Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Luận văn giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp dệt may việt nam trong tiến trình hội nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.73 KB, 63 trang )

LI M U
Ngành công nghiệp Dệt May là một ngành có truyền thống lâu đời ở
Việt Nam và là một ngành công nghiệp mũi nhọn đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế.
Thực tế các năm qua đã chứng minh điều này. Sản xuất của Ngành tăng
trởng nhanh; kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao; thị
trờng luôn đợc mở rộng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển góp phần cân
bằng cán cân xuất nhập khẩu theo hớng có tích luỹ; thu hút ngày càng nhiều
lao động, giải quyết công ăn việc làm, góp phần quan trọng vào việc ổn định
chính trị xã hội đất nớc và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nớc.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập với thế giới và khu vực, để phát triển
ngành Dệt May Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Theo Hiệp
định ATC/WTO, từ 1/1/2005 các nớc phát triển sẽ bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu
cho các nớc xuất khẩu hàng Dệt May là thành viên của Tổ chức Thơng mại
Thế giới (WTO), khi đó các cờng quốc xuất khẩu hàng Dệt May nh ấn Độ,
Indonesia, HongKong, Đài Loan, Hàn Quốc... và đặc biệt là Trung Quốc sẽ có
lợi thế xuất khẩu thế giới. Theo Hiệp định AFTA, từ 1/1/2006, thuế xuất nhập
khẩu hàng Dệt May từ các nớc ASEAN vào Việt Nam sẽ giảm xuống từ 40
50% nh hiện nay xuống còn tối đa là 5%, khi đó thị trờng nội địa hàng Dệt
May Việt Nam không còn đợc bảo hộ trớc hàng nhập từ các nớc trong khu
vực. Nh vậy, hàng Dệt May Việt Nam sẽ phải cạnh tranh rất khốc liệt so với
các nớc xuất khẩu hàng Dệt May.
Có thể thấy rằng ngành Dệt May Việt Nam đang thiếu chiều sâu cho sự
phát triển của Ngành. Trong khi ở các nớc phát triển lợi thế cạnh tranh trong
ngành Dệt May mà họ có đợc thông qua vốn và công nghệ thì ngành công
nghiệp Dệt May Việt Nam vẫn chỉ là ngành sử dụng lao động rẻ.
Do vậy, trớc những thách thức trong tình hình mới, việc đa ra những
giải pháp thiết thực nhằm làm cho ngành Dệt May phát triển đúng hớng, có đủ
khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới cũng nh thị trờng nội địa là một
yêu cầu thực sự cấp bách.
Đó là lý do để tôi chọn đề tài :


Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành công
nghiệp Dệt May Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO từ nay đến
năm 2010 làm luận văn tốt nghiệp.
1


Bố cục chuyên đề đợc chia làm 3 chơng :
ChơngI : Vai trò ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam và các giải
pháp tài chính với sự phát triển ngành Công nghiệp Dệt May trong quá trình
hội nhập
Chơng II : Thực trạng các giải pháp tài chính với sự phát triển của
ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam từ 1995 2002.
Chơng III: Hoàn thiện các giải pháp Tài chính nhằm thúc đẩy sự phát
triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2010 trớc yêu cầu hội
nhập
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn Nguyễn Thị Bất,
cùng toàn thể các cô chú trong Ban Chính sách Tổng hợp - Cục TCDN đã
nhiệt tình giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, cộng với sự phức tạp của đề tài nên tôi
không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự đóng góp của các thầy
cô cùng toàn các bạn.

Chơng I
vai trò ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam và
các giải pháp tài chính với sự phát triển ngành
Công nghiệp Dệt May trong quá trình hội nhập.
1.1.Vai trò ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam
trong quá trình hội nhập.

1.1.1 Xu thế chuyển dịch hàng dệt may trên thế giới

Ngành Công nghiệp Dệt May gắn liền với nhu cầu không thể thiếu đợc
của mỗi con ngời.Vì vậy từ rất lâu trên thế giới, ngành công nghiệp này đợc
hình thành và đi lên cùng sự phát triển ban đầu của chủ nghĩa t bản. Bên cạnh
đó, ngành Công nghiệp Dệt May là ngành thu hút nhiều lao động với yêu cầu
kỹ thuật không cao, vốn đầu t không lớn và có điều kiện mở rộng quan hệ
quốc tế. Do đó trong giai đoạn đầu quá trình công nghiệp hoá t bản, từ các nớc
phát triển nh Nhật, Mỹ, Anh, Pháp cho đến các nớc công nghiệp mới nh Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapo ngành Công nghiệp Dệt May thờng

2


phát triển mạnh và có hiệu quả trong quá trình công nghiệp hoá của họ. Khi
một nớc đã có công nghiệp phát triển, có trình độ công nghệ cao, giá lao động
cao thì sức cạnh tranh trong sản xuất hàng Dệt May giảm, lúc đó chuyển sang
ngành công nghiệp khác có hàm lợng kỹ thuật cao hơn sử dụng lao động ít
hơn mang lại nhiều lợi nhuận cao.
Lịch sử phát triển ngành công nghiệp thế giới cũng là sự chuyển dịch cơ
cấu Công nghiệp Dệt May từ khu vực phát triển sang khu vực khác kém phát
triển hơn do tác động của lợi thế so sánh. Sự dịch chuyển này đợc gọi là hiệu
ứng chảy tràn hay làn sóng cơ cấu. Có thể nói ngành Công nghiệp Dệt May đã
tạo nên một làn sóng, sóng lan tới đâu thì nớc đó phát triển kinh tế vợt bậc.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là sản xuất Dệt May không còn tồn tại ở
các nớc phát triển mà thực tế ngành này đã tiến tới giai đoạn cao hơn, sản xuất
các giá trị gia tăng cao.
Sự dịch chuyển thứ nhất vào những năm 1840 từ nớc Anh, cha đẻ của
ngành Công nghiệp Dệt May sang các nớc châu Âu, khi ngành Công nghiệp
Dệt May đã trở thành động lực chính cho sự phát triển thị trờng sang các khu
vực mới khai thác ở Bắc và Nam Mỹ.
Sự chuyển dịch lần thứ hai từ châu Âu đang Nhật Bản vào những năm

1950, trong thời kỳ hậu chiến thứ hai.
Từ những năm 1950 khi chi phí sản xuất ở Nhật tăng cao và thiếu
nguồn lao động thì Công nghiệp Dệt May lại đợc chuyển dịch các nớc mới
công nghiệp hoá (NICs) nh Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc. Quá trình
chuyển dịch đợc thúc đẩy mạnh bởi nguồn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài nhằm
khai thác lợi thế về nguyên liệu tại chỗ là giá nhân công thấp. Cho đến nay
Công nghiệp Dệt May không giữ vai trò thống trị trong nền kinh tế quốc dân
nhng đóng góp rất lớn về nguồn thu ngoại tệ thông qua xuất khẩu của nớc này.
Vào những năm 1980, khi các nớc Đông á dần chuyển sang sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng có công nghệ cao và kỹ thuật cao hơn nh hàng điện
tử, ô tô thì lợi thế so sánh của ngành Dệt May sẽ bị mất đi ở các nớc này. Các
nớc NICs buộc phải chuyển những ngành này sang các nớc ASEAN, Trung
Quốc và tiếp tục sự chuyển đổi này sang các nớc Nam á.
Vào cuối những năm 1990, tất cả các nớc ASEAN đều đạt mức độ cao
về xuất khẩu sản phẩm Dệt May, vị trí các nớc này trong mậu dịch thế giới
tăng đáng kể so trớc đây. Cùng trong xu hớng dịch chuyển này Dệt May Việt
Nam đang hoà nhập với lộ trình Dệt May thế giới.
3


