Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tiểu luận một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty dược phẩm trung ương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.44 KB, 38 trang )

Lời nói đầu
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng ngày nay, mọi
doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kì
một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động
kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn
nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt đợc mục tiêu này họ phải vận
dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phơng pháp sản xuất kinh doanh, kể
cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trờng, hạ chi phí sản xuất, quay vòng vốn
nhanh...dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép .Có thể
nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với
bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xà hội .
Công ty Dợc phẩm T.W1 là một Doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc
lập trc thuộc Tổng công ty dợc Việt Nam-Bộ Ytế. Công ty không phải là đơn
vị mua bán hàng hoá đơn thuần mà kiêm cả hai nhiệm vụ: phục vụ và kinh
doanh. Do đó Công ty cũng nh các đơn vị kinh doanh khác là phải cạnh tranh
để tồn tại. Tuy nhiên, hàng hoá của Công ty là loại hàng hoá đặc biệt liên
quan đến sức khoẻ và tính mạng con ngời nên Công ty luôn đặt mục tiêu nâng
cao chất lợng sản phẩm lên hàng đầu, sau mới đến mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận .
Với mong muốn sử dụng những kiến thức học tập trong nhà trờng để
phân tích, đáng giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể em
chọn đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
Công ty Dợc phẩm T.W1 làm chuyên đề thực tập của mình .
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty dợc
phẩm T.W1
Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiƯu qu¶ s¶n xt kinh
1



doanh tại Công ty Dợc phẩm T.W1
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Chu Văn Vũ và các cô chú trong
Công ty Dợc phẩm T.W1 đà tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty.
Do thời gian ngắn, trình độ có hạn lại cha có nhiều kiến thức thực tế
trong lĩnh vực kinh doanh nên đặc biệt không tránh khỏi những thiếu sót. Em
hy vọng nhận đợc sự góp ý của thầy và của các cô chú trong Công ty Dợc
phẩm T.W1 để sự hiểu biết của em về lĩnh vực này đợc đầy đủ hơn.

2


PhầnI
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1. Khái niệm.
Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ
chức tự do hoá mậu dịch đà đa hoạt động sản xuất kinh doanh của nớc ta sang
một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhng cũng gặp không ít những
khó khăn thử thách. Do đó các doanh nghiệp cần phải đa ra những chiến thuật
kinh doanh hợp lý nhằm mang lại hiệu quả s¶n xt kinh doanh .
HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho mọi quốc gia, mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
Các doanh nghiệp trớc khi quyết định bỏ vốn đầu t vào lĩnh vực kinh
doanh hoặc dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời câu hỏi: sản xuất cái gì,sản xuất
nh thế nào, sản xuất cho ai ?. Cũng cần phải biết mình sẽ bỏ ra bao nhiêu lợi
ích từ hoạt động đầu t. Dĩ nhiên những lợi ích đó dù tồn tại dới hình thức nào
cũng phải lớn hơn chi phí bá ra. Hay nãi c¸ch kh¸c, c¸c doanh nghiƯp bao giờ
cũng mong muốn thu đợc lợi nhuận tối đa với chi phÝ bá ra thÊp nhÊt cã thĨ.

Lỵi nhn võa là động lực, vừa là tiền đồ để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển trong một môi trờng kinh tế có cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, mọi
rủi ro có thể xảy ra .
Mọi khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đa ra đều chỉ mối liên
hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí đầu vào ở những khía cạnh khác nhau. Song
ta chỉ có thể hiểu khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh nh sau: Hiệu quả
sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực mh lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...để đạt đợc
các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đà xác định.

3


2. B¶n chÊt.
B¶n chÊt hiĨu qu¶ s¶n xt kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xÃ
hội, nó đợc xác định thông qua mối tơng quan giữa lợng kết quả hữu ích cuối
cùng thu đợc và lợng hao phí lao động xà hội. Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian
trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu
quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội .
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai
đoạn, từng thời kì và chu kì kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các
doanh nghiệp không vì lợi nhuận trớc mắt mà quên đi những lợi ích lâu dài.
Trong thực tế, nhiều doan nghiệp đạt đợc kết quả cao khi khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, môi trờng và cả ngời lao động trong hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này lại vi phạm pháp luật nh trốn thuế,
nhập những hàng cấm mà nhà nớc không cho phép...làm ảnh hởng đến lợi ích
lâu dài của xà hội .
Một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển, doanh nghiệp đó không thể
coi tăng thu giảm chi là một việc làm có hiệu quả nếu doanh nghiệp đó cắt

