Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Luận văn một số vấn đề về hiệu quả kinh doanh ở công ty du lịch và thương mại than VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.4 KB, 48 trang )

LI M U
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay
thành phần kinh tế nhà nớc có vị trí rất quan trọng, cùng với kinh tế tập thể tạo
thành lực lợng chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nhà nớc quy định
tính chất định hớng xã hội chủ nghĩa và quyết định sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên do nhiều lý do chủ quan và khách quan, các doanh nghiệp nhà nớc
của chúng ta hiện nay cha đạt đợc hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Nhận
thức rõ điều này Đại hội Đảng IX đã đề ra định hớng kế hoạch 5 năm 20012005: Hoàn thành về cơ bản việc sắp xếp, tổ chức lại và đổi mới quản lý doanh
nghiệp nhà nớc, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, đảm bảo vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nớc
Do đó, các doanh nghiệp nhà nớc phải trang bị cho mình những xu hớng
mới, phơng thức mới, cách thức mới để tồn tại và khẳng định mình trên thơng trờng. Nhng vấn đề đặt ra trớc mắt là hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
nhà nớc, đặc biệt là các doanh nghiệp thơng mại, du lịch còn rất thấp. Đây cũng
là nhân tố quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của đất nớc nói chung. Để thực hiện đợc nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nớc giao phó thì các
doanh nghiệp phải chú ý nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh trong đợt
thực tập ngắn tại Công ty Du lịch và Thơng mại Than Việt Nam, một Doanh
nghiệp Nhà nớc trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, cùng với sự hớng dẫn tận
tình của TS Trần Đình Hiền nên em đã chọn đề tài: Một số vấn đề về hiệu
quả kinh doanh ở Công ty Du lịch và Thơng mại Than Việt Nam làm chuyên
đề tốt nghiệp.
Nội dung bài viết của em gồm những phần sau:
- Lời mở đầu
- Chơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nớc.
- Chơng 2: Thực trạng kinh doanh ở Công ty Du lịch và Thơng mại Than

1


Việt Nam 2000 - 2002.
- Chơng 3: Phơng hớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh


doanh ở Công ty Du lịch và Thơng mại Than Việt Nam các năm 2003 - 2005.
- Kết luận.
Với khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của em còn có nhiều khiếm
khuyết và sai sót, em rất mong nhận đợc sự hớng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy
giáo để em đợc học hỏi và rút kinh nghiệm.

2


Chơng 1
cơ sở lý luận về hiệu qủa kinh doanh
trong Doanh nghiệp Nhà nớc
1.1. Doanh nghiệp và những vần đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu thị
trờng và xã hội để đạt đợc lợi nhuận tối đa và đạt hiệu qủa kinh tế xã hội cao
nhất. Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả
mãn đợc tối đa nhu cầu thị trờng và xã hội về hàng hoá dịch vụ trong giới hạn
cho phép của nguồn nhân lực hiện có và thu đợc lợi nhuận nhiều nhất, đem lại
hiệu qủa kinh tế xã hội cao nhất.
* Có thể phân loại doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau:
- Theo ngành kinh tế kỹ thuật ta có doanh nghiệp công nghiệp, xây dựng,
doanh nghiệp nông nghiệp, ng nghiệp, doanh nghiệp thơng nghiệp, doanh nghiệp
vận tải, kinh doanh du lịch, kinh doanh tiền tệ...
- Theo cấp quản lý ta có doanh nghiệp do trung ơng quản lý và doanh
nghiệp do địa phơng quản lý.
- Theo hình thức sở hữu về t liệu sản xuất, ta có đa hình thức tổ chức kinh
doanh: doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp công t hợp doanh, doanh nghiệp tập
thể (hợp tác xã) doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn ... ở nớc ta hiện nay doanh nghiệp nhà nớc có vị trí

nòng cốt trong hệ thống doanh nghiệp.
- Theo quy mô sản xuất kinh doanh ta có doanh nghiệp quy mô lớn, quy mô
vừa và quy mô nhỏ.
- Theo trình độ kỹ thuật có doanh nghiệp ở trình độ thủ công, doanh nghiệp
nửa cơ khí, cơ khí hoá và tự động hoá.
3


Các doanh nghiệp có quyền bình đẳng trớc pháp luật của nhà nớc trong sản
xuất kinh doanh. Nhiệm vụ quyền hạn của các doanh nghiệp gắn chặt với nhau,
các doanh nghiệp đợc thành lập, hoạt động và giải thể theo đúng quy định của
pháp luật.
* Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ
thuật, xã hội của từng loại doanh nghiệp, chúng ta có thể khái quát quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thơng mại - dịch vụ.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất của cải vật chất, quá trình kinh doanh
đợc gọi là quá trình sản xuất kinh doanh, đó là quá trình bao gồm từ việc đầu
tiên là nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trờng về hàng hóa dịch vụ đến việc cuối
cùng là tổ chức tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về cho doanh nghiệp. Quá trình đó
bao gồm rất nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn phải thực hiện một số công việc cụ
thể theo một công nghệ hợp lý với một thời gian nhất định, tiêu hao một lợng chi
phí nhất định về các nguồn lực đợc sử dụng. Quá trình kinh doanh bao gồm các
giai đoạn chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về hàng hoá và dịch vụ để giải quyết xem
sản xuất cái gì.
+ Chuẩn bị đồng bộ các đầu vào theo quyết định sản xuất nh: Lao động,
đất đai, thiết bị, vật t, kỹ thuật, công nghệ
+ Tổ chức tốt quá trình kết hợp chặt chẽ, khéo léo giữa các yếu tố cơ bản của
đầu vào để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, trong đó lao động là yếu tố quyết định.

+ Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ thu tiền về.
- Đối với doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ thì quá trình kinh doanh diễn ra
chủ yếu là mua và bán hàng hoá. Dịch vụ cho nên quá trình kinh doanh bao gồm
các giai đoạn sau:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về hàng hoá và dịch vụ để lựa chọn và quyết
định lợng hàng hoá cần mua để bán cho khách hàng theo nhu cầu thị trờng.
4


+ Tổ chức việc mua các hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu thị trờng.
+ Tổ chức việc bao gói hoặc chế biến, bảo quản, chuẩn bị hàng hoá dịch vụ.
+ Tổ chức việc bán hàng hoá và thu tiền về cho doanh nghiệp và chuẩn bị
cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
Nh vậy, nhìn tổng quát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng tổng hợp với rất nhiều yếu tố chính trị, kinh tế kỹ thuật, tổ chức, tâm lý và
xã hội. Muốn cho quá trình kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao phải giải quyết
đồng bộ nhiều biện pháp để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nhân tố
kinh tế có vai trò quyết định trong nền kinh tế thị trờng nhng không đợc coi nhẹ
những nhân tố xã hội, đặc biệt là nhân tố đảm bảo tính định hớng XHCN.
1.1.2. Những vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp
Lịch sử phát triển của nền kinh tế đã chứng minh: Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển phải giải quyết tốt ba vấn đề kinh tế cơ bản là : Sản xuất cái
gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai ?
* Quyết định sản xuất cái gì: nhu cầu của thị trờng về hàng hoá và dịch vụ
rất phong phú, đa dạng và ngày càng tăng về số lợng và chất lợng. Các nhà kinh
doanh phải tính toán khả năng sản xuất của doanh nghiệp và các chi phí tơng
ứng để lựa chọn và quyết định sản xuất và cung ứng cái thị trờng cần để có thể
đạt lợi nhuận tối đa. Việc lựa chọn để quyết định sản xuất cái gì chính là quyết
định sản xuất những loại hàng hoá, dịch vụ nào, số lợng bao nhiêu, chất lợng nh
thế nào, thời điểm nào thì sản xuất và cung ứng. Vấn đề cung, cầu, cạnh tranh
trên thị trờng tác động qua lại với nhau để có ảnh hởng trực tiếp đến việc xác

định giá cả và số lợng hàng hoá cần cung cấp. Giá cả thị trờng là thông tin có ý
nghĩa quyết định đối với việc lựa chọn sản xuất và cung ứng những hàng hoá nào
có lợi nhất.
* Quyết định sản xuất nh thế nào:
Sau khi lựa chọn đợc cái gì cần sản xuất, các nhà kinh doanh phải xem xét
và lựa chọn việc sản xuất những hàng hoá và dịch vụ đó nh thế nào để sản xuất
5


nhanh và nhiều theo nhu cầu thị trờng với chi phí ít nhất. Do vậy phải quyết
định giao cho ai sản xuất hàng hoá dịch vụ này, bằng nguyên liệu gì, thiết bị
dụng cụ nào, công nghệ sản xuất ra sao. Để đứng vững và cạnh tranh thắng lợi
trên thị trờng, các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới kỹ thuật và công nghệ,
nâng cao trình độ sản xuất nhằm làm cho hàng hoá dịch vụ lu thông trên thị trờng có chất lợng cao và đợc ngời tiêu dùng a thích. Chất lợng hàng hoá dịch vụ
là vấn đề quyết định sống còn đến uy tín của doanh nghiệp.
* Quyết định sản xuất cho ai:
Phải xác định rõ ai sẽ đợc thụ hởng và đợc lợi từ hàng hoá và dịch vụ của
doanh nghiệp. Hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp sẽ đợc phân phối cho tập thể
và cho cá nhân nh thế nào để tạo động lực kích thích cho sự phát triển kinh tế- xã
hội và đáp ứng các nhu cầu xã hội khác.
Nh vậy, ba vấn đề kinh tế cơ bản nói trên đều cần đợc giải quyết trong mọi
xã hội, dù là Nhà nớc xã hội chủ nghĩa hay Nhà nớc T sản, một địa phơng, một
ngành, một doanh nghiệp... Các vần đề này là nền tảng cho một doanh nghiệp
khi bắt đầu tham gia vào hoạt động muốn mở rộng quy mô hoạt động, sản xuất
và kinh doanh thêm một hay nhiều chủng loại hàng hoá nữa.
Đây cũng là những vấn đề cần giải quyết một khi doanh nghiệp muốn nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
1.2. Doanh nghiệp nhà nớc.
Điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nớc do Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995
viết:

Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao.
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân
sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn
doanh nghiệp quản lý.
6


