Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận văn áp dụng CRM trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHNoPTNT (agribank) tam trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.47 KB, 72 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta trước kia là một nước nông nghiệp lạc hậu đời sống nhân dân khó
khăn, vất vả, đói nghèo triền miêm. Các doanh nghiệp thời bấy giờ hoạt động theo
chế độ bao cấp của nhà nước nên không quan tâm đến chất lượng sản phẩm cũng
như quan tâm đến việc thoả mãn nhu cầu khách hàng. Vì vậy mà, khách hàng lúc
bấy giờ không được coi trọng và không được quan tâm một cách đúng mức. Ngân
hàng thời bấy giờ cũng không nằm ngoài quy luật trên. Hoạt động trong thời bao
cấp hơn nữa lại là ngành chiếm vị trí chủ chốt của đất nước nên việc quan tâm đến
khách hàng là điều không hề có thời đó. Các ngân hàng chỉ ngồi chờ khách đến,
đối xử với khách theo kiểu ban phát, không quan tâm đến nhu cầu và mong muốn
của khách hàng, thậm chí còn gây khó khăn cho khách hàng khi đến giao dịch.
Vậy mà, chỉ mấy năm trở lại đây khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước thì bộ mặt của đất nước đã thay đổi hoàn toàn.
Đời sống của nhân dân ngày một tiến bộ, nhân dân không còn phải no cơm ăn áo
mặc như trước đây nữa mà họ giờ đây được quan tâm chăm sóc rất chu đáo. Bởi
lúc này khách hàng trở thành điều kiện để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển, “ không có khách hàng sẽ không có bất kỳ công ty nào tồn tại” đây là nhận
định của nhà kinh tế nổi tiếng Erwin Prand đã cho thấy vai trò của khách hàng
trong mọi hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng trong thời đại ngày nay không còn ở vị thế độc quyền như trước
đây nữa, mà nó có sự cạnh tranh rất gay gắt của hệ thống các Ngân hàng thương
mại trong và ngoài nước. Do đó, muốn hoạt động có hiệu quả thì Ngân hàng đặc
biệt cần quan tâm đến chính sách khách hàng của mình. Khách hàng vừa là người
cung cấp các yếu tố đầu vào, vừa là người sử dụng sản phẩm đầu ra của ngân
hàng. Do đó, một ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển bền vững phải
có một chiến lược khách hàng phù hợp cả trong trước mắt và lâu dài: “ Tồn tại và
phát triển của khách hàng chính là sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng”.

1



Cùng với sự đổi mới và phát triển chung của toàn ngành Ngân hàng. Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn Tam Trinh
(NHNo&PTNT) đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của
NHNo&PTNT Việt Nam cũng như sự phát triển của đất nước nhằm xây dựng đất
nước ngày một giàu đẹp. Nắm được quy luật tất yếu của sự tồn tại và phát triển
Chi nhánh Tam Trinh đã rất quan tâm đến tạo dụng mối quan hệ với khách hàng
và hoàn thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm mục đích lôi kéo thu hút khách
hàng về phía mình. Tuy nhiên, quá trình áp dụng còn gặp nhiều hạn chế nên chưa
khai khác triệt để mối quan hệ với khách hàng làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
Với đề tài: “Áp dụng CRM vào trong hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Tam Trinh” Em hy vọng sẽ phần nào giúp Chi nhánh có thể định
hướng tốt hơn trong việc duy trì và phát triển quan hệ bền vững với khách hàng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Đặng Ngọc Sự, cùng toàn thể cô,
chú, anh , chị trong toàn Chi nhánh đã quan tâm giúp đỡ em hoàn thành bài viết
này. Vì thời gian, kiến thức thực tế, trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết
không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của
Thầy giáo, cô , chú, anh, chị trong Chi nhánh để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT
TAM TRINH
I.

Khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT


Việt Nam và NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh.
1.

Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Việt Nam là một Ngân hàng thương mại ( NHTM) quốc

doanh lớn, kinh doanh tổng hợp, có xu hướng mở rộng tất cả các nghiệp vụ tài
chính, Ngân hàng hiện đại do đó NHNo&PTNT đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của đất nước.
Từ Ngân hàng phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo Nghị định
53/ HĐBT ( 26/ 3/ 1988) của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ). Đến ngày
14/11/1990 đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam theo Quyết định
400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và được thành lập lại theo Quyết định số 280/QĐ – NH5
(15/10/1996) của Thống đốc NHNN Việt Nam, lấy tên là NHNo&PTNT Việt
Nam ra đời trên cơ sở kế thừa và phát triển liên tục của các tổ chức tiền thân: Vụ
tín dụng nông thôn, Vụ tín dụng nông nghiệp.
NHNo&PTNT hay còn gọi là Ngân Hàng AGRIBANK là chữ gọi tắt tiếng
anh Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development. Thương hiệu chữ
AGRIBANK là loại nhãn hiệu thông thường thuộc nhóm số 36 - Dịch vụ tài chính
tiền tệ, có 3 mầu: Xanh da trời, đỏ boóc đô, trắng. Thương hiệu chữ AGRIBANK
được NHNo&PTNT Việt Nam sử dụng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh và
tiếp thị trong nước và quốc tế.
Từ một Ngân hàng khó khăn khi mới thành lập, NHNo&PTNT Việt Nam
khai trương hoạt động trên cơ sở nhận bàn giao vốn, tài sản và bộ máy của Ngân
hàng nhà nước với tổng số vốn và tài sản là 1.561 tỷ đồng. Trong đó tổng nguồn
vốn chỉ có 571 tỷ: Huy động từ dân cư 250 tỷ, còn lại là vốn phát hành được
chuyển thành vốn vay NHNN, với 36000 nhân viên ( 1 cán bộ có trình độ tiến sĩ, 1

3



cán bộ có trình độ phó tiến sĩ,10% trình độ cao đẳng và Đại học, 50% trình độ
trung học, còn lại là sơ cấp và chưa qua đào tạo); 38 Chi nhánh tỉnh, thành phốvà
475 chi nhánh huyện thị. Khi đi vào hoạt động NHNo&PTNT Việt Nam không có
những may mắn như các NHTM Nhà nước khác mà chịu gánh nặng hầu hết về tổ
chức nhân sự do NHNN bàn giao. Tại thời điểm này nhiều người gọi
NHNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng mười nhất: Thiếu vốn nhất, Đông người
nhất, Chi phí kinh doanh cao nhất, Dư nợ thấp nhất, Nợ quá hạn nhiều nhất, Cơ sở
hạ tầng lạc hậu nhất, Tổn thất rủi ro cao nhất, Trình độ nghiệp vụ yếu kém nhất,
Kinh doanh thua lỗ nhất, Đời sống cán bộ khó khăn nhất, Tín nhiệm khách hàng
thấp nhất.
Tuy nhiên không vì những khó khăn đó mà NHNo&PTNT Việt Nam lùi
bước mà chính những khó khăn đó đã thúc đẩy Ngân hàng phát triển đi lên trở
thành một trong những Ngân hàng thương mại quốc doanh đa năng đang từng
bước hiện đại hoá công nghệ kinh doanh và xây dựng một NHTM Nhà nước có đủ
sức mạnh để cạnh tranh trên thị trường.
Nắm được xu thế chung của sự phát triển kinh tế thị trường NHNo&PTNT
đang từng bước hoà mình với sự thay đổi của đất nước để đưa Ngân hàng ngày
một lớn mạnh, trở thành một ngân hàng của dân được dân tin yêu.
Chi nhánh Ngân hàng Tam Trinh được thành lập cũng nhằm mục đích giúp
NHNo&PTNT ngày càng một phát triển và lớn mạnh tạo điều kiện tốt nhất giúp
người dân thuận lợi trong giao dịch.
2.

Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Tam Trinh.
Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh theo quy định là chi nhánh cấp 2 thuộc

NHNo&PTNT Hà Nội thành lậptheo quyết định thành lập số:
- 880/QD/NHNo – 02 ngày 10/11/1999 của tổng giám đốc NHNo&PTNTVN

- v/v Thành lập Chi Nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh.
- Căn cứ vào kết luận giao ban số 235 ngày 7/8/2000 của GĐ NHNo& PTNT
Hà Nội.
- v/v xây dựng quy trình hoạt động của Chi Nhánh NHNo Quân, Khu vực

4


- Căn cứ vào QĐ số 168/QĐ NHNo Hà Nội – 01 ngày 15/05/2001
- v/v ban hành Quy chế điều hành lề nối làm việc của NHNo&PTNT Hà
Nội.
- Để quản lý vốn tài sản của cơ quan NH được an toàn, đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng và kết quả kinh doanh có lãi.
Địa điểm giao dịch của NHNo&PTNT Tam Trinh là ở: số nhà 409 đường
Tam Trinh quận Hoàng Mai Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 633.73.83 - Fax: 862.85.68 - Website: agribankhanoi.com.vn
NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh là một Ngân hàng mới được thành lập
cách đây 8 năm nhưng Ngân hàng đã có những thành tích đáng kể trong quá trình
hoạt động. Ngân hàng được thành lập ở quận Hoàng Mai là một quận mới được
thành lập, đời sống của nhân dân còn rất nhiều khó khăn, trình độ của người dân
còn hạn chế, lượng tiền nhàn dỗi trong dân cư còn ít, người dân quen sử dụng tiền
mặt trong giao dịch. Đồng thời, các doanh nghiệp trong khu vực này còn ít, khu
công nghiệp chưa phát triển, chưa ổn định, hướng đầu tư trên địa bàn Quận Hoàng
Mai, đặc biệt là các doanh nghiệp đóng trụ sở tại phường Vĩnh Hưng, Phường Mai
Động, phường Thịnh Liệt, phường Yên, phường Trần Phú…chiếm tỷ lệ rất thấp.
Mặt khác, trên địa bàn quận đã có Chi nhánh Ngân hàng Lĩnh Nam, Vạn
Xuân thuộc NHNo Thanh Trì được thành lập đã lâu nên chiếm lĩnh thị trường lớn,
mặt khác có cán bộ cũng như lãnh đạo Ngân hàng là người dân sống tại địa
phương nên có sự gắn bó thân mật. Hơn nữa, cán bộ của Chi nhánh thiếu trẻ, kinh
nghiêm còn hạn chế. Do đó, Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vất vả. Mặt khác,

Trong quá trình hội nhập sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng Việt
Nam và các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được thành lập tại Việt Nam đã làm
cho Ngân hàng đã gặp khó khăn lại khó khăn bội phần. Nhưng trước những nỗ lực
không mệt mỏi của Ban lãnh đạo cũng như sự quyết tâm của tập thể cán bộ công
nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Tam Trinh đã cố giắng phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất, hiệu quả nhất coi lợi ích của khách hàng như lợi ích của bản thân
mình. Đồng thời, được sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Hà nội kịp thời, phù hợp với

5


sự thay đổi của hệ thống các Ngân hàng trên địa bàn. Cơ sở vật chất ngày càng
khang trang, hệ thống thiết bị vi tính như: Máy đếm tiền, máy soi tiền…đã được
trang bị tương đối đầy đủ. Do đó, họ đã mang lại những thành tích đáng kể giúp
Ngân hàng ngày một lớn mạnh xứng đáng với niềm tin yêu của nhân dân. Vì vậy
mà chỉ mấy năm hoạt động thôi mà Ngân hàng đã góp một phân không nhỏ vào sự
phát triển của đất nước giúp đất nước ngày càng giàu đẹp. Đồng thời mang lại lợi
ích đáng kể cho người dân đặc biệt là người dân nghèo.
Để có được những thành tựu đáng kể như vậy Ngân hàng đã phải trải qua bao
nhiêu khó khăn vất vả, nhưng không vì thế mà chất lượng dịch vụ của Ngân hàng
ngày càng giảm sút mà chính những khó khăn vất vả đó đã làm động lực giúp
Ngân hàng ngày càng phải cố giắng hơn để phục vụ người dân ngày một tốt hơn,
đồng thời là tiền đề để giúp cho NHNo&PTNT ngày một lớn mạnh.
3.

Chức năng và nhiệm vụ của Chi Nhánh
Chi Nhánh NHNo Tam Trinh là một trong các Chi Nhánh thuộc

NHNo&PTNT Hà Nội theo Quy định là Chi nhánh cấp 2 có chức năng nhiệm vụ
như NHNo&PTNT Hà Nội cụ thể như:

- Huy động nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ nhàn rỗi của dân cư, TCKT,
TCTD…
- Cho vay đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội bằng đồng
VNĐ và USD
- Làm dịch vụ như: Chuyển tiền điện tử, mua bán ngoại tệ, mở LC, thanh
toán TRR, thanh toán nhờ thu, chuyển tiền đi, thu đổi ngoại tệ, bảo lãnh trong
nước, dịch vụ ATM…
- Và các dịch vụ khác.
4.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh.

