Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả của quản lý thương mại đầu vào (vật tư thiết bị) trong kinh doanh khai thác than của công ty CP đt TM và DV TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.96 KB, 66 trang )

PHẦN GIỚI THIỆU
Đang trong quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường,
đặc biệt với những chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế, Việt Nam trong
những năm qua đã đạt được nhũng thành tựu đáng khích lệ. Nhiều lĩnh vực
phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhon, trong đó kinh doanh khai thác
than cũng là một trong những ngành có đóng góp không nhỏ vào sự thành
công đó. Tuy nhiên, để quá trình kinh doanh khai thác Than có hiệu quả cần
phải có rất nhiều yếu tố, trong đó có một yếu tố quan trong đó là cung cấp
đảm bảo vật tư thiết bị.
Mặt khác, cơ chế thị trường ngày nay luôn luôn gắn liền vói cơ chế
cạnh tranh khốc liệt, nhất là đối với các Doanh nghiệp Nhà nước khi đang ở
giai đoạn đầu của quá trình cổ phần hoá, thì sự khó khăn càng lớn. Trong
hoàn cảnh ấy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải kinh doanh
có hiệu quả. Doanh nghiệp phải đồng thời năm bắt được những cơ hội, đe
doạ, điểm mạnh điểm yếu của Công ty cũng như đối thủ cạnh tranh, phải đảm
bảo được khâu đầu vào đầu ra cho sản phẩm. Như thế cần có một cơ chế quản
lý hợp lý và khoa học, quản lý tác động trực tiếp đến công tác làm việc cũng
như quá trình điều phối và phân công lao động. Nền kinh tế hiện nay có đặc
điểm là luôn luôn biến động không ngừng, do đó việc đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của Công ty là vấn đề đặc biệt quan trọng. Nó giúp cho doanh
nghiệp phát triển một cách bình thường, đồng thời năng cao sức cạnh tranh
trên thị trường.
Việc cung cấp vật tư thiết bị trong quá trình khai thác than hầm lò có
vai trò ảnh hưởng quyết định đến sản lượng Than được khai thác. Hơn nữa,
Than Việt Nam có rất nhiều loại, một trong số đó có thể có than hầm lò.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ
- TKV,em có thấy việc đảm bảo thương mại đầu vào ( thiết bị và vật tư ) cho
việc kinh doanh khai thác than hầm lò vẫn chưa đem lại hiệu quả cao trong
Ph¹m V¨n Häc

1



Líp: QLKT 46B


khâu quản lý, một phần cũng bởi tình hình biến động của thị trường và Công
ty mới cổ phần hoá được 4 năm. Xuất phát từ thực tế, và cơ chế thị trường
hiện tại, và có sự giúp đỡ tận tình của giảng viên Tiến sỹ Nguyễn Thị Hồng
Thuỷ em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của quản lý trong thương mại đầu vào ( vật tu thiết bị ) cho việc
kinh doanh khai thác than hầm lò của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương
mại và Dịch vụ - TKV “ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung của thương mại đầu vào ở doanh
nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng về hoạt động quản lý trong thương mại đầu
vào ( vật tư thiết bị ) cho việc kinh doanh khai thác than hầm lò của
Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV.
Chương III: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản lý trong thương mại đầu vào ( vật tư thiết bị ) cho việc kinh doanh
khai thác than hầm lò của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và
Dịch vụ - TKV.

Ph¹m V¨n Häc

2

Líp: QLKT 46B


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐẦU

VÀO Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀO Ở DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1. Các khái niệm.
1.1 Thương mại
Khái niệm “ thương mại” cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và
nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên
thị trường.
Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động
kinh tế nhằm đặt mục tiêu sinh lợi cho các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Về hoạt động thị trường, theo Pháp lệnh trộng tài ngày 25 tháng 5 2003
thì đó là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ
chức kinh doanh, bao gồm: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, phân phối,
đại diện, đại lý thương mại, ký gủi, thuê, thuê mua, xây dựng, tư vấn, kỹ
thuật, li – xăng, tài chính, ngân hàng,đầu tư, bảo hiểm, vận chuyển hàng hoá,
hành khách bằng đường hàng không, đướng sắt, đường biển, đường bộ, và các
hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.
Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua bán va tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường , là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá.
Như vậy bản chất kinh tế của thương mại đó là hoạt động trao đỏi hàng
hoá, được thực hiện thông qua mua – bán ( ngang giá và tự do ). Giữa các chủ
thể

( người bán và người mua ). Hoạt động đó không phải dưới hính thực

hiện vật đơn thuần mà mua – bàn hàng hoá, là phải có tiền tệ thực hiện quá
trình trao đổi trong suốt quá trình thực hiện, nó có vai trò làm những vật
ngang giá chung để thực hiện việc trao đổi hàng hoá. Mua – bán ngang giá
được hiểu là mua – bán theo giá cả thị trường, các chủ thể tự do thoả thuận

theo các điều kiện mua – bán hàng hoá của đôi bên.
Ph¹m V¨n Häc

3

Líp: QLKT 46B


Việc xem xét thương mại với các góc độ như vậy tuy mang tính chất
tương đối hạn hẹp nhưng có ý nghĩa rất lớn về mặt lý luận và thực tiễn, đặc
biệt trong việc hình thành những chính sách, biện pháp nhằm thúc đẩy toàn
diện, và bền vững trong hoạt động thương mại.
1.2 Thương mại đầu ra.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm có 3 hoạt
động cơ bản đó là:
 Mua sắm các yếu tố đầu vào ( Nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc
các loại … )
 Tổ chức sản xuất.
 Tiêu thụ sản phẩm ( thương mại đầu ra ).
Như vậy thương mại đầu vào ở các doanh nghiệp sản xuất chính là các
hoạt động mua – bán sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra, là hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đó nhằm mục địch để thu hồi vốn và sinh lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, quá trình kinh doanh thương mại
ở đây chính là việc đầu tư tiền của, công sức vào việc tiêu thụ hàng hoá nhằm
mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm 3 hoạt động cơ bản:
 Mua hàng hoá, sản phẩm với mục đích để bán
( thương mại đầu vào ).
 Tổ chức sản xuất trong khâu lưu thông.
 Bán hàng hoá cho người tiêu dùng ( thương mại đầu ra ).

