Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính tại xí nghiệp dược phẩm trung ương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.52 KB, 87 trang )

LI M U
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mạnh từng bớc từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN và đà đạt đợc
nhiều thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt
quyết liệt đà khiến cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có
một cơ cấu hoạt động hợp lý và có một chiến lợc kinh doanh hiệu quả kết hợp
với sự năng động nhạy bén trong kinh doanh để phù hợp với cơ chế thị trờng
sôi động trong phạm vi pháp luật cho phép.
Do vậy, hoạt động tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng trong doanh
nghiệp, nó quyết định sự thành bại và tính độc lập của doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời công tác phân tích tài chính
cũng đặt ra đối với các doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tài chính, các
nhà đầu t và các doanh nghiệp sẽ đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và đa ra các quyết định đảm bảo cho sự ph¸t triĨn cđa doanh
nghiƯp.
Nhng trong thùc tÕ hiƯn nay c¸c doanh nghiệp Việt Nam còn coi nhẹ công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Do đó nhà quản lý doanh nghiệp vẫn còn
gặp khó khăn trong việc đa ra các quyết định phù hợp với sự biến động của
thị trờng, hiệu quả sử dụng vốn còn cha cao, đồng thời việc khai thác các
nguồn vốn còn chậm trễ, cha đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh. Để
đứng vững trong môi trờng đầy biến động hiện nay, các doanh nghiệp phải
nghiên cứu những phơng pháp, chỉ tiêu tài chính phù hợp, mang lại những
thông tin tài chính chính xác và bổ ích.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của tài chính doanh nghiệp cũng nh hoạt
động quản lý và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, qua quá trình
thực tập tại Xí nghiệp dợc phẩm TƯ1 em nhận thấy: phân tích tài chính doanh
nghiệp có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà còn trong thực tế quản trị
doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với Xí nghiệp dợc phẩm TWI là nơi mà hiện nay
công tác phân tích tài chính đang trong quá trìng hoàn thiện và cần có các giải
pháp hoàn thiện hơn nữa. Vì lý do trên em đà chọn lựa đề tài cho luậnvăn tốt


nghiệp của mình là:
1


'' Biện pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác phân tích tài chính tại Xí
nghiệp dợc phẩm TƯ1
Luận văn tèt nghiƯp gåm 3 phÇn chÝnh sau:
PhÇn I. Tỉng quan về Xí nghiệp dợc phẩm TWI
Phần II. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp dợc phẩm
TWI
Phần III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác phân tích tài
chính tại Xí nghiệp dợc phẩm TWI .
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thảo và các cô chú tại Xí
nghiệp dợc phẩm TWI , đặc biệt là các cô chú phòng Tài vụ đà nhiệt tình giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo nµy.

2


Phần i
Tổng quan về xí nghiệp dợc phẩm twi

---oOo--1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp dợc phẩm TWI là doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc tổng
công ty dợc Việt Nam thuộc bộ Y tế. Lịch sử ra đời gắn liền với sự phát triển
của ngành Y tế Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Tiền thân Xí nghiệp là một
phòng bào chế nhỏ ở phố Phủ DoÃn với vài chục nhân viên của ngành Y tế
Việt Nam trải qua chặng đờng từ chiến khu Việt Bắc trở về tiếp quản thêm cơ
sở bào chế thuốc của Pháp ở phố Hàng Bột và xây dựng thành Xí nghiệp Dợc
phẩm.

Năm 1975, Xí nghiệp dợc phẩm I đổi tên thành Xí nghiệp dợc phẩm
TW1, tên giao dịch hiện nay là Pharbaco, Xí nghiệp nằm tại 160 đờng Tôn
Đức Thắng- Hà Nội với tổng diện tích toàn bộ Xí nghiệp trên 17.000 m 2 và
nằm giữa trung tâm Hà Nội khá thuận tiện về giao thông buôn bán.
Ngày 22 tháng 4 năm 1993, Xí nghiệp đợc thành lập lại theo Nghị định
388-HĐBT và theo Quyết định số 40/BYT- QĐ của bộ trởng Bộ Y Tế.
Xí nghiệp đợc cấp giấy phép kinh doanh số 108249( ngày 20 tháng 3 năm
1993) với số vốn ngân sách Nhà nớc cấp là 7200 triệu, vốn tự bổ sung là 8100
triệu tính đến năm 1995.
Quá trình hoạt động hơn 55 năm, trải qua bao chặng đờng thăng trầm
cùng với sự phát triển của nền kinh tế nớc nhà, Xí nghiệp Dợc phẩm TWI đÃ
có những thay đổi lớn và phát triển không ngừng, luôn luôn là đơn vị chủ lực
của ngành Dợc Việt Nam.
Lúc đầu thành lập việc sản xuất chủ yếu dựa vào kỹ thuật lạc hậu, thiết
bị nhỏ, thủ công nên sản lợng thấp không đáp ứng đợc nhu cầu của nhân dân.
Vào cuối năm 1950 với các thiết bị hiện đại của Đức đà đa dây chuyền sản
xuất thuốc lên quy mô công nghiệp đáp ứng nhu cầu gia tăng của các loại
thuốc thông dụng.
Từ sau những năm 1960 do đòi hỏi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, Xí
nghiệp đợc bộ Y tế trang bị thêm cho các máy móc sản xuất với tính năng tác
dụng cao là máy móc của một số nớc XHCN nh Liên Xô, Trung Quốc,
Hunggary, Thụy Điển.
Cho đến những năm 1980 trở đi, khi giao lu quốc tế đợc mở rộng, để
bắt kịp với yêu cầu phát triển của khu vực và trên thế giới cũng nh đáp ứng
nhu cầu dân sinh Xí nghiệp đà nhanh chóng hiện đại hoá các dây chuyền
thuốc viên, thuốc tiêm. Chính giai đoạn này đà làm chất lợng thuốc tăng lên rõ
rệt, đồng thời sản lợng cũng tăng lên nhanh chóng.
Song song với sự đổi mới phát triển cơ sở kỹ thuật công nghệ, Xí nghiệp
đặc biệt chú trọng đào tạo bồi dỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ c¸n bé
3



khoa học kỹ thuật và quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân để
đáp ứng yêu cầu sản xuất thuốc trong nền kinh tế thị trờng.
2. Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp Dợc phẩm TWI
2.1. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp
Xí nghiệp Dợc phẩm TWI có nhiệm vụ cơ bản là sản xuất các loại
thuốc phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân. Khi
có quyết định hạch toán độc lập Xí nghiệp đợc liên hiệp cấp cho một phần
vốn, tự chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh của mình trớc Nhà nớc, tự bù
đắp chi phí và kinh doanh có lÃi, tuân thủ những nguyên tắc của chế độ hạch
toán kinh tế. Theo mục 2- điều 8 (Bản điều lệ tổ chức và hoạt động của Xí
nghiệp dợc phẩm Trung ơng I) thì Xí nghiệp có nhiệm vụ: nhận vốn (kể cả
nợ), bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do Tổng
công ty giao, thực hiện quyết định của Tổng công ty về điều chỉnh vốn và các
nguồn lực phù hợp với nhiệm vụ của Xí nghiệp; trích nộp để hình thành các
quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy định của điều lệ và quy chế tài chính
của Tổng công ty.
Với số lợng 550 cán bộ công nhân viên, trong đó 80% là công nhân
viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, 32% cán bộ có trình độ đại học và trên đại
học. Sản phẩm chính của Xí nghiệp bao gồm các loại thuốc nh: Vitamin B1,
B6, C, B12 và hai loại thuốc kháng sinh Penicilin và Ampicilin. Bên cạnh đó
Xí nghiệp còn thờng xuyên sản xuất thuốc dung dịch Glucoza 30%,
Amenazin, long nÃo nớc hàng năm đem lại doanh thu không nhỏ cho Xí
nghiệp. Đa số các loại thuốc này đợc trình bày dới dạng thuốc viên và thuốc
tiêm.
Để sản phẩm có chất lợng cao, phong phú, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu
dùng, Xí nghiệp luôn cố gắng tổ chức quản lý tốt hoạt động kinh doanh. Theo
điều 9- mục 2 (Bản điều lệ tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp Dợc phẩm
TWI) nêu rõ Xí nghiệp có nhiệm vụ:

