Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn lợi nhuận và 1 số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH điện tử việt nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.92 KB, 41 trang )

Lời mở đầu
Những năm gần đây cùng với sự đổi mới của đất nớc, kinh tế Việt Nam
đang từng bớc đi lên hòa nhập cùng với sự phát triển nh vũ bão của nền kinh tế
thế giới. Xu hớng phát triển cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc các
ngành của nền kinh tế quốc dân phải có những chính sách cụ thể về kinh tế tài
chính để duy trì hoạt động và phát triển của đơn vị minh.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt
phải trang trải đợc toàn bộ chi phí bằng kết quả sản xuất, mặt khác phải đảm bảo
có lãi, có tích luy nhằm không ngừng năng cao đời sống vật chất của cán bộ
công nhân viên và mở rộng sản xuất kinh doanh, vững vàng đi lên trong cơ chế
thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt. Để đạt đợc điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải tự mình tìm ra những hớng đi và các biện pháp hữu hiệu nhất để đạt đợc lợi
nhuận cao nhất.
Phấn đấu để năng cao lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp, vì lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có thể nói, lợi nhuận vừa là động lực, vừa là mục tiêu hàng đầu cũng là
mục đích cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp phải phấn đấu để vơn lên nhằm đảm
bảo sự phát triển của doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng.
Nhận thức đợc vai trò đặc biệt quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Điện tử Việt Nhật, đợc sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các cô chú, anh ch
trong phòng tài chính kế toán và sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo
Nguyễn Bích Thủy, kết hợp với kiến thức đã tích lũy đợc trong quá trình học tập
ở trờng, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm
tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
Nội dung của luận văn gồm 3 chng:
Chơng 1: Lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải tăng lợi nhuận ở
các doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận tại công ty
TNHH điện tử Việt Nhật.
Chơng 3: Một số biện pháp Nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Điện


tử Việt Nhật.
Mặc dù em đã cố gắng để hoàn thành bài luận văn một cách khoa học, hợp
lý nhng do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp của các thầy cô, các cán bộ tài chính kế toán của công ty TNHH Điện tử
Việt Nhật và các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề này để bài viết của em đợc
1


hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Bích Thủy
và các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thiện bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1.
Lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải tăng
lợi nhuận ở các doanh nghiệp.
1.1. Một số lý luận chung về lợi nhuận.
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận.
Trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế
đợc đặt lên hàng đầu, mà doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì hoạt
động kinh doanh phải có lợi nhuận. Vì lợi nhuận là yếu tố rất quan trọng chi
phối sự phát triển và mở rộng thị trờng. Lợi nhuận cũng là động lực thúc đẩy các
nhà kinh doanh tham gia vào thị trờng để thu đợc mức lợi nhuận cao nhất. Bên
cạnh đó, để cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhu cầu thị trờng, nhu cầu xã hội,
các doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhất định phục vụ cho quá trình sản xuất

kinh doanh nh:
- Chi phí vận chuyển đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm: Chi nguyên vật liệu trực tiếp, khấu hao máy móc thiết bị, các yếu tố đầu
vào khác.
- Chi phí tiền lơng, tiền công trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà Nớc: Thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Do đó khi tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập bù đắp đợc chi phí bỏ ra và có lợi nhuận để có thể đầu t sản xuất kinh doanh đợc mở rộng
hơn nữa.
Nh vậy, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa dịch vụ, là chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu quả kinh tế
của các hoạt động của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp ta thấy lợi nhuận là kết quả tài chính
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó chính là phần giá trị sản phẩm
của lao động thặng d vợt qua phần giá trị sản phẩm lao động tất yếu mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đợc đo bằng khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có đợc doanh thu đó.
Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tài chính: Là số lợi nhuận thu đợc
từ hoạt động kinh doanh thờng xuyên và hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
là lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp.
* Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là số lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu
đợc từ hoạt động khác trong kỳ.
1.1.2. ý nghĩa vai trò của lợi nhuận:
3


Phấn đấu để nâng cao lợi nhuận là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào
trong nền kinh tế thị trờng. Vì vậy, lợi nhuận có vai trò quan trọng không chỉ đối

với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng mà còn góp phần nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của ngời lao động và sự tăng trởng của nền kinh tế nói
chung.
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật.
Lợi nhuận cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp cao thì doanh nghiệp có thể
hoàn trả các khoản nợ tới hạn, ngợc lại nếu lợi nhuận thấp thì doanh nghiệp lam
ăn thua lỗ thì khó có thể hoàn trả các khoản nợ và điều quan trọng là doanh
nghiệp không thể bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra để sản xuất kinh doanh
trong kỳ trớc. Lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp biểu hiện kết quả của
quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, đồng thời cũng phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố của sản
xuất nh : Lao động vật t, tài sản cố định và hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2.2. Đối với ngời lao động.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến đời sống của ngời
lao động. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tiền lơng mà doanh nghiệp phải trả
cho ngời lao động sẽ cao và ngợc lại nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì tiền lơng ngời lao động nhận đợc không đủ đảm bảo cuộc sống cho họ. Lợi nhuận
doanh nghiệp sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ đợc trích lập các quỹ
nh: Quỹ khen thởng, phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ đầu t phát triển.
Điều này giúp ngời lao động hăng say lao động, họ sẽ làm việc hết mình và phát
huy đợc tính năng sáng tạo trong lao động, họ sẽ gắt bó với doanh nghiệp. Nhờ
đó năng suất lao động đợc năng cao, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế xã hội.
Lợi nhuận là tiền đề tái sản xuất mở rộng của xã hội vì lợi nhuận chiếm tỷ
trọng lớn trong tích lũy xã hội bằng cách đáp ứng nhu cầu của con ngời thông
qua các sản phẩm của mình để tạo ra lợi nhuận, từ đó để tái sản xuất mở rộng với

quy mô lớn và tốc độ nhanh.
Thông qua chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà nớc điều tiết một
phần lợi nhuận doanh nghiệp để có nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng
môi trờng kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp, củng cố tiềm lực quốc phòng,
an ninh, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
4


nhân dân.
Nh vậy, lợi nhuận đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, ngời lao
động nói riêng và với toàn xã hội nói chung.
1.1.3. Phơng pháp xác định lợi nhuận.
1.1.3.1. Phơng pháp trực tiếp.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí, vì thế lợi
nhuận gồm hai yếu tố là các khoản thu nhập và các khoản chi phí của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận

