Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tiểu luận thương mại điện tử và sự phát triển của nó ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.86 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................34

1


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triễn mạnh mẽ của khoa học kỷ thuật và đặc
biệt là sự phát triễn của công nghệ thông tin, Thương mại điện tử cũng ra đời
và phát triễn nhanh chóng. Hiện nay Thương mại điện tử đang phát triễn
nhanh chóng trên toàn thế giới mà trong đó có Việt Nam, và nó được xem
như là sự phát triễn tất yếu của nền “kinh tế số hoá” và “xã hội thông tin”.
Thương mại điện tử bao trùm phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế xã hội,Thương mại điện tử mang lại nhiều lợi ích và đồng thời cũng mang đến
thách thức cho người sử dụng.
Thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng trên toàn cầu, nhất là
ở các nước công nghiệp phát triễn,những nước có nền kinh tế đang phát triễn
cũng đã và đang tham gia phát triễn Thương mại điện tử.
Thương mại điện tử mang lại lợi ích tiềm tàng giúp người tham gia thu
được thông tin phong phú về thị trường và đối tác,giảm được chi phí, mở rộng
quy mô doanh nghiệp, rút ngắn chu kỳ kinh doanh…
Việt Nam về cơ sở hạ tầng cho Thương mại điện tử đang hình thành và
hoàn thiện, song cùng với xu hướng hội nhập, chung ta đã là thành viên chính
thức của WTO và với sự phát triễn mạnh mẽ của các doangh nghiệp,cửa
hàng,siêu thị…thì việc bán hàng qua mạng sẽ đem lại nhiều tiện lợi và thu
được kết quả cao.
Nhận thức được vai trò và tiện ích của Thương mại điện tử với sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, trong điều kiện thực tế ở Việt
Nam có nhiều điều kiện thuận lợi cho THương mại điện tử phát triễn, em xin
nghiên cứu đề tài : Thương mại điện tử và sự phát triển của nó ở Việt
Nam.


2


CHƯƠNG1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VẾ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. INTERNET
1.1. Khái niệm internet
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công
cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền
thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu dựa trên một giao thức liên mạng
đã được chuẩn hoá (giao thức IP). Hê thống này bao gồm hàng vạn máy tính
nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cưứ và các trường đại
học,của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu. Chúng cung cấp
một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên internet.
1.2. Lịch sử phát triễn internet
Năm1962 ý tưởng đầu tiên về mạng kết nối các máy tính với nhau
(J.C.R.Liceklider)
Năm1965 mạng các dữ liệu đó được chia nhỏ thành từng packet, đi
theo các đường khác nhau và kết hợp lại tại điểm đến (Donald Dovíe);
Lawrence G.Roberts đó kết nối một máy tính ở Massachussetts với một máy
tính khác ở California qua đường dây điện thoại.
Năm1967 ông này đề xuất ý tưởng mạng ARPANET-Advanced
Research Project Agency Network tại một hội nghị ở Michigan; Công nghệ
chuyển gói tin-packet switching technology đem lai lợi ích to lớn khi nhiều
máy tính có thể chia sẽ thông tin với nhau : Phát triễn mạng máy tính thử
nghiệm của Bộ quốc phòng Mỹ theo ý tưởng ARPANERT.
Năm1969 mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của
internet, internet liên mạng bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng được kết nối vơí
nhau.
Năm1972 thư điện tử bắt đầu được sử dụng (Ray Tomlinson)
Năm1973 ARPANET lần đầu tiên được kết nối ra nươc ngoài,tới

trường đại học Lodon.
Năm1984 giao thức chuyển gói tin TCP/IP (Transmision Control
3


Protocol và Internet Protocoi)trở thành giao thức chuẩn của internet; hệ thống
các tên miền DSN (Domain Name Sytem) ra đời để phân biệt các máy chủ,
được chia thành sáu loại chính:
Edu (education) cho lĩnh vực giáo dục
Gov (government) thuộc chính phủ
Mil (mintary) cho lỉnh vực quân sự
Com (comercial) cho lỉnh vực thương mại
Org (organization) cho các tổ chức
Net (networt resources) cho các mạng
Năm 1990 ARPANET ngừng hoạt động, internet chuyển sang giai đoạn
mới
Năm 1991 ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (Hyper Text
Markup Language) ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP
(hyper text transfer protocol) internet đó thực sự trở thành công cụ đắc lực với
hàng loạt các dịch vụ mới.
WWW ra đời, đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một văn
bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu
khác vói hình thức hấp dẫn và nội dung phong phú
Internet và web là công cụ quan trọng nhất của thương mại điện tử,
giúp cho thương mại điện tử phát triển và hoạt động hiệu quả.
Mang internet được sử dụng rộng rãi từ năm 1994.
Công ty Netsscape tung ra các phần mềm ứng dụng để khai thác các
thông tin trên internet vào tháng 5 năm 1995 .
Công ty amazon.com ra đời vào tháng 5 năm 1997
Công ty IBM tung ra chiến dịch quảng cáo cho các mô hình kinh doanh