Thương mại đầu ra đối với doanh nghiệp thương mại chính là các hoạt
động trao đổi và mua bán hàng hoá, dịch vụ diễn ra giữa 2 chủ thể là người
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trong đó doanh nghiệp là bên cung cấp
hàng hoá, dịch vụ và thu tiền, còn bên tiêu dùng và sử dụng nhận hàng hoá và
trả tiền.
Như vậy theo một cách chung nhất, thương mại đầu ra là các hoạt động
trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ ( tiêu thụ ) nhằm mục tiêu lợi nhuận và
Ph¹m V¨n Häc

4

Líp: QLKT 46B


thu hồi vốn.
Thương mại đầu ra đóng góp vai trò quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thực hiện được hoạt động
thương mại đầu ra thì khi đó vòng quay chu chuyển của vốn hay vòng tuần
hoàn vốn mới được thực hiện. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể bù đắp
được các chi phí ( tiền của, công sức … ) và đảm bảo có lợi nhuận, để từ đó
doanh nghiệp có điều kiện để tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh.
1.3 Thương mại đầu ra của doanh nghiệp thương mại.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại
tiêu thụ hàng hoá, một mặt giá trị của hàng hoá được thực hiện qua quá trình
trao đổi, mặt khác nó thực hiện giá trị sử dụng do nhà sản xuất tạo ra. Trong
hoạt động thương mại đầu ra, sau quá trình xác định nhu cấu, tìm kiếm thị
trường mục tiêu là sự gặp gỡ giữa hai chủ thể, bên doanh nghiệp và bên người
mua. Thông qua hình thức trao đổi ngang giá, tụ do, lấy tiền làm vật trung
gian ngang giá chung để tiền hành trao đổi hàng hoá.

Thương mại đầu ra của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là hoạt
động trao đổi mua – bán hàng hoá giữa bên doanh nghiệp và bên người tiêu
dùng nhằm thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Đây là khâu cuối
của hoạt động kinh doanh, nó tác động tới kết quả và hiệu quả của việc đầu tư
nhằm mục đích lợi nhuận sinh lời. Bên cạnh đó thì các hoạt động dịch vụ hỗ
trợ sau khi bán hàng của doanh nghiệp thương mại cũng rất quan trọng, nó
chính là yếu tố để kích thích tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay
đòi hỏi doanh nghiệp cạnh tranh rất khốc liệt. Doanh nghiệp có thể bị phá sản
nếu không đi dúng quỹ đạo và không phản ứng nhanh trước sự biến động của
nền kinh tế thị trường. Để khẳng định được chỗ đứng trên thị trường, bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng cần phải duy trì, thu hút được khách hàng truyền
thống và có sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh khác. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì đó là chất lượng, là tính ưu việt, giá cả, đặc tính …
Ph¹m V¨n Häc

5

Líp: QLKT 46B


của sản phẩm. Còn đối với doanh nghiệp thương mại, việc thực hiện dịch vụ
là một cách đặc biệt hiệu quả, nó hợp với xu hướng hiện đại ngày nay. Vì vậy,
để phát triển hiệu quả cho hoạt động thương mại đầu ra, doanh nghiệp thương
mại cần sử dùng linh hoạt các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng hoá.
1.4 Thương mại đầu vào.
Bất kỳ doanh nghiệp nào, dù sản xuất hay hoạt động thương mại làm cơ
bản cũng đều phải có hoạt động thương mại đầu vào. Đối với doanh nghiệp
sản xuất, do cơ chế thị thị trường, do sự phân công lao động, chuyên môn hoá
sâu sắc không chỉ ở một quốc gia, khu vực mà nó diễn ra trên toàn thế giới.
Chính vì vậy doanh nghiệp sản xuất không thể tự mình sản xuất ra được sản

phẩm để bán mà cần có hoạt động thương mại đầu vào để tiền hành sản xuất
kinh doanh. Đó chính là hoạt động đảm bảo các yếu tố đầu vào ( vật tư thiết
bị ) cho sản xuất, các yếu tố này bao gồm: Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
lao động, vốn ... Còn đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động thương mại
đầu vào là một khâu vô cùng quan trọng. Bởi lẽ nó không chỉ làm cho quá
trình kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục mà còn làm ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ, chất lượng, đặc tính, giá cả … của
hàng hoá. Trong hoạt động thương mại đầu vào các công đoạn ảnh hưởng tới
chất lượng, giá cả … của hàng hoá khi bán. Đây là yếu tố cạnh tranh giúp
doanh nghiệp tạo được uy tín, vị thế trên thị trường, và giữ được các bạn hàng
quen thuộc.
Như vậy có thể hiểu thương mại đầu vào là hoạt động trao đổi, mua –
bán hàng hoá, dịch vụ hoặc các yếu tố đầu vào cho sản xuất nhằm đầu tư thu
lợi nhuận.

1.5 Thương mại đầu vào của doanh nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện hành vi kinh doanh của mình là
Ph¹m V¨n Häc

6

Líp: QLKT 46B


mua để bán, do đó doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm mà chỉ thực hiện chức năng tiếp tục sản xuất trong lĩnh vực lưu thông.
Trong việc phân phối sản phẩm, doanh nghiệp thương mại được chia một
phần lợi nhuận mà doanh nghiệp sản xuất tao ra trong việc đưa sản phẩm đến
tay người tiêu dùng. Nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp thương mại là đảm
bảo cung ứng cho sản xuất và tiêu dùng những loại hàng hoá cần thiết, đủ về

