Lời nói đầu
Từ năm 1986 (Từ Đại Hội VI) đến nay, thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng
ta khởi xớng và lãnh đạo, nớc ta đã bớc vào thời kỳ đổi mới chuyển từ nền kinh tế
theo cơ chế bao cấp tràn lan và tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Một chủ trơng rất quan
trọng của giai đoạn này là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, để
khai thác có hiệu quả các nguồn lực của đất nớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh chóng. Trong đó thơng mại dịch vụ có vị trí rất quan trọng, vừa tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển, vừa đáp ứng nhu cầu cơ bản và ngày càng nâng cao đời
sống kinh tế xã hội.
Đặc điểm và xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đã khẳng định thơng mại dịch vụ tăng dần. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trờng phụ thuộc vào chất lợng của hoạt động thơng mại
dịch vụ.
Tỷ trọng giá trị thơng mại trong GDP đang có xu hớng ngày càng tăng trong
nền kinh tế quốc dân đặc biệt là trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc đợc Chính Phủ và Quốc Hội đề ra từ Đại hội VII, VIII và IX từ một quốc gia
nhập siêu trong những năm 1990-1999 thành quốc gia xuất siêu 2000-2001 đa nớc
ta ngày càng phát triển và hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề án không tránh khỏi những sai sót và
vớng mắc, mong cô giúp em để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Phần I: Thơng mại và vai trò của thơng mại đối
với sự phát triển của một quốc gia.
1. Cơ sở ra đời của thơng mại.
Sản xuất hàng hoá là sản xuất những vật phẩm, cung cấp những dịch vụ
không phải để cho ngời sản xuất trực tiếp tiêu dùng mà để trao đổi, hay nói ngắn
gọn sản xuất hàng hoá và sản xuất để bán.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, sản xuất hàng hoá ra đời từ lâu,
từ khi tan rã chế độ công xã nguyên thuỷ; nó tồn tại và phát triển trong xã hội nông
nô, trong xã hội phong kiến và đạt tới đỉnh cao trong xã hội t bản chủ nghĩa. Sản
xuất hàng hoá ắt phải có trao đổi hàng hoá, và khi tiền tệ xuất hiện thì trao đổi hàng
hoá trở thành lu thông hàng hoá là những hiện tợng chung cho nhiều phơng thức
sản xuất khác nhau.
Do phân công lao động xã hội và gắn liền với nó là chuyên môn hoá những
dạng thức sản xuất riêng biệt, sản xuất những giá trị sử dụng không phải cho mình
mà cho những ngời khác (tức là sản xuất những giá trị sử dụng cho sản xuất ). Theo
Mac phân công lao động xã hội là cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hoá. V.I.
Lênin cũng khẳng định: cơ sở của nền kinh tế hàng hoá là phân công lao động xã
hội. Tuy nhiên, chỉ riêng phân công lao động thì cha đủ cho sự tồn tại của sản xuất
hàng hoá. CMác và Ph. Ănghen đã chỉ ra rằng, trong các công xã cổ đại ở ấn Độ
đã từng có phân công lao động, nhng không có sản xuất hàng hoá. Phân công lao
động là điều kiện bắt buộc của sản xuất hàng hoá,nhng sản xuất hàng hoá không
phải là điều kiện cần thiết cho sự phân công lao động xã hội.
Có sự tách biệt tơng đối về kinh tế của các chủ thể kinh doanh làm xuất hiện
nhu cầu trao đổi sản xuất với nhau theo nguyên tắc:Một lơng lao động ngang nhau
dới hình thức này đem trao đổi với một lợng lao động ngang nhau dơí hình thức
khác. Sự trao đổi hàng hoá tất yếu dẫn đến các cầu nối trung gian giữa Doanh
nghiệp thơng mại ra đời thúc đẩy các Doanh nghiệp sản xuất phát triển và đáp ứng
đầy đủ,đồng bộ cho ngời tiêu dùng.
2. Quan niệm về thơng mại và ích lợi của thơng mại
Khái niệm: Thơng mại là quá trình mua bán hàng hoá,dịch vụ trên thị trờng
2
Lợi ích của thơng mại : Thơng mại là khâu hoạt động trung gian là câu nối
giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.Hàng hoá đợc từ phía ngời sản xuất đến tay
ngời tiêu dùng nhằm mục đích đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngời tiêu dùng về mặt
hàng hoá,chủng loại,mẫu mã,
Thơng mại thúc đẩy các ngàng sản xuất phát triển giúp các doanh nghiệp sản
xuất tăng năng xuất của ngời lao động ,của máy móc,tạo ra những sản phẩm có
chất lợng cao,đa dạng hoá về chủng loại tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Thơng mại phát triển đảm bảo cung cấp hàng hoá dịch vụ tận tay ngời tiêu
dùng đầy đủ.Khi mà nhu cầu của con ngời không ngừng đợc nâng nên vì vậy vai
trò thơng mại dịch vụ trong thời gian tới đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Giúp hàng hoá trên thị trờng ổn định giá cả ổn định , ngời tiêu dùng không bị
ép giá.Khi thơng mại phát triển tăng ngân sách nhà nớc (từ đó nhà nớc tăng doanh
thu từ các loại thuế , thuế VAT , thuế thu nhập , thuế tiêu thụ đặc biệt ) góp
phần tăng GDP của đất nớc . Tỷ lệ đóng góp của thơng mại trong tổng thu nhập
quốc dân của đất nớc đang có xu hớng ngày càng tăng trong những năm tới . Điếu
đó cho thấy thơng mại đang ngày càng đợc phát triển và phát triển mạnh mẽ . Đợc
đại hội Đảng Quốc Hội Khoá IX đa thơng mại là một trong những ngành phát triển
mũi nhọn của đất nớc .
Thơng mại phát triển góp phầp sử dụng đợc nguồn lao động trẻ của đất nớc
(nớc ta là nớc có dân số trẻ chiếm tỷ lệ rất đông điều đó cho thấy vai trò của thơng
mại rất quan trọng trong nền kinh tế thị trờng ).Góp phần tăng năng suất lao động ,
tăng thu nhập giúp ngời dân ổn định cuộc sống gia đình , xã hội . từ đó nó lại tác
động ngợc trở lại đối với thơng mại thúc đẩy thơng mại phát triển
3. Nội dung và các hình thức thơng mại :
Nội dung :
Nghiên cứu,xác định nhu cầu và cầu của thị trờng về các loại hàng hoá,
dịch vụ.Đây là quá trình đầu tiên trong hoạt đông kinh doanh thơng mại .
Đối với các nhà kinh doanh thơng mại ,điều quan trọng là phải nắm nhu
cầu hàng hoá ,dich vụ,đặc biệt là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất và nhu cầu đặt
mua của xã hội và dân c.
Xác định và khai thác các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu của xã
hội.Trong điều kiện vẫn còn tồn tại nhu cầu về hàng hoá kinh tế,việc tạo nguồn
hàng là công việc rất quan trọng
Thực hiện cân đối giữa nhu cầu và nguồn hàng tìm các biện pháp bảo đảm
cân đối nh tăng cờng sản xuất trong nớc,tìm các nguồn hàng thay thế
3
Tổ chức các mối quan hệ giao dịch thơng mại ở khâu công tác này,giải quyết
các vấn đề về kinh tế, tổ chức và luật pháp phát sinh giữa các doanh nghiệp trong
quá trình mua bán hàng hoá.
Tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá.đây là quá trình liên quan đến
việc điều hành và vận chuyển hàng hoá ,dịch vụ sản xuất đến ngời sử dụng nhằm
đạt đơc hiệu quả tối đa.Qúa trình này qiải quyết các vấn đề:Thay đổi quyền sở hữu
tài sản,di chuyển hàng dự trữ,boả quản đóng gói,bốc dỡcung cấp thông tin thị tr ờng cho nhà sản xuất,tránh rủi ro trong kinh doanh.
Quản lý hàng hoá và xúc tiến mua bán hàng hoá.Đối với các doanh nghiệp
thơng mại,đây là công tác quan trọng kết thúc quá trình kinh doanh hàng hoá.Thơng mại thờng sử dụng các hình thức:bán buôn,bán lẻ,thơng mại trực tiếp và thơng
mại qua trung gian.
