Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Luận văn giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty vật tư bưu điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.42 KB, 58 trang )

I. Thuận lợi và khó khăn của công ty hiện tại.......................................................44

Lời nói đầu
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, cùng với sự lớn
mạnh và phát triển của nhiều nghành, tổng công ty bu chính có đợc sự phát triển
mạnh mẽ. Trong đó công ty vật t bu điện I thực hiện tốt chiến lợc công nghiệp
hoá hiện đại hoá nghành bu chính viễn thông, không ngừng thi đua sôi nổi thực
hiện thật tốt các kế hoạch đặt ra của công ty cũng nh của tổng công ty bu chính
viễn thông.
Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh của công ty đạt đợc trong mấy năm gần
đây đã cho thấy công ty có đợc những bớc đi thật vững chắc và đúng đắn. Để tìm
ra những giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối
quan tâm của các cấp trong công ty.
Là một sinh viên thực tập trong công ty em muốn chia sẻ một phần nhỏ bé
của mình vào mối quan tâm trung của công ty. Do đó em đã chọn đề tài:
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty vật t bu điện I.
Trong quá trình thực tập tại công ty vật t bu điện I cùng với sự giúp đỡ
rất nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu
cũng nh sự tận tình giúp đỡ của cô giáo th.s hoàng thuý nga đã giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này. Tuy nhiên trong quá trình trình bày do kiến thức có hạn, cũng
nh quỹ thời gian đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc
sự đóng góp của cô giáo cũng nh quý bạn đọc để em hoà thiện hơn bài viết của
mình.
Đề tài của em đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh.
Chơng II: Phân tích hiệu quả kinh doanh công ty vật t bu điện I.
ChơngIII: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
công ty vật t bu điện I.

Chơng I: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh.



I.

Bản chất của hiệu quả kinh doanh.

1.

Khái niệm và bản chất.
1


1.1. Khái niệm.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ
chế thị trờng ở nớc ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu
bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này doanh nghiệp
phải xác định chiến lợc kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với
những thay đổi của môi trờng kinh doanh; phải phân bổ và quản trị các nguồn
lực có hiệu quả và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả? Muốn
kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh phải đánh giá đợc hiệu quả kinh
doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ phận của nó.
Có thể nối rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù
hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả
kinh doanh. Chúng ta hãy bắt đầu về các khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh
tế. Có quan niệm cho rằng: Hiệu quả sản xuất diễn ra trong khi xã hội không
thể tăng sản lợng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lợng của một loại
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó. Thực chất khái niệm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nềm sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sao cho đạt đợc việc sử dụng mọi nguồn lực trên đờng khả

năng giới hạn sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phơng diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả kinh tế cao nhaqats mà mỗi nền kinh
tế có thể đạt đợc. Xét trên giác độ lý thuyết, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt
đợc trên đờng giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đạt đợc mức hiệu quả kinh doanh này sẽ rất cần nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải
dự báo và quyết định đầu t sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trờng. Thế
mà không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt đợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Manfred
Kuhn cho rằng: tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn
vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. Từ các quan điểm trên có thể hiểu một
cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực( nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt đợc mục tiêu xác định. Trình độ lợi
dụng các nguồn lực chỉ có thể đợc đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra
để xem xét xem với môi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở
2


mức độ nào. vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng cônh thức chung nh
sau:
K
H = -------------C
Trong đó: H - Hiệu quả kinh doanh.
K - Kết quả đạt đợc.
C - Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Nh thế, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản
xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng
nhân tố.

1.2 Bản chất.

Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng của hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực( lao động, máy
móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt đông sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ
ràng ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản
ánh những cái thu đợc sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian
kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu doanh nghiệp có thể biểu
hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật đợc sử dụng tùy
thuộc vào đặc trng sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ,
kg, m2, m3,lít,các đơn vị giá trị có thể là: đông, triệu đồng, ngoại tệ kết quả
cũng có thể phản ánh mặt mặt chất lợng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định
tính nh uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, chất lợng của sản phẩm,.. cần chú ý
rằng không chỉ kết quả định tính mà kết quả định lợng của một thời kỳ kinh
doanh nào đó thờng là rất khó xác định bởi nhiều lý do nh kết quả không chỉ là
sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,..hơn nữa,
hầu nh quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản
3


xuất song ở một thời kỳ nào đó cũng cha thể khẳng định liệu sản phẩm đó có thể
tiêu thụ đợc không và bao giờ thì tiêu thụ đợc và thu đợc tiền về...
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đợn vị hiện
vật hay giá trị mà là một phạm trù tơng đối. Cần trú ý rằng trình độ lợi dụng các
nguồn lực chỉ có thể phản ánh bằng số tợng đối: tỉ số giữa kết quả và hao phí
nguồn lực. Tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô
tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và
chi phí luôn là số tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt đợc về một
mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và

không bao giờ phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là
mục tiêu quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phơng tiện để đạt đợc mục
tiêu đó.
Hao phí nguồn lực của một thời kỳ trớc hết là hao phí về mặt hiện vật,
cũng có thể xác định bằng đơn vị hiện vật hay đơn vị giá trị. Tuy nhiên, thông thờng ngời ta hay sử dụng đơn vị giá trị vì nó mang tính so sánh cao. Rõ ràng, việc
xác định hao phí nguồn lực của một thời kỳ xác định cũng là vấn đề không đơn
giản. không đơn giản ngay nhận thức phạm trù này: hao phí nguồn lực đợc đánh
giá thông qua phạm trù chi phí, chi phí kế tóan hay chi phí kinh doanh? Cần chú
ý rằng, trong các phạm trù trên chỉ phạm trù chi phí kinh doanh là phản ánh tơng
đối chính xác hao phí nguồn lực thực tế. Mặt khác, việc có tính toán đợc chi phí
kinh doanh trong từng thời kỳ kinh doanh ngắn hay không cũng có tính toán chi
phí kinh doanh đến từng bộ phận doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào
trình độ phát triển của khoa học quản trị chi phí kinh doanh.
Cũng cần chú ý rằng hiệu quả kinh doaquarphanr ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh nào đó hoàn toàn khác với
việc so sánh sự tăng lên của kết quả của sự tăng lên của sự tham gia các yếu tố
đầu vào.
Vậy, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực , phản ánh mặt chất lợng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính toán
bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó
đều khó xác định một cách chính xác.