điện tử năm 1997…

4


1.3. Sự ra đời chính thức của internet
Cách đây 33 năm, hai nhà khoa học máy tính Vinton G.Ceft và Robert
E. Kahn đã ngồi cùng nhau tại một khách sạn ở PaloAlto, California, Mỹ và
phác thảo ra những đoạn mã để tăng cường sức mạnh cho internet.Giao thức
kiểm soát truyền/giao thức ỉnternet (TCP/IP) tạo cho máy tính những địa chỉ
chuẩn để chúng có thể trao đổi các goí dữ liệu với nhau. Đó chính là nền tảng
và cơ sở để chúng ta có được chữ”e” trong “e-mail”, ebiz (kinh doanh điện
tử ) và mọi thứ kế tiếp sau này.
Kể từ đó trở đi, hai nhà khoa học máy tính trên đã được coi là cha đẻ
của mạng internet và nhận được sự tôn vinh của giới nghiên cứu.
Gàn đây nhất, ngày 8/06/2005, hai ông được phong tặng giải thưởng
“A.T turing”-một giải thưởng tương đương với giải nobel trong khoa học máy
tính .
Ở Việt Nam, internet chính thức xuất hiện vào năm 1996, khi đó đặt
dưới sự quản lý duy nhất của một IPX là tổng công ty bưu chính viễn thông
Việt Nam VNN.
Công ty IBM tung ra chiến dịch quảng cáo cho các mô hình kinh doanh
điện tử năm 1997.
Dịch vụ internet bắt đầu được cung cấp tại Việt Nam chính thức từ năm
1997
2. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

2.1. Khái niệm thương mại điện tử
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về thương mại điện tử, nhưng
tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới.

Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong luật mẩu về
thương mại điện tử của Ủy ban liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế :
Thuật ngữ thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn
đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có
hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau : bất
5


cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp, trao đổi hàng hóa, dịch vụ;
thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho
thuê dài hạn; xâydựng các công trình; tư vấn; kỷ thuật công trình; đầu tư cấp
vốn; ngân hàng, bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng;liên doanh
các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng
hóa, hành khách bằng đương biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.
Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của thương mại điện tử rất rộng,bao quat
hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế,việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ
là một trong hàng nghàn lĩnh vực áp dụng của thương mại điên tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về thương mại điện tử như sau: Thương
mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương
tiện điện tử.Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text,
âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử bao gồm nhiều hành vi trong đó
hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận
các nội dung kỷ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu
điện tử, vân đơn điện tử, đấu giá thương mại,hợp tác thiết kế, tài nguyên
mạng,mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ
sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiên đối với cả hàng hóa và
thương mại dịch vụ, các hoạt động truyền thống và các hoạt động mới.
Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao
dich tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu
điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động gữi rút tiền bằng thẻ tín dụng.

Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại
được thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức như : Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), Tổ chức Hợp tác phát triễn kinh tế đưa ra các khái niệm
thương mại điện tử theo hướng này. Thương mại điện tử được nói đến ở đây
là hình thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang web trên Internet với
phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói rằng thương mại điện tử
đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con
6


người.
Theo tổ chức Thương mại thế giới : Thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng Internet, nhưng đựợc giao nhận một cách hưữ hình cả các sản
phẩm được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng
internet.
Khái niệm về thương mại điện tử do Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh
tế của Liên Hợp quốc đưa ra là: thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là
các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông
như Internet.
Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp
Thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện
thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác
như: điện thoại, fax, telex…
Qua nghiên cứu các khái niệm về thương mại điện tử như trên, hiểu theo
nghĩa rộng thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương
tiện thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng
tỷ USD mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì thương mại điện tử chỉ mới tồn tại được
vài năm nay nhưng đã đạt được những kết quả rât đáng quan tâm, thương mại
điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy tính

mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua
mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.

2.2. Lợi ích của thương mại điện tử
2.2.1. Lợi ích đối với tổ chức
Mở rộng thị trường : Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều thương mại
truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm,tiếp cận người
cung cấp,khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới
nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp
hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
7


Giảm chi phí sản xuất : Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ
thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
Cải thiện hệ thống phân phối : Giảm lượng hàng lưư kho và độ trễ
trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế
hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (ví dụ như
Ford motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưư kho.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hoá các giao dịch thông qua
Web và internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện24/7/365 mà
không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu : Còn được biết đến dưới tên gọi ”chiến
lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell
Computer Corp.
Mô hình kinh doanh mới : Các mô hình kinh doanh mới với những lợi
thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo
nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình
của những thành công này.

Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường : Với lợi thế về thông tin và
khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm
thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
Giảm chi phí thông tin liên lạc.
Giảm chi phí mua sắm : Thông qua giảm các chi phí quản lý hành
chính(80%)giảm giá mua hàng(5-15%).
Cũng cố quan hệ khách hang : Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua
mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được cũng cố dễ dàng hơn. Đồng
thời việc cá biệt hoá sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với
khách hàng và cũng cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật : Mọi thông tin trên Web như sản phẩm, dịch vụ, giá
cả…đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
8


Chi phí đăng ký kinh doanh : Một số nước và khu vực khuyến khích
bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế,
việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của internet.
Các lợi ích khác : Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, cải thiện
chất lượng dịch vụ khách hàng, đối tác kinh doanh mới, đơn giản hoá và
chuẩn hoá các quy trình giao dịch, tăng năng xuất, giảm chi phí giấy tờ, tăng
khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển, tăng sự linh hoạt
trong giao dịch và hoạt động kich doanh.
2.2.2. Lợi ích đối với người tiêu dùng
Vượt giới hạn về không gian và thời gian : Thương mại điện tử cho
phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp
thế giới.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ : Thương mại điện tử cho phép
người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Gía thấp hơn : Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên

khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ
đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hoá số hoá được : Đối với các sản
phẩm số hoá được như phim, nhạc, sách, phần mềm…việc giao hàng được
thực hiện dễ dàng thông qua internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn : Khách hàng có
thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công
cụ tìm kiếm (search engines), đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm
thanh, hình ảnh).
Đấu giá : Mô hình đấu giá trưc tuyến ra đời cho phép mọi người tham
gia có thể phối hợp, chia sẽ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh
chóng.
Đáp ứng mọi nhu cầu : Khả năng tự động hoá cho phép chấp nhận các
đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
9


Thuế : Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước khuyến
khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng.
2.2.3. Lợi ích đối với xã hội
Hoạt động trực tuyến : Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm
việc, mua sắm, giao dịch…từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiểm, tai nạn.
Nâng cao mức sống : Nhiều hàng hoá, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực
giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức
sống của mọi người.
Lợi ích cho các nước nghèo : Những nước nghèo có thể tiếp cận với
các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua internet và
thương mại điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ
năng…được đào tạo qua mạng.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn : Các dịch vụ công cộng

như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ…được thực hiện qua
mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cung cấp loại giấy phép qua
mạng, tư vấn y tế…là các ví dụ thành công điển hình.
2.3. Các đặc trưng của thương mại điện tử
Để xây dựng khung pháp luật thống nhất cho Thương mại điện tử,
chúng ta cần nghiên cứu và tìm ra các đặc trưng của thương mại điện tử. So
với các hoạt thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một sộ điểm
khác biệt cơ bản sau :
Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc
trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại
của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện
trong một thị trường không có biên giới. Thương mại điện tử trực tiếp tác
động đến môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít
nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp
10


dịch vụ mang, các cơ quan chứng thực.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông
tin chính là thị trường.
2.4. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử
2.4.1. Giao dịch thương mại điện tử, các bên tham gia giao dịch điện tử
Giao dịch thương mại điện tử (electronic commerce transaction) với
chử thương mại được hiểu với đầy đủ các nội dung đã ghi trong đạo luật mẫu
về thương mại điện tử của Liên Hiệp Quốc, gốm 4 kiểu giao dịch:
Người với người : Qua điện thoại, máy Fax và thư điện tử (electronic
mail);

Người với máy tính điện tử : Trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử
(electronic form) và qua võng thị toàn cầu (World Wide Web);
Máy tính điện tử với máy tính điện tử : Qua trao đổi dữ liệu điện tử
(electronic data interchange), thẻ thông minh (smart card), các dữ liệu mã hoá
bằng vạch;
Máy tính điện tử với người : Qua thư tín do máy tự động sản ra, máy
Fax và thư điện tử.
Các bên tham gia thương mại điện tử gồm 3 nhóm chủ yếu :
1) Doanh nghiệp
2) Chính phủ
3) Người tiêu dùng
Các giao dịch này được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm:
Giữa doanh nghiệp với người tiêu dung : Mục đích cuối cùng là dẫn tới
việc người tiêu dùng có thể mua hàng tại nhà mà không cần tới cửa hàng.
Giữa các doanh nghiệp với nhau : Trao đổi dữ liệu, mua bán và thanh
toán hàng hoá lao vụ, mục đích cuối cùng là đạt được hiệu quả cao trong sản
xuất và kinh doanh.
Giữa các doanh nghiệp với các cơ quan chính phủ nhằm vào mục đích :
11


(1)mua sắm chính phủ theo kiểu trực tuyến; (2) các mục đích quản lý
(thuế,hải quan…); (3) thông tin.
Giữa người tiêu dùng với các cơ quan chính phủ về các vấn đề: (1)
thuế, (2) dịch vụ hiI quan,phòng dịch…(3) thông tin.
Giữa các chính phủ : Trao đổi thông tin.
Trong bốn cấp độ giao dịch nói trên, giao dịch giữa các doanh nghiệp
với nhau là dạng chủ yếu của giao dịch thương mại điện tử và giao dịch này
chủ yếu dùng phương thức trao đổi dữ liệu điện tử, tức EDI.
2.4.2. Hình thức hoạt động của thương mại điện tử