giảm chi tiêu một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc trong việc cải tạo môi trờng tự
nhiên, đất đai, đổi mới kĩ thuật, nâng cao trình độ ngời lao động. Mặt khác,
doanh nghiệp đó cũng không thể coi là hoạt động có hiệu quả lâu dài đợc khi
xoá bỏ hợp đồng với một khách hàng tín nhiệm để chạy theo một hợp đồng
khác mang lại nhiều lợi nhuận hơn nhng không ổn định .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể coi là đạt đợc một cách toàn diện
khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không làm ảnh hởng
đến hiệu quả chung. Nói cách khác, trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân hiệu
quả cao mà doanh nghiệp đạt đợc sẽ là cha đủ, hiệu quả đó cần phải tác động
đến xà hội, mang lại lợi ích đúng đắn cho toàn xà hội. Đây chính là nét đặc trng riêng thể hiện tính u viƯt cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng .

4


3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
Khi ®Ị cËp ®Õn vÊn ®Ị hiƯu quả sản xuất kinh doanh ta có thể đứng trên
góc độ khác nhau để xem xét :
- Hiệu quả sản xuất là hiệu quả đạt đợc trực tiếp sau một quá trình sản
xuất tức với một lợng chi phí đầu vào để trực tiếp sản xuất sẽ tạo ra đợc giá trị
đầu ra nh thế nào. Sau một chu kì sản xuất đợc thể hiện thông qua doanh thu,
giá trị tổng sản lợng hay lợi nhuận .
- Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả sản xuất cao nhất .
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là
một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá
có phát triển hay không là nhờ hiệu quả đạt đợc cao hay thấp .
Tuỳ theo phạm vi kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù
hiệu quả khác nhau: hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tÕ-x· héi, hiƯu qu¶ sư
dơng tõng u tè s¶n xuất trong quá trình kinh doanh...

Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là
hiệu quả kinh tế quốc dân, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền
kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế-xà hội .
Nh vậy việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xà hội chỉ mang tính
chất tong đối vì ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh cả hai mặt hiệu quả
kinh tế, xà hội. Hiệu quả kinh tế tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả
xà hội và ngợc lại . (1)
II. sự cần thiết phảI nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh vì mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là
5


tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải và
để tồn tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận, doanh nghiệp không thể trả
công cho ngời lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ, cũng nh không thể
cung cấp hàng hoá, dịch vụ lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Đồng thời
xu thế nền kinh tế các nớc hiện nay là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp
xuất hiện ngày càng nhiều, nhận thức nhu cầu của con ngời ngày càng cao và
đa dạng. Điều này buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng mở
rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến sản phẩm và dịch vụ cung cấp ngày càng
phong phú đa dạng .
Nh vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh vì những lý do sau :
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt thì
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả
năng cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên thị trờng. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng vốn kinh

doanh, đầu t mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, tăng phạm vi qui mô
kinh doanh bằng đồng vốn của mình, thực hiện văn minh thơng nghiệp. Ngợc
lại, một doanh nghiệp nếu không biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
thì tới một lúc nào đó doanh nghiệp sẽ bị đào thải trớc qui luật cạnh tranh của
thị trờng .
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan
hệ giữa tập thể, nhà nớc và ngời lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh làm lợi thu đợc sau quá trình sản xuất kinh doanh tăng, quỹ phúc lợi tập
thể đợc nâng lên, đời sống ngời lao động từng bớc đợc cải thiện, nghĩa vụ nộp
thuế cho ngân sách nhà nớc tăng .
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu của quy luật tiết
kiệm. Hiệu quả sản xt kinh doanh vµ quy lt tiÕt kiƯm cã mèi quan hệ mật
thiết với nhau - đó là hai mặt của một vấn đề. Thực hiện tiết kiệm là một biÖn
6


pháp để có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngợc lại, việc đạt đợc hiệu quả
kinh doanh cao chứng tỏ doanh nghiệp đà thực hiện đợc nguyên tắc tiết kiệm.
Bởi vì, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ
chi phí trong một đơn vị, kết quả hữu ích trong một thời kú. Mét doanh nghiƯp
s¶n xt kinh doanh cã hiƯu qu¶ thì số chi phí bỏ ra sẽ ít hơn so với doanh
nghiệp sản xuất không có hiệu quả. Do vậy, muốn tiết kiệm đợc tối đa chi phí
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhất thiết phải nâng cao đợc hiệu quả sản
xuất kinh doanh .
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc coi nh là một trong những
công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và
tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho biết việc sản xuất đạt
đợc ở trình độ nào mà còn cho phếp các nhà quản trị phân tích và tìm ra các
nhân tố để đa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phơng diện: tăng kết quả
sản xuất và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .

2. ý nghĩa .
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các
nguồn lực nh hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng .
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ làm tiết kiệm nguồn lực đất nớc, khả năng phát triển lực lợng sản
xuất và trình độ hoàn thiện quan hệ sản xuất kinh doanh ngày càng cao .
- Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp, là giá trị và lợi nhuận trong
nền kinh tế thị trờng. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn.
Nói cách khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh
nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trờng, vừa giải quyết tốt đời sống ngời lao động,
vừa mở rộng đầu t, cải tạo và hiện đại hoá cơ sở vËt chÊt kü thuËt phôc vô cho
7


sản xuất kinh doanh .
- Đối với cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra
động cơ thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc, giúp cho năng suất lao
động ngày một nâng lên .
III. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh .

1. Nhân tố khách quan .
1.1 Môi trờng kinh doanh .(2)
Một doanh nghiệp không thể hoạt động một cách khép kín mà phải có
môi trờng tồn tại. Trong môi trờng này doanh nghiệp thờng xuyên trao đổi với
các tổ chức và những ngời có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Môi trờng đó gọi là môi trờng kinh doanh. Có thể nói, môi trờng kinh
doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài mà có tác động đến

hoạt động của doanh nghiệp .
Môi trờng bên ngoài bao gồm môi trờng tổng quát (môi trờng vĩ mô) và
môi trờng đặc thù (môi trờng vi mô) .
- Môi trờng tổng quát gồm các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật công nghệ
của một nền kinh tế, các yếu tố chính trị pháp luật...
- Môi trờng đặc thù gắn liền với từng loại hình doanh nghiệp. Doanh
nghiệp khác nhau thì môi trờng kinh doanh cũng khác nhau nh khách hàng,
nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế.
Môi trờng bên trong bao gồm các yếu tố nh văn hoá doanh nghiƯp,
trun thèng-tËp qu¸n cđa mét doanh nghiƯp, thãi quen, nghệ thuật ứng xử...
Tất cả những yếu tố này tạo lên bầu không khí và bản sắc tinh thần của một
doanh nghiệp .
1.2 Điều kiện chính trị xà hội
Điều kiện chính trị xà hội tác động mạnh mẽ đến tinh thÇn cđa ngêi lao
8


động. Một nhà nớc có chủ trơng chính sách tốt ®èi víi ngêi lao ®éng ch¾c
ch¾n sÏ dÉn ®Õn viƯc tăng năng suất lao động đối với từng cá nhân nói riêng và
toàn xà hội nói chung .
Điều kiện chính trị xà hội thể hiện ở các chính sách :
- ChÝnh s¸ch x· héi con ngêi, chÝnh s¸ch tun dơng, xuất khẩu lao
động...
- Chính sách chế độ đối với ngời lao động nh bảo hiểm xà hội, bảo hiểm
y tế ...
- Chính sách đÃi ngộ, khen thởng thích đáng những thành phần kinh tế
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và các biện pháp mạnh, kiên quyết với các
đơn vị kinh tế làm ăn không hiệu quả .
Ngoài những nhân tố ảnh hởng ở tầm vĩ mô, điều kiện chính trị xà hội
còn ảnh hởng theo từng ngành nh giá cả các mặt hàng, nhân tố sức mua cấu

thành sức mua, nh©n tè thêi vơ ...
2. Nh©n tè chđ quan .
2.1 Trình độ quản lý của doanh nghiệp .
Một doanh nghiệp biết quản lý tốt, sử dụng hợp lý số lợng cán bộ công
nhân viên, biết phát huy những mặt mạnh của mỗi ngời lao động thì doanh
nghiệp đó sẽ nâng cao đợc hiệu quả lao động. Bên cạnh đó, những ngời chủ
doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đời sống ngời lao động, đến tâm t và
nguyện vọng của họ. Đồng thời cần tạo mọi điều kiện để ngời lao động đợc
học hỏi nhằm nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, từ đó nâng cao năng
suất lao động. Đây là một nhân tố góp phần đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh .
2.2 Vốn và cơ sở vật chất .
Doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì phải có vốn.
Ngoài việc đợc nhà nớc cấp vốn, doanh nghiệp Nhà nớc cần năng động h¬n
9