Là nớc đi sau, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc kế thừa
thành tựu các nớc công nghiệp phát triển. Tận dụng đợc xu thế dịch chuyển
nh vậy đã tạo cho ngành Dệt May Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển. Việt
Nam cần thực hiện các chính sách đi tắt đón đầu, một mặt tiếp nhận nhanh
chóng quá trình dịch chuyển từ các nớc khác, mặt khác tiếp tục đào tạo đội
ngũ công nhân lành nghề, đầu t khoa học công nghệ để sản xuất ra các sản
phẩm có hàm lợng trí tuệ cao, sản phẩm có giá trị gia tăng cao đóng góp vào
GDP lớn bắt kịp Công nghiệp Dệt May các nớc phát triển.
1.1.2. Đặc điểm ngành Công nghiệp Dệt May.
Công nghiệp Dệt May là một phần của công nghiệp sản xuất hàng tiêu

dùng. Nó có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu may mặc một trong hai nhu cầu thiết
yếu của con ngời
Trong lịch sử, sự tồn tại và phát triển của Công nghiệp Dệt May luôn
gắn liền với sự phát triển toàn xã hội loài ngời. Xã hội ngày càng phát triển
khoa học công nghệ đủ khả năng giải quyết các vấn đề bức xúc của sản xuất
thì Công nghiệp Dệt May nhờ đó cũng hoàn thiện hơn, để từ đó quay trở lại
phục vụ đời sống con ngời tốt hơn.
Công nghiệp Dệt May thực chất là tổ hợp của 2 ngành chuyên môn hoá
hẹp là công nghiệp Dệt và công nghiệp May. Mặc dù là 2 ngành chuyên môn
hoá nhng giữa chúng có mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời. Công
nghiệp Dệt nếu thiếu công nghiệp May thì sản phẩm cuả nó không đạt mục
tiêu cuối cùng là đáp ứng nhu cầu mặc cho con ngời. Ngợc lại công nghiệp
May đã sử dụng công nghiệp dệt nh một nguồn cung cấp nguyên liệu duy
nhất, không thể thay thế đợc cho hoạt động của mình. Công nghiệp Dệt phát
triển với nhiều chủng loại sản phẩm sẽ là cơ hội tốt cho công nghiệp May lựa
chọn các dạng nguyên liệu đầu vào. Trong khi đó công nghiệp May phát triển
nhiều mẫu mốt sẽ kích thích tiêu dùng và sẽ tạo cơ hội đầu ra tốt cho công
nghiệp Dệt.
Cũng nh mỗi ngành công nghiệp độc lập, Công nghiệp Dệt May có
những đặc trng cơ bản của nó.
Thứ nhất: Công nghiệp Dệt May là ngành công nghiệp mà sản
phẩm của nó là không thể thay thế đợc.
Sản phẩm của hầu hết các ngành công nghiệp là thay thế đợc. Ví dụ nh
đối sản phẩm điện dân dụng, thay vì phải dùng quạt nan ngời ta dùng quạt
điện, hay đối sản phẩm điện tử thay thế việc sử dụng ti vi ngời ta có thể chỉ
4


dùng radio. Ngợc lại, đối Công nghiệp Dệt May sản phẩm của nó không có gì
thay thế đợc. Tức là ngời ta chỉ có thể thay thế việc mặc loại vải này bằng một

loại vải khác chứ không thể không mặc gì.
Đây là một trong những đặc trng cơ bản của ngành Công nghiệp Dệt
May. Chính nhờ đặc trng này mà sản phẩm Dệt May trở thành một trong
những sản phẩm thiết yếu đối đời sống con ngời. Đặc trng này cũng chi phối
toàn bộ hoạt động của ngành Công nghiệp Dệt May, từ đó xác định nhiệm vụ
quan trọng nhất của Ngành là ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con ngời.
Thứ hai: Công nghiệp Dệt May là ngành công nghiệp mà sản phẩm
của nó có vòng đời ngắn
Trong số các sản phẩm tiêu dùng thì sản phẩm của Công nghiệp Dệt
May thờng có vòng đời ngắn, khác hẳn với những sản phẩm chế biến của
ngành thực phẩm, gu ăn uống thờng đợc xác định ổn định trong một thời gian
dài
Sở dĩ nh vậy là vì sản phẩm Dệt May mang tình thời trang cao. Con ngời ta sử dụng sản phẩm Dệt May ngoài công dụng là vật che thân sản phẩm
Dệt May còn góp phần tôn lên vẻ đẹp trang trọng lịch sự của ngời sử dụng
nó.Tâm lý của con ngời là thích đổi mới sáng tạo thậm chí độc đáo gây ấn tợng. Do vậy, sản phẩm Dệt May cũng phải luôn thay đổi đáp ứng nhu cầu này.
Ngoài ra sản phẩm của Công nghiệp Dệt May còn bị chi phối nhiều yếu
tố khác nh văn hoá, tập quán, tôn giáo, khí hậu, giới tính, tuổi tác. Vì vậy sản
phẩm của Công nghiệp Dệt May rất phong phú đa dạng
Việt Nam là quốc gia có nền văn hoá đa dạng, phong phú, ngời Việt rất
nhạy cảm, tinh tế trong việc ăn mặc. Khi sản phẩm Dệt May chuyển sang sản
phẩm có hàm lợng trí tuệ cao và có chứa đựng yếu tố văn hóa thì đây chính là
lợi thế không kém phần quan trọng cho các doanh nghiệp Dệt May khai thác
thị trờng trong nớc, nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu mang nhãn mác Việt
Nam.
Thứ ba: Công nghiệp Dệt May là ngành công nghiệp không đòi hỏi
công nghệ quá phức tạp, có suất đầu t thấp, thu hồi vốn nhanh, phù hợp
với tổ chức sản xuất qui mô vừa và nhỏ.
Công nghiệp Dệt May là ngành công nghiệp xuất hiện khá sớm trong
lịch sử phát triển nhân loại, một phần là do công nghệ của ngành này không
quá phức tạp. So các ngành công nghiệp khác, đặc biệt các ngành công nghiệp

5


nặng thì Công nghiệp Dệt May có suất đầu t thấp hơn nhiều lần chỉ bằng 1/15
so ngành cơ khí, 1/20 so ngành luyện kim.
Ngay trong nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng để tạo ra một chỗ làm
việc mới công nghiệp Dệt (từ khâu sợi, dệt đến nhuộm, hoàn tất) chỉ đầu t
khoảng 15000 USD, công nghiệp May cần đầu t khoảng 1000 USD, trong khi
suất đầu t của ngành giấy là gần 30000 USD.
Thời gian thu hồi vốn của Công nghiệp Dệt May cũng thấp nhiều hơn
so ngành khác. Thời gian thu hồi vốn của ngành Dệt là 10-12 năm, ngành May
là 5-7 năm .
Do công nghệ sản xuất không quá phức tạp, lao động của ngành Dệt
May lại dễ đạo tạo nên tổ chức sản xuất nhiều khâu có thể phân tán ở nhiều hộ
gia đình. Chính vì vậy Công nghiệp Dệt May đã tồn tại phát triển ở hầu hết
các nớc đang phát triển và thu hút nhiều lực lợng lao động của các nớc này.
Cũng do đặc thù về công nghệ nên dù có đợc hiện đại hoá thì trớc mắt và lâu
dài Công nghiệp Dệt May vẫn tồn tại những công đoạn cần lao động thủ công.
Do vậy cùng với sự lớn mạnh của Công nghiệp Dệt May thì số lao động đựơc
thu hút vào ngành công nghiệp này ngày càng đông cha kể lực lợng lao động
trong các ngành có liên quan đến sự phát triển công nghiệp dệt may nh công
nghiệp cơ khí, chế tạo, hoá chất, và đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp để tạo
ra các nguyên liệu cho ngành Công nghiệp Dệt May.
Đối với Việt Nam, một quốc gia có dân số đông và trẻ so nhiều nớc
trong khu vực và trên thế giới. Tính đến nay, dân số cả nớc xấp xỉ 80 triệu ngời, trong đó số ngời trong độ tuổi lao động khoảng trên 44 triệu ngời. Hàng
năm có khoảng 1,5 đến 1,7 triệu thanh niên bớc vào tuổi lao động, tạo thành
đội ngũ dự bị hùng hậu bổ sung liên tục vào lực lợng lao động vốn đã đông
đảo. Với một lực lợng lao động dồi dào nh vậy nếu đợc đào tạo sử dụng hợp
lý, hiệu quả thì Dệt May Việt Nam rất có điều kiện phát triển. Đồng thời đó
cũng là một thị trờng tiêu thụ hàng Dệt May tiềm năng.Tuy nhiên, là một

ngành thu hút nhiều lao động có nghĩa là ngành chịu gánh nặng xã hội và
nhiều áp lực từ phía Chính Phủ về việc thực hiện các mục tiêu xã hội.
Thứ t: Công nghiệp Dệt May là ngành công nghiệp đã diễn ra
nhiều lần chuyển dịch sản xuất giữa các nớc, các khu vực trên thế giới và
trong nội bộ từng nớc.
Công nghiệp Dệt May là ngành công nghiệp sớm tham gia vào thị tròng
hàng hoá quốc tế và nó cũng trải qua nhiều lần chuyển dịch giữa các nớc trên
6


thế giới. Nghiên cứu lịch sử Công nghiệp Dệt May trên thế giới ta thấy nó
xuất hiện và phát triển sớm ở nớc Anh từ cuối thế kỷ XVIII và sau đó chuyển
sang các nớc Châu Âu khác vào giữa thế kỷ XIX. Nhật Bản đã tiếp nhận và
phát triển mạnh ngành Dệt May vào những năm 30 của thế kỷ XX. Hiện nay
Công nghiệp Dệt May đang chuyển dịch sang những nớc kém phát triển hơn
nh: Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Inđônêxia, Philipin
Trong tơng lai, khi các nớc này mất đi lợi thế so sánh đặc biệt về giá
nhân công thì khả năng nó tiếp tục dịch chuyển sang những nớc kém phát
triển hơn.
Trong nội bộ từng nớc, Công nghiệp Dệt May cũng đợc chuyển dịch từ
vùng này sang vùng khác. Ban đầu, công nghiệp Dệt May thờng phát triển ở
các trung tâm đô thị, nhờ lợi thế về hạ tầng, trình độ lao động Sau đó mất
dần lợi thế về giá nhân công để tiếp tục giữ đợc lợi thế so sánh buộc phải
chuyển dịch về các vùng đô thị kém phát triển hơn, thậm chí các vùng nông
thôn nhằm tìm kiếm một chi phí nhỏ nhất. Sự chuyển dịch này diễn ra một
cách tự nhiên. Đây là một đặc trng quan trọng cuả công nghiệp Dệt May mà
các nhà sản xuất hàng Dệt May Việt Nam phải quan tâm nếu không sẽ mất
dần đi những lợi thế vốn có và sớm bị loại khỏi cuộc canh tranh này.
Thứ năm: Công nghiệp Dệt May là ngành công nghiệp nhạy cảm,
sản phẩm của nó thờng đợc bảo hộ cao.

