Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Luận văn hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tại công ty xây dựng công trình giao thông 892

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.92 KB, 57 trang )

LI M U
Nh chúng ta đã biết, đất nớc ta đang trong giai đoạn quá độ tiến lên CNXH
xây dựng cơ sở vật chất cho XHCN, trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta
đã có những sự thay đổi rất cơ bản. Đại hôị Đảng lần thứ VIII cũng đã xác định:
Để tiến lên CNXH, chúng ta phải thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức mạnh và hoạt động có hiệu quả thì
các nhân tố nội tại trong cơ cấu đó (các thành phần kinh tế, các laọi hình donh
nghiệp) phải phát huy và hoạt động hết khả năng của mình. Để các doanh nghiệp
đó hoạt động có hiệu quả thì việc xây dựng một bộ máy quản lý lãnh đạo năng
động, hợp lý là hết sức quan trọng, đòi hỏi chúng ta phải có một trình độ kiến
thức cao, một cách nhìn đúng đắn về vai trò của công tác quản lý trong từng
doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, với những yêu cầu của thời kỳ mới: Thời kỳ phát
triển nền kinh tế hàng hoá có sự cạnh tranh gay gắt, để cho các doanh nghiệp có
thể phát triển và tồn tại thì bộ máy lãnh đạo phải đủ mạnh, phải năng động.
Muốn vậy, công tác xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp phải đợc
chú trọng một cách thích đáng, vấn đề này không chỉ đặt ra cho riêng một doanh
nghiệp, mà nó là vấn đề chung của toàn xã hội.
Một vấn đề đáng chú ý nữa là: Trong một cơ cấu kinh tế, ở mỗi một thành
phần kinh tế, mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những đặc điểm khác nhau. Do
đó việc xây dựng một cơ cấu quản lý, điều hành cũng phải khác nhau dể phù hợp
với tính chất và trình độ sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Để nhận thức đợc những vấn đề trên, việc vận dụng lý luận đã học trong
nhà trờng vào thực tiễn là việc làm không thể thiếu đối với mỗi sinh viên quản trị
kinh doanh. Quá trình thực tập tốt nghiệp tại công ty xây dựng CTGT - 892, qua
khảo sát thực trạng tổ chức quản lý của công ty, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề
tài " Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp" nhằm hệ thống
hoá những kiến thức đã học tập vận dụng lý luận để giải quyết một vấn đề ra
1


trong thực tiển, đông thời góp phần nhỏ bé để tìm ra những giải pháp nhằm hoàn


thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
Do khả năng thực tiễn và khả năng nghiên cứu khoa học còn hạn chế, thời
gian nghiên cứu có hạn, nên trong chuyên đề này, tôi không có tham vọng vận
dụng những lý luận đã học về quản trị kinh doanh để xây dựng một bộ áy quản
lý hoàn hảo và cho tất cả các doanh nghiệp, mà chỉ có thể vận dụng cho một
doanh nghiệp đó là công ty xây dựng công trình giao thông 892. Nội dung
chuyên đề gồm có:
- Phần lý luận có liên quan đến công tác xây dựng và hoàn thiện cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Phần phân tích, đánh gía thực trạng cơ cấu bộ máy quản lý ở công ty
xây dựng công trình giao thông 892.
- Phần phơng hớng và một số biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản lý ở công ty xây dựng công trình giao thông 892.

2


Phần thứ nhất
Lý luận chung

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một yêu cầu
khách quan nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
I-/

Tổng quan về kinh doanh và quản trị kinh doanh.

1-/ Kinh doanh
Có rất nhiều cách hiểu và quan niệm khác nhau về khái niệm này nhng hiểu
một cách chung nhất thì kinh doanh là các hoạt động sản xuất ra hàng hoá và

dịch vụ cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con ngời là mục đích sinh lợi của
các chủ thể kinh doanh trên thị trờng.
2-/ Quản trị.
Để làm rõ vấn đề này ta cần phân biệt giữa quản lý và quản trị. Nói đến
quản lý thì ngời ta thờng nói đến tầm vĩ mô của nền kinh tế quốc dân, nó bao
hàm toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà cụ thể nó lãnh đạo mọi thành phần kinh tế
mọi loại hình doanh nghiệp. Nh vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hớng đến nền kinh tế quốc dân và các khâu của nó bằng một hệ thống
các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức, kỹ thuật và các biện pháp khác, để tạo
những điều kiện thuận lợi nhất để phát triển sản xuất, sử dụng có hiệu quả quyền
dự trữ sẵn có, tổ chức hợp lý, phối hợp và hợp đồng, nhất trí các hoạt động lao
động nhằm mục đích nâng cao mức sống vật chất văn hoá cho các thành viên
trong xã hội. Còn quản trị là sự điều khiển của chủ doanh nghiệp trong nội bộ
doanh nghiệp của mình là sự tác động có tổ chức lên đối tợng bị quản trị nhằm
đạt đợc mục tiêu đặt ra trong sự biến động của môi trờng.
Quản trị kinh doanh ra đời chính là tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn

3


hẳn so với lao động của từng cá nhân riêng rẽ, của một nhóm ngời khi họ tiến
hành các hoạt động lao động chung. Nói một cách khác thực chất của quản trị
kinh doanh là quản trị con ngời trong doanh nghiệp thông qua đó sử dụng có
hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của doanh nghiệp.
Nếu xét về mặt kinh tế xã hội của quản trị thì quản trị doanh nghiệp là vì
mục tiêu lợi ích của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại phát triển
lâu dài. Trang trải vốn và lao động, bảo đảm tính độc lập và cho phép thoả mãn
những đòi hỏi xã hội của chủ doanh nghiệp và của mọi nhân viên trong doanh
nghiệp. Ngày nay khi nền kinh tế thế giới đã phát triển đến trình độ cao thì quản
trị kinh doanh đợc coi là một khoa học thực thụ. Bởi vì đối tợng nghiên cứu của

nó là các quan hệ quản trị phát sinh trong quá trình kinh doanh và đợc xử lý theo
đúng các quy luật khách quan vốn có của nó.
* Là một nghệ thuật bởi vì nó phụ thuộc chỉ vào cá nhân thơng nghiệp đó là
tài năng, kiến thức tích luỹ kinh nghiệp khả năng bẩm sinh và nó phụ thuộc vào
cả cơ may vận rủi của doanh nghiệp.
* Là một nghề bởi vì đây là một hoạt động mang tính trí tuệ cao và hiệu quả
của nó có ảnh hởng rất lớn đến cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Muốn những hoạt động này mang hiệu quả kinh tế cao thì chủ thể quản
trị kinh doanh phải có một trình độ kiến thức cao và phải đợc đào tạo một cách
chu đáo và phải là một ngời có khiếu nghề nghiệp ý chí làm giàu và cả lơng tâm
nghề nghiệp nữa. Nh vậy muốn điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có kết
quả một cách chắc chắn thì trớc tiên chủ doanh nghiệp phải đợc đào tạo một
cách chu đáo có kiến thức, tay nghề và kinh nghiệm để nhận thức và áp dụng các
quy luật khách quan vào quản trị sản xuất kinh doanh.
3-/ Quản trị kinh doanh.
Đây là một khái niệm mà cũng có rất nhiều các quan điểm khác nhau nhng
từ cách tiếp cận vấn đề kinh doanh và quản trị ta có thể hiểu quản trị kinh doanh
là sự tác động liên tục có tổ chức có hớng đích của chủ doanh nghiệp lên tập thể

4


ngời lao động trong doanh nghiệp sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và
cơ hội, nhằm đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp theo đúng luật định và thông lệ
xã hội.
Từ đó ta có thể phác hoạ sơ đồ logic của khái niệm quản trị kinh doanh.

5



Các
đầu
vào

Luật định và thông lệ xã hội

Chủ thể
doanh nghiệp
Tác động

Thị trư
ờng

Những người
lao động trong
doanh nghiệp

Nguồn cung ứng đầu vào
Các đối thủ cạnh tranh
Khách hàng

Doanh nghiệp

Mục tiêu
doanh nghiệp

Các cơ hội, các rủi ro

Nh vậy thực chất của quản trị kinh doanh chính là sự kết hợp đợc mọi sự nỗ
lực chung của con ngời trong doanh nghiệp một cách khôn khéo và có hiệu quả

nhất. Ngày nay quản trị kinh doanh phải trả lời đợc các câu hỏi sau: sản xuất cái
gì? sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai? Có rủi ro nào xảy ra không? cách xử
lý và cuối cùng các doanh nghiệp XHCN phải trả lời thêm một số câu hỏi nữa là
sản xuất cái đó để làm gì?.
4-/ Nội dung của quản trị kinh doanh.
Để làm rõ vấn đề này ta phải hiểu thế nào là doanh nghiệp và các hoạt động
của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp: Có thể hiểu doanh nghiệp là một trong các chủ thể kinh
doanh chủ yếu của nền kinh tế quốc dân có quy mô và vai trò to lớn so với việc
kinh doanh của các cá nhân thể hiện mức vốn không thấp hơn vốn pháp định để
đa vào kinh doanh.
+ Nh vậy doanh nghiệp là các tổ chức, các đơn vị đợc thành lập để tiến
hành các hoạt động kinh doanh. Nó có quy mô đủ lớn và nó cũng có vòng đời

6


của nó, nó cũng có thời ký phát triển, suy thoái và có thể bị diệt vong.
- Các hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp: Từ khái niệm ở trên, ngời ta có
thể coi doanh nghiệp nh một cổ máy làm ra lợi nhuận mà hoạt động cốt lõi của
nó là sản xuất và phân phối. Hoạt động sản xuất liên quan đến thị trờng đầu vào,
còn hoạt phân phối nó liên quan đến thị trờng đầu ra.

* Quản trị kinh doanh bao gồm 4 nội dung.
- Thứ nhất: Đó là sự nhận biết, áp dụng các quy luật và các nguyên tắc
trong quản trị kinh doanh để trả lời 2 câu hỏi: kinh doanh là làm gì?, và muốn
kinh doanh phải dựa vào đâu?.
- Thứ hai: Là phải nhận thức sâu sắc hai vấn đề đó là chức năng của quản
trị kinh doanh và cách thức tổ chức bộ máy doanh nghiệp để trả lời đợc câu hỏi
Ai làm gì ?, làm nh thế nào ?.

