Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Chương I: Khái quát về Công ty Cấp nước Hà Đông....................................................................................4
2.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty.....................................................................................................6
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận...............................................................................7
3.2.4. Một số kết quả khác.........................................................................................................18
Chương II: Thực trạng phân công và sử dụng lao động tại Công ty Cấp nước Hà Đông............................20
4.3.4 Quản lý và kỷ luật lao động còn yếu................................................................................51
4.3.5 Chưa có hệ thống định mức lao động khoa học...............................................................51
...................................................................................................................................................................51
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện phân công và sử dụng lao động tại Công ty Cấp nước Hà
Đông............................................................................................................................................................52
1.3 Mục tiêu chủ yếu kế hoạch kinh doanh 2009............................................................................53
Thông báo tuyển chọn........................................................................................................................62
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ chế quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng phân
công và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra
trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì,
những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất
lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc
điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí,
thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Nâng cao hiệu quả phân công và sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền
lương, cải thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty Cấp nước Hà Đông là đơn vị sản xuất có trang thiết bị đầy đủ, có chất
lượng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn về nước sạch sinh hoạt theo yêu cầu Bộ Y Tế.
Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn còn
hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả phân công và sử dụng lao động ở Công ty luôn
luôn là vấn đề được quan tâm. Vậy cần có những giải pháp như thế nào để cải thiện hiệu
quả kinh doanh của Công ty nói chung cũng như hiệu quả phân công và sử dụng lao
động nói riêng?
Trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy mặc dù công ty cũng đã có một số
biện pháp phân công và sử dụng lao động nhưng chưa phù hợp với sự thay đổi của nền
kinh tế thị trường, chính vì vậy em đã chọn đề tài :
“Sử dụng lao động tại Công ty Cấp Nước Hà Đông – Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện” làm đề tài cho Chuyên đề tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bố cục của chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được chia
làm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty Cấp nước Hà Đông
Chương II: Thực trạng phân công và sử dụng lao động tại Công ty Cấp nước Hà
Đông
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện phân công và sử dụng tại Công ty Cấp
nước Hà Đông.
Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt
nghiệp ra trường. Thông qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức đã học,
vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tế. Mặt khác, qua thời gian
thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã có được một thời gian thực tế quý báu.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, cô chú, anh chị trong Công ty Cấp Nước Hà Đông
đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Trần Việt Lâm, người đã trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thành Chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Khái quát về Công ty Cấp nước Hà Đông
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
1.1 Các thông tin chung về công ty
Tên đầy đủ: Công Ty Cấp Nước Hà Đông.
Tên tiếng Anh: Ha Dong Supply Water.
Tên giao dịch: Công ty Cấp nước Hà Đông.
Trụ sở: Số 1 Bà Triệu, Hà Đông, Hà Nội.
Cơ sở I: Số 1 Bà Triệu, Hà Đông, Hà Nội
Cơ sở II: Ba La, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 0433824617.
Tài khoản ngân hàng: 450.10000109679 – Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà
Tây
Fax: 034.826401
MST:0500127984
Đội ngũ lao động tính tại 31/12/2008: 314 người
Loại hình Doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
1.2 Các giai đoạn phát triển
Công ty Cấp nước Hà Đông tiền thân là một cơ sở cấp nước được tiếp quản sau
cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi. Ban đầu, cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất thô sơ,
lạc hậu chỉ gồm một giếng khoan và hệ thống lắng lọc chậm, công suất khai thác 2.000
m
3
/ngày đêm. Để đáp ứng nhiệm vụ chính trị quan trọng trong những năm đầu xây dựng
miền Bắc xã hội chủ nghĩa, cụ thể là xây dựng thị xã Hà Đông, tại Nghị quyết số 14
ngày 25/02/1957 của Uỷ ban hành chính Tỉnh Hà Tây, quyết định chuyển Cơ sở Cấp
nước Hà Đông thành xí nghiệp quốc doanh với tên gọi là: Nhà máy nước Hà Đông, nhà
máy có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh nước máy phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt
của khối cơ quan, xí nghiệp và dân sinh trong khu vực thị xã.
Đến những năm 1959 – 1960, Nhà máy được đầu tư, nâng cấp hệ thống cấp nước
đưa công suất lên 10.000m
3
/ngày đêm, đồng thời tăng cường đội ngũ công nhân viên lên
62 người.
Sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước để đáp ứng nhu cầu của xã hội
trong thời kỳ đổi mới, năm 1976, Nhà máy nước Hà Đông được Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hà Sơn Bình đầu tư, nâng cấp hệ thống cấp nước lên 26.000m
3
/ngày đêm. Tuy
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được đầu tư nâng cấp, nhưng tại thời điểm này Nhà máy vẫn không thể đáp ứng được
nhu cầu nước máy của nhân dân thị xã và mới đáp ứng được khoảng 60 – 70% nhu cầu.
Để khắc phục những nhược điểm của kinh tế bao cấp và phù hợp với cơ chế
quản lý mới Nhà máy nước Hà Đông được Uỷ ban nhân dân và Tỉnh ủy Hà Tây cho
phép đổi tên thành Công ty Cấp nước Hà Đông đổng thời tiếp nhận đầu tư cơ sở cấp
nước số hai Ba La bằng nguồn vốn ngân sách vào năm 1993 có công suất thiết kế là
20.000 m
3
/ngày đêm.
Đến năm 1998 đã hoàn thành đơn nguyên 1 và đưa vào sử dụng phục vụ nhu cầu
của nhân dân thị xã với công suất 10.000m
3
/ngày đêm, cũng thời điểm này tại cơ sở I -
số 1 Bà Triệu được đầu tư bằng nguồn vốn OECF (Oversea Economic Cooperation Fund
– Qũy hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản) đã hoàn thiện và nâng công suất lên
35.000m
3
/ ngày đêm. Như vậy, đến năm 1999 cả hai cơ sở, Cơ sở I và Cơ sở II của Công
ty Cấp nước Hà Đông đạt công suất 45. 000m
3
/ ngày đêm.