Trớc khi có Hiệp định thơng mại về hàng Dệt May kết quả quan trọng
vòng đàm phán Urugoay, việc buôn bán quốc tế các sản phẩm Dệt May đợc
điều chỉnh theo thể thức thơng mại đặc biệt , mà nhờ đó phần lớn các nớc
nhập khẩu đều thiết lập hạn chế về số lợng hàng Dệt May nhập khẩu. Mặt
khác, mức thuế phổ biến đánh vào hàng Dệt May thờng cao hơn so hàng hoá
Công nghiệp Dệt May thông thờng khác. Bên cạnh đó từng nớc còn đề ra
những điều kiện riêng đối với Dệt May nhập khẩu. Tất cả những rào cản đó
ảnh hởng rất lớn đến sản xuất và buôn bán các nớc trên thế giới.
Trong quá khứ, hiện tại và cả tơng lai Công nghiệp Dệt May đã và sẽ
luôn là một ngành công nghiệp nhạy cảm, các sản phẩm của nó thờng đợc bảo
hộ ở mức cao. Sự bảo hộ này không chỉ xuất phát từ những quốc gia tham gia
xuất khẩu hàng Dệt May, thờng muốn bảo hộ trong nớc nh ngời ta vẫn thờng
thấy, mà các rào cản còn xuất hiện ở ngay những cờng quốc, mà tại đó Công
nghiệp Dệt May không phát triển hoặc đã phát triển nay đã chuyển dịch sang
các nớc, khu vực khác trên thế giới, nh Mỹ và các nớc EU. Điều này không đ-

7


ợc lý giải bởi nguyên nhân là họ sử dụng các chính sách bảo hộ sản xuất trong
nớc, mà thực chất là các nớc lớn muốn khống chế các nớc đang phát triển thì
một trong những biện pháp của nó là hạn chế các lợi thế so sánh của các nớc
này. Các hạn chế đợc tạo ra dới hạn ngạch nhập khẩu, hay các nguyên tắc về
xuất xứ ở đây chúng ta nhận thấy rằng, bóc lột t bản đã phát triển một cách
tinh vi hơn, tức là đã chuyển từ chủ nghĩa t bản độc quyền sang phơng thức
bắt các nớc nhỏ phụ thuộc vào các nớc lớn.
Đây là một trong những đặc trng hết sức quan trọng mà các nớc muốn
tham gia vào thị trờng xuất khẩu hàng Dệt May phải quan tâm để có những
chính sách phù hợp.
Với Hiệp định hàng Dệt May, Việt Nam vừa có nhiều cơ hội nhng đồng

thời cũng phải chịu nhiều qui định chặt chẽ, những yêu cầu cao hơn khi xuất
khẩu hàng Dệt May.
Do đó muốn thành công trong việc xuất khẩu hàng Dệt May ra thị trờng nớc ngoài, cần phải có sự hiểu biết rõ về những chính sách bảo hộ u đãi
của từng quốc gia và từng khu vực với ngành Dệt May. Có nh vậy thì kết quả
thu đợc mới đạt hiệu quả cao, tránh những lãng phí, sai lầm không đáng có.
Kết luận : Trên đây là những đặc trng cơ bản nhất của ngành Dệt May.
Nó chi phối quá trình tổ chức sản xuất và trực tiếp ảnh hởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của ngành công nghiệp Dệt May. Việc nghiên cứu làm rõ
chúng có vai trò quan trọng trong việc định hớng phát triển và đề xuất các giải
pháp thích ứng.
1.1.3. Vai trò ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam trong quá
trình hội nhập.
Từ sau khi đất nớc tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, đờng lối phát triển kinh tế mở (đa dạng
hoá các thành phần kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với nhiều nớc
trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc hai bên cùng có
lợi, chú trọng phát triển công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ nhu
cầu trong nớc và xuất khẩu, quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông
thôn), ngành Công nghiệp Dệt May đã thể hiện là một trong những ngành
công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nớc ta.
Trong những năm gần đây, ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam đã
và đang có bớc phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều lao động. Đến nay lực lợng
lao động trong ngành có khoảng 1,6 triệu ngời, chiếm gần 23% lao động nông
8


nghiệp toàn quốc, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động,
tạo sự ổn định chính trị- kinh tế- xã hội. Theo dự đoán, đến năm 2005-2010,
lao động trong ngành Dệt May tăng 3 đến 4 triệu ngời.
Sự phát triển mạnh mẽ ngành Công nghiệp Dệt May đã bắt đầu tạo ra

mối liên kết kinh tế, có ý nghĩa quan trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá. Ngành Công nghiệp Dệt May tăng trởng nhanh
tạo nhu cầu lớn về nguyên liệu nh bông, tơ tằm do đó đã khuyến khích ngời
nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ sản xuất độc canh cây lơng thực sang
trồng cây bông, trồng dâu, nuôi tằm, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nâng
cao thu nhập cho ngời nông dân. Đồng thời, với việc mở rộng sản xuất, nhu
cầu về máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế của ngành cũng tăng lên, do đó
khuyến khích ngành cơ khí phát triển. Tất cả đều đóng góp cho sự tăng trởng
kinh tế chung của đất nớc, cải thiện đời sống nhân dân.
Trong các năm vừa qua, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May liên tục
tăng từ năm 1992 đến nay với tốc độ cao và luôn là một trong 10 mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Đặc biệt từ năm 1994, kim ngạch xuất khẩu
Dệt May luôn đứng thứ hai về giá trị, chỉ sau dầu thô. Kim ngạch xuất khẩu
hàng Dệt May tăng nhanh qua các năm cả về giá trị tuyệt đối (năm 1991 đạt
189 triệu USD; năm 1995 đạt 850 triệu USD và đến năm 2001 kim ngạch xuất
khẩu đạt 1975 triệu USD, năm 2002 kim ngạch xuất khẩu 2710 triệu USD
tăng 37,2% vợt 12,9%) lẫn tốc độ tăng trởng (trong giai đoạn 1995-2001 tốc
độ tăng trởng bình quân giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May 17,4%).
Năm 2002 là năm đánh dấu sự phát triển vựơt bậc hàng Dệt May Việt Nam
trong vòng năm năm qua và thắng lợi chủ yếu dựa vào thị trờng Mỹ. Hiện nay
ngành tạo ra khoảng 15% kim ngạch xuất khẩu cả nớc, trên 40% kim ngạch
xuất khẩu của ngành công nghiệp chế tác, mang lại nguồn ngoại tệ rất quý
giá cho đất nớc. Đồng thời thông qua xuất khẩu, nền kinh tế Việt Nam có thể
hội nhập nền kinh tế thế giới và nền kinh tế khu vực.
1.2 Các giải pháp tài chính đối sự phát triển Ngành
Dệt May

1.2.1. Sự cần thiết phải áp dụng các giải pháp Tài chính để thúc
đẩy ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam phát triển
Với xu hớng hội nhập kinh tế, ngành Dệt May Việt Nam đang đứng trớc một cơ hội phát triển thị trờng xuất khẩu hết sức to lớn: Thị trờng Châu Âu

