Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Luận văn công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP xây dựng công trình giao thông 118

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.83 KB, 60 trang )

LI M U
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao
động. Nguyên vật liệu là một t liệu lao động, là cơ sở và là bộ phận chủ yếu
để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm vì vậy nó là yếu tố không thể thiếu
đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành một cách có hiệu
quả, doanh nghiệp không những chỉ đơn giản là có và sử dụng nguyên vật
liệu mà điều quan trọng là phải sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cung
cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất, hay thừa nguyên vật liệu gây ứ đọng vốn,
bởi vì chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Muốn vậy phải có chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với
nguyên vật liệu từ khâu cung cấp đến khâu sử dụng nguyên vật liệu sao cho
có hiệu quả nhất. Hiệu quả quản lý nguyên vật liệu quyết định hiệu quả sử
dụng vốn lu động và chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy nhất thiết
phải xây dựng đợc chu trình quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học.
Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là giúp cho hạch toán nguyên
vật liệu đợc chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn ở tầm vĩ mô
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hoá, nguyên vật liệu đợc xác
định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị
sản phẩm, do đó việc quản lý và hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu
trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho việc xác
định giá thành sản phẩm đợc chính xác, giúp cho ban lãnh đạo có sự nhìn
nhận, đánh giá đúng đắn nguyên nhân của sự tăng giảm giá thành sản phẩm,
từ đó có biện pháp phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để thu lợi nhuận
cao và quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong
nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt Công Ty Cổ Phần Xây Dựng
Công Trình Giao Thông 118, cũng đứng trớc một vấn đề bức xúc là làm sao
để quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả nhất và làm sao để chi phí nguyên vật


1


liệu thấp nhất. Vì chi phí nguyên vật liệu ở Công ty chiếm khoảng 75% đến
80% giá trị xây dựng đồng thời là bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất.
Vấn đề khó khăn nhất ở đây là phải theo sát những biến động về nguyên vật
liệu để làm thế nào quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất, đồng thời tìm đợc
phơng hớng để đa lý luận vào thực tế vừa chặt chẽ vừa linh hoạt vừa đúng
chế độ chung nhng cũng phù hợp với điều kiện riêng của doanh nghiệp. Thời
gian qua Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý nói chung và
công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng, tuy nhiên không phải là đã hết
những mặt tồn tại, vớng mắc, do vậy đòi hỏi phải tìm ra phơng hớng hoàn
thiện.
Chính vì vậy, qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác quản lý
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 thấy
đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu và những vấn đề cha đợc hoàn thiện
trong công tác quản lý nguyên vật liệu, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán
bộ phòng kế toán và sự hớng dẫn của thầy giáo: Trần Mạnh Hùng em đã lựa
chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông 118 .
Nội dung của đề tài gồm ba phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 118.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao
thông 118.
Do trình độ và thời gian có hạn nên Báo cáo này không tránh khỏi

những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự giúp đỡ, góp ý kiến của các Thầy Cô
giáo, và các Cô, Chú Cán bộ, cùng các Anh, Chị trong phòng kế toán của
Công ty để em ngày càng hoàn thiện Báo cáo hơn nữa.

2


Mục lục
Lời Nói Đầu

Trang
4

Phần I:
Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

I. Khái niệm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong
doanh nghiệp.
1 Khái niệm nguyên vật liệu.
2. phân loại NVL.
3. Đặc điểm NVL.
4. Vai trò NVL.
II. Nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
1.1. phơng pháp thống kê kinh nghiệm.
1.2. phơng pháp thực nghiệm.
1.3. phơng pháp phân tích.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp.
2.1. Xác định lợng nguyên vật liệu cần dùng dùng.
2.1.1. Xác định lợng cung ứng nguyên vật liệu.

2.1.2. Cung cấp nguyên vật liệu cần cung ứng
3

4
4
4
6
7
8
8
8
8
8
9
9
10
11


2.1.3. Phân tích cung ứng nv về mặt đồng bộ
2.1.4. Phân tích cung ứng nv về mặt chất lợng
2.1.5. Phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu
2.2. Xác định lợng nguyên vật liệu cần dự trữ.
2.2.1. Lợng dự trữ thờng xuyên
2.2.2. Lợng dự trữ bảo hiểm
2.2.3. Lợng dự trữ tối thiểu
2.2.4. Dự trữ theo thời vụ
2.3. Phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng NVL
2.4. Tình hình sử dụng NVL vào sản xuất sản phẩm của DN
2.4.1. Mức tiêu dùng NVL