Mặc dù, nguyên đơn hai tại cơ sở Ba La chưa hoàn thiện nhưng hàng năm Công
ty vẫn trích vốn khấu hao để lắp đặt các đường ống cấp 2 và cấp 3 vào các hộ tiêu thụ.
Mặt khác, hai cơ sở cũng được nối với nhau bằng hệ thống ống và van khóa để bơm hỗ
trợ cho nhau trong trường hợp thiếu nước trên mạng lưới đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu
cầu dùng nước sạch của nhân dân trong khu vực.
1.3 Chức năng nhiệm vụ
Công ty Cấp nước Hà Đông là một Doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý trực
tiếp của Sở Xây dựng Hà Tây. Công ty có hai chức năng chính là:
Sản xuất kinh doanh nước sạch
Cung ứng các dịch vụ công cộng về nước theo các chính sách của Nhà
nước.
Công ty có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Sản xuất và phân phối nước sạch phục vụ các đối tượng sử dụng nước
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây.
Thiết kế, sửa chữa đường ống nước, đồng hồ đo nước, các sản phẩm cơ
khí và thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu ngành nước.
Tư vấn, thiết kế và giám sát thi công, sửa chữa, lắp đặt trạm nước nhỏ và
đường ống cấp nước quy mô vửa theo nhu cầu của khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Được UBND Tỉnh Hà Tây ủy nhiệm tổ chức phối hợp với chính quyền địa
phương và lực lượng thanh tra chuyên ngành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống
công trình cấp nước.
Lập kế hoạch và dự án đầu tư từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch về
cấp nước của tỉnh Hà Tây, phối hợp với các đoàn cố vấn thực hiện có hiệu quả
chương trình phát triển ngành nước.
2.Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh
2.1 Cơ cấu tổ chức
2.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
Sơ đồ 01: Cơ cấu bộ máy quản trị
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp
quản lý bằng cách ra quyết định xuống các phân xưởng, các đội. Các quản đốc mỗi phân
xưởng, mỗi đội đưa các quyết định quản trị tới người lao động trực tiếp. Công ty có 07
phòng ban chức năng nhưng các phòng ban không trực tiếp ra quyết định xuống các
phân xưởng, tổ đội mà chủ yếu làm chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong quá
trình ban hành và thực hiện các quyết định thuộc phạm vi chuyên môn của mình. Đồng
thời có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn ở các đội, phân xưởng.
Cơ cấu tổ chức của Công ty có ưu điểm là đạt được tính thống nhất cao trong
mệnh lệnh, nâng cao chất lượng của quyết định quản trị. Song lại vấp phải sự chồng
chéo hoặc đùn đẩy trách nhiệm, công việc giữa các phòng ban.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Ban giám đốc:
03 người, chịu trách nhiệm điều hành chung về toàn bộ hoạt động sản xuất và
kinh doanh của công ty.
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Ban Giám Đốc
P. Tổ
chức
hành
chính
Ban
thanh
tra
P. Tài
vụ -
Kế
toán
P.
Thu
ngân
P.
Kinh
doanh
P. Kỹ
thuật
P. Kế
hoạch
sản
xuất
PX Sản xuất nước PX Sửa chữa
Đội Thi công HTCN Đội Quản lý mạng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• 01Giám đốc
• 01 Phó giám đốc kỹ thuật
• 01 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho giám đốc công ty về mô hình tổ chức, phát triển nguồn nhân lực,
xây dựng và triển khai kế hoạch đào tao, quản lý nhân sự của công ty, thực hiện các chế
độ chính sách cho cán bộ công nhân viên như: Bảo hiểm, chế độ hưu trí, tuyển dụng, chế
độ tiền lương, tham gia xây dựng cơ chế trả lương và cơ chế hoạt động trong toàn công
ty
Phòng tài vụ kế toán
Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán hạch toán, công tác tài chính của công
ty. Thiết lập và quản lý hệ thống kế toán từ Công ty xuống các đơn vị thành viên. Xây
dựng giá thành 1m
3
nước phù hợp với từng giai đoạn phát triển. In hóa đơn rồi chuyển
cho bộ phận thu ngân. Quản lý xuất, nhập vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất, thi công của
Công ty. Cử cán bộ theo dõi các công trình thi công, sửa chữa, thay thế để từ đó kết hợp
với các Phòng, Ban làm công tác nghiệm thu, thanh quyết toán kịp thời.
Phòng kỹ thuật
Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng hàng tháng, quý, năm của
Công ty. Chịu trách nhiệm về quan hệ khách hàng sử dụng nước và ký các hợp đồng với
bên ngoài về xây lắp, giao việc cho các đơn vị. Cùng các phòng ban chức năng xây dựng
cơ chế trả lương. Đảm nhiệm việc thanh quyết toán lương hàng tháng cho Công ty. Bộ
phận dự án thuộc phòng kỹ thuật có nhiệm vụ: Tiến hành khảo sát thiết kế và thi công
các đầu máy cấp nước bổ sung cho các hộ phát sinh nhu cầu sử dụng nước theo đúng
quy định.
Triển khai các dự án của công ty, như các dự án cải tạo sửa chữa, các dự án mới
tới các khu dân cư, các khu đô thị mới,dự trù kinh phí cho các dự án này rồi đưa lên Ban
giám đốc xem xét duyệt.
Phòng kế hoạch sản xuất
Thực hiện hoạt động mua sắm máy móc thiết bị, vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất của
các đơn vị trong toàn Công ty. Đảm bảo các vật tư cần thiết cho các kế hoạch sửa chữa,
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bảo dưỡng hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Bộ phận thí nghiệm thực hiện hoạt động
kiểm soát và đảm bảo chất lượng nước cung cấp.
