị tận dụng 1 đơn vị không bán đợc sau ngày đầu trớc tiên ta phải
tính xác suất đòi hỏi tối thiểu P*
P* = =
= = 0,6
Ta có thể biểu diễn xác suất này theo đờng cong phân phối chuẩn
0.35 độ
lệch
chuẩn

60


0

120

Hình 11.1. Phân phối xác suất chuyển với phần diện tích dới đờng cong có
chấm bằng 0,6 diện tích chung.
Nhà quản lý muốn tăng qui mô bán hàng cho đến khi đạt đợc điểm Q.
Vậy phải tính điểm Q.
Bảng cho thấy điểm Q là điểm cách trung bình bằng 0,25 độ lệch chuẩn.
Ta tìm Q nh sau:
0,25 độ lệch chuẩn = 0,25 x 10 = 2,5 đơn vị
Điểm Q

= trung bình - 25 đơn vị

5

= 60 2,5 = 57,5 số đơn vị

4 ích - một chỉ tiêu ra quyết định của nhà quản trị
4.3. Lợi

T
Hìnhtriển
11.2:tâm
Ba
3Hình dạng đờng lợi ích của mỗi ngời là sản phẩm của sự phát

đường lợi ích
lý, là 2kết quả của việc dự đoán tơng lai của ngời đó và là kết quả

củacủa
ba những
người
khác
quyết1định đặc biệt hoặc những hành động đợc đánh giá. Một ngời
có nhau
thể có
K
0
một đờng lợi ích cho tình huống này và một đờng lợi ích khác cho tình huống

khác.-1
-2Đờng lợi ích của từng ngời biểu hiện thái độ đối với rủi ro của họ. Các
A
đờng -3lợi ích của những quyết định thuộc ba nhà quản lý khác nhau trong hình
-4
-5
-100 -80 -60 -40 -20

16

0

20

40

60

80


100


11.2 cho thấy điều đó. Thái độ của họ dễ dàng biểu lộ ra từ sự phân tích đờng
lợi ích của họ. T là một nhà kinh doanh thận trọng, bảo thủ. Một sự chuyển
dịch sang phải điểm lợi nhuận ) chỉ làm tăng một lợng nhỏ lợi ích của anh ta,
nhng một sự dịch chuyển sang trái điểm lợi nhuận 0 làm giảm lợi ích của anh
ta rất nhanh. Lợi nhuận hoặc thiệt hại bằng tiền

Phân tích biểu hiện về lợng đờng cong lợi ích của T ta thấy đi từ ) đến
100 triệu đồng lợi nhuận thì làm tăng lợi ích của anh ta 1 đơn vị theo trục
đứng. Trong khi chuyển dịch sang phía thiệt hại chỉ 40 triệu đồng làm giảm lợi
ích của anh ta cũng 1 đơn vị theo trục đứng. T sẽ tránh những tình huống có
thể xảy ra thiệt hại lớn. Ngời ta nói anh ta không thích mạo hiểm.
A lại là ngời hoàn toàn khác từ đờng lợi ích của anh ta, thấy một mức lợi
nhuận nhất định làm tăng lợi ích của anh ta nhiều hơn cùng một mức thiệt hại
làm giảm lợi ích. Đặc biêt tăng lợi nhuận của anh ta 20 triệu đồng (từ 80 đến
100 triệu đồng) làm tăng lợi ích của bà ta từ 0 đến +5 đơn vị trên trục đứng.
Trong khi giảm lợi nhuận của bà cũng 20 triệu đồng (từ 0 đến 20 triệu đồng)
chỉ làm giảm lợi nhuận của bà ta 0,25 đơn vị (từ -4 đến -4,25). A là ng ời chịu
chơi. Anh ta nhận thức rõ ràng thiệt hại lớn cũng sẽ không làm cho mọi việc
trở nên xấu hơn so với tình cảnh hiện tại, nhng một khoản lợi nhuận lớn lại rất
đáng giá. Anh ta dám mạo hiểm để thu đợc lợi nhuận cao.
Ta nhận thấy ngời K về mặt tài chính rất sung túc, lại là nhà kinh doanh
mà mất 60 triệu đồng hoặc đợc 60 triệu đồng cũng cho là chuyện thờng tình.
Niềm vui do đợc 60 triệu đồng và nỗi đau do mất 60 triệu đồng cũng bằng
17