=

Tổng doanh thu

-

Tổng chi phí

Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc hình thành từ hai nguồn: Lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh và tài chính, và lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận
của doanh =

nghiệp

Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh
và tài chính

+

lợi nhuận
từ hoạt động
khác

* Lợi nhuận từ HĐ SXKD và TC bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh : là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao
gồm giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy
định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Đây là bộ phận lợi nhuận
chủ yếu của doanh nghiệp, thờng chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể xác định lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng phơng pháp trực tiếp theo công
thức :
Lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh

Doanh thu thuần

=

DTT - GVBH - CP BH - CP QLDN


= Doanh thu bán hàng và CCDV - Các khoản giảm trừ

Trong đó:
Doanh thu thuần: Đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) sau khi trừ đi các khoản triết
khấu thơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất.
Đối với doanh nghiệp thơng mại là giá mua sản phẩm hàng hóa và các chi phí
thu mua sản phẩm hàng hóa đó.
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
5


thụ thành phẩm, hàng hóa dịch vụ nh tiền lơng, các khoản phụ cấp trả cho công
nhân viên bán hàng, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo,
tiếp thị....
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp,
quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nh: Tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho ban giám
đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu dùng cho văn phòng,
khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí,
bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi
phí khác dùng chung cho toàn bộ doanh nghiệp nh: Lãi vay, dự phòng, công tác
phí, phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp khách...
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ
hoạt động tài chính và các khoản chi phí của hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, đợc xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận từ hoạt
=

động tài chính

Thu nhập từ hoạt
động tài chính

Chi phí từ hoạt
động tài chính

-

- Thu nhập từ hoạt động tài chính: là các khoản thu có đợc từ hoạt động liên
quan đến vốn và tài sản của doanh nghiệp nh : Cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi,
lãi cho vay vốn, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá, tham gia góp vốn liên
doanh, hoạt động mua bán chứng khoán... Và các hoạt động đầu t khác.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn (ngoài hoạt động về trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh) của doanh
nghiệp nh: Chi phí tham gia liên doanh và các khoản tổn thất trong đầu t, chi phí
liên quan đến vay vốn, mua bán ngoại tệ, chứng khoán, cho thuê tài sản cố định,
kinh doanh bất động sản, dự phòng giảm giá, đầu t ngắn hạn, dài hạn.
* Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là số doanh thu từ hoạt động khác với chi
phí cho hoạt động khác và đợc xác định theo công thức sau :
Lợi nhuận khác =

Thu nhập hoạt
động khác

-

Chi phí hoạt động
khác


- Thu nhập từ hoạt động khác: Là những khoản thu không thờng xuyên phát
sinh nh: Thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, phạt do vi phạm hợp đồng, hoàn
nhập dự phòng giảm hàng tồn kho và phải thu khó đòi, các khoản nợ khó đòi đã
xử lý xóa sổ, các khoản bỏ sót từ trớc hay quên ghi vào sổ nay mới phát hiện đợc...
- Chi phí khác: Là những khoản chi không thờng xuyên phát sinh nh: Chi
phí thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, các chi phí khác cho việc thu hồi các
6


khoản nợ đã xử lý, các khoản bị phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng...
* Lợi nhuận ròng: là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thực sự đợc hởng,
chính là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nớc. Đó
chính là lợi nhuận ròng hay lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận ròng

=

Lợi nhuận trớc
thuế

-

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

1.1.3.2. Phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian:
Là phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt
động, trên cơ sở đó giúp nhà kinh doanh thấy đợc quá trình hình thành lợi nhuận
và tác động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt

động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Dới đây là mô hình xác định lợi nhuận theo phơng pháp này :
Doanh thu hoạt động
khác

Doanh thu HĐ SXKD và TC
Các khoản
giảm trừ

Doanh thu thuần
Giá vốn bán hàng

Lợi nhuận gộp từ
HĐKD và TC
- CPBH
- CPQL
- CPTC

Lợi nhuận
khác

Chi phí
khác

LNtừ
HĐSXKD
và TC
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế
Lợi nhuận

TNDN
sau thuế

1.2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả của toàn bộ
hoạt động kinh doanh, nhng không vì thế mà coi nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh
giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng không
thể chỉ dùng nó để so sánh chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
7


Vậy để đánh giá so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với
nhau thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ngời ta còn phải sử dụng chỉ tiêu tơng
đối là tỷ suất lợi nhuận. Các tỷ suất lợi nhuận thờng đợc sử dụng để đánh giá
chất lợng hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
1.2.1.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí là quan hệ giữa lợi nhuận trớc thuế hoặc
sau thuế với tổng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng

Lợi nhuận sau thuế

=

Chi phí

Tổng chi phí

Nó cho biết, cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sẽ mang lại

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí càng cao càng tốt.
Bởi vì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức
thấp nhất. Qua đó, doanh nghiệp có thể biết đợc lợi thế trong việc phấn đấu giảm
chi phí nh thế nào là tốt từ đó đề ra các biện pháp quản lý chi phí cho phù hợp.
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên
Doanh thu

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Công thức trên cho thấy, để tăng tỷ suất
lợi nhuận một mặt phải tăng khối lợng tiêu thụ, mặt khác phải đảm bảo chất lợng
sản phẩm tiêu thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng
doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngợc lại.
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh : là mối quan hệ giữa lợi nhuận trớc thuế
với vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ, có thể xác định bằng công thức sau :
Tỷ suất lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Trong kỳ

Lợi nhuận trớc thuế
=
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng đa lại

cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Nh
vậy, nó cũng phản ánh mức sinh lời của đồng vốn có tính đến ảnh hởng của lãi
vay nhng cha tính đến ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh : Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau
8


thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ đợc xác định theo công thức sau :
Tỷ suất lợi nhuận
vốn kinh doanh =
trong kỳ