Ban thanh tra
Thực hiện công tác thanh kiểm tra theo chức năng của thanh tra chuyên ngành nước.
Xây dựng và triển khai chương trình nâng cao dân trí. Thực hiện, triển khai công tác an
toàn lao động, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt hệ thống làm sạch nước bằng hóa chất.
Kiểm tra, giám sát công tác sản xuất, công tác ghi – thu, xử lý kịp thời các trường hợp sử
dụng nước trái phép. Kiểm tra, xử lý các hộ sử dụng nước không có hợp đồng, các hộ có
đường nước không qua đồng hồ hoặc tự ý di chuyển đồng hồ. Xử lý kịp thời các trường
hợp nợ đọng tiền nước không trả, kiểm tra nghiệm thu khối lượng sửa chữa và duy trì
bảo dưỡng đồng hồ.
Phòng kinh doanh
Quản lý, kiểm tra, ký kết hợp đồng sử dụng nước với khách hàng. Phối hợp cùng
Phòng kỹ thuật sản xuất và môi trường lập kế hoạch doanh thu của công ty. Theo dõi
thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch kinh doanh nước sạch bao gồm: việc theo dõi cập nhật
và triển khai công tác ghi sản phẩm nước tiêu thụ của khách hàng, in hóa đơn và lập lịch
ghi đọc cho bộ phận ghi thu.
Phòng thu ngân
Thực hiện công việc nhận hóa đơn rồi đến các hộ tiêu dùng để thu tiền rồi nộp lại
cho phòng kế toán tài vụ. Phối hợp với các Phòng, Ban và chuyển Thanh tra giải quyết
các số nợ còn lại.
Đội lý quản lý mạng
Quản lý mạng đường ống cấp nước bao gồm mạng truyền dẫn, phân phối dịch vụ và
các nhánh rẽ cấp nước vào các hộ tiêu dùng, đảm bảo việc cấp nước cho các hộ tiêu thụ
nước. Đảm bảo áp lực tốt trên các tuyến ống cấp nước; xử lý kịp thời các điểm vỡ, nứt
đường ống cấp nước và đường ống giếng; tổ chức thi công nhanh gọn và đảm bảo chất
lượng khi có các công trình cải tạo hoặc sự cố đột xuất trên các tuyến ống cấp nước.
Đội thi công hệ thống cấp nước
Đảm nhận công tác thi công lắp đặt và cải tạo hệ thống đường ống cấp nước, truyền
dẫn phân phối nước tới từng khách hàng và hộ tiêu dùng.
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đồng thời đội cũng đảm nhận trách nhiệm thi công lắp đặt đồng hồ nước cho khách
hàng
Phân xưởng sửa chữa
Phân xưởng có nhiệm vụ gia công, sửa chữa các thiết bị, công cụ tư liệu sản xuất
trong Công ty. Duy trì công tác bảo dưỡng các thiết bị điện, bảo dưỡng giếng 06 tháng
một lần, đảm bảo an toàn và liên tục cho việc sản xuất nước máy.
Phân xưởng sản xuất nước
Phân xưởng có nhiệm vụ giao nhận, trực ca, tua giếng, theo dõi ghi chép mọi thông
số liên quan tới vận hành sản xuất nước, mực nước động – tĩnh, thường xuyên duy trì và
quản lý tốt các trạm bơm cấp nước sinh hoạt cục bộ. Đối với các bộ phận được phân
công quản lý có nhiệm vụ thường xuyên giám sát, nhắc nhở, kịp thời phát hiện các sự cố
bất thường của máy, đảm bảo an toàn thiết bị
2.2 Cơ sở vật chất
Hiện nay, Công ty có hai cơ sở sản xuất nước máy. Cơ sở I tại số 1 Bà Triệu, Cơ
sở II tại Ba La, Hà Đông. Cả hai cơ sở đều được xây dựng trên quỹ đất rộng rãi (>7000
m
2
) được đầu tư trang thiết bị cần thiết phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh nước
sạch.
Từ năm 2007, các phòng, ban, phân xưởng đều được trang bị ít nhất 01 máy vi tính
và nối mạng. Ngoài ra, còn có 01 máy photo, 08 máy in, 01 máy fax và các trang thiết bị
dùng cho văn phòng. Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ tạo môi trường thuận lợi cho
nhân viên làm việc như: bàn ghế, máy điều hòa, máy tính, đồ dùng văn phòng…
Các máy móc phục vụ cho sản xuất qua các năm đều được bổ xung, thay thế mới
cho phù hợp với sự phát triển của công ty và để thuận tiện hơn cho công tác sản xuất.
Đến nay, các thiết bị chính phục vụ cho sản xuất cơ bản gồm:
Bảng 01: Bảng kê chi tiết máy móc thiết bị sản xuất.
STT Tên thiết bị
Số
lượn
g
1 Máy nén khí (Nhật) 1
2 Máy hàn điện (Việt Nam) 3
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3 Bàn ren ống (Máy ren ống) (Trung Quốc) 5
4 Máy bơm nước chạy xăng (Nhật) 3
5 Máy đầm chạy xăng (Nhật) 2
6 Máy cắt bê tông (Nhật) 2
7 Ô tô tải nhỏ (Nhật) 1
8 Ô tô tải cẩu tự hành (Nhật) 1
9 Máy nén khí mở (Việt Nam) 2
10 Máy phát điện (Trung Quốc) 1
11 Máy phát điện (Pháp) 1
12 Bàn ren ống (Máy ren ống) (Pháp) 2
13 Máy cắt đường nhựa (Pháp) 1
14 Máy hàn điện (Pháp) 1
15 Máy cắt cầm tay (Pháp) 2
(Nguồn: Phòng Tài vụ.)