trong việc tìm kiếm các nguồn vốn khác nh liên doanh, vay ngân hàng...
Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng để đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật.
Việc sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại vào quá trình sản xuất sẽ giúp
doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ sản xuất, giảm cờng lực làm việc của ngời lao
động, hạn chế đợc việc khai thác các chất độc hại, tạo môi trờng trong sạch
cho ngời lao động, từ đó làm tăng hiệu quả lao động dẫn đến tăng năng hiệu
quả kinh doanh .
2.3 Uy tín doanh nghiệp và văn minh thơng mại .
Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh
nghiệp trong thời đại ngày nay. Giá trị nguồn tài sản này cao sẽ giúp doanh
nghiệp tăng khả năng thâm nhập thị trờng, sản lợng tiêu thụ lớn, doanh thu
tăng và hiệu quả kinh doanh đợc nâng cao .
Văn minh thơng mại làm tăng hiệu quả kinh doanh vì nó là một trong hai

yếu tố thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp : giá cả, chất lợng sản phẩm
và chất lợng phục vụ .
IV. các phơng pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

1. Các phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh .
Phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh gồm nhiều nội dung lý luận và
phơng pháp đánh giá khác nhau t thc vµo tõng lÜnh vùc cơ thĨ mµ áp
dụng .
1.1 Phơng pháp so sánh .
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả
kinh doanh nhằm mục đích đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến
động của chỉ tiêu phân tích .
Để tiến hành so sánh phải thoả mÃn hai ®iỊu kiƯn :
10


- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu dùng so sánh .
- Hai chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế và
có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện .
1.2 Phơng pháp chi tiết .
Phơng pháp này dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Ngời ta chi
tiết số liệu để phân tÝch: cã thĨ theo bé phËn cÊu thµnh, theo thêi gian hoặc
theo địa điểm .
1.3 Phơng pháp loại trừ .
Phơng pháp này là sự kết hợp của hai phơng pháp thay thế liên hoàn và
số chênh lệch .
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhằm tính toán xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới đối tợng phân tích bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố .
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xt kinh doanh cđa

doanh nghiƯp .(3)

HiƯu qu¶ kinh doanh =
ChØ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi bình quân của đầu vào
trong kỳ sản xuất kinh doanh: Cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao
nhiêu đồng kết quả ở đầu ra .
Tỷ suất lÃi doanh thu = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Cứ một đồng doanh thu đạt đợc thì tạo ra bao nhiêu đồng lỵi nhn .
11


Tỷ suất lÃi vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
sản xuất làm ra bao nhiêu đồng lÃi .
Số vòng quay vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ kinh doanh, vốn kinh doanh
quay đợc mấy vòng .
Số vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại .
ã Hiệu quả sư dơng vèn lu ®éng :
Søc sinh lêi cđa vèn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra sẽ tạo đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ .
Số vòng quay của vốn lu động =
ã Hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Sức sinh lời của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận .
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn.
Năng suất lao động bình quân =

12


Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh cđa lao ®éng trong kú.
Søc sinh lêi cđa lao ®éng bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một lao động thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Khả năng thanh toán =
Khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp rơi vào tình trạng vì nỵ .

13


Phần II
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty dợc phẩm t.w 1

I . đặc điểm của công ty dợc phẩm t.w 1 .

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .(4)
Công ty Dợc phẩm T.W 1 là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc
lập trực thuộc Tổng Công ty Dợc Việt Nam - Bộ Y tế .
Tên giao dịch quốc tế CENTRAL PHARMACETICAL COMPANY
NUMBER 1 , viết tắt là CPC N0 1 .