4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Tổng số cán bộ 25 người,bao gồm 14 cán bộ chính thức và 11 cán bộ hợp
đồng. Trong đó
+ Phòng kế toán,ngân quỹ : 5 người

6


+ Phòng tín dụng: 4 người
+ Phòng giao dịch: 6 người
+ Bảo vệ: 4 người
+ Phòng thanh toán: 4 người
+ Ban Giám Đốc: 2 người

Giám đốc

Phó giám đốc


Phòng
kế toán

Phòng
tín dụng

Phòng
giao

Bảo vệ

Sơ đồ hệ thống tổ chức NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
4.2. Phân công, phân định trách nhiệm đối với cán bộ
4.2.1. Giám đốc: Là người phụ trách chung chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành
nhiệm vụ kinh doanh theo quyền hạn được phép của Chi nhánh, hoàn thành tốt nội
dung chương trình công tác đã được Giám đốc thành phố duyệt và là người chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình như sau:
-

Công tác huy động vốn

-

Công tác cho vay

-

Và công tác khác

4.2.2. Phó giám đốc: Là người phụ trách kế toán ngân quỹ, hành chính, chi tiêu.

Trường hợp được uỷ quyền để giải quyết công việc của Chi nhánh thì cũng phải
chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
4.2.3. Trường phòng tín dụng
Là người được giao nhiệm vụ phụ trách phòng nên có trách nhiệm:
- Phân công CBTD phụ trách đơn vị, khách hàng vay vốn, phân công cán bộ

7


làm báo cáo thống kê tháng, quý, năm theo quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc CBTD thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNN và
văn bản hướng dẫn NHNoVN, NHNoHN.
- Kiểm soát nội dung thẩm định của CBTD, tiến hành thẩm định, tái thẩm
định lại hồ sơ vay vốn, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, ghi rõ quan điểm của
mình đồng ý hay không đồng ý và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước
• Ban giám đốc về hoạt động kinh doanh của phòng, các công việc
khác được giao, tổ chức triển khai và hoàn thành tôt nhiệm vụ
được giám đốc Chi nhánh giao.
• Pháp luật hoặc liên đới trách nhiệm pháp luật về cơ sở pháp lý nội
dung kinh tế của quy phạm chính sách về tín dụng và các mặt
nghiệp vụ khác.
- Tham mưu cho ban giám đốc trong việc bố chí CBTD cho phù hợp.
- Đề xuất cho BGĐ trong việc kinh doanh để có giải pháp kịp thời tránh rủi
ro và thu hút được khách hàng tốt.
4.2.4. Trưởng phòng kế toán – Ngân quỹ
Là người được giao trách nhiệm phụ trách phòng kế toán – ngân quỹ cho nên
có trách nhiệm:
- Tham mưu cho ban giám đốc việc bố chí cán bộ kế toán - ngân quỹ cho phù
hợp với trình độ, khả năng thực tế tại Chi nhánh.
- Kiểm soát toàn bộ chứng từ thu chi tiền ra khỏi Ngân hàng theo đúng chế

độ.
- Lưu giữ hồ sơ pháp lý mở tài khoản.
- Kiểm tra, ký duyệt mở tài khoản tiền gửi nội tệ, ngoại tệ đối với mọi thành
phần kinh tế.
- Kiểm soát cân đối kế toán.
- Cuối cùng lãnh đạo kiểm tra thẻ trắng, tồn quỹ.
- Đối chiếu liên hàng, chuyển tiền điện tử.
- Gửi báo cáo cho kiểm soát, kế toán thành phố đúng quy định.

8


- Phát hiện lỗi do phòng kế toán, phòng kinh doanh làm sai quy định chế độ
để BGĐ có hướng điều chỉnh kịp thời.
- Hàng tháng cùng BGĐ họp để phân tích tình hình tài chính và có đề xuất
sáng kiến kịp thời.
- Hàng thàng cùng BGĐ họp để phân tích tình hình tài chính và có đề xuất
sáng kiến kịp thời.
- Bảo quản dấu: Giao cho KTT giữ dấu, dấu Chi nhánh NHNo&PTNT Tam
Trinh không được đóng dấu lên bất kỳ các công văn, giấy tờ nào khi chưa có chữ
ký của Giám đốc, Phó giám đốc, nếu sai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
- Mật mã ( truyền tin, liên hàng, ký hiệu mật điện tử ) phải bảo quản theo
đúng.
4.2.5. Cán bộ nghiệp vụ
a, Cán bộ tín dụng
Là người chịu trách nhiệm chính về quyết định cho vay của mình và là người
được giao nhiệm vụ phụ trách khách hàng bao gồm: doanh nghiệp, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, cá nhân…do vậy CBTD:
- Phải nắm vững các nội dung các văn bản quy định hướng dẫn quy trình cho
vay vốn theo quy định của NHNo&PTNTVN.

- Phải chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng làm
đầu mối tiếp xúc với cấp uỷ, chính quyền địa phương,cấp quản lý trực tiếp của
khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, mở sổ theo dõi cho vay, tích luỹ
từng khách hàng đúng chế độ quy định.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ và
thẩm định các điều kiện trong hồ sơ vay vốn theo đúng quy định.
- Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, đôn đốc khách hàng trả
nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
- Phải có những sáng kiến đề xuất cho lãnh đạo trong quá trình giải quyết các
nghiệp vụ đang và sẽ xảy ra trong tương lai.

9


- Phải xây dựng chương trình công tác và kiểm tra đánh giá kết quả đã làm
để thường xuyên rút kinh nghiệm.
- Phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp theo quy định.
- Phải làm báo cáo theo quy định của Ngân hàng.
- Cuối tháng in sổ phụ tiền vay, tài khoản ký quỹ bảo lãnh cho khách hàng.
- Ngoài ra cán bộ tín dụng phải nắm bắt được quy trình luân chuyển chứng từ
qua các phòng ban trong NHNoHà Nội cụ thể:


Nội bộ trong Chi nhánh

- Sau khi hội tụ đầy đủ điều kiện hồ sơ cho vay ( hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế,
hồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay ) thì cán bộ tín dụng làm báo cáo thẩm định
theo mẫu quy định của từng thời điểm và trính ký Trưởng phòng tín dụng để kiểm
tra trước khi trình giám đốc ký duyệt.

- Phân loại hồ sơ vay vốn để chuyển cán bộ thu nợ lưu giữ hồ sơ theo quy
định.


Trình NHTP Hà Nội

Thực hiện theo đúng văn bản quy định, làm tờ trình trong các trường hợp
sau:
- Đặt quan hệ tín dụng lần đầu đối với doanh nghiệp Nhà nước trình phòng
thẩm định.
- Vượt quyền phán quyết theo 343 NHNo TPHN trình phòng thẩm định.
- Mở LC cho khách hàng trình phòng thanh toán quốc tế, phòng kinh doanh
và khi Ngân hàng thành phố yêu cầu.
b) Cán bộ thu nợ
- Trước 05 ngày cán bộ thu nợ phải thông báo nợ đến hạn cho khách hàng
- Sao kê nợ đến hạn ( gốc + lãi ) hàng ngày và thông báo cho cán bộ tín dụng
để phối hợp thu nợ
- Cuối tháng tính lãi tiền vay
- Chứng từ thu gốc, lãi phải kiểm tra đầy đủ chữ ký và phải đóng dấu đã thu
tiền trả lại cho khách hàng 01 liên.