Các hình thức thơng mại:
Ngời
sản
xuất
dùng
hoặc
nhập
cùng
khẩu
hàng
hoá
(1)
(2)
(3)
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
(*)
Ngời bán lẻ
Ngời bán buôn
(*)
Môi giớiTG
(4)
(*)
Bán buôn
(*)
Ngời bán lẻ
(*)
Bán lẻ
(*)
Hình thức bán hàng 1: Mua bán trực tiếp hàng hoá giữa ngời sản xuất hay
nhập khẩu hàng hoá với ngời tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho cá nhân .
Hình thức phân phối này đảm bảo cho hàg hoá lu chuyển nhanh, giảm đợc chi phí
lu thông, quan hệ giao dịch mua bán đơn giản , thuận tiện. Tuỳ theo tính chất của
từng loại đặc điểm, mục đích sử dụng khối lợng mua bán nhiều hay ít , điều kiện
giao nhận , vận chuyển hàng hoá giữa ngời mua và ngời bán để vận chuyển kênh
phân phối.
- Hình thức bán hàng 2: Việc lu thông hàng hoá phải qua trung gian (ngời
bán lẻ ).Đó là loại kênh ngắn , thuận tiện cho ngời tiêu dùng, hàng hoá cũng đợc lu
chuyển nhanh , ngời sản xuất hay ngời nhập khẩu đợc giải phống khỏi chức năng
4
bán lẻ .Hình thức này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp bán lẻ lớn (các siêu thị
, cửa hàng lớn ) có điều kiện quan hệ trực tiếp với ngời sản xuất và ngời nhập khẩu,
thuận tiện giao nhận, vận chuyển.
- Hình thức bán hàng 3: Việc mua bán hàng hoá qua nhiều khâu trung gian
bán buôn và bán lẻ. Kênh này thuộc loại kênh dài, từng khâu của quá trình sản
xuất và lu thông đợc chuyên môn hoá tạo điều kiện để phát triển sản xuất mở rộng
thị trờng sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và tiền vốn .Hàng hoá lu thông qua
hình thức này chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ khối lợng hàng hoá lu chuyển của
nền kinh tế quốc dân .Các doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện sản xuất và kinh doanh
mà xác định mặt hàng.
- Hình thức bán hàng 4:Sự vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng nh hình thức 3, nhng trong quan hệ giao dịch mua bán xuất hiện khâu
môi giới trung gian .Ngời môi giới mua bán cần thiết khi xuất hiện cung hoặc cầu
về loại hàng hoá nào đó, mà ngời bán hoặc ngời mua thiếu các kênh thông tin hoặc
khó khăn về tiếp cận, giao dịch mua bán .
Trong kênh này ngời môi giới hoạt động rất năng động giữa ngời bán
ngời
mua khi vai trò của họ đợc chấp nhận và đem lại hiệu quả cho các bên tham gia.
4. Vai trò của thơng mại :
a.Vai trò của thơng mại trong nền kinh tế quốc dân :
Vai trò của thơng mại đã đợc khẳng định cả về lý luận và thực tiễn nớc ta .
Thơng mại là mũi nhọn đột kích quan trọng để phá vỡ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp , hình thành cơ chế thị trờng .
Thơng mại thúc đẩy hàng sản xuất hàng hoá phát triển, chấn hng các quan
hệ hàng hoá tiền tệ qua hoật động mua bán tạo ra động lực kích thích đối với ngời
sản xuất thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành nên
các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá lớn.
.Phát triển thơng mại cũng có nghĩa là phát triển các quan hệ hàng hoá tiền
tệ. Đó là con đờng ngắn nhất để chuyển từ sản xuất tự nhiên thành sản xuất hàng
hoá.
Thơng mại kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất. Lợi nhuận là mục
đích của hoạt động thơng mại . Ngời sản xuất tìm mọi cách để cải tiến công tác
5
quản lý, áp dụng khoa học vào công nghệ mới, hạ chi phí để thu lợi nhuận .Đồng
thời cạnh tranh trong thơng mại bắt buộc ngời sản xuất phải năng động , không
ngừng nâng cao tay nghề , chuyên môn và tính toán thực chất hoạt động kinh doanh
, tiết kiệm các nguồn lực , nâng cao năng suất lao động. Đó là những nhân tố tác
động làm cho lực lợng sản xuất phát triển Thơng mại kích thích nhu cầu và luôn tạo
ra nhu cầu mới. Ngời tiêu dùng mua bán không suất phát từ tình cảm mà bằng lý
trí. Lợi ích của sản phẩm hay mức độ thoả mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ tạo ra khả
năng tái tạo nhu cầu .Yhơng mại một mặt làm cho cầu trên thị trờng trung thực với
nhu cầu , mặt khác bộc lộ tính đa dạng phong phú của nhu cầu.Thơng mại buộc các
nhà sản xuất phải đa dạng về loại hình, kiểu dáng, mẫu mã, chất lợng sản phẩm
.Điều này tác động ngợc lại ngời tiêu dùng , làm bật dậy các nhu cầu tiềm năng.
Tóm lại, thơng mại làm tăng trởng nhu cầu và là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất
kinh doanh.
Thơng mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho quan hệ thơng mại giữa nớc ta với các nớc khác không ngừng phát triển.Điều đó giúp chúng
ta tận dụng đợc u thế của thời đại phát huy đợc lợi thế so sánh, từng bớc đa thị trờng nớc ta hội nhập với thị trờng thế giới. Biến nớc ta thành bộ phận của phân công
lao động quốc tế. Đó cũng là con đờng để kinh tế nớc ta có bớc phát triển nhảy
vọt, nhân dân ta có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
b.Vai trò của thơng mại ở doanh nghiệp :
Vai trò của thơng mại đối với doanh nghiệp đợc thể hiện ở những mặt sau:
Trớc hết,thơng mại boả đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp diễn ra bình thờng và liên tục. Qúa trình tái sản xuất ở đây đợc khởi
đầu bằng việc đầu t vốn cho mua sắm các yếu tố sản xuất ,tiếp theo là quá trình sản
xuất ra hàng hoá,kế tiếp là bán hàng hoá để thu về những giá trị.Trong chu kỳ tái
sản xuất đó,thơng mại có mặt ở hai khâu :bảo đảm cho các yếu tố vật chất cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.Hai khâu này không thực hiện đợc thì sẽ dẫn tới sự đình
đốn ,trì trệ của sản xuất và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp không thực hiện
đợc.
Thứ hai, thơng mại bảo đảm thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp .Doanh nghiệp muốn tồn tại đợc phải có lợi nhuận. Để thu hút đợc lợi
6
nhuận ít ra phải bán đợc hàng hoá.Bán hàng có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thơng mại có chức năng chuyển hoá
hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng thành tiền và thêm chênh lệch (t).
Thứ ba, thơng mại có tác động quan trọng tới vị thế của doanh nghiệp trên
thơng trờng.Thơng mại phát triển, thị trờng đợc mở rộng, vị thế của Doanh nghiệp
đợc đề cao. Tích luỹ lớn tạo dựng đợc uy tín thông qua hoạt động mua bán trên thơng trờng sẽ làm cho thế và lực của doanh nghiệp ngày càng tăng trởng mạnh mẽ.
Th t, thơng mại có vai trò điều tiết hớng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .Qua hoạt động thơng mại sẽ có những thông tin từ phía ngời mua,từ thị trờng . Trên cơ sở đó ,hớng dẫn sản xuất phù hợp với nhu cầu thờng xuyên thay đổi
của thị trờng hớng vào khu vực mà doanh nghiệp có lợi thế, bảo đảm an toàn cao.
Cuối cùng, thơng mại góp phần mở rộng các quan hệ của doanh nghiệp ,bảo
đảm thực hiện các quan hệ với bạn hàng thông qua mua bán hàng hoá củng cố quan
hệ liên minh khai thác các quan hệ với các cơ quan quản lý và phát triển quan hệ
thơng mại quốc tế.
7
Phần II: Thơng mại trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc
1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội việt nam trong những năm đổi mới vừa
qua (từ năm 1991 - 2000).