2.3 Tình hình tài chính
Công ty được cấp vốn Ngân sách Nhà nước để hoạt động. Tuy nhiên, Công ty có
chủ quyền huy động thêm vốn đầu tư từ bên ngoài như vay các ngân hàng, các tổ chức
tài chính, các quỹ hỗ trợ... để đảm bảo nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Việc sử vốn của Công ty phải được đảm bảo trên nguyên tắc đúng với chính sách chế độ
của Nhà nước, bảo toàn và tăng trưởng vốn tự có, tự trang trải về tài chính. Ta có một số
chỉ tiêu về nguồn vốn của Công ty như sau:
Bảng 02: Một số chỉ tiêu tình hình tài chính của Công ty Đv: 1000.VNĐ
Nội dung Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Tổng tài sản 31.659.608 31.510.272 72.251.378 81.700.585
2. TS lưu động 10.112.605 12.203.737 47.974.974 27.017.060
3. TS cố định 21.547.003 19.306.535 24.276.403 54.683.524
4. Nợ phải trả 2.801.329 2.283.774 42.798.740 43.699.054
5. Vốn chủ sở
hữu
28.858.279 29.226.498 29.452.638 38.001.530
6. LN trước
thuế
385.935 1.013.349 514.732 721.001
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7. Hệ số nợ 0,0885 0,0725 0,5923 0,5348
8. Tỷ suất sinh
lợi của TS
(ROA)%
1,2190 3,2159 0,7124 0,8824
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các năm.)
Ta thấy tài sản của Công ty tập trung phần lớn vào Tài sản cố định. Tổng tài sản
của công ty tăng liên tục trong suốt 4 năm, đặc biệt từ năm 2006 đến năm 2007 tài sản
tăng hơn gấp 2 lần, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu là tăng không đáng kể, điều đó
chứng tỏ, lượng vốn vay mà công ty đã huy động được khá lớn. Cụ thể là do, Công ty
bắt đầu tiếp nhận nguồn vốn ODA của Cộng hòa Pháp. Song có thể thấy việc sử dụng
lượng vốn vay có thể chưa hợp lý đối với một công ty sản xuất khi đầu tư phần lớn vào
tài sản lưu động. Điều này còn thể hiện qua chỉ số tỷ suất sinh lợi của tài sản ROA giảm
từ 1,63% xuống còn 0,988%.
Hệ số nợ của Công ty qua các năm có nhiều biến động tuy nhiên đều <0,6. Điều
này cho thấy tình hình tài chính của công ty luôn trong tình trạnh lành mạnh, cân bằng,
ổn đinh.
2.4 Sản phẩm, khách hàng, thị trường
Sản phẩm:
Nước là tài sản quốc gia, kinh doanh nước sạch là một ngành dịch vụ công mang
tính độc quyền tự nhiên, có tính kinh tế quy mô. Là lĩnh vực kinh doanh mà Nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ, giao cho một đơn vị duy nhất thực hiện chức năng sản xuất và
cung ứng nước sạch đến người tiêu dùng.
Nước sạch là một loại hàng hóa đặc biệt. Nước sạch được sản xuất ra không có
sản phẩm tồn kho, khi sản xuất ra sẽ được tiêu thụ hết và không dự trữ được. Sản lượng
nước sản xuất ra bao gồm nước thương phẩm và nước thất thu(thất thoát do quản lý, do
kỹ thuật, nước công cộng…)
Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa bàn mang
tính xã hội cao, mặt khác đây lại là lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
Do vậy, để hoạt động kinh doanh cung cấp nước sạch một cách có hiệu quả nhất là một
khó khăn rất lớn.
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khách hàng:
Nước được dùng cho các mục đích khác nhau trong sinh hoạt, trong sản xuất và
các mục đích khác. Có thể chia ra thành hai loại nhu cầu chính như sau: sinh hoạt, sản
xuất
Nước dùng cho sinh hoạt:
Là loại nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người như nước dùng để ăn
uống, tắm rửa, giặt, chuẩn bị nấu ăn, cho các khu vệ sinh, tưới đường, tưới cây,…Loại
nước này chiếm đa số trong các khu dân cư. Nước dùng cho sinh hoạt phải đảm bảo các
tiêu chuẩn về hóa học, lý học và vi sinh theo các yêu cầu của quy phạm đề ra, không
chứa các thành phần lý, hóa học và vi sinh ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Nước dùng cho sản xuất:
Có yêu cầu chất lượng không cao nhưng số lượng lớn, ngược lại có những đơn vị
yêu cầu cầu số lượng nước không nhiều nhưng chất lượng nước rất cao, ví dụ nước cho
các ngành công nghiệp dệt, phim ảnh, nước cấp cho các nồi hơi, nước cho vào sản phẩm
là các đồ ăn uống,…Nước cấp cho các ngành công nghiệp luyện kim, hóa chất yêu cầu
lượng nước lớn nhưng yêu cầu chất lượng thường không cao. Lượng nước cấp cho sản
xuất của một nhà máy có thể tương đương với nhu cầu dùng nước của một khu đô thị
hàng ngàn dân.
Chính vì sự khác biệt trong nhu cầu mà đối tượng khách hàng của Công ty bao
gồm:
+ Khối cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Khối dân cư.
+ Các doanh nghiệp (sản xuất kinh doanh, xây dựng..).
Bên cạnh lĩnh vực sản xuất cung cấp nước, Công ty cũng có một phần không nhỏ
khách hàng trong lĩnh vực tư vấn, thi công, xây lắp hệ thống cấp nước.
Thị trường:
Sản phẩm của Công ty là nước sạch dùng để sinh hoạt và sản xuất, Trong khi đó,
Công ty Cấp nước Hà Đông là đơn vị duy nhất được Thành phố giao nhiệm vụ sản xuất,
cung ứng nước sinh hoạt, công nghiệp và các dịch vụ khác trên địa bàn Hà Đông. Do
vậy, thị trường chủ yếu của Công ty là dân cư, các cơ quan, doanh nghiệp tại Hà Đông
và các khu vực lân cận.