nhau vì đờng lợi ích của ông ta trở thành một đờng thẳng nên ông ta có thể sử
dụng một cách hiệu quả giá trị dự toán nh là một tiêu chuẩn quyết định trong
khi T và A lại sử dụng tiêu chuẩn lợi ích. K sẽ hành động khi giá trị dự đoán dơng, T sẽ yêu cầu một giá trị dự đoán cao đối với kết quả, còn A có thể hành
động trong trờng hợp giá trị dự đoán âm.
4.4. Phân tích cây quyết định
4.4.1. Cơ sở cây quyết định
Cây quyết định là mô hình đồ họa về quá trình ra quyết định. Với mô
hình này, sử dụng lý thuyết xác suất vào việc phân tích những quyết định phức
tạp bao gồm:
* Nhiều đơn vị cần lựa chọn.
* Nhiều yếu tố cha biết nhng có thể biểu hiện thông qua một loạt xác
suất riêng rẽ hoặc phân phối xác suất liên tục.
Phân tích cây quyết định là công cụ rất hữu ích trong việc ra các quyết
định liên quan đến đầu t, đến kết quả thu đợc, việc bán các tài sản vật chất,
quản lý dự án, chơng trình nhân sự và chiến lợc sản phẩm mới.
Thí dụ về cây quyết đinh: Mở dịch vụ khu bãi tắm thiên nhiên ở vùng
núi có cơ sở du lịch và nghỉ ngơi.
Ta sử dụng cây quyết định để giúp giám đốc khu dịch vụ này quyết định
xem dơn vị của ông sẽ hoạt động nh thế nào trong mùa hè tới.
Trên cơ sở kinh nghiệm của những năm trớc đây ông ta tin rằng phân
phối xác suất của lợng nớc ma và lợi nhuận thu đợc có thể tóm tắt trong bảng
dới đây:
Phân phối lợng ma và lợi nhuận của khu bãi tắm
Lợng nớc ma

Lợi nhuận

Xác suất

(mm)

Trên 40
20-40
Dới 20

(1.000đ)
120.000
40.000
-40.000

xuất hiện
0,4
0,2
0,4

18


Gần đây ông giám đốc đã nhận đợc đề nghị của công ty khách sạn trong
vùng xem thuê khu bãi tắm trong mùa hè và trả 45.000 ngàn đồng lợi nhuận.
Ông ta cũng đang xem xét việc thuê các thiét bị bơm nớc từ giếng lên. Nếu
thuê các thiết bị này thì khu bãi tắm có khả năng đầy đủ, bất kể lợng nớc ma ít.
Nếu quyết định sử dụng nớc nhân tạo bổ sung nớc ma tự nhiên, lợi nhuận của
ông ta trong cả mùa hè 120 triệu đồng, cha trừ chi phí thuê và vận hành thiết bị
bơm nớc. Chi phí thuê khoảng 12 triệu đồng một mùa không kể sử dụng nhiều
hay ít. Chi phí sử dụng cho máy bơm là 10 triệu đồng nếu ma lớn hơn 40cm,
50 triệu đồng nếu ma trong khoảng từ 20-4-cm; 90 triệu đồng nếu ma ít hơn
20cm.

19



Hình dới 11.3 trình bày vấn đề của ông giám đốc khu bãi tắm dới dạng
một cây quyết định.

45.000

Cho thuê
0,4

> 40cm

120.000

0,2

20-40cm

40.000

0,4

< 20cm

-40.000

Tự hoạt động

0,4

> 40cm


98.000

có bơm nước

0,2

20-40cm

58.000

0,4

< 20cm

18.000

Tự hoạt động không
bơm nước

Hình 11.3: Cây quyết định của ông giám đốc khu bãi tắm
4.4.2. Nguyên tắc phân tích cây quyết định
Có hai nguyên tắc thực hiện:
Thứ nhất, nếu phân tích điểm nút khả năng có thể xảy ra (vòng tròn) ta
tính các giá trị dự đoán tại điểm nút bằng cáh nhân xác suất trên mỗi nhánh bắt
đầu từ điểm nút ấy với mức lợi nhuận ghi cở tận cùng của nhánh. Sau đó cộng
tất cả các kết quả tính đợc của nhánh bắt nguồn từ nút này.
Thứ hai, nếu phân tích nút quyết định (hình vuông) thì ta đặt vào hình
vuông con số giá trị dự đoán lớn nhất trong tất cả các giá trị cra các cành bắt
nguồn từ nút này. Bằng cách ấy, ta chọn đợc cành có kết quả dự đoán tốt nhất

và loại bỏ các cành có giá trị dự đoán nhỏ hơn. Ta đánh dấu vào những cành
này bằng hai gạch nhỏ để tỏ ý rằng chúng bị loại bỏ.