Đây là thời kỳ 10 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam. Kết quả của 10 năm
đổi mới nền kinh tế thể hiện ở tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao, trung bình 7ữ8%
năm, lạm phát bị đẩy lùi từ 3 con số xuống còn 1 con số, xuất nhập khẩu tăng
nhanh, đâù t nớc ngoài (cả FDI và ODA) gia tăng, cơ cấu kinh tế và cơ cấu xuất
nhập khẩu có sự thay đổi đáng kể. Về cơ cấu kinh tế tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ tăng lên về cơ cấu xuất nhập khẩu các hàng hoá chế biến gia tăng. Trong thời kỳ
này Việt Nam đã mở rộng quan hệ thơng mại với nhiều quốc gia và các tổ chức
quốc tế các váan đề đợc khảo sát trong thời kỳ này những mục tiêu của hoạt động
xuất nhập khẩu của Việt Nam là:
Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nớc (không phân biệt chế độ
chính trị khác nhau ) trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình, thúc đẩy quá
trình bình thờng hoá quan hệ hợp tác Việt Trung và quan hệ thơng mại với Hoa
Kỳ Tiếp tục mở rộng quan hệ xuất khẩu theo phơng đa dạng hoá và đa phơng hoá
thị trờng.
Đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu huy động các nguồn ngoại
tệ để nhập khẩu các vật t, hàng hoá thiết yếu cho sản xuất và đời sống tích cực
thanh toán cân đối quốc tế, góp phần duy trì các cân đối quốc tế góp phần duy trì
các cân đối lớn của nền kinh tế
Đa dạng hoá mặt hàng khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các
hoạt động xuất khẩu.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý xúât nhập khẩu nhằm thúc đẩy xuất khẩu
trên cơ sở phát triển quan hệ với thị trờng đã có, khai thông những thị trờng đã bị
ách tắc , mở rộng thêm thị trờng mới với tất cả các nớc .
Điêu chỉnh tỷ giá chính thức sát với thị trờng, tăng cờng quản lý ngoại hối
8
bằng các giải pháp kinh tế, các biện pháp quản lý hành chính và ổn định tỷ giá hối
đoái .
Cải cách hệ thống ngân hàng để phục vụ tốt cho các hoạt động xuất khẩu , sử
dụng các công cụ của chính sách tài chính tiền tệ nh áp dụng lãi xuất u đãi thúc
đẩy xuất khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Thực thi các biện pháp nhằm chống buôn lậu, kiểm xoát các hoạt động xuất
khẩu tiểu ngạch .
Nâng cao thuế nhập khẩu, phát huy hiệu quả sử dụng các công cụ về thuế,
hạn ngạch cấp giấy phép
Trong thời gian này Việt Nam vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng cao.Trong
năm 1995 , lần đầu tiên kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới (1986), tốc độ tăng
GDP đạt đến 9,5%. Hai năm sau đó tốc độ tăng GDP liên tục đạt mức trên
7%/năm .Năm 1998 dù gặp nhiều khó khăn về kinh tế do cuộc khủng khoảng tài
chính tiền tệ ở khu vực nên mức tăng GDP vẫn đạt khoảng 6-7% .Tăng trởng kinh
tế chung đợc thúc đẩy bởi tốc độ tăng đạt trên hai con số của công nghiệp và dịch
vụ .Bên cạnh tốc độ tăng trởng nhanh và ổn định thành công có ý nghĩa nhất của
công cuộc đổi mới là giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Lạm phát đợc giữ vững ở một
con số .
Bên cạnh đó Việt Nam đã tiết đợc những bớc dài trên con đờng hội nhập vào
khu vực và trên thế giới với những sự kiện nổi bật nh :việc bình thờng hoá quan hệ
với Mỹ , trở thành thành viên chính thức của ASEAN, đang là ứng cử viên có triển
vọng gia nhập các tổ chức APEC và WTO.
Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2000 sẽ có ý nghĩa to lớn vì
năm 2000 không chỉ năm cuối của kế hoạch 5 năm 1996-2000 mà còn là năm tạo
tiền đề vật chất và tinh thần để bớc vào xây dựng và triển khai các kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội tung hạn và dài hạn tiếp theo .Trong đó có kế hoạch 5 năm
2001-2005 và kế hoạch 10 năm 2001 2010.
Tổng sản phẩm trong nớc năm 2000 tăng 6.7% so với năm 1999, khu vực
nông lâm và thuỷ sản tăng 4%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,1%, khu
vực dịch vụ tăng 5.6%. Tốc độ tăng trởng năm 2000 của nền kinh tế không chỉ cao
hơn tốc độ tăng 5.8% của năm 1998 và 4.8% của năm 1999 mà còn vợt mục tiêu kế
9
hoạch đề ra đầu năm là 5.5-6% và đứng vào hàng các nền kinh tế đạt tốc độ tăng trởng tơng đối cao của khu vực (theo tạp chí ASEANWEEK,năm 2000 kinh tế Hàn
Quốc tăng 8.3% , Trung Quốc tăng 7.5%, ấn Độ tăng 7.1% ).Điều này cho thấy ,
tuy nền kinh tế nớc ta cha thật vững chắc nhng đã chặn đợc xu hớng dảm xút tốc độ
tăng trởng và đang xuất hiện dần những yếu tố mới, tạo tiền đề cho nền kinh tế tiếp
tục tăng trởng với tốc độ cao và bền vững .
Tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc năm 1998 là 5.1%, năm 1999 là
2.3% năm 2000 là 5.6% của các ngành dịch vụ phân theo khu vực kinh tế. Khối lợng hàng hoá vận chuyển tăng 7.1% so với năm 1999 khối lợng hàng hoá luân
chuyển tăng 8.6% so với năm 1999.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2000
Tổng mức bán lẻ
năm
Thơng nghiệp
Hàng lơng thực thực phẩm
Hàng phi lơng thực thực phẩm
Khách sạn ,nhà hàng
Khách sạn
Nhà hàng
Dịch vụ
Du lịch
Cơ sở sản xuất trực tiếp bán lẻ
Cơ cấu (%)
2000
(tỷ đồng)
155200
46300
108900
26720
3730
23000
10700
1850
24920
Năm 2000
so với 1999
70.7
21.1
49.6
12.2
1.7
10.5
4.9
0.8
11.4
108.9
109.3
107.0
109.9
109.2
110.1
110.8
118.1
106.4
Tổng mức bán lẻ hàng lơng thức thực thực phẩm năm 2000 so với năm 1999
đạt 109.3% ớc tính 46300tỷ đồng . Trong khi đó hàng phi lơng thực tăng 107.6%
so với năm 1999 tăng so với năm 1999 7623 tỷ đồng .Nhìn chung năm 2000 các
ngành :khách sạn ,nhà hàng, dịch vụ , du lịch đều tăng so với năm 1999 điều đố
cho thâý nền kinh tế năm 2000 tăng trởng nhanh và ổn định ở tất cả các ngành thơng mại và dịch vụ .