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ năm 2005 trở về trước Công ty chỉ phục vụ được nhu cầu của người dân ở 10
phường trong nội thành như: Quang Trung, Nguyễn Trãi, Yết Kiêu, Phúc La, Văn Phú,
Mỗ Lao, Văn Khê, Hà Cầu, Kiến Hưng, Vạn Phúc thì đến năm 2006 cho tới nay Công ty
đã mở rộng tuyến đường ống ra tới 8 xã ngoại thị như: Dương Nội, Đồng Mai, Phú Lãm,
Phú Lương, Phùng Châu, Biên Giang, Yên Nghĩa.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005-2008
3.1 Những thành tích đạt được
Với năng lực hiện có và đội ngũ lao động là 314 người, tập thể cán bộ công nhân
viên Công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, chống thất thoát, thất thu, sản xuất kinh
doanh năm sau cao hơn năm trước, với những cố gắng và thành tích đã đạt được Công ty
được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng 3 năm 2003. Với những kết
quả và thành tích đạt được trong nhiều năm qua, Công ty đã được các cấp, các ngành ghi
nhận bằng những phần thưởng rất đáng tự hào. Sau đây là một số thành tích nổi bật của
Công ty:
- Bằng khen của Chính Phủ
- Băng khen của Bộ xây dựng
- Bằng khen của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông.
3.2Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.2.1 Về sản phẩm
Về sản lượng:
Áp dụng đồng thời các biện pháp kỹ thuật và quản lý trong cung cấp nước giúp
Công ty giảm tỷ lệ nước thất thoát trên mạng lưới, mở rộng diện phục vụ. Cụ thể tình
hình cung cấp và sử dụng nước qua các năm được theo dõi trong bảng sau:
Bảng 03: Tình hình cung cấp và sử dụng nước giai đoạn (2005 – 2008)
Năm Nước sản xuất Nước thành phẩm
Slượng
(m
3
)
Tốc độ phát
triển (%)
Slượng
(m
3
)
Tốc độ phát
triển (%)
2005 9.881.110 7.100.583 28,14
2006 10.270.079 103,94 7.579.420 106,74 26,20
2007 10.936.607 106,37 8.117.969 107,11 25,77
2008 11.746.762 107,41 9.257.291 114,03 21,19
(Nguồn: Phòng kế hoạch.)
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản lượng nước sản xuất và nước thương phẩm của Công ty qua các năm liên tục
tăng với tốc độ ổn định. Song song với sự gia tăng của sản lượng nước thì tỷ lệ thất thoát
nước trong những năm gần đây cũng liên tục được cải thiện. Nếu như năm 2005 tỷ lệ
thất thoát ở mức 28,14% thì sau 3 năm tới năm 2008 tỷ lệ này chỉ còn ở mức 21,19%.
Về chất lượng:
Nhận thức được chất lượng nước sạch có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân
nên Công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành các tiêu chuẩn chất lượng nước thương phẩm,
thực hiện công tác kiểm tra giám sát quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng nước
cung cấp. Nước sản xuất ra mạng lưới phải đạt tiêu chuẩn TCVN 5502, tiêu chuẩn về
nước sinh hoạt theo Quy định số 09/2005/QĐ – BYT. Một số chỉ tiêu quan trọng được
thống kê và thể hiện trong bảng sau:
Bảng 04: Chất lượng nước qua các năm 2005 – 2008
Độ
đục
(NTU)
Độ
mặn /
NaCl
(mg/l)
Fe
tp
(mg/l)
Hữu
cơ/KMnO
4
(mg/l)
Clo dư
(mg/l)
Fecal
Coliform
(Con/100l)
Tổng
Coliform
(Con/100l)
TCVN <3,0 <250 <0,5 <3,5 <0,5 <0 <0
Năm 2005 2,23 70 0,32 1,84 0,35 0 0
Năm 2006 2,05 64 0,35 1,87 0,35 0 0
Năm 2007 1,78 68 0,41 1,91 0,30 0 0
Năm 2008 1,56 65 0,37 1,93 0,30 0 0
(Nguồn: Bộ phận thí nghiêm – Phòng kế hoạch.)
Các chỉ tiêu về chất lượng nước có sự biến động qua các năm, tuy nhiên đều nằm
trong giới hạn cho phép, một số chỉ tiêu như: Độ mặn, Hữu cơ trong nước máy của công
ty sản xuất còn được đánh giá cao. Vì thế sản phẩm đều đạt các yêu cầu đối với nước
sạch cung cấp cho khu vực đô thị - không chứa chất độc hại, mầm bệnh, an toàn với sức
khỏe.
3.2.2 Về khách hàng
Tình hình tiêu thụ nước tại Công ty qua các năm được thống kê ở bảng sau:
Bảng 05: Tình hình tiêu thụ nước các năm 2005-2008
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm
Nước sinh hoạt
Hành chính sự
nghiệp
Sản xuất, kinh
doanh, Xây dựng
Tổng sản
lượng
(m
3
)
Số lượng
(m
3
)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(m
3
)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(m
3
)
Tỷ
trọng
(%)
2006 5.717.914 75,44 1.659.135 21,89 202.371 2,67
7.579.420
2007 6.058.440 74,63 1.116.221 13,75 946.308 11,63
8.117.969
2008 6.600.449 71,30 1.729.261 18,68 927.581 10,02
9.257.291
(Nguồn: Phòng kinh doanh.)
Có thể theo dõi cụ thể cơ cấu sản lượng sản xuất nước trong những năm gần
đây(2005, 2006, 2007, 2008) qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 01: Tỷ trọng sản lượng tiêu thụ theo mục đích sử dụng
Trong cơ cấu tỷ sản lượng nước của Công ty qua các năm, nước sản xuất giành
cho sinh hoạt là chủ yếu (chiếm hơn 70%). Nước sạch tiêu thụ trong khối khách hàng là
cơ quan hành chính và hoạt động sản xuất, xây dựng chỉ chiếm tỷ trọng khoảng hơn 10%
mỗi loại. Điều này cho thấy, khách hàng tiêu thụ nước của công ty chủ yếu là hộ tiêu
dùng nước sinh hoạt, có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Do vậy, công ty cần ưu
tiên xem xét đáp ứng tốt nhu cầu của nhóm khách hàng này. Tuy nhiên, hiện nay do giá
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước thương phẩm đối với khối khách hàng sản xuất kinh doanh, xây dựng còn khá cao,
chưa kích thích được nhu cầu của nhóm khách hàng tiềm năng này.