* Đăng ký sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đà đăng ký, chịu
trách nhiệm trớc Nhà nớc và Tổng công ty về kết quả hoạt động của Xí
nghiệp, chịu trách nhiệm trớc khách hàng, trớc pháp luật về sản phẩm và dịch
vụ do Xí nghiệp thực hiện.
* Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp
với nhiệm vụ của Xí nghiệp và nhu cầu của thị trờng, các kế hoạch này phải đợc Tổng công ty phê duyệt.
* Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý,sử dụng thu
nhập từ chuyển nhợng tài sản để tái đầu t, đổi mới thiết bị, công nghệ của Xí
nghiệp.
* Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của Bộ
luật lao động, đảm bảo cho ngời lao động tham gia quản lý Xí nghiệp thông
qua đại diện của mình.
* Chăm lo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện chiến lợc và
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, chăm lo cải thiện điều kiƯn lµm
4


viƯc, ®iỊu kiƯn sèng cđa ngêi lao ®éng theo quy định của Bộ luật lao động và
luật công đoàn.
* Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ tài nguyên, môi trờng,
quốc phòng và an ninh Quốc gia.
* Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định
của Tổng công ty và báo cáo bất thờng theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu,
chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
* Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định về
thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2.2. Quy trình công nghệ, tính chất kỹ thuật của sản phẩm
Xí nghiệp dơc phẩm TWI là đơn vị sản xuất bào chế thuốc tân dợc phục
vụ công tác dân sinh. Sản phẩm của Xí nghiệp đợc sản xuất trên dây chuyền

công nghệ khép kín, quá trình sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định về kỹ thuật đảm bảo thực hiện tốt GMP từ khâu xử lý- tinh chế- pha
chế... đến khâu bao gói. Thuốc chủ yếu là thuốc tân dợc phục vụ chữa bệnh đợc phân ra các dạng bào chế và đặc tính kỹ thuật nh thuốc tiêm dạng bột,
thuốc tiêm dạng nớc, thuốc viên (viên nén đóng chai lọ, viên nén đóng vỉ, viên
nhộng cáp sul, viên bao, viên dạng cốm), các loại thuốc tra mắt nhỏ mũibôi xoa. Do đó đều đợc sản xuất với điều kiện kỹ thuật vô trùng hoặc cấp vệ
sinh theo quy định
Tuy quy trình công nghệ là khác nhau nhng xét về mặt thứ tự công việc
thì đều phải trải qua các công đoạn sau:
- Nguyên liệu khi xuất dùng đều phải kiểm tra chất lợng, hàm lợng theo
tiêu chuẩn quy định trớc khi đa vào công đoạn pha chế.
- Sau khi pha chế xong bán thành phẩm của giai đoạn này đều đợc kiểm
tra để đáp ứng đầy đủ các yếu tố: tỷ lệ hoạt chất, thành phần, dung tích, nồng
độ, hàm lợng và các tính chất cần thiết. Các bớc kiểm tra, kiểm nghiệm đều do
cán bộ kỹ thuật tổ, phân xởng, phòng kỹ thuật và phòng kiểm nghiệm tiến
hành.
- Sau công đoạn kiểm nghiệm ở pha chế, các loại thuốc đợc đa vào công
đoạn dập viên, đóng CápSul, đóng ống, đóng lọ tuỳ theo từng loại sản phẩm.
Nói chung sau mỗi công đoạn lại có sự kiểm tra, kiểm nghiệm theo những tiêu
chuẩn cần thiết cho đến khi chuẩn bị hoàn thiện sản phẩm. Đó là sự kiểm tra
về mặt tính chất vô trùng, về mặt lý hoá sinh nh: trọng lợng, độ tan rÃ, độ
bóng, đờng kính, ®é dÇy, ®é cøng, ®é ®ång ®Ịu ®èi víi thc viên, thuốc
kháng sinh. Kiểm tra nồng độ, dung tích, độ bông, độ xơ... đối với sản phẩm
thuốc tiêm kể cả chất bảo quản, đảm bảo thuốc không bị biến màu, có tuổi thọ
cao. Các giai đoạn này đều do phòng kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra trên dây
chuyền, kiểm tra đồng bộ với các thiết bị hoàn chỉnh so với các nớc Đông
Nam á.
- Và cuối cùng là công đoạn hoàn thiện sản phẩm nh: đóng lọ, đóng vỉ,
đóng hộp, đóng hòm và nhập kho.
5



Quy trình sản xuất các loại sản phẩm tại Xí nghiệp đợc trình bày theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phân xởng thuốc viên
Nguyên
liệu

Pha chế

Bao bì

Tẩy rửa

Dập viên
Đóng
chai

Trình
bày

Kiểm
tra

Nhập
kho

Hấp sấy

Phân xởng thuốc tiêm

Chai lọ

Nguyên liệu

Tẩy rửa

Hấp sấy
Đóng
gói

Hàn
ống

Nhập
kho

Kiểm
tra

Soi

In
ống

Pha chế

Trình
bày

Phân xởng thuốc kháng sinh


2.3. Cơ cấu sản xuất, nhiệm vụ của từng bộ phận
Từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, để tiến hành sản
xuất sản phẩm, Xí nghiệp đà cơ cấu thành 4 phân xởng. Trong phân xởng có
các tổ sản xuất, mỗi phân xởng có tổ sản xuất riêng biệt với các nhiệm vụ sản
xuất riêng biệt.
Có 3 phân xởng chính là:
* Phân xởng sản xuất thuốc viên chuyên sản xuất các loại thuốc viên
nh Ampicilin, Cloixit, Penicilin, Vitamin B1, B6, B12, C... Phân xởng này bao
gồm các tổ sản xuất sau:
- Tỉ pha chÕ cã nhiƯm vơ pha chÕ nguyªn vËt liệu để dập thành viên.
- Tổ dập viên có nhiệm vụ dập viên theo khuôn mẫu.
- Tổ trình bày có nhiệm vụ đóng gói bao bì, dán nhÃn trình bày.
6


- Tỉ kiĨm nghiƯm cã nhiƯm vơ kiĨm tra hµm lợng độ hoà tan, tính chất,
chất lợng sản phẩm.
* Phân xởng thuốc tiêm chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm nh
Novacain, Long n·o níc, Glucoza, Canxiclorua, Vitamin B1, B12. Ph©n xởng
này bao gồm các tổ sản xuất sau:
- Tổ pha chế có nhiệm vụ pha chế các loại nguyên vật liệu để sản xuất
ra sản phẩm.
- Tổ đóng ống có nhiệm vụ đóng ống nguyên vật liệu sau khi đà pha
chế.
- Tổ hàn ống có nhiệm vụ hàn kín các èng thủ tinh chøa thc.
- Tỉ kiĨm nghiƯm cã nhiƯm vụ kiểm tra các tiêu chuẩn về thuốc đà đợc
quy định.
- Tổ trình bày có nhiệm vụ bao gói, dán nhÃn, trình bày sản phẩm.
* Phân xởng sản xuất kháng sinh:chuyên sản xuất thuốc tiêm Penicilin

kháng sinh và một số loại thuốc Penicilin thú y khác, cũng gồm các tổ: pha
chế, đóng ống, hàn ống, soi ống, in ống, trình bày.
Ngoài 3 phân xởng sản xuất chính còn có một phân xởng phụ đó là phân
xởng cơ điện. Nhiệm vụ chủ yếu là sữa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị của
ba phân xởng trên, tiến hành lắp đặt đại tu máy móc, gia công chi tiết sản
phẩm thay thế. Nó gồm các tổ: máy hàn, cơ điện, kiểm định, lắp rắp các
phân xởng.
Sơ đồ 2 : Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp
PX SXC

PX tiêm

PX viên

PX kháng sinh

Tổ pha chế

Tổ pha chế

Tổ pha chế

Tổ đóng ống

Tổ dập viên

Tổ đóng lä

Tỉ hµn èng
Tỉ in èng


Tỉ hµn èng
Tỉ kiĨm
nghiƯm

Tỉ in èng

Tỉ trình bày
Tổ soi ống
Tổ soi ống
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp Dợc phẩm TWI
Bộ máy của Xí nghiệp đợc tổ chức nh sau: Đứng đầu Xí nghiệp là ban
Tổ trình bày
Tổ trình bày
7


giám đốc, dới là các phân xởng, bộ phận liên quan trực thuộc làm nhiệm vụ
sản xuất hay phục vụ sản xuất. Ban giám đốc gồm có:
* Giám đốc: phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo hai phòng kế toán tài
vụ và phòng tổ chức.
* Hai phó giám đốc:
- Phó giám đốc kinh doanh: thay mặt giám đốc điều hành công việc
kinh doanh nh các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm... trực tiếp chỉ đao phòng hành chính và phòng kế hoạch.
- Phó giám đốc kỹ thuật: thay mặt giám đốc điều hành sản xuất và quản
lý sản xuất ở các phân xởng các bộ phận sản xuất, các phòng ban liên quan
đến quá trình sản xuất nh: phân xởng sản xuất kinh doanh chính, phân xởng
sản xuất kinh doanh phụ, phòng kỹ thuật, phòng nghiên cứu.
Các phòng chức năng gồm:

* Phòng nghiên cứu, phát triển: chuyên nghiên cứu các vấn đề có liên
quan đến công tác sản xuất: nh nghiên cứu hoá dợc, nghiên cứu nhằm rút ngắn
thời gian sản xuất, nâng cao thời hạn sử dụng thuốc, nghiên cứu các dợc liệu
mới nhằm tạo ra các sản phẩm mới...
* Phòng đảm bảo chất lợng: làm nhiệm vụ chính là phân tích các thành
phần của thuốc, đảm bảo thuốc đợc sản xuất ra theo đúng quy định của dợc
điển Việt Nam và của thế giới.
* Phòng kiểm nghiệm, chất lợng: kiểm tra chất lợng, hàm lợng nguyên
vật liệu trớc khi đa vào pha chế, kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi đa vào
tiêu thụ.
* Phòng tổ chức hành chính: nằm dới sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh
doanh, chịu trách nhiệm điều hành bộ máy hành chính, điều hành các hoạt
động chung phục vụ cho vấn đề xà hội và sinh hoạt văn hoá tinh thần của toàn
Xí nghiệp.Đồng thời theo dõi công tác tổ chức, điều hành cán bộ công nhân
lao động hay điều chuyển công tác của cán bộ công nhân viên.
* Phòng kế hoạch, vật t: trực thuộc phó giám đốc kinh doanh làm nhiệm
vụ đảm bảo vật t, kế hoạch sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, quảng cáo sản phẩm.
* Phòng tài vụ: trực thuộc giám đốc, có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung
cấp số liệu thông tin cho giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế.
*Phòng Marketing có chức năng thực hiện các kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm cuả Xí nghiệp, cung cấp các thông tin về nghiên cứu thị trờng để lập kế
hoạch sản xuất sản phẩm.
Các phân xởng và các phòng ban có mối quan hƯ mËt thiÕt víi nhau
cïng thùc hiƯn mơc tiªu chung đà đặt ra.
4. Công tác quản lí lao động và tiền lơng
Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Sử
dụng hợp lý và có hiệu quả lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và
giảm chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Nhìn chung, cán bộ công nhân viên đều làm theo giờ hành chính (8 h/
ngày), ngoài ra còn có một số bộ phận làm theo ca, nh phân xởng thuèc viªn

8


có 2 bộ phận làm 3 ca, phòng bảo vệ làm 3 ca, phân xởng cơ điện có 1 bộ
phận làm 3 ca. Do sản phẩm dợc hiện nay có mức biến động lớn nên tuỳ theo
yêu cầu của sản xuất mà số lợng lao động ở mỗi thời điểm rất lịnh hoạt.Ngoài
số lao động trong biên chế còn có lao động hợp đồng.