số lượng, tốt về chất lượng, kịp thời gian yêu cầu và thuận lợi cho khách
hàng. Để thực hiện nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu đó các doanh nghiệp phải tổ
chức tốt công tác thu mua, tạo nguồn hàng của doanh nghiệp. Đây cũng là
một khâu rất quan trọng trong hoạt động thương mại đầu vào của doanh
nghiệp thương mại. Công tác thu mua, tạo nguồn hàng này có tốt thì hoạt
động thương mại đầu vào mới hiệu quả. Trong cơ chế thị trường thì hoạt động
thương mại đầu vào cũng diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán, nhất là đối
với các doanh nghiệp thương mại, nhưng mục đích của hoạt động này là việc
đầu tư và tạo ra lợi nhuận.
1.6 Phân loại hàng hoá trong hoạt động thương mại đầu vào của
doanh nghiệp thương mại.
Phân loại hàng hoá của doanh nghiệp thương mại đó là việc phân chia,
sắp xếp các hàng hoá thu mua được theo các tiêu thực cụ thể riêng biệt để
doanh nghiệp có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa lợi ích
của mỗi loại hàng hoá.
Các loại hàng hoá của doanh nghiệp thương mại có thể phân loại dựa
trên các tiêu thức sau:
 Phân loại theo khối lượng hàng hoá mua được.
o Hàng hoá chính: Đây là loại hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng khối lượng hàng hoá mà doanh nghiệp mua về để cung ứng
cho khách hàng trong kỳ. Đối với loại hàng hoá này, nó mang tính
quyết định về khối lượng hàng hoá của doanh nghiệp mua được,
nên phải có sự quan tâm thường xuyên để đảm bảo sự ổn định của
Ph¹m V¨n Häc

7

Líp: QLKT 46B



nguồn hàng này.
o Hàng phụ, mới: Đây là loại hàng hoá chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối
lượng hàng hoá mua được. Khối lượng thu mua của loại hàng này
không ảnh hưởng lớn tới doanh số bán ra của doanh nghiệp thương
mại. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý tới khả năng phát triển của
nguồn hàng này và nhu cầu thị trường đối với mặt hàng, cũng như
những thế mạnh khác của nó để phát triển trong tương lai.
o Hàng trôi nổi: Đây là loại hàng mua được trên thị trường của các
đơn vị tiêu dùng hoặc đợn vị kinh doanh bán ra. Đối với loại hàng
này cần xem xét kỹ chất lượng của hàng hoá, giá cả của hàng hoá,
cũng như nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá. Nếu có nhu cầu của
khách hàng, doanh nghiệp thương mại cũng có thể mua để tăng
thêm nguồn hàng cho doanh nghiệp.
 Theo nơi sản xuất ra hàng hoá: Theo tiêu thức này, hàng hoá của
doanh nghiệp thương mại chia thành:
o Nguồn hàng sản xuất trong nước: Nguồn hàng hóa sản xuất trong
nước bao gồm các loại hàng hoá do các xí nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp. Các xí nghiệp khai thác chế biến hoặc gia công, lắp ráp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong lãnh thổ Việt Nam. Doanh
nghiệp thương mại có thể tìm hiểu khả năng sản xuất, chất lượng
hàng hoá, điều kiện thu mua, đặt hàng ... Doanh nghiệp thương mại
cũng có thể nhần làm đại lý, tổng đại lý, để bán hàng cho các doanh
nghiệp sản xuất – kinh doanh.
o Nguồn hàng nhập khẩu: Đối với những hàng hoá trong nước chưa
có khả năng sản xuất hoặc sản xuất chưa đủ để có thể đáp ứng đầy
đủ nhu cầu tiêu dùng, thì cần nhập khẩu từ nước ngoài. Nó có thể
bao gồm nhiều loại như: Tự doanh nghiệp thương mại nhập khẩu,
doanh nghiệp thương mại nhận hàng nhập khẩu từ các doanh
nghiệp xuất khẩu chuyên doanh, các đơn vị thuộc tổng công ty
Ph¹m V¨n Häc


8

Líp: QLKT 46B


ngành hàng cấp trên ...
o Nguồn hàng tồn kho: Loại hàng này có thể theo kế hoạch dự trữ của
nhà nước ( Chính phủ ) để điều hoà thị trường, nguồn hàng tồn kho
của các doanh nghiệp thương mại, các đơn vị tiêu dùng do thay đổi
mặt hàn sản xuất hoặc lý do khác không cần dùng có thể huy động
được trong kỳ kế hoạch ... Doanh nghiệp cần biết khai thác, huy
động, làm phong phú thêm nguồn hàng này.
 Theo điều kiện địa lý: Theo tiêu thức này, hàng hoá được phân
theo khoảng cách từ nơi khai thác, đặt hàng, thu mua để đưa về
doanh nghiệp.
o Hàng hoá ở cá miền của đất nước.
o Hàng hoá ở các tỉnh, thành phố.
o Hàng hoá theo các vùng nông thôn.
 Theo các mối quan hệ kinh doanh.
Theo tiêu thức hàng hoá của doanh nghiệp được chia thành:
o Hàng hoá tự sản xuất, khai thác: Đây là hàng hoá do chính doanh
nghiệp thương mại tổ chức bộ phận ( phân xưởng, xí nghiệp … ) tự
sản xuất, tự khai thác ra hàng hoá để kinh doanh.
o Hàng hoá liên doanh liên kết: Doanh nghiệp thương mại liên doanh
liên kết với các đơn vị khác có thế mạnh cùng khai thác, sản xuất
chế biến ra hàng hoá vào kinh doanh.
o Hàng đặt và thu mua: Đây là nguồn hàng doanh nghiệp thương mại
đặt mua với các đơn vị sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, ký kết
hợp đồng thu mua về cho doanh nghiệp để cung ứng cho khách

hàng …
o Hàng của đơn vị thuộc cấp trên: Trong cùng một hãng ( tổng công
ty ) có các công ty trực thuộc ( cấp dưới ), nguồn hàng được điều
chuyển từ đầu mối về các cơ sở bán hàng.

