Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp tại công ty vật tư công nghiệp hà nội (chương 1 và 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.95 KB, 23 trang )

LI M U

n

hững năm gần đây, Đảng ta chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,theo định hớng XHCN và mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu t nớc ngoài nhằm phục vụ cho quá trình
CNH-HĐH. Để thực hiện tốt chủ trơng đờng lối trên, để tồn tại và phát triển vững mạnh
trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần, có sự cạnh tranh quyết liệt, các doanh nghiệp
cần phải đánh giá đúng thực trạng của mình hay nói một cách khác để xác định xem mỗi DN
hoạt động SXKD có hiệu quả hay không? LÃi hay lỗ? Tăng hay giảm là do các yếu tố, nguyên
nhân nào? thì cần phải có sự phân tích hoạt động kinh tế.
Mặt khác,có thể nhận thấy rằng,mọi hoạt động của DN đều hớng theo một mục tiêu
nhất định, Từ đó, ngời ta phải xác định các nhiệm vụ cụ thể cần đạt tới và các nhiệm vụ này
đợc cụ thể hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch. Khi mục tiêu và các nhiệm vụ cụ
thể đà đợc đặt ra, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đó, phân tích kinh tế đợc sử dụng
nh một công cụ quan trọng để phát hiện tình hình, chỉ ra cho DN biết ở khâu nào, bộ phận
nào mà kết quả hoạt động nó không tơng xứng với những chi phí bỏ ra, nguyên nhân và
những nhân tố nào đà ảnh hởng đên nó, từ đó thông tin kịp thời cho lÃnh đạo để có các biện
phát cần thiết nhằm hạn chế, loại trừ ảnh hởng của các nhân tố tiêu cực, động viên và khai
thác khả năng tiềm tàng, tăng hiệu quả cho toàn bộ các hoạt động SXKD,
Từ những ý nghĩa quan trọng đó, ta có thể khẳng định rằng, phân tích hoạt động kinh tế đÃ
trở thành công cụ quản lý khoa học,có hiệu quả và không thể thiếu đợc đối với các nhà quản
lý cuă mỗi DN nói riêng ,của các bộ phận chức năng cấp cao hơn. Từ những kết quả phân
tích không chỉ đa ra những giải pháp, những chiến lợc mang tầm vóc vĩ mô mà còn đa ra cả
những chiên lợc, sách lợc cho nền kinh tế của một quốc gia.
Do đó khi thực tập tại Công ty Vật T Công Nghiệp Hà Nội, ngoài phần đi sâu tìm hiểu quá
trình hạch toán kế toán của Công ty mà em còn cố gắng tìm hiểu phân tích hoạt động kinh tế
của Công ty qua một số tài liệu đợc cung cấp. Đối chiếu với những gì đà đợc học và nghiên
cứu em đà chọn đề tài "phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp " thông qua Bảng cân đối kế toán năm 2000.



Phần 1
Tìm hiểu đặc đIểm tình hình chung của
công ty
I.

Đặc đIểm tình hình chung của Doanh Nghiệp:
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp:

Công ty Vật t Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nớc tiền thân là Trạm Vật t Công
nghiệp. Năm 1975, Trạm Vật t Công nghiệp đợc chuyển tên thành Công ty Vật t Chuyên dụng Công
Nghiệp trực thuộc Cục Công Nghiệp. Và đến ngày 10/6/92 theo quyết định số 1311/QD_UB của Uỷ
Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội, Công ty Vật t Công Nghiệp Hà Nội chính thức thành lập lại và đợc đặt dới sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Sở Công Nghiệp Hà Nội.
Với nguồn vốn kinh doanh ban đầu là: 1.160.653.000 đồng


Trong đó:

-Vốn cố định : 830.136.000 đồng.
-Vốn lu động: 330.517.000 đồng.
Theo nguồn vốn:
-Vốn ngân sách Nhà nớc cấp: 803.195.000 đồng.
-Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 357.136.000 đồng.
Trớc những nhu cầu mới của nền kinh tế thị trờng, năm 1998, công ty liên kết với công ty
Chengpao - Đài Loan mở 2 dây chuyền sản xuất gia công giầy xuất khẩu đi các nớc Châu Âu và
Châu Mỹ latinh.
Trụ sở chính (bộ phận kinh doanh) của công ty đợc đặt tại 18 Ngun Trung Trùc, bé phËn s¶n
xt _ xëng s¶n xuất giầy Kim Sơn đợc đặt tại 129D Trơng Định.
2. Nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh:
Theo các quyết định của UBND TP Hà Nội và các cơ quan có thẩm quyền, nhiệm vụ sản xuất

kinh doanh của công ty Vật t Công Nghiệp Hà Nội bao gồm:

Kinh doanh vật t, thiết bị bổ sung quy cách đặc trng cho các ngành cơ khí, kim khí, điện, cao
su hoá, nhựa, thuỷ tinh, da dệt, may, nhuộm nhằm hoàn chỉnh sản phẩm đa ra lu thông phục vụ
ngành công nghiệp.

Tân trang, sửa chữa máy móc, thiết bị, phụ tùng của ngành công nghiệp.

Gia công sản xuất hoá mỹ phẩm.

Chế biến nông sản và dợc liệu.

Kinh doanh vật t vận tải.

Liên doanh, liên kết, làm đại lý, đại diện và cho thuê văn phòng đối với các đơn vị trong và
ngoài nớc.

Gia công, sản xuất và kinh doanh giày vải xuất khẩu.
Qua hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà Nớc, công ty đà có những bớc
tiến vợt bậc. Từ một công ty cung ứng vật t hoạt động và quản lý theo cơ chế tập trung bao cấp đÃ
chuyển thành một công ty sản xuất, kinh doanh hoạt động theo cơ chế thị trờng có định hớng xà hội
chủ nghĩa. Từ một công ty nhỏ hoạt động kinh doanh đơn thuần đà chuyển thành một công ty vừa
sản xuất vừa kinh doanh, quản lý một tài sản lớn của Nhà Nớc. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây (từ 1998 2000) đà có những bớc phát triển đáng kể, hàng hoá
sản xuất ra ngày càng đáp ứng đợc các yêu cầu của khách hàng. Số lợng lao động của công ty đến
nay có khoảng 700 ngời. Thu nhập bình quân đầu ngời của công ty trong những năm qua ngày một
tăng giúp cho đời sống của ngời lao động ngày một thay đổi, tạo lòng tin cho mọi ngời để họ yên
tâm sản xuất. Với số vốn sẵn có đợc Nhà nớc cấp, công ty đà đa vào sản xuất, kinh doanh và thu đợc
kết quả tốt so với kế hoạch đề ra.
Qua bảng số liệu ta thấy đợc phần nào sự cố gắng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của

công ty.

Một số chỉ tiêu kinh tế tàI chính chủ yếu
Chỉ tiêu

ĐV

1. Doanh thu
1000 đ
Doanh thu thơng nghiệp
Doanh thu công nghiệp
2. Lợi nhuận.
3. Thuế thu nhập doanh
nghiệp

1998
29.179.800
29.179.800
118.500
180.596

1999
32.500.000
25.500.000
7.000.000
130.000
235.000

2000
42.250.000

32.890.000
9.360.000
169.000
304.200


4. Tổng số lao động
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất thơng nghiệp
5. Thu nhập bình quân
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất thơng nghiệp

Ngời
1000 đ
-

530
500
30

720
678
42

700
658
42

550

600

600
750

650
800

3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty từ

năm 1992 đến năm 2000.

a.

Thuận lợi:

b.

Khó khăn:

Thuận lợi lớn của công ty là có sẵn cơ sở vật chất tơng đối nh nhà văn phòng làm việc, nhà xởng sản xuất, đất đai rộng. Vì vậy, công ty không cần phải đầu t mua sắm hay thuê đất làm nơi làm
việc, sản xuất, kinh doanh.
Diện tích đất mà công ty sử dụng để sản xuất, kinh doanh:
+
1 nhà văn phòng 2 tầng _Tổng diện tÝch sư dơng 290 m2 t¹i 18 Ngun Trung Trùc.
+
1 nhà kho tại 18 Nguyễn trung Trực diện tích 154 m2.
+
1 cửa hàng tại 48 Nguyễn Thiệp diện tích sử dụng là 308 m2.
+

1 nhà kho tại khu Bái Ân diện tích sử dụng là 78 m2.
+
Xởng sản xuất giày Kim Sơn và một cửa hàng tại 129D Trơng Định, tổng diện tích sử dụng
là:13.000 m2.

Bên cạnh đó, công ty có lợng vật t kỹ thuật tồn kho, giá rẻ của thời kỳ bao cấp chuyển sang.
+
Năm 1990, tổng số kim loại dự trữ là 336 tấn, giá trị là 2.016.940.000 đ.
+
Năm 1991, tổng số vật t dự trữ là 1.490 tấn có giá trị là 6.495.826.000 đ.
Do đó, công ty không những giữ đợc vai trò dự trữ, cung cấp và bổ sung kim loại quý hiếm cho
nhu cầu sản xuất của ngành, của thành phố mà còn bán ra hàng năm phục vụ mọi nhu cầu của Công
nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp đóng trên địa bàn thành phố và các tỉnh thành khác trong cả n ớc.
Chính vì vậy, công ty luôn sẵn có một thị trờng mua bán hàng hoá trong nớc.