Bảng 1 : Tình hình lao động
Năm

1997 1998
1999 2000
Chỉ tiêu
Tổng số lao động (ngời)
640
645
654
490
Biên chế
595
598
614
435
Hợp đồng
45
47
40
55
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)


2001
510
465
45

2002
520
475
45

Bảng 2 : Cơ cấu lao động
Đơn vị: %
Năm
Tỷ lệ
Sau đai học
Đại học
Trung cấp
Công nhân
ã
tạo



ã
tạo

Cha đào

đào


1997

1998

1999

2000

2001

2002

1,86
22,54
7,8

1,82
22,36
8,2

1,98
22,56
8,3

2,1
23,51
8,94

2,21

23,69
9

2,29
24,01
9,19

30,3
38,5

31,09
36,53

31,76
35,4

33,87
31,58

37,59
27,51

38,41
26,1

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Qua bảng trên ta thấy lực lợng lao động có trình độ chuyên môn cao
của Xí nghiệp dợc phẩm TW1 đà tăng lên, song vẫn cha nhiều.
Về hình thức trả lơng, Xí nghiệp áp dụng linh hoạt nhiều hình thức trả lơng, nhng chủ yếu là hai hình thức trả lơng khoán sản phẩm, và trả lơng sản
phẩm tập thể.

Đối với công nhân sản xuất, Xí nghiệp tiến hành giao khoán đơn giá
tiền lơng, căn cứ vào số lợng sản phẩm sản xuất ra sẽ tính đợc số tiền lơng
chính phải trả cho công nhân viên.
Đối với cán bộ, nhân viên không trực tiếp sản xuất, Xí nghiệp trả theo
công thức:
Tiền lơng = Tiền lơng chính + Tiền lơng phụ
Trong đó:
(Hệ số lơng+ Phụ cấp) xTiền lơng minxHệ số A,B,C
Tiền lơng chính =
24 (hoặc 26)
Theo Thông báo 07 của Xí nghiệp thì việc tính lơng phụ cho c¸n bé
9


công nhân viên quy định nh sau:
Tiền lơng phụ = ni x ti x ki x hi
Trong ®ã:
ti: hƯ sè đối với mỗi chức danh
ni: ngày công, không tính ngày nghỉ BHXH, nghỉ không lơng, ngày
ngừng việc, ngày nghỉ không có lý do
ki: Theo bình bầu của đơn vị (với A=1,20; B= 1,10; C=0,95)
hi: Ngày hệ số phân phối cho CBCNV đợc xếp hạng. Nh tháng 7 năm
2002 thì mức 01 ngày hệ số phân phối cho CBCNV đợc xếp hạng A đối với
phòng ban và phân xởng cơ điện là 12.700đ.
Những năm gần đây, lơng bình quân của cán bộ công nhân viên Xí
nghiệp dợc phẩm TW1 không ngừng tăng
Bảng 3 : Tổng quỹ lơng thực chi đợc duyệt
Đơn vị tính: 1000đ
Năm
98

99
2000
2001
2002
Tổng quỹ lơng
5.421.456 6.696.432 8.054.411 10.247.755 14.215.756
Lơng BQ
1.000
1.015
1.280
1.325
1.475
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
5. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của Xí nghiệp
Máy móc thiết bị là một nhân tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản
xuất kinh doanh, chính vì thế Xí nghiệp dợc phẩm TW1 luôn chú trọng đầu t
nâng cao chất lợng máy móc thiết bị. Nhìn chung các máy móc thiết bị then
chốt của Xí nghiệp đều là các máy nổi tiếng của Châu Âu( nh là Anh, Tây Ba
Nha,...), Châu á ( Đài Loan, Xinggapho...). Hiện nay, Xí nghiệp dợc phẩm
TW1 có hơn 500 các loại máy móc thiết bị. Cụ thể, ở phân xởng sản xuất
Pellicilin có 6 maý hàn tự động OMS của Anh, 4 máy rửa OMS, 3 máy đập
phá trên không ( của Liên Xô), 1 máy tự sấy, 3 máy in nhÃn. Tại phân xởng
sản xuất thuốc tiêm, có máy sản xuất ống cổ bồng, và máy sản xuất ống nhọn
đều của nớc Anh. Tại phân xởng thuốc viên, có 20 máy sản xuất thuốc viên,
trong đó có máy rập viên 27-30 chầy của Anh, máy rập viên Trung Quốc
ZB33, ZB21, ZB25, 4 máy nhào ngang OMS, 2 máy xay vạn năng của Anh.
Nhìn chung công tác bảo quản, sửa chữa định kì khá tốt, thông thờng các máy
trên cứ 6 tháng đến một năm lại đợc bảo dỡng tu sửa một lần.Có thể thấy hình
thức sửa chữa hỗn hợp (bao gồsm sữa chữa tâp trung và phân tán) là hình thức
dễ thấy tại Xí nghiệp dợc phẩm TW1, cụ thể là các khâu lau chùi, bảo dỡng,

sửa chữa nhỏ chủ yếu tập trung tại các phân xởng kháng sinh,thuốc viên,
thuốc tiêm; đối với sửa chữa lớn thờng giao cho phân xởng cơ điện- nhiệm vụ
chính là lắp đặt đại tu máy móc, gia công chi tiết các sản phẩm thay thế.
Nh năm 2000, Xí nghiệp tiến hành bảo quản và sửa chữa: nồi hơi LHG 18: 6 máy; máy dập viên KILIAN: 10 máy; máy dập viên ZP35: 40 máy; máy mui
khí MK200: 15 máy. Trong năm 2001, Xí nghiệp tiến hành sửa chữa máy khoan
đứng: 20 máy; máy bơm chân không VW4: 15 máy; máy tiện T616A: 24 máy;
nồi hơi LHG: 10 máy; máy mui khÝ MK200: 10 m¸y vv...
10


Nh vËy cã thĨ thÊy, XÝ nghiƯp dỵc phÈm TW1 rất coi trọng việc đổi mới
máy móc thiết bị, tại các khâu then chốt đến 95% là các thiết bị đạt tiêu chuẩn
quốc tế. Đó chính là mấu chốt của việc tạo ra các sản phẩm có chất lợng cao, giá
thành thấp, đợc ngời tiêc dùng trong và ngoài nớc chấp nhận.
6. Đặc điểm nguyên vật liệu
Tại Việt Nam hiện nay vẫn cha có công nghiệp sản xuất nguyên liệu
thuốc, ngay cả đối với các nguyên liệu chính của những mặt hàngthuốc trong
danh mục thuốc thiết yếu vẫn không có khả năng sản xuất đợc.Nh vậy các
nguyên liệu hoá dợc cho sản xuất dợc ở nớc ta hiện nay chủ yếu là nhập khẩu.
Xí nghiệp dợc phẩm TW1 cũng không phải là ngoại lệ.
Nguyên vật liệu của Xí nghiệp dợc phẩm TW1 đợc chia làm 2 loại: dợc
chất( nguyên vật liệu chính), và tá dợc (còn gọi là nguyên vật liệu phụ).
Nhìn chung các nguyên vật liệu chính 100% là nhập từ nớc ngoài, còn
nguyên vật liệu phụ có một số ít trong nớc sản xuất đợc.Đối tác chính của Xí
nghiệp dợc phẩm TW1 trong việc cung cấp nguyên vật liệu là: Trung Quốc,
ấn Độ, Triều Tiên, ý,Đức, Pháp, Thuỵ Sĩ, Mỹ. Chính vì các nguyên vật liệu
chính và các nguyên vật liệu phụ phụ thuộc rất lớn vào thị trờng nớc ngoài, vì
thế giá cả nguyên vật liệu luôn đợc quản lý chặt chẽ tránh tình trạng xuất hiện
nhiều chi phí bất hợp lý trong giá cả vật liệu nh: chi phí đi đờng, chi phí ngoại
giao... các khoản chi phí này thờng tơng đối lớn và đợc tính vào chi phí mua

hàng. Do vậy Xí nghiệp đà có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn giá cả nguyên
vật liệu nhất là những nguyên vật liệu khan hiếm.
Hiện nay Xí nghiệp xây dựng định mức theo hai biện pháp tuỳ thuộc
vào đặc tính của sản phẩm. Đó là định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng
sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lô sản phẩm.
Bảng 4: Định mức một số loại nguyên phụ liệu
Nguyên phụ
TT Tên thuốc-liệu
1

2

3

Vitamin B1 10g
Thiamin Mononitrat 100%
Talc
Tinh bột sắn
Viatamin B1 10mg
Thiamin Mononitrat 100%
Lactose
aerosil R200
Tinh bét s¾n
Magnesi Stearat
Vitamin B6- 25mg
Pyridoxin Hydrolorid
Amidon
Lactose