Doanh nghiệp nhà nớc có tên gọi, có con dấu riêng và trụ sở chính trên lãnh
thổ Việt Nam .
Do có những đặc trng khác biệt với các doanh nghiệp khác nên chia doanh
nghiệp nhà nớc nh sau:
* Dựa vào quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp có thể chia doanh
nghiệp nhà nớc thành Tổng công ty nhà nớc, doanh nghiệp nhà nớc độc lập và
doanh nghiệp nhà nớc thành viên.
- Tổng công ty nhà nớc là doanh nghiệp có quy mô lớn, đợc thành lập và
hoạt động trên cơ sở liên kết nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ...
Tổng công ty nhà nớc có thể có các đơn vị thành viên nh: đơn vị hạch toán
độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp.
Tổng công ty nhà nớc đợc phân biệt thành Tổng công ty 91 và Tổng công ty 90.
- Doanh nghiệp nhà nớc độc lập là doanh nghiệp nhà nớc không nằm trong
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp nhà nớc độc lập còn đợc
phân biệt thành doanh nghiệp có quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô nhỏ.
- Doanh nghiệp nhà nớc thành viên là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu của
Tổng công ty nhà nớc.
* Dựa vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp thì có thể phân biệt doanh
nghiệp nhà nớc thành doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh và doanh
nghiệp nhà nớc hoạt động công ích.

- Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp nhà nớc
hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đối với loại doanh nghiệp này thì
đa hàng hoá và dịch vụ của mình phục vụ một cách tối đa nhu cầu của khách
hàng là mục tiêu đợc nh vậy mức lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao ,
từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh, làm tốt nghĩa vụ đối với
nhà nớc. Mục tiêu lợi nhuận chính là cốt lõi của sự tồn tại lâu dài đối với doanh
nghiệp.
7


* Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích là doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của nhà nớc
hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ do nhà nớc giao. Doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động công ích hoạt động trong một số lĩnh vực nh: dợc phẩm, cấp thoát nớc, môi
trờng đô thị, in ấn, phục vụ quốc phòng, an ninh Đối với các doanh nghiệp này
phải sản xuất hay cung ứng dịch vụ theo chỉ tiêu pháp lệnh, giá cả sản phẩm do
nhà nớc ấn định, có những hàng hoá dịch vụ giá bán thấp hơn giá thành.
Trong thời kỳ bao cấp, doanh nghiệp nhà nớc có vai trò quyết định ở tất cả
các lĩnh vực của nền kinh tế, là nơi sản xuất và cung ứng đại bộ phận hàng hoá
dịch vụ là bộ phận đóng góp chủ yều cho ngân sách nhà nớc. Hiện nay, số lợng
đã giảm đi khá nhiều so với thời kỳ bao cấp, song những các doanh nghiệp nhà
nớc vẫn phát huy đợc vai trò của mình trong những ngành quan trọng, đặc biệt là
trong nền kinh tế doanh nghiệp nhà nớc vẫn là bộ phận quan trọng đóng góp chủ
yếu cho nguồn thu ngân sách.
1.3. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau nên có rất nhiều định
nghĩa về hiệu quả kinh doanh.
- Quan điểm thứ nhất: hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh giữa đầu
vào và đầu ra, giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu đợc. Do đó, thớc đo hiệu quả là
sự tiết kiệm chi phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hóa

kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có.

- Quan điểm thứ hai: hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện
mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lợng
kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm
tăng thêm lợi ích của xã hội của nền kinh tế quốc dân.
- Quan điểm thứ ba: Hiệu qủa kinh doanh phản ánh mối quan hệ tơng phản
giữa khối lợng các kết qủa kinh doanh đạt đợc với khối lợng các yếu tố đầu vào
8


đã tiêu tốn để đạt đợc các kết quả đó.
Nh vậy, hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định. Hiệu qủa
kinh doanh không những là thớc đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng,
doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh có hiệu quả, hiệu quả kinh doanh
càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng phát triển kinh tế, đổi mới
thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trình độ công nghệ mới, cải thiện và
nâng cao đời sống ngời lao động.
- Hiệu quả kinh doanh đợc xem xét dới hai góc độ: Hiệu quả tài chính và
hiệu qủa kinh tế - xã hội.
+ Hiệu quả tài chính: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết qủa cao nhất trong
quá trình kinh doanh với chi phí bỏ ra ít nhất.
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội: là một phạm trù kinh tế phản ánh sự tham gia
đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu xã hội của nền kinh
tế quốc dân.
Việc đánh giá hiệu quả về mặt tài chính hay kinh tế - xã hội chỉ mang tính
chất tơng đối vì ngày nay một chỉ tiêu cũng có hai mặt của hiệu quả. Hiệu qủa

tài chính mà tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả kinh tế - xã hội và ngợc
lại. Tuy nhiên phải đạt đợc hiệu quả tài chính thì mới có thể nâng cao đợc hiệu
quả kinh tế - xã hội, sau đó hiệu quả kinh tế - xã hội lại đáp ứng những thành
quả và kích thích làm tăng hiệu quả tài chính. Một doanh nghiệp đạt đợc hiệu
quả tài chính cao sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc, góp phần nâng cao cơ sở
vật chất hạ tầng. Khi hạ tầng cơ sở tốt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh để đạt hiệu quả tài chính cao.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh đợc phản ánh chủ yếu qua giá
mua vào và giá bán ra còn hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất phải quan

9


tâm đến giá cả giữa đầu vào của nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nhng nhìn chung khi xét đến hiệu quả kinh tế
thì bất kể là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng nghiệp, doanh
nghiệp nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân đều quan tâm đến một mục tiêu: Lợi
nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.4. Một số chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Các chỉ tiêu hiệu quả thờng đợc tính bằng tỷ số giữa các kết qủa kinh
doanh và các yếu tố nguồn lực kinh doanh hiện có hoặc thực tế đã huy động vào
các hoạt động kinh doanh trong mỗi giai đoạn. Dới đây là một số chỉ tiêu tính
bình quân cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Trớc hết là các chỉ tiêu tổng hợp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Đầu ra - đầu vào.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =

Đầu ra
Đầu vào


ì 100%

1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động:
Doanh thu
- Năng suất lao động =
Số lao động
Mức năng suất lao động bình quân phản ánh khả năng doanh thu trung bình
của một ngời lao động.
Lợi nhuận
- Doanh lợi lao động =
Số lao động
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu lợi trung bình của một ngời lao động.
2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Doanh thu
- Năng suất vốn =
Vốn kinh doanh
10


Phản ánh khả năng tạo ra doanh thu của 1 đồng vốn bỏ ra
- Hiệu suất sử dụng vốn lu động
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =

Lợi nhuận
Tổng vốn lu động

ý nghĩa chỉ tiêu: cứ một đồng vốn lu động tạo ra n đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =


Lợi nhuận
Tổng vốn cố định

ý nghĩa chỉ tiêu: cứ một đồng vốn cố định tạo ra n đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
- Doanh lợi vốn =
Vốn kinh doanh

Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó là chỉ tiêu thực phản ánh khả năng sinh lợi
của 1 đồng vốn bỏ ra. Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả các yếu tố đa vào sử dụng.
Doanh thu
- Năng suất chi phí =
Chi phí
Phản ánh mức thu về của một đồng chi phí
Lợi nhuận
- Doanh lợi chi phí =
Chi phí
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của 1 đồng chi phí.
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh

11


Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp chúng ta vẫn thực hiện việc so sánh để xác định tăng giảm, cao thấp. Đó
là cách đánh giá hiệu quả ở trạng thái động. Chúng ta còn có thể xem xét cách
đánh giá ở trạng thái tĩnh.

Để đẩy mạnh đổi mới và quản lý có hiệu quả đối với các loại hình doanh
nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp nhà nớc, Chính phủ đã đa ra 6 tiêu chí
để đánh giá các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu quả hay không, các tiêu
chí đợc đăng trên tạp chí thời báo kinh tế số 31 quy định một doanh nghiệp đợc
coi là hoạt động có hiệu quả khi hội đủ các tiêu chuẩn sau:
- Bảo toàn và phát triển đợc vốn kinh doanh, trích khấu hao tài sản cố định
theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
- Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thu sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh
nghiệp. Dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc cho ngời lao động, đầu t phát
triển, quỹ khen thởng, phúc lợi...
- Nộp đủ các khoản nợ đến hạn (tức không có nợ quá hạn).
- Nộp đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động theo luật định.
- Trả lơng cho ngời lao động tối thiếu phải bằng mức bình quân của các
doanh nghiệp trên cùng địa bàn.
Chỉ khi nào đạt đợc 6 tiêu chuẩn trên thì một chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp có vai
trò nổi bật là mức doanh lợi chung mới là chỉ tiêu thực, không có tình trạng giả.
Các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả khi kinh doanh thua lỗ từ 2
năm liên tục trở lên mà tổng số nợ luỹ kế khó đòi, các khoản giảm giá tài sản đã
chiếm trên 3/4 vốn sản xuất kinh doanh và không có thị trờng tiêu thụ ổn định.
1.5. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty.
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp, nó có liên quan tới tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh, do đó nó chịu
tác động bởi nhiều nhân tố chủ quan và khách quan:
1.5.1. Nhân tố chủ quan.
12


* Nhân tố về lực lợng lao động
Trong doanh nghiệp, lực lợng lao động Tác động trực tiếp đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Bằng lao động sáng tạo của con ngời có thể tạo ra công

nghệ mới, thiết bị máy móc mới, nguyên vật liệu mới... có hiệu quả hơn hoặc cải
tiến kỹ thuật nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế so với trớc. Trong thực tế máy
móc hiện đại đến đâu nếu không có con ngời sử dụng thì cũng không thể phát
huy đợc tác dụng. Ngợc lại nếu có máy móc thiết bị hiện đại mà con ngời không
có trình độ kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý thì không những không tăng đợc
hiệu quả mà còn tốn kém chi phí bảo dỡng sửa chữa vì sai lầm, hỏng hóc do
không biết sử dụng gây ra.
* Nhân tố về vận dụng đòn bẩy kinh tế
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa tiềm năng về
lao động, tạo điều kiện cho mọi ngời, mọi khâu và các bộ phận trong doanh
nghiệp phát huy đợc đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất
kinh
* Nhân tố kỹ thuật và công nghệ
Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lợng và hạ
giá thành sản phẩm, nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn
lu động, tăng lợi nhuận, bảo đảm thực hiện yêu cầu quy luật tái sản xuất mở rộng.
* Nhân tố về tổ chức
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp nhân tố này bảo đảm cho dây
chuyền sản xuất cân đối, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu
tố vật chất trong sản xuất nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nhân tố về quản lý
Nhân tố này tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các
yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đa ra
những quyết định chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp chính xác, kịp thời tạo
ra những động lực to lớn để khuyến khích sản xuất phát triển.