Thư điện tử(e-mail) : Các đối tác ( người tiêu dùng,doanh nghiệp, các
cơ quan chính phủ) sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách
”trực tuyến”(on line) thông qua mạng gọi là thư tín điện tử (electronic mail).
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền qua
thông điệp điện tử(electronic message) thay cho việc giao tay tiền mặt. Ngày
nay, với sự phát triển của thương mại điện tử, thanh táon điện tử đã mở rộng
bao gồm : Trao đổi dữ liệu tài chính, tiền mặt internet, túi tiền điện tử, thẻ
thông minh, giao dịch ngân hàng số hoá.
Trao đổi dữ liệu điên tử (electronic data interchange) là việc trao đổi
các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” từ máy tính điện tử này sang máy tính
điện tử khác, giữa các công ty hay tổ chức đã thỏa thuận buôn bán với nhau
theo cách này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con người.
EDI sử dụng rộng rãi trên thế giới, chủ yếu phục vụ cho mua và phân phối
hang (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, các hoá đơn..), EDI
chủ yếu được thực hiện qua mạng ngoại bộ (Extranet).
Giao gửi số hoá các dung liệu (digital delivery of content) : Dung liệu
(content) là phần của hàng hoá với tính cách là nội dung của nó, nói cách
khác, dung liệu chính là nội dung của hàng hoá chứ không phải là bản thân
vật mang nội dung. Ví dụ, tintức, sách báo, phim, các chương trình phát
thanh, truyền hình…Ngày nay dung liệu được số hoá và truyền gửi qua mạng,
12


gọi là”giao gửi số hoá” (digital delivery).
Bán lẻ hàng hoá hữư hình (retail of tangible goods) : Đối với hình thức
bán lẻ hàng hoá hữư hình thì ngay ở Mỹ đến năm 1994-1995 cũng chưa phát
triển, chỉ có vài cửa hàng bán đồ chơi, thiết bị tin học, sách, rượu..Hiện nay,
danh mục hàng hoá bán lẻ qua mạng đã mở rộng hơn rất nhiều, từ hoa tới
quần áo, ô tô và xuất hiện một hoạt động gọi là mua hàng điện tử hay mua
hàng trên mạng. Xu hướng trong những năm tới, thương mại điện tử chủ yếu

được ứng dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tiếp đến là du lịch, kinh
doanh bán lẻ và quảng cáo, trong lĩnh vực bán lẻ hàng hoá hữư hình khác còn
rất hạn chế.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại điện tử
2.5.1. Yếu tố kinh tế
Trong môi trường hoạt động thương mại, các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ
cấp độ nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Bởi lẽ, sự hình
thành hệ thống tổ chức quản lý và các thể chế của hệ thống dó ảnh hưởng trực
tiếp và quyết định đến chiều hướng và cường độ của các hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực hoạt động thương mại nói riêng.
Những yếu tố kinh tế chủ yếu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thương
mại điện tử bao gồm :
Tiềm năng của nền kinh tế : Đây là yếu tố tổng quát, phản ánh các
nguồn lực có thể huy động được vào phát triển nền kinh tế. Yếu tố này liên
quan đến các định hướng lớn về phát triển thương mại, do đó đến phát triển
thương mại điện tử và các cơ hội kinh doanh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế
quốc dân : Yếu tố này liên quan trực tiếp đến sự tăng trưởng hoặc thu hẹp quy
mô phát triễn cũng như cơ cấu phát triển của nghành thương mại,thể hiện ở
tổng mức lưu chuyển và cơ cấu hàng hóa lưu chuyển trên thị trường…
Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát của nền kinh tế quốc dân :
Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng, đến
13


thu nhập, tích lũy và khả năng cân đối tiền-hàng trong thương mại.
Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi đồng tiền : Yếu tố này chứng tỏ
sự ổn định của đồng tiiền nội địa cũng như việc lựa chọn ngoại tệ trong giao
dịch thương mại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thực thi của chiến lược
phát triển thương mại và thương mại điện tử.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế : Yếu tố này tạo điều kiện phục
vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại trong việc khai thác cơ
sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế. Cũng chính yếu tố này sẽ tạo điều kiện vật
chất cân thiết cho thương mại điện tử trở thành hiện thực.
Khả năng nghiên cứu ứng dụng khoa học-kỷ thuật trong nền kinh tế :
Yếu tố này phản ánh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất,
công nghệ quản lý, công nghệ thông tin…Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến đổi
mới mẫu mã sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm…đặc biệt ảnh hưởng đến
sự phát triễn phương thức giao dịch điện tử trên thương trường.
Thu nhập và phân bổ thu nhập của dân cư : Thu nhập là lượng tiền mà
người tiêu dùng có thể thõa mãn nhu cầu cá nhân của họ trong một khoảng
thời gian nhất định. Lượng tiền thu được của dân cư sẽ được trang trãi cho
những nhu cầu khác nhau với những tỷ lệ khác nhau, mức độ ưu tiên khác
nhau. Điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong tạo ra cơ sở vật chất
cần thiết cho thực hiện thương mại điện tử.
2.5.2. Yếu tố văn hoá –kinh tế xã hội
Trong quá trình xây dựng và thực hiện thương mại điện tử cần phải
xem xét đến yếu tố vănn hóa xã hội theo phạm vi rộng nhằm tìm ra những cơ
hội, cũng như những đe dọa tiềm tàng cho sự phát triễn của thương mại điên
tử. Mỗi một sự thay đổI các yếu tố văn hóa xã hội đều có thể ảnh hưởng đến
môi trường cho việc thực hiện thương mại điện tử. Những yếu tố văn hóa xã
hội thường thay đổi hoặc tiến triễn chậm chạp làm cho chúng đôi khi khó
nhận ra, xong ảnh hưởng không kém phần sâu sắc đến môi trường kinh
doanh. Sự xung đột về văn hóa xã hội, lợi ích trong quá trình mở cửa và hội
14