- Thứ ba: Là liên kết nội dung của hai quá trình trên vào thực tiễn nó bao
gồm các công việc thu nhập và sử dụng thông tin để ra quyết định và xác định
mục tiêu quản trị kinh doanh. Sử dụng các phơng tiệu và công cụ quản lý nhằm
trả lời cho câu hỏi: Phải tiến hành kinh doanh nh thế nào? Sử dụng các công cụ
nh thế nào?
- Thứ t: Phải biến đổi các hoạt động kinh doanh nếu cần thiết để giữ vững
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nội dung này giúp trả lời câu hỏi:
Doanh nghiệp sẽ chuyển đổi nh thế nào? sẽ đi đến đâu trong tơng lai.
5-/ Vai trò của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Muốn nghiên cứu xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp, trớc tiên chúng cần nghiên cứu quan nệm về cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp.
Khi nhiều ngời cùng làm việc với nhau trong một tổ chức, để đạt tới mục
tiêu chung nào đó thì phải phân cho mỗi ngời một vai trò nhất định. Một vai trò
biểu thị những công việc mà mỗi ngời làm có một mục đích, mục tiêu nhất định.
7


Sự hoạt động của họ nằm trong một phạm vi mà ở đó họ biết rõ mục tiêu công
việc của họ ăn khớp nh thế nào với nỗ lực của nhóm, tại đó họ có quyền hạn cần
thiết để làm nhiệm vụ và họ có những hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện
những mục tiêu đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở các nguyên tắc quản trị quy
định.
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức biểu thị sự sắp xếp theo một
trật tự nào đó, các bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng.
* Các bộ phận và các cấp trong cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Các cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mốii liên
hệ, quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá, đợc giao những trách
nhiệm quyền hạn nhất định và đợc bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức
năng quản lý doanh nghiệp
Giữa cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp có mối
quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau Cơ sở của cơ cấu quản lý trớc hết là bản thân

cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp. Đây cũng là mối quan hệ giữa chủ thể và đối
tợng quản lý.
Tuy nhiên cơ cấu tổ chức quản lý có trình độ độc lập tơng đối vì nó phản
ánh đợc lao động quản lý rất đa dạng. Phải đảm bảo thực hiện những chức năng
quản lý phức tạp, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đã quy định.
Cơ cấu tổ chức quản lý đợc hình thành bởi các bộ phận quản lý và các cấp
quản lý.
+ Bộ phận quản lý: Là một đơn vị riêng biệt có những chức năng quản lý
nhất định. Chẳng hạn nh phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng marketting...
+ Cấp quản lý: Là sự thống nhất tất cả các bộ phận quản lý ở một trình độ
nhất định nh cấp doanh nghiệp, cấp xí nghiệp.
Nh vậy rõ ràng bộ phận quản lý phản ánh sự phân chia chức năng quản lý
theo chiều ngang, còn các cấp quản lý thể hiện sự phân chia chức năng quản lý

8


theo chiều dọc. Lý luận và thực tiễn chứng minh sự cần thiết phải đảm bảo tính
ăn khớp giữa các bộ phận quản lý, giữa các cấp quản lý với bộ phận quản lý và
các cấp sản xuất kinh doanh.
6-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Nh đã đề cập ở trên khi những ngời cùng làm việc với nhau trong một tổ
chức để đạt đợc môi trờng chung nào đó thì phải phân cho mỗi ngời một vai trò
mà mỗi ngời phải thực hiện, phải xây dựng một cách có chủ đích để đảm bảo đợc rằng những họat động trong hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ
thống dựa trên cơ sở các nguyên tắc, quy tắc quản lý nhất định.
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ phụ thuộc lẫn nhau đợc chuyên môn hoá và có những trách nhiệm quyền
hạn nhất định đợc bố trí theo nhiều khâu khác nhau, đảm bảo thực hiện các chức
năng quản lý và mục đích chung đã đợc xác định của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản

lý, nó tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý. Một mặt phản ánh
cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác động tích cực trở lại việc phát triển sản xuất.
Tổ chức bộ máy quản lý là một trong những điều kiện cơ bản cho sự sống
còn của các doanh nghiệp nhằm giúp cho mọi ngời, mọi thành viên trong bộ máy
phối hợp làm việc với nhau một cách có hiệu quả nhất trong quá trình hoàn thành
các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
Thiếu một cơ cấu tổ chức hợp lý gây ra nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp
cho công tác quản lý, các giới có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý đều có hai
nhận định chung sau:
- Một là: Khoảng từ 75% đến 80% các vấn đề khó khăn phức tạp gây ra
trong công tác quản lý phải giải quyết bắt nguồn từ những nhợc điểm của công
tác tổ chức quản lý.
- Hai là: Những phí phạm đáng lo ngại nhất làm cho ngời ta phải lo ngại là