10


- Tuyệt đối giữ bí mật số dư tiền gửi, tiền vay của khách hàng.
- Lưu giữ hồ sơ vay vốn theo đúng quy định, có biên bản ban giao theo mẫu
của Ngân hàng Tam Trinh.
- Việc mượn lại hồ sơ phải có ý kiến của lãnh đạo cho phép.
c) Cán bộ kế toán giao dịch
- Là người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tiền vay, chuyển tiền điện
tử…
- Đồng thời hướng dẫn khách hàng là khi mở tài khoản là mua séc tiền mặt,
UNC, giấy uỷ quyền lĩnh tiền mặt lần đầu.
- Hướng dẫn các khách hàng tham gia các dịch vụ của Ngân hàng
- Hạch toán chứng từ chính xác, nhanh chóng
- Tuyệt đối giữ bí mật số dư của khách hàng
- Đáp ứng các dịch vụ khi khách hàng yêu cầu
- Phối hợp với cán bộ nghiệp vụ
d) Cán bộ thủ quỹ ( nội tê, ngoại tệ )
- Là người được đào tạo và có quyết định là công việc thủ quỹ
- Là người kiểm tra cuối cùng chứng từ thu chi hợp pháp, hợp lệ trên chứng
từ theo đúng chế độ do kế toán chuyến sang cũng như cán bộ giải ngân
- Là người chịu trách nhiệm nếu để mất tài sản tiền bạc của cơ quan nhà
nước do thu chi sai quy trình đã hướng dẫn tại công văn số 269/2002/QĐ – NHNN
ngày 1/04/2002 của NHNN Việt Nam.
- Phải chủ động cân đối lượng tiền thu chi hàng ngày để xe đưa, đón tiền
không phải chờ đợi, trường hợp tiền thu trong ngày nhiều phải báo cáo phòng
hành chính bố trí xe để nộp tiền.
- Hòm tiền, khoá, liêm phong… phải đúng quy định của NHNN.
- Đột xuất có khách hàng đến lĩnh tiền phải tiếp quỹ ngay, khẩn trương,
nhanh chóng tạm ứng để chi cho khách hàng.
- Hàng ngày kiểm kê ấn chỉ có giá, séc đối chiếu khớp đúng sổ sách kế toán

11


và làm báo cáo thống kê thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ.
- Hàng ngày đối chiếu nhật ký quỹ với kế toán, ký tên trê sổ.
- Lưu giữ hồ sơ thế chấp, bảo lãnh chứng chỉ có giá…

- Đề xuất những sáng kiến với ban giám đốc để hoạt động của Ngân quỹ
ngày một tốt hơn.
e) Cán bộ tiết kiệm
- Là người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Hướng dẫn khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm, mua kỳ phiếu nội, ngoại tệ.
- Thông báo kịp thời lãi suất khi thay đổi trên bảng
- Bảo quản cuống sổ, bìa lưu của khách hàng
- Hàng ngày đối chiếu khớp đúng thẻ trắng trên sổ sách với thực tế
- Hàng ngày khoá sổ tiết kiệm nội, ngoại tệ khớp đúng với quỹ
- Tuyệt đối giữ bí mật số dư của khách hàng
- Đáp ứng các dịch vụ khi khách hàng yêu cầu
- Hàng tháng làm báo cáo sao kê sổ tiết kiệm, đối chiếu khớp đúng với máy.
- Kiểm tra đối chiếu chữ ký của khách hàng đến lĩnh tiền.
- Tư vấn cho khách hàng về các loại tiền gửi khi khách hàng có nhu cầu.

II.

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam

Trinh.
1.

Sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm mà Chi nhánh Ngân hàng Tam Trinh cung cấp là một loại sản

phẩm đặc biệt đó là dịch vụ tài chính, tín dụng..
- Dịch vụ cơ bản ( dịch vụ chính), bao gồm các nghiệp vụ: Huy động vốn,
cho vay, nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ thanh toán.
- Dịch vụ ngoại vi bao gồm: Dịch vụ tư vấn cho khách hàng, dịch vụ thông
tin theo nhu cầu, dịch vụ chuyển tiền, rút tiền, thanh toán bằng LC, dịch vụ két,

mở ATM, TTR…các dịch vụ này mang tính bổ trợ, bổ sung làm tăng thêm giá trị
cho dịch vụ cơ bản. Nó tuy không trực tiếp sinh lợi nhưng lại có tác dụng gây kích
thích, chú ý thu hút khách hàng tăng khả năng cạnh tranh và làm tăng sự thoả mãn

12


nhu cầu. Sản phẩm là dịch vụ do đó nó mang những đặc điểm chung của dịch vụ
như:
+ Tính vô hình: nghĩa là sản phẩm và dịch vụ không thể nhìn thấy, không thể
nếm được, nghe được, cầm nắm được dịch vụ trước khi tiêu dùng.
+ Không thể chia cắt được: Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra
đồng thời. Dịch vụ không thể sản xuất ra sẵn để vào kho sau đó mới tiêu thụ. Dịch
vụ không thể tách rời nguồn gốc của nó.
+ Tính không ổn định: Chất lượng dịch vụ dao động trong một khoảng rất
rộng, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ như: Thời gian cung ứng, địa điểm
cung ứng, thái độ phục vụ…
+ Không thể lưư giữ được: Các sản phẩm dịch vụ được hình thành giữa giao
diện tiếp xúc giữa khách hàng và người cung ứng và nó phải được tiêu dùng ngay
sau khi phát sinh chứ không thể lưu giữ được.
2.

Máy móc thiết bị, công nghệ
Hội nhập kinh tế nói chung và hội nhập tài chính tiền tệ nói riêng đặt các

doanh nghiệp vào tình thế phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. NHTM là loại
hình kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng tất yếu phải cạnh
tranh theo quy luật của thị trường. Sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại
diễn ra trong một lĩnh vực nhạy cảm là tiền tệ nên sự cạnh tranh đó sẽ liên quan tới
hầu hết các mặt của đời sống kinh tế xã hội trong nước và ngoài nước.

Trong bối cảnh đó các Ngân hàng khó thể cạnh tranh nếu chỉ duy trì những
phương thức cung ứng dịch vụ truyền thống mà thay thế bổ sung vào đó, là các
yêu cầu đòi hỏi các NHTM phải sử dụng công nghệ thông tin hiện đại để đa dạng
hoá tiện ích và dịch vụ chất lượng cao, hiện đại tới từng khách hàng. Công nghệ
thông tin đã trở thành yếu tố quyết định sự thành bại, năng suất, chất lượng hiệu
quả của mỗi NHTM trên con đường cạnh tranh và hội nhập. Nhận thức được tầm
quan trọng của công nghệ thông tin trong hoạt động Ngân hàng và dưới sự tạo
điều kiện của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, sự giúp đỡ của WB và các tổ chức