Ngoài ra, công ty có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản lý.
Do chức năng, nhiệm vụ còn hạn hẹp về mặt hàng cũng nh phạm vi kinh doanh (chỉ đợc
phép kinh doanh hàng nội địa) nên quy mô sản xuất, kinh doanh còn cha lớn.
Hệ thống kho tàng, nhà xởng tuy rộng nhng thời gian sử dụng lâu cần phải cải tạo, đờng xá,
điện, cấp thoát nớc tại khu vực thuộc công ty còn kém, vị trí địa lý tại các khu vực công ty quản lý
không có u thế về kinh doanh, sản xuất. Vì vậy, làm ảnh hởng lớn đến công tác đầu t với quy mô lớn.
Chính vì lẽ đó, việc tìm kiếm đối tác đầu t và các phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều gặp
rất nhiều khó khăn.
Cán bộ CNV hầu nh biết hoặc biết không thành thạo ngoại ngữ để giao tiếp kinh doanh.
Cha biết vận dụng thành thạo thông tin khoa học vào sản xuất, kinh doanh nhất là lĩnh vực tin
học.
Hệ thống dịch vụ về nghiên cứu, t vấn, cửa hàng còn hạn chế.
Cha xác định đợc một hệ thống thông tin và xử lý thông tin hoàn chỉnh.
Cha có thị trờng mua bán ở nớc ngoài.
4. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của công ty:



Để thực hiện tốt nhiệm vụ và các chức năng đợc Nhà nớc giao, công ty tổ chức Bộ máy quản lý
theo kiểu trực tuyến_ chức năng. Ban giám đốc trực tiếp quản lý điều hành.

a.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc hình thành nh sau:

1. Ban Giám đốc.
2. Các phòng nghiệp vụ: Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh_ xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức_ hành chính
Phòng tài vụ
Phòng bảo vệ
Các phân xởng và tổ sản xuất: Phân xởng cắt
Phân xởng may
Phân xởng gò
Phân xởng đóng gói

b.

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.

Ban Giám Đốc:


Giám Đốc công ty:
Phụ trách chung toàn công ty, công tác đối ngoại, công tác Đảng. Xây dựng kế hoạch, sản xuất
kinh doanh, công tác đầu t toàn công ty. Là chủ tịch hội đồng lơng. Trực tiếp phụ trách các

phòng: tổ chức hành chính và tài vụ. Ký kết hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng trong sản xuất, kinh
doanh của toàn công ty

Phó giám đốc phụ trách sản xuất:
Trực tiếp điều hành tại xởng giày Kim Sơn _ 129D Trơng Định theo các kế hoạch sản xuất
hàng quý, hàng năm đà thống nhất trong Ban Giám đốc. Đảm bảo an toàn, hiệu quả đúng chế độ
chính sách. Xây dựng và củng cố công tác quản lý các mặt đa vào nề nếp, ổn định. Trực tiếp ký
duyệt, chi các chi phí sản xuất, định mức tiền lơng, nguyên vật liệu thuộc phạm vi sản xuất của xởng
giày. Là chủ tịch Hội đồng kỷ luật của công ty. Trực tiếp phụ trách phòng bảo vệ.

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
Trực tiếp tổ chức điều hành công tác kinh doanh của công ty đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch của Sở giao về doanh thu, nộp ngân sách và đúng chế độ chính sách pháp luật. Bảo đảm an
toàn vốn kinh doanh của công ty. Trực tiếp chỉ đạo hai phòng: phòng kế hoạch và phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu. Trực tiếp ký duyệt phơng án kinh doanh, các chi phí trong kinh doanh bảo đảm hiệu
quả, an toàn, tiết kiệm, đúng chế độ, chính sách. Là chủ tịch Hội đồng thi đua của công ty.

Các phòng ban, phân xởng, tổ sản xuất:


Phòng kế hoạch:
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch ngắn - trung - dài hạn.Tìm đối tác đầu t _ liên doanh, liên kết
phát triển lâu dài. Phòng có nhiệm vụ đầu t phối hợp và đôn đốc các phòng nghiệp vụ khác xây dựng
kế hoạch theo chức năng công ty, tổng hợp thành kế hoạch thống nhất trong công ty. Bên cạnh việc
xây dựng kế hoạch đầu t, đề ra các yêu cầu cụ thể để thực hiện kế hoạch đó, phòng kế hoạch còn
kiêm nhiệm thêm công tác kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ nh các phòng kinh doanh khác. Hàng
tháng, quý, năm phòng phải có phơng án báo cáo theo quy định của ngành về công tác kế hoạch,
thực hiện chế độ báo cáo giám đốc về kế hoạch thực hiện.


Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu:
Giúp phó giám đốc kinh doanh trong việc tìm thị trờng tiêu thụ trong và ngoài nớc. Khai thác
nguồn hàng, ký kết hợp đồng và thực hiện hiệu quả. Nhập vật t, hoá chất, máy móc thiết bị cho sản
xuất và xuất bán vật t quảng cáo và bán các sản phẩm của công ty. Kinh doanh tổng hợp các loại vật
t, dịch vụ để tạo ra lợi nhuận nhng phải đảm bảo an toàn về vốn, đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật


và kế hoạch kinh doanh của công ty. Thực hiện chế độ báo cáo giám đốc về kế hoạch thực hiện theo
tháng, quý, năm.

Phòng tài vụ:
Chấp hành chế độ tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nớc. Quản lý vốn quỹ, thực
hiện việc báo cáo với cấp trên đầy đủ. Đảm bảo vốn vay kinh doanh cho các phòng kinh doanh.
Quản lý các hợp đồng kinh tế của các phòng kinh doanh. Thực hiện thanh toán thu nộp ngân sách
với các cơ quan Nhà nớc và các đơn vị kinh tế khác có quan hệ hợp đồng kinh tế. Quản lý việc chi và
các khoản thanh toán của quỹ công ty theo đúng chế độ và chính sách hiện hành.

Phòng tổ chức hành chính.
Xây dựng phơng án tổ chức bố trí cán bộ công nhân viên thuộc các phòng trong công ty. Xây
dựng phơng án tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức. Thực hiện các chế độ
chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức theo quy định của Nhà nớc nh: về hu, về mất sức, tai
nạn ốm đau, chế độ BHXH, BHYT. Quản lý hồ sơ, bổ sung hồ sơ thực hiện công tác bảo mật. Thực
hiện công tác văn th, đánh máy văn phòng phẩm trang bị hành chính, tiếp khách, giao dịch của toàn
công ty. Thờng trực công tác khen thởng, kỷ luật, thi đua trong công ty. Thực hiện báo cáo định kỳ
theo yêu cầu của cấp trên.

Phòng bảo vệ:
Thờng trực kiểm soát ngời, hàng hoá vào thuộc công ty (trong các khu vực). Tuần tra bảo vệ tài
sản công ty 24/24 h. Kiểm soát việc xt nhËp khÈu hµng ra vµo kho, cã ghi sỉ đăng kí theo dõi, chỉ
đạo tổ chức ngăn ngừa và lập biên bản xử lý các vụ gây mất an ninh trong công ty.


Các phân xởng sản xuất:
Tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ kế hoạch công ty giao, bảo đảm năng suất, chất lợng đúng tiến
độ, an toàn cho ngời lao động và máy móc thiết bị. Đảm bảo nội quy, kỷ luật, an toàn vệ sinh lao
động.

c.

Mối quan hệ giữa các bộ phận:

Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ ngang cấp. Phối hợp tổ chức thực hiện các quy
định của Nhà nớc và thực hiện nhiệm vụ của công ty. Mỗi phòng ban có chức năng riêng, các phòng
ban khác có liên quan đến nghiệp vụ phải phối hợp và tuân thủ hớng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn
theo dúng chức năng. Khi sự phối hợp ngang không đợc thực hiện thì các cán bộ phụ trách phòng
ban phải báo cáo với ban Giám đốc xem xét và giải quyết.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty nh sau:


Giám đốc

Pgđ kinh doanh

Pgđ sản xuất

Phòng tàI vụ

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng Bảo vệ

Phòng kế hoạch
Phân xởng cắt

Phòng kinh
Doanh_XNK

Phân xởng May

Phân xởng gò
Phân xởng đóng
gói


Phần II

Phân tích tài chính của
công ty vật t công nghiệp hà nội

Đ ể tiến hành sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp phải có một khối lợng nhất định vỊ

vèn tiỊn tƯ. Do ®ã viƯc tỉ chøc huy ®éng vốn để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc
quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vốn đó là một trong những hoạt động tài chính của Doanh
nghiệp và kết quả này tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đến hoạt động sản xuất.Ngợc lại kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh lại tác động có tính chất quyết định đến hoạt động TC . Từ đó cho thấy
cần phải tiến hành phân tích tình hình TC của DN. Và công cụ chủ yếu để đánh giá khái quát tình
hình tài chính của DN là Bảng cân đối kế toán.
Dới đây là BCĐKT của Công ty Vật T Công Nghiệp Hà Nội năm 2000.