Công

thức1000
viên

Đơn % h Định mức
vị
hao 1000 viên

Ghi chú

10,0
61,1
89,1

g
//
//

1,5
1,5
1,5

10,15
62,02
90,44

Viên nén
Phi=7mm, lọ nhựa
100 và 150 viên- lọ

10

56
0,6
35
1,6

//
//
//
//
//

1,5
1,5
1,5
1,5
1,5

26,125
50,265
21,945
2,09
6,209

Viên nén
Phi=6mm,lọ nhựa
150 viên/lọ

25
48,1
21


//
//
//

4,5
4,5
4,5

26,125
50,265
21,945

Viên nén
Phi=6mm, lọ nhùa
150viªn/lä

11


Tinh bột sắn
Magnesi Stearat

2,0
0,2

//
//

4,5

4,5

2,09
0,209

(Nguồn: Phòng nghiên cứu-Phát triển)
7. Các hình thức liên kết
Xí nghiệp có một lực lợng lao động dồi dào về số lợng và chất lợng,
máy móc thiết bị mới chỉ sử dụng đợc 65%- 75% theo công suất thiết kế, diện
tích đất đai độc quyền quản lý và sử dụng lại nằm ở trung tâm thành phố. Để
tận dụng những nguồn lực trên Xí nghiệp đà chú trọng tăng cờng liên doanh
liên kết đồng thời coi trọng vấn đề chuyển giao công nghệ.
Trong những năm vừa qua đà có nhiều đối tác muốn đặt quan hệ liên
doanh với Xí nghiệp nh Xí nghiệp Dợc phẩm và sinh học, công ty Dợc của
Nhật, Pháp, úc... Song hiện nay Xí nghiệp mới chỉ quyết định liên doanh với
đối tác là Trung Quốc. Đợc biết Xí nghiệp cùng đối tác Trung Quốc đang xây
dựng nhà maý đạt tiêu chuẩn GMP tại Sóc Sơn. Đây là hình thức liên doanh
giữa ba bên: Xí nghiệp, tổng công ty dợc phẩm Trung Quốc( Sinopharm), và
tổng công ty dợc phẩm Trơng Gia Khẩu- Tỉnh Hà Bắc- Trung Quốc. Một Xí
nghiệp liên doanh đợc thiết lập, trong đó Xí nghiệp dợc phẩm TW1 góp đất
đai, nhà xởng, công nhân; trong khi đó nhà máy Trơng Gia Khẩu sẽ góp
nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc, còn Sinopharm sẽ tiến hành xúc tiến các
hoạt động mua- bán, lợi nhuận thu đợc sẽ chia ba. Đối với Xí nghiệp dợc
phẩm TW1, đây không phải là hình thức gia công xuất khẩu, mà sản phẩm
làm ra do chính Xí nghiệp tiêu thụ có sự giúp đỡ của Sinopharm.
Nhiều năm qua, Xí nghiệp dợc phẩm TW1 đà tham gia nhiều gói thầu
quốc gia y tế, xuất khẩu nhiều mặt hàng sang các nớc nh: Lào, irắc, Mondova
( tiểu bang của Nga), và nhiều nớc khác, nhng vẫn có thể thấy bạn hàng Lào
là một đối tác quan trọng của Xí nghiệp.
8. Trách nhiệm của Xí nghiệp với Nhà nớc

Thuốc chữa bệnh là hàng hoá đặc biệt, từng thành phần một của thuốc
trong mỗi sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng con ngời. Vì vậy cũng nh toàn ngành dợc, chính sách sản phẩm của xí nghiệp luôn đợc chú trọng hàng đầu. Nhiều năm qua, xí nghiệp luôn tung ra các sản phẩm
chất lợng cao và công dụng tốt điều này đà góp phần quan trọng vào việc thực
hiện các chơng trình của Đảng và Nhà nớc trong việc bảo vệ, nâng cao sức
khoẻ và cải thiện đời sống nhân dân. Xí nghiệp không chỉ hoàn thành tốt
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà còn tham gia hởng ứng các chơng trình
quốc gia phòng chống bệnh nh chơng trình phòng chống lao, chống sốt rét.
Bên cạnh đó, xí nghiệp đà hoàn thành tốt nghĩa vụ đóng góp ngân sách cho
nhà nớc.
Phần II
Thực trạng công tác phân tích tài chính tại xí nghiệp dợc phẩm TW I
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của xÝ nghiÖp
12


1.1. Tình hình sản xuất của xí nghiệp.
Mặt hàng truyền thống của xí nghiệp là thuốc viên và thuốc tiêm. Bên
cạnh đó, những năm gần đây do đầu t thêm dây chuyền sản xuất -lac tam,
nên sản phẩm kháng sinh ngày càng tăng mạnh, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng.
* Nếu nh năm 2000 chỉ sản xuất đợc 3.109.672(sp) thì năm 2002 đà lên
tới con số 8.707.707 (sp) tức là tăng 226,4%. Đây là một hàng chiến lợc của xí
nghiệp trong thời gian tới. Mặt hàng thuốc viên là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng sản phẩm sản xuất của xí nghiệp. Nếu nh năm 2000, chỉ sản
xuất đợc 1.934.910.489 (sp) thì năm 2002 đà tăng lên đợc 2.407.627.822 (sp)
tức là tăng 26,3%. Còn mặt hàng tiêm có vẻ chững lại.
Bảng 5. Tình hình sản xuất về mặt hiện vật
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001

Năm 2002
Viên
1.934.910.489
2.031.983.125 2.407.627.822
Viên
ống
32.020.583
41.277.452
37.645.358
Thuốc tiêm
ống
455.045
557.250
409.314
Nớc
Lọ
3.109.672
6.967.541
8.707.707
Kháng sinh
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Nguyên nhân là do chi phí sản xuất của loại sản phẩm này là cao nhất so
với 2 sản phẩm viên và kháng sinh. Bên cạnh đó sản phẩm này bị cạnh tranh
gay gắt bởi các sản phẩm trong nớc. Đơn cử là một mặt hàng tiêm vitamin C
500g thì có đến 20 trên 24 doanh nghiệp đăng ký sản xuất. Giá cả cạnh tranh
gay gắt, chi phí sản xuất lại cao nên xí nghiệp chỉ sản xuất mặt hàng này ở
mức vừa phải.
Bảng 6 : Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt giá trị:
Đơn vị : 1000đ
Năm


Gía trị sản lợng
kế hoạch

Giá trị sản lợng
thực hiện

So với kế
hoạch

So với
năm trớc

1999
2000
2001
2002

150.000.000
118.212.756.
12.38%
120.000.000
121.688.075
1.33%
2.87%
145.000.000
1154751.014
6.26%
27.27%
170.000.000

172.805.569
5.42%
15.70%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)
Xét về mặt giá trị, hầu hết các năm giá trị sản lợng đều tăng lên so với kế
hoạch. Nếu nh năm 1999 tổng giá trị sản lợng thực hiện là 118.212.756,4 (nđ)
thì năm 2002 đà lên tới 172.805.569,1 (nđ) tức là tăng 45,76% so với năm
1999 hay tăng 15,7% so với năm 2001.
1.2. Tình hình tiêu thụ của xí nghiệp.
Qua bảng 7 ta thấy doanh thu tiêu thụ năm 2001 tăng 11.071.876,6 (nđ)
tức là tăng 10,7%; năm 2002 tuy tốc độ tăng không bằng năm 2001 so với
năm 2000 chỉ là 10,03% nhng về số tuyệt đối lại cao hơn là 11.588.281,4 (nđ).
Đó là một trong những nỗ lực rất lớn của xí nghiệp trong việc đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ. Theo kinh nghiệm của trởng phòng kinh doanh thì tháng đạt
doanh thu cao nhất thờng là tháng 4, 5 và tháng 8, 9. Bởi vào những tháng này
13


nhu cầu chữa bệnh của ngời dân thờng cao hơn các tháng khác. Nhìn vào bảng
ta thấy tháng 4 thờng đạt doanh số cao nhất. Tuy các tháng có mức biến động
tăng giảm khác nhau, nhng năm sau luôn tăng so với năm trớc. Đó là tín hiệu
rất tốt.
Qua bảng 8 ta thấy ngoài các mặt hàng truyền thống là thuốc tiêm và
thuốc viên, mặt hàng kháng sinh đà tăng khá mạnh trong năm 2002. Cụ thể
mặt hàng Artesunat 60mg năm 2002 đà tăng 157.219 lọ; Cefoxatim tăng
801.919 lọ, Trikaxon 1g tiêm bắp tăng 2.197 lọ. Đây là mặt hàng và chiến lợc
của xí nghiệp trong thời gian tới. Đối với mặt hàng truyền thống cũng tăng
khá cao. So với năm 2000 thì năm 2001, mặt hàng Amoxilin 0,25g tăng 4100
vỉ nang Amoxilin 0,5g tăng 1507 vỉ, Ampicilin 0,25g vỉ nén tăng 14.000 vỉ.
Sang năm 2002, lại tăng tiếp với con số lần lợt là: 2120 vỉ nang; 2510 vỉ;

13.500 vỉ.
Đối với mặt hàng thuốc tiêm, tăng nhẹ có loại giảm so với năm trớc. Cụ
thể năm 2001 tuy vitamin B6 0,025g tăng 378 ống so với năm 2000, năm 2002
lại giảm so với năm 2001 là 192 ống. Gentamictn 80mg năm 2001 tăng 804
ống so với năm 2000 năm 2002 đà giảm 147 ống so với năm 2001. Đối với
mặt hàng Vitamin C 0,5g tiêu thụ khá nhanh, năm 2001 chỉ tăng 510 ống so
với năm 2000; năm 2002 đà tăng thêm 965 ống đạt mức 2.096 ống.
Nh vậy, tuy có một số mặt hàng tiêu thụ chậm và chững lại, nhng hầu hết
các mặt hàng truyền thống của xí nghiệp đều tăng đặc biệt mặt hàng nhóm
kháng sinh tăng rất cao. Xí nghiệp cần phải có chiến lợc tiêu thụ cho mặt hàng
này để dân chúng biết đến sản phẩm này nhiều hơn.
1.3. Doanh thu bán hàng
Đối với xí nghiệp, tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để xí nghiệp
thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản
xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc.
Bảng 9: Tình hình doanh thu của ba phân xởng

