Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận văn phân tích chi phí khối lượng lợi nhuận tại công ty TNHH thương mại đức hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.1 KB, 68 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh là lợi nhuận, tuy nhiên không phải bất cứ doanh nghiệp nào
cũng đạt được mục tiêu đó. Khác với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước
kia – nơi được kế hoạch hóa và cân đối toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ngày nay,
các doanh nghiệp đang hoạt động trong cơ chế thị trường chịu sự tác động của
các quy luật thị trường, bất cứ một sai lầm nào đều có thể dẫn đến hậu quả khó
lường, thậm chí là phá sản. Do đó, việc ra quyết định đúng đắn là vô cùng cần
thiết và trách nhiệm này thuộc về các nhà quản trị. Các nhà quản trị sẽ tổ chức,
phối hợp, ra quyết định và kiểm soát mọi hoạt động trong doanh nghiệp, nhằm
mục tiêu chỉ đạo, hướng dẫn để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao nhất bằng
cách phân tích, đánh giá và đề ra những dự án chiến lược cho tương lai.
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một công cụ kế
hoạch hóa và quản lý hữu dụng. Qua việc phân tích này, các nhà quản trị sẽ biết
ảnh hưởng của từng yếu tố như giá cả, sản lượng, cơ cấu mặt hàng và đặc biệt là
ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận doanh nghiệp như thế nào, đã,
đang và sẽ làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ra sao. Ngoài ra
thông qua việc phân tích dựa trên những số liệu mang tính dự báo sẽ phục vụ
cho các nhà quản trị trong lĩnh vực điều hành hiện tại và cả hoạch định kế hoạch
trong tương lại. Từ đó cho phép nhà quản trị đi đến nhiều quyết định quan trọng
như: Chọn lựa dây truyền sản xuất, xác định giá bán sản phẩm dịch vụ, tìm
kiếm và xây dựng thị trường tiêu thụ, lựa chọn nguyên vật liệu thích hợp, tiết
kiệm và hiệu quả nhất.
Với những đặc điểm trên việc vận dụng mối quan hệ chi phí – khối lượng –
1


lợi nhuận vào mỗi doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, tuy nhiên việc vận dụng
nó là một vấn đề còn khá mới mẻ ở nước ta hiện nay. Xuất phát từ những lý do


trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Phân tích chi phí – khối lượng –
lợi nhuận tại Công ty TNHH Thương mại Đức Hà”.

1.2.Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng việc phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận của
kế toán quản trị vào lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Đức
Hà, từ đó giúp cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Làm rõ cơ sở lý luận của phương pháp phân tích chi phí - khối lượng - lợi
nhuận trong quản lý kinh doanh.
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận của công ty, nhằm
giúp các nhà quản lý của doanh nghiệp xác định được khả năng hòa vốn và khả
năng tăng lợi nhuận trong kinh doanh.
Đưa ra một số biện pháp nhằm áp dụng có hiệu quả hơn phương pháp phân
tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để tăng cường hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổng chi phí, chi phí cố định, chi phí biến đổi, các khoản
mục phí.
Chi phí biến đổi đơn vị.
Giá bán xe máy.
Lợi nhuận kinh doanh.

2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty thương
mại Đức Hà.
Về nội dung:
Phân tích hòa vốn và phân tích các quyết định trong
kinh doanh của 2 loại xe máy Drama và Model II trong công ty.
Một số biện pháp nhằm nhanh chóng đạt hòa vốn và
tăng lợi nhuận qua việc ứng xử chi phí, ra quyết định quản lý.
Về thời gian: Từ ngày 17/01/2007 đến ngày 17/05/2007.

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận
2.1.1. Khái niệm phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận là mối quan hệ giữa
các nhân tố giá bán, khối lượng (số lượng, mức độ hoạt động), kết cấu hàng bán,
chi phí (cố định, biến đổi) và sự tác động của các nhân tố này đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. [Thông tư 53/2006/TT-BTC]
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (cost – volume –
profit relationship analysics) là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố giá
bán, sản lượng, CPCĐ, CPBĐ và kết cấu mặt hàng đồng thời xem xét sự ảnh
hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp. [Giáo trình kế toán
quản trị- Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2000].
Việc phân tích thông qua mô hình CVP không chỉ giúp việc lựa chọn dây
chuyền sản xuất, định giá bán sản phẩm, xây dựng chiến lược tiêu thụ, chiến
lược marketing nhằm khai thác có hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn giúp ích nhiều cho việc xem xét rủi ro của doanh nghiệp
2.1.2. Mục đích phân tích CVP

Mục đích của phân tích CVP chính là phân tích cơ cấu chi phí hay nói cách
khác là nhằm phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên những dự báo về
khối lượng hoạt động, doanh nghiệp đưa ra cơ cấu chi phí phù hợp để đạt được
lợi nhuận cao nhất.
Để có thể thực hiện phân tích CVP đòi hỏi người quản lý phải nắm vững
cách ứng xử của chi phí, phân biết được CPCĐ, CPBĐ, phải hiểu rõ báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh theo LĐG, đồng thời phải nắm vững một số khái
niệm cơ bản sử dụng trong phân tích CVP như LĐG, tỷ lệ LĐG.
4