nhập kinh tế đã làm cho các yêu tố văn hóa xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng
trong chiến lược phát triễn kinh tế xã hội và xúc tiến thương mại điện tử trong
giai đoạn hiện nay. Thực tế, các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình

độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng…có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu nhu cầu
thị trường. Sự khác biệt về quan điểm kinh doanh, về trình độ, về dân tộc…có
thể tạo ra những cản trở hoặc thuận lợi khi thực hiện sự dung hòa về lợi ích
kinh tế giữa các bên, cũng như cần phải nghiên cứu thấu đáo, đầy đủ những
nội dung chủ yếu của môi trường văn hóa xã hội sau đây :
Dân số và sự biến động về dân số : Dân số thể hiện số
người hiện có trên thị trường, điều đó sẽ ảnh hưởng đến dung lượng thị
trường. Thông thường dân số càng lớn thì nhu cầu về nhóm sản phẩm càng
nhiều, khối lượng tiêu thụ sản phẩm càng tăng, mối quan hệ giao dịch qua
thương mại điện tử càng lớn. Cùng với số lượng dân số, cơ cấu dân số và xu
hướng vận động của nó cũng ảnh hưởng đến cơ cấu tiêu dùng, thói quen tiêu
dùng, phương thức tiêu dùng, phương tiện giao dịch, thông tin nói chung và
thương mại điện tử nói riêng. Mặt khác, sự dịch chuyển dân cư theo khu vực
địa lý cũng ảnh hưởng đến sự hình thành và mức độ tập trung dân cư trên
từng vùng. Điều này ảnh hưởng tới sự xuất hiện cơ hội mới, hoặc làm mất đi
cơ hội hiện tại trong hoạt động thương mại điện tử.
Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội : nghề nghiệp và vị trí xã hội của dân cư
sẽ ảnh hưởng đến quan điểm và phương thức ứng xử của họ đối với thương
mại điện tử. Do đó, cần phải thỏa mãn nhu cầu theo nhóm xã hội một cách
tương xứng và phải được xem xét khi xây dựng, phát triển thương mại điện
tử.
Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo và nền văn hóa : Cũng như vị trí
nghề nghiệp và tầng lớp xã hội, bản sắc văn hóa của các dân tộc, chủng tộc,
tôn giáo có sự khác nhau. Điều này dẫn tới quan điểm và cách ứng xử đối với
thương mại điện tử mang tinh đa dạng và phong phú.
15


16



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỄN

1. Ảnh hưởng của thương mại điện tử tới sự phát triễn của nền
kinh tế
1.1. Tác động đến hoạt đông marketting
Nghiên cứu thị trường : Một mặt thương mại điện tử hoàn thiện nâng
cao hiệu quả các hoạt động nghiên cứu thị trường truyền thống một mặt tạo ra
các hoạt động mới giúp nghiên cứu thị trường hiệu quả hơn. Các hoạt động
như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn sâu được thực hiện trực tuyến thông
qua internat,hoạt động điều tra bằng bảng câu hỏi được thực hiện qua công
cụ webbased tiện lợi, nhanh và chính xác hơn.
Hành vi khách hang : Hành vi khách hàng trong thương mại điện tử
thay đổi nhiều trong thương mại truyền thống do đặc thù của môi trường kinh
doanh mới. Các giai đoạn xác định nhu cầu,tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa
chọn, hành động mua và phản ứng sau khi mua hàng đều bị tác động bởi
internet và web.
Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu : Các tiêu chí để lựa chọn
thị trường mục tiêu dựa vào tuổi tác, giới tính, giáo dục, thu nhập vùng địa
lý…được bổ sung thêm bởi các tiêu chí liên quan đặc biệt khác của thương
mại điện tử như mức độ sử dụng internet, thư điện tử, các dịch vụ trên web…
Định vị sản phẩm : Các tiêu chí để định vị sản phẩm cũng thay đổi từ
giá rẻ nhất, chất lượng cao nhất,dịch vụ tốt nhất, phân phối nhanh nhất được
bổ sung thêm những tiêu chí của riêng thương mại điện tử như nhiều sản
phẩm nhất (Amazon.com), đáp ứng mọi nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp
(Dell.com), giá thấp nhất và dịch vụ tốt nhất (Charles Schwab)..,
Các chiến lược marketting hổn hợp : Bốn chính sách sản phẩm giá,
phân phối, xúc tiến và hổ trợ kinh doanh cũng bị tác động của thương mại
điện tử. Việc thiết kế sản phẩm mới hiệu quả hơn, nhanh hơn nhiều ý tưởng