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

Đơn vị: 1000 đ
So sánh
So sánh
2001/2000
2002/2001

TL
TL
ST
ST
(%)
(%)
10.701.0 10, 11.675.0 10,3
06 4
75
4.771.34 8,4 3.362.98 5,5
5
9
1.141.85 5,3 533.646 2,4
5
4.787.80 19, 7.778.44 26,5
6 5
1

Tæng doanh
102.755.04 113.456.04 125.131.12
thu
0,1
6,0
1,3
PX thuèc viªn 56.878.411, 61.649.756 65.012.745
5
,8
,8
PX thuèc tiªm 21.346.091, 22.487.946 23.021.591
0

,1
,6
PX thuèc KS 24.530.537, 29.318.343 37.096.783
6
,1
,9
( Nguån: Phßng tài vụ )
Căn cứ vào bảng 9 ta thấy doanh thu bán hàng năm 2002 so với năm
14


2001 tăng 11.675 trđ, tơng ứng với tỷ lệ 10,3% là do:
Doanh thu từ thuốc viên chiếm tỷ trọng lớn nhÊt trong tỉng doanh thu
trªn 50%. Doanh thu tõ thc viên năm 2002 tăng so với 2001 là 3.362,9 tr đ
tơng ứng với tỷ lệ 5,5% trong khi năm 2001 tăng so với năm 2000 là 4.771,3
trđ, tơng ứng với tỷ lệ 8,39%.
Doanh thu từ thuốc tiêm năm 2002 tăng so với năm 2001 là 533,6 tr đ
tơng ứng với tû lƯ 2,4%, tû träng doanh thu tõ thc tiªm giảm 1,4%.
Doanh thu của thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng không cao hơn 1/5 tổng
doanh thu nhng lại tăng với tỷ lệ cao 26,5% tơng ứng với 7.778,4 trđ.
Nh vậy tổng doanh thu của xí nghiệp tăng là do có sự tăng doanh thu
của ba mặt hàng thuốc viên, thuốc tiêm và thuốc kháng sinh. Trong đó, doanh
thu từ phân xëng tiªm chiÕm tû träng cao nhÊt, nhng ta cịng nhận ra rằng mặt
hàng thuốc kháng sinh có triển vọng cao trong việc làm tăng doanh thu vào
những năm tới.
1.4. Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, tỉng chi phÝ cđa xÝ nghiƯp bao gåm: gi¸ thành sản phẩm tiêu thụ (giá
thành SPTT), chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
Qua bảng 10, ta thấy tình hình sử dụng và quản lý chi phí của xí nghiệp

là không hợp lý và không có hiệu quả. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là
9,9% gần bằng tỷ lệ tăng của doanh thu 10,03%. Tỷ lệ tăng của tổng chi phí
năm 2001 so với năm 2000 là 10,45% cũng sát nút với tỷ lệ tăng của doanh
thu (tỷ lệ tăng doanh thu là 10,66%). Nhìn vào tỷ trọng tõng lo¹i chi phÝ trong
tỉng chi phÝ ta thÊy viƯc phân bổ tỷ trọng chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
nh vậy là hợp lý. Tuy nhiên, tốc độ tăng chi phí của xí nghiệp là quá lớn so với
tốc độ tăng của doanh thu.
Do quy mô kinh doanh của xí nghiệp năm 2002 lớn hơn so với năm
2001 số tiền 6.464,7 trđ tơng ứng với tỷ lệ là 7,2% nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh
thu.
Bảng 11: Những khoản mục chính trong giá vốn hàng bán năm 2001-2002

Đơn vị: 1000đ
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Chỉ tiêu
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
(%)
1.CPNVLTT 62.174.973
69,1 66.126.788,
67,9 3.951.814,5
6,4
,7
2
2.CPNCTT

11.517.216,
12,8 12.103.742,
12,1 586.525,9
5,1
5
4
3.CPSXC
16.286.094
18,1 18.212.456,
20,0 1.926.362,5 11,8
,0
5
4.Tổng cộng 89.978.284
100 96.442.987,
100 6.464.702,9
7,2
,2
1
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng các khoản chi phí trong giá vốn là hợp lý.
15


Chí phí nhân công trực tiếp có khuynh hớng giảm trong khi chi phí sản xuất
chung lại tăng. Trong đó điện và dầu trong khoản chi phí sản xuất chung tăng
mạnh do năm 2002 Chính phủ tăng giá điện. Chúng chiÕm gÇn 6% tỉng chi
phÝ tøc chiÕm gÇn 4% doanh thu.
Quy mô kinh doanh tăng, chi phí bán hàng tăng 3.347,5 trđ, tơng ứng
với tỷ lệ 27,6% lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Và chi phí quản lý năm 2002
tăng so với năm 2001 là 1.442,5trđ tăng 15,76%. Chứng tỏ xí nghiệp đÃ

không tiết kiệm đợc chi phí quản lý.
1.5. Lợi nhuận của Xí nghiệp
Kết quả kinh doanh (lợi nhuận) là phần doanh thu còn lại sau khi đà bù
đắp các khoản thuế và các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ. Tổng lợi
nhuận của Xí nghiệp Dợc phẩm TWI đợc hình thành từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh, các hoạt động tài chính hoặc các hoạt động khác.
Theo bảng 12: tổng lợi nhuận sau thuế của Xí nghiệp Dợc phẩm TWI
năm 2002 so với năm 2001 tăng 331,8 triệu đ tơng ứng với 12,6%. Trong khi
đó năm 2001 tăng so với năm 2000 là 532.538,7 nđ tơng ứng với tỷ lệ 25,4%.
Trong cơ cấu tổng lợi nhuận của xí nghiệp thì lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu của xí nghiệp. Lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh tăng 428,9 trđ khi so sánh năm 2002 với năm 2001, tơng ứng
với tỷ lệ 19,4%. Khi so sánh chỉ tiêu này giữa năm 2001 với năm 2000 thì
tăng 176.5 trđ, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 8,7%.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Xí nghiệp Dợc phẩm TWI.
Bảng 13 : Tình hình thu nhập tài chính

Đơn vị: 1000đ
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Chỉ tiêu
1. Thu nhập hoạt động TC
Thu từ cho thuê nhà kho

2000

2001

2002


3.962.650,0 4.029.625,0 4.255.264,8

66.975,0
1,69
1.872.971,2 1.744.201,2 1.976.179,5 -128.770,0 -6,875

Thu từ cho thuê sân quần vợt

887.000,0

984.000,0 1.088.052,1

Thu từ lÃi cho vay

516.774,4

415.035,2

577.109,0

Thu khác

685.904,4

886.388,6

613.924,2

2. Chi phí cho hoạt động TC
3. Lợi nhuận từ hoạt động TC


So sánh 2001/2000
ST
%

3.513.866,6 3.686.700,8 3.649.886,2
448.783,4

342.924,2

605.378,6

So sánh 2002/2001
ST
%
225.639,8
231.978,3

5,6
13,3

10,94

104.052,1

10,57

-101.739,2 -19,69

162.073,8


39,05

200.484,2

29,23 -272.464,4

-30,74

172.834,2

4,919

-36.814,6

-0,999

-105.859,2 -23,59

262.454,4

76,53

97.000,0

Nếu nh năm 1999, lợi nhuận từ hoạt động này chỉ là 112.561(nđ) thì

16



năm 2000 lợi nhuận tăng lên 448.783,4 (nđ) nguyên nhân của sự tăng đột
biến này là do năm 2000, xí nghiệp đà hoàn thành và đa vào sử dụng một sân
Tenis và hai nhà kho. Nhng sang đến năm 2001, xu hớng này không còn đợc
duy trì, cụ thể lợi nhuận thu từ hoạt động này chỉ còn 342.924,2 (nđ) tức là
giảm 23,6%. Năm 2002 lợi nhuận lại có khuynh hớng tăng dần, tăng
262.454,4 (nđ) tức là tăng 43,35% so với năm 2001. Nguồn thu từ nhà kho có
khuynh hớng giảm so với năm 2000 cụ thể giảm 128.170 (nđ). Đặc biệt do xí
nghiệp cần vốn để tiếp tục đầu t nâng cấp xây dựng mới các nhà kho và một
sân Tenis nữa nên thu từ lÃi cho vay giảm 101.739,2(nđ) tức là giảm 19,69%.
Chi phí năm 2001 của hoạt động tài chính tăng3.686.700,8(nđ) tức tăng
4.91% Do tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí do vậy,
lợi nhuận từ hoạt động này trong năm 2001 giảm là 105.858,2 (nđ).
Tăng trởng của của thu nhập tài chính năm 2002 đà có dấu hiệu phục
hồi. Chi phí giảm nhẹ so với năm 2001 là 36.814,6 (nđ) trong khi đó do
nguồn thu tăng mạnh, tăng 225.639,8 (nđ) làm cho lợi nhuận từ hoạt động tài
chính tăng thêm 262.454,4 (nđ) so với năm 2001. Nguyên nhân chủ yếu là do
các nhà kho và sân quần vợt mà xí nghiệp đầu t nâng cấp vào năm 2001 đà đợc đa vào sử dụng vào cuối tháng 7 năm 2002. Có thể thấy, nguồn thu từ việc
cho thuê nhà kho và nguồn thu từ cho thuê sân quần vợt sẽ là nguồn thu chủ
yếu của hoạt động tài chính trong tơng lai.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
Bảng 14: Tình hình thu nhập bất thờng