20


Vấn đề quyết định của ông Giám đốc khu bãi tắm đợc minh họa ở hình 11.4
45.000

Cho thuê
0,4

> 40cm

120.000

0,2

20-40cm

40.000

0,4

< 20cm

-40.000

Tự hoạt động


0,4

> 40cm

98.000

có bơm nước

0,2

20-40cm

58.000

0,4

< 20cm

18.000

8.000

40.000
Tự hoạt động không
bơm nước

58.000

Hình 11.4. Phân tích cây quyết định của Giám đốc khu bãi tắm.
Nh vậy, quyết định tối u của ông ta là độc lập mở khi dịch vụ bãi tắm và

có thuê thiết bị bơm nớc.
5. Kinh tế thị trờng cần có những quy định khoa học để thu
hút vốn đầu t.

5.1. Đối với doanh nghiệp
Việc tìm vốn có thể do nhu cầu của một công ty muốn mở rộng hoạt
động sản xuất, và cũng có thể để lập một công ty mới nhằm triển khai một dự
án mới. Trớc khi mang một dự án mới mẻ không bảo đảm thành công đến nhà
đầu t để tìm vốn thì cần lu ý những điểm gì? Trớc tiên là bạn nên hỏi xem nhà
đầu t có quan tâm đến ngành nghề cũng nh địa bàn của bạn hoạt động không?
Từ đó nhà quản trị đa ra quyết định đúng đắn, đa dự án của công ty mình đến
đúng với nhà đầu t có đủ tiềm lực và quan tâm đến dự án của mình chứ không
phải là cách mạng một dự án kỹ thuật thấp đến một nhà đầu t chuêyên về kỹ
thuật cao, cũng nh đem một dự án đầu t ở Trung Quốc đến viếng một nhà đầu
t chuyên về ấn Độ.
Đã mạo hiểm bỏ vốn vào dự án của ban dĩ nhiên nhà đầu t cần tin tởng
vào những nhà quản trị, quản lý doanh nghiệp. Những nhà quản trị cần nắm đ21


ợc những cơ hội khoa học để phân tích một cách rõ ràng và nghệ thuật để đa ra
những quyết sách thuyết phục nhà đầu t, đầu t vào đơn vị là có hiệu quả cao,
dự án của bạn phải mang đầy tính thuyết phục.
5.2. Chính sách đầu t của Việt Nam
* Đã tốt hơn nhng cha đủ:
Theo số liệu khảo sát, đến 80% các doanh nghiệp ở Việt Nam đã lên kế
hoạch mở rộng kinh doanh trong ba năm tới. Việc có nhiều doanh nghiệp
muốn mở rộng kinh doanh là do họ nhìn thấy thị trờng Việt Nam có nhiều
triển vọng phát triển và cảm thấy an tâm khi đầu t vào nớc có nền chính trị ổn
định. Đồng thời hơn một nửa số nhà đầu t còn hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam giờ đây đã thuận lợi hơn trớc. Kết quả cho thấy nỗ lực cải thiện môi trờng

đầu t của Việt Nam đã đợc nhà đầu t nớc ngoài ghi nhận. Nhng dới mắt các
nhà đầu t Việt Nam vẫn là nơi có độ rủi ro cao do chính sách và luật lệ thiếu
ổn định, hay thay đổi bất ngờ. Tuy môi trờng đã tốt hơn trớc nhng vẫn cha
sánh bằng một số nớc ASEAN khác và Trung Quốc, do vậy đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam vẫn rất nhỏ so với các nớc trong khu vực.
Vấn đề đặt ra là Việt Nam cần làm gì để có thể thuyết phục nhà đầu t nớc ngoài lựa chọn Việt Nam.
* Còn nhiều rào cản
Rào cản lớn nhất đối với nhà đầu t là:
Luật đầu t nớc ngoài vào Việt Nam hiện vẫn còn hạn chế các doanh
nghiệp nớc ngoài đầu t vào nhiều lĩnh vực nh nhập khẩu, dịch vụ vận tải nội
địa, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, quảng cáo.
Bên cạnh đó còn có một số bất hợp lý trong quy định bắt buộc về tỷ lệ
nội địa hóa trong một số ngành công nghiệp ô tô, xe máy, điện tử, xóa bỏ giấy
phép xin nhập khẩu.
Bộ luật lao động hiện nay quy định ngời sử dụng lao động phải ký hợp
đồng lao động vô thời hạn đối với ngời lao động có hợp đồng lao động đợc gia
hạn lần thứ hai trở đi. Quy định này đã làm cho một số doanh nghiệp lo lắng
trong việc thuê lao động.
22