Ph¹m V¨n Häc

9

Líp: QLKT 46B


o Hàng nhận đại lý: Doanh nghiệp thương mại có thể nhận bán hàng
đại lý cho các hãng, doanh nghiệp sản xuất trong nước, hoặc các
hãng nước ngoài. Loại hàng nay là của các hãng khác, doanh
nghiệp thương mại nhận đại lý chỉ được hưởng tỷ lệ hoa hồng theo
thoả thuận với chủ thể.
o Hàng ký gửi: Doanh nghiệp thương mại có thể nhận bàn hàng kỹ
gửi của các doanh nghiệp sản xuất, các hãng nước ngoài, các tổ
chức và cá nhân. Hàng ký gửi được bán tại cơ sở của doanh nghiệp
thương mại và doanh nghiệp thương mại được hưởng tỷ lệ ký gửi
so với doanh số bán được.
 Ngoài các tiêu thức trên, hàng hoá của doanh nghiệp thương mại
còn được phân loại theo một số tiêu thức khác theo chất lượng
( cao, trung bình, thông thường, kém ), theo tín nhiệm ( lâu dài,
truyền thống, mới, không có quan hệ trước ) …
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀO CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là bảo
đảm cung ứng cho sản xuất và tiêu dùng những hàng hoá cần thiết, đủ về số

lượng, tốt về chất lượng, kịp thời gian yêu cầu và thuận lợi cho khách hàng.
Do đó, hoạt động thương mại đầu vào cũng phải đảm bảo được các yêu cầu
trên. Để hoạt động có hiệu quả trong kinh doanh thì các doanh nghiệp thương
mại phải tổ chức tốt mọi công tác bảo đảm hàng hoá cung cấp cho sản xuất
cũng như cho tiêu dùng. Muốn vậy các doanh nghiệp thương mại cần phải
thực hiện các nội dung sau:

1. Xác định nhu cầu hàng hoá.
1.1 Việc xác định nhu cầu của hàng hoá
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động này để trả lời cho ba câu hỏi: khách
Ph¹m V¨n Häc

10

Líp: QLKT 46B


hàng cần những loại hàng nào? Cần với số lượng bao nhiêu ? Vào thời gian
nào ? Để trả lời cho các câu hỏi này đòi hởi cần có đầy đủ các thông tin về thị
trường, thông tin về nhu cầu cho sản xuất trong kỳ hay nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng, quy mô của những nhu cầu đó nhiều hay ít, trong thời gian ngắn
hay dài, có tính chất thời vụ hay không ? Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần
phải tìm hiểu các thông tin về loại hàng hoá đó với các thông số cụ thể về giá
cả, chất lượng, khả năng sản xuất, mẫu mã ...
1.2 Xác định kế hoạch sản xuất, tiêu dùng
Điều này thể hiên mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng của một
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hiểu biết, nắm bắt được khách hàng của mình
thì mới đảm bảo kinh doanh có hiệu quả vì trong nền kinh tế thị trường khách
hàng có vai trò quyêtd định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn tồn tại thì phải có khách hàng, muốn có khách hàng thì doanh nghiệp

phải hiểu biết họ với nhu cầu ra sao? Quy mô nhu cầu của họ như thế nào? Kế
hoạch mua sắm sản phẩm trong thời gian xắp tới và tìm mọi cách thoả mãn
nhu cầu đó một cách tốt nhất, kịp thời, thuận tiện nhất.
1.3 Việc xác định được kế hoạch sản xuất
Tiêu dùng còn thể hiên mối quan hệ giữa kế hoạch tiêu thụ với kế
hoạch sản xuất hoặc tiêu dùng, kế hoạch sản xuất với kế hoạch đảm bảo vật tư
( đối với các doanh nghiệp sản xuất ), kế hoạch mua sắm hàng hoá với kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp cũng nhu kế hoạch tiêu dùng với kế hoạch
thu nhập. Riêng đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hiểu một cách rộng hơn
nó là mối quan hệ giữa hoạt động thương mại và hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Nhu cầu đó được xác định trong từng kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp ( kế hoạch năm ).
2. Tạo nguồn và mua hàng.
Trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu thị trường, nhu cầu của người tiêu
dùng, nhu cầu tiêu dùng vật tư của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp
Ph¹m V¨n Häc

11

Líp: QLKT 46B


thương mại tiến hành tìm kiềm, cân đối các nguồn hàng, hay đó chính là cân
đối giữa nhu cầu với khả năng cung ứng hay tổ chức tạo nguồn và mua hàng,
đồng thời sử dụng các biện pháp cần thiết để tạo nguồn hàng.
Trước hết doanh nghiệp tổ chức tạo nguồn hàng và mua hàng
thông qua việc thực hiện các bước:
 Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng, mục đích hàng
mua về phải bán được, hàng bán được nhiều, nhanh thì doanh
nghiệp mới có khả năng tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và sử

dụng vốn có hiệu quả.
 Nghiên cứu thị trường nguồn hàng và lựa chọn bạn hàng, đòi hỏi
doanh nghiệp phải nắm bắt được khả năng của các nguồn cung
ứng loại hàng về mặt số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm
chủ yếu.
 Ký kết hợp đồng kinh tế mua hàng và tổ chức thực hiện hợp
đồng mua hàng.
Đối với các biện pháp tạo nguồn, doanh nghiệp thương mại có
thể sử dụng:
 Tổ chức hợp lý mạng lưới thu mua.
 Sử dụng các biện pháp kinh tế trong hoạt động khai thác tạo
nguồn.
 Đầu tư, liên doanh, lien kết giúp đỡ các đơn vị nguồn hàng.
 Tổ chức tốt hệ thống thông tin từ các nguồn hàng cho doanh
nghiệp.

3. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch thu mua hàng hoá.
Dựa trên cơ sở kế hoạch, nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp
thương mại tiến hành xây dựng các kế hoạch thu mua theo tháng, quý. Kế
Ph¹m V¨n Häc

12

Líp: QLKT 46B


hoạch thu mua phản ánh được các thông số như: Chủng loại hàng hoá cần
phải mua, số lượng cần mua, và thời điểm đặt mua. Từ cơ sở kế hoạch này
doanh nghiệp tiến hành thu mua hàng hoá thông qua các đơn hàng hoặc ký
kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị cung ứng. Việc ký kết hoàn thành

thì tiến hành kế hoạch vận chuyển hàng hoá. Tuỳ từng điều kiện cụ thể, hay
các hình thức mua bán khác nhau mà doanh nghiệp có thể vận chuyển hàng
hoá phù hợp. Trên cơ sở các thoả thuận từ hợp đồng mua bán, rồi đưa hàng
hoá về doanh nghiệp.
4. Tổ chức dự trữ hàng hoá.
Khi hàng hoá về đến doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tổ chức
tiếp nhận để đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, quy cách chủng loại ... sau
đó, có thể đưa vào kho dự trữ để bảo quản, hoặc cũng có thể đưa đến địa điểm
cần phân phối giao cho các khách hàng ( nếu là đơn vị sản xuất ), hoặc đưa
vào dự trữ ngay tại các điểm bán hàng. Trong khâu dự trữ, phải chú ý đến các
điều kiện bảo quản, tính đến các hao hụt nếu có. Dự trữ phải hợp lý để phù
hợp với các chu ký kinh doanh của doanh nghiệp, có như vậy mới nâng cao
được hiệu quả kinh doanh, tránh trường hợp ứ đọng hoặc thiếu hụt hàng dự
trữ dảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra bình thường liên tục đạt
hiệu quả.
5. Đánh giá hoạt động đảm bảo hàng hoá.
Đây là bước cuối cùng, để doanh nghiệp có thể đánh giá toàn bộ
hoạt động thương mại đầu vào mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ có
hoàn hảo không. Từ đó doanh nghiệp có thể kiểm tra hiệu quả của quá trình
cung ứng hàng hoá, đồng thời có những điều chỉnh kịp thời trong thời gian tới
tránh lặp lại những thiếu xót không đáng có.
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
ĐẦU VÀO Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.1 Chính sách kinh tế, thương mại của Nhà nước.
Ph¹m V¨n Häc

13

Líp: QLKT 46B



Thông qua các công cụ và chính sách kinh tế, thương mại của mình,
Nhà nước có thể quản lý được hoạt động thương mại đầu vào của một doanh
nghiệp. Một số công cụ và chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô mà Nhà nước
thường sử dụng như là: Thuế quan, chính sách thương mại nội địa, chính sách
thương mại quốc tế… Những công cụ và chính sách này, có ảnh hưởng lớn
tới giá cả, số lượng nhập khẩu, cũng như việc thu hút đầu tư của nước ngoài.
Nó có tác động tới cung hàng hoá nói chung và thương mại đầu vào của
doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong đó có chính sách thương mại. Đây
cũng là một bộ phân trong chính sách kinh tế – xã hội. Nó có quan hệ chặt chẽ
và phục cho sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước. Việc hoàn thiện các
công cụ, chính sách kinh tế sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh
nghiệp, một mặt nó là môi trường để các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh,
mặt khác nó điều tiết các hoạt động đó sao cho phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội của một đất nước.
1.2 Cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên lạc.
Đây là yếu tố tác động đến hoạt động thương mại đầu vào của doanh
nghiệp một cách gián tiếp. Một đất nước với cơ sở hạ tầng phát triển và hoàn
thiện sẽ thúc đẩy hoạt động thương mại đầu vào của đất nước đó phát triển.
Thông qua việc giảm chi phí vận chuyển, giảm thời gian lưu kho hàng hoá, nó
sẽ đẩy nhanh tốc độ thực hiện hợp đồng mua, bán của các doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin liên lạc của một nước phát triển thì sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp cập nhật được thông tin một cách kịp thời và chĩnh xác,
giúp cho doanh nghiệp nhận biết được các hoạt động đang diễn ra nhất là các
thông tin về thị trường, giá cả, việc mua – bán, trao đổi diễn ra nhanh chóng
thuận tiện. Thêm nữa, thời gian tìm kiếm, gặp gỡ giữa người mua, người bán
được rút ngắn giúp cho hạn chế được các chi phí, tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả kinh doanh nói chung và hiệu quả thương mại đầu vào nói riêng.
1.3 Đối thủ cạnh tranh.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu. Sự cạnh tranh, một
Ph¹m V¨n Häc

14

Líp: QLKT 46B


mặt nó là động lực cho sự phát triển, doanh nghiệp tồn tại và mở rộng quy mô
kinh doanh nếu doanh nghiệp đó làm ăn hiệu quả. Mặt khác, doanh nghiệp sẽ
bị phá sản nếu họ không có chỗ đứng trên thị trường. Đó cũng là kết quả của
việc “ cá lớn nuốt cá bé “ một hạn chế của cơ chế thị trường mà Nhà nước rất
hạn chế khi điều tiết.
Do đó, trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải có những bước đi
đúng đắn hợp lý, xác định được tiềm lực của mình, đồng thời phân tích được
đối thủ cạnh tranh và đưa ra những chính sách, quyết định hợp lý. Nếu không
hoạt động thương mại đầu vào của doanh nghiệp cũng từ đó bị ảnh hưởng,
nhất là trong việc cạnh tranh các nguồn hàng, các mối quan hệ kinh tế giữa
người mua và người bán bị ảnh hưởng.
1.4 Môi trường văn hoá, chính trị, xã hội và pháp luật.
Yếu tố này cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động thương mại đầu
vào của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả cao trong
hoạt động thương mại đầu vào của mình thì không thể không nắm được chính
trị, phong tục tập quán, ngôn ngữ, thói quen tiêu dùng… của đối tác. Đây là
yếu tố mà nó ảnh hưởng trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động thương
mại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có những chính sách, biện pháp để
thích nghi và chấp nhận với những yếu tố đó. Nó là điều kiện để kinh doanh
ổn định và phát triển. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng, quan
tâm hơn nữa đến yếu tố này khi thực hiện hoạt động thương mại đầu vào của
mình.


