Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Luận văn một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty giầy thuỵ khuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.99 KB, 77 trang )

LI M U
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhng
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có
thể đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi
hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hớng đi cho phù hợp.
Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải
quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế
nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là
một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa
trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty Giày
Thụy Khuê, với những kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức đợc
tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giày Thụy
Khuê" làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty và đa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng II: Tình hình thực hiện hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giày Thụy
Khuê


1


Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty Giày Thụy Khuê.
Chuyên đề này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình của cô giáo TS.
Đinh Ngọc Quyên và các cán bộ phòng Kế hoạch - Kinh doanh - XNK của
Công ty Giày Thụy Khuê. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.

2


Chơng I
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp

I. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và vai trò của nó đối
với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.

1. Các quan điểm và bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp
1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả:
Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì ngời ta vẫn cha có đợc một
khái niệm thống nhất. Bởi vì ở mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các
góc độ khác nhau thì ngời ta có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề
hiệu quả. Nh vậy, ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì ngời ta có những khái niệm
khác nhau về hiệu quả, và thông thờng khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực
nào đó thì ngời ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả. Để
hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả thì chúng ta xem xét các vấn đề hiệu quả ở trên
các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội. Tơng ứng với các lĩnh vực này là 3

phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
* Hiệu quả kinh tế:
Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu
quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi các doanh nghiệp thì
hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Hiểu
theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và
chi phí bỏ ra để đạt đợc hiệu quả đó. Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả
phản ảnh những kết quả kinh tế tổng hợp nh là: doanh thu, lợi nhuận, giá trị
sản lợng công nghiệp... nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế
là thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh
doanh, nó phản ảnh kết quả kinh tế thu đợc từ việc sử dụng các yếu tố tham
gia vào quá trình kinh doanh.
Cũng giống nh một số chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng

3


tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng
thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng
hoá có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một cách
khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lợng và định tính trong
sự phát triển kinh tế.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế đợc
biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đợc
từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu đợc với chi phí bỏ ra trong suốt qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dới
giác độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể
bằng các phơng pháp định lợng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có

thể tính toán so sánh đợc, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu...
Ngoài ra nó còn đợc biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực
hiện đợc mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù trìu tợng và nó phải đợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc
vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có
thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý
của doanh nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản
lý doanh nghiệp. Dới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và
khả năng kết hợp các yéu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nhgiệp đạt đợc
trong các trờng hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm:
- Kết qủa tăng, chi phí giảm nhng tốc độ tăng của chi phí giảm nhỏ hơn
tốc độ tăng của kết quả.
Nói tóm lại ở tầm vĩ mô hiệu qủa kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh nh: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ

4


chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng của yếu tố đầu vào.. đồng thời nó
yêu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thớc đo ngày
càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tếv à là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời kỳ. Sự
phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
* Hiệu quả xã hội và hiệu qủa chính trị:
Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu qủa

xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hởng của hoạt động kinh
doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ
nền kinh tế xã hội. Bởi vậy hai loại hiệu qủa này đều có vị trí quan trọng trong
việc phát triển đầu nớc một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh
giá trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân ... thực tế ở các nớc t bản chủ
nghĩa đã cho thấy các doanh nghiệp t bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà
không đặt vấn đề hiệu quả chính trị xã hội đi kèm và dẫn đến tình trạng: thất
nghiệp, khủng hoảng có tính chu kỳ, ô nhiễm môi trờng, chênh lệch giàu
nghèo quá lớn... Chính vì vậy Đảng và Nhà nớc ta đã có những đờng lối,
chính sách cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả kinh tế kèm với tăng hiệu quả
chính trị xã hội. Tuy nhiên, chúng ta không thể chú trọng một cách thái quá
đến hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội một bài học rất lớn từ thời kỳ chế độ
quan liêu bao cấp để lại đã cho chúng ta thấy rõ đợc điều đó.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hôị, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn
lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng
các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết

5


quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn

lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc
lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc
kinhdoanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy
rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh
lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả
hơn.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng:
Trong qúa trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trờng, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại đợc trong cơ chế thị trờng cạnh
tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả
hơn.
Để thấy đợc vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng trớc hết chúng ta phải nghiên cứu cơ
chế thị trờng vàhoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trờng ra
đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trờng còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lu
thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết đợc sự phân
phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng. Trên thị trờng
luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ... Nh các qui
luật giá trị, qui luật thặng d, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh... Các qui luật
này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trờng.
Nh vậy cơ chế thị trờng đợc hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản
xuất và trong lu thông hàng hoá trên thị trờng. Thông qua các quan hệ mua
bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng nó tác động đến việc điều tiết sản xuất,

6



tiêu dùng, đầu t và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói
cách khác cơ chế thị trờng điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối u nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trờng dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của
các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra đợc sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định
cho mình một phơng thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lợc, các phơng
án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Cụ thể là doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động
trên cả hai thị trờng đầu vào và đầu ra để tạo đợc một kết quả cao nhất và kết
quả này phải không ngừng phát triển nâng cao cả về mặt chất và mặt lợng.
Nh vậy trong cơ chế thị trờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có một
vai trò vô cùng quan trọng, nó đợc thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện
hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.

Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo
ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có

7


lãi trong qúa trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu
tái sản xuất trong nền kinh tế. Và nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh
doanh nh là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu
mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là
yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm
với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng qui luật phát triển. Nh vậy
để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù
đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm
bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật
khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh đợc nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ
chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trờng ngày càng phát
triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn.
Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả
về chất lợng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các
doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp
mạnh lên nhng ngợc lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại đợc
trên thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh

nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trờng. Do đó doanh nghiệp
phải có hàng hoá dịch vụ chất lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh
doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lợng hàng hoá bán,
chất lợng không ngừng đợc cải thiện nâng cao...
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra
sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trờng. Muốn
tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiêụ quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả
kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển
của mỗi doanh nghiệp.
II. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh

8


doanh của các doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao
hiệu quả của tất cả các hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hởng
khác nhau. Để đạt đợc hiệu qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến
lợc và quyết sách đúng trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nh tổ
chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một
cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đợc chia thành hai
nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hởng bên ngoài doanh nghiệp (nhân tố
khách quan) và nhóm các nhân tố ảnh hởng bên trong doanh nghiệp (nhân tố

chủ quan). Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu
quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phơng án kinh doanh
phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh cần phải đợc thực hiện liên tục trong suốt qúa trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trờng.
1. Nhóm các nhân tố ảnh hởng liên quan:
1.1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh:
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc. Nhân tố môi trờng kinh doanh bao
gồm nhiều nhân tố nh là: Đối thủ cạnh tranh, thị trờng, cơ cấu ngành, tập
quán, mức thu nhập bình quân của dân c...
* Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu
thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và
tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ
cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn
hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách nâng cao chất lợng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp

9


phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối u hơn, hiệu quả hơn để tạo cho
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lợng, chủ loại, mẫu mã...
Nh vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh,
tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ
cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng
khó khăn và sẽ bị giảm một cách cân đối.
* Thị trờng: Nhân tố thị trờng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị

trờng đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho
quá trình sản xuất nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó tác động
trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình sản
xuất. Còn đối với thị trờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên
cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ quyết
định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân dân c: Đây là một
nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định
mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng... Doanh nghiệp cần phải
nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức
thu nhập bình quân của tầng lớp dân c. Những yếu tố này tác động một cách
gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng nh công tác marketing và cuối cùng là
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng: Đây chính
là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lợng
hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lợng đợc. Một hình ảnh, uy tín
tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lợng sản phẩm, giá
cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh
nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn trong việc tạo nguồn vốn,
hay mối quan hệ với bạn hàng... Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh
nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ

10


hội, phơng án kinh doanh tốt nhất cho mình.

Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh hàng hoá thay
thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trờng cạnh tranh... nó tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những
cách ứng xử với thị trờng trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
1.2. Nhân tố môi trờng tự nhiên:
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nh thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ: các nhân tố này ảnh hởng rất lớn
đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ
nh nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày dép... Với những điều kiện thời
tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể
phù hợp với điều kiện đó. Và nh vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm
cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và
chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ lợng lớn và có chất lợng
tốt sẽ ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài
ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại
tài nguyên, nguyên vật liệu này cũng ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt
khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh: Giao dịch, vận
chuyển, sản xuất... các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông
qua sự tác động lên các chi phí tơng ứng.
1.3. Môi trờng chính trị - pháp luật:


11


Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đợc xác định là
một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của môi trờng chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho một
nhóm doanh nghiệp này nhng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp
khác hoặc ngợc lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một
trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay
đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hởng lớn đến việc hoạch
định và tổ chức thực hiện chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng
này nó tác động trực tiép đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì
môi trờng pháp luật ảnh hởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phơng thức
kinh doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi
phí của doanh nghiệp cũng nh là chi phí lu thông, chi phí vận chuyển, mức độ
về thuế... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh hởng bởi
chính sách thơng mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nớc giao cho, luật bảo hộ
cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trờng
chính trị - luật pháp có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
2. Các nhân tố chủ quan:
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của
một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất
biến có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ
phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú

ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp
hơn nữa.
2.1. Nhân tố vốn:
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lợng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh,
khả năng phân phối, đầu t có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có
hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
12


Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp
và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh
nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh
doanh.
2.2. Nhân tố con ngời.
Trong kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Chính con ngời với năng lực thật sự của họ mới lựa chọn đúng đợc cơ hội và sử dụng các nguồn lực khai thác mà họ đã có và sẽ có: vốn, tài
sản, kỹ thuật, công nghệ... một cách có hiệu quả để khai thác vợt qua cơ hội.
Nhân tố con ngời đợc đặt ở vị trí hàng đầu trên cả vốn và tài sản, quyết định
sức mạnh của một doanh nghiệp, quyết định sẽ thành công của việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ:
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lợng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm nh: đặc điểm sản
phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp
có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lu động,
tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Ngợc lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói

tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao
năng suất chất lợng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh
tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.

2.4. Nhân tố tổ chức quản lý:
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo cho
tính tối u trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác
tới mức độ tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất. Ngoài ra nó còn thể hiện sự
phù hợp về cơ cấu bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là, nó biểu

13


hiện trình độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tơng hỗ
lẫn nhau dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối u nhất.
Nhân tố này còn cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các
yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và
kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.5.Nhân tố về vận dụng các đòn bẩy kinh tế:
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa tiềm năng
về lao động, tạo điều kiện cho mọi ngời, mọi khâu và bộ phận phát huy đầy
đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh.
III. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh

1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh:
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về
hiệu quả kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực
của họ mặc dù ai cũng muống làm tăng hiệu quả kinh doanh. Nh vậy khi đề

cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về
mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
a. Về mặt thời gian:
Sự toàn diện của hiệu quả đạt đợc trong từng giai đoạn không đợc làm
giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trớc không đợc làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế không ít những
trờng hợp chỉ thấy lợi ích trớc mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài những
phạm vi này dễ xảy ra trong việc nhập về một số máy móc thiết bị cũ kỹ lạc
hậu... Hoặc xuất ồ ạt các loại tài nguyên thiên nhiên. Việc giảm một cách tuỳ
tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trờng tự nhiên,
đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo dỡng và hiện đại hoá, đổi mới TSCĐ, nâng
cao toàn diện trình độ chất lợng ngời lao động... Nhờ đó làm mối tơng quan
thu chi giảm đi và cho rằng nh thế là có "hiệu quả" không thể coi là hiệu quả

14


chính đáng và toàn diện đợc.
b. Về mặt không gian:
Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt
động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hởng nh thế nào đến hiệu quả kinh tế của
cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành
kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với
việc thực hiện các nhiệm vụ ngoài kinh tế.
Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào
đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt vào sự xem xét toàn diện.
Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc
dân thì mới đợc coi là hiệu quả kinh tế.
c. Về mặt định lợng:

Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu chi theo
hớng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí
sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
d. Về mặt định tính:
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành đợc hiệu
quả cao cho doanh nghiệp cha phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả
cho xã hội. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính
quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó cha
hoàn toàn đợc thoả mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả
của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt đợc mà còn
đánh giá chất lợng của kết quả ấy. Có nh vậy thì hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh mới đợc đánh giá một cách toàn diện hơn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một
số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập
thể, lợi ích ngời lao động, lợi ích trớc mắt, lợi ích lâu dài... Quan điểm này đòi

15


hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một
cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ
thuộc lẫn nhau. Trong đó quan trọng nhất là xác định đợc hạt nhân của việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh đã từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo
động lực, điều kiện để thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến
đối tợng và mục đích cuối cùng. Nói tóm lại theo quan điểm này thì quy trình
thoả mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm bảo từ thấp đến cao. Từ đó mới có
thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hoà giữa lợi ích các chủ thể.

Thứ hai : là bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải là sự kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong
doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì hiệu quả
chung mà làm mất hiệu quả bộ phận. Và ngợc lại, cũng không vì hiệu quả
kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu quả chung toàn bộ doanh nghiệp. Xem
xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng hơn thì quan điểm này đòi hỏi việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu
quả của nền sản xuất hàng hoá, của ngành, của địa phơng, của cơ sở. Trong
từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng
toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh. Đồng thời phải xem xét đầy đủ
các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ
thống theo một mục tiêu đã xác định.
Thứ ba: là phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của
ngành, của địa phơng và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ t: là đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm
vụ kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trớc hết ta phải nhận thấy
rằng sự ổn định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Trong khi đó chính sự ổn định đó lại đợc quyết định
bởi mức độ thoả mãn lợi ích của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này đòi hỏi
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải đợc xuất phát từ mục tiêu chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Cụ thể là, nó đợc thể hiện ở việc thực
hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nớc giao cho doanh nghiệp

16


hoặc các hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp ký kết với nhà nớc. Bởi vì đó là

nhu cầu điều kiện đã đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Thứ năm là: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện
vật lẫn giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và
đánh giá hiệu quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. ở
đây mặt hiện vật thể hiện ở số lợng sản phẩm và chất lợng sản phẩm, còn mặt
giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ
ra. Nh vậy, căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là
một đòi hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp:
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt đợc các chỉ
tiêu này mới có thể đạt đợc các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp:
- Hệ số sử dụng lao động:

Hệ số sử dụng lao động

= =

Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao
động của doanh nghiệp đã đợc sử dụng hết cha, tiết kiệm hay lãng phí nguồn
lực lao động của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng

hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:

17


Năng suất lao động

=

=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng số lao động trong kỳ

- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho 1 lao động:
=

Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả
của mỗi lao động trong kỳ.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Hệ số sử dụng số lợng tài sản cố định:
=

- Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất vốn cố định =

- Sức sinh lời của vốn cố định
Sức sinh lời vốn cố định = x 100

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn cố định tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị
Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị =

2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
- Sức sản xuất của vốn lu động:
Sức sản xuất của vốn lu động =

18


Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng đồng vốn lu động tăng.
- Sức sinh lợi của vốn lu động:
Sức sinh lời vốn lu động = x 100

Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lu động sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao
trong việc sử dụng vốn lu động.
- Tốc độ luân chuyển vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn
vốn lu động thờng xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác
nhau. Có khi là tiền, có khi là hàng hoá, vật t, bán thành phẩm... đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết việc ách tắc, đình trệ của vốn, giải
quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ
doanh nghiệp. Thông thờng ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc
độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.

+ Số vòng quay của vốn lu động:
Số vòng quay vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lu động bình quân trong kỳ.
Chỉ số này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều
này thể hiện việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và ngợc lại.
+ Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay:

=

19


Chỉ tiêu này cho chúng ta biết thời gian để vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngợc lại.
+ Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động:
=

2.4. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tổng hợp:
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc dùng để phản ánh chính xác hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đợc dùng để so sánh giữa các
doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem
xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = x 100

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhng để có hiệu

quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu:
= x 100
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Một đồng vốn
chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi
ích của chủ sở hữu.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất:

= x 100
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn

20


kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng
vào các yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn
vốn của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
= x 100