Công ty vật t công nghiệp hà nội
Mẫu B 01- DN


Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Tài sản
(1)

A.TSLĐ và đầu t ngắn hạn

I.Tiền

1.Tiền mặt tại quỹ(cả ngân phiếu)
2.Tiền gửi ngân hàng
3.Tiền đang chuyển

Đơn vị tính: đồng

Số đầu năm

Số cuối kỳ

(2)
8.498.730.169

(3)
10.721.330.406

1.821.514.722

1.770.297.622


103.821.152
1.717.693.570

40.445.015
1.729.852.607

2.553.689.422
1.197.413.160

3.802.883.479
1.798.297.922

340.076.783
340.076.783

173.122.716
173.122.716

85.690.252

73.850.935

2.389.387.044

3.102.877.732

106.076.589

255.784.848


II.Các khoản đầu t TC ngắn hạn
1.Đầu t chứng khoán ngắn hạn
2.Đầu t ngắn hạn khác
3.Dự phòng giảm giá ĐT ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
1.Phải thu của khách hàng
2.Trả trớc cho ngời bán
3.Thuế GTGT đợc khấu trừ
4.Phải thu nội bộ
_Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
_Phải thu nội bộ khác
5.Các khoản phải thu khác
6.Dự phòng phải thu khó đòi
IV.Hàng tồn kho
1.Hàng mua đang đi trên đờng
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho


3.Công cụ, dụng cụ trong kho
4.Chi phí SXKD dở dang
5.Thành phẩm tồn kho
6.Hàng hoá tồn kho
7.Hàng gửi đi bán
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.TạmV.Tài
ứng sản lu động khác
2.Chi phí trả trớc
3.Chi phí chờ kết chuyển
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký cợc,

ký quỹ ngắn hạn
sự nghiệp
1.Chi VI.Chi
sự nghiệp
năm trớc
2.Chi sự nghiệp năm nay
B.TSCĐ Vàđầu t dài hạn
I.Tài sản cố định
1.Taì sản cố định hữu hình
_Nguyên giá
_Giá trị hao mòn luỹ kế
2.Tài sản cố định thuê tài chính
_Nguyên giá
_Giá trị hao mòn luỹ kế
3.Tài sản cố định vô hình
_Nguyên giá
_Giá trị hao mòn luỹ kế
II.Các khoản đầu t TC dài hạn
1.Đầu t chứng khoán dài hạn
2.Góp vốn liên doanh
3.Đầu t dài hạn khác
4.Dự phòng giảm giá ĐT dàihạn
III.Chi phí XDCB dở dang
IV.Các khoản ký quỹ, ký cợc
dài hạn
Tổng cộng tài sản

Nguồn vốn

A.Nợ

phải
trả
I.Nợ ngắn
hạn

15.798.719

13.937.000

1.195.880.536
1.071.631.200

1.768.419.932
984.735.452

110.958.786

99.992.181
68.321.352
85.478.181

80.458.592
13.880.194
16.620.000

14.514.000

19.583023.638
19.583.023.638
19.583.023.638

21.707.713.279
(2.124.689.641)

18.807.974.349
18.807.974.349
18.807.974.349
21.707.713.279
(2.899.738.930)

28.081.753.807

29.629.296.936

Số đầu năm

Số cuối kú

6.421.371.567

6.962.560.451

5.822.452.847

6.223.532.621


1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho ngời bán
4.Ngời mua trả tiền trớc

5.Thuế và các khoản phải nộp NN
6.Phải trả công nhân viên
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải trả phải nộp khác

2.777.985.712

3.069.373.161

2.108.278.185

2.149.293.292

394.131.766
438.300.750

485.955.700
461.300.890

112.756.434

117.609.578

589.918.720
589.918.720

739.027.830
739.027.830

21.660.382.240


22.666.736.485

21.647.147.513
21.432.311.640

22.658.880.085
22.472.231.660

84.835.553

17.637.595

130.000.320

169.010.830

13.234.727

7.856.400

13.234.727

7.856.400

28.081.753.807

29.629.296.936

II.Nợ dài hạn

1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn
III.Nợ khác
1.Chi phí phải trả
2.Tài sản thõa chê xư lý

B.Ngn
I.Ngn
vèn q vèn chđ së h÷u
1.Ngn vèn kinh doanh
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu t phát triển
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.LÃi cha phân phối
7.Nguồn vốn đầu t XDCB
kinh
phí,mất
quỹviệc
khác
1.QuỹII.Nguồn
dự phòng về
trợ cấp
làm
2.Quỹ khen thởng và phúc lợi
3.Quỹ quản lý của cấp trên
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
5.Nguồn kinh phí SN năm trớc
6.Nguồn kinh phí SN năm nay
7.Nguồn KP đà hình thành TSCĐ

Tổng cộng nguồn vốn

I.Kiểm tra bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (MÃ số B 01-DN) là một báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh tổng quát
tình hình tài sản của DN theo 2 cách đánh giá: Tài sản và nguồn hình thành của tài sản tại thời điểm
lập báo cáo.
Theo quy định hiện hành, BCĐKT có thể kết cấu ngang, theo hình thức này nó đợc chia làm
hai bên : bên trái phản ánh tài sản, bên phải phản ánh nguồn vốn hoặc kết cấu dọc, nghĩa là gồm hai
phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
1. Kiểm tra khái quát BCĐKT:


Từ những quy định của Bộ Tài Chính, đối chiếu với BCĐKT của Cty Vật T Công Nghiệp Hà
Nội cho thấy:
Công ty đà sử dụng đúng theo mẫu BCĐKT do Bộ Tài Chính phát hành.
Kết cấu của BCĐKT của Công ty là kết cấu dọc gồm hai phần:
+ Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Cty bao gồm TSLĐ, ĐTNH (Loại
A) và TSCĐ, ĐTDH (Loại B).
Đầu năm 2000: Tổng Tài sản = 28.081.753.807
Cuối năm 2000: Tổng Tài sản = 29.029.292.936
+ Phần Nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành của Tài sản bao gồm Nợ phải trả (Loại A) và
Nguồn vốn chủ sở hữu(Loại B).
2. Kiểm tra kỹ thuật lập bảng:
Thời điểm lập BCĐKT của Cty là ngày 31 tháng12 năm 2000, do đó có thể thấy Công ty đÃ
hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết, tiến hành khoá sổ kế toán, kiểm tra
đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có lliên quan đảm bảo khớp trùng (điều này cũng đúng
trên thực tế)
Số đầu năm của BCĐKT năm 2000 cuă Cty đợc lấy từ " số cuối kỳ" của BCDKT ngày 31
tháng 12 năm 1999,
Số d cuối kỳ các tài khoản đợc lấy trên sổ cái các tài khoản để vào các chỉ tiêu có liên quan

trên BCĐKT.
3. Kiểm tra tính chính xác của nguồn:
Từ số liệu các chỉ tiêu trên BCĐKT, ta tiến hành cộng dọc thaeo từng loại tài sản và nguồn
vốn thì có thể thấy số liệu tính toán của Cty là hoàn toàn chính xác. Hay BCĐKT của Cty đảm bảo
quan hệ cân đối, có nghĩa là :
Tổng tài sản = Tổng Nguồn vốn
Hay TSLĐ Và ĐTNH +TSCĐ và ĐTDH = Nợ phải trả + NVCSH
Đầu năm:
8.498.730.169 + 19.583.023.638 =6.421.371.567 +21.660.382.240
28.081.753.807 = 28.081.752.807
Cuối năm:
10.721.330.406 + 18.807.974.349 = 6.962.560.451 + 22.666.736.485
29.629.296.936 =29.629.296.936
II.

Nội dung phân tích:

Phân tích chung tình hình Tài chính của Cty:

1. Đánh giá khái quát:

Để đánh giá khái quát tình hình TC của Cty thông qua các chỉ tiêu trên BCĐKT, ta có thể tiến
hành phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc. Tiến hành phân tích theo chiều ngang
thông qua việc so sánh giữa số suối kỳ với số đầu năm của từng chỉ tiêu ta sẽ biết mức độ biến động
tăng, giảm của từng chỉ tiêu, qua đó mà rút ra đợc những kết luận cần thiết cho công tác quản lý; còn
khi phân tích theo chiều dọc thông qua việc so sánh tû träng cđa tõng chØ tiªu chiÕm trong tỉng sè
cho phét ta nghiên cứu đợc kết cấu của từng loại tài sản, kết cấu của Nguồn vốn và qua đó rút ra các
kết luận cần thiết về việc phân bổ Ngn vèn cịng nh ph©n bỉ vèn sao cho phï hợp với yêu cầu của
quản lý SXKD của Cty.
Từ số liệu của BCĐKT của Cty Vật T Công Nghiệp Hà Nội ta lập bảng phân tích sau:


Công ty vật t công nghiệp hà nội
Mẫu B 01- DN


Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Tài sản
(1)

A.TSLĐ và đầu t ngắn hạn

I.Tiền

1.Tiền mặt tại quỹ(cả ngân phiếu)
2.Tiền gửi ngân hàng
3.Tiền đang chuyển

Đơn vị tính: đồng

Tỷ trọng
Chênh lệch
từng loại
Tiền
đn
Ck
%
(2)
(3)
(4)

