Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn quản trị bán hàng tại công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng bình tân chi nhánh bita’s hà nội thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.17 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU

Hơn 20 năm qua, trong công cuộc đổi mới của đất nước, ngành sản xuất
kinh doanh da giày ở việt nam đã khẳng định được vị trí quan trọng trên thị
trường. trong số 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất việt nam, sản
phẩm da giày đứng thứ 3, sau dầu thô và dệt may. Cùng với các ngành kinh tế
khác, đưa nền kinh tế đất nước ngày một phát triển và đạt được nhiều thành
tựu to lớn trong sản xuất và kinh doanh.
Cũng từ khoảng gần 20 năm trở lại đây, trên thị trường da giày Việt Nam,
ngưòi tiêu dùng bắt đầu biết đến một nhãn hiệu mới: giày dép Bita's - sản
phẩm của công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân ( SX HTD Bình Tân). Từ
chỗ chỉ chuyên sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng, làm gia công cho
nước ngoài và thực hiện phân phối sản phẩm qua mạng lưới phân phối nhỏ lẻ.
những năm gần đây, công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân đã trở thành
công ty chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng trong đó chủ yếu là các sản
phẩm giày dép phục vụ cho thị trường trong nước và nước ngoài, rất có uy tín
đối với người tiêu dùng. bằng hoạt động kinh doanh nội địa và xuất nhập
khẩu, công ty đã thực sự đóng góp có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân.
Qua quá trình hoạt động kinh doanh hơn 10 năm qua, với nhiều gian nan
thử thách, công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân với hơn 1500 cán bộ –
công nhân viên đã đưa sản phẩm giày dép mang nhãn hiệu Bita's có mặt hầu
hết ở thị trường trong nước và đặc biệt ở nhiều nước trên thế giới; được người
tiêu dùng biết đến qua mẫu mã đẹp, đa dạng, chất lượng ổn định, giá thành
hợp lý. Do thường xuyên đổi mới, cải tiến mẫu mã, chất lượng và dịch vụ, sản
phẩm do Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân sản xuất đã có chỗ đứng
khá ổn định trên thị trường. sản lượng bán ra toàn hệ thống kinh doanh nội địa


Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

và xuất khẩu có chiều hướng đi lên, tăng mạnh, năm sau luôn cao hơn năm
trước 20 – 25%. thị trường của công ty trong những năm vừa qua thực sự đã
phát triển và công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình.
Nhưng theo đánh giá của ban lãnh đạo công ty hiện nay, việc sản xuất và
kinh doanh sản phẩm của công ty còn nhiều khó khăn cần tháo gỡ, trong đó
khó khăn lớn nhất là công tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù
tiềm năng thị trường lớn nhưng việc khai thác thị trường của công ty còn hạn
chế. Nguyên nhân của sự hạn chế có nhiều, trong đó có nguyên nhân việc đề
ra chiến lược và thực hiện chính sách bán hàng của công ty chưa thực sự hiệu
quả. Công ty ngày càng phải đối mặt gay gắt với sự cạnh tranh trong nước và
quốc tế. Vì vậy vấn đề đặt ra là nâng cao chất lượng quản trị bán hàng được
coi là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của công ty.
Thực tế sau hơn 20 năm hoạt động theo cơ chế thị trường đã cho thấy: các
doanh nghiệp việt nam đạt được thành công đều có một nguyên nhân quan
trọng là do đã ý thức được vai trò của quản trị bán hàng trong kinh doanh.
Ngày nay các công ty càng nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của quản trị bán
hàng và đã tổ chức hoạt động hiệu quả. Chính vì lý do trên đây, em chọn đề
tài "Quản trị bán hàng tại công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình
Tân chi nhánh Bita’s Hà Nội – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện"
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Việt Lâm và các cô chú, anh chị

trong chi nhánh Bita’s Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo
thực tập này.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Chương I: Giới thiệu khái quá về công ty TNHH
sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân về chi nhánh
Bita’s Hà Nội.

I. Quá trình hình thành và phát triển.
1. Tổng quan về công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân.
1.1. Thông tin chung.
-

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH

TÂN
-

Tên giao dịch: BINH TAN CO.,LTD. (BITA’S)
Giấy phép thành lập: 194/GP-UB do UBND TP. HCM cấp ngày 4/5/1992.
Trụ sở: 1016A Đ. Hương Lộ 2, P. Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân, TP.HCM
Nhà máy: F4/29C Hương Lộ 2, Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân.

Tel : 7540475-7540958
Fax: 7540959
Email:
Website: www.bitasvn.com
Trung tâm mậu dịch bình tân: 203 Nguyễn Trãi, P.2, Q.5, TP. HCM
Tel: 8383418-9321001
Fax: 9235620
Các chi nhánh: Hà Nội-Lào Cai-Cần Thơ- Đà Nẵng- TP. HCM.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
1.2.1. Quá trình hình thành của công ty SXHTD Bình Tân.