2.4.2. Tình hình biến động mức chi phí NVL
3. Chức năng và nhiệm vụ
4.Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
8. Tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩn
III. Những nhân tố cơ bản ảnh hởng đến công tác quản lý nguyên vật liệu
trong Doanh Nghiệp
IV. Phơng hớng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
2.Một số biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Phần II:
Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP Xây dựng CTGT
118
I.Tổng quan về công ty CP Xây dựng CTGT 118
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng CTGT 118
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty CP Xây dựng CTGT 118
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty CP Xây dựng CTGT 118
4. Cơ cấu sản xuất và quy trình sản xuất của công ty CP Xây dựng CTGT
118
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng có ảnh hởng tới công tác
quản lý nguyên vật liệu của công ty CP Xây dựng CTGT 118
4

12
12
14
15
17

17
18
19
19
20
20
21
22
23
27
29
29
29
30
31
31
32
33
33
33
33
35
37
41
43


III. Thực trạng trong công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty CP Xây
dựng CTGT 118.
1. Định mức tiêu dùng NVL ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118

2. Phân tích tình hình cung ứng NVL ở công ty cổ phần xây dựng CTGT
118
3. Đánh giá vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 118
4. Các thủ tục Nhập, Xuất nguyên vật liệu
4.1 Các thủ tục Nhập kho
4.2 Các thủ tục Xuất kho
5. Tổ chức bảo quản NVL
6. Tổ chức cấp phát NVL
Phần III:

44
44
45

48
50
50
55
57
57
59
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật 59
liệu ở công ty CP Xây dựng CTGT 118.

I. Cơ sở khoa học của kiến nghị.
1.Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP Xây dựng CTGT
118.
1.1 Những thành tích đã đạt đợc.
1.2 Những mặt còn tồn tại.
1.3 Nguyên nhâncủa những tồn tại.

2. phong hớng hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP
Xây dựng CTGT 118.
II. Một số kiến nghị:
1.Về phía danh nghiệp
2.Về phía các cơ quan nhà nớc
III. Điều kiện để thực hiện.
Kết luận

Phần I
Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp

5

59
59
59
62
63
63
64
64
65
66
67


I.

Những lý luận cơ bản về quản lý nguyên vật liệu.


1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động là một trong ba yếu tố cơ
bản của sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong
doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc nhóm tài sản lu
động và chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số
chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Do nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần
thiết phải phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào vai trò và tác dụng của
nguyên vật liệu trong sản xuất, nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là
đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nh sắt,
thép trong nhà máy chế tạo cơ khí, bông trong nhà máy dệt, vải trong các
doanh nghiệp may. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
chế biến nh sợi mua ngoài trong các nhà máy dệt cũng đợc coi là nguyên vật
liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, đợc sử dụng kết hợp với nguyên
vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo
quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho lao động
của công nhân viên chức nh thuốc nhuộm, thuốc tẩy, hồ dán, xà phòng, dầu
nhờn. . .
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí nh xăng dầu, than, củi,
hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phơng
tiện, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và

6


thay thế cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải.
+ Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các nguyên
vật liệu và thiết bị (vật kết cấu, công cụ, khí cụ. . .) mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại nguyên vật liệu thu đợc trong quá trình sản
xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (gạch, sắt, vải
vụn).
+ Nguyên vật liệu khác: Là các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài các
thứ cha kể trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc trng.
* Ngoài cách phân loại trên nguyên vật liệu còn có thể đợc phân loại căn
cứ vào một số tiêu thức khác nh:
+ Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu trong nớc, nhập ngoài nớc.
+ Căn cứ vào mục đích cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí vật
liệu trên các tài khoản kế toán vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành
nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyên vật
liệu dùng cho các nhu cầu khác nh quản lý phân xởng bán hàng quản lý
doanh nghiệp.
. Phân loại công cụ, dụng cụ.
- Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của t liệu lao
động những t liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng
vẫn đợc coi là công cụ, dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu
mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá.
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, giấy dép chuyên dùng để làm
việc.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhng vẫn tính
giá trị hao mòn đẻ trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo

quản hay vận chuyển hàng hoá.
- Các công cụ gá lắp, chuyên dùng cho sản xuất.
- Các lán trại tạm thời, đòn giáo, công cụ trong ngành xây dựng cơ bản.
Để phục vụ cho công tác kế toán toàn bộ công cụ, dụng cụ của doanh
nghiệp đợc chia làm 3 loại:

7


+ Công cụ, dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
1.3. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Xét về mặt hiện vật thì nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất dới tác động
của lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Xét về mặt giá trị thì nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn kinh
doanh, khi tham gia vào sản xuất nguyên vật liệu chuyển dịch một lần toàn
bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.4.. Vai trò của nguyên vật liệu:

8


Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan
trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu là một
trong ba yếu tố cơ bản và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản
phẩm và sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất tiến hành bình thờng. Do vậy
kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hởng lớn nếu việc cung cấp nguyên

vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Mặt khác, chất lợng sản phẩm có đảm bảo đợc hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lợng nguyên vật liệu. Chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất (nh trong
giá thành sản xuất công nghiệp cơ khí từ 50% đến 60%, trong giá thành sản
xuất công nghiệp chế biến chiếm tới 80%,trong giá thành sản xuất công
nghiệp nhẹ chiếm 70%). Do vậy cả số lợng và chất lợng sản phẩm đều bị
quyết định bởi số nguyên vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu nguyên vật liệu phải
có chất lợng cao, đúng quy cách, chủng loại, chi phí nguyên vật liệu đợc hạ
thấp, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt
yêu cầu, giá thành hạ, số lợng sản phẩm tăng nhằm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Chất lợng cao, giá thành hạ làm cho doanh nghiệp có thể đạt đợc lợi nhuận cao có thể cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trờng. Từ đó
cho thấy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong
việc hạ thấp giá thành.
II. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.