(chủ yếu EU), Nhật Bản, Trung Đông, Châu á, Châu Mỹ và đặc biệt là Hoa
Kỳ, trong thời gian đầu cha có hạn ngạch, ngành Dệt May Việt Nam cần tranh
9


thủ xuất khẩu tối đa bằng mọi cách thậm chí bán với giá thấp hơn một chút để
lấy số lợng xuất khẩu bởi chậm lắm là đến giữa hoặc cuối năm 2003 thì vấn
đề hạn ngạch chắn chắn sẽ bị phía Mỹ xem lại. Khi đó vấn đề xem số lợng
hàng Dệt May đã xuất vào Mỹ bao nhiêu sẽ quyết định số lợng hạn ngạch Mỹ
cấp cho thị trờng Việt Nam.
Việc Trung Quốc gia nhập WTO đã khiến cho Trung Quốc có lợi thế
lớn hơn khi xuất hàng sang các thị trờng lớn nh Nhật Bản , EU. Mặt khác, EU
đang áp dụng chính sách phi hạn ngạch cho 43 nớc và đặc biệt bỏ hẳn cho
Trung Quốc nên ngành Dệt May Việt Nam cần có những giải pháp chính sách
phù hợp nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh
tranh với các nớc xuất khẩu hàng Dệt May đặc biệt đối Trung Quốc để giành
thị trờng xuất khẩu lớn.
Trên con đờng phát triển trong thời gian tới, ngành Dệt May Việt Nam
đang đối mặt nhiều thách thức lớn, xuất phát từ cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn trong xu thế hội nhập khu vực và trên thế giới. Trong khi đó, ngành Dệt
May Việt Nam hiện còn quá nhỏ bé so tiềm năng của nó và so ngành Dệt May
của một số nớc trong khu vực (năng lực của ngành Dệt May Việt Nam chỉ
bằng 1/10 so với Thái Lan, 1/15 so Iđônêxia, 1/30 so ấn Độ và 1/50 so Trung
Quốc). Việc thực hiện Hiệp định ATC/WTO ở giai đoạn cuối cùng từ nay đến
năm 2004 sẽ làm cho vị trí cạnh tranh hàng Dệt May Việt Nam trên thị trờng
Châu Âu và Bắc Mỹ thêm khó khăn do nớc ta cha phải là thành viên của tổ
chức thơng mại Thế giới (WTO). Việc thực hiện AFTA/CEFT từ nay đến cuối
năm 2005 và sẽ làm giảm dần và đến loại bỏ hoàn toàn vào năm 2006 việc bảo
hộ hàng Dệt May Việt Nam tại thị trờng nội địa trớc hàng nhập khẩu của các
nớc Đông Nam á.

Yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng trong bối cảnh đó đặt ra
cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều bài toán hết sức khó khăn. Đó là làm
sao để vừa phát triển mở rộng sản xuất, vừa nâng cấp và khai thác tối đa năng
lực sản xuất hiện có. Làm sao trong thời gian ngắn (từ 3 đến 5 năm) các doanh
nghiệp Dệt May Việt Nam phải đa ra đợc năng lực quản lý sản xuất tiếp thị
lên ngang tầm các nớc xuất khẩu trong khu vực để có thể cạnh tranh đợc về
năng suất lao động, giá thành và chất lợng sản phẩm, uy tín nhãn hiệu, thiết kế
sản phẩm, giao hàng nhanh, đúng tiến độ và khả năng sản xuất đợc các lô
hàng nhỏ. Vì vậy ngay từ bây giờ ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam cần
có những giải pháp tài chính kết hợp chính sách của Nhà nớc cụ thể để đa
ngành có đủ năng lực cạnh tranh với các nớc khác trên thế giới vào thời điểm
10


2006 và những năm sau đó.
Hiện nay, ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của Hiệp hội Dệt May Đông Nam á (AFTEX), tham gia vài
hiệp hội bông Liperpool và quan hệ thơng mại Việt Mỹ đã và đang diễn ra
theo hớng tích cực. Cùng với đờng lối đối ngoại mở rộng, chúng ta có thể tin
tởng rằng ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh
hơn nữa và trở thành một ngành kinh tế chủ lực của đất nớc.
1.2.2.Nội dung các giải pháp tài chính.
1.2.2.1.Giải pháp về vốn
ý nghĩa: Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu để thúc đẩy sự
phát triển ngành Dệt May Việt Nam phát triển trong quá trình hội nhập là giải
pháp về vốn cho việc thực hiện nó: Tìm đợc giải pháp tạo vốn cho đầu t phát
triển là vấn đề lớn và cấp thiết có quyết định tới tốc độ phát triển.
Nội dung
Vốn đầu từ thu hút chủ yếu từ 2 nguồn:
Nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài theo các hình thức:



100% vốn nớc ngoài



Liên doanh



Hợp doanh

Vốn đầu t trong nớc đợc huy động theo các hình thức

Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
làm ăn hiệu quả.


Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc:

Hỗ trợ doanh nghiệp có thể tiếp xúc đợc các nguồn u đãi của Nhà nớc
thông qua quỹ hỗ trợ đầu t phát triển. Đối các doanh nghiệp Nhà nớc đầu t
hiệu quả, doanh nghiệp đợc hỗ trợ thông qua hình thức: Cho vay đầu t; hỗ trợ
lãi suất sau đầu t; bảo lãnh tín dụng đầu t. Dựa trên nguyên tắc:
Thứ nhất: Chỉ hỗ trợ cho những dự án đầu t nhà nớc cần khuyến khích,
có hiệu quả kinh tế xã hội.
Thứ hai: Một dự án có thể đợc hỗ trợ bằng nhiều hình thức cho vay
đầu t và bảo lãnh tín dụng đầu t

11



Thứ ba: Việc cho vay vốn đầu t phải thực hiện theo đúng mục tiêu và
tốc độ đầu t của dự án
Thứ t: Dự án vay vốn tín dụng phát triển của nhà nớc phải đợc quỹ hỗ
trợ phát triển thẩm định phơng án tài chính, phơng án trả nợ vốn vay và chấp
nhận cho vay trớc khi quyết định đầu t.
Đối ngành Dệt May Việt Nam Nhà nớc có kế hoạch đầu t bằng nguồn
vốn tín dụng phát triển từ nay đến năm 2010 là rất lớn cho các dự án đầu t
xây dựng cụm Công nghiệp Dệt May.


Nguồn vốn do nhà nớc hỗ trợ u đãi

- Để bổ sung vốn cho doanh nghiệp, nhà nớc không thu tiền sử dụng vốn mà
để lại cho các doanh nghiệp bổ sung vào vốn của mình, làm tăng nguồn
vốn cho doanh nghiệp.
- Một số doanh nghiệp đợc tính vào chi phí một tỷ lệ % nhất định để lấy
nguồn vốn đầu t cho vùng nguyên liệu.
- Nhà nớc hỗ trợ cho các doanh nghiệp từ nguồn chi phí cải cách doanh
nghiệp nằm trong chơng trình xoá đói giảm nghèo
- Ngoài các nguồn trên nhà nớc còn hỗ trợ cho các doanh nghiệp từ quỹ hỗ
trợ và từ quỹ xắp xếp cổ phần hoá.
Đối ngành Dệt May Việt Nam năm 2001 từ ngày quyết định
55/2001/QĐ-TTg ngày 23/4/2001của thủ tớng Chính phủ có hiệu lực thi hành,
các doanh nghiệp nhà nớc sản xuất sợi, dệt, in, nhuộm hoàn tất, nguyên liệu
dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may đợc cấp lại tiền thu sử dụng vốn để đầu t
mới đầu t chiều sâu, đầu t mở rộng.



Nguồn vốn vay từ các ngân hàng thơng mại.

Đối các ngành chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế thì Nhà nớc cần
có những chính sách u đãi nh cho vay với mức lãi suất thấp; bảo lãnh tín
dụng
1.2.2.2.Giải pháp về đầu t
ýnghĩa: Đầu t là một trong những giải pháp quan trọng nhất: có đầu t
thì mới có đổi mới không có đầu t thì không có đổi mới. Một ngành kinh tế
muốn phát triển mạnh mẽ thì phải có một hớng đầu t đúng đắn, hiệu quả.
Nội dung:

12


Đối với mỗi ngành kinh tế đều phải có một hớng đầu t khác nhau sao
cho phù hợp với ngành nghề mình nhất và thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng.
Cũng nh bất kỳ một ngành nghề nào khác nào doanh nghiệp Dệt May Việt
Nam cần tập trung đầu t vào một số lĩnh vực quan trọng nh:


Đầu t vào nguồn nguyên nhiên phụ liệu



Đầu t khoa học công nghệ, thiết bị



Đầu t cho việc nghiên cứu thị trờng




Đầu t vào con ngời

1.2.2.3.Giải pháp về thị trờng
ý nghĩa : Để xây dựng đợc một chiến lợc phát triển ngành kinh tế nào
đó thì việc am hiểu tận tờng về thị trờng là điều không thể thiếu đợc.
Nội dung: Thông qua việc nghiên cứu thận trọng bằng cả các t liệu và
cả trên thực địa nhằm :

Hiểu rõ nhu cầu mong muốn ngời tiêu dùng trên thị trờng. Suy đến
cùng hàng hoá xuất khẩu có vào và định vị đợc ở thị trờng hay không là do ngời tiêu dùng quyết định

Hiểu rõ tất cả các yếu tố môi trờng không kiểm soát đợc của thị trờng
(kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hoá xã hội cạnh tranh) để thích ứng