-

Từ năm 1976 đến năm 1983: tổ SX Tự Lực được thành lập, chuyên sản xuất

găng tay, cao su, vỏ xe, mousse…
Từ ngày 01/06/1983, chuyển sang thành lập XNHD CAO SU NHỰA TÂN
BÌNH. Công nghệ chính vẫn là sản xuất cao su.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

-

4


Ngày 15/06/1991 thành lập công ty sản xuất hàng tiêu dùng BÌNH

TÂN(TNHH), gọi tắt là BITA’S.
Ngày 22/10/1994, thành lập cửa hàng Super Store, cửa hàng bán lẻ đầu tiên
của công ty.
Ngày 14/08/1996, chi nhánh Hà Nội được thành lập. Chi nhánh đầu tiên của
thị trường nội địa.
Ngày 12/06/1999, thành lập trung tâm Mậu Dịch Bình Tân.
Ngày 18/07/1999, thành lập chi nhánh Cần Thơ.
Ngày 26/03/2000, thành lập chi nhánh Đà Nẵng.
Ngày 17/10/2001, công ty được BQVI cấp giấy chứng nhận ISO 9001:2000.
Ngày 07/03/2002, thành lập chi nhánh Lào Cai, bắt đầu triển khai hoạt động
KD biên mậu Trung Quốc.
Ngày 05/06/2003, phòng kinh doanh nội địa công ty may Nhật Tân được sát
nhập vào trung tâm Mậu Dịch Bình Tân.
Trong những năm vừa qua, với hơn 1.500 cán bộ công nhân viên có
trình độ chuyên môn, tay nghề cao của công ty, sản phẩm Bita’s ngày càng
được hoàn thiện trên hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được nhập từ
Ý, Nhật, Đài Loan…và được bố trí tại các phân xưởng có quy mô lớn của
Công ty.
1.2.2. Các giai đoạn phát triển của công ty SXHTD Bình Tân.
Giai đoạn hình thành và vượt qua thử thách.
Thời gian tiếp quản Doanh nghiệp hợp doanh cao su Tân Bình và thành
lập Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (1991) là khoảng thời
gian khó khăn của công ty với khoản nợ 1,3 tỷ do doanh nghiệp hợp doanh
cao su Tân Bình để lại với máy móc thiết bị lạc hậu, sản phẩm không tiêu thụ
được, đời sống của 250 cán bộ và công nhân viên đang gặp nhiều khó khăn.
Sau khi tiếp quản, công ty Bita's một mặt động viên công nhân tiếp tục
ở lại sản xuất, đồng thời sắp xếp lại bộ máy tổ chức và công tác quản lý sản
xuất, một mặt huy động vốn để xây dựng lại nhà xưởng, đổi mới máy móc


Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

thiết bị để kịp thời đưa ra sản phẩm mới. Ngoài ra, công ty nỗ lực mở rộng và
khai phá thị trường mới tạo việc làm để ổn định đời sống của công nhân viên.
Đến năm 1994, ban giám đốc công ty cùng với bộ phận kỹ thuật đến
Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan để học tập các kỹ thuật mới
trong ngành sản xuất giày và tranh thủ phát triển thị phần. Sau khi về nước,
công ty Bita's đã bắt đầu đầu tư kỹ thuật sản xuất giày vải và giày giả da (đế
cao su). Sản phẩm mới này được xuất khẩu sang thị trường liên minh Châu
Âu và được người tiêu dùng chấp nhận. Đến năm sau, tuy vấn đề vốn và cơ
chế quản lý vẫn còn nhiều khó khăn, chính phủ vẫn chưa ban hành các chính
sách khích lệ về hàng xuất khẩu, nhưng công ty đã có thể trả hết các khoản
nợ.
Giai đoạn đổi mới thiết bị và quảng bá thương hiệu (1996-2001):
Trong giai đoạn này, công ty đã đầu tư gần 10 tỷ đồng để nhập dây
chuyền sản xuất dép nhựa PVC, PU tiên tiến từ Italia, Hàn Quốc, Đài Loan.
Đồng thời mở thêm 5 chi nhánh trực thuộc công ty và gần 300 đại lý, tỷ lệ sản
phẩm tiêu thụ nội địa chiếm gần 50%. Công ty cũng chú trọng việc tạo dựng
thương hiệu, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy mà được
người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “Hàng được
ưa chuộng nhất”, đồng thời cũng nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000.
Thương hiệu Bita's tuy được người tiêu dùng trong và ngoài nước tiếp

nhận, nhưng do hạn chế về năng lực sản xuất của công ty (sản lượng giày dép
hàng năm chỉ đạt 1 triệu 5 trăm ngàn đôi, diện tích nhà xưởng chỉ có 7.500
m2), vì thế sản lượng của công ty chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Cho nên công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa và đặt ra chiến lược
phát triển mới.
Giai đoạn nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường (20022007):
Năm 2003, công ty đã di dời toàn bộ thiết bị sản xuất đến nhà xưởng
mới tại Hương lộ 2 quận Bình Tân với diện tích 25.000 m 2, vốn đầu tư gần 25

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

6

tỷ đồng. Mặt khác, công ty tiếp tục đầu tư 10 dây chuyền may khâu, 01 dây
chuyền tạo hình và nhiều thiết bị chuyên dùng khác, thiết lập hệ thống mạng
lưới gần 3000 đại lý, sản phẩm được tiêu thụ tại 30 nước và lãnh thổ. Đặc
biệt, công ty đã mở văn phòng đại diện tại thành phố Quảng Châu-Trung
Quốc, nước Đức, Italia, Mỹ.
Trong giai đoạn quan trọng này, công ty Bita's đã tiếp tục đẩy mạnh
đầu tư trên nhiều phương diện, như: cải tiến mẫu mã, kỹ thuật, phương thức
quản lý và tập trung phát triển nguồn nhân lực. Công ty đã đưa cán bộ quản lý
đến Nhật, Italia, Trung Quốc, Đài Loan để bồi dưỡng nghiệp vụ và làm việc,
đồng thời mời chuyên gia nước ngoài đến công ty để huấn luyện kỹ thuật thiết
kế các kiểu giày dép cho công nhân viên. Đến nay, công ty đã đầu tư gần 1,7
tỷ đồng cho công tác bồi dưỡng, đào tạo.