17


mới hơn nhờ sự phối hợp và chia sẻ thông tin giữa nhà sản xuất, nhà phân
phối ,nhà cung cấp và khách hàng. Việc định giá cũng chịu tác động của
thương mại điện tử khi doanh nghiệp tiếp cận được thị trừơng toàn cầu, đồng
thời đối thủ cạnh tranh và khách hàng cũng tiếp cận đựơc nguồn thông tin
toàn cầu đòi hỏi chính sách giá toàn cầu và nội địa cần thay đổi để có sự
thống nhất và phù hợp giữa các thị trường. Việc phân phối đối với hàng hoá
hữu hình và vô hình đều chịu sự tác động của thuơng mại điện tử, đối với
hàng hoá hữu hình quá trình này được hoàn thiện hơn, nâng cao hiệu quả hơn.
Đối với hàng hoá vô hình quá trìng này được thực hiện nhanh hơn hẳn so với
thương mại truyền thống. Đặc biệt hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có
sự tiến bộ vượt bậc nhờ tác động của thương mại điện tử như quảng cáo trên
website, quảng cáo bằng e-mail, diễn đàn cho khách hàng trên mạng, dịch vụ
hỗ trợ khách hàng 24/7…
1.2. Thay đổi mô hình kinh doanh
Một mặt các mô hình kinh doanh truyền thống bị áp lực của thương
mại điện tử phải thay đổi, mặt khác các mô hình kinh doanh thương mại điện
tử hoàn toàn mới được hình thành. Thay đổi các mô hình kinh doanh truyền
thông như : Ford Motor.com, IBM.com…
Mô hình kinh doanh mới : Dell.com, Amazon.com…
1.3. Tác động đến hoạt động sản xuất
Các hãng sản xuất lớn nhờ ứng dụng thương mại điện tử có thể giảm
chi phí sản xuất đáng kể. Có thể phân tích một số mô hình để thấy rõ hiệu quả
của thương mại điện tử trong sản xuất :
Dell.com
Ford Motor.com
1.4. Tác động đến hoạt động ngân hàng
Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử được hình thành và phát triễn

mở ra cơ hội mới cho cả các ngân hàng và khách hàng.
Internet banking :
18


Thanh toán thẻ tín dụng trực tuyến
Thanh toán bằng thẻ thông minh
Mobile banking
ATM
POS
1.5. Tác động đến hoạt động vận tải, bảo hiểm
Mô hình kinh doanh bảo hiểm cũng bị thay đỗi bởi tác động của thương
mại điện tử.
1.6.Tác động đến hoạt động ngoại thương
Đối với hoạt động ngoại thương,thương mại điện tử có những tác động
hết sức mạnh mẽ do đặc thù của internet là toàn cầu rất phù hợp với các giao
dịch thương mại quốc tế. Mọi hoạt động trong quy trình kinh doanh quốc tế
đều chịu tác động của thương mại điện tử.
Anh hưởng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ : Việc tham gia
thương mại điện tử của các doanh nghiệp nhỏ có thể bắt đầu với hệ thống máy
tính văn phòng, kết nối internet để trao đổi thư điện tử, khai thác thông tin
trên mạng,tiến tới thiết lập website để giới thiệu công ty, sản phẩm dịch vụ.
Bước tiếp theo có thể tham gia các sàn giao dịch điện tử B2B,B2C hoặc triển
khai bán hàng qua website, tự động hoá các quá trình xử lý các đơn hàng,
thanh toán…
Đối với các doanh nghiệp lớn : Có nhiều vấn đề cần phải quan tâm
như : chiến lược tham gia thương mại điện tử, hạ tầng công nghệ thông tin,
giải pháp thương mại điện tử, đội ngủ nhân lực.