1.3. Phân biệt các loại hiệu quả.
4


Hiệu quả có thể đợc đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau
và thời kỳ khác nhau. Trên các cơ sở này, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh doanh cũng cần đứng trên từng góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu
quả kinh doanh.


1.3.1 Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội
và hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.1 Hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm đạt đợc mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thờng là giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã
hội, nâng cao mức sống và đời sống văn hóa, tinh thần cho ngời lao động, đảm
bảo và nâng cao sức khỏe cho ngời lao đọng, cải thiện điều kiện lao động, đảm
bảo vệ sinh môi trờng, hiệu quả xã hội thờng gắn với các mô hình kinh tế hỗn
hợp và trớc hết thờng đợc đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ mô.

1.3.1.2. Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt mục
tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Hiệu quả kinh tế thờng đợc nhiên cứu ở giác
độ quản lý vĩ mô. cần chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu
quả kinh doanh cũng vận động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt hiệu
quả kinh doanh cao song cha chắc nền kinh tế đã đạt hiệu quả kinh tế cao bởi lẽ
kết quả kết quả của một nền kinh tế dạt đợc trong mỗi thời kỳ không phải lúc nào
cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp.

1.3.1.3. Hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội để đạt đợc mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Hiệu quả kinh tế
xã hội gắn với nền kinh tế hỗn hợp và đợc xem xét ở góc độ quản lý vĩ mô.

1.3.1.4. Hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là đối tợng nhiên cứu của chơng này, đã đợc
khái niệm ở phần trên, gắn với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh doanh là haiu phạm trù
khác nhau giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có quan hệ biện chứng với

nhau.

5


Hiệu quả kinh tế xã hội đạt đợc tới mức tối da là mức hiệu quả thỏa
mãn tiêu chuẩn hiệu quả pareto. Trong thực tế, do các doanh nghiệp cố tình giảm
chi phí kinh doanh biên cá nhân làm cho chi phí kinh này thấp hơn chi phí kinh
doanh biên xã hội nên có sự tách biệt giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã
hội. Chính vì thế thờng cần các giải pháp can thiệp đúng đắn của nhà nớc.
Tuy nhiên, với t cách là một tế bào của nền kinh tế xã hội các doanh
nghiệp có nghĩa vụ góp phần vào qua trình thực hiện các mục tiêu xã hội. Nghĩa
vụ đóng góp vào mức độ nào là do pháp luật quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp cũng nh cho từng hình thức pháp lý doanh nghiệp. Mặt khác, xã hội càng
phát triển thì nhận thức của con ngời đối với xã hội cũng dần thay đổi, nhu cầu
của ngời tiêu dùng không chỉ phải ở công dụng của sản phẩm ( dịch vụ) mà còn
cả ở điều kiện khác nh chống ô nhiễm môi trờng vì vậy càng ngày các daonh
nghiệp càng nhận thức vai trò nghĩa vụ trách nhiệm của mình đối với việc thực
hiện các mục tiêu xã hội bởi chính sự nhận thức và đóng góp của doanh nghiệp
thực hiện các mục tiêu xã hội làm tăng uy tín danh tiếng của doanh nghiệp và tác
động tích cực, lâu dài đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
này vì lẽ đó càng ngày các doanh nghiệp không chỉ quam tâm đến hiệu quả kinh
doanh mà còn quam tâm hơn đến hiệu quả xã hội. Việc đánh gía hiệu quả kinh
doanh không chỉ dựa trên các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh mà còn đề cập đến
các chỉ tiêu hiệu quả xã hội khác.

1.3.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và bộ phận.
1.3.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận
về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.3.2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu qủa kinh doanh chỉ xét ở lĩnh vực
hoạt dộng ( sử dụng vốn, lao động, máy móc,nguyên vật liệu) cụ thể của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh
nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của
6


doanh nghiệp và bộ phận của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp có
thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh
doanh bộ phận, khi đó chỉ có chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
chỉ có thể phản ánh hiệu quả hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận ở
doanh nghiệp mà thôi.

1.3.3. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
1.3.3.1. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn, là hiệu quả kinh doanh đợc xem xét,
đánh giá ở khoảng thời gian ngắn. hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến
khoảng thời gian ngắn nh tuần, tháng, quý, năm, vài năm,

1.3.3.2. Hiệu quả kinh doanh dài hạn.
Hiệu quả kinh doanh dài hạn, là hiệu quả kinh doanh đợc xem xét,
đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với các chiến lợc, các kế hoạch dài hạn
thậm chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn ngời ta hay nhắc đến hiệu quả lâu
dài, gắn với quảng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và hiệu quả kinh
doanh ngắn hạn có mối liên hệ biện chứng với nhau và trong nhiều troèng hợp có
thể mâu thuẫn với nhau. Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả
kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt hiệu quả kinh doanh dài hạn
trong tơng lai. Trong thực tế, nếu xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh
dài hạn và hiệu quả kinh doanh ngắn hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài
hạn làm thớc đo chát lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản
ánh xuyên xuốt quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.