Song song với việc phát triển sản xuất, công ty cũng nỗ lực cải thiện
cuộc sống của công nhân viên, thu nhập bình quân tháng của công nhân viên
từ 200.000 đồng năm 1991 đến nay đã nâng đến 1.800.000 đồng. Đồng thời
công ty cũng đã đầu tư hàng trăm triệu đồng để cải thiện môi trường làm việc,
từ năm 2001-2007, công ty đã tài trợ cho các hoạt động xã hội hơn 2,6 tỷ
đồng.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

7

1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.

Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH SXHTD Bình Tân là cơ cấu trực tuyến chức
năng. Cơ cấu này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến vừa kết hợp

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

8


với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Theo mô hình này thì tại công ty gồm có 10
phòng ban, 6 phân xưởng và 5 chi nhánh. Mỗi phòng ban có những chức năng và
quyền hạn sau:
- Ban Giám Đốc: Điều hành tất cả các mặt của công ty.
- Phòng Quản Lý Chất Lượng: Thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống
nhất trong toàn bộ doanh nghiệp trên các mặt: hoặch định- thực hiện- kiểm trahoạt động điều chỉnh và cải tiến. Thông qua thực hiện các nội dung của công tác
quản lý chất lượng, phòng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng hoạt
động, khả năng cạnh tranh và cải tiến vị thế của công ty trên thị trường trong nước
và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Văn phòng công ty (VP. B TGĐ): Văn phòng là cơ quan tham mưu chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của phó Tổng giám đốc điều hành công ty. Văn phòng có chức năng
giúp việc Ban giám đốc công ty trong lĩnh vực hành chính- tổng hợp và đối ngoại,
điều hòa các mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty, xây dựng công ty thành
một khối thống nhất hướng tới mục tiêu tăng cường khả năng cạnh tranh, củng
cố, phát huy vụ thế của công ty trên thị trường.
- Phòng Xuất Nhập Khẩu: Thực hiện chức năng xuất khẩu sản phẩm và nhập
khẩu các yếu tố sản xuất theo quy định của đăng ký kinh doanh ghi trong điều lệ
tổ chức và hoạt động của công ty. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ xuất,
nhập khẩu, phòng còn có chức năng tìm kiếm khách hàng, củng cố và phát triển
mối quan hệ với khách hàng quốc tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Phòng Tổ Chức Hành Chính: Tham mưu cho ban giám đốc trong việc đổi mới
kiện toàn cơ cấu tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện đầy
đủ các chức năng liên quan đến nhân sự trong công ty. Thực hiện chức năng bảo
vệ nội bộ, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn cho công ty. Tổ chức vận động phong
trào thi đua trong toàn doanh nghiệp, xây dựng văn hóa doanh nghiệp.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

9

- Phòng Vật Tư: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, điều hành sản
xuất kinh doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ của khách hàng. Cung cấp, tìm nguồn
quản lý nguyên , nhiên vật liệu cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tham mưu, giúp đỡ về lĩnh vực vật tư như mua
săm vật tư, bảo quản kho tàng, quản lý vật tư.
- Phòng Kế Toán – Tài Vụ: là cơ quan tham mưu quan trọng nhất giúp ban
giám đốc nắm rõ thực lực tài chính của công ty trong quá khứ, hiện tại và
cung cấp kịp thời đầy đủ cơ sở dữ liệu để Ban giám đốc ra quyết định tài
chính. Phòng thực hiện 2 chức năng quan trọng đó là: Chức năng phân
tích, dự đoán lên các kế hoạch huy động và sử dụng vốn cũng như theo dõi,
kiểm soát của công ty. Và chức năng cập nhật trung thực, chính xác kịp thời đúng
pháp luật tất cả các quan hệ kinh tế phát sinh của công ty thông qua các nghiệp vụ
kế toán.
- Phòng Quản Lý Sản Xuất: Phòng thực hiện việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
chỉ đạo, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất của công ty.
- Phòng Kinh Doanh Nội Địa: với chức năng là kinh doanh các mặt hàng được ký
kết giữa công ty và bạn hàng , thực hiện các dịch vụ ủy thác, hưởng hoa hồng…
Ngoài ra còn tham mưu cho ban giám đốc công ty về các nghiệp vụ về hoạt động
kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hóa của công ty, thực hiện nhiệm vụ lập
kế hoạch, nghiên cứu và tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch bán hàng hóa.
- Phòng Nghiên Cứu Và Phát Triển: Tổ chức hoạt động nghiên cứu và phát
triển, lựa chọn và đổi mới công nghệ, tổ chức hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất.
- Phòng Kỹ Thuật – Công Nghệ: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mặt

thiết kế mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu các phương án đầu tư, giám sát kỹ thuật và
hoạt động sản xuất tại các xí nghiệp, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Các Phân Xưởng Sản Xuất: là nơi trực tiếp gia công, chế tạo sản phẩm.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

10

- Các Chi Nhánh Khu Vực: Có trách nhiệm thay mặt công ty, giải quyết
mọi thủ tục giấy tờ có liên quan, giao dịch, là kênh phân phối quan trọng
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2. Tổng quan về chi nhánh Bita’s Hà Nội.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngày 14/8/1996 để thực hiện chiến lược phát triển thị trường nội địa tại
khu vực phía bắc, chi nhánh Bita’s Miền Bắc đã ra đời, có trụ sở đặt tại 44B
Hàng Bô, Hà Nội, nay chuyển về 228 Nguyễn Văn Cư, Long Biên, Hà Nội
với ba nhiệm vụ chính.
Đẩy mạnh kinh doanh nội địa thông qua việc mở rộng mạng lưới tiêu
thụ và hòan thiện hệ thống phân phối sản phẩm trong cả nước.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khấu thông qua con đường phát
triển mậu dịch biên giới với Trung Quốc.
Xác lập vai trò đối ngoại, xây dựng quan hệ với chính phủ và các cơ
quan hữu quan để phát triển hoạt động kinh doanh tại Hà Nội.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Hà Nội.
Tổ chức quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh, quảng bá sản