2.1.3. Vận dụng phân tích CVP trong kinh doanh
Phân tích CVP có thể dùng cho các tổ chức tìm kiếm lợi nhuận và các tổ
chức không vì lợi nhuận. Với các tổ chức tìm kiếm lợi nhuận, người quản lý
thường nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng đầu ra tới thu nhập (doanh thu),
chi phí, lãi ròng. Các tổ chức không vì lợi nhuận cũng nghiên cứu mối quan hệ
CVP vì các tổ chức này đều có nguồn lực hạn chế và cần hiểu kinh phí thay đổi
thế nào khi khối lượng thay đổi để giúp cho người quản lý kiểm soát kinh phí.
Trong các quyết định kinh doanh có thể vận dụng phân tích CVP vào hai
nhóm quyết định là quyết định kinh doanh hoà vốn gắn với nội dung phân tích
hoà vốn và các biện pháp chóng đạt hoà vốn, quyết định kinh doanh có lợi
nhuận gắn các phương án lựa chọn làm tăng lợi nhuận.

2.2. Báo cáo kết quả theo LĐG
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo kết quả theo 2 phương pháp là
phương pháp tài chính và phương pháp LĐG.
Phương pháp tài chính: Đây là phương pháp truyền thống của cách lập báo
cáo tài chính. Phương pháp này coi tất cả các chi phí sản xuất chung là chi phí
sản phẩm và trở thành chi phí dưới dạng chi phí sản xuất của hàng bán.
Báo cáo kết quả theo phương pháp tài chính có dạng sau:

Doanh thu
(Trừ)
Chi phí sản xuất hàng bán
Nguyên vật liệu trực tiếp
Lao động trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Lãi gộp
(Trừ)
Chi phí bán hàng

xxxxx
xxxx

xxx
xx

Chi phí quản lý
Lãi thuần hoạt động
x
Phương pháp LĐG: Theo phương pháp này chi phí sản xuất kinh doanh
được chia thành 2 yếu tố CPCĐ và CPBĐ, người quản lý sẽ vận dụng cách ứng

5


xử chi phí này để lập ra một báo cáo kết quả kinh doanh và chính dạng báo cáo
này sẽ được sử dụng rộng rãi như một kế hoạch nội bộ và một công cụ để ra
quyết định.
Báo cáo kết quả theo phương pháp LĐG có dạng sau:
Doanh thu

xxxxx
(Trừ) CPBĐ
xxxx
Nguyên vật liệu trực tiếp
Lao động trực tiếp
CPBĐ sản xuất chung
CPBĐ bán hàng
CPBĐ quản lý
LĐG
xxx
(Trừ) CPCĐ
xx
CPCĐ sản xuất chung
CPCĐ bán hàng
CPCĐ quản lý
Lãi thuần hoạt động
x
So sánh báo cáo kết quả theo phương pháp LĐG và phương pháp tài chính.
Theo phương pháp tài chính
Theo phương pháp LĐG
Doanh thu
xxxxx Doanh thu
xxxxx
Giá vốn hàng bán
xxxx CPBĐ
xxxx
Lãi gộp
xxx LĐG
xxx
Chi phí bán hàng, quản lý

xx CPCĐ
xx
Lãi thuần hoạt động
x Lãi thuần hoạt động
x
Sự giống nhau của 2 loại báo cáo này là cùng xem xét tới các chỉ tiêu như
doanh thu, lãi thuần, cùng nguồn số liệu chi phí nhưng giữa 2 loại báo cáo này
có rất nhiều điểm khác nhau.
Điểm khác nhau cơ bản giữa 2 báo cáo kết quả là tên gọi và cách phân loại
chi phí: Báo cáo tài chính phân biệt chi phí thành chi phí trong sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất, phương pháp này coi tất cả chi phí sản xuất là chi phí sản
phẩm và trở thành chi phí sản xuất của hàng bán trừ giá vốn hàng bán, báo cáo
kiểu LĐG phân biệt chi phí thành 2 loại CPCĐ và CPBĐ. Các nhà quản lý sẽ
chia chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ra
6