1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày
ngời ta càng sử dụng càng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các nhu cầu sản xuất
phục vụ nhu cầu khác nhau của cọn ngời. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã
hội càng ngày càng giảm thì nhu cầu con ngời càng ngày càng đa dạng và tăng
không có giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm bắt buộc doanh nghiệp
trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho
ai?vì thị trờng chỉ chấp nhận doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản
phẩm( dịch vụ)với số lợng và chất lợng phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời không
7


chính xác ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản xuất
sản phẩm không tiêu thụ đợc trên thị trờng- tức kinh doanh không có hiệu quả,
lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội sẽ không có khả năng tồn tại.
Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trờng, mở cửa và
ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến
thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp luôn tạo ra vcà duy trì các lợi thế cạnh
tranh: chất lọng và sự khác biệt hoá, gía cả và tốc độ cung ứng, để duy trì lợi thế
về giá cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so các
doanh nghiệp cùng nghành. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao,

doanh nghiệp mới có khả năng đạt đợc điều này.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi hoạt động kinh doanh là tối đa hoá lợi
nhuận, để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm ( dịch vụ ) cung cấp cho thị trờng. Muốn
vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh
nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội thu
đợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản náh tính tơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều
kiệnn để thch hiện mục tỉêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu qủa là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.

II. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung chiệu ảnh hởng
trực tiếp của nhiều nhân tố thuộc môi trờngg kinh doanh. Môi trờng kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện, yếu tố bên trong và bên ngoài
có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn dật đợc thành công trong kinh doanh thì phải có sự kết hợp
hài hoà các yếu tố bên trong và bên ngoaì mà từ đó tạo thành môi trờng kinh
doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho mục tiêu chiến lợc của mình.

1. Môi trờng bên trong.
Môi trờng bên trong của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố bên
trong của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng của mình
phản ánh thế và lực của doanh nghiệp trên thị trờng. Tiềm lực của doanh nghiệp
8


bao gồm các yếu tố: tài chính- kế toán, nguồn nhân lc, tiềm lực vô hình, trình độ
tổ chức quản lýcủa doanh nghiệp, kĩ thuật công nghệ, những yếu tố này mang

tính chủ quanta có thể kiểm xoát nhiên cứu rõ kiểm xoát để khai thác cơ hội và
thu về lợi nhuận. Từ việc nhiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng bên trong để
thực hiện các mục tiêu nh:
Đánh giá tiềm lực hiện tại để lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức khai
thác cơ hội hấp dẫn đã đa vào chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng và tổ chức chiến lợc phát triển tiềm lực, tiềm năng của doang
nghiệp, tiềm năng của doanh nghiệp để đón bắt cơ hội mới thích ứng với sự thích
ứng đi lên của môi trờng, đảm bảo thế lực, lợi thế phát triển kinh doanh.

1.1. Nhân tố lao động.
Con ngời là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất bảo đảm thành công
trong kinh doanh. Chính con ngời với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn đúng
cơ hội, thoì cơ và sử dụng các sức mạnh khác mà họ có nh vốn, kĩ thuật công
nghệ, tài sản.. Một cách có hiệu quả để khai thác và vợt qua cơ hội.
áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản
xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên cần thấy rằng: thứ nhất, máy móc dù tối
tân đến đâu cũng do con ngời chế tạo ra. Thứ hai, máy móc thiết bị dù có hiện
đậi đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức trình độ kỹ thuật trình độ kỹ
thuật maý móc của ngời lao động. Thực tế cho thấy doanh nghiệp nhập tràn lan
thiết bị hiện đại của nớc ngoài nhng do trình độ sử dụng yếu kém nên càng
không đem lại năng xuất cao lại vừa tốn kém tiền của hoạt động sửa chữa kết cục
là hiệu quả kinh doanh thấp.
Trong sản xuất kinh doanh, lực lợng lao động của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng
lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lợng lao động sáng
tạo ra sản phẩm mới với kiểu giáng phù hợp với cầu của ngời tiêu dùng, làm cho
sản phẩm (dịch vụ) doanh nghiệp có thể bán tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh
doanh . Lực lợng lao động tác động trực tiếp đến năng xuất lao động, đến trình
độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, ..) lên tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế chi thức. Đặc trng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lợng khoa
học kết tinh trong sản phẩm( dịch vụ) rất cao. đòi hỏi lực lợng lao đọng phảit là
9


lực lợng rất tinh nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều này càng khẳng
định vai trò ngày càng quan trọng của lực lợng lao đọng đối với việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2. Nhân tố tài sản vô hình.
Trong kinh doanh, tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp
thông qua khả năng bán hàng giao tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh thể hiện ở
khả năng ảnh hởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua
hàng của khách hàng. đánh giá tài sản vô hình khong thể lợng hoá đợc mà phải
thông qua các tham số trung gian. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào đây cũng là
yếu tố cànn quan tâm. xây dựng và củng cố thông qua các mục tiêu và chiến lợc
nhất định.
Trong yếu tố tiềm lực ngời ta thờng quan tâm đến.
+ hình ảnh và uy tín doanh nghiệp trên thị trờng.
+ mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa.
+ uy tín và mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo xã hội.
Mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo doanh nghiệp là một trong những yếu
tố tiềm lực quan trọng. mối quan hệ có thể tạo ra những bạn hàng nhóm khách
hàng trung thành. Các chiến lợc và định hớng phát triển kinh doanh cần tạo ra
điều kiện thuận lợi nhất cho khả năng phát triển tiềm năng này.