Trụ sở đóng tại Km 6 - Đờng Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội .
Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự phát triển của
ngành kinh tế kỹ thuật Dợc và yêu cầu của nền kinh tế quốc dân. Thập kỷ 60,
Công ty có tên gọi Quốc doanh Dợc phẩm Cấp 1. Năm 1971, Công ty đợc

chính thức thành lập với tên gọi Công ty Dợc phẩm Cấp 1 và năm 1988 đổi tên
thành Công ty Dợc phẩm T.W 1 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dợc Việt
Nam - Bộ Y tế ( nay là Tổng Công ty Dợc Việt Nam ).
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ của Công ty
không phải là đơn vị kinh doanh đơn thuần mà nó mang cả hai tính chất phục
vụ và kinh doanh. Công ty vừa là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập có quan
hệ hợp đồng kinh tế với các đơn vị tỉnh, vừa giúp Bộ và Tổng Công ty Dợc
Việt Nam trong việc tổ chức và chỉ đạo mạng lới lu thông, phân phối và có
nhiệm vụ giúp đỡ hỗ trợ tuyến dới .
Trong hoạt động kinh doanh Công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Do Công ty chịu sự chỉ đạo của Công ty Dợc Việt Nam nên hàng năm
Công ty phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh để báo cáo Tổng C«ng
ty .
14


- Công ty quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành, đúng mục
đích, tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lÃi. Đồng thời Công ty
phải tuân thủ các hợp đồng đà kí kết đảm bảo tuyệt đối chữ tín với khách
hàng.
- Công ty cần nắm bắt đợc khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của
thị trờng để cải tiến, tổ chức kinh doanh hợp lý, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
khách hàng, đảm bảo tốt chơng trình chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thu lợi
nhuận tối đa .
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chế độ nộp ngân sách Nhà nớc, đồng
thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho ngời lao động .
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
2.1 Cơ cấu tổ chức .
- Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc giúp việc. Giám đốc
chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh

của Công ty .
- Công ty có 6 phòng ban, 1 phân xởng, 5 cửa hàng và 1 chi nhánh tại Sài
Gòn .
- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty đợc tổ chức
theo mô hình trực tuyến ( một cấp ) .

15


Sơ đồ -Tổ chức bộ máy quản lý

Ban giám đốc

Phân xởng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng tổ

bảo

kế hoạch

kế


kỹ thuật

chức

Ban

vệ

nghiệp

toán

kiểm

hành

kho

nghiệm

chính

vụ

Cửa

Cửa hàng

Cửa


Cửa hàng

Cửa

Chi

hàng

Nguyễn

hàng

Nguyễn

hàng

nhánh

đại

Công

Giáp

Lơng

Biệt

Sài Gòn




Trứ

Bát

Bằng

Dợc

2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự quản lý
thống nhất của Ban giám đốc Công ty .Ban giám đốc cùng các phòng ban phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau .
Tuy mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng biƯt nhng chóng cã mèi liªn hƯ
mËt thiÕt víi nhau trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình .
- Phòng tổ chức - hành chính : có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động, lập
kế hoạch tiền lơng, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ công nhân viên cũ,
lập kế hoạch mua sắm trang bị cho hoạt động của các phòng ban .
- Phòng kế hoạch nghiệp vụ : lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiÖn kÕ
16


hoạch mua bán hàng hoá theo hợp đồng, thờng xuyên nắm bắt tình hình hàng
tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua bán .
- Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm : tổ chức lực lợng bảo vệ ngày đêm bảo vệ
an toàn cho Công ty, tổ chức lực lợng tự vệ phòng cháy chữa cháy.
- Phân xởng : làm nhiệm vụ ra lẻ và sản xuất các loại thuốc thông thờng,
bông băng, ...

- Kho : đợc chia thành 4 tổ để quản lý, bảo quản và xuất nhập hàng
hoá theo đúng qui định của Công ty .
- Cửa hàng : có nhiệm vụ giới thiệu và bán thuốc .
- Phòng kế toán : tổ chức quản lý, tính giá cả, hạch toán các nghiệp vụ kế
toán nhằm góp phần bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, giám sát
đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty .
3. Phơng thức kinh doanh của Công ty .
Trong kinh doanh, mua bán là sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
Đối với ngời mua, mục tiêu của họ là giá trị sử dụng hàng hoá. Đối với ngời
bán, mục tiêu của họ là lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải bán đợc
hàng hoá và bán đợc nhiều mới có khả năng thu đợc lợi nhuận cao, đứng vững
và phát triển. Ngợc lại, nếu hàng hoá không bán đợc thì doanh nghiệp bị thua
lỗ và có nguy cơ phá sản. Do đó, trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
việc bố trí, sắp xếp các địa điểm bán hàng cũng không kém phần quan trọng.
Địa điểm thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán đợc nhiều hàng.
Đây là một trong những lợi thế quan trọng để chiến thắng trong cạnh tranh .
Công ty Dợc phẩm T.W 1 hiện nay có 5 cửa hàng đặt tại địa bàn Hà Nội
và 1 chi nhánh mới mở tại Sài Gòn. Mạng lới bán hàng của Công ty không
phân bổ rộng khắp trong cả nớc đà làm hạn chế sự phân phối thuốc của Công
ty đến tận tay ngời tiêu dùng, giảm tính canh tranh của Công ty trên thị trờng .
Hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay:
- Sản lợng bán buôn chiếm phần lớn, chiếm đến hơn 98,9% tổng sản lợng
17