1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Để xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu thì tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn một trong các phơng pháp sau:
1.1. Phơng pháp thống kê kinh nghiệm:
Là phơng pháp dựa vào hai căn cứ: Các số liệu thống kê về mức tiêu
dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo và những kinh nghiệm của những công
nhân tiên tiến, rồi dùng phơng pháp bình quân gia quyền để xác định định
mức.
Ưu, nhợc điểm của phơng pháp này:
+ Ưu điểm: đơn giản dễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục
9


vụ kịp thời cho sản xuất.
+ Nhợc điểm: tính chính xác và khoa học không cao

1.2. Phơng pháp thực nghiệm:
Là phơng pháp dựa vào kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với
những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi vác kết quả đã tính
toán hoặc tiến hành sản xuất thử nhằm xác định định mức cho kỳ kế hoạch.
+ Ưu điểm : có tính chính xác và khoa học hơn phơng pháp thống kê
+ Nhợc điểm: cha phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hởng đến định
mức và còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm có thể không phù hợp với điều
kiện sản xuất. Ngoài ra chi phí cả về mặt vật chất lẫn thời gian đều tơng đối
cao.
1.3. Phơng pháp phân tích:
Thực chất của phơng pháp này là kết hợp việc tính toán về kinh tế
kỹ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hởng đến lợng tiêu hao nguyên
vật liệu. Chính vì vậy nó phải đợc tiến hành qua 3 bớc sau:
Bớc 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức, đặc biệt là các tài
liệu về thiết kế sản phẩm, đặc tính nguyên vật liệu chất lợng máy móc thiết
bị trình độ tay nghề công nhân . Và số liệu thống kê về tình hình thực hiện
mức của kỳ báo cáo.
Bớc 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các nhân
tố ảnh hởng để tìm giải pháp xoá bỏ mọi lãng phí , tiết kiệm mức tiêu dùng
nguyên vật liệu.
Bớc 3: Tổng hợp các thành phần trong cơ cấu định mức ,tính hệ số sử
dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
+ Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao đa ra một mức tiêu
dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phơng pháp này định mức tiêu
dùng luôn luôn nằm trong trạng thái đợc cải tiến.
+ Nhợc điểm: Nó đòi hỏi một lợng thông tin tơng đối lớn, toàn diện và
chính xác. Điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp
phải đợc tổ chức tốt. Một điều dễ nhận thấy khác đó là với một lợng

10



thông tin nh vậy đòi hỏi phải có đội ngũ xử lý thông tin có trình độ và
năng lực cao. Nhng dù nói thế nào thì đây vẫn là phơng pháp tiên tiến
và hiệu quả nhất.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp
2.1. Xác định lợng nguyên vật liệu cần dùng
Một trong những điều kiện chủ yếu để hoàn thành toàn diện và vợt mức
kế hoạch sản xuất là việc cung cấp nguyên vật liệu phải đợc tổ chức một
cách hợp lý đảm bảo đủ số lợng đồng bộ , đúng phẩm chất và đúng thời gian.
2.1.1. Xác định cung ứng nguyên vật liệu theo số lợng
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là
phải đảm bảo đủ về số lợng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lợng quá lớn gây
ra ứ đọng vốn và do đó đẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhng ngợc
lại nếu không cung cấp đủ về số lợng sẽ ảnh hởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh không đợc liên tục. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp không
hoàn thành về việc cung ứng nguyên vật liệu hay do thiếu nguyên vật liệu
dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Để phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu về số lợng cần tính tỷ
lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp của từng loại nguyên vật liệu theo công
thức sau:
Số lợng NVL loại i thực tế
nhập trong kỳ
Tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch cung ứng về khối l
=
ợng nguyên vật liệu loại i
( i = 1,n )
Số lợng NVL loại i cần mua
( KH trong kỳ )

Số lợng NVL loại i cần mua theo kế hoạch trong kỳ đợc xác định bằng
nhiều cách. Song cách thông dụng nhất là tính lợng NVL cần dùng trong kỳ
theo công thức:

Mi = q . Mi

11


Trong đó:
+ Mi: nhu cầu về số lợng loại NVL i trong kỳ
+ Q: số lợng sản phẩm hay chi tiết cần sản xuất trong kỳ
+ Mi: định mức hao phí NVL i cho một sản phẩm hoặc chi tiết
Việc thu mua NVL không hoàn thành kế hoạch có thể do nhiều
nguyên nhân:
- Doanh nghiệp giảm hợp đồng sản xuất loại sản phẩm hay chi tiết nào
đó. Bởi vậy giảm số lợng NVL cần cung ứng.
- Doanh nghiệp giảm hợp đồng thu mua trên cơ sở tiết kiệm đợc hao
phí NVL đã đạt đợc.
- Hoặc Doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, khó khăn về phơng
tiện
Bảng phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu:
2.1.2 Cung cấp NVL theo chủng loại:
Một trong những nguyên tắc của việc phân tích tình hình cung ứng
NVL là phải phân tích từng loại nguyên vật liệu chủ yếu. Khi phân tích tình
hình cung cấp từng loại vật liệu chủ yếu cần phân biệt vật liệu có thể thay thế
đợc và vật liệu không thay thế đợc.
+ Vật liệu có thể thay thế đợc là loại vật liệu có giá trị sử dụng tơng đơng, khi sử dụng không làm thay đổi lớn đến chất lợng sản phẩm. Khi phân
tích loại vật liệu này, ngoài các chỉ tiêu về số lợng, chất lợng cần chú ý đến
chỉ tiêu chi phí ( giá cả các loại vật liệu thay thế).

+ Vật liệu không thay thế đợc là loại vật liệu mà trong thực tế không
có vật liệu khác thay thế hoặc nếu thay thế sẽ làm thay đổi tính năng, tác
dụng của sản phẩm.
Bảng phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu theo chủng
loại:

12


Bảng:1.1. Đơn vị tính: Tấn
TT

Tên vật liệu

Số lợng cung
cấp

Số thực nhập

Hoàn thành
về chủng loại

Cộng
2.1.3. Phân tích cung ứng vật t về mặt đồng bộ
Để sản xuất một loại sản phẩm, cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo
một tỉ lệ nhất định. Mặt khác, các vật liệu này không thể thay thế bằng các
loại vật liệu khác đợc. Chính vì vậy, việc cung ứng vật t phải đảm bảo tính
chất đồng bộ mới tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
đợc hoàn thành và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu đã đặt ra.
Bảng: 1.2. Bảng phân tích cung ứng vật t về mặt đồng bộ:

Tên vật liệu

Số cần
nhập

Số thực
nhập

Tỷ lệ %
hoàn thành
cung ứng

Số sử dụng đợc
Số lợng

%

2.1.4. Phân tích cung ứng vật liệu về chất lợng
Trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sử dụng nguyên vật liệu
đảm bảo đầy đủ vè chất lợng là một yêu cầu cần thiết. Bởi vậy, nguyên vật
liệu tốt hay xấu sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm , đến năng suất
lao động và ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Do đó, khi nhập nguyên vật
liệu phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, đối chiếu các hợp đồng đã ký
để đánh giá NVL đã đáp ứng tiêu chuẩn , chất lợng hay cha.
13


Để phân tích chất lợng NVL, có thể dùng chỉ tiêu chỉ số chất lợng hay
hệ số loại:
+ Chỉ số chất lợng NVL (Icl) là tỉ số giữa giá bán buôn bình quân của

NVL thực tế với gá bán buôn bình quân của NVL thực tế với giá bán buôn
bình quân cung ứng theo kế hoạch.

Ichất lợng

=

Mil . Sik

:

Mik . Sik

Mil

Mik

Trong đó:
+ Mil, Mik: Khối lợng NVL từng loại theo cấp bậc chất lợng loại i kỳ
thực tế và kỳ kế hoạch ( tính theo đơn vị hiện vật ).
+ Sik: Đơn giá NVL từng loại theo cấp bậc chất lợng loại i kỳ kế
hoạch.
+ Ichất lợng : càng lớn hơn 1, chứng tỏ chất lợng NVL nhập kho càng cao.
+ Hệ số loại là tỉ số giữa tổng giá trị NVL theo cấp bậc chất lợng với tổng
giá trị NVL cung ứng theo giá loại cấp bậc chất lợng cao nhất.
Bảng:1.3. Bảng phân tích tình hình cung ứng vật t theo chất lợng:
Thép tròn
xoắn

Giá mua

bình quân
1 tấn
(1000đ)

Số cân cung ứng
Số lợng
(tấn)

Thanh tiền
(1000đ)

8
10
12
14
Tổng cộng
14

Số thực nhập
Số lợng
(tấn)

Thành tiền
(1000đ)


2.1.5. Phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng NVL
Cung ứng NVL kịp thời là cung ứng dùng thời gian đặt ra của doanh
nghiệp . Thông thờng, thời gian cung ứng NVL xuất phát từ nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, tình hình dự trữ cần cung cấp trong kỳ.

Điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp hoàn thành tốt và nhịp nhàng là phải cung ứng những loại
NVL cần thiết một cách kịp thời trong cả một thời gian dài( tháng, quý,
năm).
Trong nhiều trờng hợp, nếu xét về mặt khối lợng cung ứng một loại vật
t nào đó trong một kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp vẫn đảm bảo, nhng do
việc cung ứng không kịp thời đã dẫn đến sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp bị ngừng trệ vì chờ đợi vật t.
Bảng:1.4. Bảng phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng
nguyên vật liệu:
Nguồn vật t

Ngày
nhập

Số lợng

Đảm đảm bảo nhu cầu
trong tháng
Số lợng

1.Tồn đầu tháng

1/9

Nhập lần 1

10/9

Nhập lần 2


14/9

Nhập lần 3

25/9

Số ngày

Còn lại
không cần
dùng trong
tháng

Cộng
2.2. Xác định lợng nguyên vật liệu cần dự trữ :
NVL dự trữ bao gồm tất cả các loại NVL chính , nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu, công cụ nhỏ hiện có ở trong doanh nghiệp,đang chờ đợi để đa vào
tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm. Dự trữ NVL cho sản xuất là một yếu tố tất
yếu khách quan. Do đó phân cồng lao động xã hội và phát triển chuyên môn
hoá sản xuất làm cho sản phẩm của doanh nghiệp này trở thành loại vật t của
15


doanh nghiệp khác ( Nếu sản phẩm đó tiêu dùng cho sản xuất ). Mặt khác
sản phẩm đợc sản xuất ở nơi này nhng lại đợc tiêu thụ ở nơi khác. Thời gian
sản xuất sản phẩm không khớp với thời gian và tiến độ tiêu dùng sản phẩm
ấy. Việc vận chuyển những sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng đợc
đợc thực hiện bằng các phơng tiện vận tải với các trọng tải khác nhau. Trong
những điều kiện nh vậy sự liên tục của quá trình sản xuất ở doanh nghiệp chỉ

có thể đợc bảo đảm bằng cách dự trữ các loại vật t.
Đại lợng dự trữ vật t cho sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố
khác nhau. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đại lợng dự trữ vật t cho sản xuất
của doanh nghiệp là:
+ Lơng vật t tiêu dùng bình quân trong một ngày. Số lợng này phụ
thuộc vào quy mô sản xuất mức chuyên môn hoá của doanh nghiệp và phụ
thuộc vào mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm.
+ Tình hình của doanh nghiệp có bán và thu đợc tiền bán hàng hay
không ?
+ Trọng tải và tốc độ của các phơng tiện vận chuyển.
+ Thuộc tính tự nhiên của loại vật t.
Khi phân tích tình hình dự trữ vật t , cần phân biệt rõ các loại dự trữ.
Mỗi loại dự trữ có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Do đó yêu cầu phân tích
cũng khác nhau.
Bảng: 1.5. Lợng nguyên vật liệu cần dự trữ
Tên nguyên vật liệu

Số lợng
( tấn )

Đơn giá
(1000 đ)

Thép tròn Xoắn
Thép tròn Xoắn 6
Thép tròn Xoắn 8
Thép tròn Xoắn 10

16


Thành tiền


Thép tròn Xoắn 12
Có ba loại dự trữ :
2.2.1. Lợng dự trữ thờng xuyên:
Dự trữ thờng xuyên là lợng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
diễn ra liên tục trong các điều kiện cung ứng bình thờng.
Lợng dự trữ thờng xuyên mỗi loại đợc xác định theo công thức sau:
DTTX = tc x ĐMTH
Trong đó:
+ DTTX : Lợng dự trữ thờng xuyên
+ Tc : Thời gian ( ngày ) cung ứng trong các điều kiện bình thờng
+ ĐMTH : Định mức sử dụng ( tiêu thụ ) trong một ngày.
Mức dự trữ này đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên
tục không bị gián đoạn trong các điều kiện cúng ứng bình thờng.
2.2.2. Lợng dự trữ Bảo hiểm
Lợng dự trữ Bảo hiểm là lợng cần dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản
xuất tiến hành liên tục trong điều kiện cung ứng không bình thờng.
Để có thể xác định mức dự trữ bảo hiểm có thể dựa vào các cơ sở sau:
Mức thiệt hại vật chất do thiếu nguyên vật liệu gây ra.
Các số liệu thống kê về số lần, lợng nguyên vật liệu cũng nh số ngày mà ngời
cung cấp không cung ứng đúng hạn.
Các dự báo về biến động trong tơng lai:
Lơng dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể đợc xác định theo công thức đơn giản
sau:

17



DTBH = tsl x ĐMTH
Trong đó:
+ DTBH : Lợng nguyên vật liệu dự trữ thờng xuyên
+tsl : thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiến
+ ĐMTH : Định mức trong một ngày
Thời gian cung ứng sai lệch so với dự kiến đợc xác định bằng phơng
pháp thống kê kinh nghiệm và xác xuất xảy ra trong thực tiễn.
Cũng có thể xác định lợng dự trữ bảo hiểm trên cơ sở số liệu thống kê
đã có với lý thuyết phân ỏ xác xuất của lợng dự trữ bảo hiểm là một đại lợng
ngẫu nhiên.Với mức dự trữ này doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động liên
tục, không bị gián đoạn vì thiếu nguyên vật liệu trong các điều kiện cung
ứng không bình thờng.
2.2.3. Lợng dự trữ tối thiểu cần thiết
Để hoạt động đợc tiến hành bình thờng trong mọi điều kiện doanh
nghiệp phải tính toán, lợng NVL dự trữ tối thiểu cần thiết bằng tổng của lợng
dự trữ thờng xuyên và dự trữ bảo hiểm.
DTTTCT = DTTX + DTBH
Trong đó:
- DTTTCT : lợng dự trữ tối thiểu cần thiết
ngoài ra, ở doanh nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm lợng dự
trữ theo mùa. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo mùa vụ sẽ phải xác
định lợng hàng dự trữ theo mùa phụ thuộc vào mức sản xuất một ngày, thời
gian lu kho đợc tính từ khi bắt đầu sản xuất theo mùa vụ phụ thuộc vào cầu
về sản phẩm theo mùa vụ của từng vụ cụ thể.
2.2.4. Dự trữ theo thời vụ:
Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành đợc
liên tục, đối với các thời gian ( giáp hạt )về nguyên vật liệu. Các doanh
nghiệp sản xuất các doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ nh: thuốc lá, mía đờng , chè.... đến vụ thu hoạch nguyên vật liệu cần xác định, tính toán khối l18



ợng vật t thu mua để dự trữ đảm bảo cho kế hoạch trình sản xuất cả năm.
khối lợng nguyên vật liệu này trớc khi đa vào nhập kho cần phân loại sàng
lọc, ngâm tẩy, sấy khô, thái cắt và những công việc sấy kho khác. Có nh vậy
mới đảm bảo chất lợng vật t dự trữ, trớc khi đa vào sản xuất sản phẩn.
Đại lợng dự trữ vật t tính theo 3 chỉ tiêu:
+ Dự trữ tuyệt đối: Là khối lợng nguyên vật liệu chủ yếu biểu hiện
bằng các đơn vị Nh: tấn, Kg, m...
Đại lợng dự trữ tuyệt đối rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây
dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng.
+ Dự trữ tơng đối: Đợc tính bằng số ngày dự trữ
+ Dự trữ biểu hiện bằng tiền: là khối lợng vật t dự trữ biểu hiện bằng
giá trị, bằng tích số giữa đại lợng vật t dự trữ tuyệt đối với đơn giá mua các
loại vật t.
2.3. Phân tích Tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu:
Một trong những yêu cầu của việc cung ứng nguyên vật liệu là phải đảm bảo
đều đặn,đúng thời hạn, đúng thời hạn theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch. Để
phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu, có thể tính ra hệ số
đều đặn, hệ số nhịp điệu hoặc đồ thị của việc cung ứng từng loại nguyên vật
liệu.
Khi tính hệ số đều đặn cần tuân theo quy tắc là không lấy số vợt quá kế
hoạch cung ứng của kỳ này bù cho số hụt kế hoạch cung ứng của kỳkia. Nh
vậy, hệ số đều đặn cung ứng loại vật t nào đó cao nhất là 1 ( trong tất cả các
kỳ đều đặn và vợt mức cung ứng )
thời gian 1 10/9
2 20/09
3 30/09
kỳ
kế hoạch
thực hiện
2.4. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm của

Doanh nghiệp.
Sử dụng
2.4.1. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Khối lợng nguyên vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm trong kỳ

19


Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm (công
trình).
Giá đơn vị NVL Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản
(1000đ)
xuất đơn vị sản phẩm
Loại nguyên vật
( Tấn/công trình )
Kế
Thực
Mức tiêu dùng
liệu
Định mức
Thực hiện
hoạch
hiện

2.4.2. Tình hình biến động mức chi phí nguyên vật liệu.
Phân tích tình hình biến động tổng mức chi phí nguyên vật liệu
tên khối lợng sản
loại
đơn giá
mức tiêu dùng Chi phí NVL

sản
phẩm hoàn nguyên
nguyên
NVL cho đơn cho sản xuất
phẩm
thành
vật liệu
vật liệu
vị sản phẩm
sản phẩm
KH
TH
KH TH KH
TH
KH
TH