1.3. Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với
nhau để hớng tới mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp. Tập hợp các phần

tử (bộ phận, chức năng, nghiệp vụ) trong hệ thống cơ quan tơng tác với nhau và
kết quả thực hiện trong hệ thống không phải tổng kết của các bộ phận độc lập mà
làm hàm số của những tơng tác giữa chúng. Điều này có nghĩa là: khi mỗi bộ
phận chức năng, nghiệp vụ của doanh nghiệp đợc tách riêng ra để thực hiện tốt
nh có thể thì toàn bộ hệ thống sẽ không thực hiện đợc tốt nh có thể. Doanh
nghiệp muốn thực hiện tốt quản lý thì phải dựa trên việc tổng hợp, bao quát tập
trung vào mối quan hệ tơng tác trong doanh nghiệp và với một bộ máy tổ chức có
hiệu quả sẽ nâng chất lợng của nhân lực, nâng cao hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh,
các lợi thế về chất lợng và sự khác biệt hoá về sản phẩm, giá cả và tốc đọ cung
ứng để đảm bảo cho một doanh nghiệp dành chiến thắng trong cạnh tranh phụ
10


thuộc nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quả trị doanh nghiệp. Đến nay,
ngời ta cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao
chất lợng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
quản trị chứ không phải nhân tố kỹ thụât, quản trị định hớng chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO9000 chính là dựa trên nền tảng t tởng này.
Đội ngũ các nhà quản trị đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao lãnh đạo
doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của minh có vai tro bậc nhất, ảnh hởng
có tính chất quyết định đến sự thành đạt doanh nghiệp. ở mọi doanh nghiệp, kết
quả và hiệu quả hoạt động đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của
đội ngũ các nhà quản trị cũng nh cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp,
việc xác định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận, các nhân thiết
lập các mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức đó.

1.4. Nhân tố về Maketting.
Hiện nay maketting đang ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động

doanh nghiệp. Không phải là ngẫu nhiên mà ngày nay ngời ta đợc xem các trơng
trình quảng cáo nhiều đến thế, tham gia vào các trơng trình khuyến mại nhiều
nh vậy. Đó chỉ là hai trong các hoạt động maketting nhằm thực hiện phân tích
chức năng lập kế hoạch , thực hiện các trơng trình trong đó đặt trọng tâm vào
việc tạo ra và duy trig các mối quan hệ, trao đổi với khách hàng theo nguyên tắc
các bên cùng có lợi.
Bộ phận makettingphân tích các nhu cầu, thị hiếu, sở thích của thị trờng
vào hoạch định các chiến lợc hữu hiệu về sản phẩm, định giá, địa điểm và phân
phối phù hợp với thi trờng doanh nghiệp hớng tới phục vụ cho mọi mục tiêu của
doanh nghiệp.
Hoạt động của bộ phận maketting phân tích các nhu cầu, thị hiếu, sở thích
của thị trờng và hoạch định các chiến lợc hữu hiệu về sản phẩm, định giá, địa
điểm và phan phối phù hợp với thị trờng doanh nghiệp hớng tơí, phục vụ cho
mục tiêu doanh nghiệp.
Hoạt động của bộ phận maketting là một quá trình liên tục từ nhiên cứu
xác định nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ đến việc tiêu thụ sản phẩm. Tính hiệu quả
của hoath động này rất cao khi có đợc dựa trên quan điểm maketting hiện đại đặt
mọi quyết định của mình dựa tren nhu cầu của khách hàng hay không phải bán
những gì mà doanh nghiệp sản xuất hay thu mua đợc mà bán những gì mà khách
hàng có nhu cầu. Phối hợp hiệu quả hoạt đông maketting với các hoạt động khác
11


của doanh nghiệp nh tài chính kế toán, tổ chức quản lýsẽ tạo ra thành công cho
doanh nghiệp.

1.5. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin.
Ngày nay sự phát triển nh vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm
thay đổi nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực
kỳ quan trọng, thông tin đợc coi là hàng hoá, là đối tợng kinh doanh và nền kinh

tế thị trờng hiện nay là nền kinh tế thông tin hàng hoá. Để đạt đợc thành công
trong kinh doanh quốc tế cạnh tranh ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp rất
cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trờng hàng hóa, về công nghệ kỹ
thuật, về ngời mua, về đối thủ cạnh tranh,.. ngoài ra, doanh gnhiệp còn rất cần
đến thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác
trong nớc và quốc tế, cần biết các thông tin về thay đổi trong các chính sách kinh
tế của nhà nớc và các nớc khác có liên quan.

2. Môi trờng vĩ mô.
2.1. Các nhân tố về chính trị, pháp luật.
Đây là nhân tố quyết định đến cơ hội kinh doanh và khả năng thực hiện
mục tiêu ở bất cứ doanh nghiệp nào. sự ổn định của môi trờng chính trị là tiền đề
cho hoạt đọng kinh doanh. Sự hoàn thiện trong hệ thống pháp luạt có ảnh huởng
lớn đến đến tổ chức chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách pháp
luật của nhà nớc có khả năng khuyến khích hoặc hạn chế việc kinh doanh một
mặt hàng nào đó, chẳng hạn nh lĩnh vực kinh doanh bu chính- viễn thông đợc
khuyễn khích. Tronh khi buôn bán thuốc phiện và những mặt hàng gây hại khác
bị cấm.
Nhìn chung doanh nghiệp có thể hoạt động đợc là do sự cho phép của xã hội,
chừng nào xã hội các điều kiện và bối cảnh nhất định, xã hội sẽ rút lai. Cho phép
thông qua hệ thống chính sách và pháp luật.

2.2. Các nhân tố về kinh tế.
Các nhân tố về kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến khả năng mua
của khách hàng nh sự phát triển kinh tế, tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, sự
thay đổi về cơ cấu sản xuất, tình trạng lạm phát thất nghiệpSự tác động của
chính phủ có thể thông qua các yếu tố kinh tế nh: chính sách tiền tệ, chính sách
xuất nhập khẩu hay khả năng kiểm xoát tỷ giá hối đoái

2.3. Các nhân tố về kỹ thuật công nghệ.

12


Những đồi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu dùng cũng nh quy luật khan
hiếm nguồn lực đã thúc đẩy việc phát triển không ngừng trong lĩnh vực khoa học
kỹ thuật của nền kinh tế, trình độ và chất lợng phát triển khoa học kĩ thuậttất cả
đều tác động đến trình độ trong thiết bị, chu kỳ sống của sản phẩm, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. trong xã hội ngày càng phát triển, doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực mà sản phỷâm chịu sựtác động của tiến bộ khoa học
kỹ thuật, cần thờng xuyên đổi mới nếu không sẽ nhanh chóng bị tụt hậu.