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ trong thời kỳ này cũng đã
đạt những kết quả nổi bật .Trong khi tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả thời kỳ
năm 1990-1994 chỉ đạt 26342 triệu USD (xuất khẩu đạt 11714 triệu USD , nhập
khẩu :14628 triệu USD) thì tổng kim ngạch thời kỳ 1995 1997 tăng 48% đạt 51109
10
triệu USD (xuất khẩu 21315 triệu USD , nhập khẩu 29794 triệu USD )năm 1998
tổng kim ngạch là 9361 triệu USD năm 1999 tổng kim ngạch 11523 triệu USD năm
2000 tổng kim ngạch 14308 triệu USD
2. Thực trạng thơng mại Việt Nam những năm qua .
Hoạt động thơng mại và dịch vụ trong nớc nhìn chung sôi động hơn năm trớc
.Sức mua của dân c đã tăng so với 1998 và 1999.mặc dù năm nay một số tỉnh miền
trung và đồng bằng sông Cửu Long bị ảnh hởng của lũ lụt song đã không xảy ra
hiện tợng khan hiếm hoặc sót một mặt hàng nào ,kể cả một số mặt hàng thiết yếu
nh lơng thực,thực phẩm ,vật liệu xây dựng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ớc tính cả năm
2000 đạt 214.9 nghìn tỷ đồng tăng 9.1% so với năm 1999 trong đó khu vực kinh tế
đạt 216.13 nghìn tỷ đồng ,chiếm 98.6%,khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài 3.1
nghìn tỷ đồng ,chiếm 1.4% kinh doanh thơng nghiệp chiếm 70.7% khách sạn và
nhà hàng 12.2% ,dịch vụ 4.9%,du lịch nữ hành 0.8% và các cơ sở sản xuất trực tiếp
bán lẻ 11.4%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2000 tăng 0.1% so với tháng trớc trong đó
nhóm phơng tiện vận tải, bu điện giảm 0.1% nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng
1.7% ;các nhóm hàng hoá và dịch vụ còn lại không ta3ng hoặc chỉ tăng từ 0.10.5%.tính chung cả năm 2000,chỉ số giá tiêu dùng dỉam 0.6%so với năm 1999
,trong đó nhóm hàng lơng thực, thực phaamr giảm 2.3%(lơng thực giảm 7.9%,thực
phẩm giảm 0.7%,nhà ở ,vật liệu xây dựng tăng 4.7%, giáo dục và nhóm hàng
hoá ,dịch vụ khác tăng 4.1% ,dợc phẩm y tế tăng 3.6%,thiết bị và đồ dùng gia đình
tăng 2.3% phơng tiệ và bu điện tăng 1.9% ,các loại hàng hoá và dịch vụ tăng 0.30.9%.
Hoạt động ngoại thơng phát triển tơng đối khá .tổng kim ngạch xuất khẩu cả
năm ớc tính đạt 14308triệu USD,tăng 24.0% sobvới năm 1999 trong đó khu vực
kinh tế trong nớc xuất khẩu 704.6 triệu USD ,tăng 8.0% ;khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài (kể cả dầu thô) ,xuất khẩu 6902 triệu USD tăng 4.04% kim ngạch năm nay
đạt mức tăng khá một phần do giá dầu thô trên thị trờng thế giới liên tục ở mức
cao .bên cạnh đó một số mặt hàng khác cũng có mức tăng mạnh về trị giá; hải sản
tăng 51.9% ;hàng điện tử và máy tính tăng35%,hàng thủ công mỹ nghệ
11
tăng39.9%,rau quả tăng 95.2%.ngoài ra năm nay còn nhiều sản phẩm mới cuất
khẩu nh sữa sản phẩm gỗ cơ khí riêng số mặt hàng mơí này đã đóng góp 26.8%
mứ tăng trởng .
Kim ngạch nhập khẩu năm 2000 đạt 15200 triệu USD tăng 30,8% so năm
1999 ,trong khu vực trong nớc nhập khẩu 10856 triệu USD tăng 31.7%, khu vực có
vốn đaauf t nớc ngoài nhập khẩu 4344 triệu USD tăng 28.4%. kim ngạch nhập khẩu
tăng mạnh chủ yếu do giá của nhiều mặt hangtf trong năm tăng cao nhất là giá
xăng dầu ,ngoài ra còn một số mặt hàng nhập khẩu khác tăng cả về lợng và giá trị
nh xe máy gấp 3.1 lần về lợng và tăng 76.9%về giá trị ô tô tăng 70.8% -72.3%,sắt
thép tăng 17.5%-30.9%.nhập siêu cả năm tăng 892 triêụUSD,bằng 6.2% kim ngạch
xuất khẩu,trong đó khu vực kinh tế trong nớc nhập siêu 3450 triệu USD ,khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài kể cả dầu thô xuất siêu là 2558 triệu USD.
Năm 2000 nớc ta có nhiều sự kiện lớn, nh giỗ tổ Hùng Vơng ,kỷ niệm 990
năm Thăng Long Hà Nội , Festival Huế , và nhiều hoạt động văn hoá ,lễ hội
truyền thống khác để tận dụng thời cơ và điều kiện này .ngành du lịch đã có nhiều
biện pháp khắc phục khách du lịch nhất là thu hút khách du lịch nớc ngoài .Nhờ
vậy hoạt động du lịch năm nay có bớc tiến đáng kể doanh thu của các đơn vị kinh
doanh du lịch ớc tính đạt 9000 tỷ đồng tăng 14.1% so với năm 1999 .Lợng khách
quốc tế vào nớc ta đạt 2.1 triệu lợt ngời , trong đó khách quốc tế đến theo mục đích
du lịch là 963000 ngời , thơng mại 404000 ngời ,thăm thân nhân 293000 ngời và
mục đích khác là 476000 ngời .
Hoạt động lu thông hàng hoá , dịch vụ đã đáp ứng đợc nhu cầu đa đạng và
phong phú hàng hoá dịch vụ cho đời sống tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc
trên địa bàn góp phần cân đối cung cầu , tiền- hàng cùng với các ngành dịch vụ ,
du lịch góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nớc tổng mức lu chuyển hàng hoá bán lẻ
năm 1999 đạt trên 187000 tỷ đồng , bằng 127% thực hiện năm 1996 trong đó quốc
doanh chiếm 27% , năm 2000 tăng 6.7% so với năm 1999 .
Trong những năm từ 1991 2000 nhìn chung kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam thờng đạt tốc độ cao (trừ hai năm 1991 và 1998 )
Tình hình xuất khẩu thời kỳ 1991-2000
12
Năm
Kim ngạch (triệu USD)
Tốc độ tăng (%)
1991
2087
-13.2
1992
2580
23.7
1993
2985
15.7
1994
4054
35.8
1995
5448
34.4
1996
7255
33.2
1997
9185
26.6
1998
9361
1.9
1999
11523
23.1
2000
14308
23.9
Nguồn :Niên giám thống kê 1998 và báo cáo của bộ thơng mại
Tính chung thời kỳ 1991 1999 , kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
20.4%, cao hơn tốc độ tăng trởng kinh tế (đạt khoảng 7.5 %) .Kim ngạch xuất khẩu
tính trên đầu ngời tăng nhanh , năm 1991 mới đạt 30 USD /đầu ngời năm ,năm
1995 đạt 73 USD năm 1997 đạt 119 USD năm 1999 đạt 150 USD năm 2000 đã
tăng nên 184USD vợt qua ngỡng một nớc có nền ngoại thơng kém phát triển (170
USD ) cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việy Nam đã có sự chuyển biến tích cực phù
hợp theo sự chuyể dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá .Tỷ trọng của các
nhóm mặt hàng đã qua chế biến tăng , tỷ trọng nhóm mặt hàng thô và sơ chế giảm
đần .
3. Đánh giá thơng mại Việt Nam những năm qua
3.1. Những thành tựu đạt đợc
Hoạt động thơgn mại trong nớc , khách sạn , nhà hàng , dịch vụ và du
lịch thời kỳ 1991 2000 đã đạt đợc những tiến bộ đáng kể thể hiện ở những mặt
chủ yếu dới đây :
a.Quy mô ngày càng tăng :
Trong mời năm qua quy mô thị trờng trong nớc đã tăng liên tục ,trớc
hết phải kể đến sự gia tăng nhanh chónh vế số lợng các đơn vị tham gia hoạt động
thị trừơng bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và đông đảo hộ
kinh doanh cá thể .Mạng lới chợ , các điểm bánm hàng hoá và kinh doanh dịch vụ
phát triển rộng khắp trên phạm vi cả nớc .Đặc biệt các loại hình thị trờng văn
minh nh trung tâm thơng mại , siêu thị và các loại khách sạn , nhà hàng đạt tiêu
chuẩn cao cũng đợc hình thành và phát triển trong những năm vừa qua .Tình hình
13
này đợc thể hiện qua các số liệu dới đây.