9


những phí phạm về tinh thần làm việc và năng lực của nhân viên do tổ chức kém
cỏi mà ra, phần lớn những khuyết điểm mắc phải trong một tổ chức là do ngời ta
coi thờng quy luật của tổ chức.
Thực chất của tổ chức bộ máy là tiến hành phân công lao động và hiệu quả
quản lý cao.
Có hai nhóm nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức quản lý của doanh
nghiệp.
- Nhóm nhân tố thuộc đối tợng quản lý.
+ Tình trạng và trình độ phát triển của công nghệ sản xuất kinh doanh.
+ Tính chất và đặc điểm sản xuất, chủng loại sản xuất, quy mô sản xuất,
loại hình sản xuất.
Tất cả những nhân tô trên đều ảnh hởng đến thành phần và nội dung những
chức năng quản lý và thông qua chúng mà ảnh hởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức

quản lý.
- Những nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý.
+ Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp.
+ Mức độ chuyên môn hoá và tập trung hoá các hoạt động quản lý, trình dộ
kiến thức, tay nghề của cán bộ quản lý và hiệu suất lao động của họ.
+ Quan hệ phụ thuộc giữa số lợng ngời bị lãnh đạo, khả năng kiểm tra của
ngời lãnh đạo đối với những ngời cấp dới.
+ Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ quản lý cùng
với sự phát triển của sản xuất đã hình thành các kiểu tổ chức quản lý khác nhau.
II-/ Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp.

1-/ Cơ cấu đẳng cấp trực tiếp.
1.1. Nguyên tắc.

10


Cơ cấu này dựa trên nguyên tắc thống nhất chỉ huy. Đờng trực tuyến phải
thống nhất một ngời một, một thủ trởng cấp trên cần có một lợng giới hạn cấp dới phụ thuộc. Địa hạt của mỗi bộ phận trong doanh nghiệp cần phải đợc ổn định
một cách đầy đủ và chủ doanh nghiệp phải là ngời có khả năng duy nhất giải
quyết các mâu thuẫn. Cơ cấu này đa đến mối quan hệ phụ thuộc. Nó có dạng
một hình chóp quyền lực đi theo từ chiều cao xuống thấp. Bậc ở cấp trên nắm
quyền lực và có thể uỷ quyền cho bậc thang ngay dới mình.
1.2. Sơ đồ minh hoạ.
1.3. Những u điểm và điều bất lợi.
* Ưu điểm.
- Đơn giản và rõ ràng do thống nhất chỉ huy.
- Khả năng tách biệt một cách rõ ràng các trách nhiệm
- Có hiệu quả khi giải quyết các mâu thuẫn (số ngời đối thoại hạn chế).
* Bất lợi.

- Có ngăn cách giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp và thiếu sự
phối hợp giữa chúng.
- Sự cứng nhắc của tuyến.
- Khó khăn trong việc khuấy động sáng tạo.
- Khó khăn trong truyền thông.
- Thiếu các chuyên gia: Các thủ trởng phải có những năng lực đa dạng.
- Có nguy cơ quan liêu bởi sự tuân thủ thận trọng của tuyến.
1.4. Sự biến thái của mô hình này
* Trực tuyến theo đơn vị đại lý: Kiểu này thờng gặp ở những doanh nghiệp
có các nhà máy đặt ở những

Chi nhánh châu Âu

Tổng giám đốc

Chi nhánh châu á

vùng khác nhau.

Chi nhánh châu Mỹ

11

Kế toán

Bán hàng

Sản xuất



* Trực tuyến theo sản phẩm: Thờng gặp ở các doanh nghiệp sản xuất các
thiết bị hoặc công nghệ khác.
Tổng giám đốc

Máy nông nghiệp

Máy công nghiệp

Thiết bị văn phòng

Sản xuất
Nghiên cứu

Bán hàng

* Tực tuyến theo chức năng: Tổ chức theo chức năng đó là việc phân chia
doanh nghiệp theo chiều ngang thành những đơn vị chuyên môn hoá trong một
số nhiệm vụ nhất định kiểu này thờng gặp ở những doanh nghiệp ừa và nhỏ.
Tổng giám đốc

Sản xuất

Marketting

Tài chính

Đơn vị NC

Nhân sự
Quảng cáo


Mua

Phục vụ SX

NC thị trrờng

12

Bán hàng


2-/ Cơ cấu trực tuyến tham mu.
2.1. Nguyên tắc:
Vẫn là cơ cấu trực tuyến nhng lãnh đạo đã có thêm một bộ phận tham mu
giúp việc. Cơ quan tham mu có thể là một đơn vị, một nhóm chuyên gia hoặc
một cán bộ trợ lý. Bộ phận này không có quyết định mà chỉ có quyền đa ra ý
kiến góp ý của dự thảo quyết định.
2.2. Sơ đồ minh hoạ
Tổng giám đốc

Lãnh đạo tuyến 1

1

2

3

Bán hàng


Lãnh đạo tuyến 2

Tham mu

4

1

2

3

Tham mu

4

2.3. Ưu điểm và bất lợi.
* Ưu điểm.
- Vẫn dễ dàng thực hiện chế độ một thủ trởng.
- Bắt đầu biết khai thác chuyên gia.
* Nhợc điểm.
- Mất nhiều thời gian với tham mu dẫn đến giảm thời gian tác động đến đối
tợng.
- Tốc độ ra quyết định chậm.
(thờng áp dụng cho các phân xởng).
3-/ Cơ cấu chức năng.