Chỉ tiêu

2000

Đơn vị: 1000đ
2001
2002
So sánh

So sánh
2001/2000
2002/2001
ST
%
ST
%
1,612,4 1,553,4 812,452 101.56 -59,036
-3.7
52
16
300,000 444,366 100,000
50 144,366
48.1

1. Thu nhËp bÊt th- 800,00
êng
0
2. Chi phÝ bÊt th- 200,00
êng
0
3. Lỵi nhn bÊt 600,00 1,312,4 1,109,0 712,452 118.74
thờng
0
52
50
203,402
(Nguồn: Phòng Tài vụ)

-15.5


Theo lợi nhuận từ hoạt động bất thờng năm 2001 tăng thêm so với năm
2000 là 712.452 (nđ) tức là tăng 118,74%. Con số này là tơng đối cao. Nguyên
nhân là do thu từ hoạt động bất thờng năm 2001, xí nghiệp đà thanh lý nhợng
bán nhiều tài sản cố định thêm vào đó có một số hợp đồng bên đối tác vi phạm
do vậy đà làm thu từ hoạt động tài chính tăng 821.452 (nđ) tức là 101,56%.
Chi phí từ hoạt động bất thờng chủ yếu là chi phí cho các khấu hao thanh lý
TSCĐ tăng 100.000 (nđ) tức là tăng 50% dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động này
chỉ tăng có 712.452 (nđ).
So với năm 2001 thì lợi nhuận năm 2002 giảm 15,5% trong đó, thu nhập
17


từ hoạt động bất thờng chỉ giảm so với 2001 là 59.036 (nđ) trong khi đó chi từ
hoạt động bất thờng tăng nhanh tăng 144.366 (nđ) tức là tăng 48,1% làm cho
lợi nhuận từ hoạt động này giảm 15,5%. Nguyên nhân là do xí nghiệp phải
nộp tiền phạt vì một số hợp đồng vi phạm.
Nhìn chung, lợi nhuận từ hoạt động này thờng không ổn định, nguồn thu
chủ yếu của hoạt động bất thờng tại xí nghiệp chủ yếu là thanh lý và nhợng
bán TSCĐ. Hoạt động này không mang tính thờng xuyên nếu xí nghiệp không
cần phải chú trọng quá nhiều. Trong năm tới xí nghiệp cần khắc phục một số
biện pháp để tránh bị thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Chỉ có nh vậy chi phí cho
hoạt động bất thờng sẽ giảm mạnh dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động này tăng.
2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại XN Dợc phẩm TWI
2.1. Quy trình phân tích tài chính tại Xí nghiệp dợc phẩm TWI
Hoạt động phân tích tài chính đợc diễn ra theo trình tự sau:
- Khâu chuẩn bị: thu thập số liệu cần thiết để phân tích. Trớc khi lập các
báo cáo tài chính, kế toán xí nghiệp đà xem xét việc phản ánh đầy đủ chính
xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán hay cha. Trớc khi thực hiện
công tác khóa sổ kế toán xí nghiệp tiến hành kiểm kê tài sản và phản ánh kết

quả kiểm kê vào sổ kế toán. Thực hiện việc đối chiếu số liệu ở các sổ kế toán
tổng hợp với số liệu của các sổ kế toán chi tiết, đối chiếu giữa số liệu trên sổ
kế toán với số liệu thực tế kiểm kê.
- Lập các báo cáo tài chính gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cơ sở lập bảng cân đối kế toán:
Mỗi phần trên bảng cân đối đợc phản ánh theo ba cột: mà số, số đầu
năm, số cuối năm. Căn cứ để lập:
+ Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp chi tiết.
+ Căn cứ vào bảng cân đố kế toán kỳ trớc.
- Cơ sở lập báo cáo kết quả kinh doanh:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trớc.
+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 Thuế giá trị gia tăng và tài khoản 333
thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Căn cứ vào:
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trớc.
- Kiểm tra số liệu trên báo cáo vừa lập. Kiểm tra báo cáo tài chính không
phải là sự cần thiết mà còn là yêu cầu bắt buộc đối với công tác hạch toán và
18


quản lý doanh nghiệp. Nh ta đà biết tính xác thực của báo cáo tài chính phụ
thuộc vào hai yếu tố: nguồn số liệu và kỹ thuật lập bảng. Do vậy việc kiểm tra
báo cáo tài chính, thực chất là kiểm tra tính đúng đắn và sự chuẩn xác của cả
hai yếu tố này. Xí nghiệp đà tiến hành theo bớc sau để kiểm tra:

+ Bớc 1: Kiểm tra khái quát: bằng nhận thức chủ quan và kiểm tra logic
để xem xét tính cân đối và mối quan hệ mật thiết giữa các khoản mục các chỉ
tiêu trong mỗi báo cáo tài chính cũng nh mối quan hệ giữa các báo cáo tài
chính với nhau. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu báo cáo tài chính với các chỉ
tiêu tơng ứng trong các báo cáo thống kê nhằm xác định tính đúng đắn chuẩn
xác trong hệ thống báo cáo tài chính nói chung svà từng chỉ tiêu khoản mục
trong từng báo cáo tài chính nói riêng.
+ Bớc 2: Kiểm tra kỹ thuật lập bảng, kế toán trởng tiến hành so sánh, đối
chiếu số liệu của các chỉ tiêu phản ánh trong các báo cáo tài chính với các số
d các tài khoản, tiểu khoản tơng ứng đợc thể hiện trong sổ cái hoặc sổ chi tiết,
hoặc là số liệu giữa các báo cáo tài chính với nhau. Một cách kiểm tra đơn
giản là những chỉ tiêu nào trên các báo cáo tài chính mà số liệu là số d của các
tài khoản trong sổ cái hoặc là từ báo cáo tài chính này suy ra báo cáo tài chính
kia thì các số liệu trên các báo cáo tài chính phải hoàn toàn khớp với các số d
trong sổ cái hoặc giữa các báo cáo tài chính với nhau.
+ Bớc 3: KiĨm tra tÝnh chÝnh x¸c cđa sè liƯu. KÕ to¸n trởng tiến hành đa
vào các tài liệu chứng từ, sổ sách và báo biểu kế toán để tiến hành đối chiÕu,
kiĨm tra tõ viƯc ghi chÐp, tÝnh to¸n sè liƯu đến việc thực hiện các chế độ, thể
lệ và phơng pháp kế toán có đảm bảo đúng với các chế độ quy định của Nhà
nớc hay không và có phù hợp với tình hình đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp không.
- Tiến hành tính toán bằng phơng pháp so sánh và tỷ lệ.
- Đánh giá tình hình trên nội dung vừa phân tích, rút ra điểm mạnh và yếu.
2.2. Công tác chuẩn bị số liệu.
Phân tích tài chính tại xí nghiệp đợc thực hiện trên cơ sở nguồn thông tin
thu thập từ các báo cáo tài chính. Cuối mỗi quý và mỗi năm, xí nghiệp lập cáo
báo cáo tài chính theo đúng mẫu biểu do Bộ Tài chính quy định và theo hớng
dẫn của Tổng công ty.
Báo cáo tài chính của xí nghiệp gồm có:
- Bảng cân đối kế toán: mẫu biểu B01-DN.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu biểu B02-DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính - mẫu biểu B09-DN.
Xí nghiệp phải gửi báo cáo tài chính lên cho Tổng công ty Dợc, Cục Tài
chính doanh nghiệp, Cục thuế, Cục thống kê và ngân hàng tùy theo từng cơ
quan mà xí nghiệp phải gửi đầy đủ các báo cáo trên hay chỉ gửi một trong các
báo cao đó theo quy định.
Phân tích tài chính có đảm bảo hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều
vào việc lập các báo cáo tài chính và kiểm tra tính xác thực của chúng. Sau
19


đây là một số cơ sở mà xí nghiệp đà ¸p dơng trong viƯc lËp c¸c b¸o c¸o tµi
chÝnh cđa mình.
2.3. Phân công trách nhiệm phân cấp giữa các bộ phận trong công
tác phân tích tài chính.
Tại xí nghiệp, không có sự tách bạch giữa phòng Tài chính và Kế toán.
Xí nghiệp chỉ có phòng Tài vụ mà hoạt động về kế toán chiếm trên 95%
nhiệm vụ của phòng này. Hầu hết các báo cáo tài chính và phân tích tài chính
đều do kế toán trởng lập và phân tích, còn các kế toán viên không hề tham gia
công việc phân tích tài chính tại xí nghiệp. Do vậy tại Xí nghiệp dợc phẩm
TWI công việc phân tích tài chính chủ yếu do phòng Tài vụ tự thu thập thông
tin và tự phân tích. Các phòng khác cha hề hỗ trợ trong việc cung cấp thông
tin cho phòng Tài vụ. Cuối mỗi năm kế toán trởng tiến hành lập các báo cáo
theo đúng quy định và gửi các báo cáo này cho các cơ quan có liên quan. Nhìn
chung, công tác phân tích tài chính tại xí nghiệp cha đợc coi trọng đúng mức,
thông tin đợc phân tích tại phòng Tài vụ cha đợc các phòng khác nh phòng Kế
hoạch kinh doanh, Marketing sử dụng để định hớng cho hoạt động của bộ
phận mình. Tại mỗi lần tổng kết quý, năm, kế toán trởng đều đọc trớc toàn thể
cán bộ công nhân viên về tình hình tài chính của xí nghiệp mình.
2.4. Nội dung và phơng pháp phân tích tình hình tài chính tại Xí