(5)
(6)
(7)
8.498.730.169 10.721.330.406 +2.222.600.237 26,152 30,264 36,185

Số đầu năm Số cuèi kú

1.821.514.722 1.770.297.622

-51.217.100

-2,811

6,486 5,975

103.821.152
40.445.015
1.717.693.570 1.729.852.607

-63.376.137
+12.159.037

-61,043
-61,043

0,370 0,137
6,117 5,838

1.249.194.05 +48,917
7

1.197.413.160 1.798.297.922 +600.884.762 50,181

9,094 12,835

II.Các khoản đầu t TC ngắnhạn
1.Đầu t chứng khoán ngắn hạn
2.Đầu t ngắn hạn khác
3.Dự phòng giảm giá ĐT ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
1.Phải thu của khách hàng
2.Trả trớc cho ngời bán
3.Thuế GTGT đợc khấu trừ
4.Phải thu nội bộ
_Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
_Phải thu nội bộ khác
5.Các khoản phải thu khác
6.Dự phòng phải thu khó đòi
IV.Hàng tồn kho
1.Hàng mua đang đi trên đờng
2.Nguyên liệu, vật liệu tån kho
3.C«ng cơ, dơng cơ trong kho
4.Chi phÝ SXKD dë dang
5.Thành phẩm tồn kho
6.Hàng hoá tồn kho
7.Hàng gửi đi bán
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.TạmV.Tài
ứng sản lu động khác
2.Chi phí trả trớc
3.Chi phí chờ kết chuyển

4.Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký cợc,

2.553.689.422 3.802.883.479

4,264 6,069

340.076.783
340.076.783

173.122.716
173.122.716

-166.954.067
-166.954.067

-49,093
-49,093

1,211 0,584
1,211 0,584

85.690.252

73.850.935

-11.839.317

-13,816


0,305 0,249

2.389.387.044 3.102.877.732 +713.490.688

29,86

8,509 10,472

106.076.589

255.784.848

+149.708..25
9

+14,11

0,378 0,863

15.798.719

13.937.000

-1.861.719

-11,783

0,056 0,047

1.195.880.536 1.768.419.932 +572.539.396 +47,875

1.071.631.200
984.735.452
-86.895.748
-8,108

4,259 5,968
3,816 3,324

110.958.786

99.992.181

-10.966.605

80.458.592
13.880.194

85.478.181

+5.019.589
-13.880.194

16.620.000

14.514.000

9,91

0,395 0,337


+6,238 0,287 0,288

0,049

-2.106.000 +12,617 0,059 0,049


ký quỹ ngắn hạn

nghiệp
1.Chi VI.Chi
sự nghiệpsựnăm
trớc
2.Chi sự nghiệp năm nay
B.TSCĐ Vàđầu t dài hạn
I.Tài sản cố định
1.Taì sản cố định hữu hình
_Nguyên giá
_Giá trị hao mòn luỹ kế
2.Tài sản cố định thuê tài chính
_Nguyên giá
_Giá trị hao mòn luỹ kế
3.Tài sản cố định vô hình
_Nguyên giá
_Giá trị hao mòn luỹ kế
II.Các khoản đầu t TC dài hạn
1.Đầu t chứng khoán dài hạn
2.Góp vốn liên doanh
3.Đầu t dài hạn khác
4.Dự phòng giảm giá ĐT dàihạn

III.Chi phí XDCB dở dang
IV.Các khoản ký quỹ, ký cợc
dài hạn
Tổng cộng tài sản

Nguồn vốn

A.Nợ
phải
trả
I.Nợ ngắn
hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho ngời bán
4.Ngời mua trả tiền trớc
5.Thuế và các khoản phải nộp NN
6.Phải trả công nhân viên
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải trả phải nộp khác
II.Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn

19.583023.638
19.583.023.638
19.583.023.638
21.707.713.279
(2.124.689.641)


18.807.974.34
9
18.807.974.34
18.807.974.349
9
21.707.713.27
90
(2.899.738.93
0)

+775.049.289
-3,957
+775.049.289
-3,957
+775.049.289
-3,957
0
(+775.049.289 (36,478)
)

69,736 63,815
69,736 63,815
69,736 63,815
77,302 73,264
(7,566)(9,787)

28.081.753.807 29.629.296.936 +1.547.543.129 +5,5108

Số đầu
năm


Số cuối
kỳ

Chênh lệch
Tiền
%

100

100

Tỷ trọng
từng loại

đn

Ck

6.421.371.567 6.962.560.451 +541.188.884

8,427 22,867 23,499

5.822.452.847 6.223.532.621 +401.079.774
2.777.985.712 3.069.373.161 +231.387.499

+6,888 20,733 21,004
+8,329 9,892 10,359

394.131.766

438.300.750

485.955.700
401.300.890

+91.823.934
+36.999.860

23,297
+8,441

1,404
1,561

1,640
1,354

112.756.434

117.609.578

+4.853.144

4,304

0,401

0,396



III.Nợ khác
1.Chi phí phải trả
2.Tài sản thừa chờ xử lý
21.660.382.240 22.666.736.485 +1.006.354.245 4,646 77,133 76,501
B.Nguån vèn chñ së
I.Nguån vèn quü
21.647.147.513 22.658.880.085 +1.011.732.572 4,673 77,086 76,475
1.Nguån vèn kinh doanh
21.432.311.640 22.472.231.660 +1.039.920.020 +4,852 76,560 75,618
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu t phát triển
84.835.553
17.637.595
-67.197.958 -79,209
0,063 0,286
5.Quỹ dự phòng tài chính
15.576.532
23.610.141
+8.033.609 +51,575 0,054
0,09
6.LÃi cha phân phối
130.000.320 169.010.830 +39.610.510 +30,008 0,463 0,570
.
7.Nguồn vốn đầu t XDCB
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
1.Quỹ đự phòng về trợ cấp mất
việc làm
2.Quỹ khen thởng và phúc lợi
1.Quỹ quản lý của cấp trên

2.Nguồn kinh phí sự nghiệp
3.Nguồn kinh phí SN năm trớc
4.Nguồn kinh phí SN năm nay
5.Nguồn KP đà hình thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn

13.234.727

7.856.400

-5.378.327

-40,637

0,047

0,027

13.234.727

7.856.400

-5.378.327

-40,637

0,047

0,027


100

100

28.081.753.807 29.629.296.936 +1.547.543.129 +5,5108

1.1.
Phân tích theo chiều ngang:
Căn cứ vào các số liệu đà phản ánh ở trên BCĐKT ta có thể đánh giá khái quát tình hình TC
của Công ty Vật T Công Nghiệp Hà Nội nh sau:
a.
Xét về Tài sản:

So với đầu năm, tổng tài sản cuối kỳ của Cty tăng 1.547.543.129 (đ) với tỷ lệ tăng tơng ứng
là5,51 (%)

Phản ánh ở trong kỳ cho thấy, Công ty đà tăng về quy mô tài sản. Dựa vào số liệu chi tiết, việc
tăng quy mô Tài sản là do TSLĐ và ĐTNH tăng.

Xét về TSLĐ và ĐTNH:

So với đầu năm, TSLĐ và ĐTNH của Cty tăng 2.222.600.237(đ) với tỷ lệ tăng tơng ứng là
26,152(%) và nó chiếm 143,62(%) (= 2.222.600.237 x 100) trong tổng số tăng
1.547.543.129
trong tổng số tăng của tài sản.

Trong TSLĐ và ĐTNH, khoản tăng nhiều nhất là các khoản phải thu với mức tăng là
1.671.285.435 (đ), tơng ứng tỷ lệ tăng là 40,012 (%). Trong Các khoản phải thu khoản tăng chính
là khoản Phải thu của khách hàng tăng 1.249.194.057 (đ), tỷ lệ tăng là 48,917 (%). Đối chiếu với
Sổ chi thanh toán với ngời mua (là sổ đợc Cty mở để theo dõi những khách hàng quen thuộc, thờng xuyên mua hàng của Cty) thì có Cty Giầy Ngọc Hà với số nợ là:

+ Đầu năm : 1.006.973.900 (đ) chiếm 39,432 (%) trong tổng số khách hàng nợ
+ Cuối năm : 1.213.439.700 (đ) chiếm 31,908 (%) tăng 206.465.80 (đ)


Trong những khách hàng quen thuộc của Cty thì Cty Giầy Ngọc Hà có số nợ nhiều nhất. Mặt hàng
Cty Giầy Ngọc Hà thờng mua của Cty là các loại cao su SVR-3L, cao su SVR -5L , keo c«ng nghiệp
v.vSố nợ của Cty Giầy Ngọc Hà tăng lên chủ yếu là do trong năm Cty bán cho Cty Giầy Ngọc Hà
một số máy cắt (phục vụ cho quá trình sản xuất giầy) với trị giá là 378.980.000 (đ), Cty Giầy Ngọc
Hà đà thanh toán cho Cty 172.514.200 (đ). Những mặt hàng khác trong năm Cty Giầy Ngọc Hà tiếp
tục mua nhng đều đà thanh toán ngay hoặc thanh toán trong một thời gian ngắn. Ngoài Cty Giầy
Ngọc Hà còn có một số khách hàng khác nợ Cty với các khoản nh sau:
Nhà Máy Điện Cơ Thống Nhất nợ:
+ Đầu năm: 865.181.372 chiếm 33,879 (%)
+ Cuối năm:794.131.766 chiếm 20,882 (%)
Nhà máy Vật T Khoa Học Kỹ Thuật nợ :
+ Đầu năm: 215.234.880 chiếm 8,428 (%)
+ Cuối năm:286.639.750 chiếm 7,537 (%)
Nhà Máy Cơ Khí Nam Hồng nợ:
+ Đầu năm: 149.293.292 chiếm 5,846 (%)
+ Cuối năm: 108.278.185 chiếm 2,847 (%)
Cty Giầy Thợng Đình nợ:
+ Đầu năm: 121.302.280 chiếm 4,75 (%)
+ Cuối năm:127.961.179 chiếm 3,364 (%)
Cty Giầy Thăng Long nợ :
+ Đầu năm: 84.803.239 chiếm 3,32 (%)
+ Cuối năm:36.803.239 chiếm 0,967 (%)
Trung Tâm Dữ Liệu Vật T nợ :
+ Đầu năm: 110.900.459 chiếm 4,342 (%)
+ Cuối năm:739.830.459 chiếm 19,454 (%)
Ngoài khoản Phải thu của khách hàng thì khoản Trả trứoc cho ngời bán cũng tăng lên