2.5. Xác định lợng nguyên vật liệu cần mua:
Để xác định lợng nguyên vật liệu cần mua thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải tính toán chính xác ở các khâu: thiết kế, khâu thu mua, khâu bảo
quản, khâu sử dụng, và khâu dự trữ
+ khâu thu mua: Phải đủ số lợng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá
cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức, đặc biệt quan tam tới chi phí
thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
+ ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù
hợp với tính chất lý hóa của mỗi loại vật liệu, tức là phải tổ chức sắp xếp
những loại vật liệu có cùng tính chất lý hóa giống nhau vào một nơi, tránh
việc để lẫn lộn với nhau làm ảnh hởng đến chất lợng của nhau.
+ ở khâu sử dụng: Sử dụng phải tiết kiệm ( song vẫn phải đảm bảo
chất lợng sản phẩm ) Cần phải ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử

dụng. Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán
chi.
20


Mặt khác, cần tổ chức hệ thống kho hàng hợp lý cho dễ nhập, dễ xuất,
dễ kiểm tra, tránh h hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn.
+ ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ
tối đa, tối thiểu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng
tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây ứ
đọng vốn do tồn quá nhiều nguyên liệu.
3. Chức năng và nhiệm vụ.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng đẻ điều
hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thờng xuyên nắm bắt
đợc các thông tin về thị trờng, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và
đầu ra một cách đẩy đủ và chính xác kịp thời. Nhng số liệu của kế toán sẽ
giúp cho lãnh đạo có thể đa ra các quyết định đúng đắn trong chỉ đạo sản
xuất kinh doanh. Hơn nữa hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nguyên
vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực hiện chính xác, đầy đủ khoa
học sẽ giúp cho công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm đợc chính xác từ
đầu, ngợc lại sẽ ảnh hởng đến giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Hạch toán vật
liệu thể hiện vai trò và tác dụng to lớn của mình thông qua các chức năng và
nhiệm vụ cơ bản sau:
+. Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và doanh nghiệp nhằm
mục đích phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý tình hình nhập nguyên
vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành của sản phẩm.
+. Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tập hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu nhằm cung cáp cho

việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm.
+. Giám sát, kiểm tra chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật
liệu ngăn ngừa và biện pháp sử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất
tính toán chính xác giá trị vật liệu đa vào sử dụng.
4. tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu
4.1.Tổ chức thu mua:

21


Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng để đáp ứng
đầy đủ đó buộc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp phải đợc diễn ra một cách thờng xuyên, xu hớng ngày càng tăng về
quy mô, nâng cao chất lợng sản phẩm. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần
phải tiến hành cung ứng thờng xuyên nguồn nguyên liệu đầu vào, đáp ứng
kịp thời yêu cầu của sản xuất. Muốn vậy trong khâu thu mua cần phải quản
lý tốt về mặt khối lợng, quy cách chủng loại nguyên nguyên vật liệu sao cho
phù hợp với yêu cầu sản xuất, cần phải tìm đợc nguồn thu nguyên vật liệu
với giá mua hợp lý với giá trên thị trờng, chi phí thu mua thấp. Điều này góp
phần vào việc giảm tối thiểu chi phí, hạ thấp giá thành của sản phẩm.
4.1.1. Tính giá nguyên vật liệu:
liệu
Công ty quy định: Kế toán nhập nguyên vật liệu, xuất nguyên vật lệu, tồn
kho nguyên vật liệu đều phải phản ánh theo giá vốn thực tế
4.1.2.Giá thực tế nhập kho.
Tuỳ thuộc vào nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu đợc xác định
nh sau:
* Đối với vật liệu mua ngoài: Trị giá của vật liệu mua ngoài bao gồm ; giá
mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu
có)

+ các khoản chi phí mua thực tế ( chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản ,phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi ,tiền phạt, bồi thởng, chi phí
nhân viên...) - các khoản giảm giá,chiết khấu (nếu có ).
T ừ ngày 01/01/1999 các doanh nghiệp phải thực hiện luật thuế GTGT
.Do đó, đối với vật t mua ngoài dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ, thuộc đối
tợng chịu thuế GTGT đợc hạch toán nh sau:
+ Đối với đơn vị áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT khấu trừ: Giá
trị vật liệu mua ngoài là giá mua không có thuế GTGT toàn bộ thuế GTGT
đầu vào đợc khấu trừ đợc phản ánh vào TK 133( thuế GTGT đợc khgấu trừ ).
+ Đối với đơn vị áp dụng cách tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp: Giá trị vật liệu mua ngoài là giá mua thực tế phải trả ngời bán bao gồm
cả thuế GTGT.
+ Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công: Trị giá thực tế là giá thực
tế xuất thuê chế biến cộng với các chi phí vận chuyển ,bốc dỡ , đến nơi thuê
chế biến và từ đó về doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho các đơn vị
22


nhận gia công chế biến.
* Đối với vật liệu góp vốn liên doanh : Trị giá thực tế cảu vật liệu nhận vốn
góp liên doanh là giá trị thực tế đợc các bên tham gia góp vốn liên doanh
chấp nhận.
* Phế liệu đợc đánh giá theo giá ớc tính: Giá thực tế có thể đợc sử dụng
hoặc có thể đợc bán.
4.1.3.Giá thực tế xuất kho:
Khi xuất vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của vật liệu
xuất cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau . Việc tính giá thực tế của vật liệu
xuất kho có thể tính theo một trong các phơng pháp sau:
4.1.3.1.Tính giá bình quân tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở vật

liệu xuất dùng và đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá đầu kỳ
Đơn giá giá đầu kỳ =