13



3.1. Nguyên tắc.
Nhiệm vụ quản lý đợc phân chia cho các đơn vị riêng biệt để cùng tham gia
quản lý, mỗi đơn vị đợc chuyên môn hoá thực hiện một chức năng, dẫn đến ngời
phụ thuộc có thể nhận những mệnh lệnh từ nhiều chỉ huy.
3.2. Ưu nhợc điểm.
*Ưu điểm.
- Sử dụng đợc các chuyên gia đáp ứng đợc sự phức tạp của vấn đề quản lý.
- Tập trung đợc năng lực trong các hoạt động chuyên sâu.
* Bất lợi.
- Nhiều chỉ huy (Nguồn gốc của mâu thuẫn).
- Thiếu sự phối hợp (Cản trở sự phối hợp).
- Phân tán trách nhiệm.
- Làm yếu tính năng động của cá nhân.
3.3. Sơ đồ minh hoạ.
Lãnh đạo doanh nghiệp

Lãnh đạo chức năng A

1

2

Lãnh đạo chức năng B

3

n

4-/ Cơ cấu trực tuyến chức năng.

4.1. Nguyên tắc.

14


Theo kiểu cơ cấu này bên cạnh đờng trực tuyến đặt các bộ phận tham mu
lãnh đạo chức năng, gồm nhiều chuyên gia có chuyên môn và trách nhiệm. Bộ
phận này làm nhiệm vụ t vấn tham mu cho doanh nghiệp, không có quyền ra
lệnh trực tiếp mà theo trực tuyến.
4.2. Ưu điểm và bất lợi.
* Ưu điểm.
- Kết hợp u điểm của hệ thống chỉ huy và hệ thống chuyên môn hoá.
- Quản lý dài hạn bằng chức năng và ngắn hạn bằng thừa hành.
* Bất lợi.
- Có nguyên do khó khăn của mối quan hệ giữa thừa hành và chức trách.
4.3. Sơ đồ minh hoạ.

Lãnh đạo doanh nghiệp

Lãnh đạo
tuyến 1

1

Lãnh đạo
chức năng A

Tham mu

Lãnh đạo

chức năng B

2

Lãnh đạo
tuyến 1

n-1

n

5-/ Ngoài các kiểu cơ cấu trên khi xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý của
doanh nghiệp ta cần nên nghiên cứu 1 số mô hình sau:
5.1. Cơ cấu kiểu ma trận.
Kiểu cơ cấu này nó cũng dựa vào nguyên tắc song trùng lãnh đạo. Nó đợc
chia thành hai loại.
5.1.1. Cơ cấu ma trận theo dự án sẽ phối hợp hoạt động của các bộ phận
15


cho đến khi kết húc dự án và những ngời thực hiện dự án cũng sẽ giải tán (kiểu
cơ cấu này không cố định).
Tổng giám đốc

Nghiên cứu

Mua

Sản xuất


Bán hàng

Chủ dự
án 18
Chủ dự án
sân bay
Chủ dự án
khách sạn
5.1.2. Cơ cấu ma trận nhiều chiều: Đây là mối liên hệ hai tuyến ổn định nó
thích hợp với sự kết hợp sản phẩm - chức năng sản phẩm - vùng địa lý, chức
năng - vùng địa lý. Đôi khi có thể có 3 đờng trực tuyến (chẳng hạn phối hợp sản
phẩm - chức năng quốc gia).
Tổng giám đốc

Sản phẩm 1

Sản phẩm 2

Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3

16

Sản phẩm 3

Sản phẩm 4


*Ghi chú:


Quyền lực trực tiếp (ổn định)
Quyền lực dự án (tạm thời)

* Ưu điểm.
- Có nhiều ngời tham gia khi ra quyết định nên hạn chế nguy cơ phạm sai lầm.
* Bất lợi.
- Tính song trùng chỉ huy (khó khă khi phối hợp).
- Tình trạng ít thoải mái và ít an toàn với ngời chấp hành.
- Chậm chạp thiếu sự năng động trong quyết định.
5.2. Ngoài ra việc xâ dựng cơ cấu tổ chức doanh nghiệp đợc chia thành
cơ cấu chính thức và không chính thức.
* Cơ cấu chính thức: gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm vụ hớng đích trong
doanh nghiệp đợc tổ chức một cách chính thức. Đòi hỏi các thành viên phải tập
trung hết nguồn lực trí tuệ vào doanh nghiệp mình chứ không phải họ chỉ giành
phần nhỏ trí óc sức lực cho doanh nghiệp còn phần lớn làm thêm cho các doanh
nghiệp khác.
* Cơ cấu không chính thức: là toàn bộ những cuộc tiếp xúc cá nhân, sự tác
động qua lại cá nhân cũng nh sự tác động theo nhóm cán bộ công nhân ngoài
phạm vi đã đợc phê chuẩn cơ cấu này thờng là thuê những ngời ngoài doanh
nghiệp, cơ cấu này có u điểm là tận dụng đợc các nguồn tài năng để làm những
việc mà doanh nghiệp không thể làm đợc. Lấy đợc thông tin có thể tiết kiệm đợc
quỹ lơng và không thừa biên chế, mở rộng đợc quan hệ.
6-/ Mối liên hệ trong cơ cấu.
Một vấn đề quan trọng trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh

17


nghiệp phải xác định đúng đắn rõ ràng các mối quan hệ giữa các bộ phận trực

tuyến chỉ huy cấp trên và dới quản lý giữa các bộ phận, các cấp các nhân viên
quản lý doanh nghiệp. Các loại liên hệ đó là:
*Liên hệ trực thuộc: Là loại quan hệ giữa cán bộ và nhân viên trong bộ phận.
* Liên hệ chức năng: Là loại liên hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau
trong quá trình chuẩn bị quyết định cho thủ trởng hoặc giữa bộ phận chức năng
cấp dới nhằm hớng dẫn giúp đỡ về mặt chức năng nhiệm vụ.
* Liên hệ t vấn: Là loại liên hệ giữa cơ quan lãnh đạo chung pháp chế với
các hội đồng đợc tổ chức theo từng loại công việc.
Chỉ có trên cơ sở xác định đúng đắn mối quan hệ trên mới làm cho mỗi bộ
phận, mỗi cá nhân trong cơ cấu nhận rõ vị trí của mình, biết mình trực thuộc ai,
ai phụ thuộc mình để từ đó họ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Nh
vậy bản chất của mối quan hệ đó là việc tạo dựng một êkíp cho doanh nghiệp từ
đó mới có sự thống nhất trong hành động và quyết định chỉ huy mới có hiệu quả.
7-/ Tổ chức các phòng chức năng.
Là những tổ chức bao gồm cán bộ nhân viên kinh tế kỹ thuật, hành chính.
Đợc phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý. Có nhiệm vụ giúp
giám đốc chuẩn bị các quyết định theo dõi hớng dẫn các phân xởng các bộ phận
sản xuất cũng nh cán bộ công nhân viên cấp dới đợc thực hiện đúng, kịp thời các
quyết định quản lý.
Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là phải vừa hoàn thành tốt
nhiệm vụ đợc giao vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác nhằm đảm bảo
cho tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách ăn
khớp đồng bộ nhịp nhàng. Các phòng chức năng không có quyền trực tiếp chỉ
huy các phân xởng bộ phận sản xuất. Trong giai đoạn hiện nay việc tổ chức các
phòng chức năng theo hớng chuyên tinh gọn nhẹ là rất cần thiết. Việc tiến hành
xây dựng các phòng chức năng cần thiết đợc tiến hành theo các bớc sau:

18



- Một là: Phân tích sự phù hợp giữa các chức năng và bộ phận quản lý tốt
nhất là mỗi chức năng do một phòng phụ trách trọn vẹn. Song do số phòng chức
năng phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp
nên có trờng hợp phải ghép vài ba chức năg có liên quan mật thiết với nhau
thuộc cùng một lĩnh vực hoạt động vào một phòng và nh vậy cũng sẽ thuận tiện
cho việc bố trí cán bộ phụ trách.
- Hai là: Tiến hành lập hồ sơ tổ chức nhằm mô hình hoá quan hệ giữa các
phòng chức năng với ban giám đốc đồng thời phải xác định rõ chức năng của
mỗi phòng phụ trách nhằm tránh tình trạng chồng chéo lên nhau hoặc bỏ sót
chức năng phải thực hiện đầy đủ trọn vẹn các chức năng của mình các phòng ban
chức năng không có quyền chỉ huy trực tiếp cho các phân xởng mà chỉ có nhiệm
vụ hớng dẫn về mặt nghiệp vụ cho cán bộ cấp dới. Nh vậy bộ máy quản lý doanh
nghiệp là một hình thức thể hiện cơ cấu hoạt động của một tập hợp các đơn vị cá
nhân thực hiện các chức năng quản lý.
Nh vậy để tiến hành quản lý sản xuất thì mỗi đơn vị sản xuất đều phải có bộ
máy quản lý điền hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả
sản xuất tăng nhanh vòng quay của vốn thu nhiều lợi nhuận về cho đơn vị của
mình mặt khác bộ máy quản lý phải gọn nhẹ phát huy hết mọi năng lực để thực
hiện tốt chức năng quản lý của mình.

19


Phần thứ hai
Phân tích thực trạng tình hình tổ chức bộ máy quản
lý ở công ty xây dựng công trình giao thông 892.

I-/

Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng

công trình giao thông 892.

Công ty xây dựng công trình giao thông 892 thuộc tổng công ty xây dựng
công trình 8 - Bộ giao thông vận tải đợc sát nhập nguyên trạng từ công ty xây
dựng công trình 885 và công ty xây dựng sản xuất dịch vụ theo quyết định số
2175/TCCB - LĐ ngày 22 tháng 10 năm 1992 của Bộ giao thông vận tải.
Công ty xây dựng và sản xuất dịch vụ đợc thành lập năm 1977 với tên gọi là
trạm C30 đến năm 1990 mới đổi tên là Xí nghiệp xây dựng và sản xuất dịch vụ
theo quyết định số 312/TCCB -LĐ ngày 5 tháng 03 năm 1990 của Bộ giao thông
vận tải và bu điện. Còn công ty xây dựng 885 đợc thành lập theo quyết định số
96 QĐ/TCCB - LĐ ngày 9 tháng 01 năm 1992 của Bộ giao thông vận tải và bu
điện trên cơ sở chuyển đổi từ xí nghiệp sản xuất và xây dựng 885 trực thuộc
Tổng công ty xây dựng công trình 8 theo quyết định số 1986 QĐ/TCCB - LĐ
ngày 02 tháng 10 năm 1969 của Bộ giao thông vận tải và bu điện.
Công ty xây dựng công trình 892 là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có
t cách pháp nhân đầy đủ đợc mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại
thơng). Là các đơn vị thành viên của tông công ty xây dựng công trình giao
thông 8, bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc có quan hệ mật thiết với nhau
về lợi ích kinh tế, tài chính, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin trong hoạt động kinh
doanh của công ty. Trụ sở chính của công ty đóng tại phờng Hàm Rồng Thành
phố Thanh Hoá. Nhng hiện tại công ty đợc đặt tại phờng Hạ Đình Thanh Xuân
Hà Nội.
Ngay sau khi thành lập với số vốn ít ỏi là 824 triệu đồng trong tay công ty