nghiệp dợc phẩm TWI
Hiện nay tại xí nghiệp, hai phơng pháp chính là phơng pháp so sánh và
phơng pháp tỷ lệ đà đợc dùng để phân tích các số liệu tài chính. Nội dung
phân tích tài chính tại xí nghiệp là phân tích một số các chỉ tiêu chủ yếu sau.
2.4.1. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp Dợc phẩm
Trung ơng I.
Trong năm 2001 tổng số tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp tăng
7.287.145,8 nđ tức là tăng 13,07% so với năm 2000, thì năm 2002 chỉ tăng
6,68% so với năm 2001. Nhìn chung là quy mô mặt tài sản của xí nghiệp đà đợc tăng lên, xí nghiệp đà huy động thêm vốn để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.4.1.1. Phân tích kết cấu tài sản.
Bất cứ một xí nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều có một lợng tài sản và nó đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của xí
nghiệp gồm có tài sản cố định và tài sản lu động. Tỷ trọng của các loại tài sản
trong tổng tài sản đợc gọi là kết cấu tài sản.
Thoáng nhìn ta nhầm tởng đây là doanh nghiệp thơng mại vì tỷ trọng của
các khoản đầu t ngắn hạn và TSLĐ chiếm khá lớn trên 72%, trong khi tỷ trọng
của TSCĐ chỉ chiếm khoảng 20%. Nhng đây lại là doanh nghiệp sản xuất do
vậy kết cấu tài sản nh trên là vô cùng bất hợp lý. Trong thời gian tới, xí nghiệp
cần phải điều chỉnh kết cấu này bằng cách giảm bớt lợng tài sản lu động thông
qua việc giảm các khoản phải thu chiếm 26,16% và giảm lợng hàng tồn kho
chiếm 32,22%, đồng thời cần đầu t thêm tài sản cố định sao cho tỷ trọng của
tài sản cố định chiếm trên 50% trong tổng tài sản.
20


Trong tài sản lu động, lợng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất. Có
khuynh hớng tăng dần từ 32,22% năm 2000, lên 40,68% năm 2001 và lên
42,99% năm 2002 đạt con số: 28.911.332,2 nđ. Trong đó lợng thành phẩm tồn
kho năm 2000 chỉ là 4.263.720,8 nđ thì năm 2001 tăng lên 10.954.721,5 nđ và

năm 2002 đạt con số không thể tin nổi là 14.775.603,5 nđ tức là tăng 250% so
với năm 2000. Vấn đề cấp bách đà đặt ra là cần giải phóng lợng hàng tồn kho
này, bằng cách chiết khấu hoặc giảm giá hàng bán đối với các đại lý đồng thời
cần tăng cờng quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành nhằm mục đích: số lợng ngời dân biết đến sản phẩm của xí nghiệp ngày càng cao.
Chiếm tỷ trọng lớn tiếp theo trong tài sản lu động là các khoản phải thu.
Nhìn chung, xí nghiệp đà có nỗ lực nhất định trong việc thu hồi tiền về cho
mình. Nếu nh năm 2000, các khoản phải thu là 14.586.551,7 nđ, chiếm
26,16% thì năm 2001 đà giảm đi một lợng là 1.070.072,4 nđ tức là giảm
7,34%, sang năm 2002, tiếp tục giảm một lợng là 820.576,4 nđ. Đây là tín
hiệu rất tốt nhằm giảm lợng tài sản lu ®éng cđa xÝ nghiƯp xng. Cơ thĨ chiÕm
tut ®èi trong các khoản phải thu là khoản phải thu khách hàng. Năm 2000,
khoản này chiếm 88,27% các khoản phải thu, thì con số này lần lợt là 89,62%,
88,88% ứng với năm 2001 và năm 2002. Trong thời gian tới một trong những
biện pháp then chốt, nhằm giảm các khoản phải thu là giảm các khoản phải
thu của khách hàng. Chỉ có bằng các chính sách marketing nh giảm giá hàng
bán, chiết khấu thì mới có thể hy vọng giảm đợc khoản này. Cần chú ý u tiên
của xí nghiệp trong trờng hợp này là giải phóng lợng hàng tồn kho và đi kèm
với nó phải là giảm các khoản phải thu thì mới hiệu quả.
Là một xí nghiệp sản xuất song tỷ trọng tài sản cố định chỉ chiếm 27%
(năm 2000) lại tiếp tục giảm trong cả năm 2001 và năm 2002 chỉ còn tơng ứng
là 23,09% và 21,92% là điều cần quan tâm.
Năm 2000 chiếm tỷ trọng khá cao bởi trong năm này xí nghiệp đÃ
đầu t một dây chuyền sản xuất dòng - lactam cho phân xởng kháng sinh tiêm
bột đạt tiêu chuẩn GMP - ASEAN, do vậy sang năm 2001 nhu cầu đầu t có vẻ
chững lại giảm 494.255,7 nđ so với năm 2000. Mặt khác, trong năm 2000, xí
nghiệp đà ký kết cùng xí nghiệp Trơng Giá Khẩu của Trung Quốc để xây dựng
nhà máy liên doanh sản xuất thuốc tại Sóc Sơn. Nh đà đề cập ở phần I, tại nhà
máy này xí nghiệp dợc phẩm chủ yếu là đóng góp nguồn nhân lực và vốn
đóng góp ban đầu là 26.200 nđ, còn toàn bộ máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, sẽ do đối tác bỏ. Hiện nay, nhà máy này đang đợc xây dựng, dự kiến cuối

năm 2004, xí nghiệp này sẽ đợc đa vào hoạt động.
Qua việc phân tích trên, có thấy kết cấu tài sản của xí nghiệp là không
hợp lý. Do là xí nghiệp sản xuất nên trong thời gian tới, xí nghiệp cần điều
chỉnh lại cơ cấu này cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
2.4.1.2. Ph©n tÝch kÕt cÊu ngn vèn.
Qua viƯc ph©n tÝch kÕt cÊu ngn vèn, ta thÊy tỉng ngn vèn mµ xÝ
nghiƯp sử dụng qua ba năm đều gia tăng với tốc độ trên 6%, cụ thể năm 2001
tăng 7.265.145,8 nđ so với năm 2000 tức là tăng 13,02% ứng với số tơng đối,
sang năm 2002 chỉ tăng 4.208.679,6 nđ so với năm 2001 tơng ứng với tỷ lệ là
21


6,68%.
Trong tổng nguồn vốn mà xí nghiệp sử dụng để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thì vốn chủ sở hữu chiếm trên dới 30%. Và có khuynh hớng tăng cả về số tuyệt đối và tơng đối. Năm 2001 tăng 438.871,7 nđ tơng ứng
và tốc độ tăng 2.47% thì trong năm 2002, tốc độ tăng đà lớn hơn là 13.64%
đạt 20.640.773,6 nđ. Bộ phận chủ yếu cấu thành nên vốn chủ sở hữu là nguồn
vốn kinh doanh. Năm 2001 đà tăng 2.409.527,8 nđ so với năm 2000 tơng ứng
với tốc độ tăng là 13,24%. Trong khi đó, năm 2002 chỉ tăng 156.872,2 nđ so
với năm 2001 tức là tăng 0,76%.
Quỹ phát triển kinh doanh có khuynh hớng ngày càng tăng nếu nh năm
2000 cha có thì năm 2001 đà có thêm 176.541 nđ, sang năm 2002 tăng thêm
87.083 nđ so với năm 2001, tức là tăng 49.33%. Đây là dấu hiệu tốt. Tuy quỹ
khen thởng đang có khuynh hớng tăng, nhng xí nghiệp chi nhiều hơn thu dẫn
đến nguồn quỹ khen thởng cả ba năm đều âm, dẫn đến nguồn vốn chủ sở hữu
giảm.
Nguồn vốn chủ sở hữu tuy tăng nhanh song tỷ trọng của nó trong tổng
nguồn vốn lại thấp hơn so với nợ phải trả. Nợ phải trả cả ba năm chiếm tỷ
trọng khá cao trong tổng nguồn vốn trên dới 70%. Năm 2001, nợ phải trả tăng
6.826.274 nđ tơng ứng với tốc độ tăng 17,94%. Trong năm 2002 về số tuyệt