600.884.762 (đ) với tỷ lệ tăng là 50,18 (%). .Đối chiếu trên sỉ chi tiÕt thanh to¸n víi ng êi b¸n (TK
331) thì khoản này tăng là do trong năm Cty đặt của Cty Gang Thép Thái Nguyên một khối lợng lớn
kim loại màu và kim loại đen và Cty đà trả trớc cho Cty Gang Thép Thái Nguyên 600.884.762 (đ),
còn khoản trả trớc từ đầu năm là 1.197.413.160(đ) thì có 758.000.000 (đ), Cty trả trớc cho Cty
Supephôtphat và Hoá chất Lâm Thao để mua hoá chất, cao su các loại, tỏng trị giá khối lợng hàng
mua này là 1.237.984.000. Số còn lại là do Cty trả trớc cho Xí Ngiệp Đo lờng để mua một số thiết bị
máy móc đo kiểm cơ khí. Cùng với khoản Phải thu của khách hàng, khoản Trả trớc cho ngời bán
tăng lên có nghĩa là Cty đang bị chiếm dụng vốn. Và một điều đáng nói rằng các khoản mà Cty trả
trớc cho đơn vị bán là khá lớn, vì vậy Cty nên giảm bớt số tiền trả trớc cho các đơn vị bán để tránh lợng vốn bị chiếm dụng một cách bất hợp lý.
Trong các khoản phải thu có khoản Phải thu nội bộ giảm 166.954.067 (đ) tơng ứng giảm
với tỷ lệ 49,093 (%). Phải thu nội bộ ở Cty chính là khoản thu về doanh thu bán hàng ở 2 cửa
hàng: 129 D Trơmg Định và 48 Nguyễn Thiệp. Đối chiếu trên sổ chi tiết TK 1361-Cửa hàng 129 D
Tơng Định thì số d nợ đầu năm là 240.500.000(đ) chiếm 70,73 (%) tổng số phải thu nội bộ, cuối
năm là:103.122.716 (đ) chiếm 59,956 (%). Số còn lại là số phải thu của cửa hàng 48 Nguyễn Thiệp.
Hàng tháng, các cửa hàng tự tổ chức bán hàng đến cuối tháng các cửa hàng phải lập Bảng kê bán
hàng, bảng kê hàng bán bị trả lại, bảng kê hoá đơn dịch vụ bán ra, báo cáo kiểm kê hàng tháng. Từ
các bảng kê này, nhân viên kế toán sẽ xác định doanh thu bán hàng, thuế GTGT đâù ra phải nộp ở


các cửa hàng. Sau đó, hàng tháng các cửa hàng sẽ nộp cho Công ty doanh thu bán hàng bằng tiền
mặt hay chuyển tiền vào ngân hàng. Trong hai cửa hàng, doanh thu cửa hàng 129D Trơng Định thờng lớn nhất do đó số d nợ thờng lớn hơn. Tuy nhiên cũng nên khẳng định rằng việc sớm thu hồi
khoản thu nội bộ này là một thành công trong công tác quản lý của Công ty và Công ty nên phát huy
nhng điểm tốt này trong các kỳ tới.
Bên cạnh khoản Phải thu nội bộ giảm thì Các khoản phải thu khác cũng giảm
11.389.317(đ) tơng ứng giảm 13,816%. Đối chiếu trên TK 138 thì thấy số giảm về khoản phải thu
này là do tại xởng giầy Kim Sơn có mất một số lợng lớn giầy trẻ em gia công cho công ty ChengPao
nay Công ty đà xác định đợc nguyên nhân mất số giầy trên, Công ty đà yêu cầu các bộ phận có liên
quan phải bồi thờng. Số phải thu còn lại là số phải thu về việc cho một số cán bộ của công ty vay tiền
tạm thời và thu về cho thuê một lô đất ở Bái Ân.
TSLĐ và ĐTNH của Công ty tăng lên còn do hàng tồn kho tăng thêm 713.490.688 (đ) với

tỷ lệ tăng tơng ứng là 29,86% và nó chiếm 46,104% (= 7 13. 490. 688 x 100)
1.547.543.129
trong số tăng của tổng tài sản. Chi tiết hàng tồn kho cho thấy tăng mạnh là Hàng hoá tồn kho với
mức tăng 572.539.396(đ) tơng ứng tỉ lệ tăng là 47,875 (%). Đối chiếu trên TK156 trong kỳ Công ty
đà mua thêm một số hàng hoá trị giá 2.865.423.000(đ), và một số hàng hoá bị trả lại nhập kho trị giá
1.124.751.355(đ). Nh ta đà biết hàng tồn kho chiếm một số vốn không nhỏ cho nên nếu để lợng
hàng tồn kho quá nhiều thì sẽ dẫn đến việc vốn bị quay vòng chậm và nếu hàng tồn kho lâu thì dẫn
đến sự h hỏng đặc biệt là các loại máy móc và hoá chất. Tuy hàng tồn kho tăng lên nh ng Hàng gửi
bán của công ty lại giảm đi 86.895.748(đ) tơng ứng tỉ lệ giảm 8,108 (%). Hiện nay hàng gửi bán
của Cty đợc tiêu thụ theo hai hình thức là chuyển hàng chờ chấp nhận, theo phơng thức này thì hàng
hoá đợc chuyển tới các cửa hàng để tiêu thụ, đến cuối tháng các cửa hàng sau khi lập các báo cáo
cần thiết gửi lên Cty thì mới coi hàng là tiêu thụ và ghi giảm trên TK 157, số hàng còn tồn trên
TK157 chính là số hàng còn tồn ở các cửa hàng; đến cuối năm 2000, số hàng còn tồn ở cửa hàng 129
D Trơng Định trị giá 654.500.300 (đ) chiếm 66,464 (%) và ngoài hàng gửi bán cho các cửa hàng,
Cty còn gửi hàng bán theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng có nghĩa là hàng đợc gửi đến đơn
vị mua theo hợp đồng đà ký kết, sau khi đơn vị mua nhận đợc hàng, chấp nhận số hàng và chấp nhận
thanh toán thì lúc này hàng mới đợc coi là tiêu thụ. Do đó, trong năm qua ngoài số hàng gửi bán cho
2 cửa hàng,Cty còn gửi bán cho Cty Giầy Thăng Long với trị giá số hàng là 50.490.000 (đ), Cty Giầy
Thăng Long đà chấp nhận thanh toán cho Cty số hàng trên. Giảm đợc số hàng gửi bán là điều đáng
mừng nhng Cty cũng không nên lơ là trong công tác đôn đốc khách hàng và các cửa hàng thanh toán
đúng kỳ hạn để giảm lợng vốn bị chiếm dụng. Trong Hàng tồn kho thì Hàng mua đang đi đờng
cũng tăng lên 149.708.259 (đ)tơng ứng tăng 141,13 (%).Ta biết rằng, số hàng mua đang đi đờng là
số hàng đà thuộc quyền sở hữu của Cty nhng cha vỊ nhËp kho Cty, nã cịng cã nghÜa sè vèn nằm
trong số hàng này tuy không đợc coi là bị chiếm dụng nhng cũng không đợc Cty quản lý và sử dụng.
Do đó, trong công tác quản ký số hàng đang đợc vận chuyển này, Cty cần phải có sự quản lý chặt
chẽ để tránh sự cố bất ngờ xẩy ra trong khi vËn chun vµ lµm sao cho hµng về tới kho của Cty một
cách nhanh nhất .
Khoản C«ng cơ dơng cơ trong kho” chiÕm tû träng kh«ng lớn trong số hàng tồn kho và số
giảm của nó cũng không đáng kể với mức giảm là 1.861.719 (đ).Số giảm này là do trong kỳ xởng
giầy Kim Sơn sử dụng vào công tác sản xuất. Ngoài công tác kinh doanh ra ,Cty Vật T Công Ngiệp