13


1.5.2. Nhóm nhân tố khách quan.

Là những nhân tố tác động từ bên ngoài có ảnh hởng tích cực hay tiêu cực
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp cần nỗ lực ứng phó cùng
với sự trợ giúp của Chính phủ hoặc các bộ ngành có liên quan. Chúng ta có thể
khái quát thành hai nhóm:
+ Môi trờng vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên; điều kiện
về dân số và lao động; các điều kiện chính trị, chính sách của Nhà nớc; xu hớng
phát triển kinh tế xã hội; tình hình ngoại thơng, ngoại hối; các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, các điều kiện văn hóa xã hội có liên quan...
+ Môi trờng vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với từng loại doanh
nghiệp nh thị trờng đầu vào, thị trờng đầu ra...
Thị trờng đầu vào: là thị trờng cung ứng nguyên vật liệu, ảnh hởng trực
tiếp đến sản lợng sản xuất của doanh nghiệp nên đòi hỏi có sự cung cấp kịp thời
và đảm bảo cả về số lợng, chất lợng và giá cả.
Thị trờng đầu ra: là thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Nó quyết định sản lợng
tiêu thụ, do đó quyết định năng lực sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì mỗi
doanh nghiệp cần thực hiện nghiên cứu, phân tích, dự đoán chính xác nhu cầu thị
trờng để từ đó có biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời.

14


Chơng 2
Thực trạng kinh doanh của Công ty Du lịch và thơng
mại Than Việt Nam 2000 - 2002
2.1. Khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Hoà nhập với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nớc, đặc
biệt là từ thang 10 năm 1995, khi chính phủ quyết định thành lập Tổng công ty
Than Việt Nam, nghành thna đã thu hút đợc những kết quả bớc đầu đáng khích

lệ và đang trên đờng tạo ra cho mình những tiền đề để trở thành một tập đoàn
kinh tế lớn mạnh của nớc nhà. Bên cạnh đó, Đảng và nhà nớc ta đã khẳng định,
du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc. Chính sách mở cửa đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều khách du
lịch nớc ngoài vào Việt Nam du lịch và tìm kiếm cơ hội làm ăn, đầu t. Một yếu
tố quan trọng là mọi ngành phải cùng nhau góp sức đa du lịch sang giai đoạn
phát triển mới. Nghị định số 27/CP, ngày 06/05/1996 là văn bản pháp lý xác
định và ủng hộ chiến lợc kinh doanh đa dạng, tổng hợp của ngành than trên nền
công nghiệp than. Văn bản đã qui định chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh
doanh của Tổng Công Ty Than Việt Nam, trong đó đã cho phép Tổng Công Ty
Than Việt Nam đợc hành nghề kinh doanh du lịch bằng một Công Ty Du Lịch
Than Việt Nam. Cùng với quyết định số 1381 QĐ- HĐQT ngày 13/12/01 của
HĐQT Tổng công ty Than Việt Nam về việc đổi tên Công ty Du lịch Than Việt
Nam thành Công ty Du lịch và thơng mại Than Việt Nam. Việc thành lập công
ty, một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập, đơn vị thành viên của Than
Việt nam vừa là điều kiện thực tế thuận lợi, vừa là nhiệm vụ đợc giao cần thực
hiện.
Công ty Du lịch và thơng mại Than Việt Nam là doanh nghiệp thành viên
hạch toán độc lập của Tổng công ty Than Việt Nam vừa là doanh nghiệp Nhà n15


ớc Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc
lập, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phơng thức
hach toán của mình.
- Tên cơ quan: Công ty Du lịch và thơng mại Than Việt Nam VTTC thuộc
Tổng công ty Than Việt Nam.
- Địa chỉ: 226 Lê Duẩn.
- Điện thoại: 5180079.
- Fax: 84- 48510413.
- Tài khoản số: 0011000381367.

- Mã số thuế: 0100101298
- Tổng số đầu t ban đầu: 2.200.000.000 VNĐ
+ Vốn cố định: 2.000.000.000 VNĐ
+ Vốn lu động: 200.000.000 VNĐ
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty
- Kinh doanh lữ hành Nội địa và Quốc tế: Ký hợp đồng với các đơn vị du
lịch trong nớc và quốc tế, với các doanh nghiệp, tổ chức và các địa phơng để khai
thác khách du lịch, tổ chức các Tour du lịch trọn gói cho khách trong nớc và
khách quốc tế.
- Tổ chức kinh doanh khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà hàng, vũ
trờng, karaoke, khu vui chơi giải trí và các dịch vụ kèm theo: thông tin liên lạc,
các dịch vụ thể thao, văn hoá, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng và sức khoẻ...
- Vận chuyển du lịch và các dịch vụ liên quan, sản xuất gia công và chế
biến các loại hàng hoá khác phục vụ du lịch, kể cả đồ ăn thức uống, kem và mọi
sản phẩm khác cho xuất khảu và phục vụ du lịch tại chỗ.
- Kinh doanh các dịch vụ thơng mại, t vấn, dịch thuật, hớng dẫn du lịch,
phục vụ hội nghị, tuyên truyền quảng cáo. Tổ chức các cửa hàng kinh doanh
phục vụ du khách.
- Dịch vụ kiều hối, đổi tiền và các cửa hàng mỹ nghệ lu niệm.
16