CPCĐ và CPBĐ, còn các chi phí trực tiếp nghiễm nhiên là CPBĐ. CPBĐ sẽ
được xem xét trước sau đó là CPCĐ.
Phương pháp LĐG nhấn mạnh số CPCĐ sẽ được trừ đi để có lãi thuần. Đặc
điểm này của CPCĐ tập trung sự chú ý quản lý vào ứng xử và kiểm tra CPCĐ
trong cả quản lý ngắn hạn và dài hạn.
Kế toán tài chính chỉ sử dụng và lập báo cáo kết quả theo phương pháp tài
chính còn kế toán quản trị sử dụng cả 2 loại báo cáo nhưng có sự phân biệt như
sau: báo cáo kiểu tài chính thường nhấn mạnh vào việc lập cho từng mặt hàng,
từng hoạt động hơn là cho toàn doanh nghiệp, báo cáo này để theo dõi thực
hiện. Báo cáo kiểu LĐG có thể lập và sử dụng cho theo dõi thực hiện và ra
quyết định, đặc biệt có tác dụng trong việc ra quyết định kinh doanh ngắn hạn.
Khi nhận được báo cáo của kế toán tài chính thì không thể xác định được
điểm hòa vốn và phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu, lợi nhuận vì hình

thức báo cáo của kế toán tài chính nhằm mục đích cung cấp kết quả hoạt động
kinh doanh cho các đối tượng bên ngoài, do đó báo cáo của kế toán tài chính
cho biết rất ít về cách ứng xử của chi phí. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo LĐG lại có mục tiêu sử dụng cho các nhà quản trị, do đó qua báo cáo kết
quả theo LĐG có thể hiểu sâu thêm được về phân tích hòa vốn cũng như giải
quyết mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận.

2.3. Các tính toán liên quan đến phân tích CVP
2.3.1.Chi phí sản xuất kinh doanh
2.3.1.1. Phân loại chi phí trong phân tích CVP
Chi phí sản xuất kinh doanh là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả chi phí, các nhà quản trị không phải chỉ
biết chi phí là bao nhiêu mà quan trọng hơn phải hiểu được chi phí đã hình
7


thành như thế nào? Ở đâu ? Chi phí đó liên quan như thế nào đến quyết định
đang xem xét? Có thể tác động tới chúng như thế nào? Sự khôn khéo trong sử
dụng của nhà quản trị được thể hiện ngay từ đầu khâu lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh. Việc nhận định và thấu hiểu cách phân loại của từng loại chi
phí sẽ giúp cho các nhà quản trị có cơ sở để đưa ra quyết định kịp thời, đúng
đắn.
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: Việc phân loại chi phí theo
chức năng hoạt động có 2 mục đích chính sau: Xác định rõ vai trò của chi phí
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp; Cung cấp thông
tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính. Theo cách phân loại này chi phí
được phân loại thành:
 Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến chế tạo sản phẩm

trong một kỳ nhất định, chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
 Chi phí ngoài sản xuất: Gồm 2 loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Ngoài việc phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất trong kế toán quản trị chi phí còn được phân loại thành chi phí thời kỳ (bao
gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kế toán) và chi phí sản phẩm (gắn liền với
các sản phẩm được sản xuất ra hoặc mua vào để bán lại).
Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Việc phân loại chi
phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng thiết thực trong quản
lý chi phí, nó cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí
cho sản xuất. Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
8


nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… mà doanh nghiệp đã sử
dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả và các
khoản trích theo lương.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho nhà cung cấp về các dịch vụ mua từ bên ngoài như: điện, nước, điện
thoại…
 Chi phí phát sinh bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí dùng cho hoạt động
ngoài sản xuất ngoài 4 yếu tố đã nói trên.

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: Đây là cách phân loại quan
trọng phục vụ trực tiếp cho việc phân tích CVP. Theo cách phân loại này chi phí
được phân thành: CPBĐ, CPCĐ, chi phí hỗn hợp.


CPBĐ: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ với biến động

về mức độ hoạt động của đối tượng. CPBĐ tính cho một đơn vị thì ổn định,
không thay đổi, CPBĐ khi không có hoạt động bằng không. CPBĐ được phân
thành CPBĐ biến đổi đều (tức là tổng CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với khối
lượng hoạt động) và CPBĐ không đều ( tức là tổng CPCĐ tăng nhanh hoặc
chậm hơn khối lượng hoạt động), phân tích CVP giả định rằng tất cả CPBĐ là
CPBĐ đều.
Đồ thị biểu diễn CPBĐ
C

C
CPBĐ không đều

CPBĐ đều

Q

9

Q





CPCĐ: Là những khoản không biến đổi khi mức hoạt động thay

đổi. CPCĐ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp, phạm vi phù hợp là phạm vi
giữa khối lượng tối thiểu và khối lượng tối đa mà doanh nghiệp định sản xuất.
CPCĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động vượt qua phạm vi phù hợp. Theo cách
nhìn nhận này CPCĐ được phân thành:
CPCĐ tuyệt đối: Là CPCĐ mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
khối lượng hoạt động, còn chi phí trung bình thì giảm đi. Nhưng CPCĐ chỉ xét
trong một khoảng khối lượng hoạt động nhất định.
CPCĐ tương đối: Nếu tính đến các yếu tố sản xuất tiềm tàng đã khai thác
tối đa muốn tăng được khối lượng hoạt động cần phải bổ sung đầu tư các khả
năng sản xuất tiềm tàng mới. Khi đó xuất hiện chi phí cấp bậc.