Hà Nội còn là đơn vị sản xuất nhng hiện tại Cty mới chỉ nhận gia công giầy cho các Cty khác do đó
số nguyên vật liệu để sx không thuộc quyền sở hữu của Cty, cuối kỳ Cty cũng không có thành phẩm
tồn kho và không hạch toán chi phí sx dở dang , chØ cã MMTB vµ CCDC phơc vơ vµo sx là do Cty
đầu t mua sắm.
Hàng tồn kho và Các khoản phải thu là hai khoản tăng chính trong TSLĐ và ĐTNH còn
Tiền và Tài sản lu động khác của Cty lại là hai khoản giảm. Tiền của Cty giảm 51.217.100 (đ)
so với đầu năm tơng ứng tỷ lệ giảm là 2,811% trong đó số tiền mặt tại quỹ của Cty giảm mạnh với
mức giảm là 63.376.137(đ) hay 61,043 %.Trong khi đó TGNH của Cty lại tăng lên 12.159.037 (đ).
Khoản tiền mặt của Cty giảm đi là do trong năm Cty sử dụng nhiều vào hoạt động kinh doanh, ®iÒu


này cũng có nghĩa Cty đà sử dụng tiền đúng mục đích tránh đựoc lợng tiền bị ứ đọng. Còn TGNH
tăng lên là do trong năm các cửa hàng chủ yếu chuyển tiền cho Cty qua Ngân hàng.
Về số Tài sản lu động khác trong năm qua giảm 10.966.605(đ) tơng ứng tỷ lệ giảm là9,883(%)
trong đó giảm chính là do các khoản thế chấp ký cợc, ký quỹ giảm 2.106.000(đ) và chi phí chờ kết
chuyển cuối năm đà kết chuyển hết 13.880.194(đ).
Xét về TSCĐ và ĐTDH:
TSCĐ chiếm một phần tài sản lớn trong tổng tài sản của Cty, những TSCĐ đó chủ yếu là đất
đai, nhà văn phòng, nhà xởng và MMTBĐến cuối năm 2000, so với đầu năm, TSCĐ của Cty lại
giảm đi775.049.289 (đ) tơng ứng giảm với tỷ lệ 3,957%. Nhìn trên BCĐ và đối chiếu trên sổ cái TK
211 thì nhận thấy rằng trong năm Cty không mua thêm TSCĐ và cũng không nhợng bán hay thanh lý
một TSCĐ nào điều này đợc thể hiện trên Nguyên giá TSCĐHH của Cty không tăng lên và cũng
không giảm đi mà giá trị TSCĐ của Cty giảm đi là do khoản Khấu hao TSCĐ Cty đà tính trong
năm. Số khấu hao này tăng lên 775.049.289(đ)tơng ứng tăng 36,478%. Cã thĨ nãi sè khÊu hao TS
nµy lµ chiÕm một phần không nhỏ trong chi phí của Cty, nếu sè khÊu hao mµ cµng lín sÏ cµng lµm
cho chi phí càng tăng lên giá bán cao, lÃi giảm mà mục đích bán hàng của mỗi DN là làm thế nào
để giảm chi phí, giảm giá bán thu đợc nhiều lợi nhuận. Do vậy, Cty cần chú trọng trong việc tÝnh
khÊu hao TS.
b. XÐt vỊ Ngn vèn:
 Trong tỉng sè tăng của Nguồn vốn thì nợ phải trả tăng541.188.884(đ) với tỷ lệ tăng tơng ứng

là 8,427% và chiếm 34,97% (= 541.188.884 x100) trong tổng số tăng của
1.547.543.129
Nguồn vốn. Trong đó tăng chính là khoản Nợ ngắn hạn với mức tăng 401.079.774(đ) t ơng ứng
tăng 6,888% và tăng chủ yếu là khoản Vay ngắn hạn. So với đầu năm, khoản này tăng
231.387.449(đ). Ngoài ra, khoản Phải trả cho ngời bán tăng 41.015.107 (đ), số thuế và các khoản
phải nộp Nhà Nớc tăng 91.823.934(đ), khoản phải trả phải nộp khác tăng 4.853.144(đ), khoản
Phải trả CNV lại giảm 36.999.860(đ). đối chiếu với các sổ sách có liên quan thì khoản Vay ngắn
hạn tăng lên là do trong năm Cty tiếp tục đi vay để phục vụ cho quá trình SXKD còn trong khoản
Phải trả cho ngời bán , số tiền mà Cty nợ nhiều nhất là Nhà máy luyện Thép Liên Xá với số nợ
cuối kỳ là 1.234.890.300 chiếm 57,455% trong tổng số phải trả cho ngời bán. Ngoài ra, Cty còn nợ
Nhà máy Vật liệu chịu lửa, Mỏ sắt Trại Cam, Mỏ than Mạo Khê.Điều đáng chú ý trong các khoản
phải trả là số phải trả cho CNV giảm xuống, nó có nghĩa là trong năm Cty đà tích cực thực hiện chế
độ thanh troán lơng cho CNV, điều này sẽ làm cho đời sống của ngời lao động đợc đảm bảo.
Xét Nguồn vốn chủ sở hữu: số cuối kỳ đà tăng thêm so với đầu năm 1.006.354.245 (đ) trong
đó tăng của Nguồn vốn quỹ là 1.011.732.572(đ). Nguồn vốn quỹ tăng chủ yếu do NVKD tăng
1.039.920.020(đ) với tỷ lệ tăng 4,825%, Lợi nhuận cha phân phối của Cty tăng 39.010.510(đ) tơng
ứng tăng 30,008%, bên cạnh đó Quỹ đầu t phát triển lại giảm đi 67.197.958(đ) tơng ứng tỷ lệ giảm
là79,209%.nh ta đều biết NVKD tăng trong kỳ chủ yếu do là do tăng vốn tự bổ sung mà vốn tự bổ
sung đợc lâý từ quỹ phát triển kinh doanh, quỹ này đợc trích từ lợi nhuận để lại cho DN.Nh vậy, với
việc tăng vốn tự bổ sung chứng tỏ SXKD của Cty đạt hiệu quả và từ hiệu quả đạt đ ợc, Cty lại tiếp tục
đầu t để mở rộng quy mô SXKD nhằm tăng hơn nữa hiệu quả SXKD trong kỳ tới.
1.2.
Phân tích theo chiều dọc:
Tiến hành so sánh theo tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tỉng sè, ta cã c¸c nhËn xÐt nh sau:
 XÐt về Tài sản: TSLĐ và ĐTNH có xu hớng tăng dần về cuối năm, từ 30,264% lên 36,185%
tăng 5,921 (%) thì TSCĐ và ĐTDH lại có xu hớng ngợc lại và tỷ trọng cũng giảm tơng ứng
5,921(%). Việc tăng tỷ trọng của TSLĐ, giảm tỷ trọng của TSCĐ cũng phù hợp với kết quả của việc
phân tích theo chiều ngang nh đà nêu ở trên.
Xét về Nguồn vốn: trong tổng số NV, Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn và có xu h ớng tăng



dần, từ 22,867% lên 23,499% với mức tăng là 0,632 %. Đơng nhiên khi đó NVCSH giảm tơng ứng
0,632%. Việc tăng, giảm này là phù hợp với kết luận đợc rút ra khi phân tích theo chiều ngang.
Tóm lại, qua phân tích một số chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kÕ to¸n theo chiỊu ngang cịng
nh theo chiỊu däc, ta mới thấy đợc một cách khái quát tình hình tài chính của DN; Từ đánh giá khái
quát này, ta tiếp tục phân tích các khía cạnh khác của tình hình TC để giúp cho các nhà quản lý rút ta
đợc những kết luận trong công tác quản lý SXKD nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.


2.

Đánh giá khả năng tự chủ về Tài chính:

Theo số liệu của BCĐKT ngày 31/12/2000 của Công ty VTCN Hà Nội, ta hÃy phân tích xem
công ty có đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và xu hớng biến động giữa
các khoản phải thu và phải trả nh thế nào, ta xét các trờng hợp sau:
* TH1: NVCSH có đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh? Công ty không cần phải đi vay hoặc không cần phải chiếm dụng vốn bên ngoài?
Ta có cân ®èi tỉng qu¸t 1:
[B]NV = [AI, II, IV, V (2,3) + BI, II, III] TS
- Đầu năm
VT = [B]NV = 21.660.382.240
VT = [AI, II, IV, V (2,3) + BI, II, III] TS
= 1.821.514.722 + 2.389.387.044 + 80.458.592 + 13.880.194 + 19.583.023.638
= 23.888.264.190
⇒ VT = 21.660.382.240 < VP = 23.888.264.190
⇒ ∆ = VT - VP = 21.660.382.240 - 3.888.264.190
= - 2.227.881.950
- Cuối năm:
VT = [B]NV = 22.666.736.485

VT = [AI, II, IV, V (2,3) + BI, II, III] TS
= 1.770.297.622 + 3.102.877.732 + 85.478.181 + 18.807.974.349
= 23.766.627.884
⇒ VT = 22.666.736.485 < VP = 23.766.627.884
⇒ ∆ = VT - VP = 22.666.736.485 - 23.766.627.844 = -1.099.891.399
Nhận xét:
Qua cân đối 1 ta có thể nhận xét trong năm 2000, Công ty Vật t CN Hà Nội ở trong tình trạng
thiếu NVCSH để trang trải tài sản. Nguồn vốn thiếu ở đầu năm là 2.227.881.950 (đ) nhiều hơn
nguồn vốn thiếu ở cuối năm là 1.099.891.399 (đ). Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra đ ợc
bình thờng, công ty chắc chắn phải huy động thêm nguồn vốn từ các khoản đi vay cùng với việc
thanh toán chậm các khoản nợ ngắn hạn.
* TH2: NVCSH + nguồn vốn vay để trang trải tài sản phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
Dựa vào cân đối tỉng qu¸t 2:
[AI (1), II + B]NV = [AI, II, IV, V (2,3) + BI, II, III] TS
- Đầu năm
VT = [AI (1), II + B]NV = 2.277.985.712 + 21.660.382.240
= 24.438.367.952
VP = [AI, II, IV, V (2,3) + BI, II, III] TS = 23.888.264.190