- Làm thủ tục xuất nhập cảnh cho du khách từ nớc ngoài vào Việt Nam và
doanh nhân, du khách Việt Nam đi ra nớc ngoài.
- Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ du lịch.
- Dịch vụ đầu t và phát triển du lịch.
- Ngoài ra, Công ty du lịch Than Việt Nam là nhiệm vụ là cầu nối, tạo lập
và phát triển các mối quan hệ hữu nghị thơng mại giữa tổ chức công đoàn Than
Việt Nam với các tổ chức công đoàn Than các nớc khác trên thế giới; các Hiệp
hội và Tổ chức du lịch công đoàn quốc tế khác để phục vụ cho sự mở rộng giao

lu quốc tế và góp phần đắc lực vào sự phát triển nói chung.
2.1.3. Tổ chức bộ máy của công ty
* Qui mô của doanh nghiệp
Công ty gồm có: Bộ máy quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ của toàn Công ty (gọi là cơ quan Công ty) và hệ thống các
đơn vị thành viên trực thuộc Công ty, là các đơn vị trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh và dịch vụ, hạch toán phụ thuộc Công ty đồng thời có
t cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân
hàng phù hợp với phơng thức hạch toán đợc phân cấp của Công ty tại địa phơng,
hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ theo đề án riêng và theo kế hoạch của
Công ty giao.
Nh vậy, trong hoạt động của mình, Công ty sẽ có hình tổ chức và quản lý đợc phân thành hai cấp:
- Cấp Công ty (cơ quan Công ty) bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban
tham mu, giúp việc.
- Cấp các đơn vị trực thuộc, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
và dịch vụ, hoạt động theo ngành nghề đợc phân công và pháp luật cho phép.
* Bộ máy điều hành công ty
Gồm có Giám đốc, 2 đến 3 Phó Giám đốc, các phòng ban tham mu giúp
việc và văn phòng Công ty, cụ thể:
- Giám đốc: nắm quyền điều hành cao nhất, đợc xem là chủ doanh nghiệp
chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty, Nhà nớc và pháp luật về mọi hoạt động của
17


Công ty theo chức năng và nhiệm vụ đợc Tổng Công ty giao.
- Phó giám đốc phụ trách du lịch: chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty,
cấp trên và pháp luật về mọi hoạt động về du lịch lữ hành, các dịch vụ du lịch
kèm theo nh; khách sạn, nhà hàng, vận chuyển du lịch...
- Phó giám đốc phụ trách thơng mại, xuất nhập khẩu, hợp tác lao động quốc
tế, sản xuất gia công chế biến hàng hoá, dịch vụ kiầu hối, vàng bạc, nghiệp vụ

kinh tế chung...
- Phó giám đốc phụ trách đầu t, t vấn phát triển, thị trờng, đầu t xây dựng cơ
bản, kinh doanh bất động sản và dịch vụ tổng hợp khác.
- Kế toán trởng: Công ty phụ trách công tác kế toán thống kê theo qui định
của Điều lệ kế toán trởngvà pháp lệnh kế toán thống kê.
- Các phòng (ban) chức năng gồm: Tổ chức hành chính, Quản lý du lịch, kế
hoạch + Đầu t + xuất nhập khẩu, kế toán thống kê, có sơ đồ cụ thể.
Các phòng ban chịu sự điều hành trực tiếp của các Phó giám đốc phụ trách
các lĩnh vực và sự chỉ đạo chung của Giám đốc.
* Các đơn vị trực thuộc, trực tiếp sản xuất kinh doanh và dịch vụ
- Trung tâm điều hành Du lịch (lĩnh vực hoạt động bao gồm du lịch lữ hành,
các hình thái du lịch khác và các dịch vụ du lịch kèm theo). Trong hoạt động
kinh doanh của mình, Trung tâm điều hành du lịch có trách nhiệm phối hợp hoạt
động của tất cả các khách sạn, nhà hàng, vũ trờng, khu du lịch và dịch vụ tổng
hợp thuộc ngành Than, nằm ở mọi miền và khu vực thành một mạng lới lu trú,
vui chơi cho khachs du lịch và nghỉ ngơi theo tour chọn gói.
- Các khách sạn hoạt động theo chức năng, ngành nghề đã đợc nhà nớc qui
định cho hoạt động khách sạn.
- Trung tâm xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ du lịch và kinh doanh phục
vụ khách
- Xí nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh hàng hoá dịch vụ du lịch.
- Nhà hàng: Kinh doanh ăn uống tổng hợp (Quần thể dịch vụ du lịch)
- Công ty chịu trách nhiệm điều hành:
Khách sạn Thanh Lịch Hạ Long - 297 Kim Mã - Quận Ba Đình - TP. Hà Nội.
Khách sạn Biển Đông - Khu Vờn Đào - Bãi Cháy - TP. Hạ Long - Tỉnh
Quảng Ninh.
18


Kh¸ch s¹n V©n Long - CÈm Ph¶ - Qu¶ng Ninh.


19


sơ đồ tổ chức
Giám đốc công ty

Phó Giám
đốc phụ
trách du
lịch

Phòng Tổ
chức Hành
chính

Trung
tâm
điều
hành
Du lịch

Khách
sạn

Phó Giám
đốc phụ
trách thư
ơng mại
xuất nhập

khẩu và
hợp tác
lao động
quốc tế

Phó Giám
đốc phụ
trách
dịch vụ
đầu tư tư
vấn và
phát triển

Kế toán
trưởng

Phòng
Quản lý
Du lịch

Phòng Kế
hoạch
Đầu tư
xuất nhập
khẩu

Phòng Kế
toán
Thống kê


Nhà
hàng


nghiệp
sản
xuất
chế
biến
hànG
hóa

(*)

Trung
tâm
XNK
hàng
hóa
phục
vụ Du
lịch

Khu Du
lịch và
Dịch vụ
tổng
hợp

Ghi chú: (*) Khách sạn trong sơ đồ này là những khách sạn sẽ được xây mới.