10


C

C

Q

Q

CPCĐ tuyệt đối

Chi phí tương đối

CPCĐ bắt buộc: Khi thay đổi mức hoạt động mỗi tổ chức có một số chi phí
bắt buộc có thể không thay đổi trong một số năm. Chi phí bắt buộc thường xuất

hiện khi có năng lực sản xuất, công cụ, tổ chức không thể giảm đến không. Chi
phí cố định bắt buộc gồm số trả cho thế chấp, cầm cố hoặc thuê, trả lãi dài hạn,
thuê tài sản, bảo hiểm, khấu hao TSCĐ, lương cán bộ chủ chốt… Chỉ khi có các
thay đổi rất cơ bản của doanh nghiệp thì loại CPCĐ này mới thay đổi.
CPCĐ không bắt buộc: Một số chi phí chỉ cố định ở một mức nào đó theo
ý người quản lý. Các chi phí này không có quan hệ rõ ràng với mức đầu ra mà
chỉ được xác định như một phần của quá trình lập kế hoạch theo một kỳ nào đó
nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Mỗi giai đoạn kế hoạch, người quản lý
quyết định sẽ chi một khoản chi phí không bắt buộc, ví dụ: chi phí quảng cáo,
nghiên cứu, đào tạo…
Người quản lý có thể dễ dàng chọn chi phí không bắt buộc cho giai đoạn
dự thảo nếu thấy tác dụng của chúng, còn với chi phí bắt buộc thì không thể
thay đổi nhanh chóng dù nó không có tác dụng và thậm chí có khi còn cản trở
sản xuất. Chi phí không bắt buộc cũng quan trọng với việc đạt mục tiêu dài hạn
nhưng trong ngắn hạn người quản lý có thể thay đổi mức độ, đặc biệt khi gặp
khó khăn sẽ tìm cách cắt giảm chi phí không bắt buộc.
11


Chi phí hỗn hợp: Bao gồm các thành phần của cả CPCĐ và CPBĐ. Nó
giống như chi phí cấp bậc ở chỗ thành phần cố định được xác định bởi vùng
hoạt động dự kiến nhưng điểm khác là CPCĐ chỉ có một vùng thích hợp và chỉ
có một mức CPCĐ. Thành phần CPBĐ sẽ hoàn toàn biến đổi và tỷ lệ với mức
hoạt động trong một vùng thích hợp riêng rẽ và được tính thêm vào với CPCĐ
để có chi phí hỗn hợp.
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh khối lượng
Khối lượng nói lên mức độ hoạt động của đối tượng, tùy vào đặc điểm ra
quyết định mà chỉ tiêu khối lượng được đo bằng các phương thức khác nhau.
Trong kinh doanh chỉ tiêu khối lượng được thể hiện qua: doanh thu, khối lượng
sản phẩm, mức dịch vụ, lao vụ.

2.3.2.1. Doanh thu
Doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt
động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tái sản xuất giản đơn và mở
rộng…, nếu doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn về tài chính.
Doanh thu bao gồm nhiều loại khác nhau, phát sinh từ các hoạt động khác
nhau. Doanh thu bao gồm: doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động bất thường.
2.3.2.2. Sản phẩm
Là khối lượng công việc mà doanh nghiệp đã sản xuất và đã được tiêu thụ
ra ngoài kể cả thành phẩm, nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang.
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với doanh nghiệp và là kết quả tài
chính cuối cùng của một kỳ kinh doanh. Lợi nhuận là kết quả của 3 hoạt động
chính: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
12


Tùy vào từng lĩnh vực, mục tiêu quản lý mà ta có thể có các tên gọi lợi
nhuận khác nhau.
Đối với kế toán tài chính
Lợi nhuận gộp là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản
xuất kinh doanh với giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần: Là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động này.
Lợi nhuận bất thường: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập bất thường và
chi phí bất thường.

Đối với kế toán quản trị
Lãi đóng góp:


Với một sản phẩm: Lãi đóng góp là khoản chênh lệch giữa giá bán

đơn vị và CPBĐ đơn vị.


Với nhiều sản phẩm: Lãi đóng góp là khoản chênh lệch giữa tổng

doanh thu và tổng CPBĐ.
Lãi thuần: Là khoản chênh lệch giữa lãi đóng góp và CPCĐ.

2.4. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích CVP
2.4.1. LĐG
LĐG là phần chênh lệch giữa doanh thu và CPBĐ. LĐG được dùng trước
hết để bù đắp CPCĐ, số dư ra chính là lãi thuần. LĐG có thể tính cho tất cả các
loại sản phẩm, một loại sản phẩm hoặc một đơn vị sản phẩm.
LĐG tính cho một đơn vị sản phẩm gọi là LĐG đơn vị. LĐG đơn vị chính
là phần còn lại của giá bán đơn vị sản phẩm sau khi trừ đi CPBĐ đơn vị.