phẩm Bita’s tại thị trường các tỉnh phía Bắc.
Nghiên cứu, hoạch định, tổ chức triển khai công tác tiếp thị và không
ngừng cải tiến phương pháp, biện pháp thức hiện để từng bước chiếm lĩnh thị
trường và phát triển kinh doanh theo định hướng của công ty.
Tổ chức triển khai các kế hoạch va quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm,
duy trì, củng cố và không ngừng phát triển hệ thống phân phối vững mạnh
rộng khắp trên toàn khu vực để nâng cao doanh số, gia tăng thị phần, đạt được
mục tiêu kinh doanh mà công ty đề ra.
Quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính, tổng hợp báo cáo, phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh, kiểm tra, giám soat hiệu quả việc sử dụng

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

11

và quản lý vốn tại chi nhánh theo qui định của công ty và pháp luật của nhà
nước.
Hoạch định và tổ chức thức hiện cơ cấu tổ chức, quản trị hành chính,
quản trị nhân sự và phát triển nguồn nhân lực để phục vụ, yểm trợ mọi mặt
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Tự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn mọi mặt hoạt động tiếp thị,
bán hàng, tài chính, kế toán, quản trị nguồn nhân lực và hành chính trong
phạm quản lý của chi nhánh miền Bắc để chủ động, kịp thời có biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn khắc phục các tình trạng yếu kém, tiêu cực đồng thời
không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của toàn

chi nhánh.
Tham mưu, đề xuất lãnh đạo kế hoạch kinh doanh, các phương thức,
phương pháp, biện pháp giải pháp liên quan đến lĩnh vực tiếp thị, bán hàng,
tài chính, tổ chức nhân lực để thích ứng với thực trạng, tình hình hoạt động
của thị trường khu vực phía Bắc.
Đại diện cho công ty trong việc tạo lập, duy trì và củng cố phát triển
các quan hệ đối ngoại trong khu vực để nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty
tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Các chức năng trên được cụ thể hóa trong 4 nhiệm vụ lớn:kinh doanh
và quản lý bán hàng; quản trị hành chính và quạn trị nhân lực, kế toán và phân
tích tài chính, nhiệm vụ phối hợp trong hệ thống chi nhánh miền Bắc nói
riêng và các đơn vị trong công ty nói chung. Đây cũng là nhiệm vụ cụ thể của
mỗi phòng ban trong chi nhánh.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

2.3. Tổ chức bộ máy của chi nhánh.

Dựa vào sơ đồ trên, ta thấy cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bita’s Hà Nội là cơ
cấu chức năng. Đây là việc tập hợp và phối hợp công việc, nhiệm vụ dựa trên các
chức năng kinh doanh như Marketing, quản trị nhân lực, tài chính. Cơ cấu này là phù
hợp với chi nhánh miền Bắc vì nó phù hợp với chiến lược phân phối và quy mô của
chi nhánh.

Ban giám đốc chi nhánh gồm 2 thành viên: trưởng chi nhánh và trợ lý
ban điều hành chi nhánh. Ban giám đốc có các chức năng:
- Quản lý nhân sự (giám sát, kiểm tra).
- Tuyển dụng và đào tạo nhân viên.
- Chịu trách nhiệm công nợ.
- Kiểm tra hoạt động kinh doanh(đặt hàng, khoán DT, PTTT…).
- Nghiên cứu thị trường, QC, KM, HC.
- Chịu trách nhiệm pháp lý tại chi nhánh.
Ban TTBH gồm 29 thành viên có chức năng:

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

13

- Tổ chức nghiên cứu, phan tích hoạch định, tham mưu, đề xuất biện pháp nhằm
phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm bita’s tại thị trường
theo chủ trương “ phủ đầy, phủ dày, phủ xa, phủ gần” các nghị quyết của công ty.
- Bán hàng, phục vụ và chăm sóc khách hàng. Thực hiện nhiệm vụ quản lý bán
hàng.
- Thực hiện công tác quảng cáo, khuyến mại hội chợ tại thị trường khu vực. Thực
hiện công tác tiếp thị sản phẩm mới và sưu tầm đề xuất, cải tiến mẫu mã sản
phẩm.
- Tổ chức chọn lựa, hướng dẫn, huấn luyện, đào tạo , đánh giá, phát triển nhân lực
cho công tác kinh doanh tiếp thị. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, giám

sát, nghiên cứu cải tiến hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
Ban kế toán gồm 4 thành viên với các chức năng:
- Hạch toán kế toán và quản lý tài chính: tổ chức thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế
toán để tiếp nhận vốn của công ty và quản lý việc sử dụng, luân chuyển các loại
vốn nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng nguyên tắc chế độ quy định,
quy trình về quản lý tài chính của công ty và nhà nước.
- Kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán tài chính: kiểm tra những nghiệp vụ kinh tế quốc
dân, kinh tế phát sinh, từng công việc, từng phương án và hiệu quả hoạt động của
đơn vị.
- Tổng hợp , phân tích, hoạch định: Phân tích các hoạt động tài chính, đánh giá hiệu
quả kinh doanh từng thời kỳ, tháng, quý, niên độ hạch toán đẻ phản ánh, báo cáo
thực tế kết quả đầu tư, sử dụng nguồn vốn, lợi nhận mang lại tại đơn vị nhằm
cung cấp thông tin cho cơ hội kinh doanh, thông tin cảnh báo nguy cơ có giá trị
cho công tác điều hành, hoạch định chiến lược, xây dựng phương án kinh doanh
của đơn vị.
- Nghiên cứu và tham mưu: Nghiên cứu cải tiến, đề xuất các chính sách mới, các
quan hệ kinh tế bên ngoài có lợi cho hoạt động kinh doanh tại đơn vị và công ty

