Lời mở đầu
Sau hai tháng thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH điện tử Việt Nhật,
cùng tham gia vào họat động sản xuất kinh doanh của công ty. Với sự giúp đỡ
tận tình của các cô chú trong các phòng ban cũng nh dới xởng sản xuất em cũng
học hỏi đợc nhiều điều và áp dụng đợc một phần kiến thức đã học đợc ở trờng
vào thực tế. Đồng thời với sự hớng dẫn của cô Nguyễn Bích Thủy em đã hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: "Lợi nhuận và một số
biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH điện tử Việt
Nhật".
Mặc dù đã rất cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
đợc sự giúp đỡ của các thầy cô để bản báo cáo thu đợc kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Phần I.
Quá trình hình thành và phát triển của công
ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
1.1.Giới thiệu khái quát về công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
Giám đốc: Đồng Thanh Tùng.
Địa chỉ: Số 10 ngõ 56 phố Tân Mai Hoàng Mai Hà Nội.
Điện thoại : 04.6611115
Fax: 04.6611604
Thời điểm thành lập:
Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật đợc thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0102004668
do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp ngày 25/10/2000.Chức năng nhiệm
vụ ban đầu là sản xuất loa, amply, đầu đĩa. Sau 2 năm thành lập công ty đã có hoạt động khởi sắc
và có những bớc phát triển mạnh mẽ, công ty đã đẩy mạnh việc lắp ráp loa, amply, đầu đĩa và
mở rộng sản xuất thêm nồi cơm điện, đồng thời công ty mở rộng việc phân phối sản phẩm đến
các tỉnh thành trên cả nớc. Đặc biệt, công ty đang dự tính sang năm 2008 sẽ sản xuất thêm ti vi và
tủ lạnh.
Trải qua nhiều bớc thăng trầm trong sản xuất kinh doanh, công ty luôn đảm
bảo đợc đời sống cho CBCNV, nộp ngân sách nhà nớc đầy đủ, thực hiện tốt
nghĩa vụ với nhà nớc về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nh các loại thuế khác.
1.2.Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
- Công ty TNHH điện tử Việt Nhật là đơn vị sản xuất kinh doanh trang thiết
bị âm thanh: Đầu DVD, VCD, Karaoke, amply, dàn loa.Và nồi cơm điện.
- Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật gặp rất nhiều thuận lợi.
- Công ty có mạng lới hàng hóa phân phối trên cả nớc, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân thủ đô và nhân dân các tỉnh thành trên cả nớc. Hơn thế nữa,
vị trí của công ty vừa là nhà sản xuất vừa là nhà phân phối sản phẩm do vậy việc
2
bán hàng cũng nh việc dự trữ hàng bán gặp rất nhiều thuận lợi, giảm bớt chi phí
vận chuyển, chi phí trung gian cũng nh chi phí bảo quản hàng hóa.
- Đội ngũ nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn
cao, nhiệt tình với công việc.
- Sản phẩm bán trên thị trờng với giá rẻ, chất lợng tốt, cạnh tranh với hàng hóa trên thị tr-
ờng.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh bộ máy của
công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:
- Giám đốc là ngời có quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm quản lý
điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động đợc giao trong lĩnh vực quản
lý.
- Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức
tiếp cận thị trờng, trực tiếp thực hiện các hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ lao động,
tham mu và trợ giúp Giám Đốc thực hiện công tác quản lý cũng nh đào tạo và
bố trí lao động, giải quyết công việc hành chính hàng ngày nh: Xây dựng lịch
làm việc, tiếp khách, thực hiện các thủ tục hành chính khác.
+ Phòng vật t: Có nhiệm vụ điều hành, giám sát việc tổ chức kinh doanh,
phân bổ nguyên vật liệu, bảo đảm vật t hàng hóa, xuất nhập hàng hóa theo
phiếu xuất nhập theo quy định của nhà nớc. Theo dõi vật t hàng hóa để lên kế
hoạch báo cáo kế toán nguyên vật liệu.
+ Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm theo dõi kỹ thuật qua các công đoạn sản
xuất ở các phân xởng, hớng dẫn quản lý mọi hoạt động kỹ thuật của công ty.
+ Phòng tài vụ: Quản lý về khâu tài chính, giám đốc bằng tiền từ khâu mua
vật liệu, hàng hóa, nhập vật liệu, hàng hóa, đa vật liệu vào quá trình sản xuất và
sản xuất ra các thành phẩm cũng nh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Lập kế hoạch
tài chính hàng năm, thực hiện chế độ kế toán theo pháp lệnh qui định và thống
3
kê, lu trữ, cung cấp số liệu thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ về tình hình sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+ Phòng Kế Toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ánh
tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập
số liệu thống kê báo cáo tài chính. Thờng xuyên phản ánh và cung cấp thông tin
kịp thời chính xác cho giám đốc để có quyết định kịp thời cho hoạt động kinh
doanh của công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
(Nguồn số liệu: phòng tổ chức hành chính công ty)
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
1.4.1. Tổ chức kế toán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty.
4
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tổ
Chức
Hành
chính
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Vật T
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Tài
Vụ
Trởng Phòng Tài Chính - Kế Toán
(Kế Toán Trởng)
(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính Kế toán công ty)
Trởng phòng Tài Chính Kế Toán ( Kế toán trởng): Phụ Trách chung, là
ngời chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán, thông tin kinh tế, chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về chấp hành các chính sách, chế độ nhà nớc, tham mu
cho giám đốc tình hình tài chính công ty. Bên cạnh đó, Kế toán trởng còn có
nhiệm vụ tìm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh một cách kịp thời và có
hiệu quả nhất. Kế toán trởng chịu trách nhiệm trong việc lập báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán thuế của công ty.
Kế toán Tổng Hợp: Là ngời cùng các kế toán có trách nhiệm tổ chức công
tác kế toán theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán hiện hành, kiểm tra, hớng dẫn,
đôn đốc kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ, là ngời theo dõi tất cả các tài khoản
trong và ngoài bảng cân đối kế toán, kiểm tra việc thức hiện nhiệm vụ chuyên
môn của các phần hành kế toán tại công ty và các đơn vị trực thuộc, cuối kỳ lập
các báo cáo quyết toán.
- Các kế toán viên đợc giao một phần việc kế toán nhất định:
+ Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải trả cho
nhà cung cấp, thanh toán lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cuối tháng lập bảng tổng hợp
công nợ phải trả cho nhà cung cấp, lên kế họach thanh toán cho tháng tiếp theo.
5
Kế toán tổng hợp
Kế
Toán
Thanh
toán
Kế
Toán
vật
T
Kế
Toán
Công
Nợ
Thủ
quỹ
+ kế toán vật t: Chịu trách nhiệm về toàn bộ nghiệp vụ nhập, xuất kho (về
mặt giá vốn). Hàng ngày kế toán vật t thu thập phiếu giao hàng kèm phiếu nhập
kho làm thủ tục nhập kho, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nhập nh: Chữ ký
ngời giao, ngời nhận hàng, chữ ký của thủ kho, tiếp đó kiểm tra số lợng, đơn
giá, thành tiền trên từng phiếu giao hàng của nhà cấp và nhập toàn bộ số liệu
này lên phần mềm kế toán. Đồng thời, hàng ngày kế toán vật t cũng thu nhận và
kiểm tra phiếu xuất kho về tình hợp lệ của chứng từ xuất, sau đó nhập số lợng
và giá trị vốn xuất kho lên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế toán vật t chịu
trách nhiệm kiểm kê hàng tồn kho, lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn, đối chiếu
với thủ kho về mặt số lợng nhập, xuất kho trong tháng. Qua kiểm kê phát hiện
chênh lệch hàng tồn kho, kế toán vật t lập bảng đối chiếu giữa số lợng thực tế và
số lợng trên sổ sách kế toán cả về mặt số lợng và giá trị. Từ đó, đa ra kết quả
chênh lệch giúp kế toán tổng hợp cân chỉnh số liệu hàng tồn kho. Đề xuất các
biện pháp sử lý khi có chênh lệch số liệu trên sổ sách và số liệu thực tế.