Hiểu rõ xu hớng phát triển chung của thị trờng đối các danh mục sản
phẩm trong chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp
Hàng Dệt May Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu lớn đứng thứ hai chỉ
sau dầu thô là nhờ chủ yếu vào việc xuất khẩu hàng sang các nớc: Nhật bản,
Mỹ, các nớc thuộc EUĐây là những thị trờng có tiềm năng xuất khẩu với
khối lợng lớn nhng cũng rất khó tính do vậy việc nghiên cứu thị trờng và tìm
các giải pháp thích ứng là một điều hết sức quan trọng, cần thiết

13


Chơng II
thực trạng các giải pháp tài chính với sự phát
triển của ngành Công nghiệp Dệt May từ năm

1995 đến 2002
2.1. Khái quát chung về ngành Dệt May Việt Nam

2.1.1. Tình hình sản xuất giai đoạn 1995-2002
Theo thống kê kết quả sản xuất của Ngành qua các năm nh sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất của ngành Dệt May Việt Nam giai đoạn
1995 2002
Chỉ tiêu

Đơn vị

Doanh
Tỷ đồng
thu
Nộp ngân
Tỷ đồng
sách
Triệu
KNXK
USD
Sản phẩm
chính

Tăng

1995

1996

1997


1998

1999

2000

2001

2002

4567

4954

5462

5882

6579

8083

9566

14789 13,5

162,4

163,5


134,3

140,6

209,0

259

298,6

356

10,8

850

1150

1503

1450

1747

1900

1975,4

2710


9,4

BQ(%)

Sợi

1000 tấn 59,2

65

67,5

69

74

80

86

Vải

Triệu
mét

263

285


298

315

317

376

402

567

7,48

Hàng
may mặc

Triệu SP

172

206,9

302

275

305

334


367

415

13,5

123

6,5

Nguồn: Niên giám thống kê 2002
Qua bảng số liệu ta thấy nhìn chung các chỉ tiêu toàn ngành đều có mức
tăng trởng khá từ 6% đến 14% năm, đặc biệt là trong mấy năm gần đây tốc độ
tăng kim ngạch xuất khẩu và số lợng sản phẩm Dệt May có sự tăng đột biến
cao. Điều này cho thấy làn sóng Dệt May đã thực sự xâm nhập vào nớc ta và
đang phát triển với tốc độ cao.
.

Từ năm 1993-1997: Giai đoạn này thị trờng xuất khẩu của ngành Dệt
May gặp nhiều thuận lợi nh Hiệp định thơng mại hàng Dệt May Việt Nam
EU đợc mở, các thị trờng phi hạn ngạch nh Nhật Bản, Canađa, cũng phát triển
nhanh chóng và bắt đầu tiếp cận ở thị trờng Hoa Kỳ.
Từ năm 1997-1999: Giai đoạn mà cơn khủng khoảng tài chính từ Hàn
Quốc và Nhật Bản đã ảnh hởng đến sản xuất và kinh doanh hàng. Giá gia công

14


giảm sút, đầu t nớc ngoài vào Việt Nam và vào khu vực cũng giảm nhanh

chóng. Mức độ cạnh tranh gay gắt hơn. Nhiều công ty Dệt May trong khu vực
lâm tình trạng phá sản khó khăn về tài chính kéo dài Tuy nhiên, trong giai
đoạn này, thị trờng EU có thuận lợi hơn, tiếp cận đợc với thị trờng Mỹ nhiều
hơn, chuẩn bị điều kiện để nối lại thị trờng Nga và các nớc SNG.
Từ năm 2000-2001: Chuyển sang năm 2001, năm mở đầu cho thời kỳ
kế hoạch 2001-2005, các doanh nghiệp Dệt May có một số thuận lợi cơ bản
nh kinh tế nớc ta có đà hồi phục, Nhà nớc tăng cờng các hoạt động đối ngoại
mở rộng thị trờng, ngành Dệt May Việt Nam đợc Chính Phủ quan tâm phê
duyệt chiến lợc phát triển kèm theo các chính sách u đãi tạo điều kiện vơn lên
hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên ngành cũng gặp phải khó khăn lớn
và những biến động phức tạp nh:
- Kinh tế thế giới tiếp tục trì trệ và suy giảm sau sự kiện ngày 11/9. Thị
trờng các nớc nhập khẩu hàng Dệt May lớn nh Nhật, Mỹ bị thu hẹp. Cạnh
tranh gay gắt dẫn đến giá xuất khẩu giảm mạnh. Một số thị trờng xuất khẩu
bị thu hẹp. Một số thị trờng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam (Mỹ, Đông
Âu, SNG) cha đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả. Thiên tai năm 2000-2001
liên tiếp xảy ra để lại hậu quả nặng nề, các mặt hàng nông sản rớt giá làm thị
trờng trong nớc kém sôi động. Thêm vào đó, hàng Dệt May nhập lậu trốn thuế
với số lợng lớn gây ảnh hởng xấu đến sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
- Vốn lu động thiếu, vốn vay đầu t lớn, chi phí đầu vào tăng đã làm
tăng giá thành, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Năm 2001-2002: Hiệp định thơng mại Việt Mỹ có hiệu lực thuế nhập
khẩu hàng Dệt May vào Mỹ giảm từ 40-90% xuống còn 10-12% tuỳ từng
chủng loại hàng thì kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May Việt Nam đã có bớc
tăng vọt đáng kể, lớn nhất từ trớc tới nay chủ yếu thị trờng Mỹ.
Cũng theo bảng số liệu ta thấy: Sản lợng hàng may mặc có tốc độ tăng
trởng bình quân cao hơn hẳn so với tốc độ tăng trởng của sản lợng sợi và sản lợng vải (tốc độ tăng bình quân của hàng may mặc là 13,5 %, trong khi đó tốc
độ tăng bình quân của sợi và chỉ có 6,5 và 7,32%). Điều này phản ánh đợc
phần nào có sự tăng trởng không cân đối giữa ngành Dệt và ngành May, Dệt

không theo kịp May, May tăng trởng nhanh lại không kéo theo đợc sự tăng trởng nhanh cho ngành Dệt. Tức là sự liên hệ giữa May và Dệt rất còn lỏng lẻo,
hiệu quả của toàn ngành còn thấp do ngành May phải nhập nguyên liệu tăng

15


trởng nhanh của mình.
2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của ngành Dệt May .
Tình hình tiêu thụ sản phẩm là vấn đề cốt lõi, có ý nghĩa quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhng để tạo lập đợc thị truờng tiêu thụ
thì cần phải nghiên cứu và dự báo đợc nhu cầu thị trờng, từ đó lựa chọn và tìm
ra các biện pháp thích hợp để tạo điều kiện các dòng hàng hoá nhằm thoả mãn
nhu cầu thị trờng, sản xuất ra những gì mà thị trờng đòi hỏi. Với ý nghĩa đó,
thị trờng có vai trò quyết định đối với sản xuất kinh doanh của ngành Dệt
May.
2.1.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nớc.
Việt Nam là một trong những nớc đông dân, hiện nay có khoảng gần 80
triệu ngời, dự tính đến năm 2010 dân số nớc ta khoảng 100 triệu ngời. Đây là
một thị trờng tiềm năng cho các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam vì hiện nay
mức tiêu dùng Dệt May trên đầu ngời còn rất thấp 0,8 kg/ngời, so với mức
trung bình trên thế giới 7,2 kg/ ngời. Hơn thế nữa, với 80% dân số sống bằng
nghề nông, hàng năm khu vực kinh tế- nông nghiệp đã tiêu thụ một khối lợng
lớn hàng công nghiệp có hàng Dệt May.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam đã có
một số hoạt động tích cực trong việc tiêu thụ hàng hoá ở thị trờng nội địa nh
tổ chức các hội chợ hàng tiêu dùng, hội chợ thời trang, tổ chức các buổi biểu
diễn thời trang, mở đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm cho ngời tiêu dùng
trong nớc. Những hoạt động này đã thực sự gây sự chú ý với khách hàng. Hơn
nữa, chất lợng hàng may Việt Nam giờ đây cũng đựơc nâng lên rõ rệt, một số
mặt hàng đợc nhiều ngời trong nớc chấp nhận nh áo sơ mi của Công ty may