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay là đa lại bao nhiêu đồng thực lãi.
1.2.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu : Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế
và vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ đợc xác định bằng công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
=
trong kỳ

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu ở trong kỳ có thể

thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy đợc
hiệu quả của nguồn vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp định hớng những mặt hàng có lợi cao,
đảm bảo sản xuất có hiệu quả. Chỉ tiêu này còn là mối quan tâm của các nhà ứng
tín dụng và các nhà đầu t.
1.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp :
1.3.1. Nhân tố khách quan.
1.3.1.1. Quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Quan hệ này phản ánh sức mua của thị trờng và mức cung của các doanh
nghiệp. Nếu hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng vợt quá nhu cầu thì
sẽ xảy ra hiện tợng cung vợt quá cầu, tức là sức mua có khả năng thanh toán thấp
sẽ đẩy giá cả hàng hóa hạ thấp xuống hoặc hàng hóa sẽ không bán đợc, doanh
thu sẽ giảm làm lợi nhuận giảm. Ngợc lại nếu hàng hóa và dịch vụ của doanh
nghiệp cung ứng không đáp ứng nhu cầu thì giá cả hàng hóa dịch vụ có thể sẽ
tăng lên đẩy doanh thu tăng lên và lợi nhuận cũng tăng lên.
1.3.1.2. Giá cả sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Trên thị trờng giá cả không chỉ chịu tác động của quy luật cung cầu mà còn
chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh. Các doanh nghiệp đều muốn thông
qua chiến lợc giá cả để tiêu thụ đợc hàng hóa, dịch vụ của mình làm ra với khối
lợng lớn. Cùng một loại hàng hóa chất lợng nh nhau, doanh nghiệp nào có giá cả
hàng hóa bán ra thấp hơn sẽ đợc ngời tiêu dùng mua nhiều hơn và sản phẩm sẽ
9


đợc tiêu thụ một cách dễ dàng, chiếm đợc thị phần lớn. Ngợc lại nếu doanh
nghiệp đa ra giá bán quá cao, ngời tiêu dùng không chấp nhận thì vấn đề tiêu thụ
sản phẩm sẽ gặp khó khăn làm cho sản phẩm bị ứ đọng. Chính vì vậy, giá cả là
đòn bẩy của sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm.
1.3.1.3. Chính sách của nhà nớc.
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó

không chỉ chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trờng mà còn chịu sự chi
phối của nhà nớc thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô nh: Chính sách nhập
khẩu xuất khẩu, chính sách thuế, tiền tệ, tín dụng, các văn bản, quy chế quản lý
tài chính, chính sách khuyến khích đầu t... Tất cả chính sách này đều ảnh hởng
trực tiếp hay gián tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố chủ quan.
1.3.2.1. Chất lợng hàng hóa dịch vụ.
Chất lợng sản phẩm hàng hóa thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu ngời tiêu
dùng trên một mức giá cả nhất định, sản phẩm có chất lợng tốt sẽ đợc khách
hàng tiêu dùng thậm chí khách hàng chấp nhận mua với mức giá cao hơn mức
bình thờng cho những hàng hóa đó. Vì vậy, chất lợng hàng hóa đợc xem là một
yếu tố cạnh tranh có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp.
1.3.2.2. Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trên thị trờng.
Sau khi sản phẩm hàng hóa đó đã đợc sản xuất ra thì vấn đề đặt ra là phải tổ
chức bán hết, bán nhanh, bán với giá cả hợp lý để thu nhanh đợc tiền về, quay
vòng vốn kinh doanh nhanh, mở rộng sản xuất. Việc tổ chức tốt quá trình tiêu
thụ sản phẩm sẽ làm doanh thu tăng, chi phí tiêu thụ giảm do đó sẽ làm cho lợi
nhuận doanh nghiệp tăng lên.
1.3.2.3. Giá thành sản xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất bao gồm những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để hình thành việc sản xuất sản phẩm nh:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao động, dịch vụ. Nhân tố này
đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nếu
doanh nghiệp không sử dụng hợp lý nguyên vật liệu này sẽ gây lãng phí và làm
tăng giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ số chi phí về tiền công và các
khoản phải trả khác cho ngời lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao
gồm tiền lơng, các khoản trích theo lơng: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh

10


phí công đoàn. Nhân tố này chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp cần có những biện pháp để giảm bớt chi phí này nh bố trí
lực lợng lao động hợp lý, đúng ngời, đúng việc, đúng trình độ tay nghề...
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý
sản xuất trong phạm vi phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Các doanh nghiệp
cần phải giảm đến mức tối đa chi phí sản xuất chung, tránh tình trạng chi phí quá
nhiều cho việc quản lý gây lãng phí, làm tăng giá thành sản phẩm.
Chơng 2
Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi
nhuận tại công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Điện
tử việt nhật.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
Giám đốc: Đồng Thanh Tùng.
Địa chỉ: Số 10 ngõ 56 phố Tân Mai Hoàng Mai Hà Nội.
Điện thoại : 04.6611115
Fax: 04.6611604
Thời điểm thành lập:
Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật đợc thành lập theo giấy phép kinh doanh
số 0102004668 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp
ngày 25/10/2000. Chức năng nhiệm vụ ban đầu là sản xuất loa, amply, đầu đĩa.
Sau 2 năm thành lập công ty đã có hoạt động khởi sắc và có những bớc phát triển
mạnh mẽ, công ty đã đẩy mạnh việc lắp ráp loa, amply, đầu đĩa và mở rộng sản
xuất thêm nồi cơm điện, đồng thời công ty mở rộng việc phân phối sản phẩm đến
các tỉnh thành trên cả nớc. Đặc biệt, công ty đang dự tính sang năm 2008 sẽ sản

xuất thêm ti vi và tủ lạnh.
Trải qua nhiều bớc thăng trầm trong kinh doanh, công ty luôn đảm bảo đợc
đời sống cho CBCNV, nộp ngân sách nhà nớc đầy đủ, thực hiện tốt nghĩa vụ với
nhà nớc về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nh các loại thuế khác.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
- Công ty TNHH điện tử Việt Nhật là đơn vị sản xuất kinh doanh trang thiết
bị âm thanh: Đầu DVD, VCD, Karaoke, amply, dàn loa và nồi cơm điện.
- Công ty có mạng lới hàng hóa phân phối trên cả nớc, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân thủ đô và nhân dân các tỉnh thành trên cả nớc. Hơn thế nữa,
vị trí của công ty vừa là nhà sản xuất vừa là nhà phân phối sản phẩm do vậy việc
11