đối tăng 1.731756,7(nđ) trong khi đó ứng với số tơng đối là 3,86% so với năm
2001 chứng tỏ rằng trong năm 2001, xí nghiệp đà tăng cờng đi chiếm dụng
vốn của doanh nghiệp khác, nhng sang năm 2002, vẫn đi chiếm dụng song lại
thấp hơn so với năm 2001. Tuy nhiên, trong nợ phải trả thì nợ dài hạn lại có
khuynh hớng giảm mạnh. Năm 2000, nợ dài hạn là 3.908.000 nđ nhng năm
2001 chỉ còn 542.671 nđ tức là giảm 3.365.329 nđ tơng ứng với tỷ lệ 86,11%;
đặc biệt năm 2002 lại giảm tiếp một lợng là 214.667,2 nđ so với năm 2001.
Nh vậy, xí nghiệp đà có khuynh hớng không dùng nguồn vay dài hạn để đầu t
xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định mà lại dùng nợ ngắn hạn để tài trợ.
Tuy nhiên, nếu nhìn vào bảng phân tích tài sản, ta nhận thấy, giá trị của tài sản
cố định rất thấp đền nỗi xí nghiệp chỉ cần dùng nguồn vốn chủ sở hữu của
mình cũng có thể đảm bảo đợc. Còn nợ ngắn hạn chủ yếu để tài trợ cho lợng
hàng tồn kho ngày càng tăng cũng nh các khoản phải thu của xí nghiệp.
Trong nợ ngắn hạn, thì vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2001
chiếm đến 64,49% tổng nguồn vốn tức là chiếm 91,64% nợ ngắn hạn. Nợ
ngắn hạn có khuynh hớng tăng. Năm 2001, tăng thêm 10.205.443,8 nđ so với
năm 2000, tức là tăng 33,52%, nh vậy là không cần thiết. Sang năm 2002, xí
nghiệp đà điều chỉnh lại, nên nó chỉ tăng thêm 1.100.942,3 nđ. Tơng ứng với
tỷ lệ là 2,71%. Phải trả ngời bán đang có xu hớng tăng chiếm tỷ trọng 3,85%
trong tổng nguồn vốn, năm 2001 đà tăng lên 4,04% và năm 2002 con số này
đà là 4,76%. Nh vậy khoản này tăng cả về số tuyệt đối lẫn tơng đối. Năm
2001 chỉ tăng 400.092,7 nđ so với năm 2000 tơng ứng với 18,63% thì trong
năm 2000 đà tăng thêm 652.886,6 nđ so với năm 2001 tức là tăng 25,62%
chứng tỏ xí nghiệp đang khai thác triệt để nguồn vốn tín dụng thơng mại (tín
dụng của các nhà cung cấp) thông qua quan hệ mua bán chịu, mua bán trả
22


chậm nhất là trong năm 2002. Rõ ràng xí nghiệp đang tăng cờng đi chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp khác. Những điểm phân tích trên cho thấy cơ cấu

vốn của xí nghiệp là mất cân bằng, nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nợ
phải trả. Nếu trong năm tới, xí nghiệp tiếp tục đầu t cho tài sản cố định thì nên
giảm vay ngắn hạn xuống đồng thời tăng vay dài hạn.
2.4.2. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục
trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Lợi nhuận của Xí nghiệp dợc phẩm TWI đợc hình thành từ 3 nguồn: từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
Hai hoạt động sau cùng đà đợc đề cập ở 1.5 trong phần này chỉ đề cập đến lợi
nhuận sản xuất kinh doanh của ba phân xởng: thuốc viên, thuốc tiêm, thuốc
kháng sinh.
Nh đà đề cập ở trên lợi nhuận của xí nghiệp Dợc phẩm TƯI của hoạt
động sản xuất hình thành từ ba phân xởng: thuốc viên, thuốc tiêm, thuốc
kháng sinh.
Qua bảng 17: Lợi nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp Dợc phẩm TƯI năm 2001 tăng 126.175 (nđ) so với năm 2000, tức là
tăng 9,1%. Trong khi đó, năm 2002, lợi nhuận đà hơn 285.534,7(nđ), tức là
tăng 18,96%. Đây là một điều rất đáng mừng, chứng tỏ sản phẩm của xí
nghiệp ngày càng đợc tiêu thụ mạnh. Xí nghiệp cần phát huy hơn nữa để sản
phẩm ngày càng chiếm thị phần lớn tại thị trờng trong nớc.
Cụ thể ta phân tích kỹ các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh qua các năm.
* Năm 2000 và 2001.
- Do tổng doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 làm cho lợi nhuận tăng
một lợng là 11.071.876,8 (nđ).
- Do các khoản giảm trừ doanh thu tăng 370.870,7 nđ tức tăng 31,1%
làm cho lợi nhuận giảm một lợng tơng ứng là 370.870,7 (nđ).
-Do giá vốn sản phẩm thay đổi. Đây là một nhân tố quan trọng chủ yếu
ảnh hởng tới lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu
doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí sản xuất thì lợi nhuận sẽ tăng và ngợc lại.
Nhìn vào bảng 17 ta thấy so với năm 2000 thì giá vốn hàng bán năm 2001

tăng thêm 7.842.118,3 nđ tức làlàm cho lợi nhuận giảm một lợng 7.842.118,3
(nđ).
- Do chi phí bán hàng thay đổi, cụ thể năm 2001 tăng so với năm 2000 là
1.083.264,1 (nđ) làm cho lợi nhuận giảm một lợng tơng ứng là: 1.083.264,1
(nđ).
- Do chi phí quản lý tăng mạnh hơn doanh thu 20,6% làm cho lợi nhuận
giảm tơng ứng là: 1590.072 (nđ).
* Các nhân tố làm tăng lợi nhn.
- Tỉng doanh thu: 11.071.876,6 (n®).
23


* Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
- Các khoản giảm doanh thu: 370.870,7 (nđ).
- Giá vốn hàng bán: 7.842.1183 (nđ).
- Chi phí bán hàng: 1.083.264,1 (nđ).
- Chi phí quản lý: 1.590.072,0 (nđ).
Tổng 10.886.325,1 (nđ).
Tổng hợp các nhân tố làm tăng giảm lợi nhuận.
= 11.071.876,6 - 10.886.325,1
=185.551,5 (nđ).
Tơng tự năm 2002 với năm 2001.
- Các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
+ Tổng doanh thu: 11.588.281,4 (nđ).
+ Các khoản giảm từ doanh thu:146.793,9 (nđ).
Tổng cộng 11.675.075,3 (nđ).
- Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
+ Giá vốn hàng bán: 6.464.732,8 (nđ).
+ Chi phí bán hàng: 3.347.572,4 (nđ).
+ Chi phí quản lý: 1.442.866,2 (nđ).

Tổng:
11.255.171,4 (nđ)
Tổng hợp các nhân tố làm tăng và giảm lợi nhuận.
= 11.675.075,3 - 11.255.171,4 = 419.903,9 (nđ).
2.4.3. Phân tích một số chỉ tiêu đặc trng của xí nghiệp
2.4.3.1. Nhóm chỉ tiêu về tỷ lệ thanh toán
Những nội dung phân tích trên mới chỉ cho thấy khái quát bức tranh về
tình hình tài chính của xí nghiệp. Để có đợc đánh giá chi tiết hơn về các mặt
hoạt động tài chính. Xí nghiệp dợc phẩm đà phân tích thêm một số chỉ tiêu tài
chính đặc trng sau.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ phản ánh chất lợng công tác tài
chính, nếu doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt sẽ ít công nợ, khả năng
thanh toán dồi dào, ngợc lại doanh nghiệp có hoạt động tài chính kém thì dẫn
đến tình trạng bị chiếm dụng vốn, các khoản phải thu bị dây da kéo dài. Tình
hình và khả năng thanh toán của xí nghiệp dợc phẩm Trung ơng I đợc phản
ánh qua bảng 18:
Khả năng thanh toán chung trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2002
luôn lớn hơn 1, cho thấy tài sản của xí nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản
nợ và phần tài sản đợc tài trợ bằng nợ chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài
sản của xí nghiệp.

24


Bảng 18: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
So sánh
Năm Năm Năm 2001/200
2002/200
Chỉ tiêu

2000 2001 2002
0
1
1. Hệ số thanh to¸n chung
1,634 1,415 1,453
-0,219
0,038
2. HƯ sè thanh to¸n hiƯn hành
1,191 1,088 1,135
-0,103
0,047
3. Hệ số thanh toán tức thời
0,069 0,069 0,075
0,000
0,006
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2000 là 1,191; năm 2001 có khuynh
hớng giảm chỉ còn 1,088. Năm 2002, lại tăng lên con số 1,135. Tuy giảm so
với năm 2000, song cả ba năm đều lớn hơn 1. Có nghĩa là trong năm 2000,
một đồng nợ đợc đảm bảo bằng 1,19 đồng tài sản lu động thì sang năm 2001
là 1,088 đồng và năm 2002 tăng lên 1,135 đồng. Tuy xí nghiệp không tham
khảo giá trị trung bình của ngành nhng nhìn chung là khả năng thanh toán
hiện hành của xí nghiệp là an toàn.
2.4.3.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Khi giao tiền vốn cho ngêi kh¸c sư dơng, c¸c chđ doanh nghiƯp, ngêi cho
vay, các nhà đầu t... băn khoăn trớc câu hỏi: số tài sản vốn liếng của mình đợc
sử dụng ở mức hiệu quả nào? Các nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động sẽ đáp
ứng câu hỏi này.
* Vòng quay toàn bộ vốn là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, nó cho biết từ 1 đồng tài sản của xí nghiệp có thể

tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tuy năm 2001, vòng quay vốn giảm 0,041 so
với năm 2000 nhng sang năm 2002 lại có khuynh hớng tăng 0,61 tức là tăng
3,39% đạt con số 1,86. Nếu nh trong năm 2000, một ®ång vèn chØ t¹o ra 1,84
®ång doanh thu, hay 1,799 đồng doanh thu trong năm 2001 và sang năm
2002, đà lên là 1,86 đồng. Trong năm 2001 và sang năm 2002 đà lên là 1,86
đồng. Nh vậy là xí nghiệp đang sử dụng hiệu quả vốn, tuy nhiên vòng quay
này còn thấp, theo nhiều chuyên gia phân tích tài chính hệ số này là 2,2 đối
với ngành dợc là hợp lý.
Bảng 19: Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
So sánh
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2001/2000
2002/2001
Vòng quay toàn bộ vốn
1,84 1,799
1,86
-0,041
0,061
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
2,53
2,34
2,38
-0,19
0,04
Hiệu suất sử dụng TSLĐ
6,82
7,79
8,49
0,97
0,7

(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Hiệu suất sử dụng tài sản lu động có khuynh hớng giảm dần trong năm
2001, nhng lại tăng trong năm 2002. Nếu nh trong năm 2001, 1 đồng tài sản lu động tạo ra 2,34 đồng doanh thu thì đà tăng thêm 0,04 đồng trong năm
2002, tức là đà tăng 1,84%.
25


×