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

14

nhằm tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh, ban lãnh đạo công ty ra quyết định
kịp thời, các chính sách, đối sách, giải pháp kinh doanh khai thác tốt nhất các cơ


-

hội, vận hội mới tại khu vực.
Hệ thống của hàng gồm 5 nhân viên với các chức năng:
Tổ chức hoạt động bán lẻ, bán sỉ qua hệ thống của hàng.
Bán lẻ và giới thiệu sản phẩm của công ty đến người tiêu dùng.
Trang trí, trưng bày của hàng và sản phẩm theo mùa vụ (T12,T1,T4,T8).
Tiếp thị thị hiếu tiêu dùng.

II. Các đặc điểm chủ yếu trong sản xuất kinh doanh.
1. Đặc điểm về sản phẩm.
Các sản phẩm của công ty gồm có; giầy vải, giầy PVC, sandal, dép da và giả da,
hài, giầy dép trẻ em, mousse tấm, đế PU, EVA, cao su. Các nguyên vật liệu cũng là
những nguyên liệu cao cấp, hầu hết phải nhập từ nước ngoài như chất liệu làm đế
PU… Đặc biệt chất liệu PU có khả năng tự hủy sau một thời gian không còn sử
dụng, không gây ô nhiễm môi trường, là một loại nguyên vật liệu đang được thế giới
ưa chuộng và đánh giá cao trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, PU còn có tính ma sát
cao, tránh trơn trượt, độ kháng gấp cao, và rất nhẹ, giúp người tiêu dùng an tâm sử
dụng.
Các loại Sandal dành cho nam, nữ và trẻ em được chế tạo từ nguyên liệu
đế cao su, EVA, PU, Bần, TRP kết hợp với mũ, giày được làm bằng Da
thuộc, Si, Nhựa, Vải lụa…
Các loại dép đi trong nhà, dép đi biển, giày thể thao, giày đi bộ và các loại
giày truyền thống và giày thời trang.
Ngoài ra Bita’s còn kết hợp với công ty may Nhật Tân với hơn 20 chuyền
may, chuyên sản xuất các loại quần áo Polo-shirt, T-shirt, áo sơ mi, áo nỉ,
quần áo thể thao… với các chất liệu vải dệt kim và dệt thoi như: Cotton,
Single Jersey, Interlock, Pique, Polar Fleece, Twill, Oxford… và các loại
quần áo lót cho nam và nữ.


Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Công ty luôn chú trọng nghiên cứu nhiều mẫu mã, mầu sắc, đẻ đưa ra nhiều sản
phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Tại Công ty có bộ phận thiết kế riêng biệt và
chuyên môn, bên cạnh các chuyên gia Trung Quốc được Công ty mời sang hợp tác
và hướng dẫn kỹ thuật. Hàng trăm bộ phận thiết kế mẫu mã đã phát triển cho Công ty
hơn 100 mẫu mã mới.
Sản phẩm của Bita’s chủ yếu là xuất khẩu chiếm tỷ trọng trên 65% và xuất
khẩu tới hơn 60 Công ty của 24 quốc gia thuộc Châu Âu, Châu Á, Châu
Phi…và trong những năm tới là Bắc Mỹ đặc biệt là thị trường biên mậu Việt
Nam - Trung Quốc, Việt Nam – Campuchia, Việt Nam – Lào.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIẦY VẢI

Cao su tự nhiên

Nguyên liệu vải

Đúc
Kết khối
Càn

Bồi vải

Vải đã bồi
Cắt dập

Cao su đế

Chi tiết mũi giầy
Mài đế

May

Đế mài
Gò giầy
Giầy đơn chiếc
Gia công hoàn thiện
Giầy hoàn chỉnh
Đóng gói
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Với tổng diện tích hơn 50.000 mét vuông và gần 1.500 công nhân viên, hầu hết là
thợ lành nghề và lực lượng hùng hậu các nhà quản lý chuyên nghiệp, chuyên gia kỹ
thuật, thiết kế tạo mẫu. chuyên viên marketing-bán hàng. Máy móc thiết bị của Bita’s

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

16


phần lớn được nhập khẩu từ ý, Nhật, Đài loan và Hàn Quốc. Hiện nay công ty có 3
phân xưởng sản xuất giày thể thao và Sandal với năng suất như sau:
Phân xưởng B1
- Giày thể thao: 200đôi/máy* 8 máy= 1.600 đôi/ngày.
 41.600 đôi/tháng => 500.000 đôi/ năm
- Sandal : 600đôi/ máy*4 máy=2.400 đôi/ ngày.
 62.400 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm
Phân xưởng B2
- Giày thể thao: 250 đôi/ chuyền *14 chuyền= 3.500 đôi/ngày
 91.000 đôi/ tháng => 1.000.000 đôi/ năm
- Sandal: 600 đôi/ chuyền * 6 chuyền= 3.600 đôi/ ngày
 93.600 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm
Phân xưởng C1:
- Giày thể thao: 2.000 đôi/ chuyền* 2chuyền=4.000 đôi/ ngày
 100.000 đôi/ tháng => 1.200.000 đôi/ năm
- Sandal: 2.100 đôi/ chuyền* 2 chuyền=4.200 đôi / ngày
 110.000 đôi/ tháng => 1.300.000 đôi/ năm.
Với quy mô như vậy thì hiện nay Bita’s có khả năng sản xuất từ 2,5 đến 3
triệu sản phẩm giày dép mỗi năm và khoảng 3 triệu sản phẩm quần áo mỗi
năm.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất,
đây là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thế sản phẩm. Chất lượng nguyên vật
liệu có ảnh hưởng trực tiếp chất lượng sản phẩm dẫn tới ảnh hưởng tới công
tác cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất đó là phải đảm bảo đủ số lượng
chất lượng kịp thời.
Hiện nay nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của Công Ty chủ yếu là nhập
khẩu, trong các nguyên liệu thì 80 % công ty nhập khẩu từ nước ngoài, chỉ có