Các khách sạn hiện có thuộc các Công ty như hiện nay không nằm trong cơ cấu tổ chức của
Công ty Du lịch Than Việt Nam
20


* Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của bộ máy giúp việc
+ Phòng tổ chức lao động:
Tham mu và giúp cho Giám đốc trong lĩnh vực công tác tổ chức nhân sự,
cán bộ, công tác lao động, tiền lơng, công tác thanh tra kiểm toán nội bộ, các
công việc liên quan đến chế độ cho ngời lao động theo Bộ luật lao động và các
vấn đề xã hội khác. Phòng có các chức năng, nhiệm vụ nh sau:
- Công tác tổ chức nhân sự.
- Công tác lao động tiền lơng.
- Các công tác về quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động.
- Công tác thanh tra, kiểm toán.
+ Phòng hành chính tổng hợp:
Tham mu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hành chính, có các chức
năng nhiệm vụ :
Thay mặt giám đốc, phó giám đố tiếp khách và giải quyết công việc chung
mà đối tợng, mức độ cha cần đến giám đốc, phó giám đốc giải quyết và không
thuộc phạm vi chức năng các phòng, ban khác phải giải quyết.
Quản lý theo dõi thi đua, khen thởng, tuyên truyền, thể dục thể thao.
- Công tác hành chính pháp chế.
- Công tác văn phòng giám đốc.
+ Phòng tài chính - kế toán
Tham mu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công tác tài chính, kế
toán, thống kê có các chức năng, nhiệm vụ:
- Công tác kế toán tài chính.
- Công tác thống kê.
+ Phòng kế hoạch - đầu t:

21


Tham mu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch đầu t phát triển toàn công ty, có các chức năng nhiệm vụ:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Công tác đầu t - xây dựng.
+ Phòng thơng mại
Tham mu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại, có
các chức năng, nhiệm vụ:
- Chủ động tìm kiếm khai thác đơn hàng kinh doanh trong và ngoài nớc.
- Lập phơng án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh trình giám đốc phê
duyệt, đảm bảo đúng luật và có hiệu quả.
- Soạn thảo hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
- Nghiên cứu thị trờng, làm tốt công tác marketing trong và ngoài nớc nhằm
tạo ra những mặt hàng chiến lợc, ổn định và có hiệu quả.
+ Phòng du lịch
Tham mu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, có
chức năng nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch và các biện pháp thực hiện kế hoạch về công tác du
lịch, lữ hành trong và ngoài nớc.
- Trực tiếp tiến hành có hiệu quả công tác tiếp thị, khai thác mọi nguồn
khách du lịch (trong và ngoài ngành Than).
- Tổ chức thực hiện các tour du lịch phục vụ khác khi đã ký hợp đồng, với
mục tiêu là có lãi cho từng tour.
- Quảng cáo, quảng bá du lịch, làm các thủ tục cho khách trong và ngoài nớc.
- Tiếp thị khai thác và kinh doanh xe vận chuyển khách có hiệu quả.
- Làm đầu mối cho toàn công ty trong công tác du lịch lữ hành.

22



2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch và Thơng mại
Than Việt Nam 2000 - 2002.
- Công tác kinh doanh du lịch lữ hành trong ba năm qua đợc coi là vấn đề xơng sống của Công ty, do vậy Công ty đã có những biện pháp nhằn kiện toàn tổ
chức và công tác du lịch đã đợc triển khai mạnh mẽ từ văn phòng Công ty đến
các đơn vị trực thuộc. Ký hợp đồng về nguyên tắc trao đổi khách với các công ty
du lịch của Trung Quốc( Công ty Trung Lữ Quảng Tây, Công ty Kim Lan) và
của Thái Lan( Tập đoàn Success Group).
Hình thành các tổ về kinh doanh du lịch tại các đơn vị trực thuộc nh tổ du lịch
của khách sạn Vân Long, chi nhánh Miền Nam, chi nhánh Quảng Ninh và tái lập lại
đợc trạm đón khách Trung Quốc tại Móng Cái. Hoạt động của các chi nhánh Quảng
Ninh và Miền Nam tuy mới đợc thành lập lại nhng đã triển khai kinh doanh du lịch
lữ hành và kinh doanh thơng mại đạt hiệu quả, hai chi nhánh tự cân đối đợc chi phí
và bớc đầu kinh doanh có lãi. Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ làm du lịch ngày
càng đợc nâng cao, tất cả vì thơng hiệu Du lịch Than Việt Nam .
Mặt khác công ty đã triển khai việc tiếp thị để mở rộng thị trờng ngoài
ngành bằng việc kết hợp với Sở du lịch và các Công ty Du lịch của các tỉnh:
Thanh Hóa, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang; các
khách sạn và Công ty Du lịch ở phía Nam: Huế, Nha Trang, Đà Lạt, TP. Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ... để ký các hợp đồng nguyên tắc về đa, đón và gửi
khách tuy nhiên mới phát huy hiệu quả một số nơi ở phía Nam. Đồng thời các
đơn vị trực thuộc tại Quảng Ninh phát huy lợi thế về địa lý không ngừng đẩy
mạnh công tác tiếp thị đến các đơn vị thành viên trong ngành tại vùng Quảng
Ninh.
Công ty đã khai thác các điểm du lịch sinh thái sẵn có của các đơn vị thành
viên Than Việt Nam ở khu vực Cẩm Phả để xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái
Mỏ - Địa Chất - Đảo Biển - Tắm nớc khoáng nóng thu hút đợc nhiều khách góp
phần có việc làm và tăng doanh thu, thu nhập cho khách sạn Vân Long và quảng
bá sản phẩm du lịch ngành. Hơn nữa Tổng Công ty Than Việt Nam làm ăn phát