13


tín dụng quốc tế các NHTMVN, trong đó có NHNo&PTNTVN đã tiến hành các
dự án hiện đại hoá công nghệ thông tin – tin học. Chi nhánh NHNo&PTNT Tam
Trinh cũng không nằm ngoài sự thay đổi đó. Để có thể kịp thời đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng, phục vụ khách hàng ngày một tốt nhất, mà đặc biệt trong thời
đại bùng nổ kỹ thuật công nghệ hiện nay thì không thể thiếu đi yếu tố máy móc
thiết bị công nghệ. Nó được coi là phương tiện để Chi nhánh NHNo&PTNT Tam
Trinh hoàn thành chức năng và nhiệm vụ cuả mình cũng như tiến hành các hoạt
động kinh doanh thành công.
+ Trang thiết bị công nghệ thông tin: Chi nhánh Tam Trinh được trang bị đầy
đủ các phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho yêu cầu phát triển. Nó bao gồm
mạng thanh toán liên Ngân hàng, mạng thanh toán chuyển tiền điện tử, mạng Lan
nội bộ, WAN, Internet…
+ Về chương trình phần mền ứng dụng: Nó được trang bị đầy đủ các chương
trình phần mềm ứng dụng như của NHNo&PTNTVN
+ Trang thiết bị máy móc: Trình độ máy móc thiết bị của Chi nhánh ngày
càng được trang bị đầy đủ hiện đại. Không chỉ đảm bảo về mặt số lượng mà chất
lượng các loại máy móc thiết bị cũng luôn được đổi mới theo kịp với sự phát triển
của kỹ thuật

Bảng: Một số máy móc thiết bị phục vụ kinh doanh
Chỉ tiêu
Máy tính
Máy đếm tiền
Máy rút tiền tự động

2004
12
7
2

2005
số lượng
15
9
3

%
125
128.57
150

2006
số lượng
%
19
126.67
13
144.44
4

133.3

III. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh
Tam Trinh.
1.

Môi trường hoạt động
Những năm gần đây, toàn cầu hóa trở thành chủ đề thảo luận rộng rãi trên thế

14


giới. Sự gia tăng bất bình đẳng và thất nghiệp, tính toàn cầu hoá của các thảm họa
môi trường, nguy cơ bị đẩy ra ngoài lề sự phát triển của các cá nhân, thậm chí cả
của những quốc gia là mặt trái của toàn cầu hoá với tư cách là một động lực phát
triển mạnh mẽ của thời đại ngày nay. Chính vì vậy, vai trò ổn định hoá kinh tế - xã
hội của ngân hàng (NH) trong quá trình toàn cầu hoá đang được coi là một trong
những nội dung quan trọng của vấn đề phát triển hiện đại.
Với trọng trách lớn lao như vậy đối với ngành NH của mỗi quốc gia phải tăng
cường được năng lực cạnh tranh của mình trong bối cảnh đầy thách thức của quá
trình hội nhập và toàn cầu hoá. Sở dĩ như vậy là vì NH giữ vai trò hàng đầu trong
quá trình hội nhập và là kênh chính trong việc hiện thực hoá những lợi ích của quá
trình hội nhập. Hơn thế nữa trong trung và dài hạn NH còn được hưởng rất nhiều
lợi ích từ quá trình hội nhập tài chính thông qua việc thu nhận các công nghệ tài
chính tiên tiến, đa dạng hoá danh mục đầu tư, tiếp cận nhiều nguồn vốn đa dạng và
nâng cao tính hiệu quả từ quá trình cạnh tranh cũng như tận dụng quy mô và mở
rộng phạm vi kinh doanh.
Trong quá trình hội nhập tài chính, hệ thống NH phải đối mặt với nhiều rủi ro
do sự thay đổi của môi trường kinh doanh cũng như sự thay đổi về cấu trúc trong
hệ thống NH. Những ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hoá sẽ gia tăng dần theo

quá trình hội nhập của nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế toàn cầu thông qua các
bước như: (1) sự gia tăng luồn vốn đầu tư thông qua các hoạt động đầu tư trực
tiếp, (2) sự tham gia của các tổ chức tài chính nước ngoài và (3) sự tham gia của
các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các hoạt động đầu tư gián tiếp. Những hoạt
động đó có tác động đến hệ thống NH trên những khía cạnh sau: (i) tác động đến
vai trò trung gian tài chính; (ii) tác động đến quá trình cung cấp dịch vụ thanh toán
cho nền kinh tế; (iii) tác động đến vai trò phân phối rủi ro và thu nhập cho nền
kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế không còn là vấn đề mới đối với hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam (NHTM VN). Quá trình hội nhập của VN đối với việc gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Khu vực mậu dịch tự do

15


ASEAN(AFTA) và Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) đã và đang
tạo ra nhiều sức ép cho hệ thống NHTM VN.
NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh cũng không nằm ngoài những thánh
thức đó. Vì vậy, NH cần phải nắm bắt thị trường một cách nhanh nhậy và chính
xác để từ đó có hướng đi đúng thích hợp giúp NH có thể phát triển được. Ở đây,
tập chung phân tích 4 nội dung cụ thể sau đây về năng lực cạnh tranh của hệ thống
Ngân hàng Chi nhánh Tam Trinh trong quá trình hội nhập: (i) Điểm mạnh, (ii)
Điểm yếu, (iii) Cơ hội, (iiii) Thách thức.
1.1 Điểm mạnh của hệ thống Ngân hàng chi nhánh Tam Trinh.
Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Tam Trinh cũng giống như các Ngân
hàng khác khi bước vào quá trình hội nhập cũng phải chịu áp lực như bao Ngân
hàng khác. Do đó, để có thể hiểu hơn những khó khăn cũng như thuận lợi của
Ngân hàng Chi nhánh Tam Trinh ta tập chung phân tích những cơ hội, nguy cơ
điểm mạnh, điểm yếu mà các Ngân hàng khác cũng gặp phải để thấy được những
khó khăn thách thức mà các Ngân hàng phải đối mặt trong quá trình hội nhập kinh

tế quốc tế.
Ngân hàng có Hệ thống mạng lưới và khách hàng quen thuộc: Ngân hàng là
Chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam nên được mọi người biết đến từ lâu, Là
một Ngân hàng mạnh, có tiếng tăm, có một mạng lưới rộng khắp, có mặt ở tất cả
các tỉnh thành phố và đối tượng khách hàng đa dạng và có sự hiểu biết tâm
lý,phong tục, tập quán…của khách hàng.
Ngân hàng có thị phần lớn và ổn định: Ngân hàng đang có phần lớn thị
trường tài chính trong nước. Mặt khác, Ngân hàng luôn được sự chỉ đạo kịp thời từ
phía NHNo&PTNt Việt Nam để phù hợp với sự phát triển của địa bàn.
Môi trường pháp lý thuận lợi: Ngân hàng có nhiều lợi thế từ môi trường pháp
luật so với các Ngân hàng nước ngoài trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam
( huy động tiền gửi, tín dụng)
Cơ sở vật chất tại Ngân hàng được trang bị ngày càng đầy đủ, hiện đại với
các thiết bị như Vi tính, máy soi tiền, máy fax, máy đếm tiên…tương đối đầy đủ.