2.4. Các nhân tố về văn hoá- xã hội.
Là những nhân tố bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh hởng
trực tiếp tới cuộc sống và hành vi của con ngời và hành vi của khách hàng bao
gồm: dân số và xu hớng vận động, thu nhập của dân c, phân bố thu nhập gia các
nhóm ngời, các vùng địa lýNghiên cứu về vấn đề này để để có thể đa ra một
cách chính xác sản phẩm và cách thức phục vụ khách hàng.
Khi khách hàng là những tổ chức thì cóthể nghiên cứu :
- Qui mô, số lợng các tổ chức và xu hớng phát triển.
-Lĩnh vực hạot động và phạm vi hoạt động của các tổ chức.

3. Môi trờng tác ngiệp nghành.
3.1. Nghành hàng kinh doanh.
Do tính chất đặc trng của mỗi nghành hàng kinh doanh về sản phẩm,
cấu trúc dung lợng thị trờng và đối thủ cạnh tranh nên khi xem xét các nhân tố
tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta phải nghiên cứu đến các
đặc điểm nghành hàng kinh doanh.
Các nhân tố thuộc nghành hàng kinh doanh thì có nhiều nhng ta xem xet chủ yếu
các nhân tố cụ thể nh sau:
-Dung lợng thị trờng: một thị trợng nhỏ thờng không có khả năng hấp

dẫn đối thủ cạnh tranh nhng trong thị trờng này lợi nhuận của công ty cũng có
thể gia tăng, ngợc lại nếu dung lợng thị trờng lớn sẽ thu hút nhiều hơn các đối
thủ cạnh tranh, họ sẽ nỗ lực để gia tăng cạnh tranh để tăng thị phần của mình.
Nếu doanh nghiệp khong có đủ tiềm lực thì khó có thể có khả năng cạnh tranh
trên những thị trờng này.
-Tốc độ tăng trởng của thị trờng: một thị trờng đang ở trong thời kỳ phát
triển với tốc độ nhanh hay ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển và hứa hẹn

13


nhiều tiềm năng sẽ thu hút một số lợng lớn doanh nghiệp muốn gia nhập và chia
sẽ thị trờng.
-Số lợng và sức mạnh của các đói thủ cạnh tranh: quyết định mức độ cạnh
tranh trên thị trờng tuỳ thuộc vào hình thái thị trờng mà doanh nghiệp tham gia. ở
việt nam, trong một số nghành hàng thể hiện rõ sự tác động của chính phủ trong
nghành hàng kinh doanh, thành phần nào đợc phép tham gia và tham gia ở mức
độ nào

3.2. Khách hàng của doanh nghiệp.
Khách hàng là cá nhân, nhóm ngời, doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu và
khả năng thanh toán về hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp mà cha đáp ứng mong
muốn, cha đợc thoả mãn. khách hàng là ngời chả lơng cho doanh nghiệp, quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Khách hàng có nhu cầu nhng nhu cầu lại biến đổi do vậy doanh nghiệp thờng xuyên phải xác định nhu cầu khách hàng để không chỉ đáp ứng mà còn hớng
dẫn gợi mở nhu cầu chokhách hàng.

3.3. Đối thủ cạnh tranh.
Thông thờng đây là yếu tố có tác động lớn nhất đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa rát quan

trọng, đói thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong
nghành hàng kinh doanh. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố nh số lợng
của doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trởng của nghành, cơ cấu chi
phí và độ đa dạng hoá sản phẩm. Thu thập thông tin, đánh giá và dự đoán các
hoạt động của đối thủ cạnh tranh là không thể thiếu đợc trong kinh doanh. Khi
phân tích đối thủ cạnh tranh ngời ta quan tâm đến: mục đích của nó, các chiến lợc đã và sẽ thực hiệnviệc thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh là cần thiết
và thờng xuyên, đánh giá một cách định kỳ để đề ra chiến lợc ngăn chặn, ứng
phó một cách thích hợp theo hớng có lợi cho doanh nghiệp.

3.4. Số lợng và sức ép của nhà cung cấpvà các yếu tố đầu vào.
Số lợng đông đảo của nhà cung ứng thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau là thể hiện sự phát triển của thị trờng cácyếu tố đầu vàothị trờng càng phát
triển bao nhiêu càng tạo ra khả năng hơn cho sự lựa chọn các yếu tố đầu vào và
tối u bấy nhiêu.

14


Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp cũng có thể tạo ra thuận lợi hoặc khó
khăn cho nhà sản xuất kinh doanh, sức ép này sẽ gia tăng trong trờng hợp sau:
- Một số công ty độc quyền cung cấp.
- Không có sản phẩm thay thế.
-Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.

III.
1.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu tổng quát.


Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng
quát và chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này phản ánh đợc sức sản xuất, sự hao phí
cũng nh sự sinh lời của từng nhân tố và thống nhất với công thức đánh giá chung:

Kết quả đầu vào
Hiệu quả kinh doanh = --------------------------Chí phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích
thì thu đợc bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao tức hiệu quả
kinh doanh càng lớn.
Kết quả đầu ra có thể tính bằng chỉ tiêu tổng giá trị, số lợng, doanh thu, lợi
tức
Chí phí đầu vào có thể tính bằng chỉ tiêu giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán,
chỉ tiêu kinh doanh, t liệu kinh doanh, vốn cố định

2.

Hệ thống chỉ tiêu.