13


Gọi:
x: Sản lượng tiêu thụ
g : Giá bán
a: CPBĐ đơn vị
b: CPCĐ

Ta có báo cáo thu nhập theo LĐG như sau:
Tổng số
Một sản phẩm
Doanh thu
gx
g
CPBĐ
ax
a
LĐG
(g – a) x
g–a
CPCĐ
b
Lãi thuần
(g – a )x - b
Từ báo cáo kết quả tổng quát trên ta có các trường hợp sau:


Khi doanh nghiệp không hoạt động sản lượng bằng 0, nên lợi

nhuận của doanh nghiệp P = - b, doanh nghiệp lỗ một khoản bằng CPCĐ.


Khi doanh nghiệp hoạt động ở mức sản lượng x HV, là mức sản

lượng tại đó có LĐG bằng CPCĐ, lợi nhuận của doanh nghiệp P r = 0, doanh
nghiệp đạt mức hòa vốn.
(g –a)x




-

b

=

0
b
xHV
=
g–a
Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng x 1 > xHV, lợi nhuận của

doanh nghiệp là Pr = (g – a) x1 – b


Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng x 2 > x 1 > xHV, lợi nhuận

của doanh nghiệp là Pr = (g – a) x2 – b.
Như vậy sản lượng tăng một lượng là ∆x = x 2 - x 1 thì lợi nhuận tăng một
lượng
∆ Pr =
(g - a)(x2 - x1)
∆ Pr =
(g - a)∆x
Kết luận : LĐG trước hết dùng để trang trải CPCĐ và một khi sản phẩm

14



được bán chưa đạt điểm hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Khi doanh nghiệp đã
đạt hòa vốn thì thu nhập thuần túy sẽ tăng dần theo LĐG đơn vị tính cho từng
đơn vị sản phẩm bán tăng thêm.
Việc sử dụng LĐG cũng có một số nhược điểm sau:


Không giúp cho nhà quản lý có cái nhìn tổng quát ở giác độ toàn

bộ doanh nghiệp nếu doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm
bởi vìi sản lượng của từng loại sản phẩm không thể tổng hợp ở toàn doanh
nghiệp.


Làm cho nhà quản lý dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định bởi vì

tưởng rằng tăng doanh thu của những sản phẩm có LĐG lớn thì lợi nhuận tăng
lên nhưng điều này có khi hoàn toàn ngược lại.
Để khắc phục nhược điểm của LĐG, cần sử dụng kết hợp khái niệm LĐG với
khái niệm tỷ lệ LĐG.
2.4.2. Tỷ lệ LĐG
Tỷ lệ LĐG là tỷ lệ phần trăm của LĐG tính trên doanh thu hoặc giữa phần
đóng góp với đơn giá bán. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm,
một loại sản phẩm hay một đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ LĐG

=
=


LĐG
Doanh thu
g–a
X
g

X

100

100

Từ những dữ liệu trên trong báo cáo thu nhập ở phần trên ta có:
Tại sản lượng x1, doanh thu gx1, lợi nhuận Pr 1= (g –a ) x1 – b
Tại sản lượng x2, doanh thu gx2, lợi nhuận Pr 2= (g –a ) x2 – b
Như vậy doanh thu tăng một lượng gx2 - gx1 thì lợi nhuận tăng một lượng
∆ Pr

=
=

(g - a)(x2-x1)
(g - a)(x2-x1)
g

x
15

g



(g – a)
x (x2 – x1) g
g
=
Tỷ lệ LĐG
x Doanh thu tăng lên
Kết luận : Thông qua khái niệm về tỷ lệ LĐG ta thấy được mối quan hệ
=

giữa doanh thu và lợi nhuận, khi doanh thu tăng lên một lượng thì lợi nhuận
cũng tăng một lượng bằng doanh thu tăng lên nhân với tỷ lệ LĐG.
Nếu tăng cùng một lượng doanh thu ở tất cả những sản phẩm, những lĩnh
vực, những bộ phận… thì ở những bộ phận nào có tỷ lệ LĐG càng lớn thì lợi
nhuận tăng lên càng nhiều.
2.4.3. Đòn bẩy hoạt động kinh doanh
Đối với các nhà vật lý đòn bẩy dùng để lay chuyển một vật rất lớn với lực
tác động nhỏ. Đối với nhà quản lý, đòn bẩy có nghĩa là bằng cách nào đó doanh
nghiệp có thể đạt lợi nhuận với sự tăng nhỏ hơn về doanh số hoặc khối lượng
sản phẩm. Một trong những loại đòn bẩy mà người quản lý sử dụng để làm
được điều này là đòn bẩy kinh doanh.
Đòn bẩy kinh doanh là một thuật ngữ phản ánh về mức độ sử dụng của
CPCĐ trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần
CPCĐ cao hơn CPBĐ doanh nghiệp đó gọi là có đòn bẩy kinh doanh hơn và
ngược lại.
Đòn bẩy kinh doanh lớn doanh nghiệp có thể đạt được tỷ lệ tăng cao hơn
về lợi nhuận với một tỷ lệ tăng thấp hơn về doanh thu. Đòn bẩy kinh doanh nhỏ
doanh nghiệp có tỷ lệ tăng lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Đòn bẩy
kinh doanh cao thì rủi ro cao hơn vì nó có thể cho lãi cao hơn nhưng cũng có thể
cho lỗ lớn hơn. Để kiểm soát và sử dụng đòn bẩy kinh doanh phù hợp và có