⇒ VT = 24.438.367.952 > VP = 23.888.264.190
⇒ ∆ = VT - VP = 24.438.367.952 - 23.888.264.190
= + 550.103.762
- Cuèi năm:
VT = [AI (1), II + B]NV = 3.009.373.161 + 22.666.736.485
= 25.736.109.640
VP = [AI, II, IV, V (2,3) + BI, II, III]TS = 23.766.627.884
⇒ VT = 25.736.109.646 > VP = 23.766.627.884
⇒ ∆ = VT - VP = 25.736.109.646 - 23.766.627.884 = + 1.969.481.762
Nhận xét:

rằng:

Từ việc tính toán cân đối tổng quát 2 và việc dựa trên số liệu trong BCĐKT có thể nhận xét

+ Đầu năm 2000, công ty Vật t công nghiệp Hà Nội đà huy động nguồn vốn bằng đi vay, vì vậy
không những trang trải đợc tài sản mà còn thừa một khoản vốn là: 550.103.762 (đ).
+ Cuối năm 2000, công ty vẫn tiếp tục đi vay để bổ sung vào nguồn vốn. Và khoản vốn công ty
thừa vào cuối năm là 1.969.481.762 (đ).
Việc thừa vốn này có nghĩa là công ty đà bị các doanh nghiệp khắc hoặc các đối tợng khác
chiếm dụng vốn. Điều này đợc thể hiện khá rõ trên BCĐKT: khoản khách hàng nợ tăng
1.249.194.057 (đ), khoản "trả trớc cho ngời bán" tăng 600.884.762 (đ).
* TH3: Mặc dù DN đà phải đi vay nhng vẫn thiếu NV để bù đắp phần tài sản ®Ĩ cã NV bỉ sung
DN ph¶i ®i chiÕm dơng vèn của các đối tợng khác.
Ta có cân đối tổng quát 3:
[AI (1), II + B]NV + [AI (2→8, III]NV = [AI, II, IV, V (2,3)TS + BI, II, III]TS x [AIII, V
(1,4,5) + BIV)TS
Nhng trong thùc tÕ, nguån vèn ®i vay của công ty đà đủ để bù đắp phần TS do đó ta có thể bỏ
qua cân đối 3 để chuyển sang cân đối tổng quát 4, có dạng:
[AI (1), II + B]NV - [AI, II, IV, V (2,3), VI + BI, II, III]TS = [A IV, V (1,4,5) + BIV]TS - [AI
(28), III]NV
- Đầu năm:
VT = [AI (1), II + B]NV - [AI, II, Iv, V (2,3), VI + BI, II, III]TS
= (2.777.985.712 + 21.660.382.240) - (1.821.514.722 + 2.389.387.644 + 80.458.592 +
13.880.194 + 19.583.023.038)
= 24.438.367.952 - 23.888.264.190
= + 550.103.762
VP = (AIII, V (1,4,5) + BIV]TS - [AI (2→8), III]NV
= (4.176.869.617 + 16.620.000) - (2.108.278.185 + 394.131.766 + 438.300.750 +
28.284.240 + 84.472.194 + 589.918.720)



= 4.193.489.617 - 3.643.385.855
= + 550.103.762
- Cuối năm:
VT = [

]-[

]

= (3.069.373.161 + 22.666.736.485) - (1.770.297.622 + 3.102.877.732 + 85.478.181 +
18.807.974.349)
= 25.736.109.646 - 23.766.627.884
= + 1.969.481.762
VP = [

]-[

]

= (5.848.155.052 + 14.514.000) - (2.149.293.292 + 485.955.700 + 401.300.890 +
46.428.204 + 71.181.374 + 739.027.830)
= 5.862.669.052 - 3.893.187.290
= + 1.969.481.762
Nhận xét:
Từ cân đối 4 cho thấy số vốn mà Công ty bị chiếm dụng hoặc đi chiếm dụng đúng bằng chênh
lệch giữa tài sản phải thu và công nợ phải trả. Đầu năm 2000. Công ty Vật t Công nghiệp Hà Nội bị
các đối tợng khác chiếm dụng vốn với số tiền là 550.103.762 (đ) đến cuối năm, số tiền bị chiếm
dụng là 1.969.481.762 (đ) tăng 1.419.378.000 (đ) với tỷ lệ tăng là: 258,02 (%).
B.


Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp:

1.

Phân tích các khoản thu và các khoản phải trả:
Bảng các khoản phải thu và các khoản phải trả

Các khoản phải thu
Phần thu của khách
Trả trớc cho ngời bán
Phải thu nội bộ
Phải thu khác
Tạm ứng
Tài sản thiếu chờ xử lý
Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn
hạn
Dự phòng phải thu khó đòi

Các khoản phải trả
Phải trả ngời bán
Nợ dài hạn đến hạn trả
Ngời mua trả tiền trớc
Phải trả CNV
Phải trả nội bộ
Phải trả khác
Thuế và các khoản phải nộp
Vay ngắn hạn



Đầu năm
2.553.689.422
1.197.413.160
340.076.783
85.690.252

Cuối kỳ
3.802.883.479
1.798.297.922
173.122.716
73.850.935


+1.249.194.057
+600.884.762
-166.954.067
-11.839.317

16.620.000

14.514.000

-2.106.000

4.193.489.617
Đầu năm
2.108.278.185

5.862.669.092

Cuối kỳ
2.149.293.292

+1.669.179.435

438.300.750

401.300.890

-36.999.860

103.756.434
394.131.766
2.777.985.712
5.822.452.847

117.609.578
485.955.700
3.069.373.161
6.223.532.621

+13.853.144
+91.823.934
+231.387.449
+401.079.774


+41.015.107

* Phân tích các khoản phải thu:

Qua số liệu ở bảng trên cho thấy so với đầu năm các khoản phải thu tăng 1.669.179.435 (®) nã


cho thấy trong năm công ty cha thực sự chú ý đến việc thu hồi các khoản phải thu do đó số vốn mà
công ty bị chiếm dụng cuối kỳ là 5.862.669.052 (đ) gây nên tình trạng thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh. Đáng chú ý nhất là các khoản phải thu của khách hàng vẫn tiếp tục tăng lên với số tăng là
1.249.194.057 tơng ứng tăng 40,012 (%). Đối chiếu trên sổ chi tiết thanh toán với ngời mua cho
thấy, trong năm một số khách hàng quen thuộc tiếp tục mua hàng của công ty cũng đà thanh toán
ngay với công ty, chủ yếu các khoản nợ của khách hàng là các khoản nợ cũ, tồn từ các năm tr ớc.
Mặc dù đà có chính sách khuyến khích đối với việc khách hàng trả tiền ngay hoặc thanh toán nhanh
nh: công ty thực hiện chế độ giảm giá cho KH khi KH thanh toán ngay hoặc thanh toán sớm. Tuy
nhiên công ty vẫn cha kiên quyến đối với việc thu hồi các khoản nợ cũ của KH. Mặc dù đây là
những KH quen thuộc nhng công ty cũng nên có phơng hớng thu hồi những khoản nợ này. Bên cạnh
đó, khoản trả trớc cho ngời bán cũng tăng 50,181% với mức tăng là 600.884.762 (đ). Đối chiếu với
sổ chi tiết thanh toán với ngời bán thì số tiền đặt trớc cho công ty Supe phốtphát và hoá chất Lâm
Thao, Xí nghiệp Đo lờng vẫn d nợ trên TK 331 từ cuối năm 1999 mà sang năm 2000, số d nợ này
vẫn còn, có nghĩa là số hàng công ty mua của các đơn vị trên vẫn cha về đến công ty, điều này cũng
có nghĩa công ty đà để số vốn của mình bị chiếm dụng một cách không hiệu quả. Mặc dù đà đặt
hàng và trả tiền trớc mà sau một năm hàng vẫn cha về, điều này sẽ làm cho công ty thiếu hàng bán.
Vì vậy, công ty cần sửa chữa ngay điểm khuyết này trong các kỳ tới. Khi trả tiền trớc cho ngời bán
công ty nên có điều khoản trong hợp đồng hàng phải đợc chuyển đến công ty trong một thời gian
ngắn. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy công ty đà chú ý tích cực trong việc phải thu nội bộ, so với đầu
năm ph¶i thu néi bé ci kú gi¶m 49,093 (%) víi mức giảm là 166.954.067 (đ). Vì doanh thu ở các
cửa hàng là khá lớn, do đó công ty thờng xuyên chú ý đến việc thu nộp hàng tháng của các cửa hàng.
Trong 2 cửa hàng thì cửa hàng 129 DTĐ có doanh thu lớn nhất nên số d nợ TK 1361 thờng lớn hơn
nhng hàng tháng (thờng là đầu tháng) cửa hàng chuyển số tiền bán hàng vào TK của công ty. Điều
này cho thấy công tác quản lý trong nội bộ của công ty là khá tốt: công ty nên tiếp tục phát huy điểm
tốt này trong các kỳ tới.
Vậy, sự tăng, giảm của các khoản phải thu này ảnh hởng đến tình hình tài chính của công ty
nh thế nào, ta tính các chỉ tiêu sau:

- Xác định tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng số VLĐ:
+ Tỷ trọng đầu năm = x 100 = 49,342%
+ Tỷ trọng cuối năm = x 100 = 54,468%
Nhận xét: Ta nhận thấy tỷ trọng các khoản phải thu chiếm gần một nửa tổng số vốn lu động
(49,146%) nên nó có ảnh hởng lớn đến tình hình tài chính của công ty và gây khó khăn cho việc huy
động vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, hơn nữa tỷ trọng này ở cuối kỳ lại
giảm hơn đầu năm 5,126%.
- Xác định tỷ trọng tổng số tiỊn ph¶i thu trong tỉng sè tiỊn ph¶i tr¶:
+ Tû trọng đầu năm = x 100 = 72,022%
+ Tỷ trọng cuối năm = x 100 = 94,201%
Nhận xét:
Tỷ trọng đầu năm và cuối kỳ đều < 100% cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn của các đối tợng khác nhiều hơn là bị chiếm dụng. Tuy nhiên, số vốn mà công ty chiếm dụng giảm về cuối năm
vì tỷ trọng số phải thu trên số phải trả là 94,201 (%) ⇒ sè chiÕm dông ≈ 5,799 (%) trong khi đó số
vốn chiếm dụng đầu năm là 27,978 (%) (=100% - 72,022%).
- Xác định tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của công ty:
+ Hệ số quay vòng các khoản phải thu (HVT)


HVT =
Trong đó:
=
=
= 5.028.079.335
Doanh thu thuần = DT - Các khoản giảm trừ
= 32.890.000.000
HVT = = 5,997
Từ số liệu tính toán trên có thể thấy hệ số quay vòng các khoản phải thu của công ty là
không lớn, điều này chứng tỏ rằng, hàng hoá đợc bán ra không chủ yếu theo phơng thức thanh toán
ngay, một phần hàng hoá của công ty bán ra cha thu đợc tiền (thanh toán chậm) có xu hớng tăng. Từ
đó làm cho thời hạn thu hồi nợ kéo dài và rủi ro tài chính cũng tăng lên.

+ Chỉ tiêu số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu:
nDC = x 365 = x 365 = 55,79
Phân tích các khoản phải nợ:
Qua bảng các khoản phải thu và các khoản phải trả, ta thấy đối với các khoản phải trả cuối năm
2000 có giá trị là 6.223.532.621 (đ) so với đầu năm tăng 401.079.774 (đ) với tỷ lệ tăng 6,888%.
Nguyên nhân chủ yếu là do khoản vay ngắn hạn tăng về cuối năm với số tăng so với đầu năm là
231.387.449 (đ) với tỷ lệ tăng là 8,329(%) cùng với khoản phải trả cho ngời bán tăng 41.015.107 (đ)
tỷ lệ tăng 1,945% thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc tăng 91.823.934 (đ) tơng ứng tăng 23,297%.
Điều này chứng tỏ rằng trong năm công ty đà đi vay và chiếm dụng các khoản trên vào mục đích
huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh vì đầu năm số vốn của công ty không đủ để phục
vụ sản xuất kinh doanh bên cạnh đó số vốn bị các công ty khác chiếm dụng có xu hớng ngày càng
tăng. Tuy nhiên trong kỳ ta nhận thấy công ty vẫn đảm bảo trong việc thanh toán lơng cho CBCNV,
thể hiện ở việc các khoản phải trả CNV tăng về cuối năm giảm là 36.999.860 tơng ứng với tỷ lệ giảm
là 8,441%. Việc đảm bảo chế độ thanh toán lơng cho gần 700 CB-CNV đợc thực hiện đúng kỳ của
công ty là một việc hết sức đáng hoan nghênh. Ngoài ra, chỉ tiêu phải trả khác cũng có xu hớng tăng
dần vì cuối năm với số tăng là 13.853.144 tơng ứng tăng 13,35%.
Tóm lại, qua việc phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả ta có thể có nhận xét
chung về tình hình công nợ tại công ty Vật t Công nghiệp Hà Nội nh sau: Sự biến động tăng, giảm
của các khoản phải thu và các khoản phải trả không có khoản nào tăng đột biến, thủ tục thanh toán
cho Nhà nớc, các khoản nợ khác đều có xu hớng tăng chậm hoặc giảm về cuối năm.


2.

Phân tích khả năng thanh toán
Bảng biến động nhu cầu và khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán

A. Các khoản cần thanh toán ngay
I. Các khoản nợ quá hạn

1. Phải nộp ngân sách
2. Các khoản phải trả, phải nộp khác
3. Phải trả các đơn vị nội bộ
4. Ngời mua trả tiền trớc
II. Các khoản nợ đến hạn
1. Chi phí phải trả
B. Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho ngời bán

Khả năng thanh toán
A. Các khoản có thể dùng để thanh toán ngay
1. Tiền mặt
2. TGNH
- Tiền VN
- Ngoại tệ
B. Các khoản có thể dùng để thanh toán trong
thời gian tới
1. Các khoản phải thu


1.087.806.920
497.888.200
394.131.766
103.756.434

1.342.593.108
603.565.278
485.955.700
117.609.578


Chênh lệch
Tiền
%
+254.786.188 +23,422
+105.677.078 +21,225
+91.823.934 +23,297
+13.853.144 +13,351

589.918.720
589.918.720
4.886.263.897
2.777.985.712
2.108.278.185
5.974.070.617

739.027.830
739.027.830
5.218.666.453
3.069.373.161
2.149.293.292
6.471.259.561

+149.109.110
+149.109.110
+332.402.556
+231.387.449
+41.015.107
+497.188.744


+25,276
+25,276
+6,802
+8,329
+1,954
+8,322

1.821.514.722

1.770.297.622

-51.217.100

-2,84

103.821.152
1.717.693.570
1.717.693.570

40.445.015
1.729.852.607
1.729.852.607

-63.376.137
+12.159.037
+12.159.037

-61,043
+0,767
+0,767


4.176.869.617
4.176.869.617
5.998.384.339

5.848.155.052 +1.671.285.435
5.848.155.052 +1.671.285.435
7.618.452.674 +1.620.068.335

+40,012
+40,012
+27,008

Đầu năm

Cuối kỳ

Thông qua bảng biến động nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty Vật t Công nghiệp Hà
Nội ta nhận thấy:
- Về nhu cầu thanh toán. Cuối năm 2000 tăng 497.188.744 (đ) tơng ứng tăng với tỷ lệ 8,322 so
với đầu năm. Do các nguyên nhân sau:
+ Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới từ 4.886.263.897 (đ) đầu năm đà lên đến
5.218.666.453 (đ) vào cuối kỳ với tỷ lệ tăng là 6,802% bao gồm các khoản: vay ngắn hạn tăng từ
2.777.985.712 (đ) lên 3.069.373.101 (đ) có nghĩa là tăng 231.287.449 (đ) và phải trả cho ngời bán
cũng tăng lên 41.015.107.
+ Trong khi đó, các khoản cần thanh toán ngay cũng tăng lên 254.785.788 tơng ứng tăng
23,422%. Tăng mạnh nhất là các khoản nợ đến hạn cụ thể là khoản chi phí phải trả tăng 149.109.110
(đ) tơng ứng với tỷ lệ tăng 25,276%. Cuối năm 2000, các 2 khoản nợ quá hạn cần thanh toán tăng so
với đầu năm là khoản phải nộp ngân sách tăng 91.823.934 với tỷ lệ 23,297% và khoản phải trả phải
nộp khác tăng 13.853.144 tơng ứng tỷ lệ 13,351%.

Qua kết cấu nhu cầu thanh toán cho thấy các khoản cần thanh toán ngay trong năm 2000 có xu
hớng tăng dần về cuối năm nhng các khoản này chiếm tỷ trọng không lớn trong các khoản cần thanh
toán (đn: 18,712%, cn: 20,011%) cho thấy công ty không bị quá o ép từ nhiều phía của các chủ nợ.
Cuối năm 2000 tăng 27,008% tơng ứng với giá trị tăng 1.620.068.335 so với đầu năm. Các
khoản công ty dùng để thanh toán là các khoản tiền và các khoản phải thu. Tốc độ tăng của khả năng
thanh toán nhanh hơn tốc độ tăng của nhu cầu thanh toán. Mặc dù khoản tiền của công ty giảm về
cuối năm do khoản tiền mặt giảm 63.376.137 (đ) nhng TGNH của công ty lại tăng lên. Do đó, công
ty có thể sử dụng TGNH để thanh toán ngay. Khoản công ty dùng để thanh toán chậm hay để thanh
toán trong thời gian tới là các khoản phải thu có tốc độ tăng là 40,012% so với đầu năm. Điều này
chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty còn phụ thuộc nhiều vào các khoản phải thu.




×