2. Yếu tố bên trong doanh nghiệp.
2.1 Cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Yếu tố này có tầm quan trọng chiến lược, quyết định đến hoạt động
thương mại đầu vào của doanh nghiệp, đây là yếu tố cơ bản đảm bảo cho yêu
Ph¹m V¨n Häc

15

Líp: QLKT 46B


cầu về mặt chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ tầng giá thành sản
phẩm, từ đó góp phần thúc đẩy việc trao đổi, mua - bán hàng hoá của doanh
nghiệp diễn ra được nhanh hơn. Nó là điều kiện để giúp doanh nghiệp phát
triển kinh doanh có hiệu quả.
2.2 Trình độ quản lý.
Quản lý, tổ chức là hoạt động nghiệp vụ quan trọng, ảnh hưởng lớn tới
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý ở
mỗi doanh nghiệp là khác nhau, song ở doanh nghiệp nào thì nó cũng có tầm
ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, năng suất và hiệu quả thực hiện
công việc. Sự bố trí hợp lý, ra quyết định chính xác và kịp thời luôn là vấn đề
rất cần thiết để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đẩy nhanh khả năng cạnh tranh
và vươn ra thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Điều đó đòi hởi các nhà
quản lý, lãnh đạo phải có trình độ chuyên môn cao, có tấm nhìn chiến lược
bao quát, đầu óc sắc bén trước những thay đổi của môi trường. Đồng thời phải
có nhứng quyết định đứng đắn, phù hợp với mục tiêu và tiềm lực công ty để
Công ty phát triển bền vững.
2.3 Tiềm lực của doanh nghiệp.
Tiềm lực của mỗi doanh nghiệp được thể hiện ở vốn kinh doanh, ở uy

tín, vị thế, lao động ... của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tác động
tạo ra thế cân bằng và phát triển. Doanh nghiệp muốn hoạt động thương mại
đầu vào được hiệu quả tức là việc thực hiện trao đổi, mua – bán hàng hoá
được thuận lợi, dễ dàng hay việc thực hiện được những hợp đồng kinh tế có
giá trị cao thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn, có uy tín,
chỗ đứng trên thị trường ... Có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng thành
công cao trong những thương vụ lớn.
2.4 Trình độ của lãnh đạo và người lao động.
Đối với trình độ của người lãnh đạo, đây là một yếu tố quan trong ảnh
hưởng tới chiến lược và sách lược kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó đòi
hỏi đội ngũ người lãnh đạo phải giỏi, phải có năng lực lãnh đạo. Muốn vậy
Ph¹m V¨n Häc

16

Líp: QLKT 46B


doanh nghiệp phải không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cững nhu kinh
nghiệm thực tiễn cho họ trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với đội ngũ người lao động, những người trực tiếp thực hiện các
hoạt động kinh doanh, thì đòi hỏi phải có một trình độ chuyên môn về nghiệp
vụ nhất định. Đây là những người có ảnh hưởng tới giá cả, chất lượng của
hàng hoá mua vào và bán ra. Do vậy, nó có ảnh hưởng tới hoạt động thương
mại đầu vào của doanh nghiệp. Đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác
thương mại đầu vào thì cần phải có nghiệp vụ chuyên môn giỏi, cam hiểu các
thông lệ trong nước và quốc tế, có như vậy mới đảm bảo thành công trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong đó, có các nhân tố chủ quan và khách quan, chúng ảnh hưởng trực tiếp

hoặc gián tiếp đến doanh thu hoặc chi phí từ đó ảnh hưởng tơí lợi nhuận. Vấn
đề đặt ra là phải kiểm soát được các nhân tố chủ quan để có chiến lước kinh
doanh phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, làm tăng doanh thu và giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phải nắm bắt được nhân tố khách quan để điều chỉnh hoạt động kinh doanh
thích ứng với những thay đổi đó nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh
doanh.

Ph¹m V¨n Häc

17

Líp: QLKT 46B


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
TRONG THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀO ( VẬT TƯ THIẾT BỊ )
CHO VIỆC KINH DOANH KHAI THÁC THAN HẦM LÒ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ - TKV
I. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ - TKV.
1. Lịch sử hình thành, phát triển và hoạt động của Công ty cổ phần Đầu
tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV.
Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch - TKV vụ hiện nay là
hiện than của Công ty phục vụ đời sống được thành lập theo Quyết định số
39/MT _ TCCB ngày 01/10/1986 của Bộ Mỏ than. Sự phát triển của Công ty
trong từng thời kỳ đã gắn liền với sự phát triển chung của ngành, phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội bao gồm các giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1986 - 1990:

Để có một đơn vị chuyên ngành làm nhiệm vụ phục vụ đời sống, chịu
trách nhiệm trước Bộ thực hiên các chính sách của Đảng và Nhà nước về
chăm lo đời sống của cán bộ công nhan viên ( CBCNV ) ngành than. Bộ mỏ
và Than quyết định thanh lập Công ty phục vụ đời sống theo quyết định số
39/MT - TCCB ngày 01/10/1986 và bổ nhiệm đồng chí Phạm Tân Luật giũ
chức vụ Giám đốc Công ty.
Kết quả đạt được ngay từ những năm đầu thành lập được lãnh đạo Bộ
đánh giá cao. Cụ thể: Cung cấp hàng trăm tấn gạo, bột mì, đường, mì chính
phục vụ cho bữa an công nhân ngay tại khai trường sản xuất của mỏ. Việc tổ
chức công tác phục vụ đời sống công nhân mỏ được tiền hành theo khoa học
mang lai hiệu quả cao và tiết kiệm được chi phí hàng 100 triệu đồng.
 Giai đoạn 1991 - 1994:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp giai đoạn này