2. Hạn chế của thương mại điện tử

Có hai loại hạn chế của thương mại điện tử, một nhóm mang tính kỷ
thuật, một nhóm mang tính thương mại.
Theo nghiên cứu của ComerceNet, 9 cản trở lớn nhất của thương mại điện tử
là :
19


An toàn
Sự tin tưởng và rủi ro
Thiếu nhân lực về thương mại điên tử
Văn hóa
Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa
Nhận thức của các tổ chức về thương mại điện tử
Gian lận trong thương mại điện tử
Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người tiêu dùng
Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống

20


Hạn chế về kỷ thuật
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất

Hạn chế về thương mại
An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm

lượng, an toàn và độ tin cậy

lý đối với người tham gia thương mại


Tốc độ đường truyền Internet vẫn chua

điện tử
Thiếu lòng tin vào thương mại điện tử

đáp ứng được yêu cầu của người tiêu

và người bán hàng trong thương mại

dùng, nhất là trong thương mại điện tử
Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn

điện tử do không được gặp trực tiếp
Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế

trong giai đoạn phát triễn
Khó khăn khi kết hợp các phần mềm

chưa được làm rõ
Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ

thương mại điện tử với các phần mềm

tạo điều kiện để thương mại điện tử phát

ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền

triẽn

thống

Cần có các máy chủ thương mại điện tử

Các phương pháp đánh giá hiệu quả của

đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi

thương mại điện tử còn chưa đầy đủ

thêm chi phí đầu tư
Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao

Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực

Thực hiện các đơn đặt hàng trong

đến ảo cần thời gian
Sự tin cậy đối với môi trường kinh

thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ

doanh không giấy tờ, không tiếp xúc

thống kho hàng tự động lớn

trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian
Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để
đạt lợi thế về quy mô
Số lượng gian lận ngày càng tăng do
đặc thù của thương mại điện tử
Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn

hơn sau sự sụp đỗ hàng loạt của các
công ty dot.com

3. Thực trạng và giải pháp
Theo báo cáo Thương mại điện tử năm 2005 của vụ Thương mại điện
tử-Bộ Thương Mại:
Khung chính sách và pháp lý cho thương mại điện tử đã hình thành :
21


Kế hoạch tổng thể phát triễn Thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010; Luật
Giao Dịch Điện Tử có hiệu lực kể từ1/3/2006. Luật Thương mại sữa đổi, Luật
Dân Sự sữa đổi, Luật công nghệ thông tin, Nghị định về Thương mại điện tử.
Nhiều hoạt động hỗ trợ thương mại điện tử của nhà nước : thử nghiệm
hải quan điện tử, các trang web công thông tin của các cơ quan nhà nước, hỗ
trợ dịch vụ công, các sàn giao dịch xúc tiến thương mại B2B.
Hoạt động đào tạo thương mại điện tử đã được chính quy hóa có
chương trình đào tạo chuyên nghiệp trong các trường như : ĐH Ngoại
Thương, ĐH Bách Khoa, một số trường cao đẳng…
Thống kê về thương mại điện tử : số người sử dụng Internet đat khoảng
6,2 triệu người, chiếm khoảng 7,4% dân số, số thuê bao Internet đạt khoảng 2
triệu thuê bao. Tỉ lệ kết nối Internet của các doanh nghiệp : 50-60% doanh
nghiệp có kết nối Internet.
Các mô hình ứng dụng thương mại điện tử hiện nay : website
marketing giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm, website hỗ trợ khách hàng,
website bán hang, website giao vặt quảng cáo, website đấu giá, website thông
tin…
Hạ tầng cơ sở và an ninh mạng : đáng chú ý nhất là dịch vụ truy cập
Internet băng thông rộng ADSL, hạ tầng cơ sở chưa có bước tiến nổi bật, an ninh
mang là một vấn đề nan giải việc các hacker tấn công vào các website với mục

đích xấu mà chưa có một hình thức hữu hiệu nào để ngăn chặn.
Theo thống kê mới nhất, tính đến giữa năm 2005, Việt Nam đã có
khoảng 10 triệu người truy cập Internet, chiếm gần 12,5% dân số cả nước. Tỷ
lệ này cũng ngang bằng với tỷ lệ chung của toàn cầu năm 2004.
Nếu cuối năm 2003 số người truy cập Internet ở Việt Nam là khoảng
3,2 triệu người, đến cuối năm 2004 con số này đã tăng lên gần gấp đôi, tức
khoảng 6,2 triệu người, sáu tháng sau đó, con số này đã lên tới hơn 10 triệu,
dự đoán đến cuối năm 2005, số người Việt Nam truy cập Iternet có thể lên
đến 13 đến 15 triệu người, chiếm tỷ lệ 16-18% dân số cả nước. Những thống
22


kê này cho thấy một tín hiệu lạc quan về sự phát triễn thương mại điện tử ở
Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010.
Theo thống kê của Vụ thương mại điện tử thuộc Bộ Thương mại, đến
cuối năm 2004, Việt Nam đã có khoảng 17.500 website của các doanh nghiệp,
trong đó số tên miền.vn(như.com.vn, .net.vn, …) đã tăng từ 2.300 (năm 2002)
lên 5.510 (năm2003) và 9.037 (năm 2004).
Năm 2003, 2004 là năm các website sàn giao dịch B2B, các website
giao vặt, các siêu thị trực tuyến B2C…đua nhau ra đời. Tuy nhiên, các
website này vẫn còn hạn chế, chưa có website nào thực sự phát triễn đột phá
vì nhiều nguyên do. Những mặt hàng được bán phổ biến ở Việt Nam hiện nay
gồm : hàng điện tử, kỷ thuật số, sản phẩm thông tin, thiệp, hoa, quà tặng, hàng
thủ công mỹ nghệ.Các dịch vụ ứng dụng thương mại điện tử nhiều như : du
lịch, tư vấn, công nghệ thông tin, dịch vụ thông tin, giáo dục đào tạo…
Các doanh nghiệp cũng đã quan tâm nhiều hơn về việc lập website để
giới thiệu thông tin, hỗ trợ marketting, bán hàng qua mạng…
Bảng sau minh họa kết quả khảo sát của Vụ thương mại điện tử về quan điểm
của doanh nghiệp, về tác dụng của website đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.