Giá thực tế tồn đầu kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ

u điểm:
điểm Phản ánh kịp thời trị giá của vật liệu tuy nhiên độ chính xác
không cao.
4.1.3.2.Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ :
Về cơ bản phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn giá vật liệu
đợc tính bình quân cho cả tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá đầu kỳ =
Số lợng tồn ĐK + Số lợng nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho đợc tính bằng cách lấy số lọng xuất kho nhân với
đơn giá bình quân.
u điểm:
điểm: đơn giản, dễ làm.
nhợc
nhợc điểm:
điểm: công việc dồn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm
chậm việc tính toán.
4.1.3.3. Tính theo phơng pháp đích danh :
23


Đợc áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu có tính
đặc trng. Giá thực tế vật liệu xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu

nhập kho theo từng lô , từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
4.1.3.4.Tính theo giá nhập trớc xuất trớc :
Theo phơng pháp này ta phải tính đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập. Sau đó tính vào số lợng xuất ra giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc: tính theo đơn giá nhập trớc, xuất trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần
nhập tỷ trứơc; số còn lại ( tổng số xuất - số xuất thuộc lần nhập trớc đợc
tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau).Nh vậy, giá thực tế vật liệu thuộc
các lần mua hàng sau cùng.
4.1.3.5.Tính theo phơng pháp nhập sau ,xuất trớc:( LIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả thuyết vật liệu nhập kho sau nhất sẽ đợc
xuất ra sử dụng trớc nhất. Do đó, giá trị vật liệu xuất kho đợc tính theo giá
trị vật liệu nhập kho mới nhất rồi tính theo giá nhập kho kế trớc. Nh vậy, giá
trị vật liệu tồn kho sẽ đợc tính theo những giá nhập kho cũ nhất.
4.1.3.6.Phơng pháp hệ số giá:
Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán(sử dụng thống
nhất trong các doanh nghiệp ) để theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày.Cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất
dùng dựa vào hệ số giá hạch toán vật liệu.
Giá thực tế
của vật liệu
xuất kho

Hệ số
giá VL

=

Giá hạch toán
của vật liệu xuất
kho


Giá thực tế VL
tồn ĐK

x

Hệ số
giá vật
liệu

+

Giá thực tế VL
nhập trong kỳ

+

Giá hạch toán
VL nhập trong kỳ

=
Giá hạch toán
VL tồn trong kỳ

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng nhóm hoặc cho cả loai vật
liệu.Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
và trình độ của cán bộ kế toá cũng nh yêu cầu quản lý phơng pháp tính đảm
24



bảo nguyên tắc nhất quán trong các liên độ kế toán.
4.2. Tổ chức tiếp nhận:
+ Tiếp nhận chính xác số lợng, chất lợng, chủng loại vật liệu theo
đúng qui định trong hợp đồng phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển.
+ Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận đến kho doanh
nghiệp, tránh h hỏng, mất mát. Mặt khác công tác tiếp nhận nguyên vật liệu
phải quán triệt một số yêu cầu sau đây:
- Mọi vật t hàng hoá tiếp nhận đều phải đủ giấy tờ hợp lệ.
- Mọi vật liệu tiếp nhận phải qua thủ tục kiển nhận và kiểm nghiệm.
- Xác định chính xác số lợng, chất lợng và chủng loại.
- Phải có biên bản xác nhận lếu có hiện tợng thiếu thừa, h hỏng hoặc
sai qui cách.
+ Khi tiếp nhận, thủ kho phải ghi số thực nhận cùng với ngời giao
hàng ký vào phiếu nhập kho và vào cột nhập của thu kho. Sau đó chuyển
phiếu nhập kho cho bộ phận kế toàn ký nhận và vào sổ chứng từ.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
Việc bảo quản nguyên vật liệu tại kho, bãi cần đợc thực hiện theo đúng
chế độ quy định cho từng loại nguyên vật liệu phù hợp với tính chất lý, hoá
của mỗi loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí, h hỏng làm giảm chất lợng của nguyên vật liệu.
+ Xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu luôn biến động thờng xuyên nên
việc dự trữ nguyên vật liệu nh thế nào để đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh
doanh hiện tại là yếu tố hết sức quan trọng. Mục đích của việc dự trữ là đảm
bảo cho nhu cầu của sản xuất kinh doanh không quá nhiều làm cho ứ đọng
về vốn nhng cũng không ít làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa doanh
nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ cần thiết mức tối đa và mức tối thiểu
cho sản xuất xây dựng định mức tiêu hao vật liệu trong sử dụng cũng nh định
mức hao hụt hợp lý trong việc vận chuyển và bảo quản.

+ Quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng cần
thiết của công tác quản lý nói chung cũng nh công tác quản lý sản xuất nói
riêng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến. Muốn quản lý
vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta cần phải cải tiến và tăng cờng công
25


×