Theo Luật đất đai hiện nay, thời hạn thuê đất đối với nhà đầu t ở Việt
Nam thờng là 50 năm, trong trờng hợp đặc biệt có thể kéo dài đến 70 năm. Tuy
nhiên đối với nhà đầu t khi thực hiện đầu t giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ
sở hạ tầng thờng kéo dài, có khi đến 5-10 năm. Do vậy, thời gian thực hiện
kinh doanh giảm. Hơn nữa, các nhà đầu t nớc ngoài cũng cha đợc chuyển nhợng, cho thuê lại, thế chấp hoặc dùng đất thuê để góp vốn đầu t. Hạn chế này
cũng góp phần làm cho môi trờng đầu t ở Việt Nam kém hấp dẫn.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho Đảng và Chính phủ Nhà nớc ta là phải sớm đa
ra quyết định: rà soát và thay đổi các quy định, luật lệ đang cản trở việc thu hút
đầu t nớc ngoài. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan

thực thi pháp luật; xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật, chế độ t pháp.
Đảng, Chính phủ và Nhà nớc ta thực hiện tốt đợc những điều này thì nớc
ta sẽ là tâm điểm thu hút đầu t nớc ngoài. Nớc ta sẽ tiến nhanh để trở thành
một nớc công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

23


Tµi liÖu tham kh¶o
1. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt thèng kª
2. Gi¸o tr×nh Qu¶n trÞ kinh doanh
3. Thêi b¸o Kinh tÕ Sµi Gßn
4. Thêi b¸o Kinh tÕ ViÖt Nam

24


Mục lục

Lời mở đầu........................................................................................................................1

1. Khái niệm, bản chất và vai trò của quyết định trong quản trị..............2
1.1. Khái niệm .............................................................................................2
1.2. Bản chất.................................................................................................2
1.3. Vai trò....................................................................................................2
1.4. Chức năng của các quyết định..............................................................3
2. Lý thuyết quyết định là cơ sở khoa học của việc ra quyết định............3
3. Những vấn đề chung của lý thuyết quyết định.......................................4
3.1. Môi trờng quyết định.............................................................................4
3.2. Những yếu tố chung của lý thuyết quyết định.......................................5

3.2.1. Mục tiêu của quyết định....................................................................5
3.2.2. Những chiến lợc.................................................................................6
2.3.2. Tình huống hậu quả...........................................................................7
2.2.4. Xác suất của tình huống hậu quả.......................................................7
2.2.5. Những kết quả hay những kết toán....................................................7
3. Xác định giá trị xác suất lợi nhuận..........................................................8
3.1. Tính xác suất của hành động (sự kiện) của một quyết định..................8
3.2. Trong mỗi quyết định đa ra phải đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
thay cho tối thiểu hóa thiệt hại.....................................................................9
3.2.1. Trớc mỗi sự thay đổi của môi trờng cần có những quyết định hợp
lý để thích nghi với môi trờng......................................................................9
3.2.2. Trong hoạt động thơng mại.............................................................10
3.2.3. Mức lợi nhuận dự đoán do có thông tin hoàn hảo..........................14
4. Phân phối liên tục trong lý thuyết quyết định, phân tích biên............14
4.2. Sử dụng phân phối xác suất chuẩn......................................................15
4.3. Lợi ích - một chỉ tiêu ra quyết định của nhà quản trị.........................16
4.4. Phân tích cây quyết định.....................................................................18
4.4.1. Cơ sở cây quyết định........................................................................18
4.4.2. Nguyên tắc phân tích cây quyết định..............................................20
5. Kinh tế thị trờng cần có những quy định khoa học để thu hút vốn đầu
t......................................................................................................................21
5.1. Đối với doanh nghiệp..........................................................................21
5.2. Chính sách đầu t của Việt Nam .........................................................22

25


×