hiệu quả, các nhà quản lý cần xác định được độ lớn của đòn bẩy kinh doanh.
Tốc độ tăng lợi nhuận
x 100
Tốc độ tăng doanh thu
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh cho biết khi doanh thu tăng 1% thì lãi

Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh

=

16


thuần tăng bao nhiêu phần trăm, nên nó là một công cụ để dự kiến lãi ròng.
Tại sản lượng x1, doanh thu gx1, lợi nhuận P1= (g –a ) x1 – b
Tại sản lượng x2, doanh thu gx2, lợi nhuận P2= (g –a ) x2 – b
Tốc độ tăng lợi nhuận
∆ Pr

=

(g - a)(x2-x1)
(g –a ) x1 – b

x 100

Tốc độ tăng doanh thu
=
=


gx1 - gx2
gx1
x2 - x1
x1

x 100
x 100

(g - a)(x2-x1)
(g –a ) x1 – b
Đòn bẩy kinh doanh =
x 100
x2-x1
x1
(g –a ) x1
=
X 100
(g –a ) x1 – b
LĐG
=
X 100
LĐG – CPCĐ
Như vậy đòn bẩy kinh doanh đặt trọng tâm vào CPCĐ và tỷ lệ thuận với
CPCĐ.

2.5. Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối
quan hệ CVP. Nó cung cấp thông tin cho nhà quản trị về số lượng sản phẩm cần
phải bán để đạt lợi nhuận mong muốn và thường bắt đầu tại điểm hòa vốn, điểm
mà doanh số không mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên không một doanh nghiệp nào

hoạt động mà không muốn doanh nghiệp mình đạt lợi nhuận cao. Vì vậy, phân
tích điểm hòa vốn có vai trò là điểm khởi đầu để xác định số lượng sản phẩm
cần để đạt được lợi nhuận mong muốn nhằm lập kế hoạch cho hoạt động kinh
doanh của mình.

17


2.5.1. Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp hết chi phí hoạt
động kinh doanh bỏ ra, hay nói cách khác điểm hòa vốn là điểm mà tại đó
doanh nghiệp không có lãi cũng không có lỗ.
Trên đồ thị phẳng, điểm hòa vốn là tọa độ được xác định bởi khối lượng
thể hiện trên trục hoành – còn gọi là khối lượng hòa vốn và bởi doanh thu thể
hiện trên trục tung – còn gọi là doanh thu hòa vốn. Tọa độ đó chính là giao điểm
hòa vốn của hai đường biểu diễn: doanh thu và chi phí. Mối quan hệ chi phí,
doanh thu và lợi nhuận có thể trình bày bằng mô hình sau:
Doanh thu
CPBĐ

LĐG

CPBĐ

CPCĐ

Lãi thuần hoạt động

Tổng chi phí
Như vậy, mô hình trên thể hiện:


Lãi thuần hoạt động

LĐG =

CPCĐ + Lãi thuần

DT

CPBĐ + CPCĐ

=

+

Lãi thuần

Theo khái niệm trên điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù
đắp tổng chi phí, nghĩa là lãi thuần bằng không. Nói cách khác, tại điểm hòa
vốn lãi đóng góp sẽ bằng CPCĐ.
LĐG = CPCĐ
Hày Slg (g – CPBĐ đơn vị) = CPCĐ (*)
Phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị xem xét kinh doanh trong mỗi
quan hệ giữa nhiều yếu tố tác động tới lợi nhuận, xác định rõ ràng vào lúc nào
trong kỳ kinh doanh hay ở mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sẽ đạt điểm hòa
vốn, từ đó có các chính sách và biện pháp tích cực chỉ đạo các hoạt động kinh
18


doanh đạt hiệu quẩ kinh tế cao.

2.5.2. Phương pháp xác định điểm hòa vốn
Tại điểm hòa vốn thì tổng chi phí được bù đắp. Khi xác định điểm hòa vốn
là phải xác định số lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn, tỷ lệ hòa vốn, thời gian
hòa vốn. Có thể xác định điểm hòa vốn theo 2 phương pháp: Phương pháp đại
số hay còn gọi là phương pháp phương trình và phương pháp vẽ đồ thị.
2.5.2.1. Phương pháp đại số
a. Xác định số lượng hòa vốn
Số lượng hòa vốn là số lượng hàng hóa tiêu thụ mà tại đó doanh thu bằng
tổng chi phí liên quan đến sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng hóa
đó. Số lượng hòa vốn phản ánh số lượng tối thiểu của mỗi loại sản phẩm hàng
hóa doanh nghiệp phải sản xuất và tiêu thụ trong mỗi kỳ để bù đắp được mọi chi
phí. Tại điểm hòa vốn doanh nghiệp không lãi không lỗ, tức là lợi nhuận bằng
không.