Về số lợng doanh nghiệp tham gia hoạt động thơng mại , du lịch :năm 1991
có 1774 doanh nghiệp nhà nớc ;năm 1995 có 10806 doanh nghiệp và năm 1999 có
16226 doanh nghiệp .Trong đó có hơn 12000 doanh nghiệp mới đợc thành lập năm
2000 có tới 3000 doanh nghiệp thơng mại ,du lịch , nâng tổng số doanh nghiệp thơng mại du lịch đến cuối năm 2000 nên đạt 19226 doanh nghiệp , gấp 10.8 lần
năm 1991 .nh vậy trong 10 năm 1991 2000 ,số lợng doanh nghiệp thơng mại ,
du lịch đã tăng 17452 doanh nghiệp .Tỷ lệ doanh nghiệp thơng mại , du lịch trong
tổng số doanh nghiệp của cả nớc cũng tăng nên nhanh chónh từ chỗ chỉ chiếm 12%
năm 1990 đã tăng nên chiếm 46% vào năm 1999.
Số điểm bán hàng hoá và kinh doanh cá dịch vụ phục vụ đời sống cũng nâng
nên đáng kể .Năm 1991 cả nớc có 26909 điểm , nhng đến năm 1999 đã có 38000
điểm bán hàng và kinh doanh dịch vụ .Nếu kể cả hộ kinh doanh thì con số này còn
lớn hơn nhiều.
Số hộ cá thể tham gia hoạt động thơng mại , du lịch gia tăng nhanh chóng
.Năm 1991 cả nớc có 631000 hộ kinh doanh năm 2000 đã tăng đạt 1.1 triệu hộ gấp
gần 2 lần năm 1991 .Nếu so với tổng số hộ sản xuất kinh doanh (trừ hộ sản xuất
nông nghiệp )thì hộ cá thể kinh doanh thơng mại , du lịch chiếm trên 60%
Mạng lới chợ (hình thức truyền thống của thị trờng đã đợc củng cố và phát
triển rộng khắp trên phạm vi cả nớc .Năm 1994 , cả nớc có 4763 xã có chợ thì đến
năm 1999 toàn quốc có 8213 chợ , bình quân 0.8 chợ /xã .
Hệ thống siêu thị , trung tâm thơng mại , hội trợ và triển lãm hàng hoá cũng
đợc hình thành và phát triển .Tại các tỉnh và thành phố lớn nh Hà Nội TP Hồ Chí
Minh v.v. Loại hình phục vụ mới ,văn minh lịch sự , và hiện đại đang trở nên phổ
biến.
Hệ thống khách sạn nhà hàng cũng tăng khá nhanh .Theo kết quả điều tra du
lịch năm 1994 , tại thời điểm 31- 12 1993 trên phạm vi cả nớc mới có 854 khách
sạn nhng đến nay đã có 1569 khách sạn .Ngoài ra còn có mạng lới những khách
sạn mini và nhà trọ t nhân ở khắp các tỉnh và thành phố .Quy mô , chất lợng khách
sạn cũng đợc nâng nên .Nhiều khách sạn đã đạt tiêu chuẩn quốc tế .Số buồng khách
sạn tăng nhanh từ 32000 buồng năm 1993 đã tăng 55600 buồng năm 1997. Trong
14
vòng 4 năm (1994 1997 ) số buồng khách sạn đã tăng 70%.
- Hoạt động dịch vụ khởi sắc .Số lợt khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng
đông .Năm 1995 có 1,35 triệu lợt khách đến .Năm 2000 đă đón lợt khách du lịch nớc ngoàI thứ 2 triệu .
-Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng liên tục trong 10
năm qua với mức tăng bình quân hàng năm là 27,7% .Nếu loại trừ yếu tố tăng giá
thì vẫn còn tăng bình quân là 10,3%/năm .Mức bán lẻ bình quân đầu ngời /năm
cùng tăng đáng kể tù 0,3 triệu đồng năm 1990 tăng lên 1,7 triệu đòng năm 1995 và
2,8 triệu đồng năm 2000
b. Phơng thức kinh doanh theo hớng văn minh, hiện đại
Một htành tựu nữa của thơng mại và dịch vụ Việt Nam trong 10 năm
qua là chất lợng phục vụ khách hàng.Nhiều hình thức thu hút khách hàng của các
nớc tiên tiến trên thế giới cũng đợc thơng mại du lịch Việt Nam vận dụng nh việc
tổ chức các hội chợ (hội chợ đêm ) ,quảng cáo , tiếp thị , khuyến mại. Dịch vụ
sau bán hàng( bảo hành, bảo trì ); bán hàng qua điện thoại, Fax. Đặc biệt là thơng
mại điện tử cũng đang đợc Việt Nam tiếp cận .Đội ngũ nhân viên , nhà quản lý
trong lĩnh vực thơng mại, du lịch đã trởng thành nhiều mặt ,biết cách thu hút khách
hàng bằng chính chất lợng phục vụ của mình
c. Hình thành đợc thị trờng cạnh tranh theo định hớng xã hội chủ nghĩa
Trong lĩnh vực thơng mại ,du lịch ngoài 3 lực lợng truyền thống , doanh
nghiệp Nhà nớc ,hợp tác xã mua bán và hộ t thơng đã xuất hiện thêm nhiều thành
phần kinh tế khác nh doanh nghiệp t nhân ,công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh
nghhiệp có vốn đầu t nớc ngoài .Số lợng các doanh nghiệp ngày càng tăng ,trong đó
nhanh nhất là doanh nghiệp t nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn .Năm 1993 mới
có 3415 doanh nghiệp , đến năm 1999 đã có 14000 doanh nghiệp , số lợng doanh
nghiệp nhà nớc tuy có giảm từ 1750 doanh nghiệp năm 1993 xuống còn 1576
doanh nghiệp năm 1999 nhng doanh nghiệp nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo ,trớc
hết là trong định hớng phát triển .
Khái niệm cạnh tranh cũng mới chỉ đợc sử dụng dè dặt trong những năm
đầu của thập kỷ 90,nhng đến nay đã trở thành phổ biến và đợc chấp nhận nh một tất
yếu .Có thể nói thị trờng cạnh tranh đã đợc tạo dựng trong giai đoạn này ,nhờ đó đã
15
tạo ra đợc luồng sinh khí mới ,động lực mới cho thơng mại Việt Nam. Đây là một
thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong 10 năm qua đối với nền kinh tế nói
chung và đối vói thơng mại Việt Nam.
Nói riêng .Tuy nhiên ,thị trờng cạnh tranh trong lĩnh vực thơng mại ở nớc ta
có đặc điểm khác với nhiều nớc trên thế giới .Đó là thành phần kinh tế nhà nớc vẫn
giũ vai trò chủ đạo trong bán buôn
Và chi phốib trong bán lẻ .Nhà nớc quan tâm đến miền núi , hải đảo , vùng
sâu, vùng xa; can thiệp vào thị trờng trong trờng hợp cần thiết để bình ổn thị truờng
và luôn đóng vai trò quan trọng là dẫn dắt các thành phần kinh tế khác phát triển .
Hoạt động xuất khẩu 10 năm qua thể hiện ở các mặt sau (1) tăng trởng xuất
khẩu cao và liên tục :(2) Sự tham gia củâ các nghành , các thành phần kinh tế trong
đó có đóng góp tích cực của khu vực kinh tế có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài: (3)
Thị trờng xuất khẳu mở rộng :(4) Cơ cấu hàng xuất khẩu thay đổi theo hớng tăng tỷ
trọng sản phẩm công nghiệp chế biến :(5) Một số mặt hàng chủ lực ,đóng góp lớn
cho tăng trởng xuất khẩu dần dần đợc khẳng định .
Đờng lối phát triển kinh tế của Đảng đã đợc cụ thể hóa bằng nhiều chính
sách kinh tế vĩ mô .Trực tiếp và gián tiếp khuyến khích xuất khẩu .Nếu 1989 làm
gốc thì tốc tăng trởng bình quân thời kỳ 1990-2000 của xuất khẩu gấp 2,6 lần tốc
tăng GDP .Tỷ trọng xuất khẩu trong GDP và kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu
ngời ngày càng tăng ,năm 2000 đã đạt mức xuất khẩu bình quân 184 USD/năm ,đa
nớc ta ra khỏi danh sách các nớc có nền ngoại thơng kém phát triển
Xuất khẩu bình quân đầu ngời và so với GDP
1. Xuất khẩu bình quân đầu ngời (USD)
2. Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP
1990-2000 1995-2000 1996-2000
89
47
136
33,6
26,4
37,6
Từ đầu những năm 1990,một số ngành công nghiệp và chế biến đã phát triển
mạnh hơn .Cơ cấu hàng xuất khẩu theo ngành kinh tế quóc dân đã thể hiện xu hớng
đó .Bình quân thời kỳ 1995-2000 ,trong tổng trị giá xuất khẩu,sản phẩm nông lâm
nghiệp chiếm tỷ trọng 14.5%,công nghiệpkhai thác 20.3% công nghiệp chế biến
63.3%.Đáng chú ý là trong 3nhóm sản phẩm xuất khẩu trênthì sản phẩm công
nghiệp chế biến có tốc đọ tăng bình quân cao nhất (34%),tiếp theo là công nghiệp
16
khai thác (29%) và nông sản (14%).