20


đã chủ động hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích ngời lao động. Trong đó lợi ích ngời lao động là động lực trực tiếp. Công ty thực
hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định và

quản lý theo chế độ một thủ trởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của
ngời lao động.
Ngay từ khi thành lập công ty đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các loại hình sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Xây dựng các công trình giao thông gồm: Nền, mặt đờng bộ, cống, cầu
vừa và nhỏ.
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
- Sản xuất các mặt hàng đồ mộc cao cấp phục vụ cho trang trí nội thất và
tiêu thụ trên thị trờng
- Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng cát, đá, sỏi.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh công ty chủ động xây dựng kế
hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm trình tổng công ty xây dựng công trình bộ
phê duyệt. Nhng trong cơ chế hiện nay kinh phí và với sản xuất kinh doanh của
công ty phần lớn đều là tự lo liệu. Để đạt mục tiêu sản xuất ra nhiều sản phẩm,
công trình đảm bảo chất lợng cao công ty đã chủ động ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là một công ty chuyên về xây
dựng cho nên đặc điểm tổ chức và sản xuất của công ty cũng đã mang đặc điểm
sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng. Đây là một ngành đặc biệt do đó công
ty đã chủ động mở địa bàn hoạt đọng, tập trung các công trình phía Bắc. Quan hệ
mật thiết, có trách nhiệm với các cơ quan Nhà nớc nh Bộ giao thông vận tải, tổng
công ty xây dựng công trình 8, các công trình khác. Công ty chủ động đầu t thiết
bị lớn về số lợng, chủng loại để tập trung đầu t cho các công trình lớn, trọng
điểm nh quốc lộ 5A, quốc lộ 6B Lào, đờng 203 Cao Bằng, quốc lộ 18A Km40 -

21


Km44, đơng Trà Cổ - Bình Ngọc Quảng Ninh...
Sau gần 10 năm hoạt động đến nay tổng tài sản cố định của công ty đã đạt

tới gần 18 tỷ đồng và tổng doanh thu của công ty cũng đạt gần tới 39 tỷ đồng.
Công ty đang tiến những bớc tiến vững chắc trên con đờng phát triển của mình.
Xin đa ra một vài số liệu cho thấy quá trình hình thành và phát triển của
công ty xây dựng công trình giao thông 892.
STT

Chỉ tiêu

ĐCT

1995

1996

1997

1998

1999

1

Tài sản cố định

Triệu đ

8.658

10.832


15.371

14.083

17.892

2

Vốn cố định

Triệu đ

3.102

3.836

3.836

4.116,1

4.527,3

3

Vốn lu động

Triệu đ

608.3


861

861

861,1

888,2

4

Lợi nhuận

Triệu đ

120.2

174,5

174,5

197,3

278,2

5

Nộp ngân sách

Triệu đ


237.5

369,27

446,85

460

404,75

6

Doanh thu

Triệu đ

15.206

18.044

20.554

23.314

28.963

7

Số lao động


Ngời

279

235

315

289

270

Qua nghiên cứu quá trình phát triển của công ty xây dựng công trình giao
thông 892 ta thấy công ty mới thành lập từ năm 1992 những đã có những bớc đi
vững chắc và an toàn. Bởi công ty đã rút ra đợc các bài học thời bao cấp, sớm
hoà nhập với nền kinh tế thị trờng. Công ty đã biết cải tiến đội ngũ lao động
quản lý nghĩa là tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý nhằm khai thác triệt để khả
năng của công ty để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả là rất cần thiết.
Chỉ tiêu

Thực tế năm

Kế hoạch năm

1999

2000

Giá trị tổng sản lợng (đồng)


13.389.000.000

15.000.000.000

Tổng doanh thu (đồng)

28.963.000.000

35.000.000.000

404.750.000

500.000.000

Nộp ngân sách (đồng)
Đờng quốc lộ (Km)

63

80

Đờng giao thông nội thị (Km)

12

20

Trờng học nhà ở... (Công trình)

5


10

Cầu, cống, kè, đập... (Công trình)