bán hàng cũng nh việc dự trữ hàng bán gặp rất nhiều thuận lợi, giảm bớt chi phí
vận chuyển, chi phí trung gian cũng nh chi phí bảo quản hàng hóa.
- Đội ngũ nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn
cao, nhiệt tình với công việc.
- Sản phẩm bán trên thị trờng với giá rẻ, chất lợng tốt, cạnh tranh với hàng
hóa trên thị trờng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh bộ máy của
công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:
- Giám đốc là ngời có quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm quản lý
điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động đợc giao trong
lĩnh vực quản lý.
- Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc:
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ lao động,
tham mu và trợ giúp Giám Đốc thực hiện công tác quản lý cũng nh đào tạo và bố
trí lao động, giải quyết công việc hành chính hàng ngày nh: Xây dựng lịch làm

việc, tiếp khách, thực hiện các thủ tục hành chính khác.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp
cận thị trờng, trực tiếp thực hiện các hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
+ Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm theo dõi kỹ thuật qua các công đoạn sản
xuất ở các phân xởng, hớng dẫn quản lý mọi hoạt động kỹ thuật của công ty.
+ Phòng vật t: Có nhiệm vụ điều hành, giám sát việc tổ chức kinh doanh,
phân bổ nguyên vật liệu, bảo đảm vật t hàng hóa, xuất nhập hàng hóa theo phiếu
xuất nhập theo quy định của nhà nớc. Theo dõi vật t hàng hóa để lên kế hoạch
báo cáo kế toán nguyên vật liệu.
+ Phòng Kế Toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ánh
tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số
liệu thống kê báo cáo tài chính. Thờng xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp
thời chính xác cho giám đốc để có quyết định kịp thời cho hoạt động kinh doanh
của công ty.
+ Phòng tài vụ: Quản lý về khâu tài chính, giám đốc bằng tiền từ khâu mua
vật liệu, hàng hóa, nhập vật liệu, hàng hóa, đa vật liệu vào quá trình sản xuất và
sản xuất ra các thành phẩm cũng nh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Lập kế hoạch
tài chính hàng năm, thực hiện chế độ kế toán theo pháp lệnh qui định và thống
kê, lu trữ, cung cấp số liệu thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ về tình hình sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của công ty.
12


Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Giám Đốc

Phó giám đốc

Phòng
TC

Hành
chính
chính

Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Kỹ
Thuật

Phòng
Vật T

Phòng
Kế
Toán

(Nguồn số liệu: phòng tổ chức hành chính công ty)

13

Phòng
Tài
Vụ


2.1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.

Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty.
Trởng Phòng Tài Chính - Kế Toán
(Kế Toán Trởng)

Kế Toán Tổng Hợp

Kế
Toán
Thanh
Toán

Kế
Toán
Vật
T

Kế
Toán
Công
Nợ

Thủ
Quỹ

(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính Kế toán công ty)
Trởng phòng Tài Chính Kế Toán (Kế toán trởng): Phụ Trách chung, là
ngời chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán, thông tin kinh tế, chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về chấp hành các chính sách, chế độ nhà nớc, tham mu cho
giám đốc tình hình tài chính công ty. Bên cạnh đó, Kế toán trởng còn có nhiệm
vụ tìm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh một cách kịp thời và có hiệu quả

nhất. Kế toán trởng chịu trách nhiệm trong việc lập báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán thuế của công ty.
Kế toán Tổng Hợp: Là ngời cùng các kế toán có trách nhiệm tổ chức công
tác kế toán theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán hiện hành, kiểm tra, hớng dẫn,
đôn đốc kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ, là ngời theo dõi tất cả các tài khoản
trong và ngoài bảng cân đối kế toán, kiểm tra việc thức hiện nhiệm vụ chuyên
môn của các phần hành kế toán tại công ty và các đơn vị trực thuộc, cuối kỳ lập
các báo cáo quyết toán.
- Các kế toán viên đợc giao một phần việc kế toán nhất định:
+ Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán các khoản
nợ phải trả cho nhà cung cấp, thanh toán lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ phải trả cho nhà cung cấp, lên kế họach
thanh toán cho tháng tiếp theo.
+ kế toán vật t: Chịu trách nhiệm về toàn bộ nghiệp vụ nhập, xuất kho (về
mặt giá vốn). Hàng ngày kế toán vật t thu thập phiếu giao hàng kèm phiếu nhập
kho làm thủ tục nhập kho, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nhập nh: Chữ ký ngời giao, ngời nhận hàng, chữ ký của thủ kho, tiếp đó kiểm tra số lợng, đơn giá,
thành tiền trên từng phiếu giao hàng của nhà cấp và nhập toàn bộ số liệu này lên
14


phần mềm kế toán. Đồng thời, hàng ngày kế toán vật t cũng thu nhận và kiểm tra
phiếu xuất kho về tình hợp lệ của chứng từ xuất, sau đó nhập số lợng và giá trị
vốn xuất kho lên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế toán vật t chịu trách nhiệm
kiểm kê hàng tồn kho, lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn, đối chiếu với thủ kho về
mặt số lợng nhập, xuất kho trong tháng. Qua kiểm kê phát hiện chênh lệch hàng
tồn kho, kế toán vật t lập bảng đối chiếu giữa số lợng thực tế và số lợng trên sổ
sách kế toán cả về mặt số lợng và giá trị. Từ đó, đa ra kết quả chênh lệch giúp kế
toán tổng hợp cân chỉnh số liệu hàng tồn kho. Đề xuất các biện pháp sử lý khi có
chênh lệch số liệu trên sổ sách và số liệu thực tế.
+ Kế Toán Công Nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi và thu hồi các khoản khách

hàng còn nợ công ty. Hàng ngay, kế toán công nợ phải thu nhập phiếu xuất từ kế
toán vật t, kiểm tra lại chứng từ xuất tiếp đó nhập lên phần mềm kế toán công nợ
phải thu của khách hàng. Cuối tháng, lập bảng tổng hợp công nợ phải thu của
khách hàng.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. Chi và thu tiền
mặt hàng ngày. Cuối tháng lập báo cáo các quỹ đầy đủ theo quy định của nhà nớc.
2.1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán.
- Chế độ kế toán đang áp dụng: Theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ (sơ đồ 3)
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá trị còn lại thực tế hàng tồn kho.
+ Phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền tháng.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai hàng thờng xuyên.
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Phơng pháp đờng thẳng.
- Thuế GTGT áp dụng: Theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ 3: Trình tự chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sổ quỹ