3.2.3 Doanh thu, lợi nhuận
Có bảng theo dõi kết quả doanh thu lợi nhuận của Công ty qua các năm 2005 đến
2008 như sau:
Bảng 06:Doanh thu, lợi nhuận từ 2005 – 2008
Năm
Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Tỷ lệ
Lợi nhuận/
(triệu
đồng)
%so với
năm trước
(đồng)
%so với
nămtrước
2005 25.479 385.935.708 1,51
2006 27.490 107,89 1.013.349.530 262,569 3,68
2007 33.607 122,25 514.732.641 50,79 1,53
2008 40.039 119,14 721.001.340 140,07
1,80
(Nguồn: Phòng tài vụ.)
Biểu đồ 02: Tăng trưởng doanh thu qua các năm ĐV: tỷ đồng
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua bảng tổng hợp kết quả kinh doanh cùng với biểu đồ doanh thu từ năm 2005
đến 2008 ta nhận thấy:
Trước hết là doanh thu. Doanh thu của công ty trong giai đoạn từ năm 2005-2008
có xu hướng tăng trưởng ổn định. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 2,011 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ tăng 7,89% %. Năm 2007, doanh thu được tăng lên 6.117 tỷ đồng
so với năm 2006 tương ứng với tốc độ tăng 22.25%. Năm 2008, doanh thu tiếp tục tăng
19.14 tương ứng với 6,432 tỷ đồng so với năm 2007.
Tiếp theo là tỷ trọng lợi nhuận trước thuế so với tổng doanh thu. Lợi nhuận trước
thuế của công ty so với doanh thu năm 2005 là 1,51%, năm 2006 là 3,68%, năm 2007 là
1,59%, năm 2008 là 1,81%. Tỷ trọng lợi nhuận trước thuế với doanh thu giai đoạn 2005-
2008 không ổn định. Tỷ trọng năm 2006 tăng so với năm 2005. Bởi vì tốc độ tăng của
doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận do tiết kiệm chi phí. Đến năm 2007, tỷ
trọng giảm đi rõ rệt. Nhưng đến năm 2008, tỷ trọng đã tăng lên từ 1,59% năm 2007 đến
1,88% năm 2008.
Bảng 07: Doanh thu theo sản phẩm
Năm Doanh thu(nghìn đồng)
Sản xuất nước Xây lắp đường ống
2005 17.440.514 3.060.719
2006 24.163.144 3.881.235
2007 25.846.609 6.258.864
2008 29.620.390 9.705.548
(Nguồn: Phòng tài vụ.)
Doanh thu cuả công ty được cấu thành bởi hai bộ phận chính là doanh thu từ hoạt
động sản xuất nước và doanh thu từ hoạt động xây lắp đường ống. Trong đó, Doanh thu
Sản xuất nước luôn ở mức từ 3,05( năm 2008) đến 6,22 (năm 2006) so với doanh thu
xây lắp đường ống.
3.2.4. Một số kết quả khác
Nộp Ngân sách Nhà nước
Dù là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích hạng I nhưng phải tự chủ về tài
chính nên lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên làm việc. Công ty
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm ăn có lãi là điều kiện để nâng cấp, mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Đồng thời có điều
kiện thực hiện trách nhiệm với Nhà nước.
Bảng 08: Tình hình nộp ngân sách Nhà nước các năm (2004-2008)
Năm
Nộp Ngân sách
(nghìn đồng)
Tỷ lệ % so với
năm trước
2005 1.057.044
2006 1.433.688 159,19
2007 1.415.507 98,73
2008 1.096.806
77,48
( Nguồn: Phòng tài vụ.)
Hàng năm nộp Ngân sách ổn định tăng với tốc độ tăng nhanh từ năm 2004 đến
năm 2006. Tới 2007, 2008 Công ty triển khai đầu tư một số dự án có nguồn kinh phí từ
Ngân sách Nhà nước, do đó nộp Ngân sách tốc độ tăng giảm dần có tăng nhưng lượng
không nhiều, và đến năm 2008, nộp Ngân sách giảm so với năm 2007.
Thu nhập của người lao động
Cùng với kết quả về doanh thu và lợi nhuận, thu nhập của người lao động trong Công
ty cũng được duy trì ổn định và có xu hướng tăng qua các năm. Thu nhập bình quân của
người lao động tại Công ty được thống kê và tính toán theo bảng sau:
Bảng 09: Thu nhập bình quân của người lao động.
(Nguồn: Phòng tài vụ.)
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Năm
Thu nhập bình
quân(đồng)
Tỷ lệ % so với năm
2004
2005 2.375.000 118,75
2006 3.090.000 154,50
2007 3.000.000 150,00
2008 3.500.000 175,00
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II: Thực trạng phân công và sử dụng lao động tại Công ty Cấp
nước Hà Đông
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân công và sử dụng lao động của Công ty
1.1 Các nhân tố khách quan
1.1.1 Nhân tố kinh tế, xã hội
Nhân tố kinh tế:
- Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng
kinh tế và sự gia tăng đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu kế hoạch, chiến lược
sản xuất kinh doanh cung ứng nước sạch của Công ty bởi đây là lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu
tư lớn, liên tục và lâu dài. Tùy thuộc vào tiềm năng kinh tế của đất nước, thu nhập của
dân cư cũng như nguồn viện trợ, cho vay của nước ngoài mà có những giải pháp thích
hợp đảm bảo cho việc cung ứng nước sạch cho dân cư.
