Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 7
1.1 Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.1.2 Mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.1.3 Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.1.4 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.2 Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.2.1 Nguồn tài liệu 9
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 10
1.2.2.1 Phương pháp so sánh: 10
1.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hồn: 11
1.2.2.3 Phương pháp phân tích Dupont: 11
1.3.1 Phân tích các báo cáo tài chính 12
1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán : 12
1.3.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 15
1.3.1.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 16
1.3.2 Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu 17
1.3.2.1 Phân tích khả năng quản lý rủi ro 17
i. Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn 17
ii. Phân tích khả năng quản lý nợ 18
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính 19
i. Phân tích khả năng quản lý tài sản 19
ii. Phân tích khả năng sinh lời 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI ĐÀ LẠT GIAI ĐOẠN 2006- 2008 25
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 1
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
2.1. Giới thiệu khái qt về cơng ty 25
2.1.1 Hình thức tổ chức 25
2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý: 26
2.1.3 Sản phẩm chính của cơng ty: 28
2.1.4 Mơi trường kinh doanh của công ty 28
2.1.4.1 Ngành 28
2.1.4.2 Khách hàng 29
2.1.5 Tình hình lao động và tài sản cố định của doanh nghiệp 29
2.1.5.1. Tình hình lao động của doanh nghiệp: 29
2.1.5.2. Tình hình tài sản cố định. 31
2.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 32
2.2.1 Phân tích báo cáo tài chính 32
2.2.1.1 Bảng cân đối kế toán 32
2.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 39
2.2.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 40
2.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính 43
2.2.2.1 Phân tích khả năng quản lý rủi ro 43
i. Phân tích khả năng thanh tốn 43
ii. Phân tích khả năng quản lý nợ 45
2.2.2.1 Phân tích hiệu quả tài chính 46
i. Phân tích khả năng quản lý tài sản 46
ii. Phân tích khả năng sinh lời 48
2.2.3. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính doanh nghiêp: 49
3.1 Đánh giá tổng quan về cơng ty 55
3.2 Biện pháp “Đầu tư mua mới một số máy móc nhằm mở rộng quy mơ sản xuất”.
56
3.2.1 Cơ sở để thực hiện biện pháp: 56
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 2
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
3.2.2 Mục đích của biện pháp: 56
3.3.1 Cơ sở thực hiện của biện pháp 62
3.3.2 Mục đích của biện pháp: 63
3.3.3 Tình hình dịng ngân quỹ tại cơng ty 63
3.3.4 Nội dung thực hiện của biện pháp: 66
3.4 Kết quả tồng hợp thu được sau khi ứng dụng 2 biện pháp trên 73
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 3
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sau một năm gia nhập WTO nền kinh tế Việt Nam đã có một diện mạo mới, một
khởi sắc mới đang đón chờ tất cả các doanh nghiệp, các công ty nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và cả những doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại. Tuy nhiên với những cơ hội mới, thuận
lợi mới bao giờ cũng có những thách thức mới. Vì vậy đứng trước những cơ hội và
thách thức mới thì tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta cần khơng ít nỗ
lực để khơng những tồn tại mà còn phát triển hơn nữa khi nền kinh tế mở rộng ra với
toàn cầu. Trong cuộc chạy đua của các doanh nghiệp thì vấn đề địi hỏi được đặt ra với
mọi cá nhân là nỗ lực hết mình để cùng doanh nghiệp của mình có chỗ đứng vững
chắc trên thị trường. Cùng với đó là sự chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo và sự cần thiết đặc
biệt quan trọng của hệ thống kế tốn tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Ngồi ra, thực tế cho thấy thơng thường những doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả là những doanh nghiệp có cơng tác phân tích tài chính được tiến
hành thường xun, có nề nếp. Ngày nay ở Việt Nam việc phân tích tài chính của
doanh nghiệp là một phần rất quan trọng, đóng góp vào sự phát triển bền vững và lâu
dài của doanh nghiệp.