Hoàng Giang Nam


Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

17

20% là trong nước. Việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, quản
lý và sử dụng vật tư tương đối chặt chẽ do đó giúp giảm hao phí vật tư trong
sản xuất. Hơn nữa Công Ty đã thực hiện khai thác triệt để nguồn nguyên liệu
trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm thị trường.
Hiện tại có 3 loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất da giày là chất liệu da
và giả da; đế; các nguyên liệu phụ trợ như keo dán, chỉ khâu, nhãn hiệu, gót...
thì đến 70-80% là nhập khẩu từ các nước châu Á như Hàn Quốc, Ðài Loan,
Trung Quốc...
Da: là nguyên liệu chính của ngành da giày, chiếm khoảng 70%/SP và phụ
liệu chiếm khoảng 30%. Nguồn cung ứng Da chủ yếu là: Châu Âu, Đài Loan,
nội địa chỉ khoảng 10% (CT Giày Rieker). Năm 2007, lượng nguyên liệu da
dùng mức thấp nhất trên 3.5 triệu m2 da thuộc, hơn 2.8 triệu NVL giả da.
Phụ liệu ngành giày da: Về phụ liệu da giày (tổng tỷ lệ giá trị phụ liệu
chiếm khoảng 30% trên sản phẩm). Năm 2007, kim ngạch nhập khẩu nguyên
liệu giày là 19.434.000 USD bởi tất cả được nhập theo đơn hàng, chỉ có keo
dán, băng keo và bao bì mới dùng ở trong nước.
Nhu cầu sử dụng một số phụ liệu chủ yếu (nhập khẩu) và trong nước của
ngành da, giày (theo điều tra mẫu đến cuối năm 2007) là:
- Chỉ ni lông các loại: 368 cuộn.
- Kim may: khoảng 66.500 vĩ.
- Keo các loại: 50.200 kg.

- Dây buộc giày: gần 10 triệu mét.
- Băng nhám: khoảng 1000 ngàn mét.
- Dây kéo: gần 6,5 triệu dây.
- Khuy sắt: 16,5 triệu bộ.
- Tem size (nhãn): 50.500 cái.
- Bao bì ni lôn: gần 18 tấn.
- Carton : 8.830 thùng.
5. Đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty.
Tổng số lao động thường xuyên có đến thời điểm này của Công Ty là hơn
1.500 người trong đó phân theo trình độ và loại hợp đồng như sau:

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

18

STT Loại lao động

01

02

Trình độ lao động:
+ Đại học, cao đẳng
+ Trung Cấp
+ Lao động phổ thông


Số lượng ( người )
100
350
1.100

Tỷ lệ
6.45 %
22.58 %
71.27 %

Theo bậc thợ
+ Bậc 1/7
1.100
71.27 %
+ Bậc 2/7
110
7.09 %
+ Bậc 3/7
255
16.45 %
+ Bậc 4/7
50
3.22 %
+ Bậc 5/7
20
1.29 %
+ Bậc 6/7
10
0.64 %

+ Bậc 7/7
5
0.32 %
( nguồn : phòng nhân sự)
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty cho tới thời điểm này là tạm

thời đáp ứng tốt cho cơ cấu kinh doanh hiện tại.
Trong những năm qua công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình
Tân có chủ chương tuyển dụng nhân viên đủ tiêu chuẩn và thường xuyên
nâng cao trình độ của nhân viên thông qua việc đào tạo định kỳ, bên cạnh đó,
công ty sẽ từng bước hoàn thiện chế độ tiền lương, thưởng để tăng tinh thần
trách nhiệm trong công việc: xây dựng các định mức lao động, tiền lương
theo hướng khuyến khích năng động sáng tạo trong lực lượng cán bộ công
nhân viên.
Với cơ cấu như trên nếu được sắp xếp lại, bồi dương thêm nghiệp vụ và
tay nghề thì đội ngũ này sẽ phát huy được nội lực trong nền kinh tế thị trường.
6. Đặc điểm về tài chính của công ty.
Vốn kinh doanh của Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân
bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi loại có vai trò đặc điểm chu
chuyển riêng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có biện pháp quản lý
phù hợp với từng lọai vốn. Kết cấu vốn của Công Ty được thể hiện qua một
số năm ở bảng sau:

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp


19

Kết cấu vốn kinh doanh của Công Ty :
( nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007)
Chỉ tiêu

Năm 2005
Trị giá

%

Năm 2006
Trị giá

Tổng vốn kd

355.082

100 330.467

Vốn cố định

244.230

68.78 219.920

Vốn lưu động

110.852 31.22 110.547


%

ĐVT: triệu đồng.