- Ảnh hưởng của xu hướng hội nhập kinh tế khu vực, kinh tế thế giới tạo ra sự
phát triển của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cùng với sự phát triển của khu
vực kinh tế tư nhân với chính sách tiền lương linh hoạt hơn, khuyến khích người lao
động có năng lực dẫn tới tình trạng nhiều cán bộ nhân viên trong các Doanh nghiệp Nhà
nước bỏ chuyển ra làm ngoài hay còn gọi là hiện tượng “chảy máu chất xám”
Các Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm cả Công ty Cấp nước Hà Đông phải đối
mặt với sự cạnh tranh trong việc thu hút lao động có trình độ. Các Doanh nghiệp phải có
sức cạnh tranh quốc tế, có chính sách sử dụng và phát triển hợp lý mới có khả năng thu
hút và giữ chân người tài.
Đây vừa là cơ hội để Công ty mở rộng nguồn tuyển dụng nhân lực hình thành đội
ngũ lao động có chất lượng cao. Tuy nhiên cũng trở thành nguy cơ nếu công tác bố trí và
sử dụng lao động không hợp lý, không có chính sách thù lao, phúc lợi thỏa đáng không
tạo ra sự gắn kết giữa người lao động với Công ty thì lực lượng lao động có trình độ của
Công ty sẽ là nhóm chịu ảnh hưởng của tình trạng trên tạo ra tâm lý bất ổn đối với người
lao động, ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực và gây khó khăn trong việc bố trí
phân công, giảm hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty.
- Sự hội nhập kinh tế trong những năm gần đây cũng tạo cơ hội để Công ty có thể
tiếp cận với các nguồn vốn cho các chương trình nước sạch. Điển hình là chương trình
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cải thiện môi trường nước do quỹ OECF( Oversea Economic Cooperation Fund – Qũy
hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản) năm 1998, nguồn vốn ODA của Pháp năm
2006….đã đem lại nhiều sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh của Công ty như: nâng
cấp cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, có nguồn ngân sách để
nâng cao trình độ đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp cũng như cán bộ quản lý góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty.
Nhân tố xã hội
Xã hội ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển của các nhân tố kinh tế đời
sống vật chất được nâng cao, nhu cầu của con người ngày càng vượt xa khỏi giới hạn về
vật chất và đòi hỏi nâng cao nhu cầu về đời sống tinh thần.
Các đòi hỏi của người lao động không phải chỉ là tiền lương mà là các nhu cầu về
văn hóa, nhu cầu về xã hội ngày càng phong phú, nhu cầu về sự phát triển nghề nghiệp,
hoàn thiện bản thân… Tâm lý của người lao động có nhiều thay đổi như chuyển từ lựa
chọn những công việc mang tính ổn định trong cơ quan, Doanh nghiệp Nhà nước sang
lựa chọn những công việc yêu cầu sự nhạy bén, năng động có tính thử thách, đem lại thu
nhập cao
Sự thay đổi này đặt ra yêu cầu mới công tác phân công, sử dụng lao động tại
Công ty như không chỉ có chính sách thù lao vật chất thỏa đáng mà còn phải quan tâm
tới tâm sinh lý, nguyện vọng của người lao động để đưa ra chính sách thù lao phi vật
chất, tạo động lực về tinh thần như: phân công lao động hợp lý tạo được hứng thú làm
việc cho người lao động, công việc cũng có yếu tố gợi mở cơ hội thăng tiến, phát triển
nghề nghiệp theo nguyện vọng của người lao động. Có như vậy mới tạo được sự gắn kết
của người lao động với Công ty, phát huy được tiềm năng, tăng năng suất lao động.
1.1.2 Quy định pháp lý sử dụng lao động
Sử dụng lao động trong Công ty với mục tiêu khai thác tối đa tiềm năng lao động
nhằm thực hiện được mục tiêu của Công ty, cũng như lợi ích của người lao động, lại vừa
phải phù hợp với các yêu cầu của luật pháp và các đòi hỏi của tổ chức Công đoàn.
- Các quy định chung về lao động, hợp đồng lao động, thù lao lao động… trong
Bộ Luật Lao động áp dụng chung cho các Doanh nghiệp. Do vậy, công tác sử dụng lao
động trong Công ty Cấp nước Hà Đông cũng phải tuân thủ các văn bản luật quy định rõ
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những điều kiện tối thiểu về thời gian lao động, nghỉ ngơi, thù lao, phúc lợi, đãi ngộ; an
toàn, kỷ luật và vệ sinh lao động. Với đặc thù sản xuất, cung cấp và đảm bảo nước sạch
cho hoạt động dân sinh trên địa bàn Hà Đông, Công ty luôn phải duy trì tổ chức các ca
làm việc liên tục kể cả trong các ngày nghỉ lễ. Vì thế việc sử dụng phân công lao động
tại Công ty cần phải lưu ý bố trí hợp lý về thời gian sử dụng và làm việc của lao động
theo đúng quy định của Bộ luật lao động đảm bảo thời gian nghỉ ngơi, điều kiện tái sản
xuất sức lao động.
- Công ty Cấp nước Hà Đông hiện nay vẫn là công ty Nhà nước hoạt động với
nguồn vốn được cấp từ ngân sách là chính nên trực tiếp chịu sự quản lý của Nhà nước
không chỉ trong lĩnh vực kinh doanh mà còn trong các quyết định liên quan đến việc sử
dụng quĩ lương như hạch toán quỹ tiền lương hàng năm, quyết định nâng lương, thưởng
cho cán bộ công nhân viên... đều phải tuân thủ theo quy định và được duyệt bởi cơ quan
quản lý Nhà nước. Do vậy, công tác sử dụng lao động gặp nhiều hạn chế trong việc
khuyến khích, tạo động lực cũng như tăng năng suất lao động.