Do đặc thù của công ty xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại thiếta bị
vật t thuộc nghành bu chính viễn thông. Do lĩnh vực hoạt động của công ty
( nhập uỷ thác thiết bị cho các công trình của nghành bu chính viễn thông kinh
doanh xuất nhập khẩu (XNK)) do cơ cấu tổ chức của công ty có những nét
riêng nên để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cần sử dụng các chỉ tiêu
sau:

2.1.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
15



Hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc đánh giá bởi chỉ tiêu hiệu xuất sử
dụng tài sản cố định:
R
HTSCĐ = -------------TSCĐG
Với:
HTSCĐ -Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định
TSCĐG -Tổng giá rị tài sản bình quân trong kỳ.
Tổng giá trị tài sản cố định trong kỳ là tổng giá trị còn lại của tài sản cố
định, đợc đánh giá theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao
tích kuỹ đến thời kỳ tính toán:
TSCĐG = Nguyên giá tài sản cố định giá trị đã hao mòn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản cố định trong kì tao ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lời
của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng tài sản còn đợc đánh giá bằng chỉ tiêu xuất hao
phí của tài sản cố định. Xuất hao phí của tài sản cố định là đại lợng nghịch đảo
của chỉ tiêu hiệu xuất sử dụng tài sản cố định(=1/HTSCĐ). Chỉ tiêu này cho biết giá
trị tài sản cố định cần thiết để tạo ra 1 đồng lãi.
Phân tích các chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định để xác định tính hiệu quả và
nguyên nhân của việc sử dụng không có tài sản cố định.

2.2. Hiệu xuất sử dụng vốn lu động.
Hiệu xuất sử dụng vốn lu động của thời kì tính toán đợc xác định theo công
thức:
R
HVLĐ = ---------------VLĐ
Với:
HVLĐ

VLĐ

- Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Vốn lu động bình quân của kì tính toán.
16


Vốn lu động bình quân của kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của
vốn lu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn lu động còn đợc phản ánh thông qua chỉ
tiêu số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm:
Số vòng luân chuyển vốn lu động:
TR
SVVLĐ = ----------------VLĐ
Với: SVVLĐ - Số vòng luân chuyển vốn lu động.
TR
- Doanh thu bán hàng thời kỳ tính toán.
Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Nghịch dẩo của chỉ tiêu trên là chỉ tiêu số ngày bình quân của một thời kỳ
luân chuyển vốn lu động:
365
365 x VLĐ
SNLC = ------------- = -----------------SVVLĐ
TR
LC
Trong đó: SN - Số ngày bình quân của một thời kỳ luân chuyển
vốn lu động.
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc

một vòng. Thời gian luân chuyển một vòng càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng
lớn. Tốc độ luân chuyển vốn lu động là một chỉ tiêu tổng hợpphản ành trình độ
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.

2.3.

Khả năng sinh lợi của vốn.
Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn ta có các chỉ tiêu sau:
* Doanh lợi của vốn kinh Doanh.
R * 100
DVKD(%) = -------------------17


VKD
* Doanh lợi của doanh thu bán hàng.

R * 100
DTR(%) = -------------------TR
DVKD(%) : Doanh thu của vốn kinh Doanh.
VKD
: Vốn kinh doanh.
DTR(%) : Doanh lợi của doanh thu bán hàng.
TR
: Doanh thu bán hang của kỳ tính toán.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Mục đích bao trùm của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận nên chỉ tiêu này cang cao
càng tốt.

2.4.


Hiệu quả kinh doanh theo chi phí.

R * 100
HCPKH (%) = ----------------TC
HCPKH (%) : Hiệu quả kinh doanh tính theo CPKD.
TC
: CPKD của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu đạt đợc khi bỏ ra một đồng chi phí. để đạt
đợc hiệu quả kinh doanh theo chi phí chỉ tiêu này phải càng cao càng tốt. Chỉ
tiêu này cao chứng tỏ doanh thu đạt đợc của kỳ tính toán lớn và chi phí bỏ ra để
tiêu thụ sản phẩm là ít hơn nhiều so với mức độ doanh thu đạt đợc.

2.5. Hiệu quả sử dụng lao động.
Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lợng và chất lợng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của
18


doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao đọng đợc biểu hiện ở chỉ tiêu năng xuất lao
động, mức sinh lời của lao động và hiệu xuất tiền lơng.
* Năng xuất lao động:
TR
APN = ------------------AL
Với:
APN

- Năng xuất lao động bình quân của kỳ tính toán ( hiện vật, giá

trị).
TR
- Kết quả tính toán bằng đơn vị hiện vật hay giá trị.

AL - Số lao động bình quân.
Chỉ tiêu này mọi lao động có thể làm ra bao nhiêu kết quả ( doanh thu )
trong một kì. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng xuất lao động càng cao.
Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Cho biết mỗi lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ
tính toán.

R
BQ = -------------L
BQ - Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kỳ tính toán.
L

- Số lao động làm việc bình quân trong kỳ.

R - Lãi ròng thu đợc của kỳ tính toán.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng lao động lớn.

19


Chơng II: Phân tích hiệu quả kinh doanh công
ty vật t bu điện I
I. Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm
vụ của công ty vật t bu điện I.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty vật t bu điện là một doanh nghiệp nhà nớc là đơn vị hạch toán độc
lập thuộc tổng công ty bu chính viễn thông việt nam và là một trong hai đơn vị
kinh doanh vật t chuyên nghành (đơn vị còn lại là công ty vật t bu điện II tại
thành phố hồ chí minh ). Công ty đợc thành lập từ sự nhập của hai đơn vị.
* Công ty vật t bu điện thành lập 21/06/1990.