10, Công ty may Việt Tiến, áo thu đông của Công ty May Thăng Long, áo
jacket của Công ty May Đức Giang, hàng dệt kim của Dệt kim Hà Nội, dệt
8/3, Việt Thắng Những kết quả đó thể hiện sự cố gắng lớn của các doanh
nghiệp Dệt May Việt Nam và sự quan tâm đúng mức với thị trờng trong nớc.
Hiện nay, hầu nh các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam từ trung ơng
đến địa phơng chỉ chú trọng vào việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu ,những sản
phẩm dành để tiêu thụ trong nớc chủ yếu là những sản phẩm không xuất đợc
(sản phẩm tồn kho, sản phẩm kém chất lợng) Điều này thể hiện qua các gian
hàng giới thiệu sản phẩm của một số doanh nghiệp, đa ra những sản phẩm
bị loại, không xuất khẩu đợc ra bán. Do vậy, việc tiêu thụ sản phẩm may mặc
nội địa đã có một sự xắp xếp một cách tự phát: ở khu vực thành thị, đặc biệt là
ở các thành phố lớn, các cơ sở sản xuất hàng may mặc t nhân ra đời rất nhanh
16


với nhiều qui mô khác nhau dần thay thế cho may quốc doanh. Sự chuyển đổi
này làm cho nhu cầu của ngời thành thị có vẻ đợc đáp ứng đầy đủ, thuận tiện
hợp túi tiền của mọi đối tợng. ở khu vực nông thôn, miền núi thì ngợc lại, thị
trờng gần nh bị bỏ trống bởi khả năng thanh toán của thị trờng quá thấp,
không đủ sức hấp dẫn các t thơng đầu t.
Xét một cách tổng thể, có thể thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm dệt May
trong nớc ta diễn ra rất chậm chạp là do thị trờng hàng Dệt May trong nớc đã
bị coi thờng. Tính đến thời điểm hiện nay, hệ thống tổ chức bán buôn, bán lẻ
hàng Dệt May đều do t thơng thao túng, trong khi đó các nhà sản xuất và
thống thơng nghiệp quốc doanh vẫn cha tìm ra đợc phơng thức hoạt động phù
hợp.
2.1.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở nớc ngoài.
Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May Việt
Nam liên tục tăng với mức tăng bình quân 17,4% một năm. Hiện nay mỗi năm
Việt Nam xuất khẩu trên 1,5 tỷ USD hàng Dệt May. Riêng trong năm 2002

kim ngạch xuất khẩu đạt 2,71 tỷ USD tăng 37,2% vợt 12,95 so kế hoạch. Đây
là mức tăng lớn nhất trong vòng năm năm qua chủ yếu dựa thị trờng Mỹ đạt
1/3 so tổng kim ngạch.
Bảng 2: Thị trờng xuất khẩu hàng Dệt May Việt Nam năm 19952002 (đơn vị triệu USD)
Danh mục

1955

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

Tăng
BQ
17,4
%

1.Tổng
850
KNXK

2.Thị trờng
XK chủ yếu
EU
350

1150

1503

1450

1747

1892

1975

2710

420

450

620

700

726

600


550

Nhật

315

325

32

417

430

617

530

21

70

42

68

70

75


72

20

23

27

70

91

47

900

290

ASEAN
Mỹ

15

Nguồn: Tổng cục hải quan
a) Thị trờng Châu Âu
Châu Âu đợc mệnh danh là lục địa già nhng là một khu vực thị trờng
rộng, là nơi cung cấp các trang thiết bị, công nghệ hiện đại, là một trung tâm
17



tài chính- kinh tế lớn, với dân số trên 360 triệu ngời và có GDP hơn 9000 tỷ
USD, EU thực sự làm một thị trờng có tiềm năng, có đầy tiềm năng, có mức
tiêu dùng hàng Dệt May khá cao so với thế giới (chỉ sau Mỹ và Nhật Bản)
17kg/ngời/năm.
Giá cả, chất lợng hàng Dệt May Việt Nam xuất khẩu sang EU đợc đánh
giá là khá tốt. Hiện EU là thị trờng xuất khẩu lớn của hàng Dệt May. Hàng
năm, hàng Dệt May Việt Nam xuất khẩu sang EU chiếm gần 40% tổng kim
ngạch xuất khẩu toàn ngành. Sau hơn 9 năm xâm nhập vào thị trờng EU, hàng
Dệt May Việt Nam đã có một chỗ đứng khá vững chắc. Nếu nh năm 1993,
muốn xuất khẩu sang thị trờng EU, Việt Nam phải xin hạn ngạch cho 151 mặt
hàng nhng đến nay số mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch chỉ còn 29 mặt hàng.
Đây là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc từng bớc
thâm nhập thị trờng này.
Hàng năm, EU nhập khẩu 63 tỷ USD hàng Dệt May các loại, trong đó
Đức là thị trờng lớn nhất chiếm 36,1%, tiếp theo là Pháp 12,15%, Hà Lan
9,4%, Thuỵ Sỹ 7,46% còn lại là các nớc khác. Tuy nhiên chúng ta cần nhận
thấy rằng đây là thị trờng hết sức khó tính, luôn đòi hỏi chất lợng cao, mẫu mã
thay đổi liên tục, số lợng đơn đặt hàng chia nhỏ. Hơn nữa, nh đã nói ở phần
trên hiện nay EU đang áp dụng phi hạn ngạch cho khoảng 43 nớc và đặc biệt
bỏ hẳn cho Trung Quốc nên chúng ta bị mất lợi thế cạnh tranh. Chính vì vậy,
ngành Dệt May Việt Nam cần có những giải pháp tài chính hết sức thiết thực
để tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ từ các nớc Châu á (Đài Loan,
Trung Quốc&), Châu Mỹ để giành thị phần xuất khẩu lớn trên thị trờng quốc
tế nói chung và thị trờng EU nói riêng.
b) Thị trờng Nhật Bản
Nhật Bản là một cờng quốc về công nghiệp Dệt May. Song do giá nhân
công tại Nhật ngày càng cao lại thiếu nhân công, nên Nhật Bản đã chuyển đổi
chiến lợc là giảm sản xuất hàng Dệt May trong nớc và tăng nhập khẩu hàng
Dệt May và chủ yếu là từ các nớc đang phát triển .

Với dân số 120 triệu ngời và khí hậu 4 mùa rõ rệt nên nhu cầu hàng Dệt
May Nhật Bản là rất lớn (20kg/ngời/năm) và thay đổi liên tục. Kim ngạch
nhập khẩu hàng Dệt May Nhật bản là rất lớn, phần lớn nhập từ Trung Quốc
( hơn 50%). Mặc dù vậy, Nhật Bản vẫn đợc xem là một trong những thị trờng
xuất khẩu lớn của Việt Nam. Ưu thế của thị trờng Nhật Bản là không có hạn
ngạch, thuế nhập khẩu lại thấp, địa lý lại gần nên hàng Dệt May nớc ta có khả
năng cạnh tranh cao với các nớc xuất khẩu khác. Đây là thị trờng đầy hứa hẹn
18


đối các mặt hàng Dệt May Việt Nam trong cả trớc mắt và lâu dài chúng ta
cần duy trì, phát triển lên một mức cao hơn. Tuy nhiên Nhật là thị trờng rất
khó tính, đòi hỏi cao về chất lợng, thời gian giao hàng cũng nh dịch vụ sau khi
bán hàng. Hơn nữa lại bị cạnh tranh quyết liệt của hàng Dệt May Trung Quốc.
Do đó việc mở rộng thị trờng này phụ thuộc rất lớn vào uy tín của sản phẩm.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam phải nâng cao chất lợng sản phẩm và giữ uy tín với khách hàng.
c/ Thị trờng Mỹ và Bắc Mỹ:
Với dân số khoảng trên 350 triệu ngời trong đó Mỹ là 272 triệu ngời, ít
hơn các nớc EU nhng mức tiêu thụ hàng Dệt May lại gấp rỡi EU( 27kg/ngời/năm) nên tổng nhu cầu sử dụng hàng Dệt May ở thị trờng này là rất lớn, lại
mang tính đa dạng phong phú. Đây là một thị trờng rất tiềm năng.
Đặc biệt đối với Việt Nam, năm 2002 Hiệp định thơng mại Việt Mỹ có
hiệu lực, theo đó mức thuế nhập khẩu hàng Dệt May vào Mỹ giảm từ 40-90%
xuống còn 10-12% tuỳ từng chủng loại hàng, thì hàng Dệt May xuất khẩu
sang Mỹ đã đạt gần 900 triệu USD so với 47 triệu năm 2001.
Tuy nhiên theo thoả thuận, trong năm 2003 Việt Nam và Mỹ, phải tiến
hành một hiệp định riêng về hàng Dệt May trong đó Mỹ sẽ xét duyệt hàng
năm hạn ngạch cho hàng Dệt May Việt Nam là bao nhiêu. Theo Ông Mai
Hoàng Ân, Tổng giám đốc công ty Dệt May Việt Nam cho hay Hiệp hội Dệt
May Việt Nam đã tiến hành thuê một công ty t vấn của Mỹ giúp đỡ trong quá
trình đàm phán. Thông thờng, để tiến tới việc ký hiệp định Dệt May, đại diện

hai bên phải trải qua 3 vòng đàm phán. Mặc dù cha thể biết mức hạn ngạch
mà Mỹ quyết định, song kế hoạch ngành Dệt May sẽ giữ nguyên không đổi.
Nh vậy, dự tính trong năm 2003, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May Việt
Nam vào khoảng 3,2 tỷ USD, trong đó xuất sang Mỹ khoảng 1,5 tỷ USD. Nh
vậy để thực hiện mục tiêu đề ra phát triển và đứng vững thì toàn ngành Dệt
May Việt Nam phải nỗ lực cố gắng thật nhiều. Sự cố gắng đó trớc hết phải
xuất phát từ chính nội lực các doanh nghiệp, chiến lợc toàn ngành và thêm vào
đó nhà nớc cần có những chính sách hỗ trợ để ngành Dệt May Việt Nam có
thể hoàn toàn cạnh tranh đợc với hàng Dệt May các nớc trong khu vực và trên
thế giới.
d/ Thị trờng ASEAN
Sau khi là thành viên chính thức của ASEAN và năm 1999, quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và các nớc ASEAN tăng nên không ngừng. Hiện kim
ngạch của Việt Nam sang các nớc này chiếm khoảng 1/3 kim ngạch của cả n19