23


đạt nên các đơn vị thành viên trong ngành có điều kiện tổ chức cho cán bộ công
nhân viên đi du lịch nhiều hơn do vậy chúng ta nắm bắt đợc nhiều cơ hội để
phục vụ.
Bên cạnh đó khâu xây dựng và quảng cáo sản phẩm mới còn yếu cha đợc
chú trọng. Cơ chế khuyến khích vật chất cho nhân viên du lịch cha kịp thời và
đồng bộ. Chất lợng phục vụ tuy đợc nâng lên, dần có uy tín nhng giá cả vẫn còn
cao, cần khai thác đầu vào để có giá cả cạnh tranh hơn.
- Công tác kinh doanh khách sạn những năm qua có nhiều tiến bộ hơn, các
khách sạn đã mạnh dạn kinh doanh du lịch lữ hành nội địa để thay việc kinh
doanh than và thực hiện một số tour du lịch sinh thái Biển Đảo vùng Vịnh Bái Tử
Long để tăng thêm thu nhập và có thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Mặt khác, để tận dụng các cơ sở sẵn có của ngành tại vùng Bái Tử Long để kinh
doanh kết hợp quảng bá sản phẩm du lịch sinh thái ngành( Khách sạn Vân Long
và khách sạn Biển Đông).
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay mặc dù đã đợc Tổng công ty tạo điều
kiện tốt nhng sức cạnh tranh còn yếu, chi phí còn lớn nên giá thành tour cao hơn
các đơn vị làm du lịch lâu năm. Trong năm 2002, thực hiện chủ trơng của Nhà nớc và tổng công ty chuyển đổi hình thức sở hữu của khách sạn Thanh Lịch Hạ
Long của công ty thành công ty cổ phần do vậy cũng ảnh hởng lớn tới kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty. Công ty chỉ còn quản lý hai khách sạn quy mô nhỏ,
công suất sử dụng phòng bình quân đạt 60,5%. Hơn nữa một loạt khách sạn t nhân
một đến hai sao ra đời cạnh tranh quyết liệt, khách sạn phải hạ giá làm cho doanh
thu giảm. Chính vì vậy việc cải thiện khách sạn trở thành vấn đề cấp bách và cần
thiết nhằm đa việc kinh doanh khách sạn ngày càng có hiệu quả.
- Công tác kinh doanh thơng mại đợc triển khai đồng bộ từ văn phòng Công
ty đến một số đơn vị trực thuộc ( Chi nhánh Quảng Ninh, Chi nhánh Miền Nam,
Khách sạn Thanh Lịch Hạ Long) nhằm hỗ trợ mảng kinh doanh du lịch còn đang
gặp nhiều khó khăn và hỗ trợ đời sống cán bộ công nhân viên. Công tác kinh

doanh thơng mại luôn chủ động sáng tạo bám sát thị trờng tìm kiếm và khai thác
nguồn hàng.
24


- Công tác phục vụ văn phòngTổng công ty tại hai khu vực: Hà Nội và Hạ
Long đợc xí nghiệp kinh doanh dịch vụ triển khai thực hiện tốt. Đón tiếp, bố trí
và dọn dẹp phòng nghỉ cho cán bộ và khu vực nhà khách Tổng công ty sạch sẽ,
kịp thời không để xảy ra tình trạng mất mát tài sản của Tổng công ty, phục vụ ăn
uống cho cán bộ công nhân viên tại hai khu vực Hà Nội và Hạ Long đảm bảo
chất lợng, hợp vệ sinh.
- Công tác quản lý bên cạnh việc đẩy mạnh các khâu kinh doanh nói trên,
Công ty không ngừng hoàn thiện các quy chế để ngày càng quản lý chặt chẽ chi
phí, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong toàn Công ty.
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn 2000 - 2002
2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong trong giai đoạn 2000 2002
Các chỉ tiêu

Công ty

Cơ quan công ty

KH

TH

Triệu đ

Triệu đ


1) Tổng doanh thu
- Du lịch
- Khách sạn
- Thơng mại
- DT khác + Than
2) Lợi nhuận

12.000
5.000
5.890
1.080
30

13.916
1.075
7.273
2.291
3.277
253,6

115,96
21,5
123,48
212,13
10.923,3

4.326,1
756,2


3) Thu nhập B/q

0,624

0,750

116,80

0,859

4) Nộp ngân sách

796

755,2

88,06

43,7

12.500
5.000
5.500
2.000

54.725
3.778
7.557
2.560
40.736


437,80
75,56
137,40
128,00

33.696
3.778

Năm 2000

%

KH

TH

Triệu đ

Triệu đ

1.578,4
1.991,5

Năm 2001
1) Tổng doanh thu
- Du lịch
- Khách sạn
- Thơng mại
- DT khác + Than


25

715
29.109

%


×