Chứng từ gốc (bảng
tổng hợp chứng từ gốc)

Sổ hạch toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ

Sổ cái15

Bảng tổng hợp
chi tiết


Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo kế toán

Chú thích:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ kiểm tra đối chiếu
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Tài chính công ty)

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của
công ty trong năm 2005-2006.
2.2.1. Thực trạng về vốn và nguồn vốn của công ty.
Các số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty phản ánh mối quan hệ giữa
vốn và nguồn vốn của công ty.Vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong
hoạt động SXKD. Thông qua bảng cân đối kế toán của công ty năm 2005-2006
có thể thấy:
Tổng tài sản năm 2006 là: 13.922.676.656 đồng đã tăng thêm so với năm
2005 là: 798.377.428 đồng, tơng ứng tăng 6,1%. Còn tổng nguồn vốn của công
ty năm 2006 là: 13.922.676.656 đồng năm 2005 là: 13.124.299.228 đồng. So
sánh 2 năm 2005-2006, công ty có mức tăng tổng nguồn vốn là 6,1%. Điều này

cho thấy mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty luôn đảm bảo tính
cân đối.

16


2.2.1.1 Về cơ cấu tài sản.
Qua bảng 1 ta thấy giá trị tài sản năm 2006 là: 13.922.676.656 đồng tăng so
với năm 2005 là: 798.377.428 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 6,1%. Trong đó
TSLĐ và đầu t ngắn hạn năm 2006 là: 11.583.746.446 đồng tăng so với năm
2005 là: 755.455.908 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 7%, đồng thời TSCĐ và đầu t
dài hạn tăng không đáng kể (1,9%). Điều đó có thể đánh giá quy mô về vốn của
doanh nghiệp tăng lên rất lớn chủ yếu là tăng tài sản lu động.Trong đó TSLĐ và
đầu t ngắn hạn tăng giảm cụ thể nh sau:
+ Vốn bằng tiền của doanh nghiệp năm 2006 là: 642.393.232 đồng giảm so
với năm 2005 là: 121.653.098 đồng, tơng ứng với tỷ lệ giảm: 15,9% do doanh
nghiệp đã giảm một lợng tiền mặt lớn ở trong quỹ để đảm bảo công tác quản lý,
dự trữ quỹ tiền mặt là hợp lý và đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp
luôn ở trạng thái cân bằng.
+ Các khoản phải thu: Năm 2005 là: 5.248.398.900 đồng đến năm 2006 là:
5.554.511.742 đồng, tăng 306.112.842 đồng, chủ yếu là phải thu của khách hàng.
Trong kinh doanh để kích thích tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp đã sử dụng phơng pháp bán chịu cho khách hàng. Việc bán chịu có thể giúp doanh nghiệp tăng
thêm đợc hàng hóa bán ra và từ đó tăng thêm lợi nhuận. Nhng bán chịu cũng
khiến cho doanh nghiệp ứng thêm một lợng vốn, tăng thêm chi phí quản lý, chi
phí thu hồi tiền bán chịu và mức độ rủi ro cũng tăng lên. Điều đó, đòi hỏi doanh
nghiệp có sự cân nhắc để lựa chọn phợng thức bán chịu thích hợp và công ty cần
điều chỉnh công tác quản lý kinh doanh để có thể thu hồi các khoản phải thu một
cách có hiệu quả nhất.
+ Hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho năm 2006 là: 5.321.973.547 đồng
tăng so với năm 2005 là:546.015.001 đồng tơng ứng tăng 11,4%. Do nhu cầu ngời tiêu dùng ngày càng cao lên công ty đã phải tăng thêm lợng hàng tồn kho

nhằm cung ứng kịp thời, đảm bảo quá trình họat động sản xuất kinh doanh
xuyên suốt.
+ Tài sản ngắn hạn khác tăng: 24.981.163 đồng tơng ứng tỷ lệ 62,2% chủ
yếu là do tạm ứng.
Trong TSCĐ và đầu t dài hạn năm 2006 là: 2.338.930.210 đồng tăng so với
năm 2005 là: 42.921.520 đồng tơng ứng tăng 1,9% cho thấy công ty đã chú
trọng việc đầu t mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ tốt
cho họat động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên tỉ trọng cha cao cần phải đầu t hơn
nữa.
2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty đợc chia làm hai phần: Đó là nguồn vốn
chủ sở hữu (NVCSH) và nợ phải trả. Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng NVCSH năm
17


2005 chiếm 64,1% tổng nguồn vốn, còn nợ phải trả chiếm 35,9%. Năm 2006 tỷ
trọng NVCSH chiếm 61,9% tổng nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả chiếm 38,1%.
Nh vậy, rõ ràng NVCSH chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn. Công ty kinh
doanh chủ yếu băng NVCSH lên nguồn vốn của công ty sẽ tăng nhanh hơn, khả
năng tự chủ về tài chính sẽ cao hơn.
So sánh 2 năm 2005 2006: Ta thấy nguồn vốn của công ty tăng từ
13.124.299.228 đồng năm 2005 lên 13.922.676.656 đồng năm 2006 tơng ứng
tăng 6,1%. Điều đó cho thấy công ty đang đầu t mạnh mẽ vào nhà xởng, cải tạo
máy móc thiết bị và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2005 là: 8.414.689.909 đồng, năm
2006 là: 8.618.270.616 đồng tăng lên 203.580.707 đồng tơng ứng tăng 2,4%.
Mức tăng này chứng tỏ công ty có tích lũy vốn cao, đảm bảo sự ổn định về vốn
cho công ty. Qua đó, ta thấy tăng tài sản và nguồn vốn CSH làm tăng lợi nhuận
của công ty.
Nợ phải trả: Nợ phải trả có chiều hớng tăng lên mạnh mẽ, năm 2005 là:

4.709.609.319 đồng, năm 2006 là: 5.304.406.040 đồng tăng lên 594.796.721
đồng tơng ứng tăng 12,6%, chủ yếu là nợ ngắn hạn còn nợ dài hạn bằng không.
Điều này có tác động lớn đến cơ cấu vốn của công ty, làm ảnh hởng tới nguồn
vốn mà công ty đã tạo ra, Trong đó:
+ Vay ngắn hạn: Vay ngắn hạn năm 2006 là: 1.348.865.000 đồng tăng so
với năm 2005 là: 160.936.360 đồng tơng ứng với tỷ lệ 13,5%, chủ yếu là vay
ngân hàng. Đây là nguồn vốn hết sức quan trọng của các doanh nghiệp để giải
quyết thiếu vốn lu động, nhng doanh nghiệp phải chịu rủi ro về lãi suất cao hơn
bởi lẽ lãi suất ngắn hạn thờng biến động hơn lãi suất dài hạn.
+ Phải trả cho ngời bán: Phải trả cho ngời bán năm 2006 là: 3.627.586.240
đồng, tăng so với năm 2005 là: 400.598.717 đồng chiếm tỷ lệ 12,4%, đây là
nguồn vốn ngắn hạn có thể góp phần giúp cho doanh nghiệp trong tình trạng
thiếu vốn, tuy nhiên khoản nợ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có trách nhiệm
hoàn trả trong thời gian ngắn, nếu tình trạng kinh doanh gặp khó khăn doanh
nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
+ Phải trả ngời lao động: Phải trả ngời lao động năm 2006 là: 327.954.800
đồng, tăng so với năm 2005 là: 33.261.644 đồng tơng ứng với tỷ lệ 11,3%. Đây
là khoản tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động nhng cha đến kỳ trả,
doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà
không phải trả chi phí. Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý sử dụng các khoản này
là phải đảm bảo thanh toán đúng kỳ hạn để đảm bảo đời sống công nhân viên và
khuyến khích họ tích cực làm việc hơn.
Do nguồn vốn vay thấp (chiếm 9,7% trong tổng nguồn vốn năm 2006),
18


nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng cao (chiếm 61,9% trong tổng nguồn vốn năm
2006) nên hàng tháng công ty không phải trả nhiều tiền lãi vay làm cho lợi
nhuận công ty ngày càng cao, đó là một dấu hiệu đáng mừng của công ty vì điều
này cho thấy công ty có khả năng tự chủ đợc vốn của mình trong các khoản nợ.

2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Qua số liệu bảng 2 cho thấy tình hình họat động kinh doanh của công ty
trong 2 năm gần đây có những biến động nổi lên một số vấn đề sau:
- Tổng doanh thu năm 2006 là: 10.216.203.309 đồng, tăng so với năm 2005
là: 1.591.676.229 đồng, tơng ứng với tỷ lệ 18,4%. Do năm 2005 công ty áp dụng
một số chính sách quảng cáo tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, giảm giá hàng bán, và
sử dụng phơng pháp bán chịu, cho khách hàng trả chậm do đó làm cho doanh thu
năm 2006 tăng lên.
- Cùng với sự tăng lên của doanh thu, thì giá vốn bán hàng cũng tăng lên,
năm 2006 so với năm 2005 tăng là: 1.456.214.867 đồng, tơng ứng 18,6%. Nh
vậy ta thấy rằng trong kết quả kinh doanh của công ty có thể tăng cùng chiều của
tổng doanh thu, giá vốn bán hàng nhng tỷ lệ tăng của giá vốn cao hơn (18,6%) tỷ
lệ tăng của doanh thu (18,4%), do vậy góp phần làm giảm lợi nhuận của công ty.
Điều đó nói lên việc quản lý chi phí của công ty năm sau so với năm trớc là cha
tốt do đó làm giá thành sản xuất tăng lên.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc công ty nhập chung
làm một gọi là chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý kinh doanh năm 2006
là: 668.542.000 đồng tăng so với năm 2005 là: 49.816.540 đồng tơng ứng với tỷ
lệ 8,05%. Chi phí tăng do công ty áp dụng chính sách quảng cáo tiếp thị sản
phẩm, và chính sách bán chịu cho khách hàng nên công ty phải mất một khoản
chi phí cho việc tiếp thị sản phẩm và chi phí thu hồi các khoản nợ. Việc tăng chi
phí này làm giảm không nhỏ tới lợi nhuận của công ty vì chi phí quan hệ chặt
chẽ đến doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy công ty cần điều chỉnh chi phí quản lý
kinh doanh một cách hợp lý hơn. Bên cạnh đó công ty nên tách chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp để thuận tiện cho việc quản lý nhân viên cũng
nh quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý
hơn.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 là: 3.584.650 đồng giảm
2.197.800 đồng so với năm 2005, tơng ứng giảm 38%, đây là nhng khoản doanh
thu do họat động tài chính đem lại nh lãi tiền gửi ngân hàng

- Chi phí tài chính năm 2006 là: 15.642.300 đồng tăng 3.184.500 đồng so
với năm 2005 chiếm tỷ trọng 25,5%, chủ yếu là chi phí trả lãi vay vốn kinh
doanh và chiết khấu thanh toán cho ngời mua hàng hóa dịch vụ.
- Thu nhập khác năm 2005 là: 4.978.505 đồng do năm 2005 công ty có thay
19


mới một số trang thiết bị máy móc do đó đã thanh lý một số máy móc cũ hỏng
nhng đến năm 2006 giảm 1.121.085 đồng tơng ứng giảm 22,5%.
- Lợi nhuận trớc thuế năm 2005 là: 203.609.545 đồng đến năm 2006 là:
282.750.982 đồng, tăng 79.141.437 đồng tơng ứng với tỷ lệ: 38,9% . Công ty đã
thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc về thuế thu nhập doanh nghiệp, cả 2 năm
2005 2006 công ty đều tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng qui định
về lợi nhuận thực hiện, năm 2005 là: 57.010.673 đồng, năm 2006 là: 79.170.275
đồng. Sau khi nộp đủ nghĩa vụ ngân sách nhà nớc doanh nghiệp thu đợc một
khoản lợi nhuận năm 2005 là: 146.598.872 đồng, năm 2006 là: 203.580.707
đồng, khoản lợi nhuận này là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài
chính doanh nghiệp đợc ổn định, vững chắc.
Qua bảng phân tích trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Điện tử Việt Nhật trong hai năm qua đã tăng cao, đánh giá đợc hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty là tơng đối tốt, có hớng phát triển đi lên.