bán ra toàn Công ty. Công ty đà áp dụng một số chính sách nh chiết khấu
giảm giá, hoa hồng cho khách hàng... nhằm tăng nhanh sản lợng bán buôn,
khuyến khích khách hàng mua nhiều hàng, mua với khối lợng lớn .
- Bán lẻ là hình thức bán hàng đến tận tay ngời tiêu dùng cuối cùng,
khách mua với khối lợng nhỏ, không thờng xuyên, khả năng thích ứng với thị

trờng lớn hơn và năng động hơn hình thức bán buôn. Tuy nhiên, tỷ lệ bán lẻ
chỉ chiếm cha đầy 1% tổng sản lợng bán ra toàn Công ty.
Hình thức này đợc thực hiện chủ yếu thông qua mạng lới cửa hàng.
- Bán qua cửa hàng đại lý. Đây cũng là một hình thức Công ty áp dụng

để chiếm lĩnh và quản lý thị trờng thuốc. Tuy nhiên, sản lợng bán hàng theo
phơng thức này chiếm một phần rất nhỏ so với tổng sản lợng bán ra, chỉ đạt
0,1% .
II. hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty .(5)

1. Tình hình kinh doanh của Công ty .
Những kết quả mà Công ty đạt đợc trong lĩnh vực kinh doanh gần đây rất
đáng khích lệ. Điều này cho phép Công ty đứng vững và phát triển trong kinh
doanh, khẳng định đợc vị thế của mình trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên,
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng gặp không ít khó khăn do
tình hình biến động của thị trờng. Qua việc phân tích thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty một cách toàn diện theo quy mô, mặt hàng ... ta
có thể thấy rõ đợc điều này .
1.1 Quy mô kinh doanh .
Theo cơ chế quản lý của nớc ta, khi các doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyết
định thành lập đều đợc Nhà nớc cấp vốn để hoạt động. Mức độ cấp vốn phụ
thuộc vàp quy mô, tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc
dân.
Công ty Dợc phẩm T.W 1 là một doanh nghiệp chiếm vị thế quan träng
18


trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy nguồn ngân sách do Nhà nớc cấp cho mỗi
năm là tơng đối lớn. Ngoài ra, Công ty còn có thêm nguồn vốn tự bổ sung để
hoạt động kinh doanh có hiệu quả .

Biểu 1. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty .
Đơn vị : triệu đồng
98 / 97

Lợng
Nguồn vốn kinh doanh 35.596

37.775

38.190

1. 1.Ngân sách Nhà nớc

30.846

30.858

30.858

2. 2.Vốn tự bổ sung

4.750

6.917

7.331

+2.179

99 / 98


%

Lợng

%

+6,12

+415

+1,09

+12

+0,03

+0

+0

+2.167

+45,6

+414

+5,98

Từ biểu trên nhận thấy vốn kinh doanh tăng đều theo các năm. Cụ thể :

Năm 1998 tăng hơn năm 1997 là 2.179 triệu đồng tức tăng hơn 6,12%
Năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 415 triệu đồng tức tăng hơn 1,09% .
Nguyên nhân làm tăng nguồn vốn kinh doanh chính là do sự tăng lên của
nguồn vốn tự bổ sung. Tuy nhiên, nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng lên
đợc đánh giá là có ý nghĩa về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh nếu nó đợc
xem xÐt trong quan hƯ víi thÞ trêng, biĨu hiƯn qua chỉ tiêu giá trị sản lợng .

19


Biểu 2 .