Trong xu hướng phát triển đó, cơng ty TNHH Thương Mại Đà Lạt đã liên tục
đổi mới chính mình để khơng những theo kịp mà cịn khẳng định được vị trí quan
trọng của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Với thế mạnh sẵn có của mình là sản xuất
và kinh doanh, ngày nay, doanh nghiệp đã có những bước chuyển mình rất đáng kể để
không những thực hiện tốt thế mạnh của mình là sản xuất mà cịn phát triển để mở
rộng thị trường. Cùng với đó là cơng tác phân tích tài chính đã được triển khai và dần
đang đi đúng hướng, trở thành một công cụ rất quan trọng cho doanh nghiệp trong
công tác tổ chức và triển khai sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ, giúp cho doanh
nghiệp định hướng và ngày càng vững mạnh để hội nhập với nền kinh tế nước nhà
trong thời kỳ mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu của mình là: “ Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài
chính tại cơng ty TNHH Thương Mại Đà Lạt ”
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 4
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
2. Phạm vi nghiên cứu :
Phân tích tài chính là một công việc rất quan trọng trong khâu quản lý tài chính
của doanh nghiệp, có liên quan đến nhiều lĩnh vực như kế tốn, tài chính, pháp luật và
các chính sách quản lý tài chính của Nhà nước. Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là
nghiên cứu công ty TNHH Thương Mại Đà Lạt.
3.
Mục tiêu nghiên cứu :
Tìm hiểu thực trạng tài chính và cơng tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Vận dụng cơ sở lý luận đã được học để thực hiện cơng việc phân tích tài chính
cho năm 2006 - 2008
Từ đó đưa ra các phương hướng cải thiện vị thế tài chính cho doanh nghiệp
trong những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu :
4.1 Các tài liệu nghiên cứu :
- Nhóm tài liệu nghiên cứu liên quan tới phương pháp nghiên cứu khoa hoc.
- Nhóm tài liệu về kế tốn tài chính và kế tốn quản trị doanh nghiệp.
- Các tài liệu về văn bản pháp luật liên quan tới doanh nghiệp.
- Nhóm tài liệu về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.
4.2 Các phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp quan sát: Được sử dụng để nắm vững tình hình cơng tác
phân tích tài chính doanh nghiệp. Thơng qua việc trao đổi với các cán bộ kế tốn tài
chính và các ban khác có liên quan của doanh nghiệp để hiểu rõ được cơ chế tài chính
và cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phương pháp điều tra: Thực hiện công việc thu thập các số liệu liên quan
tới cơng tác kế tốn tài chính và phân tích tài chính của doanh nghiệp.
- Phương pháp thơng kê: Từ các số liệu và thông tin đã thu thập được, ta
tiến hành phân loại, xử lý các thông tin này theo trình tự của cơng tác phân tích tài
chính.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
-
Đề tài tổng hợp lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 5
Đồ án tốt nghiệp
-
6.
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
Đề tài vận dụng các lý luận đó, để thực hiện phân tích tài chính cho doanh
nghiệp.
Cấu trúc của đồ án :
Đồ án được tiến hành theo các phần như sau :
Phần mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết chung về tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Giới thiệu và phân tích tình hình tài chính cơng ty TNHH Thương
Mại Đà Lạt.
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính cơng ty.
Phân kết luận.
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 6
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái qt chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản
lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi
tới những dự đốn chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết
định phù hợp với lợi ích của chính họ.
Qua sự phân tích đánh giá này để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hay khơng hiệu quả. Nhằm đưa ra các giải pháp, dự báo để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty.
1.1.2
Mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
◊ Nhìn nhận vị thế hiện thời của công ty trong mối tương quan với đối thủ cạnh
tranh
◊ Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh hiện tại của công
ty. Xác định rõ nguyên nhân sinh gây ra sự suy giảm, tăng lên trong khả năng
sinh lời của công ty.
◊ Tác động đến các nguyên nhân tạo ra kết quả hoạt động của cơng ty một cách
có hệ thống và hiệu quả nhất.