Ph¹m V¨n Häc

18

Líp: QLKT 46B


chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường, đòi hỏi sự cạnh tranh của
Công ty ngày càng găy gắt về chất lượng và giá cả các mặt hàng. Để phát
triển sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực hiên có của Công ty, lãnh đạo
Công ty đã định hường không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ kinh doanh lương thực
mà phải đa dạng các Công ty mặt hàng dịch vụ kinh doanh nhu kim khí, thiết
bị lẻ, vật tư ... phục vụ sản xuất than cũng như kinh doanh của Công ty đã
được bộ chấp nhận và quyết định số 301/NL - TCCB - LD ngày 18/06/1991
đổi tên Công ty phục vụ đời sống thành Công ty Dịch vụ tổng hợp ngành
năng lượng, với chức năng kinh doanh đa ngành phục vụ sản xuất than và bổ

nhiệm đồng chí Đào Thẩm làm Giám đốc Công ty.
Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian 1991 - 1994 có những
bước phát triển vượt bậc và đạt hiệu quả kinh tế cao, tăng thêm nguồn vốn lưu
động, đầu tư thêm thiết bị vân tải sông biển, thu nhập và đời sông người lao
động được nâng cao.
 Giai đoạn 1995 - 04/2003:
Để phát huy năng lực của ngành than là một ngành kinh tế mạnh của
Nhà nước. Chính phủ quyết định thành lập Tổng Công ty Than là Tổng Công
ty 91 trực thuộc Chính phủ theo Quyết định số 563/QĐ - TTg ngày
10/10/1994 với mục tiêu ổn định và phát triển ngành than đáp ứng yêu cầu
phát triển trong sự nghiệp hoá hiện đại hoá.
Tổng Công ty than Việt Nam triền khai phương án sắp xếp tổ chức sản
xuất trên cơ sở các khối sản xuất, thương mại và phục vụ. Công ty Thương
mại và Dịch vụ tổng hợp được thành lập theo quyết định số 135/ QĐ - NL TCCB ngày 04/03/1995 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty than Việt
Nam trên cơ sở hợp nhất Công ty Dịch vụ tổng hợp ngành Năng lượng, Công
ty vận tải kinh doanh than, Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ vật tư vận tải thuộc
Công ty Coalimex.
Kết thúc năm 1997 kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã có lãi
300 triệu đồng được Tổng Công ty than Việt Nam tặng bằng khen, công việc
Ph¹m V¨n Häc

19

Líp: QLKT 46B


làm và đời sống của người lao động ổn định, CBCNV đoàn kết phần khởi thi
đua lao động, đánh dấu một giai đoạn vượt khó thành công.
Đầu năm 1998 đồng chí Đào Thẩm sau 10 năm giữ cương vị Giám đốc
Công ty vượt mọi khó khăn đẻ ổn định và phát triển, nay được nghỉ hương

thêo chế độ hưu trí của Nhà nước; Tông Công ty than Việt Nam bổ nhiệm
đồng chí Nguyễn Đức Thái giữ chức vụ Giám đốc Công ty.
Kể từ năm 1998 Tông Công ty than Việt Nam định hường phát triển
ngành than theo hướng kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than, mở rộng
điều kiện sản xuất kinh doanh thích hợp với cơ chế thị trường là thuận lợi cơ
bản để công ty phát triển sản xuất.
Từ năm 1998 đến năm 2003 là giai đoạn sản xuất kinh doanh của Công
ty phát triển với tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đánh dấu bước trưởng thành
vững mạnh cả về thế và lực. Vị thế của Công ty được xác định không những
trong và ngoài nước được nâng cao. Tổ chức sản xuất của Công ty được kiện
toàn và thành lập thêm các đầu mối, đến nay Công ty có 4 xí nghiệp, 3 chi
nhánh trực thuộc có trụ sở tại các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
Tỉnh Quảng Ninh, Hà Giang, 9 phòng ban chức năng với đội ngũ cán bộ trẻ
được đào tạo chính quy có năng lực quản lý và tổ chức sản xuất. Đặc biệt tổ
chức sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được định hướng đề ra là
chuyển dịch cơ cấu từ kinh doanh thương mại là chính nay chuuyển sang lấy
sản xuất làm nền tảng với giá trị tổ chức sản xuất chiếm 65 đến 70% giá trị
sản xuất toàn Công ty, tạo thế phát triển bền vững lâu dài.
 Giai đoạn 04/2003 - /01/12/2004:
Nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hậ tầng ngày càng đòi hỏi cao theo định
hướng đô thị hoá của các địa phương, Công ty được Tông Công ty cho bổ
xung ngành nghề kinh doanh bất động sản và tham gia xây dựng hạ tầng cơ
sở. Hội đòng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam quyết định đổi tên Công
ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp thành Công ty Đầu tư, Thương mại và
Dịch vụ đã tạo điều kiện cho Công ty triển khai tham gia các dự án xây dựng
Ph¹m V¨n Häc

20

Líp: QLKT 46B



của các Tỉnh.
Bước vào năm 2004 Công ty Đàu tư, Thương mại và Dịch vụ tiến hành
thực hiện chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp theo quyết định của Bộ
Công nghiệp với điều kiện vô cùng thuận lợi của một doanh nghiệp có lợi thế
về sản xuất cùng với năng lực kinh doanh thương mại, một thương hiệu đang
có uy tín trên thị trường trong cả nước.
 Giai đoạn 01/12/2004 đến nay:
Căn cứ vào Nghị định số 55/2003/NĐ - CP ngày 25/05/2003 của Chính
phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
nghiệp:
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ - CP ngày 29/06/2002 của Chính
phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
Xét đè nghị của Tổng Công ty than Việt Nam, theo đề nghị của Ban đổi
mới và phát triển doanh nghiệp và Vụ trưởng vụ Tổ chức - Cán bộ.
Quyết định số 150/2004/ QĐ - BCN ngày 01/12/2004. Phê duyệt
phương án cổ phần hoá Công ty Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ ( công ty
thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Than Việt Nam ).
Cho đến nay Công ty đã đổi tên thành Công ty “Công ty cổ phần Đầu
tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV”
1.1. Cơ cầu vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ
đồng chẵn ). Trong đó:
- Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước:

57,00%

- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty :


40,61%

- Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài Công ty

2,39%

Trị giá một cổ phần: 100.000.