Trong những thay đổi quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá thời kỳ
19991-2000 còn phải kể đến sự tham gia có hiệu quả của các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài .Khu vực không những đã góp phần thúc đẩy các doang nghiệp
trong nớc ngày càng vơn lên trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh ,đầu t và
cạnh tranh lành mạnh ,nâng cao chất lợng sản phẩm ,mà còn đóng góp đáng kể vào
kim ngạch xuất khẩu.
Thời kỳ 1991-2000 cũng đánh dấu bớc tiến quan trọng của một số mặt hàng
xuất khẩu chủ lực ,tạo ra diện mạo cho hàng xuất khẩucủa Việt Nam ,đó là sự xuất
hiện và gia tăng nhanh chóng của một số mặt hàng mới nh dầu thô ,gạo hàng điện
tử ,máy tính ,hàng dệt may ,giầydép ,hàng thủ công mỹ nghệ ,thuỷ sản ,cà phê,hạt
điềuNừunh năm1989 mới có 2mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 200 triệu USD
thì đến nay đã có 10 mặt hàng ,trong đó có 4 mặt hàng đã vợt qua 1tỷ USD vào
năm 2000 là dầu thô,hàng may mặc ,giầy dep và thuỷan (riêng dầu thô đã vợt qua
mức 2tỷ USD từnăm 1999 .trớc đay xuất khẩu các mặt hàng chủ lực này chiếm
khoảng 60%,hiện nay chiếm 75-80%.
Cùng với tăng trởng kinh tế và xuất khẩu ,nhập khẩu cũng đã tăng với tốc độ
khá .những mặt tích cực của hoạt động nhập khẩu thời kỳ 1991-2000 thể hiện ở
một số điểm sau :(1) Nhập khẩu đã hớng vào mục tiêu chủ yếu là phục vụ chiến lợc
phát triển xuất khẩu và đap ứng yêu cầu thiết yếu của sản xuất ,tiêu dùng trong nớc .(2) Cơ cấu nhập khẩu thay đổi theo hớng tăng nhập khẩu t liện sản xuất giảm
nhập khẩu hàng tiêu dùng .(3)Thị trờng nhập khẩu mở rộng ,chất lợng hàng nhập
khẩu đợc nâng cao ,góp phần đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ sản
xuất ,nâng cao sức cạnh tranh của của hàng Việt Nam .thời kỳ 1990-2000 ,nhập
khẩu đạt tốc độ tăng bình quân là 17.5%/năm .Riêng nhập khẩu của khu vực có vốn
đầu t trực tiếpnớc ngoài 1994-2000 tăngbình quân 39%mỗi năm và chiếm
20.7%tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nớc :khu vực trong nớc tăng 22%và
chiếm79.3%.
d. Những mặt hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đã nêu trên , hoạt động thơng nghiệp ,du lịch
những năm qua cũng bộc lộ một số mặt hạn chế cần khắc phục đó là :
17
- Mặc dù kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ ,nhng về cơ bản
vẫn là nền thơng nghiệp nhỏ ,sức mua còn thầp ,chất lợng hàng hoá ,sản phẩm dịch
vụ cha cao ,loại hình sản phẩm cha đợc cải tiến , cho phù hợp với thị hiếu của ngừơi
tiêu dùng ,còn thiếu sản phẩm mang bản sắc riêng của Việt Nam ,khả năng cạnh
tranh yếu ,giá cả còn cao ,và chất lợng phục vụ cha tơng xứng với giá cả .
- Chính sách thuế và quản lý thuế,công tác quản lý thị trờng còn bộc lộ nhiều
yếu kém ,cha có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn các hiện tợng gian lận thơng mại
,buôn lậu ,làm hàng giả .Hiện tợng này gây ảnh hởng xấu đến môi trờng kinh
doanh nói chung và các đơn vị ,cá nhân làm ăn nghiêm chỉnh nói riêng.
- Doanh nghiệp hoạt động thơng mại ,du lịch có số lợng khá lớn nh đã đề cập
ở trên ,nhng phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ .Trong đó 1137 dónh nghiệp nhà nớc thuộc lĩnh vực thơng mại ,du lịch chỉ có 69 doanh nghiệp có mức vốn từ 10 đến
dới 100 tỷ đồng ;doanh nghiệp có mức vốn trên 100 tỷ trở lên chỉ có 1 doanh
nghiệp ,vòng quay vốn thấp ,hiệu quả kinh doanh cha cao .
- Sức mua của dân c còn thấp .vì vậy biện pháp khắc phục dể tăng nhanh sức
mua là phải tăng thu nhập của nông thôn rộng lớn với gần80% dân số. Những năm
qua, Đảng và Nhà nớc đã rất quan tâm đến vấn đề này,tuy nhiên tốc độ tăng giá
bán sản phẩm của ngời sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, nhìn chung
thấp hơn tốc độ tăng giá hàng tiêu dùng, do đó cha khuyến khích nông dân thúc
đảy sản xuất nông nghiệp phát triển.
e.Nguyên nhân:
Trớc hết cần thấy rằng một nền kinh tế có xuất phát điển thấp , công nghệ lạc
hậu , làm cho các sản phẩm hàng hoá thiếu tính cạnh tranh là mối no ngại rất lớn
cho các hoạt động thơng mại của tất cả các doanh nghiệp .Tình hình đó lại gắn với
môt bối cảnh Trung Quốc đang nổi nên nh một thị trờng có dung lợng lớn vào bậc
nhất thế giới lại có chung biên giới trên đất liền và trên biển với Việt Nam tạo
điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng quan hệ buôn bán giữa hai nớc .Trong bối
cảnh khủng hoảng tài chính tiền tệ của khu vực Đông Nam á đồng nhân dân tệ tiếp
tục giảm giá 3% (mặc dù Trung Quốc tuyên bố cố gắng dữ vững không phá giá
đồng nhân dân tệ ) đã tạo ra sức ép rất lớn đối với Việt Nam trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu cá đối với thị trờng trong nớc và bên ngoài .
18
Trong thời gian qua các chính sách kinh tế cũng nh hoạt động đầu t của Việt
Nam nặng về xu hớng thay thế nhập khẩu.Tuy vậy do đầu t phân tán ,quy mô của
nhiều cơ sở sản xuất vẫn nhỏ và lạc hậu do đó nhiều ngành cũng nhanh chóng vợt
cầu trong nớc , giá thành sản phẩm lại cao và chất lợng thấp hơn các loại hàng hoá
bên ngoài .Hơn nữa trong thời gian gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau làm
cho nhịp độ tăng trởng kinh tée giảm xút. Sức mua giảm mạnh đã ảnh hởng nặng lề
đến các hoạt động thơng mại. Ngoài ra những bất cập trong trong chiến lợc và
chính sách vĩ mô cùng với những yếu kém trong năng lực điều hành của chính phủ
đã không ngăn chặn đợc các hoạt động tiêu cực trong hoạt động thơng mại ddã làm
cho tình hình trở nên xấu hơn.
- Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp thơng mại thiếu sự gắn bó giữa
giữa sản xuất và thơng mại xuất hiện không chỉ ở các công ty thơng mại độc lập
thuần tuý, mà ngay ở các công ty, trong đó các đơn vị sản xuất làm cho ngời sản
xuất chịu nhiều thiệt thòi, cả một ngành kinh tế khó có cơ hội phát triển. Ngới sản
xuất là những đơn vị kinh tế nhỏ lẻ nh các họ nông dân, thiếu tiềm lực kinh tế,
thiếu năng lực kinh doanh, thiếu thông tin cần thiết và đặc biệt là thiếu một hệ
thống tổ chức liên kết họ lại bảo vệ lợi ích của họ trong điều kiện thơng mại bất
bình đẳng thì họ chịu thua thiệt nhiều hơn. Các công ty thơng mại hoạt động giống
nh những ngời thu gom hàng hoá nh thời bao cấp ở thế chèn ép ngời sản xuất hơn
là ở thế những đối tác bình đẳng, cùng có lợi. Chen vào giữa các hộ nông đan và
các công ty thơng mại nhà nớc là những nhà môi giơi trung gian hoạt động nh
những chủ vựa đầu lậu.
- Nhiều văn bản đề nghị công văn ra đờ nhng kết quả là những quy định về
chế độ trách nhiệm và ràng buộc về thuế thiếu hợp lý và rõ ràng , việc kiểm tra
,thanh tra, hoạt động của các cơ quan nhà nớc đã gây nhiễu đối với hoạt động của
doanh nghiệp mà vẫn không kiểm xoát đợc hoạt động của chúng. Lợi ích chính
đáng cha mấy hấp dẫn đối với gíam đốc doanh nghiệp vì thề mà không lành mạnh
hơn.
- Nói đến hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc còn phải kể đế
những khiếmkhuyết của bản thân chính sách thơng mại và hình thức tổ chức các
doanh nghiệp thơng mại nhà nớc hiện nay.Việc phân phối cô ta xuất nhập khẩu
19
việc quy định chỉ cho phép một số công ty độc quyền làm cho thị trờng vốn hoạt
động kém hiệu quả càng trở nên thiếu lành mạnh gây ra nhiều thua thiệt cho nền
kinh tế và ngời tiêu dùng.
- Quyết định 217 HĐBT (nay là chình phủ ) và các văn bản kèm theo đã tạo
điều kiện phát huy tính tự chủ của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
.Song cơ chế hoạt động còn bộc lộ nhiều điểm cơ bản là :trong khi tăng tính tự chủ
và lợi ích của doanh nghiệp lại ít có biện pháp để tăng cờng trách nhiệm và khả
năng kiểm tra giám sát doanh nghiệp một cách có hiẹu qủa :từ chế độ hoá đơn,
chứng từ, đến hoạch toán kế toán và chế độ công khai các báo cáo tài chính ch a
đợc thựchiện nghiêm chỉnh. Các chủ trơng chính sách tiếp tục đợc bổ sung và hoàn
thiện song tình hình không đợc cải thiện đáng kể.
II. chiến lợc phát triển thơng mại trong những năm tới
Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 7 đã chỉ ra chiến lợc công nghiệp công
nghiệp hoá hớng mạnh mẽ xuất khẩu .Nh vậy là quy mô và mức độ công nghiệp hai
không thể không u tiien đầu t vào những ngành trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ
có lợi thế xuất khẩu. CNH hớng xuất khẩu là mục tiêu của các quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hoá (HĐH) nhng cơ cấu sản phảm và ngành hàng không chỉ
đơn thuần dành cho xuất khẩu mà phải đặt nó trong mối quan hệ với các mục tiêu
phục vụ kinh tế xã hội trong nớc.
Bên cạnh những doanh nghiệp mới của nền kiinh tế cần phải tạo môi trờng
cho cá doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần hớng vào việc sản xuất hàng
xuất khẩu ,tạo ra đợc một cơ cấu công nông dịch vụ hoàn hảo. Hớng về xuất
khẩu và khai thác các lợi thế so sánh đẻ phát triển kinh tế không thể đồng nghĩa vơí
việc đầu t sản xuất hàng xuất kẩu một cách tuỳ hứng. Bên cạnh việc xây dựng các
khu chế xuất ở các khu vực trọng điểm cần có quy hoạch định hớng việc khai thác ,
chế biến hàng xuất khẩu theo từng vùng lãnh thổ để khắc phục hiện tợng cạnh tranh
vô tổ chức nhng cũng phải bằng mọ cách ngăn ngừa tình trạng độc quyền của các
doanh nghiệp thơng mại.
Quá trình CNH-HĐH diễn ra sẽ làm thay đổi sccơ cấu kinh doanh , những
mặy hàng , nhòm hàng , ngành hàng trực tiếp cung cấp vật t cho sản xuất hàng xuất
khẩu và tiêu thụ hàng xuất khẩu đã qua chế biến sẽ tăng trởng nhanh và có vị trí
20
xứng đáng trên thị trờng , một số ngành xuất khẩu sản phẩm thô sẽ mất dần vị trí và
thay vào đó là mhững sản phẩm mới.
Sự phân bố về mặt địa lý các tổ chức lu thông sẽ tập trung cao độ vào các
vùng kinh tế và khu công nghiệp trọng điểm .Mối quan hệ thơng mại giữa các đối
tác trong nớc và nớc ngoài sẽ đợc mở rộng và đa dạng hóa và trở thành mối quan hệ
đa phơng nhằm khai thác tố đa các lợi thế so sánh của từng bên đối tác vì vậy cơ
chế tổ chức, hoạt động và sự phát triển của các doanh nghiệp thơng mại phải đợc tổ
chức theo kiểu maketing tổng hợp: Trong đó hết sức chú trọng nghiên cứu chiến lợc thị trờng , sản phẩm và quan hệ mua bán dới các hình thức khác nhau .Hoạt
động bán hàng sẽ đi vào chuyên môn hoá theo những bán buôn sản phẩm tránh
hoạt dộng bán buôn độc lập tơng đối với hoạt động bán lẻ. Các doanh nghiệp thơng
mại sẽ đi theo hớng vừa đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, đồng thời sẽ phân chia
một cách tự nhiên theo cách CNH theo ngành kinh tế và có thể mở rộng ra các đối
tác trong từng lĩnh vực. Trong quá trình đó các mối liên kết hình thức và phi hình
thức giữa các doanh nghiệp thơng mại giữa các doanh nghiệp thơng mại và các
doanh nghiệp sản xuất sản xuất đợc mở rộng hơn hớng tới việc mở rộng các tập
đoàn sản xuất thơng mại để vừa phân chia, vừa khống chế thi trờng tạo uy thế vơn
ra thị trờng quốc tế.
Sự phát triển số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kinh doanh thơng
mại cũng diễn ra mạnh mẽ hơn giốn nh trong lĩnh vực sản xuất và vẫn trên cơ sở
tồn tại của lý thuyết về lợi thế so sánh thì cũng rất khó tồn tại và phát triển, nhất là
các doanh nghiệp thơng mại có quy mô lớn.
Rút kinh nghiệm thực tiễn CNH HĐH ở một số nớc trong khu vực trong
những năm 60 và 70 chúng ta có những bài học sâu sắc. Tuy có khác ta về môi trờng kinh doanh, chính trị, lịch sử và địa lý truyền thống và tập quán nh ng cũng
có những điểm tơng không dị biệt đó là những nớc đang phát triển, có nguồn nhân
công dồi dào và rất rẻ. Họ đã thành công trong các quá trình phát triển chính nhờ
họ đã biết lựa chọn chiến lợc CNH HĐH phát huy tối đa lợi thế thế so sánh của
đất nớc. Nhng các quuan trọng hơn là họ đã nhìn ra sai lầm, dũng cảm nhận ra sai
lầm và quyết tâm sửa sai một cách nghiêm túc và khoa học. Cụ thể là các nớc NIC,
lúc đầu chiến lợc của họ là thay thế hàng nhập khẩu của những năm 50, nhng
21
chẳng bao lâu họ đã nhậ ra sai lầm và có chiến lợc điếu chỉnh rất linh hoạt, sang
đầu thập kỷ 60 chiến lợc đó đã đợc thay thế CNH HĐH hớng xuất khẩu tức là khai
thác và phát huy tối đa lợi thế so sánh để đẩy mạnh xuất khẩu .Mặt khác họ vẫn tận
dụng cao nhất các nguồn đầu t nớc ngòai phát triẻn dặc biệt là tận dụng và nhanh
chóng tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến
Bất kỳ hoạt động nào của ý thứ xã hội cũng phải do con ngời. Đó lầ quá trình
phát trỉên nhận thức. Trong nền kinh tế thị trờng sơ khai của nớc ta hầu nh mọi
doanh gia đều nói là phải đổi mới t duy mà trớc hết là t duy kinh tế. Nhng đổi mới
t duy gì?nh thế nào, thì cha có nhà doanh nghiệp nào đa ra giả pháp tối u cả. Đó
cũng là thờng tình và dễ hiểu, có thể nhình nhận đó cũng là một sản phẩm cảu cơ
chế cũ để lại khá nặng nề, chúng ta không thẻ nóng vọi một sớm một chiều trung
thời kỳ quản lý tập trung quan liêu bao cấp mọi vân sliên quan đến hoạt động cảu
doanh nghiẹp là chấp hành tuyệt đối các chỉ tiêu pháp lệnh của kế hoạch .Nhất cử
nhất động đều tập trung vào các chỉ tiêu vật t và địa cỉ tiêu thụ sản phẩm.Vì vậy
cuối năm doanh nghiệp cũng đốt pháo ăn mừng còn giác độ toàn quốc thì vẫn tụt
hậu, vì mọi thành tích của doanh nghiệp đều nằm các khâu trung gian, cha ai đến
đợc cái đích mà họ cần phải đến.