19


Gọi số lượng hòa vốn là SLHV. Từ phương trình (*) ở phần trên rút ra
SLHV( g – CPBĐ đơn vị)

=

SLHV

=

SLHV

=


CPCĐ
CPCĐ
G – CPBĐ đơn vị
CPCĐ (1)
LĐG đơn vị

Hay
Tuy nhiên việc xác định số lượng hòa vốn theo công thức (1) thường phải
gắn với các giả thiết sau:
Chi phí của doanh nghiệp phải được phân tích thành CPCĐ và CPBĐ.
Giá bán của đơn sản phẩm dự kiến không thay đổi trong một giai đoạn nhất
định.
Tổng CPBĐ thay đổi tỷ lệ với sản lượng sản phẩm tiêu thụ, nghĩa là giữa
chúng có mối quan hệ tuyến tính.
Đối với các doanh nghiệp chỉ sản xuất hoặc bán một loại sản phẩm hàng
hóa thì CPCĐ là của loại hàng hóa đó hoặc CPCĐ có thể phân chia được cho
từng sản phẩm hàng hóa nếu có nhiều sản phẩm hàng hóa. Bởi vậy với các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có giá trị tương đối lớn hoặc chuyên môn hóa
thì dễ dàng tính được số lượng hòa vốn.
b. Xác định doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, đó là doanh thu tối thiểu cần đạt được
để đủ trang trải các chi phí đã phát sinh trong kinh doanh, phần doanh thu sau
hòa vốn là doanh thu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu doanh thu thực hiện
trong kỳ mà thấp hơn doanh thu hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ và ngược lại
nếu doanh thu thực hiện trong kỳ cao hơn doanh thu hòa vốn thì doanh nghiệp
sẽ có lãi. Doanh thu thực hiện càng lớn hơn doanh thu hòa vốn bao nhiêu thì lãi
20



thu được càng nhiều bấy nhiêu. Doanh thu hòa vốn thông thường được xác định
tại đầu kỳ hoạt động kinh doanh. Doanh thu hòa vốn là doanh thu của sản lượng
hòa vốn, do vậy doanh thu hòa vốn được xác định bằng cách lấy sản lượng hòa
vốn nhân với giá bán
DTHV

=

SLHV
x g
CPCĐ
DTHV =
x g
LĐGđơn vị
CPCĐ
DTHV =
LĐGđơn vị
g
=
CPCĐ
DTHV
Tỷ lệ LĐG
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng
khác nhau thì khó có thể tính riêng CPCĐ cho từng hoạt động, nhưng có thể
tính sản lượng hòa vốn cho từng mặt hàng theo các bước sau:
Bước 1: Xác định tỷ lệ kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Tỷ lệ kết cấu mặt hàng tiêu thụ là tỷ lệ phần trăm của mỗi mặt hàng trong
tổng số các sản phẩm tiêu thụ và có thể được xác định dựa vào số lượng hiện
vật các đơn vị tiêu thụ hoặc dựa vào đơn vị tiền tệ (doanh thu).
Doanh thu mặt hàng i

Tổng doanh thu
Bước 2: Xác định tỷ lệ LĐG bình quân của các mặt hàng
Tỷ lệ kết cấu mặt hàng i

=

Bước 3: Xác định doanh thu hòa vốn chung (DTHVC)
DTHVC

CPCĐ
Tỷ lệ LĐG

=

21

x 100


Bước 4 : Xác định doanh thu hòa vốn và sản lượng hòa vốn cho từng mặt
hàng
Doanh thu hòa vốn mặt hàng i
DTHVi = DTHVC
Sản lượng hòa vốn mặt hàng i
SLHVi

x

Tỷ lệ kết cấu mặt hàng i
=


DTHVi
Gi

c. Tỷ lệ hòa vốn
Tỷ lệ hòa vốn còn gọi là tỷ suất hay công suất hòa vốn là tỷ lệ giữa khối
lượng sản phẩm hòa vốn so với tổng sản lượng có thể khai thác hoặc giữa doanh
thu hòa vốn so với tổng doanh thu có thể khai thác trong kỳ kinh doanh (giả
định giá bán là không đổi).
Gọi sản lượng tiêu thụ trong kỳ là SLTT thì tỷ lệ hòa vốn (h) được xác định
SLHV
x 100
SLTT
CPCĐ
=
x 100
LĐG x SLTT
Thông qua tỷ lệ hòa vốn người quản lý có thể đánh giá được doanh nghiệp
h (%)

=

có đạt được hòa vốn trong kỳ hay không.
Nếu tỷ lệ hòa vốn lớn hơn 1 thì công suất thiết kế không cho phép doanh
nghiệp đạt điểm hòa vốn.
Nếu tỷ lệ hòa vốn càng nhỏ hơn 1 càng thể hiện năng lực sản xuất của
doanh nghiệp là rất dồi dào, hiệu suất đầu tư cố định cao. Doanh nghiệp có thể
tăng lợi nhuận mà không cần đầu tư thêm thiết bị lâu bền.