ớc. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May Việt Nam sang ASEAN đến
nay còn rất nhỏ bé so tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành (chiếm khoảng 45% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành). Các nớc thuộc ASEAN nhập khẩu
hàng Dệt May Việt Nam chủ yếu là hàng gia công, do đó giá trị thu thực tế là
không cao. Điều này cho thấy Dệt May Việt Nam xuất khẩu thị trờng ASEAN
vừa ít lại không ổn định. Mặt khác hiện này, xuất khẩu vào thị trờng này thì
hàng Dệt May Việt Nam vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt của hàng Dệt May
Trung Quốc, Thái Lan, Đài loan với sản phẩm đa dạng, kiểu dáng phong phú,
hợp giá thành. Đây là vấn đề bất cập trong quá trình hội nhập AFTA đến tiến
tới hội nhập WTO của ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam.

2.1.3 Thực trạng các nguồn lực sản xuất của ngành Công nghiệp
Dệt May Việt Nam
2.1.3.1. Về năng lực sản xuất chủ yếu của ngành Công nghiệp Dệt
May Việt Nam
Theo thống kê sơ bộ đến năm 2002, năng lực sản xuất toàn ngành Dệt

May Việt Nam tính theo 4 nhóm sản phẩm chính nh sau:
Bảng 3: Năng lực sản xuất toàn ngành Dệt May 2002
Sản phẩm
1.Kéo sợi
2. Vải dệt thoi
3. Vải dệt kim
4. Sản phẩm may

Đơn vị
Nghìn tấn
Triệu mét
Nghìn tấn
Triệu sản phẩm

Toàn ngành
320
850
36
550

Nguồn: Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Năng lực sản xuất toàn ngành tính theo công suất thiết kế. Đối với 2 sản
phẩm kéo sợi và vải dệt thoi, phần đầu t nớc ngoài tính theo giấy phép đã cấp,
thực tế mới đạt đợc 40% tổng vốn đầu t và triển khai không đều các sản phẩm.
Năng lực sản xuất trong nớc thực tế chỉ huy động đợc 60- 70% công suất do tỷ
lệ thiết bị cũ chiếm 60% và do sản xuất còn phụ thuộc vào thị trờng.
2.1.3.2. Về lao động và công tác đào tạo lao động của ngành Công
nghiệp Dệt May Việt Nam
Mặc dù lao động ngành Công nghiệp Dệt May không đòi hỏi phải có
trình độ quá cao nhng nếu ngời công nhân không đợc đào tạo các kiến thức cơ

bản về ngành Dệt May và ngời quản lý điều hành của các nhà máy sản xuất
20


Dệt May không đào tạo chuyên sâu các kỹ năng về nghề nghiệp thì nguy cơ
không bắt kịp trình độ công nghệ ngày càng hiện đại cờng độ làm việc ngày
càng căng thẳng của ngành Dệt May Việt Nam
A/Lao động của ngành Dệt May Việt Nam.


Lao động trong ngành Dệt

Lao động trong ngành dệt trong cả nớc chiếm tỷ trọng rất lớn so lao
động công nghiệp. Tuy nhiên, số lao động trong ngành Dệt May Việt Nam
những năm gần đây có xu hớng giảm dần. Đây là một hiện tợng thực tế khách
quan, bởi nhiều xí nghiệp có thiết bị thủ công, lạc hậu, sản xuất không còn
hiệu quả đã bị giải thể, nhiều nhà máy đầu t phát triển ngành dệt đang đợc
tăng dần làm cho lao động thủ công nửa cơ khí giảm dần. Đối khu vực quốc
doanh trung ơng, lao động có tăng nhng không nhiều. Chính vì vậy, năng suất
lao động tính bằng tiền công cũng không tăng bao nhiêu


Lao động trong ngành May.

Theo điều tra lao động toàn ngành May hiện nay có khoảng trên 130
nghìn ngời, trong đó khu vực Trung ơng có khoảng 34 nghìn ngời và khu vực
công nghiệp địa phơng có khoảng 96 nghìn ngời. Khác với ngành Dệt một
công nhân phải quản lý nhiều máy, công nhân trong ngành May sử dụng mỗi
ngời một máy. Lao động của công nhân trong ngành May chủ yếu là nữ chiếm
80%, công việc của họ chủ yếu ngồi một chỗ và thao tác nhanh một phần công

việc trong dây chuyền sản xuất một sản phẩm. Điều này dẫn đến có rất nhiều
công nhân bị mắc bệnh nghề nghiệp, ảnh hởng đến sinh hoạt đời sống của họ.
Tóm lại, trong cơ chế thị trờng ngày nay do yêu cầu của công việc nên
lao động trong ngành Dệt May phải làm việc cờng độ cao, thời gian làm việc
căng thẳng, số lợng tỷ lệ nữ cao( chiếm 72-77%). Do tính đặc thù của công
việc (công nhân dệt phải đứng một lúc nhiều giờ liên tục) đã ảnh hởng đến
sức khoẻ ngời lao động, số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp ngày càng tăng.
Nhiều doanh nghiệp không có việc làm, không tiêu thụ đợc sản phẩm, do đó
dẫn đến nghỉ việc tràn lan. Cơ sở vật chất vốn tự có của doanh nghiệp Dệt
May thấp, việc giải quyết các chế độ phúc lợi xã hội nh bảo hiểm, nhà ở cha
tốt. Điều này ảnh hởng đến sức khoẻ, năng suất lao động của ngời công nhân.
Lao động trong ngành Dệt May ít đợc qua đào tạo và đào tạo lại. Thông
thờng các khoá đào tạo tiến hành trong thời gian ngắn khoảng 2-3 tháng. Tay
nghề công nhân thấp, do đó kéo theo năng suất lao động thấp, chất lợng sản

21


phẩm thấp.
Trong điều kiện làm việc nh vậy nhìn chung tiền lơng không cao nên
ngời lao động không gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Đó là nguy cơ trầm
trọng dẫn đến sự khan hiếm có tay nghề giỏi trong tơng lai. Nhiều doanh
nghiệp đang gặp tình trạng ngày càng giảm số lợng công nhân có đủ khả năng
làm việc. Để đổi lại việc tìm kiếm thu nhập tốt hơn, nhiều công nhân đã
chuyển sang làm việc cho các doanh nghiệp sản xuất có lãi thu nhập cao và ổn
định hơn. Do đó, tình trạng thừa lao động thủ công thiếu công nhân tay nghề
giỏi diễn ra ở hầu hết các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam hiện nay.
B/Công tác đào tạo lao động quản lý ngành Dệt May Việt Nam



Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý.

Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý là lực lợng rất
quan trọng cho sự phát triển của ngành Dệt May. Hiện nay ngành Dệt May
đang ở trong tình trạng thiếu cán bộ quản lý giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ cao. Hầu hết cán bộ chủ chốt trong ngành đều có trình độ đại học với
nghiệp vụ chuyên môn khá nhng trình độ tổ chức sản xuất theo phong cách
công nghiệp còn yếu, tiếp cận với phơng thức quản lý hiện đại còn ít. Đó là
một trở ngại lớn cho việc tổ chức sản xuất xắp xếp dây chuyền tại doanh
nghiệp. Cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp phần lớn đều trởng thành từ
công nhân bậc cao nên chỉ giỏi và thành thạo về công nghệ của những sản
phẩm cụ thể. Đây là một sự cảnh báo cho sự phát triển bền vững ngành Công
nghiệp Dệt May.


Công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật.