16


1.2

Điểm yếu của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Tam Trinh
Năng lực tài chính yếu: Hệ số an toàn vốn tối thiểu ( CAR) của Ngân hàng

nông nghiệp Tam Trinh thấp hơn so với các Ngân hàng thương mại khác của Việt
Nam và thấp hơn rất nhiêu so vơi các Ngân hàng quốc tế. Năng lực tài chính yếu
là trở ngại lớn đối với việc mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng trưởng cũng
như tạo ra bất lợi trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Chất lượng tài sản thấp: Tỷ lệ nợ xấu cao làm giảm hiệu quả kinh doanh và
khả năng cạnh tranh của nhiều NHTMVN cũng như của Ngân hàng Tam Trinh.
Đồng thời, cũng là nhân tố tiềm tàng dẫn đến mất ổn định tài chính đối với nền

kinh tế.
Hệ thống báo cao kế toán chua thật sự chuẩn mực so với quốc tế, còn nhiều
hạn chế: Hệ thống kế toán của Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung cũng
như của Ngân hàng Tam Trinh nói riêng có nhiều khác biệt so với thế giới do đó
đẫn đến sự sai lệch đáng kể trong đánh giá hiệu quả hoạt động, từ đó tạo nên việc
quản trị Ngân hàng kém hiệu quả và thiếu minh bạch
Trình độ về công nghệ, kinh nghiêm, kỹ năng kinh doanh hạn chế: Mặc dù,
Ngân hàng đã và đang tích cực đầu tư để đổi mới và hiện đại hoá công nghệ và
nâng cao trình độ quản lý, quản trị điều hành; nhưng nhìn chung Ngân hàng còn
tụt hậu so với các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới về công nghệ và trình
độ quản lý.
Sản phẩm và dịch vụ nghèo nàn: Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân
hàng Chi nhánh nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng chủ yếu cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ truyền thống và đơn giản như nhận tiền gửi và cho vay
với kênh phân phối truyền thống. Các sản phẩm có tính phức tạp như quản lý tài
sản, quản lý danh mục đầu tư; các sản phẩm bán chéo hay các sản phẩm phát sinh;
kênh phân phối điện tử như ATM, Internet, Banking, Phone Banking chưa phát
triển…
Không có mạng lưới hoạt động ở nước ngoài: Chi nhánh NHNo&PTNT là
một chi nhánh mới được thành lập nên không có mạng hoạt động ở nước ngoài.

17


Các Ngân hàng Việt hàng Việt Nam chưa có Chi nhánh nào tại nước ngoài ( ngoại
trừ một vài Ngân hàng có văn phòng đại diện). Điều nay hạn chế việc mở rộng các
hoạt động Ngân hàng quốc tế như thanh toán Xuất nhập khẩu, tài trợ dự án,
chuyển tiền; cùng như hạn chế khả năng mở rộng thị trường kinh doanh trực tiếp
với các Ngân hàng nước ngoài.
Năng lực quản trị rủi ro yếu: Hiện nay, các NHTM còn chưa đánh giá và xác

định đầy đủ rủi ro trên cơ sở khoa học chặt chẽ. Các mô hình và công cụ hiện đại
để đo lường và quản lý rủi ro cũng chưa được ứng dụng rộng rãi ( quản lý tài sản
nợ, tài sản có, quản trị Ngân hàng theo nguyên tắc CAMEL…), một số Ngân hàng
mới chỉ áp dụng chuẩn mực quốc tế ở mức thấp. Chất lượng và năng lực quản trị
rủi ro vì thế ở mức yếu.
Trên đây là những khó khăn mà các Ngân hàng thường hay gặp phải trong kỳ
hội nhập nhưng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Tam
Trinh có gặp rất nhiều khó khăn không chỉ giống như các Ngân hàng khác mà có
có rất nhiều yếu tố tác đông như:
Là một Ngân hàng mới thành lập được ít lâu tiếng tăm còn ít, nhiều người
chưa biết đên địa điểm giao dịch của Ngân hàng. Quận Hoàng Mai là quận mới
thành lập dân chí chưa cao, doanh nghiệp đóng trên địa bàn ít. Địa bàn của quận
Hoàng Mai tuy rộng nhưng dân cư chủ yếu là bà con đi lên từ đồng ruộng lên
lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư còn ít, không dồi dào. Khu công nghiệp chưa phát
triển. Mặt khác, Trên địa bàn Quận đã có những Chi nhánh Ngân hàng Lĩnh Nam,
Vạn Xuân thuộc Chi nhánh NHNo Thanh Trì được thành lập từ lâu nên người dân
quen với Ngân hàng này do đó rất khó để lôi kéo khách hàng đến với Ngân hàng
mình.
Cán bộ Chi nhánh trình độ không đồng đều, còn thiếu, trình độ chuyên môn
còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra…
1.3 Cơ hội cho NHo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh.
Điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng bền vững: Việt Nam là nước thứ
2 trên thế giới ( sau Trung Quốc) có điều kiện kinh tế ổn định và tăng trưởng cao

18


trong mười năm qua. Vì vây, là cơ sở quan trọng của hệ thông Ngân hàng Thương
mại nước ta cũng như Ngân hàng Tam Trinh tăng trưởng bền vững và mở rộng thị
trường, cung cấp các sản phẩm mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

Cơ hội hợp tác trong nhiều lĩnh vực kinh doanh có xu hướng tăng lên: Nhờ
quá trình tự do hoá tài chính ngày càng trở lên sâu và rộng từ những năm cam kết
hội nhập kinh tế nên các NH Việt Nam có cơ hội hợp tác để tiếp thu các kinh
nghiệm, kỹ năng trình độ quản lý của các Ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, quá
trình hợp tác còn có thể mang lại hiệu quả cho các Ngân hàng trong nước khi tận
được các thế mạnh của các Ngân hàng nước ngoài.
Cơ sở khách hàng và thị trường có khả năng mở rộng: Tận dụng được kiến
thức về thị trường và khách hàng nội địa là một lợi thế cho các Ngân hàng thương
mại Việt Nam khi nâng cấp được năng lực quản trị, điều hành và tăng cường
đươch uy tín trong kinh doanh.
Minh bạch về thông tin: Mở của thị trường tài chính đòi hỏi các Ngân hàng
phải công khai các thông tin về hoạt động của mình, các yếu tố về kế toán, kiểm
toán cũng như công bố thông tin phải được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều
đó tạo điều kiện cho NHTMVN cũng như NHNo&PTNT chi nhánh Tam Trinh băt
kịp được các tiêu thức và kỹ năng quản trị hiện đại.
1.4 Thách thức đối với NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu trong thời đại hiện nay, không
chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia đang phát triển. Hội nhập là một trong
những điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh ngày
càng mạnh mẽ và quyết liệt. Các TCTD Việt Nam qua 20 Năm đổi mới đã đạt
được những kết quả đáng kích lệ, đã có những biến chuyển mạnh mẽ những vẫn
còn có những tồn tại và bất cập. Do vậy, đánh giá đúng năng lực cạnh tranh của
các TCTD Việt Nam để bàn cách giải quyết là vấn đề cần thiết. Xu hướng toàn cầu
hoá diễn ra mạnh mẽ cho các TCTD Việt Nam và Chi nhánh NHNo&PTNT
những thách thức to lớn như:
Cạnh tranh từ sự ra nhập nhiều định chế tài chính mới: Đây là thách thức lớn