* Công ty dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông :thành lập 06/04/1987.
Trong đó:
- Công ty vật t bu điện trớc đó là cục vật t bu điện thành lập 14/1/1978theo
quyết định số 564/QĐ của tổng cục bu điện việt nam. Ngày 21/06/1978
tổng cục có quyết định số 1074/QĐ giải thể cục vật t bu điện thành lập
công ty vật t bu điện có chức năng cung cấp vật t, thiết bị thông tin cho
toàn nghành bu điện.
- Công ty dịch vụ bu chính viễn thông việt nam đợc thành lập 6/4/1987 theo
quyết định số 564/QĐ của tổng cục bu điện.
20


- Ngày 30/03/1990 tổng cục bu điện ra quyết định số 372/QĐ-TCCB hợp
nhất công ty vật t bu điện và công ty dịch vụ kỹ thuật bu chính viễn thông
việt nam thành công ty dịch vụ kỹ thuật và xuất nhập khẩu vật t bu điện
gọi tắt là công ty dịch vụ kỹ thuật bu điện.
Tên quốc tế là: post&telecomunicatior equipment import-export service
corporation.
- Ngày 3/4/1990 Tổng cục bu điện ra quyết định số 398/QĐ-TCCB quy định
về cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ cho công ty dịch vụ
kỹ thuật vật t bu điện.
- Ngày 4/41990 tổng cục bu điện ra quyết định số428/QĐ-TCCB-LĐLĐ
phê duyệt bản điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ kỹ
tthuaaichvaf xuất nhập khẩu trực tiếp của công ty dịch vụ vật t kỹ thuật bu
diện.
- Ngày 9/9/1996 tổng cục bu điện có quyết định đổi tên công ty dịch vụ kỹ
thuật vật t bu điện.
Công ty đợc phép thực hiện mọi hoạt động kinh doanh có quyết định
trong đăng ký kinh doanh của công ty theo điều lệ hoạt động đã đợc tổng
công ty bu chính viễn thông phê duyệt trên cơ sở tuân thủ các chính sách

pháp luật của việt nam và các quyết định liên quan đến luật pháp quốc tế. Là
một đơn vị hạch toán độc lập, có tài sản và có con dấu riêng của công ty, có
nghĩa vụ phải chịu chách nhiệm vật chất về những hoạt động của mình.
Là một đơn vị thành viên của tổng công ty bu chính viễn thông việt nam,
mọi hoạt động của công ty luân phải phù hợp với mục tiêu kế hoạch chung
của tổng công ty, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của tổng công ty và nhà nớc
cung cấp, thực hiện các công việc theo thẩm quyền do tổng công ty phân cấp
hoặc giao cho. Công ty có nghĩa vụ thực hiện các báo cáo thống kê, chế độ
kiểm toán theo yêu cầu của nhà nớc và tổng công ty, chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của tổng công ty và phải thực hiện các khoản chích nộp về tổng công ty
theo quy chế tài chính của tổng công tycông ty có tổng mức vốn kinh doanh
là: 4.495.000.000đ.
Trong dó:
+ Phân theo vốn ngân sách và vốn tự bổ xung:
+ Vốn do ngân sách nhà nớc cấp: 3.486.000.000 đ
21


+ Vốn bằng tiền:2.768.000.000 đ
+ Vốn tự bổ xung: 700.000.000 đ
+ Vốn tự bổ xung: 1.009.000.000 đ
Phân tích vốn cố định , vốn lu động:
+ Vốn cố định: 1.706.500.000 đ
+ Vốn lu động : 2.706.500.000 đ

2. Chức năng, nhiệm vụ và những lĩnh vực hoạt động chủ yếu
của công ty vật t bu điện I.
Phơng châm hoạt động của công ty là:
- Thực hiện nghiêm túc lãnh đạo tổng công ty, lỗ lực phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao, không ngại khó khăn phối hợp cùng các đơn vị trong

nghành thực hiện thắng lợi từng đề án, hợp đồng kinh tế, hạn chế rủi ro góp
phần vào sự nghiệp hiện đại hoá mạng nới BC-VTVN.
- Kinh doanh: bám sát chủ trơng, kế hoạch phát triển cuart nghành, nhu
cầu thị trờng trong nớc và quốc tế, tổ chức kinh doanh vật t thiết bị BC-VTđạt
hiệu quả kinh tế cao, giữ an toàn nguồn vốn và tiền vốn, đáp ứng yêu cầu
khách hàng, giữ gìn uy tín với khách hàng trong nớc và quốc tế.

2.1 Chức năng của công ty.





Xuất nhập khẩu các loại vật t thiết bị thuộc nghành bu chính viễn
thông.Tuy nhiên do điều kiện còn hạn chế trong nớc, công ty chủ yếu thực
hiện ở lĩnh vực nhập khẩu.
Kinh doanh các loại vật t thuộc nghành bu chính viễn thông.
Nhận làm tổ chức sản xuất và làm dịch vụ các đơn vị khác nếu thấy phù
hợp.

2.2. Nhiệm vụ của công ty.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch, sản xuất kinh doanh, dịch vụ kể cả các
kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và kế hoạch khác có liên quan đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng vật tuwcho các đơn vị mà tổng
công ty bu chính viễn thông có đề nghị để đạt mục tiêu kế hoạch kinh doanh
chung phục vụ tổng công ty.

22



- Xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn,ngắn hạn, phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ của tổng công ty giao và phù hợp với nhu cầu của thị trờng.
Làm tốt công tác dịch vụ kỹ thuật cho khách trong việc phát triển ngày
càng lớn mạnh mạng nới thông tin liên lạc, đồng thời hớng dẫn cho khách
hàng thực hiện đúng điều lệ bu chính viễn thông.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng, các
hợp đồng sản xuất kinh doanh nội địa và các dịch vụ khác mà công ty ký kết.
Đổi mới hiện đại hoá công nghệ, trang thiết bị, và phơng thức quản lý trong
quá trình xây dựng và phát triển công ty.
- Thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên, chế độ quản lý tài chính,
tài sản tài chính, lao động tiền lơng do công ty quản lý làm tốt công tác
phân phối theo lao động đảm bảo đời sống công bằng và đời sống vật chất
cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc và cơ quan cấp trên.