1.2. Giá trị thực tế của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Ph¹m V¨n Häc

21

Líp: QLKT 46B


TKV.
Tại thời diểm ngày 31/12/2003 đẻ cổ phàn hoá là 211.676.189.730
đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tai Công ty là
12.916.494.63 đồng. Vốn bổ sung cuat Tổng Công ty Than Việt Nam cho
Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ là 7.803.505.370 đồng.
- Tên giao dịch quốc tế: INVESTMENT, TRADING AND SERVICE
JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: ITASCO.
- Trụ sở chính: Số 1 Hồ Xuân Hương, Quận Hồng Bàng, Thành
phố Hải Phòng.
Đến ngày 11/11/2005 Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành Phố Hà Nội chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần
( số: 0103009929 ).
Danh sách cổ đông sáng lập:
STT Tên cổ đông


1

2

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Số cổ phần
đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ chức
ty Số 226 đường Lê Duẩn, Hà Nội
114.000

Tổng Công
Than Việt Nam
Đại diện:
Nguyễn Như Hải

Số 5/6 phố Kim Đồng, quận
Hoàng Mai, Hà Nội
Nguyễn Đức Thái F21 - A12, phường Bắc Nghĩa
Tân, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
571 cổ đông khác
86.000

Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc - Nguyễn Đức Thái.

Ph¹m V¨n Häc

22

Líp: QLKT 46B



2. Mô hình, chức năng, nhiệm vụ các phòng trong Công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty:

Hội đồng
quản trị
Ban Giám đốc
Phó Giám đốc

Văn
phòng
Công
ty

Phòng
kinh
doanh
ô tô

Phòng
kinh
doanh
than

Phó Giám đốc

Phòng
Đầu tư
- Dự

án

Phòng
tổ
chức
nhân
sự

Phòng
kỹ
thuật
khai
thác

Phó Giám đốc

Phòng
an
toàn
môi
trường

Phòng
kế
hoạch

Phòng
kế
toán
tài

chính

Phòng
kinh
doanh
thiết bị
vật tư

Phòng

điện
vận tải

2.1 Văn phòng Công ty.
a. Chức năng:
Văn phòng công ty là phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Giám
đốc Công ty về lĩnh vực:
- Công tác hành chính văn thư.
- Công tác văn phòng Giám đốc, tổng hợp giúp Giám đốc xây dựng các
chương trình, kế hoạch công tác của lãnh đạo, tổng hợp tình hình hoạt động
Ph¹m V¨n Häc

23

Líp: QLKT 46B


chung của toàn Công ty, đôn đốc các phòng ban và đơn vị trực thuộc hoạt
động đúng chương trình công tác.
- Đảm bảo toàn bộ cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của cơ

quan Công ty.
- Công tác bảo vệ - quân sự.
b. Nhiệm vụ:
- Công tác hành chính như: Tổ chức đón, tiếp khách, tiếp nhận, in ấn,
phát hành, lưu trữ các văn bản Công ty và ngoài Công ty, tổ chức và thực hiến
công tác thông tin liên lạc trong Công ty và các Cơ quan hữu quan, tiếp nhận
các tài liệu, báo chí, công văn ( đến ) đúng thể chế hành chính, đôn đốc các
phòng ban Công ty và các đơn vị thực hiện chương trình công tác, tập hợp và
thông báo chương trình làm việc hàng tuần của Công ty. Ghi biên bản, ý kiến
kết luận của Giám đốc Công ty tại các hội nghị, cuộc họp quan trọng.
- Công tác quản trị đời sống: Đảm bảo điều kiện làm việc của CBCNV,
tổ chức việc ăn nghỉ cho khách đến Cơ quan công tác, quản lý tốt nhà làm
việc và trang thiết bị hiện có, chủ trì va cùng với Công đoàn Cơ quan tổ chức
các hoạt động văn hoá, thể thao, tham quan, lễ hội.
- Công tác Bảo vệ - Quân sự: Chỉ đạo các đơn vị thực hiện bảo vệ sản
xuất kinh doanh, kho tàng, vật tư tài sản, kế hoạch huấn luyện động viên quân
sự, chính sách hậu phương Quân đội, phối hợp với các đơn vị khác bảo vệ an
ninh chính trị trên địa bàn.
2.2 Phòng tổ chức nhân sự.
a. Chức năng:
Phòng tổ chức nhân sự trong Công ty là phòng chức năng trong bộ máy
quản lý của Công ty, tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong các
lĩnh vực:
- Công tác tổ chức cán bộ, quản lý và tổ chức sản xuất.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Công tác lao động và tiền lương.
Ph¹m V¨n Häc

24


Líp: QLKT 46B


- Công tác y tế.
- Công tác thanh tra.
- Công tác thi đua khen thưởng.
b. Nhiệm vụ:
- Công tác tổ chức cán bộ, quản lý và tổ chức sản xuất: Đề xuất mô
hình sản xuất kinh doanh, xây dựng các đề án, biện pháp kiện toàn tổ chức,
nghiên cứu góp ý với các đơn vị trực thuộc về phương án kiện toàn bộ máy
quản lý, tổ chức sản xuất, lập báo cáo trình các cấp có thẩm quyền xếp hạng
doanh nghiệp cho Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Công tác đào tạo cán bộ, công nhân: Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị
lập và tổng hợp đào tạ bồi dưỡng cán bộ, công nhân kỹ thuật hàng năm,
nghiên cứu và đề xuất các hình thức đào tạo hợp lý, xây dựng quy chế của
Công ty vê công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân.
- Công tác lao động tiền lương: Cùng với các phong chit đạo các đơn vị
trong Công ty xây dựng kế hoạch lao động và cân đối tiền lương toàn Công
ty, hoàn thiện hệ thống định biên lao động trong Công ty.
- Công tác y tế vệ sinh công nghiệp.
- Công tác Thanh tra: Xây dựng, tổ chức và kiểm tra thực hiên chương
trình công tác thanh tra hàng năm, nghiên cứu xem xét giải quyến các đơn thư
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Công ty.
- Công tác thi đua khen thưởng: Tập hợp đăng ký các danh hiệu thi đua
của các đơn vị trực thuộc Công ty, theo dõi hướng dẫn phong trào thi đua ở
các cơ sở, tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xét duyệt thi
đua sáu tháng và kết thúc năm kế hoạch. Tổ chức sơ kết tổng kết công tác thi
đua - khen thưởng hàng năm.
2.3 Phòng kế hoạch.
a. Chức năng.

- Phòng kế hoạch Công ty là phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc trong
Ph¹m V¨n Häc

25

Líp: QLKT 46B


×