20


2.2.3. Tình hình lợi nhuận và các yếu tố ảnh hởng tới lợi nhuận của công
ty.
2.2.3.1. Tình hình lợi nhuận của công ty.
Bảng 3. Phân tích lợi nhuận của công ty.
ĐVT: đồng

Chỉ tiêu

Năm 2005
Số tiền

1.LN HĐSXKD
198.631.040
và TC

Năm 2006
%

Số tiền

97,55 278.893.562

So sánh 2006/2005
%
98,64

Số tiền

%

80.262.522

40,4

- LN HĐSXKD


205.306.390

290.951.212

85.644.822

41,7

- LN HĐTC

(6.675.350)

(12.057.650)

(5.382.300)

-80,63

2. LN khác

4.978.505

2,45

3.857.420

1,36

(1.121.085)


-22,5

Tổng LN

203.609.545

100

282.750.982

100

79.141.437

38,9

(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật)
Qua bảng 3 ta thấy: Tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2006 là: 282.750.982
đồng, tăng 79.141.437 đồng tơng ứng với tỷ lệ 38,9%, trong đó:
- Lợi nhuận sản xuất kinh doanh và tài chính năm 2006 là: 278.893.562
đồng tăng so với năm 2005 là: 80.262.522 đồng tơng ứng với tỷ lệ 40,4% (lợi
nhuận HĐ SXKD năm 2006 là: 290.951.212 đồng tăng so với năm 2005 là:
85.644.822 đồng, LN HĐTC năm 2006 là: (-12.057.650 đồng) giảm so với
năm 2005 là 5.382.300 đồng)
- Lợi nhuận khác năm 2006 là: 3.857.420 đồng giảm so với năm 2005 là:
1.121.085 đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm 22,5%
Qua đây ta thấy LN HĐSXKD và TC của công ty vẫn là nguồn thu nhập
chủ yếu và quan trọng, nó chiếm tỷ trọng cao (97,55% năm 2005 và 98,64%
năm 2006) trong tổng lợi nhuận trớc thuế. Điều này cho thấy tình hình tổ chức
hoạt động kinh doanh của công ty là hiệu quả.


21


2.2.3.2. Các yếu tố ảnh hởng tới lợi nhuận của công ty.
Bảng 4.Tình hình thực hiện doanh thu.
ĐVT: đồng
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng DT
8.635.288.035
100
10.223.645.379
100
1.588.357.344 18,39
DT thuần
8.624.527.080 99,875 10.216.203.309 99,927 1.591.676.229 18,4
DT HĐTC
5.782.450
0,067
3.584.650
0,035

(2.197.800)
-38
DT HĐ khác
4.978.505
0,058
3.875.420
0,038 (1.121.085) -22,5
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật)
Qua bảng 4 ta thấy tổng doanh thu năm 2006 là: 10.223.645.379 đồng tăng
so với năm 2005 là: 1.588.357.344 đồng tơng ứng với tỷ lệ 18,39%. Do công ty
có một số chích sách khuyễn mãi tiếp thị sản phẩm nên làm cho doanh thu tăng,
trong đó:
Doanh thu thuần năm 2006 là: 10.216.203.309 đồng tăng 1.591.676.229
đồng tơng ứng với mức tăng 18,4% so với năm 2005. Doanh thu hoạt động tài
chính năm 2006 là: 3.584.650 đồng giảm 2.197.800 đồng tơng ứng giảm 38% so
với năm 2005. Doanh thu hoạt động khác năm 2006 là:3.857.420 đồng giảm
1.121.085 đồng tơng ứng giảm 22,5% so với năm 2005. Tuy doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 18,4% nhng lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng doanh thu 99,875%(2005) và 99,927%(2006), doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ là nguôn doanh thu chủ yếu và quan trọng của công ty,
doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động khác chiếm tỷ trọng
không đáng kể.
Doanh thu hàng năm có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, vì nó là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi phí trong
hoạt động kinh doanh. Nếu doanh thu trong năm không đủ trang trải các khoản
chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng trên kéo
dài, sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng và tất yếu sẽ
đi đến phá sản. Vậy cùng tìm hiểu tình hình chi phí của công ty.
Bảng 5.Tình hình chi phí
ĐVT : đồng

Chỉ tiêu
Tổng chi phí
Chi phí NL,VL
CP nhân công
CP KH TSCĐ
CP DV mua ngoài
CP bằng tiền khác

Năm 2005
Số tiền
8.431.678.490
6.469.383.919
1.070.342.493
298.450.556
356.100.913
237.400.609

%
100
76,7
12,7
3,5
4,2
2,8

Năm 2006
Số tiền
9.940.894.397
7.784.888.937
1.176.330.251

337.051.940
385.573.961
257.049.308
22

So sánh 2006/2005
%
Số tiền
%
100 1.509.215.907 17,9
78,3 1.315.505.018 20,3
11,8 105.987.758
9,9
3,4
38.601.384
12,9
3,9
29.473.048
8,27
2,6
19.648.699 8,28


(Nguồn số liệu:Báo cáo tài chính của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật)
Qua bảng 5 ta thấy tình hình thực hiện chi phí của công ty trong 2 năm
2005 2006.Năm 2005 tổng chi phí là: 8.431.678.490 đồng đến năm 2006 tổng
chi phí là: 9.940.894.397 đồng tăng 1.509.215.907 đồng tơng ứng với tỷ lệ
17,9% trong đó:
- Chi phí NL, VL : Năm 2005 công ty phải bỏ ra : 6.469.383.919 đồng
(chiếm 76,7% trong tổng chi phí) đến năm 2006 công ty phải bỏ ra:

7.784.888.937 đồng (chiếm 78,3% trong tổng chi phí) để mua các loại vật t từ
bên ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, đây là nguồn chi
phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí.
- Chi phí nhân công: Năm 2005 công ty phải bỏ ra: 1.070.342.493
đồng(12,7%) để trả tiền lơng, tiền công và các khoản chi phí có tính chất nh tiền
lơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngời tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Đến năm 2006 chi phí nhân công là: 1.176.330.251 đồng(11,8%) tăng
so với năm 2005 là: 105.987.758 đồng tơng ứng 9,9%, tăng do năm 2006 công ty
phải trích một khoản chi phí cho quảng cáo tiếp thị sản phẩm và chi phí để thu
hồi các khoản nợ
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Năm 2006 công ty phải bỏ ra: 337.051.940 đồng
(3,4%) để khấu hao các loại TSCĐ trong kỳ tăng so với năm 2005 là: 38.601.384
đồng tơng ứng với tỷ lệ 12,9%.
- Chi phí bằng tiền khác: Năm 2006 công ty phải bỏ ra: 257.049.303
đồng(2,6%) tăng so với năm 2005 là: 19.648.699 đồng để thuê đất, giao dịch đối
ngoại và tuyển dụng
Yêu cầu quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi
phí, vì chi phí quan hệ chặt chẽ đến doanh thu và lợi nhuận, nếu chi phí tăng
hoặc chi phí không dùng đúng nội dung của nó sẽ phản ánh sai kết quả hoạt
động kinh doanh và làm cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm sút, do đó công ty cần
quản lý chi phí một cách hợp lý hơn
2.2.4. Chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả thực hiện lợi nhuận.
Qua bảng phân tích trên, ta thấy các chỉ tiêu doanh lợi năm 2006 đều tăng
so với năm 2005, tuy nhiên tốc độ tăng cha cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí: Chỉ tiêu này cho ta biết hiệu quả thu
đợc từ 1 đồng chi phí bỏ ra. Năm 2005 cứ bỏ ra một đồng chi phí thì thu đợc
23


0,0174 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 cứ bỏ ra một đồng chi phí thì thu đợc 0,02

đồng lợi nhuận tăng 0,0026 đồng. Con số này cha đợc cao lắm cho thấy ta sử
dụng chi phí cha thật hiệu quả nên lợi nhuận tăng không cao, công ty cần có biện
pháp để sử dụng chi phí một cách hợp lý hơn nữa.
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ suất lợi nhuận
doanh thu tiêu thụ của công ty có xu hớng tăng, cứ 1 đồng doanh thu 2005 thì
thu đợc 0,017 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 thì cứ 1 đồng doanh thu thì thu đợc
0,02 đồng lợi nhuận, tăng 0,003 đồng. Sở dĩ có hiện tợng này là do công ty
quảng cáo tiếp thị sản phẩm làm cho doanh thu tăng lên dẫn đến lợi nhuận tăng.

Bảng 6.Bảng tỷ suất lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2005 2006.
ĐVT: đồng

TT
1
2

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
LN trớc thuế

3
4
5
6

LN sau thuế
146.598.872
203.580.707
Vốn KD bình quân 12.995.778.735 13.523.487.942
Tổng chi phí

8.431.678.490 9.940.894.397
Vốn chủ sở hữu BQ 8.324.586.095 8.516.480.263
Tỷ suất LN trên
0,0174
0,02
tổng CP(7 =3:5)
Tỷ suất lợi nhuận
0,017
0,02
doanh thu(8=3:1)
Tỷ suất lợi nhuận
0,0157
0,02
vốn KD(9=2:4)
Tỷ suất lợi nhuận
ròng vốn KD (10
0,011
0,015
=3:4)
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
0,0176
0,024
(11=3:6)

7
8
9
10


11

Năm 2005
8.624.527.080
203.609.545

Năm 2006
10.216.203.309
282.750.982

So sánh 2006/2005
Số tiền
Tỷ lệ
1.591.676.229
18,4
79.141.437
38,9
56.981.835
527.709.207
1.509.215.907
191.894.168

38,9
4,06
17,9
2,3

0,0026

14,9


0,003

17,6

0,0043

27,4

0,004

36,4

0,0064

36,4

(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật)
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu t. Cứ bỏ ra 1 đồng vốn đầu t thì năm 2005 thu đợc 0,0157
đồng lợi nhuận, đến năm 2006 thì thu đợc 0,02 đồng tăng 0,0043 đồng. Nguyên
24


nhân là do vốn kinh doanh bình quân tăng lên.
Nhìn chung công ty đã sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả thể hiện là sử
dụng mỗi đồng vốn bỏ ra đều đem lại lợi nhuận cao hơn là 0,004 đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh năm 2006 cũng tăng hơn so với
năm 2005 là 0,004 đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời

của vốn chủ sở hữu, nó là chỉ tiêu quan trọng giúp nhà kinh doanh thấy đợc một
đồng vốn bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, năm 2005 cứ 1 đồng vốn
bỏ ra thì thu đợc 0,0176 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 cứ bỏ ra một đồng vốn
thì thu đợc 0,024 đồng lợi nhuận, tăng 0,0064 đồng so với năm 2005. Tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu ngày càng cao thì càng chứng tỏ vốn tự có của công ty đã
đợc sử dụng hiệu quả và thể hiện tính tự chủ cao trong việc sử dụng nguồn vốn
chủ sở hữu.
Nh vậy, từ các hệ số khả năng sinh lời trên ta thấy tình hình hoạt động kinh
doanh và tình hình lợi nhuận của công ty là khá tốt, cần đẩy mạnh hiệu quả sử
dụng vốn hơn nữa để đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao hơn so với các doanh
nghiệp trong ngành
Qua phân tích về cơ cấu LN cũng nh tình hình doanh thu, chi phí của công
ty TNHH điện tử Việt Nhật ta thấy LN hàng năm của công ty đều tăng nhng
cũng cần có những biện pháp cụ thể để lợi nhuận ngày càng cao hơn.

25


×