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất.
Nó cho thấy vói một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có
hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí sản xuất.
=
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất:
=


Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Công thức xác định các chỉ tiêu trên đợc hệ thống theo biểu sau đây:

21


Biểu số 01. Biểu Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

Tên chỉ tiêu

Công thức xác định

1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng lao động
-Hệ số sử dụng lao động

-Năng suất lao động
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn cố định

x 100

Công suất thực tế máy móc thiết bị
Công suất thiết kế máy móc thiết bị
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lu động
Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ


Sức sản xuất vốn lu động

Vốn lu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ

Sức sinh lời vốn lu động

Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

Số vòng quay vốn lu động

Vốn lu động bình quân trong kỳ

22


365 ngày

Số ngày luân chuyển bình quân
một vòng quay

Số vòng quay của vốn lu động
Vốn lu động bình quân trong kỳ

Hệ số đảm nhiệm vốn lu động

Doanh thu trong kỳ
4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
tổng hợp

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
chủ sở hữu

Lợi nhuận ròng

x 100

Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
sản xuất

x 100

Vốn bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ x 100

Tỷ suất lợi nhuận theo
chi phí

Tổng chi phí

Doanh thu trên một đồng
chi phí sản xuất

Tổng doanh thu
Tổng chi phí

Doanh thu trên một đồng

vốn sản xuất

Tổng doanh thu
Vốn kinh doanh

3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các
doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại
và phát triển còn phải đạt đợc hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu
xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
3.1. Tăng thu ngân sách:
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh thuế
doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Nhà nớc

23


sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
và lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
3.2. Tạo thêm công ăn, việc làm cho ngời lao động:
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, hầu hết là các nớc nghèo
tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói
nghèo lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công
ăn việc làm cho ngời lao động.
3.3. Nâng cao đời sống ngời lao động:
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ngời lao

động. Xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc
thể hiện qua chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngời, gia tăng
đầu t xã hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội...
3.4. Tài phân phối lợi tức xã hội:
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các
lãnh thổ trong một nớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm
sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội
còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trờng, hạn chế gây ô
nhiễm môi trờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...

24


Chơng II
Tình hình thực hiện vấn đề hiệu quả kinh doanh ở
Công ty giày Thuỵ Khuê

I. Những nét khái quát về Công ty giày Thuỵ Khuê

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty giày Thuỵ Khuê
Công ty giày Thuỵ Khuê là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Sở
Công nghiệp - Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ là: sản xuất và kinh doanh
mặt hàng giầy dép các loại.
Địa chỉ của Công ty giày Thuỵ Khuê đợc đặt ở 2 nơi:
* Văn phòng giao dịch của Công ty: số 152 phố Thuỵ Khuê - Hà Nội
* Cơ sở sản xuất: khu A2 xã Phù Diễn - Huyện Từ Liêm - Hà Nội.
Việc đặt văn phòng và cơ sở sản xuất của Công ty ở những vị trí khác
nhau rất thuận lợi cho việc giao dịch, tiêu thụ sản phẩm của Công ty, cũng nh
việc thu hút nguồn nhân lực dồi dào của các vùng lân cận và làm việc tại Công

ty. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh
các loại giầy dép phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể đợc khái quát nh
sau:
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp quân nhu X30, ra đời tháng 1/1957
chuyên sản xuất giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội. Trải qua chặng đờng gần nửa thế kỷ, lúc nhập vào (1978) từ Xí nghiệp X30 thành xí nghiệp
giầy vải Hà Nội sát nhập voà xí nghiệp vải Thợng Đình, doanh nghiệp đã góp
phần không nhỏ vào sự nghiệp chống Mỹ cứu nớc và xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Do nhu cầu phát triển của ngành ngày 1/4/1989 một phân xởng của xí
nghiệp giầy vải Thợng Đình đợc UBND thành phố Hà Nội cho tách ra thành
xí nghiệp giầy vải Thuỵ Khuê theo quyết định số 93/QĐUB ký ngày 7/1/1989
của UBND thành phố Hà Nội.
Năm 1992 xí nghiệp chuyển tên thành Công ty giày Thuỵ Khuê với tên

25


×