Giá trị sản lợng hàng hoá của Công ty .
Đơn vị : triệu đồng
98 / 97

99 / 98

Lợng

%

Lợng

%

1.Giá trị sản
lợng
Trong đó :


247.955

310.895

328.424

+62.940

+25,3

+17.529

+5,6

Hàng nhập
2.Giá trị sản

161.037

208.834

188.982

+47.797

+29,6

-19.852

- 9,5


lợng

262.942

332.540

350.802

+69.598

+26,4

+18.262

+5,4

thực

hiện
Ta có :
- Giá trị sản lợng hàng hoá :
Năm 1998 tăng 62.940 triệu đồng, tức tăng 25,3% so với năm 1997,
trong đó sản lợng hàng nhập tăng 47.797 triệu đồng ( tăng 29,6% )
Năm 1999 tăng 17.529 triệu đồng, tức tăng 5,6% so với năm 1998 nhng
sản lợng hàng nhập lại giảm đi 19.852 triệu đồng ( giảm 9,5% )
Nguyên nhân: sản lợng hàng nhập giảm là do hàng hoá trong nớc sản
xuất đợc có chất lợng mặt hàng tơng đơng hàng nhập .
- Giá trị sản lợng hàng hoá thực hiện :
Năm 1998 tăng 69.598 triệu đồng, tức tăng 26,4% so với năm 1997

Năm 1999 tăng 18.262 triệu đồng, tức tăng 5,4% so với năm 1998
Nh vậy, quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng tăng lên, nguồn vốn
kinh doanh đợc đầu t ngày càng lớn .
1.2 Mặt hàng kinh doanh .
Đặc điểm kinh doanh ngành hàng tại Công ty là mặt hàng thuốc đa dạng
và trong thời gian tới Công ty vẫn tiếp tục kinh doanh mặt hàng này. Công ty
có địa thế tốt, mặt bằng rộng rÃi. Chính vì vậy, Công ty có nhiều thuận lợi
20


trong việc sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho ngành dợc và thuốc chuyên
khoa biệt dợc, bông băng y tế ... cho xà hội .
1.3 Phạm vi thị trờng và khách hàng .
Thị trờng khách hàng của Công ty đóng vai trò quyết định đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Khách hàng của Công ty đợc chia nh sau :
- Khách hàng mua .
- Khách hàng cung cấp hàng hoá .
Có thể nói, phạm vi thị trờng của Công ty là rất rộng lớn ( trên phạm vi
cả nớc ), mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty nhng bên cạnh đó Công ty
cũng gặp phải không ít những khó khăn ảnh hởng không nhỏ đến quá trình
thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá .
2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty .
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.(6)

a. Doanh thu :
Biểu 3. Tình hình kinh doanh của Công ty .
Đơn vị : triệu đồng
98 / 97

99 / 98


Lợng

%

Lợng

%

1.Tổng

266.300

337.746

351.743

+71.446

+26,8

+13.997

+4,1

doanh thu
2.Doanh thu

262.942


332.540

350.802

+69.598

+26,4

+18.262

+5,4

3.Giá vốn

247.955

310.895

328.424

+62.940

+25,3

+17.529

+5,6

hàng bán
Nhận thấy doanh thu của Công ty tăng dần theo các năm. Cụ thể :

Năm 1998 tăng hơn năm 1997 là 69.598 triệu đồng, tức tăng 26,4%
Năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 18.262 triệu đồng, tức tăng 5,4% .
21


Nguyên nhân : Công ty vẫn phát huy đợc thế mạnh của mình trên thị trờng,
giá trị hàng hoá thực hiện tăng, ... do đó doanh thu tăng .

b.

Chi phí .
Chi phí là toàn bộ khoản tiền mà Công ty bỏ ra cho một chu kỳ hoạt động

sản xuất kinh doanh ( thờng là 1 năm ) của mình nhằm đạt lợi nhuận tối đa .
Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty mấy năm gần đây tăng ( biểu 4
- trang bên )
Năm 1997, chi phí bỏ ra là 17.215 triệu đồng .
Năm 1998, chi phí bỏ ra là 25.376 triệu đồng, tăng 254,8% so với năm
1997 .
Năm 1999, chi phí bỏ ra là 29.291 triệu đồng, tăng 280,3% so với năm
1998.
Nguyên nhân làm tăng chi phí: số lợng sản phẩm bán ra tăng, doanh thu
tăng nên chi phí vận chuyển, khấu hao, ... cũng tăng lên .