+ Kế Toán Công Nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi và thu hồi các khoản
khách hàng còn nợ công ty. Hàng ngay, kế toán công nợ phải thu nhập phiếu
xuất từ kế toán vật t, kiểm tra lại chứng từ xuất tiếp đó nhập lên phần mềm kế
toán công nợ phải thu của khách hàng. Cuối tháng, lập bảng tổng hợp công nợ
phải thu của khách hàng.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. Chi và thu tiền
mặt hàng ngày. Cuối tháng lập báo cáo các quỹ đầy đủ theo quy định của nhà n-
ớc.
1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán.
- Chế độ kế toán đang áp dụng: Theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ (sơ đồ 3)
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá trị còn lại thực tế hàng tồn kho.
6
+ Phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền
tháng.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai hàng thờng xuyên.
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Phơng pháp đờng thẳng.
-Thuế GTGT áp dụng: Theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ 3: Trình tự chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chú thích:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ kiểm tra đối chiếu
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Tài chính công ty)
Phần II. Thực trạng hoạt động kinh doanh
và tình hình tài chính của công ty trong
năm 2005-2006.
2.1. thực trạng về vốn và nguồn vốn của công ty.
7
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ gốc( bảng
tổng hợp chứng từ
gốc)
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ nghi
sổ
Sổ hạch
toán chi tiết
Các số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty phản ánh mối quan hệ giữa
vốn và nguồn vốn của công ty.Vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong
hoạt động SXKD. Thông qua bảng cân đối kế toán của công ty năm 2005-2006
có thể thấy:
Tổng tài sản năm 2006 là: 13.922.676.656 đồng đã tăng thêm so với năm
2005 là: 798.377.428 đồng, tơng ứng tăng 6,1%. Còn tổng nguồn vốn của công
ty năm 2006 là: 13.922.676 đồng năm 2005 là: 13.124.299.228 đồng. So sánh 2
năm 2005-2006, công ty có mức tăng tổng nguồn vốn là 6,1%. Điều này cho
thấy mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty luôn đảm bảo tính cân
đối.
8
Bảng 1: Kết cấu tài sản và nguồn vốn năm 2005-2006 của công ty
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005
Số tiền
(1)
Tỷ trọng %
Số tiền
(2)
Tỷ trọng %
Số tiền
(3) = (2) - (1)
Tỷ trọng %
(4)=(3)/(1)*100
Tài sản
13.124.299.228 100 13.922.676.656 100 798.377.428 6,1
A.Tài sản lu động và ĐTNH
10.828.290.538 82,5 11.583.746.446 83,2 755.455.908 7
I. Tiền
764.046.330 5,8 642.393.232 4,6 (121.653.098) (15,9)