So sánh công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật và đội ngũ chuyên gia của
ngành Dệt hiện nay so với yêu cầu đặt ra cho sự phát triển của ngành trớc mắt
cũng nh lâu dài ta thấy một sự chênh lệch quá lớn giữa một bên có khả năng
đào tạo quá bé nhỏ và một bên nhu cầu về cán bộ kỹ thuật chuyên gia giỏi rất
lớn. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do:
Thứ nhất, mục tiêu đào tạo cha chuyển biến kịp thực chất vẫn theo
mục tiêu đào tạo đã tiếp thu từ một số nớc XHCN cũ.
Thứ hai, hai trung tâm lớn nhất của nớc ta đào tạo cán bộ khoa học kỹ
thuật Dệt May là trờng đại học Bách khoa Hà Nội và trờng Đại học Bách
Khoa TP.HCM đều có rất ít sinh viên theo ngành May, một số trờng có đào tạo
chuyên ngành thời trang nh trờng đại học Mỹ thuật công nghiệp, viện Mở Hà

22



Nội nhng số lợng sinh viên theo học không nhiều. Trong khi đó, các kỹ s và
cán bộ kỹ thuật ra trờng chậm phát huy năng lực do trình độ thực hành kém.
Trình độ ngoại ngữ lại cha đáp ứng yêu cầu công việc.
Thứ ba, việc đào tạo lại cán bộ kỹ thuật còn cha đợc quan tâm.
Thứ t, quy mô đào tạo còn nhỏ bé, mỗi năm có khoảng 50 kỹ s, bậc
trên đại học chỉ có ở hai trờng đại học Bách khoa Hà Nội và TP.HCM đợc cho
phép đào tạo do số lợng Thạc sỹ, Tiến sỹ chỉ đếm trên đầu ngón tay.
Thứ năm, cha có sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị nghiên cứu, đơn
vị đào tạo và cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thực trạng về đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và công tác đào
tạo cán bộ kỹ thuật cho thấy số lợng cán bộ khoa học hiện nay là rất ít, trong
khi đó chất lợng đào tạo là rất thấp, không đáp ứng yêu cầu phát triển ngày
càng cao cuả ngành Dệt May. Các doanh nghiệp Dệt May, trong cơ chế hiện
nay, yêu cầu đói ngời làm công tác quản lý, đội ngũ kỹ s, công nhân kỹ thuật
phải là ngời nắm bắt đợc công nghệ hiện đại, cập nhật thông tin hằng ngày.
2.1.3.3. Về thiết bị công nghệ của ngành Dệt May Việt Nam
A/Thiết bị, công nghệ kéo sợi


Thiết bị

Thiết bị kéo sợi toàn ngành thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Hiện trạng thiết bị sợi toàn ngành Dệt May Việt Nam
Tên Công ty
1.Dệt Huế
2.Dệt Nam Định
3.Dệt 8-3
4. Dệt Hà Nội

5.Dệt Vĩnh Phú
6.Dệt Thành Công

Tổng số cọc
và Roto
47000
105.256
70280
13658+320
Roto
28968
41000

Máy Mới

Seconhand Seconhand
cả
dây không
chuyền
đồng bộ

24000(Nhật)

Bổ sung và
nâng cấp

16400
27716

10200


15000(TQ)
26000(Nhật)

7.Dệt Đông Nam
8.Dệt Thắng Lợi
9.Dệt Nha Trang

44864
104992
108496+4600 10000
Roto
(Riester)

23


10.Dệt Lụa nam 17136
Định
11.Dệt Việt Thắng 47200
12.Dệt Phong Phú 29456+1600
Roto
13.Dệt Hoà Thọ
Cộng

9600( Nhật)
1600Roto

9456


( TQ)

18928
667124+3520 84600+1600
Roto
Roto

8928
25856

10200

Nguồn Tổng công ty Dệt May Dệt May
Bảng trên cho ta thấy, hiện nay toàn ngành có 677124 cọc sợi va 3520
Roto. Trong đó:
- Thiết bị mới hoàn toàn là 84600 cọc sợi và 1600 roto
- Thiết bị đợc thay thế bằng máy Seconhand của Tây Âu là 56500 cọc sợi
- Thiết bị bổ sung nâng cấp là 10200 cọc sợi.
- Nhìn chung, thiết bị của ngành còn rất lạc hậu, tỷ lệ số cọc mới hoàn toàn
còn thấp chỉ chiếm 12,5 % tổng số cọc sợi toàn ngành, số cọc sợi đợc thay
thế bằng hàng Seconhand của Tây Âu cũng chỉ chiếm 8,3%, thiết bị nâng
cấp không đáng kể chỉ có 1,5% tức là số thiết bị đợc coi là hiện đại chỉ có
khoảng 22,3% tổng số cọc sợi. Hiện nay đã có một số doanh nghiệp nh Dệt
Thành Công, Dệt Nha Trang, Dệt Phong Phú đã mua sắm thiết bị kéo sợi
tiên tiến là các Roto nhng con số này còn quá ít ỏi so quy mô thiết bị toàn
ngành chỉ có 3520 Roto mà chủ yếu là của Trung Quốc (chiếm 91%).


Công nghệ


Tính đến cuối thập kỷ 80, công nghệ kéo sợi của Việt Nam vẫn còn lạc
hậu, máy móc thiết bị thiếu đồng bộ, một số thuộc thế hệ I, một số thuộc thế
hệ II. Trình độ tự động thấp, sản phẩm đạt chất lợng thấp so với chất lợng
trung bình trên thế giới, hầu hết đạt mức đờng 75% của hệ thống USTER thế
giới. Công nghệ kéo sợi trải thô chiếm phần lớn, sản xuất ra các loại vải có chỉ
số thấp, sợi chải kỹ sản xuất đáp ứng đợc 3% nhu cầu trong nớc.
Khi bớc vào nền kinh tế thị trờng, một số công nghệ mới đã đợc nhập
nh công nghệ chải bông liên hợp tự động cao sử dụng máy ghép tự động
khống chế chất lợng. Nhờ đó đã có thể sản xuất đợc những sản phẩm có chất
lợng cao, đạt mức đờng 25% của hệ thống USTER thế giới. Nhng nhìn chung
số công nghệ cao còn quá ít, đa số công nghệ kéo sợi của ngành Dệt May Việt

24


Nam vẫn còn đang trong tình trạng lạc hậu.
B/Thiết bị, công nghệ dêt thoi
Về thiết bị, trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp đã bỏ vốn đầu t mua
sắm thiết bị góp phần nâng cao chất lợng, đa dạng hóa sản phẩm; hàng ngàn
máy dệt không thoi có thoi khổ rộng đợc nhập về, nhiều bộ mắc hồ mới phát
hiện đại thay thế cho các thiết bị cũ, đến nay trong toàn ngành, máy dệt mới
chiếm 25%, số lợng máy có khả năng nâng cấp chiếm 45%
Về công nghệ, đã chuyển biến mạnh mẽ dới tác động cơ chế thị trờng
một số công nghệ hiện đại đã đợc nhập nh:
- Công nghệ dệt sợi bông 100%: Có tiến độ trong dệt vải bảo hộ lao động,
vải cào bông, xuất khẩu ( Tiệp, Tây Âu) và phục vụ nội địa. Đặc biệt trong
lĩnh vực dệt khăn bông có tăng trởng mạnh mẽ hàng chục nghìn tấn cho
Nhật, Đài Loan.
- Công nghệ dệt vải tổng hợp: Nhờ thiết bị se, hấp giảm trọng lợng nên đã
sản xuất ra đợc nhiều sản phẩm giả tơ, giả len cao cấp đợc khách hàng a

chuộng.
- Công nghệ dệt vải pha: Đợc phát triển mạnh mẽ, sử dụng tới 50% công
suất kéo sợi toàn ngành. Công nghệ sản xuất đã tơng đối đồng bộ giữa kéo
sợi, dệt vải, hoàn tất tạo đợc nhiều sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
- Công nghệ tơ tằm và len: Đã mở ra khả năng mở rộng qua sản xuất thăm
dò ở một số doanh nghiệp. Công nghệ kéo sợi tại công ty len Hải Phòng,
dệt len tại Dệt Lụa Nam Định có nhiều triển vọng phát triển qua mặt hàng
xuất khẩu phục vụ sĩ quan quân đội. Tuy nhiên trong lĩnh vực tơ tằm còn
gặp nhiều khó khăn do sức cạnh tranh mạnh mẽ từ bên ngoài. Do vậy khả
năng phát triển công nghiệp tơ tằm còn nhiều nghi vấn trong tơng lai.
- Công nghệ dệt vải Demin: đã có ở công ty liên doanh IUMBO- Sài Gòn,
Phong Phú.
C/Thiết bị công nghệ dệt kim
Từ sau năm 1986, thiết bị dệt kim đợc nhập chủ yếu từ Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, đều thuộc thê hệ mới, trong đó có nhiều loại đợc trang bị
máy vi tính nên đã đạt năng suất cao, chất lợng tốt, tính năng sử dụng rộng.
Tuy đợc đầu t thiết bị mới, song công nghệ và đào tạo cha đợc nâng cao tơng
xứng do: Kiến thức về thị trờng xuất khẩu, kiến thức về đầu t, về mặt hàng còn
rất hạn chế trong những năm đầu của thời kỳ mở cửa; thiếu chuyên gia và
25


×