Năm 2007
Trị giá

100 445.649

%

06/05
±

07/06
%

±

%

100 -4.440

-1,32 115.182

34.85

66.55 332.224 74.55 -24.310

-9.95 112.314


1.07

33.45 112.415 25.45

-0.27

1.68

-305

1.868

Qua bảng trên ta thấy năm 2006 tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
330.467 triệu đồng giảm so với năm 2005 là 1.32 %. Nhưng đến năm 2007
tổng số vốn là 445.649 triệu đồng tăng hơn so với năm 2006 là 34.85 %.
Trong tổng số vốn thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn ( trên 60 %) điều
này cũng dễ hiểu bởi hoạt động chính của công ty là hoạt động sản xuất. Năm
2006 vốn cố định của công ty là 219.920 triệu đồng chiếm 66.55 % trong tổng
số vốn, nhưng so với năm 2005 thì giảm 9.95% tương ứng 24.310 triệu đồng,
đến năm 2007 do sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nên số vốn cố
định của công ty đã tăng lên 332.234 triệu đồng so với năm 2006 tăng 51.07%
tương đương 112.314 triệu đồng.
Hoạt động thương mại chỉ là hoạt động bổ trợ nên số vốn lưu động của
công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với vốn cố định trong tổng số vốn kinh
doanh của công ty ( trên 30 %). So với năm 2006, năm 2007 tỷ trọng vốn lưu
động có tăng lên nhưng về giá trị lại giảm 305 triệu tương ứng 0.28%. Năm
2007 vốn lưu động của công ty tăng hơn so với năm 2006 là 1.868 triệu đồng
tương ứng 1.68%.
Qua đó ta thấy năm 2006 là năm tổng số vốn giảm đi, đặc biệt là vốn cố

định. Năm 2006 có nhiều biến động bất lợi do nền kinh tế trong nước cũng
như khu vực có nhiều biến động là cho nhu cầu của khách hàng giảm mạnh,

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

20

bên cạnh đó do giá cả thị trường giảm liên tục gây lỗ lớn cho hàng tồn kho
của công ty, thêm vào đó do ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá, vay ngân hàng
nhiều nên lãi suất phải trả lớn, do đó tác động mạnh tới hiệu quả kinh doanh
của công ty. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty,
công ty đã đề ra kế hoạch quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý để tránh rủi
ro, thất thoát về vốn ... Kế hoạch này được lập dựa trên kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ hàng hóa sản phẩm. Từ đó công ty xác định
được kết quả kinh doanh bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận...
7. Đặc điểm về thị trường và khách hàng.
Giá là vấn đề rất nhạy cảm ở thị trường Việt Nam nói chung. Đa số khách hàng
thường có biểu hiện như nhau : khi mua sắm hàng hóa họ rất quan tâm đến giá thành
của sản phẩm, nhất là các sản phẩm mới. Lý do là vì thị trường Việt Nam với hơn
80% là nông dân có thu nhập ở mức trung bình hoặc dưới trung bình, do vậy sức
mua chưa cao.Mặt khác, cũng do cơ cấu như vậy nên đa số người tiêu dùng mới chỉ
chú ý tới những nhu cầu cơ sở là chính. Họ còn ít quan tâm tới những nhâu cầu xa
xỉ.Vì vậy có thể cho rằng thị trường Việt Nam nói chung có tính nhạy cảm cao về
giá.
Các sản phẩm thường có tính tương tự cao. Một số công ty sản xuất ra các chủng

loại sản phẩm tương đương nhau và mẫu mã gần giống nhau.Ví dụ: cùng chủng loại
giày vải, ở Việt Nam có các công ty Thượng Đình, Thụy Khuê…cùng sản xuất, song
sản phẩm của mỗi công ty không có điểm gì khác biệt lớn với các công ty khác, và
người tiêu dùng càng khó phân biệt. Điều này là do hầu hết công nghệ sản xuất còn
đơn giản, ít được đổi mới và ít có sự chênh lệch giữa các cơ sở sản xuất. Ngoài ra,
việc thiết kế mẫu mã mới chưa phát triển, thường lấy cùng ý tưởng từ các mẫu thiết
kế của catalog nước ngoài.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Các công ty trong nước còn quan niệm về sản phẩm, nhất là các sản phẩm tiêu
thụ nội địa khá đơn giản. Để tăng sức cạnh tranh, các công ty thường tìm mọi cách để
giảm giá thành, làm hang với giá rẻ nhất, cạnh tranh nhất mà không chú trọng đến
việc làm tăng giá trị của sản phẩm. Nguyên nhân cũng khá dễ hiểu bởi nó xuất phát
từ việc đáp ứng yêu cầu của đa số khách hàng.
Sự cạnh tranh giữa các công ty thường rất đơn điệu, hầu hết các công ty
thường lấy giá cả làm vũ khí cạnh tranh duy nhất, chỉ chú trọng cắt giảm chi
phí để giảm giá. Các công cụ khác như mẫu mã, hệ thống phân phối, dịch vụ
không mấy được quan tâm.
Áp lực cạnh tranh tăng nhanh trong thời gian gần đây do sự xuất hiên của
các công ty nước ngoài như: Công ty liên doanh giầy Việt - Mỹ, các công ty
giày Đài Loan.


III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2003-2007.
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ta có bảng doanh thu của Công ty trong nhưng năm qua như sau:
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

2003

2004

2005

2006

2007

125.209

139.476

154.203

167.278

192.856


1

Doanh thu

Tr.đ

2

Giá trị XK

USD

3

Lợi nhuận

Tr.đ

2.568

2.935

3.245

2.768

3.820

4


Nộp ngân sách

Tr.đ

1.726

1.278

1.802

1.232

1.030

5

Số lao động

Người

930

1012

1107

1331

1630


6

Thu nhập BQ

Ngh.đ

1.300

1.350

1.400

1.600

1.800

2.756.848 2.956.123 3.428.218 3.012.325 3.548.196

( Trích báo cáo kết quả kinh doanh 2003 – 2007 ).