2.3. Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty.
Là một trong hai đơn vị lớn của nghành bu chính viễn thông hoạt động
chủ yếu của công ty bu điện I gồm:
Nhập uỷ thác vật t thiết bị cho các công trình của nghành bu chính viễn
thông.
Công ty vật t bu điện I đợc tổng công ty bu chính viễn thông việt nam
giao nhiệm vụ thay mặt công ty ký kết và thực hiện một số hợp đồng thiết bị
hoàn chỉnh nàm trong kế hoạch phát triển chung của nghành với nớc ngoài
theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng và làm thủ tục
trực tiếp nhận hàng hoá. Đây là hoạt động quan trọng đợc công ty tập trung
nhiều nỗ lực để thực hiện. Hoạt động này đem lại cho công ty doanh số hoạt
động lớn, hàng năm từ 400- 600 tỷ đồng. Song hoạt động uỷ thác có doanh số
lớn không phải là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho công ty mà là hoạt
động tự kinh doanh hàng hoá của công ty. Công ty phải thực hiện nhập khẩu

hay tìm kiếm nguồn hàng trong nớc để bán buôn hoặc bán lẻ. Chính sự kinh
doanh có ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty, đay cũng
là nơi tập trung phần lớn lực lợng lao động trong công ty, là nơi thể hiện tính
chủ động sáng tạo quyết đoán đẻ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh bằng
nguồn lực của chính mình nhằm khai thác vật t thiết bị phục vụ cho nhu cầu
23


bu điện các tỉnh, thành phố và các đơn vị kinh tế trong cả nớc, doanh số hàng
năm của hoạt đọng kinh tế này khoảng 130-150 tỷ đồng. Hoạt động này là
hoạt động chính tạo ra việc làm và cuộc sống ổn định cho CBCNV trong công
ty. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty:
- Hàng nhập khẩu đợc căn cứ vào nhu cầu của thị trờng và khả năng cung
ứng của công ty những hàng hoá thuộc lĩnh vực bu chính viễn thông.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu là các sản phẩm thuộc nghành bu điện và các
sản phẩm thuộc nghành công nghệ thông tin do liên doanh đầu t sản xuất
và gia công chế biến. Hoạt động này mới đợc triển khai gần đây và sẽ đợc
phát huy trong những năm tới.

3. Bộ máy quản lý và các quan hệ kinh tế trong quá trình kinh
doanh của công ty vật t bu điện I.
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Công ty vật t bu điện I (COKYVINA) là doanh nghiệp nhà nớc, là đơn vị
thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty bu chính viễn thông, có con
dấu riêng và có tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nớc theo qui định.
Công ty có tên giao dịch là COKYVINA và có trụ sở đặt tại 178 Triệu
Việt Vơng.
Cơ cấu tổ chức của công ty có ban giám đốc, dới ban giám đốc là các
phòng ban chức năng các trung tâm kinh doanh , các cửa hàng kinh doanh.
Công ty có các đơn vị kinh doanh hổ trợ bao gồm :

- Các kho ở Yên Viên Gia lâm-Hà Nội.
- Trạm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu.
- Hệ thống kho tại lạch chay-Hải Phòng.
- Cơ sở trạm vật t bu điện 2 Thanh hải Đà Nẵng.

3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
3.2.1. Giám đốc.
Là ngời đứng đầu công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
và trực tiếp phụ trách phần nhập khẩu uỷ thác cho các công trình của nghành,
công tác tổ chức, công tác tài chính của công ty.

3.2.2. Phó giám đốc.
24


Thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách công tác kinh
doanh của công ty và chịu trách nhiệm về công tác giám đốc giao cho

3.2.3. Phòng tổ chức hành chính.
Giúp giám đốc tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công
,tuyển dụng, đào tạo, tái đào tạo đội ngũ cán bộ cho công ty, giải quyết chế độ
cho ngời lao động, làm công tác căn th lu chữ, công tác hành chính của công
ty, đa đón cán bộ đi công tác, chịu sự quản lý của giám đốc và phó giám đốc.

3.2.4. Phòng tài chính kế toán.
Giúp giám đốc quản lý tài chính của công ty ghi chép, cân đối nguồn vốn,
phân tích lỗ lãi, chiụ sự quản lý của giám đốc.

3.2.5. Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phòng có chức năng nhiệm vụ:

+ Tổng hợp theo dõi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty báo
cáo ban giám đốc sử lý.
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, thống kê các số liệu
báo cáo cục thống kê thành phố hà nội.
+ Đàm phán trình giám đốc công ty ký kết hợp đồng nhập khẩu vật t thiết bị (
hàng hoá tự kinh doanh của công ty).
+ Đàm phán trình giám đốc công ty kí kết hợp đồng nhập khẩu vật t thiết bị,
phụ tùng thay thế theo hình thức nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị trong
ngoài ngành.
+ Trực tiếp làm thủ tục với hải quan để tiếp nhận và bàn giao hàng hoá cho
kho của công ty đối với hàng hoá công ty tự kinh doanh, cho khách hàng đối
với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác.
3.2.6. Phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại thơng.
+ Phối hợp các ban chức năng của tổng công ty đàm phán với phía đối tác nớc
ngoài trình giám đốc công ty kí kết hợp đồng ngoại thơng.
+ Theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng ngoại thơng với phía đối tác nớc
ngoài.
+ Trực tiếp làm thủ tục với hải quan để tiếp nhạn và bàn giao hàng hoá cho
các chủ đầu t hoặc vận chuyển hàng hoá tới chân công trình theo yêu cầu của
chủ đầu t.

3.2.7. Các trung tâm kinh doanh từ 1-5.
25


×