II.Đầu t tài chính NH
III. Các khoản phải thu
5.248.398.900 40 5.554.511.742 39,9 306.112.842 5,8
IV. Hàng tồn kho
4.775.958.546 36,4 5.321.973.547 38,2 546.015.001 11,4
V. Tài sản ngắn hạn khác
39.886.762 0,3 64.867.925 0,5 24.981.163 62,6
B. Tài sản cố định và ĐTDH
2.296.008.690 17,5 2.338.930.210 16,8 42.921.520 1,9
I. Tài sản cố định
2.228.056.260 17 2.264.351.010 16,3 36.294.750 1,6
1. Nguyên giá
3.502.638.560 26,7 3.875.985.250 27,8 373.346.690 10,7
2. Giá trị hao mòn lũy kế
(1.274.582.300) (9,7) (1.611.634.240) (11,6) (337.051.940) 26,4
II. Các khoản đầu t TCDH
III. Tài sản dài hạn khác
67.952.430 0,5 74.579.200 0,5 6.626.770 9,8
Nguồn vốn
13.124.299.228 100 13.922.676.656 100 798.377.428 6,1
A. Nợ phải trả
4.709.609.319 35,9 5.304.406.040 38,1 594.796.721 12,6
I. Nợ ngắn hạn
4.709.609.319 35,9 5.304.406.040 38,1 594.796.721 12,6
1.Vay ngắn hạn
1.187.928.640 9,1 1.348.865.000 9,7 160.936.360 13,5
2.Phải trả ngời bán
3.226.987.523 24,6 3.627.586.240 26,1 400.598.717 12,4
3. Phải trả ngời lao động
294.693.156 2,2 327.954.800 2,4 33.261.644 11,3
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
8.414.689.909 61,1 8.618.270.616 61,9 203.580.707 2,4
Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
9
10
2.1.1 Về cơ cấu tài sản.
Qua bảng 1 ta thấy giá trị tài sản năm 2006 là:13.922.676.656 đồng tăng
so với năm 2005 là:798.377.428 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 6,1%. Trong đó
TSLĐ và đầu t ngắn hạn năm 2006 là: 11.538.746.446 đồng tăng so với năm
2005 là:755.455.908 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 7%, đồng thời TSCĐ và đầu
t dài hạn tăng không đáng kể (1,9%). Điều đó có thể đánh giá quy mô về vốn
của doanh nghiệp tăng lên rất lớn chủ yếu là tăng tài sản lu động.Trong đó
TSLĐ và đầu t ngắn hạn tăng giảm cụ thể nh sau:
+ Vốn bằng tiền của doanh nghiệp năm 2006 là:642.393.232 đồng giảm so
với năm 2005 là: 121.653.098 đồng, tơng ứng với tỷ lệ giảm: 15,9% do doanh
nghiệp đã giảm một lợng tiền mặt lớn ở trong quỹ để đảm bảo công tác quản lý,
dự trữ quỹ tiền mặt là hợp lý và đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp
luôn ở trạng thái cân bằng.
+ Các khoản phải thu: Năm 2005 là: 5.248.398.900 đồng đến năm 2006
là:5.554.511.742 đồng, tăng 306.112.842 đồng, chủ yếu là phải thu của khách
hàng. Trong kinh doanh để kích thích tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp đã sử
dụng phơng pháp bán chịu cho khách hàng. Việc bán chịu có thể giúp doanh
nghiệp tăng thêm đợc hàng hóa bán ra và từ đó tăng thêm lợi nhuận. Nhng bán
chịu cũng khiến cho doanh nghiệp ứng thêm một lợng vốn, tăng thêm chi phí
quản lý, chi phí thu hồi tiền bán chịu và mức độ rủi ro cũng tăng lên. Điều đó,
đòi hỏi doanh nghiệp có sự cân nhắc để lựa chọn phợng thức bán chịu thích hợp
và công ty cần điều chỉnh công tác quản lý kinh doanh để có thể thu hồi các
khoản phải thu một cách có hiệu quả nhất.
+ Hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho năm 2006 là: 5.321.973.547 đồng
tăng so với năm 2005 là:546.015.001 đồng tơng ứng tăng 11,4%. Do nhu cầu
ngời tiêu dùng ngày càng cao lên công ty đã phải tăng thêm lợng hàng tồn kho
nhằm cung ứng kịp thời, đảm bảo quá trình họat động sản xuất kinh doanh
xuyên suốt.
+ Tài sản ngắn hạn khác tăng: 24.981.163 đồng tơng ứng tỷ lệ 62,2% chủ
yếu là do tạm ứng.
11