23


Tác dụng của website đối với

Điểm

Doanh nghiệp

( 0 là thấp nhất. 4 là cao nhất )

Xây dựng hình ảnh công ty
Mở rộng kênh tiếp xúc với khách

3,2
2,9

hàng hiện có
Thu hút khách hàng mới
Tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt

2,6
2,0

động
Tăng doanh số

1,9


Kết quả khảo sát trên phản ánh thực tế đa phần doanh nghiệp có
website mới chỉ xem website là kênh tiếp thị bổ xung để quãng bá hình ảnh
công ty và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, do đó, doanh nghiệp chưa đầu tư khai
thác hết những lơi ích thương mại điện tử có thể mang lại cho doanh nghiệp.
Thậm chí việc đầu tư marketing website để đối tượng khách hàng biết đến
cũng chưa được doanh nghiệp quan tâm thực hiện hiệu quà, bằng chứng là có
nhiều website có số lượng người truy cập rất khiêm tốn sau khi khai trương
nhiều tháng, nhiều năm, và đa số các website giới thiệu thông tin, sản phẩm
này của doanh nghiệp được Alexa xếp hạng rất lớn ( trên 500.000 )
Nhìn chung, việc phát triễn thương mại điện tử ở Việt Nam hiện còn
mang tính tự phát, chưa được định hướng bởi chính phủ và các cơ quan
chuyên môn nhà nước. Do đó, sự đầu tư cho thương mại điện tử ở mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc vào tầm nhìn, quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp. Cũng
có nhiều cá nhân, doanh nghiệp thành lập những website thương mại điện tử
để giành vị thế tiên phong, tuy nhiên, tình hình chung là các website này chưa
thực sự được marketing tốt và phát triễn tốt để mang lại lợi nhuận kinh tế
đáng kể.

3.1. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cho thương mại điện tử
24


Công nghệ thông tin (CNTT) gồm hai nhánh : Tính toán và truyền
thông tin trên cơ sở của một nền công nghiệp điện lực vững mạnh, là nền tảng
của “ Kinh tế số hóa “ nói chung và “Thương mại điện tử” nói riêng.
Tính đến cuối năm 2006, trong tổng số 64 Ủy ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, có 52 tỉnh, thành phố có website hoạt động,
11 tỉnh, thành phố không có website hoặc website không hoạt động trong thời
gian khảo sát ( Bạc Liêu, Đắc Nông, Điện Biên, Hà Giang, Hải Dương, Sơn
La), còn năm 2005 chỉ có 49 tỉnh, thành phố có website hoạt động.

Tổng giá trị ngành công nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam năm 2005 là
1,4 tỷ USD, tăng 49,6% so với năm 2004, trong đó công nghiệp phần cứng
tăng mạnh, chủ yếu từ sự tăng trưởng của các công ty đa quốc gia hoạt động
tại Việt Nam.
3.1.1. Công nghệ tính toán
Ở Việt Nam máy tính điện tử được sử dụng đầu tiên vào năm 1968 khi
chiếc máy tính do Liên Xô viên trợ được lắp đặt tại Hà Nội.
1970 phía Nam sử dụng một số chiếc máy tính lớn của Mỹ. Cuối 1970 cả
nước có 40 dàn máy tính vạn năng thuộc các dòng MILSK và ES ở Hà Nội,
và IBM360 ở TP Hồ Chí Minh. 1980 máy tính được nhập khẩu vào Việt
Nam.
Từ 1995 bắt đầu triển khai chương trình quốc gia về công nghệ thông
tin. Lượng máy tính nhập khẩu tăng vọt với tốc độ 50% /năm.
Cho tới nay máy vi tính nhập vào Việt Nam lên tớI trên 1triệu chiếc ngoài ra
có một số máy tính thế hệ mới loại lớn, và khoảng 800 máy mini.
Máy tính cá nhân lắp ráp trong nước đang phát triển nhanh và theo ước
tính đã chiếm khoảng 70% thị phần với khốI lượng sản xuất 70 đến 100 nghìn
máy 1 năm.
Tại nhiều cơ quan và doanh nghiệp, dữ liệu có cấu trúc đã được quản lý bằng
nhiều hệ quản trị cở sở khác nhau ( chủ yếu là DBASE, Fox,
Access,Oracle,SQL sever) cũng đã sử dụng một số phần mềm nhóm như MS
25


×