16

20

Công ty công trình giao thông 892 là một công ty trực thuộc tổng công ty
22


xây dựng giao thông 8 với quy mô sản xuất không phải là lớn nhng họ có thể tin
tởng vào doanh nghiệp của mình. Mặc dù ra đời cha lâu nhng công ty là một
doanh nghiệp xây dựng cơ bản có bề dày về sản xuất kinh doanh, có kinh
nghiệm trong thi công công trình giao thông và kiến trúc dân dụng.
Công ty đã chủ động mở rộng địa bàn, quan hệ mật thiết với nhiều cấp,
nhiều ngành. Đặc biệt là các cơ sở giao thông Quang Ninh - Hải Phòng - Cao
Bằng - Hà Bắc - PMU5 - PMU 18 - PMU1 và nhiều đơn vị khác trong tổng công
ty và ngoài tổng công ty.
Do đó đã ký kết đợc nhiều công trình đảm bảo ổn định công ăn việc làm
cho công nhân, mức thu nhập cho ngời lao động tăng lên đáng kể.
Nhờ sự giúp đỡ trực tiếp của bộ giao thông vận tải, sự quan tâm giúp đỡ của
các cơ quan Ngân hàng tạo ngân sách đầu t thiết bị mua sắm lớn về số lợng, hiện
đại về chủng loại đáp ứng đợc nhu cầu công nghệ mới giúp công ty hoàn thành đợc
những công trình đạt chất lợng cao gây đợc uy tín đối với khách hàng.
* Phơng hớng nhiệm vụ thời gian tới.
Trong nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế đa thành phần hoạt động có sự định
hớng của Nhà nớc. Nền kinh tế hoạt động luôn luôn biến chuyển và thay đổi

theo dòng xoáy của thị trờng vì vậy vấn đề đặt ra trong phơng hớng hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty là một vấn đề lớn và đặc biệt quan trọng bởi vì
nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trờng từ những vấn đề
nhận thức đợc đó cộng với những kinh nghiệm đã rút ra qua các năm trớc công
ty công trình giao thông 892 đề ra chủ trơng cho năm 2000 nh sau:
Kế hoạch doanh thu đạt 35 tỷ đồng.
Nộp ngân sách: 500 triệu đồng.
Thu hồi toàn bộ vốn đọng các năm 1997 và 1998.
Thu hồi vốn năm 1999: 3 tỷ đồng.
- ổn định về công tác tổ chức, kiện toàn bộ máy giúp việc.

23


- Đảm bảo liên tục có việc làm.
- Tập trung chỉ đạo thi công các công trình đảm bảo đúng tiến độ, chất lợng.
- Khai thác triệt để nguồn vốn do thiết bị sinh lời. Quan hệ với tổng công ty,
bộ giao thông vận tải, ngân hàng thiết lập luận chứng vay vốn trung và dài hạn
với lãi suất thấp, đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm và tăng
trởng vốn thiết bị.
- Quán triệt hơn nữa việc đầu t tiền vốn, thiết bị máy móc tăng cờng công
tác quản lý kỹ thuật - kế hoạch nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm bàn
giao công trình, quyết toán dứt điểm, thu hồi vốn nhanh.
- Năng động mở rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị bạn trực tiếp hoặc
cùng với tổng công ty tham gia đấu thầu các dự án lớn, các dự án phát triển giao
thông nông thôn với phơng hớng, mục tiêu trên công ty đã và đang tự khẳng định
mình. Đây là cơ hội hoà nhập thiết thực nhất và là thời cơ phát triển sản xuất
kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trờng.
III-/ Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hởng
tới công tác tổ chức bộ máy quản lý.


1-/ Đặc điểm về lao động.
1.1. Số lợng lao động.
Tổng số công nhân viên của công ty qua các năm 1995: 279 ngời, năm
1996: 235 ngời, năm 1997: 315 ngời, năm 1998: 298 ngời, năm 1999: là 270 ngời.
Nh vậy tổng số ngời qua các năm của công ty là có chiều hớng giảm dần về
số lợng cho phù hợp với cơ cấu công việc giảm đi cũng do nhiếu nguyên nhân
nữa nh: Bỏ việc, ốm đau, nghỉ tự túc không lơng, hoặc là ký hợp đồng theo thời
vụ.
Hiện nay tổng số lao động là 270 ngời trong đó nữ là 23 ngời đợc chia

24


thành 2 loại:
+ Lao động gián tiếp.
Gián tiếp công ty 25 ngời, trong đó nữ 8 ngời.
Giàn tiếp đội 38 ngời, trong đó nữ 2 ngời.
+ Lao động trực tiếp.
Công nhân kỹ thuật: 90 ngời, trong đó nữ 3 ngời.
Lao động phổ thông: 78 ngời, trong đó nữ 5 ngời.
Lao động khác: 32 ngời, trong đó nữ 2 ngời.
Nghỉ tự túc không lơng 7 ngời trong đó nữ 3 ngời.
Ngoài ra còn có một lợng lao động thuê mớn là 51 ngời.

1.2. Chất lợng lao động.
Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là một đơn vị thuộc ngành
công nghiệp nặng. Hoạt động lao động về công nghệ gắn bó với ngành xây dựng,
vì vậy đòi hỏi công nhân phải có trình độ lành nghề cao, tay nghề cao và có t duy
trong công việc tốt thì mới có thể tránh đợc những điều đáng tiếc xảy ra. Chính

vì lẽ đó mà việc nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân là một khâu quan
trọng cho sự nghiệp phát triển của công ty.
Trong tổng số 270 ngời có 41 ngời trình độ đại học và cao đẳng, 23 ngời có
trình độ trung cấp còn lại là công nhân kỹ thuật hầu hết là đã tốt nghiệp PTTH
sau đó đợc đa vào công ty để đào tạo, cho đến nay cấp bậc kỹ thuật trung bình
của cán bộ công nhân viên của công ty là 3/7.
Từ số liệu trên cho chúng ta thấy:
+ Số lợng kỹ s chiếm 15,2 %.
+ trung cấp chiếm 8,5%.

25


×