19



nhất đối với Chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tam Trinh trong quá trình hội
nhập. Các Ngân hàng và các định chế tài chính phi Ngân hàng nước ngoài, với tiền
lực lớn về vốn, uy tín, mạng lưới chi nhánh và khách hàng rộng lớn, cùng với bề
dày kinh nghiệm hoạt động là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp lâu dài.
Tốc độ phát triển công nghệ thông tin của TCTD Việt Nam và của Ngân
hàng No&PTNT Chi nhánh Tam TRinh chưa theo kịp với sự phát triển nhanh
chóng của các nước trên thế giới. Các Ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm áp
dụng công nghệ thông tin và có nhiều khả năng tiếp cận với nguồn thông tin hiện
đại.
Không chỉ Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Tam Trinh mà các TCTD Việt
Nam sẽ có khả năng bị các TCTD nước ngoài lôi kéo nguôn nhân lực giỏi. Các
Ngân hàng nước ngoài sẵn sàng tuyển dụng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên
môn, có kinh nghiệm và trả thu nhập rất hấp dẫn.
Cơ chế quản lý, quản trị điều hành, hệ thống khuyến kích chưa bắt kịp được
thực tế kinh doanh: NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh cơ chế quản lý vẫn còn
cứng nhắc, thiếu năng động,hệ thống khuyến kích không tạo được động lực trong
NHTM Nhà nước là bất lợi lớn khi phải cạnh tranh với Ngân hàng nước ngoài.
2. Tình hình huy động vốn
Trong hoạt động Ngân hàng thì vốn huy động chiếm một tỉ lệ lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của Ngân hàng nó chi phối toàn bộ hoạt động và quyết định đối
với việc thực hiện chức năng của Ngân hàng. Ngân hàng thương mại với vai trò là
trung gian tài chính hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận với phương châm “Đi vay để
cho vay” nên huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng. Ngân hàng
có vốn lớn mạnh là Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn vốn Chi nhánh NHNo&PTNT Tam
Trinh đã có những giải pháp huy động vốn thích hợp nhằm khắc phục khó khăn để
tăng trưởng nguồn vốn cho Ngân hàng ngày một lớn mạnh hơn.
- Thực hiện huy động vốn bằng việc huy động từ nguồn tiền trong dân cư và
các tổ chức kinh tế.


20


Tình hình khinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động
Tổng tài sản
Tổng dư nợ

2003
83.61
90.35
74.27

2004
124.24
117.56
108.29

2005
445.71
423.78
385.63

2006
568.38
529.17
486.85


Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2006 đạt: 568,38 tỷ đồng tăng 122.67 tỷ
đồng so với năm 2005.
Ngoài ra, Tổng tài sản cũng như Tổng dư nợ của Chi nhánh liên tục tăng
trong các năm trở lai đây phản ánh phần nào hiệu quả tín dụng mà Ngân hàng đã
làm được xuất phát từ việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn mới, huy động
tiết kiệm tích lũy nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn dỗi trên mọi kênh huy động
Công tác huy động vốn đã tạo ra sự cân đối và sử dụng vốn hàng ngày linh
hoạt, chặt chẽ, tiết kiệm đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán thưòng xuyên.
Công tác thanh toán, chi trả lãi trái phiếu đảm bảo an toàn, chính xác, kịp thời.
Thực hiện phương châm “đi vay để cho vay” theo cơ chế thị trường Ngân
hàng Chi nhánh Tam Trinh đã tích cức đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều
hình thức, với những mức lãi suất linh hoạt ở từng thời điểm nhất định và nhiều
thời hạn khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng gửi tiền. Đồng thời
không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế nhằm tăng nguồn vốn huy động từ: Các tổ
chức tài chính quốc tế, tổ chức tín dụng quốc tế, nguồn vốn dịch vụ ủy thác đầu tư
cho phát triển nông nghiệp phát triển nông thôn nên đã đảm bảo nhu cầu cho vay
đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.
Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNt Chi nhánh Tam Trinh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động
* Theo loại tiền tệ
VNĐ
Tỷ trọng(%)

2003
83.61
83.61
75.64
90.46


21

2004
124.24
124.24
113.4
91.27

2005
445.71
445.71
397.65
89.22

2006
568.38
568.38
448.62
79.93


Ngoại tệ quy đổi
7.97
10.84
48.06
119.76
Tỷ trọng (%)
9.64
8.73

10.78
21.07
* Theo thời gian
83.61
124.24
445.71
568.38
Ngắn hạn
56.36
89.76
315.67
389.25
Tỷ trọng (%)
67.51
72.25
70.83
69.49
Trung, dài hạn
27.25
34.48
130.04
179.13
Tỷ trọng (%)
32.59
27.75
29.17
31.51
Trong đó tiền gửi của khách hàng năm 2006 là 462,53 tỷ đồng tăng 75,26 tỷ
đồng so với đầu năm và chiếm tỉ trọng là 81,37% trong tổng nguồn vốn. Với tiền
gửi không kỳ hạn là 24,2 tỷ, tăng 9,2 % so với đầu năm chiểm tỷ trọng là 5,2%

nguồn tiền gửi khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 112,5 tỷ, tăng 27% so với đầu năm, chiếm
tỷ trọng là 24,3% nguồn tiền gửi khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng: 98,4 tỷ tăng 18,7% so với đầu năm, chiếm tỷ
trọng là 21,3 % so với nguồn tiền gửi khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 6,5 tỷ chiểm tỉ trọng là 1,4% so với
nguồn tiền gửi khách hàng.
Tiền gửi của TCTD là: 220.93 tỷ đồng và chíêm tỷ trọng là 47,7% so với
nguồn tiền gửi khách hàng.
Nhìn bảng số liệu ta thấy từ năm 2004 đến nay có sự chuyển dịch nguồn huy
động từ ngắn hạn sang trung và dài hạn. Với năm 2004 thì nguồn vốn trung và dài
hạn là 34.48 tỷ đồng chiếm 27.75%, năm 2005 là 103.04 tỷ đồng chiếm 29.17%,
và năm 2006 là 179.13 tỷ đồng chiếm 31.51%. Sự gia tăng cả về số tuyệt đối của
nguồn vốn trung và dài hạn này cần được phát huy và phát triển hơn nữa bởi nó có
tính chất ổn định lâu dài, tăng cường nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế với chi
phí thấp.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao thể hiện ở
nguồn vốn huy động ngày càng tăng, cơ cấu vốn tín dụng đổi mới nâng dần tỷ
trọng cho vay trung dài hạn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Huy động vốn từ đi vay: Đây là hình thức mà Ngân hàng khi thiếu vốn kinh
doanh sẽ thực hiện việc đi vay của các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước.