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu toàn Công ty năm 2004 so với năm 2003

tăng 11,39% (tương ứng 14,267 tỷ đồng), năm 2005 tăng 10,56% so với năm
2004, năm 2006 tăng 8,48% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 15,39% so
với năm 2006. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh toàn Công ty luôn
phát triển ổn định.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

23

2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Bita’s Hà Nội.
STT

Chỉ tiêu

Đơn
vị tính

2003

2004

2005

34.869


2006

38.551

2007

1

Doanh thu

Tr.đ

31.302

41.820

48.214

2

Giá trị XK

USD

918.949

3

Lợi nhuận


Tr.đ

1.027

1.174

1.298

1.107

1.528

4

Nộp ngân sách

Tr.đ

432

320

451

308

258

5


Số lao động

Người

35

39

41

53

45

6

Thu nhập BQ

Ngh.đ

1.300

1.350

1.400

1.600

1.800


985.374 1.142.739 1.004.108 1.182.732

Năm 2003, mặc dù không đạt kế hoạch tiêu thụ năm nhưng do tiết kiệm
được các chi phí và các khoản giảm trừ nên chi nhánh vẫn hoạt động có lãi. Do
chủ quan trong công tác quản lý và phát triển thị trường nên năm 2004 doanh thu
bán hàng của đơn vị không đạt so với kế hoạch đề ra, chỉ đạt 1.174 tỷ đồng, bằng
79,59% kế hoạch năm, tốc độ tăng trưởng thấp; số lượng trung gian phân phối
chỉ đạt 680 TGPP, tăng 89 TGPP so với 2003 nhưng chất lượng hoạt động của
các TGPP lại giảm sút ( doanh thu bình quân từ 10,304 triệu đồng/ TGPP/ tháng
xuống còn 9,94 triệu đồng/TGPP/ tháng. Nếu so sánh các số liệu trên các khu
vực thị trường khác trong toàn bộ hệ thống kinh doanh nội địa thì kết quả bán
hàng mà chi nhánh miền Bắc đạt được trong năm 2005 là chưa tương xứng với
tiềm năng thị trường. Năm 2006, kết quả kinh doanh của chi nhánh không khả
quan, sản lượng tiêu thụ thực tế chỉ đạt 87,6% so với kế hoạch đề ra, cuối năm
lợi nhuận của chi nhánh giảm so với năm 2005 gần 200 triệu đồng do chi phí bán
hàng và các khoản giảm trừ doanh thu rất lớn, hơn nữa chi nhánh lại đang tiến
hành tự cải cách. Một năm sau đó, năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển của

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

24

chi nhánh: sản lượng tiêu thụ vượt kế hoạch 24%, doanh thu và lợi nhuận đã
tăng mạnh so với năm 2006.


Chương II: Thực trạng công tác quản trị bán hàng
tại chi nhánh Bita’s Hà Nội.

I. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị bán hàng của chi nhánh.
1. Các nhân tố chủ quan.
1.1. Hệ thống phân phối.
Hiện nay, tại khu vực miền Bắc công ty TNHH SXHTD Bình Tân có 2 chi
nhánh đó là chi nhánh Bita’s Hà Nội và Lào Cai. 2 chi nhánh có nhiệm vụ
phân phối và mở rộng thị trường chi toàn khu vực phía Bắc. Trong khi chi
nhánh Lào Cai là kênh phân phối quan trọng cho khu vực Tây Bắc và các tỉnh
biên giới, thì thị trường rộng lớn còn lại là do chi nhánh Bita’s Hà Nội đảm
nhiệm. Ở khu vực này, chi nhánh Bita’s có 2 showroom trưng bày sản phẩm
(tại 44B Hàng Bồ, Quận Hoàn Kiếm và 228 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà
Nội) và trên 700 đại lý. Trong vài năm trở lại đây số lượng các cửa hàng và
đại lý của chi nhánh mở thêm càng nhiều tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với
sự phát triển của công ty.
Năm

2003

2004

2005

2006

2007

Số lượng đại lý


539

578

623

660

704

Đại lý tăng thêm

39

45

37

44

Trong thời gian từ năm 2003-2007 chi nhánh Bita’s Hà Nội đã mở
thêm được 165 cửa hàng và đại lý, trung bình mỗi năm có thêm 40 đại lý. Tại

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp


25

thị trường nội địa chi nhánh Bita’s hàng năm tiêu thụ được khoảng 450.000
đôi giày các loại. So với nhiều công ty sản xuất giày trong nước thì đây là
một con số ấn tượng nhưng vẫn chưa tương xứng với khả năng của chi nhánh.
1.2. Đội ngũ nhân viên.
Một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hoạt động bán
hàng của chi nhánh đó là yếu tố con người hay nói cách khác đó là lực lượng
bán hàng của công ty. Do đặc thù của công ty là một bộ phận phân phối hàng
hóa mà không tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm nên số lượng
nhân viên tương đối ít và tương đối trẻ. Hiện tại doanh nghiệp có 45 nhân
viên với cơ cấu và độ tuổi như sau:
Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính
Nam

Nữ

Tổng

%

20-29

26

10

36

80,00


30-39

3

3

6

13,33

40-49

2

1

3

6,67

Tổng

31

14

45

100


Qua số liệu ta thấy: lao động nam tại chi nhánh chiếm đa số (68,88%), còn
lao động nữ chiếm 31,12%. Điều này là rất hợp lý bởi vì định biên lao động
cho phòng kinh doanh và quản lý bán hàng là 42 người, trong đó các đại diện
tiếp thị bán hàng khu vực và các nhân viên kho hàng thường xuyên phải đi
công tác dài ngày tại các tỉnh phía Bắc nên lao động nam giới thích hợp hơn
là nữ. Tạo chi nhánh miền Bắc, lao động nữ thường đảm nhận các công việc
về kế toán, phân tích tài chinh, quản trị hành chính và nhân sự, nên cơ cấu lao
động như vậy là hoàn toàn hợp lý và dễ hiểu.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


×