1.1.3 Nhân tố khác
Nhân tố cơ sở hạ tầng
Môi trường và điều kiện làm việc là yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
sử dụng lao động. Công ty có các phòng làm việc thoáng mát sạch sẽ, với những khuôn
viên cây xanh sạch, khoáng đãng là môi trường thuận lợi giữ gìn sức khoẻ và tăng năng
suất lao động. Khu vực sản xuất rộng rãi được bố trí khoa học thuận lợi cho hoạt động
tác nghiệp của người lao động cũng là yếu tố thuận lợi giúp ổn định tâm lý người lao
động, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác lành mành, tốt đẹp giữa những người lao động trong
Công ty.
Sự tiến bộ của môi trường kỹ thuật và công nghệ
Trước sự khan hiếm cuả nguồn nước cũng như yêu cầu ngày càng cao về chất
lượng nước sạch cung cấp đòi hỏi Công ty phải có đổi mới trong kỹ thuật, công nghệ sản
xuất nước sạch. Sự đổi mới, tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ đưa ra những yêu cầu mới
buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ, không phải lao động nào trong doanh nghiệp
cũng theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng
lao động như thế nào cho hợp lý, không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trệ sản xuất là công việc của nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Đổi mới
công nghệ với những thành tựu tiến bộ của khoa học, công nghệ cũng là điều kiện để
công ty giảm bớt số lượng lao động của mình, loại bỏ những nhân viên yếu kém và lựa
chọn những người có năng lực, có trình độ, đúng chuyên môn, tinh gọn bộ máy quản lý
cồng kênh đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.2 Các nhân tố chủ quan
1.2.1 Quy mô, cơ cấu quản lý, tổ chức
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Một
doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy việc điều hành đội ngũ
lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững lâu dài.
Bộ máy quản lý với phòng ban chức năng, tổ đội sản xuất tại Công ty được cơ cấu theo
mô hình trực tuyến chức năng, tách biệt rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận,
phòng ban là yếu tố thuận lợi giúp cho việc phân công và hợp tác lao động giữa các bộ
phận, phòng ban được thực hiện một cách rõ ràng. Tuy nhiên trên thực tế quy mô nhân
lực ở các phòng ban tương đối lớn trong khi trách nhiệm, hoạt động của các bộ phận còn
chồng chéo đã khiến việc phân công và sử dụng lao động phù hợp với yêu cầu công việc
cũng như nguyện vọng của người lao động còn gặp phải vướng mắc khó thực hiện.
1.2.2 Đặc điểm lao động
Lao động là một nhân tố đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của công
ty, đặc điểm về quy mô, số lượng cũng như trình độ của đội ngũ lao động quyết định
trực tiếp tới hiệu quả của công tác sử dụng lao động.
Đội ngũ lao động tại Công ty Cấp nước Hà Đông biến động tăng trong những
năm 2005 đến 2007. Năm 2008 số lao động của công ty có nhiều biến động do có sự
chuyển đổi, sắp xếp lại bộ phận lao động gián tiếp nhằm giảm chi phí quản lý tổ chức,
tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy tổng số lao động giảm 2,78% so
với năm 2007. Tuy nhiên nhìn chung đội ngũ lao động của Công ty tương đối ổn định và
có xu hướng tăng nhẹ qua các năm trong giai đoạn 2005 – 2008.
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quy mô đội ngũ lao động ổn định ít biến động không làm xáo trộn sự phân công
lao động một cách đột ngột, công tác phân công sử dụng lao động dễ dàng thích ứng và
có kế hoạch trước những biến động nhỏ, do vậy đây chính là một yếu tố thuận lợi cho
việc phân công và sử dụng lao động tại Công ty.
Bảng 10: Đội ngũ lao động của Công ty giai đoạn 2005-2008
Năm 2005 2006 2007 2008
Số lượng
(người)
309 321 323 314
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Tại thời điểm cuối năm 2008, danh sách cán bộ công nhân viên của công ty là 314
người. Có thể theo dõi kết cấu lao động theo giới tình và trình độ cụ thể như bảng
sau:
Bảng 11: Cơ cấu lao động công ty tại thời điểm 31/12/2008
Phân loại
Số người Tỷ
trọng (%)
Theo giới tính
Nam 164 52,23
Nữ
150 47,77
Theo Trình độ
Đại học và trên đại học
95 30,25
Cao đẳng và trung cấp
93 29,62
Thợ bậc 5 – 7
35 7,95
Thợ bậc 3 – 4
56 17,83
Lao động phổ thông
95 30,25
Tổng cộng
314 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính.)
Biểu đồ 03: Cơ cấu lao động theo trình độ
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đặc thù ngành sản xuất kinh doanh nước có tỷ lệ những vị trí yêu cầu sự khéo
léo nhẹ nhàng như thu ngân và những vị trí cần sức khỏe như công nhân xây lắp tương
đối cân bằng do đó công tác phân công và sử dụng lao động cũng phải lưu ý về yêu cầu
đặc thù và cân đối giới tính khi sắp xếp, phân công lao động. Tuy nhiên, cơ cấu lao động
theo giới tại Công ty hiện nay khá cân bằng, đây cũng là nhân tố thuận lợi cho việc phân
công lao động theo giới tại Công ty. Đối với công ty Cấp nước Hà Đông, trình độ lao
động được phân theo trình độ rõ rệt. Nhìn vào bảng ta thấy, nhân viên đạt trình độ đại
học và trên đại học chiếm tỷ trọng cao nhất 95 trong tổng số 314 người chiếm 30,25%,
nhân viên trình độ cao đẳng và trung cấp là 93 người chiếm 29,62%. Trong số lao động
trực tiếp, lao động phổ thông chiếm đa số 93 người (30,25%), thợ bậc 3 – 4 có 56 người
chiếm 17,83% và còn lại là công nhân bậc 5 – 7 chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ 7,95%.
Xem xét cụ thể đặc điểm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp thông qua việc
phân tích trình độ tay nghề, thâm niên công tác của lao động. Cụ thể như sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Thảo QTKDTH47A