22


Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh là Ngân hàng thuộc Chi nhánh
cấp 2 của NHNo&PTNTVN nên huy động vốn trực tiếp từ NHNo&PTNTVN.

Bảng số liệu về tình hình xin cấp vốn của Chi nhánh Tam Trinh
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Tổng tài sản
90.35
117.56
423.78
529.17
Xin cấp vốn
7.89
5.24
7.53
7.15
Vốn cấp / tổng tài sản
0.08
0.045
0.018
0.014
Qua bảng số liệu ta thấy Chi nhánh ngày càng làm ăn hiệu quả, và ngày càng
không phụ thuộc nhiều vào NHNo&PTNT VN mà biết tự hoạt động một cách có
hiệu quả đem lại lợi ích không nhỏ cho NHNo&PTNTVN.
3.

Tình hình sử dụng vốn
Thực chất là quá trình cho vay vốn của một Ngân hàng nói chung và NHNo

Chi nhánh Tam Trinh nói riêng. Thực trạng của hoạt động này chứng tỏ đây là một
công việc phức tạp, đòi hỏi cần nhiều nguồn thông tin chính xác

Tình hình chi vay vốn

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Tỷ trọng (%)
Trong đó: Quá hạn
Tỷ lệ (%)
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Tỷ trọng (%)
Trong đó: Quá hạn
Tỷ lệ (%)
Tổng nguồn vốn huy động
Tổng tài sản có
Tổng dư nợ/ tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ/ Tổng tài sản có
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ ngắn hạn / Tổng dư nợ

2003
74.27
40.15
54.06
0
0
34.12
45.94
0

0
83.61
90.35
0.888
0.822
0
0.541

23

2004
108.29
55.73
51.46
0
0
52.56
48.54
0
0
142.24
117.56
0.872
0.921
0
0.515

2005
385.63
192.91

50.02
0
0
192.72
49.98
0
0
445.71
423.78
0.865
0.91
0
0.500

2006
486.85
239.34
49.16
0
0
247.51
50.84
0
0
568.38
529.17
0.857
0.857
0
0.492



Nợ trung, dài hạn / Tổng dư nợ
0.459
0.485
0.500
Nguồn: Báo cáo các chỉ tiêu cơ bản của NHNo&PTNT Tam Trinh

0.508

Riêng năm 2006 tính đến ngày 31/12/2006 thì tổng dư nợ đạt 468.85 tỷ đồng
tăng 101.22 tỷ đồng so với năm 2005 vượt mục tiêu đề ra của ban giám đốc Chi
nhánh.
Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng dư nợ tín dụng ngắn hạn ngày càng có
xu hướng giảm trong những năm trở lại đây điều đó chứng tỏ các tổ chức kinh tế
ngày càng phát triển ổn định và có tính chất lâu dài.
Trong đó: Dư nợ nội tệ là: 412.31 tỷ đồng
Và dư nợ ngoại tệ là:104.21 tỷ đồng
Cả dư nợ nội tệ và dư nợ ngoại tệ ngày càng tăng so với năm 2005 và chiếm
tủ trọng ngày càng lớn trong tổng dư nợ
Đáng kể nhất là trong những năm trở lại đây Ngân hàng đều không có hiện
tượng nợ quá hạn. Đây là thành tựu rất to lớn của Chi nhánh. Nó thể hiện kết quả
hoạt kinh doanh của Chi nhánh ngày càng nâng cao.
4.

Tình hình quản lý đối với khách hàng.
Đối với Chi nhánh Ngân hàng Tam Trinh thì khách hàng luôn là yếu tố được

quan tâm và chú trọng nhiều nhất bơi khách hàng chính là cơ sở là nhân tố quyết
định tính hiệu quả của những hoạt động mà Ngân hàng đặt ra. Với phương châm

“biết người biết ta” nên chiến lược khách hàng luôn được xác lập theo cả không
gian và thời gian. Cùng với đó là những phan tích đánh giá môi trường kinh
doanh. đối thủ cạnh tranh cũng như trình độ công nghệ, kỹ thuật, trình độ cán bộ,
nguồn vốn…đã giúp cho Chi nhánh đánh giá đúng thực lực của mình từ đó có
những biện pháp thu hút khách hàng phù hợp với thị trường vừa giữ được khách
hàng cũ vừa phát triển khách hàng mới. Chính vì vậy khách hàng của Chi nhánh
phát triển cả số lượng và chất lượng.
Số lượng khách hàng của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh
Năm
Khách hàng

2003

2004

24

2005

2006


Doanh nghiệp NN
3
Doanh nghiệp NQD
62
Hộ gia đình
453
Ở đây là thấy rằng số lượng doanh


7
10
11
95
116
167
684
1244
1825
nghiệp Nhà nước là không nhiều bởi các

doanh nghiệp Nhà nước đang thực hiện chính sách cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ gia đình đều tăng lên một cách đáng kể
trong những năm trở lại đây. Điều đó thể hiện Chi nhánh rất quan tâm đến các
biện pháp thu hút khách hàng và thực hiện nó một cách rất nghiêm túc và có hiệu
quả.
5.

Dịch vụ
Trong năm 2006 Chi nhánh Tam Trinh đã:
+ Thu phí dịch vụ tăng từ dịch vụ tăng từ 120 triệu lến 541 triệu đồng
+ Sản phẩm dịch vụ được mở rộng thay đổi về kết cấu:
-

Mở tài khoản cá nhân, công ty từ 125 tài khoản năm 2005 đến
1564 tài khoản.

-


Mở 12 đại lý thu đổi ngoại tệ cho 12 cửa hàng vàng bạc

-

Phát hành 1.295 thẻ ATM

-

Có 07 đơn vị chi lương qua tài khoản với số lượng 352 CBCNV

-

Ký được 07 đơn vị thu, chi tiền mặt cố định và có nhều khách hàng
thu chi tiền mặt theo yêu cầu.

-

Đặt 03 máy Post

-

Chuyển tiền TTQT mở LC, TTR, chuyển tiền du học…,số phí thu
được / tháng tăng từ 5 đến 24 triệu đồng / tháng với số lượng
khách hàng bình quân là 10 khách hàng / tháng.

-

Dịch vụ Phonebanking đã có trên 600 khách hàng tham gia và truy
cập hàng ngày.


Sở dĩ trong năm 2006 Chi nhánh đạt được kết quả đó là do:
+ Chi nhánh đã bám sát kế hoạch kinh doanh 2006 đã được phê duyệt
+ Sự quyết tâm của CBCNV Chi nhánh là phấn đấu Quỹ thu nhập để chi

25


×