22


Biểu 4. Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty .
Đơn vị : triệu đồng
98 / 97

1997

Chỉ tiêu

1.Thuế môn bài,
lệ phí
2.LÃi vay ngân
hàng

1998

1999

Lợng

%

99 / 98

Lợng

%

121

171

181

+50


+41,3

+10

+5.8

2.404

3.525

4.429

+1.121

+46,6

+904

+25,6

4.236

4.853

+1.479

+53,6

+617


+14,5

118

132

402

+14

+11,8

+270

+204,5

8.681

12.299

13.328

+3.618

+41,6

+1.029

+8,3


3.134

5.013

6.098

+1.879

+59,9

+1.085

+21,6

25.376

29.291

+8.161

+254,8

+3.915

+280,3

Error:
Refere
nce


3.Lơng CBCNV

source
not
found2
.757

4.BHXH, BHYT,
KPCĐ

5.Chi phí bán
hàng
6.Chi phí quản lý
Cộng

17.215

c. Nộp ngân sách .
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc. Các doanh nghiệp
hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh ®Ịu cã nghÜa vơ nép thuế. Nộp thuế đầy đủ là
một trong những biểu hiện của hoạt động kinh doanh hợp pháp. Công ty Dợc
phẩm T.W 1 là một doanh nghiệp nhà nớc luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
thuế với Nhà nớc .

23


Biểu 5. Tình hình nộp thuế của Công ty .
Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu

1997

1.Thuế doanh thu
2.Thuế GTGT phải nộp
3.Thuế GTGT hàng nhâp
4.Thuế xuất nhập khẩu

1998

1999

2..644

3.819

0

0

0

1.941

0

0

9.760


2..791

2..777

1.809

612

929

978

748

1.135

1.851

55

94

1.291

174

3

4


7.024

8.757

17.634

5.Thuế lợi tức
6.Thuế vốn phải nộp
7.Thuế nhà đất
8.Thuế và lệ phí khác
Cộng

Qua bảng số liệu trên nhận thấy, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách của Công ty tăng lên :
Năm 1997, nộp 7.024 triệu đồng .
Năm 1998, nộp 8.757 triệu đồng, tăng 1.733 triệu đồng so với năm 1997
Năm 1999, nộp 17.634 triệu đồng, tăng 8.877 triệu đồng so với năm
1998 .
Nguyên nhân ảnh hởng:
- Thuế nhà đất tăng lên quá cao ( nhất là năm 1999 tăng hơn 1.197 triệu
đồng so với năm 1998 )
- Năm 1999, Nhà nớc áp dụng luật th GTGT thay th doanh thu khiÕn
doanh nghiƯp gỈp nhiỊu khó khăn về vốn do phải nộp thuế GTGT từ đầu vào.
Mặt khác, thuế GTGT phải nộp cho Nhà nớc thờng cao hơn gấp nhiều lần so
với thuế doanh thu trớc kia .
Do tình hình nộp thuế của Công ty tăng mạnh đà gây ảnh hởng lớn đến
lợi nhuận của Công ty .

d. Lợi nhuận .

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của bất kỳ một đơn vị sản xuÊt kinh
24


doanh nào vì mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh thờng là tìm mọi
cách tối đa hoá lợi nhuận. Công ty Dợc phẩm T.W 1 nói riêng và các công ty
khác nói chung đều đòi hỏi phải có lợi nhuận trong kinh doanh mới có thể tồn
tại, phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong cơ chế
thị trờng nh hiện nay.
Biểu 6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty .
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu

1997

1. Lợi tức gộp
2. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh
doanh
3. Lợi tức thuần từ hoạt động tài
chính
4. Lợi tức bất thờng
5. Tổng lợi tức trớc thuế
6. Thuế lợi tức phải nộp
7. Thuế vốn phải nộp ( lợi nhuận )

1998

1999

14.987


21.645

22.378

3.170

4.332

2.951

-2.138

-2.439

-339

328

171

445

1.361

2.065

3.057

612


929

978

748

1.135

1.851

Lợi nhuận là thớc đo phản ánh rõ nét tình hình kinh doanh của Công ty
có lÃi hay không ?. Chính vì vậy, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty
luôn cố gắng đạt và vợt kế hoạch lợi nhuận đề ra . Cụ thể:
- Năm 1998, lợi nhuận tăng 387 triệu đồng so với năm 1997 .
- Năm 1999, lợi nhuận tăng 716 triệu đồng so với năm 1998 ( tức tăng
1.103 triệu đồng so với năm 1997 )
Nh vậy, trong nhiều năm hoạt động kinh doanh, Công ty luôn hoạt động
có hiệu quả, làm ăn có lÃi .

e. Tiền lơng .
Tiền lơng là sù biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa hao phÝ lao ®éng sèng cÇn thiÕt
25


×