22



d. Thời gian hòa vốn
Thời gian hoà vốn là thời gian cần thiết để doanh nghiệp sản xuất và tiêu
thụ một khối lượng sản phẩm trên thị trường có tổng doanh thu bằng tổng chi
phí, doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ.
Dựa vào sản lượng

Thời gian hoà vốn =

Sản lượng hoà vốn
Sản lượng tiêu thụ cả năm

x 12 tháng

Dựa vào doanh thu

Thời gian hoà vốn

=

Doanh thu hoà vốn

x 12 tháng

Doanh thu bán hàng cả năm
Với những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng tương đối đều đặn
theo thời gian thì thường xây dựng thời gian hòa vốn còn các doanh nghiệp kinh
doanh theo mùa vụ thì không xác định thời gian hòa vốn.
e. Doanh thu an toàn

Doanh thu an toàn còn gọi là số dư an toàn được xác định như phần chênh
lệch giữa doanh thu hoạt động trong kỳ so với doanh thu hòa vốn. Chỉ tiêu
doanh thu an toàn được thể hiện theo số tuyệt đối và số tương đối
Mức doanh thu an toàn

= Mức doanh thu đạt được

-

Mức doanh thu an toàn

Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện đã vượt qua mức
doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì càng thể hiện
tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh
doanh của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Doanh thu an toàn được quyết định bởi cơ cấu chi phí. Thông thường
những doanh nghiệp có CPCĐ chiếm tỷ trọng lớn thì thỉ lệ lãi đóng góp lớn. Do
vậy nếu doanh số giảm thì lỗ phát sinh nhanh hơn và doanh nghiệp có doanh thu

23


an toàn thấp hơn.
Để đánh giá mức độ an toàn ngoài việc sử dụng doanh thu an toàn cần kết
hợp với chỉ tiêu tỷ lệ số dư an toàn.
Tỷ lệ số dư an toàn

Mức doanh thu an toàn
Mức doanh thu đạt được


=

x 100

2.5.2.2. Phương pháp đồ thị
Đồ thị của điểm hòa vốn là một hình thức biểu hiện mối quan hệ chi phí khối lượng - lợi nhuận. Để vẽ đồ thị điểm hòa vốn ta có các đường sau:
Trục hoành Ox: Phản ánh mức độ hoạt động (sản lượng)
Trục tung Oy: Phản ánh số tiền hay chi phí
Hàm CPCĐ :YCĐ = b
Hàm CPBĐ: YBĐ = ax
Hàm tổng chi phí YTC = ax + b
Hàm doanh thu YDT = gx
Khi thể hiện kết hợp đồ thị của các hàm này trên cùng một hệ trục tọa độ
chúng ta có đồ thị hòa vốn. Có 2 cách thể hiện đồ thị hòa vốn: Đồ thị dạng tổng
quát và đồ thị dạng phân biệt.
Y
YDT= gx

YTC= ax +b

Lãi
Lỗ
b

CPBĐ
M

YĐP= b

CPCĐ

x

24


Đồ thị tổng quát
Đường tổng doanh thu và đường tổng chi phí cắt nhau tại điểm M. Tại
điểm M với tổng doanh thu bằng tổng chi phí, tương ứng là sản lượng x HV được
gọi là điểm hòa vốn và xHV được gọi là sản lượng hòa vốn. Những giá trị nào
của x mà nhỏ hơn xHV phản ánh phạm vi sản lượng bị lỗ và ngược lại giá trị nào
của x lớn hơn xHV phản ánh phạm vi sản lượng có lãi.
Ngoài dạng tổng quát của đồ thị hòa vốn, các nhà quản lỹ còn sử dụng đồ
thị dạng phân biệt. Về cơ bản hai dạng này giồng nhau về các bước xác định,
các đường biểu diễn, chỉ khác nhau ở chỗ dạng phân biệt có thêm đường biến
phí y = ax song song với đường tổng chi phí yTC = ax + b
Đồ thị hòa vốn dạng phân biệt phản ánh rõ CPCĐ, CPBĐ lãi đóng góp và
lợi nhuận của mối quan hệ CVP. Đồng thời cũng phản ánh rất rõ bằng hình vẽ
kết cấu của mối quan hệ này.
YDT= gx
LĐG
Y

Lỗ
b

YTC= ax +b

Lãi

CPCĐ


YBĐ= ax

M
YĐP= b

CPBĐ

x

Đồ thị hòa vốn dạng phân biệt

25


×