Trong cơ chế mới việc đổi mới t duy của các nhà quản lý doanh nghiệp trớc
hết là đổi mới tuy duy kinh tế và t duy kinh doanh. Không thể lẫn lộn t duy kinh tế
và t duy kinh doanh. Nếu không phân biệt đợc điếu đó thì hoạt độgn của ngời quản
lý rất bị động và dễ nản chí trớc thất bại. Trong một doanh nghiệp nó thể hiện ở
chiên lợc kinh doanh và điều hành kinh doanh kém nên kết quả kinh doanh thơng
mại rất thấp.
CNH-HĐH là một tất yếu của lịch sử, là một yêu cầu cấp bách để tránh cho
nớc ta bị tụt hậu về mọi mặt xuất phát từ chiến lợc tổng thể về phát triển kinh tế cần
phải vạch ra đợc một lộ trình cụ thể cho từng giai đoạn, từng lĩnh vực từng khu vực
nhanh chóng tạo ra hành lang và môi trờng pháp lý đầy đủ cho các họat động kinh
doanh thơng mại .Đẩy nhanh việc hình thành các tổng công ty các tập đoàn kinh tế
tập đoàn kinh doanh thơng mại-sản xuất - dịch vụ lớn các liên hiệp và cụ thể hoá
các biện pháp cho quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc có thể xem đây
nh sự cứu cánh tăng trởng cuả nền kinh tế nói chung và lĩnh vực kinh doanh thơng
22
m¹i nãi riªng trong nh÷ng n¨m tíi cña níc ta.
23
Phần iii: Một số giải pháp chủ yếu phát triển thơng mại trong sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện
đại hoá đất nớc:
I. các quan điểm phát triển thơng mại của nớc ta:
1. Quan điểm thơng mại thông suốt và thống nhất:
Hoạt động mua bán trên thị trờng đòi hỏi lu thông hàng hoá phải thông
suốt .Sự thông suốt bảo đảm cho hàng hoá đợc lu thông dễ dàng, thuận lợi gữa các
vùng .Bảo đảm dòng vận động của hàng hoá không bị chia cắt ,ngng trệ .Trên cơ sở
đó mỗi vùng có thể khai thác và phát huy thế mạnh tiềm năng của mình, giao lu
hàng hoá đợc nhanh chóng ,thuận tiện. Hình thức ngăn chặn và lu thông theo địa
gới hành chính sẽ gây ách tắc cho lu thông hàng hoá ,sự ngăn sông cấm chợ sẽ cản
trở hàng hoá phát triển. Tình trạng tự cấp, tự túc ,sản xuất và tiêudùng khép kín
theo vùng lãnh thổ là xu hớng của một nền kinh tế tự nhiên. Đó là sai lầm nghiêm
trọng và trái với quy luật của nền king tế thị trờng.
Thơng mại thống nhất trên quy mô toàn quốc không bị chia cắt bởi các luật
lệ riêng có tính địa phơng. Thống nhất theo mục tiêu và định hớng chung, thống
nhất thị trờng cả nớc và thị trờng khu vực, thống nhất giữa thơng mại trong nớc với
thơng mại quốc tế.
Thơng mại thông suốt và thống nhất không mâu thuẫn với tính đa dạng ,đặc
thù của từng khu vực địa phơng. Những đặc trng, thế mạnh của từng vùng, các địa
phơng đợc khai thác theo hớng phát triển kinh tế hàng hoá.
Thơng mại nhiều thành phần và cạnh tranh
Kinh tế thị trờng tồn tại trên cơ sở có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t
liệu sản xuất, tơng xứng với mỗi hình thức sở hữu của nớc ta tồn tại các thành phần
kinh tế. Thành phần kinh tế quốc doanh, thành phần kinh tế tập thể và thành phần
kinh tế t nhân, cá thể, các thành phần kinh tế có các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh khác nhau ,đồng thời cũng có sự đan xen ,liên doanh giữa các hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh của các thành phần tạo ra các doanh nghiệp đa số hữu.
Chuyển sang kinh tế thị trờng, nhà nớc chủ trơng đa thành phần kinh tế
24
.Hiến pháp của nớc ta ghi rõ sự tồn tại của các thành phần kinh tế lâu dài.Nhà nớc
khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt động trên cơ sở tôn trọng luật pháp .Đa
thành phần kinh tế không phải chỉ trong sản xuất mà trong kinh doanh thơng
mại .Mọi doanh nghiệp mọi thành phầnkinh tế nếu có lợi cho thành phần kinh tế
quốc dân đều đợc phép hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại đã xuất hiện
đủ mặt các thành phần kinh tế trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.
Cũng nh trong sản xuất hoạt động thơng mại cũng có sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp để phát triển .Sự cạnh tranh luôn sống động trên thị trờng. Nó là động
lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Sự cạnh tranh này diễn ra giữa các
ngời bán với nhau. Tuy nhiên cạnh tranh trong thơng mại diễn ra giữa ngời bán với
nhau hoặc giữa ngời mua với nhau.Tuy nhiên, tự do cạnh tranh trong thơng mại
cũng sẽ dẫn tới sự tích tụ và tập trung vốn, tài sản vào một số hãng lớn tạo ra các
doanh nghiệp độc quyền.
Sau nhiều năm liên tục đạt đợc mức độ tăng trởng kinh tế khá cao ,thách
thức, thách thức gay gắt nhất hiện nay là phải nâng cao đợc chất lợng của sự tăng
trởng thể hiện hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ của các doanh
nghiệp cũng nh toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy một nhiệm vụ rất quan trọng
trong những năm đó là tạo đợc bớc tiến rõ rệt trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
với nội dung cốt lõi là hớng tới một cơ cấu sản xuất và đầu t năng động của nền
kinh tế.
Phát triển nhanh chóng các ngành công nghiệp chế biến có khả năng cạnh
tranh cao, đặc biệt là chế biến xuất khẩu: Chính phủ có chính sách u đãi giành u
tiên cao nhất về đất, vốn thuế, lao động đợc đào tạo .. . cho việc đầu t phát triển
công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu, (kể cácả sản xuất nguyên liệu, vật
liệu, để làm hàng xuất khẩu); điều chỉnh quy hoạch phát triển và kế hoạch đầu t của
các ngành, các địa phơng, các doanh nghiệp nhà nớc, nhất là các dự án đầu t mới.
Quy hoạch đầu t của nhà nớc về kết cấu hạ tầng và một số ngành công nghiệp cácơ
bản cũng sẽ đợc tập trung hơn nữa và phục vụ tốt hơn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hớng về xuất khẩu.
Việc thu hút đầu t trực tiếp từ nớc ngoài(FDI) phải hớng mạnh vào phát triển
các ngành công nghiệp chế biến đạt trình độ quốc tế, bảo đảm sức cạnh tranh của
25