◊ Khắc phục nhược điểm mà công ty đang gặp phải và đưa ra được biện pháp
cải tình hình tài chính của cơng ty
1.1.3 Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị trí là cơng cụ của nhận thức các vấn đề
liên quan đến tài chính doanh nghiệp, trong q trình tiến hành phân tích nó sẽ thể
hiện chức năng sau:
-
Chức năng đánh giá:
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 7
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
Thơng qua q trình phân tích tình hình tài chính của cơng ty có thể đánh giá
được sự thành cơng của cơng ty đó trong thời gian qua. Bằng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật như lợi nhuận, doanh thu, năng suất lao động của thời kỳ phân tích các nhà quản
trị thấy được tốc độ phát triển và tính chất bền vững ổn định của các lĩnh vực hoạt
động của cơng ty trong thời gian qua.
Phân tích tài chính phải đưa ra câu trả lời cho các câu hỏi: quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng vốn hoạt động và các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào,
tác động ra sao đến kết quả hoạt động … Phân tích tài chính phải trả lời và làm rõ
những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng dự đoán:
Bản thân doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì
các hoạt động cũng hướng tới những mục tiêu nhất đinh. Những mục tiêu này được
hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như những diễn biến
của tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng
loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vây, để có những
quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng mục tiêu mong muốn của các
đối tương quan tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đó
chính là chức năng dự dốn tài chính doanh nghiệp.
Qua việc phân tích tình hình tài chính cơng ty sẽ xem xét chiến lược kinh doanh
của mình đề ra có đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế khơng, có điểm nào sai, thiếu sót
cần điều chỉnh lại khơng. Các lĩnh vực đầu tư mà cơng ty chọn lựa có thích hợp với xu
thế phát triển chung của nền kinh tế khơng, cơng ty có cần thay đổi định hướng đầu tư
hay không hay phải tiếp tục phát triển theo định hướng đã chọn.
- Chức năng điều chỉnh:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế bao gồm nhiều loại khác
nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tap, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và
nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Để kết hợp hài hoà các mối quan hệ,
doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp
vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu
hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Phân tích tài chính
giúp doanh nghiệp nhận thức được điều này. Đó là chức năng điều chỉnh của phân tích
tài chính doanh nghiệp.
1.1.4 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Quy trình là trình tự các bước công việc để thực hiện một hoặc một số mục tiêu,
quy trình đảm bảo trình tự cơng việc thực hiện một cách khoa học, có tính kế hoạch,
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 8
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
mang lại hiệu quả cho công việc thực hiện. Vậy để phân tích tài chính của cơng ty tài
chính một cách có hiệu quả chúng ta cần phải có một quy trình thực hiện cơng việc
một cách cụ thể qua các giai đoạn như sau:
- Lập kế hoạch phân tích:
Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính.
Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình
phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân
tích, thời gian tiến hành, những thơng tin cần thu thập, tìm hiểu.
- Giai đoạn tiến hành phân tích:
Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các cơng việc đã ghi trong kế hoạch. Nó
bao gồm các công việc:
+ Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu
+ Tính tốn các chỉ tiêu phân tích
+ Xác định ngun nhân và tính tốn cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích.
+ Xác định và dự doán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính cơng ty.
- Giai đoạn kết thúc:
Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích. Nó bao gồm các cơng việc:
+ Viết báo cáo phân tích
+ Hồn chỉnh hồ sơ phân tích
1.2 Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Nguồn tài liệu
Để tiến hành phân tích tài chính cần phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau,
trong đó đặc biệt là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với nhà
quản trị doanh nghiệp và là nguồn thơng tin tài chính chủ yếu đối với những đơn vị, tổ
chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính khơng chỉ cho biết tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại mà còn cho thấy những kết quả hoạt
động để doanh nghiệp có tình trạng đó.
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 9
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.2
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1
Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh ta cần chú ý
các vấn đề sau:
• Điều kiện so sánh:
+ Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng
+ Các đại lượng, chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính so sánh được. Đó là sự thống
nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính tốn, thời gian và đơn
vị đo lường.
• Xác định gốc để so sánh:
Gốc so sánh được xác định tuỳ thuộc vào mục đích của phân tích. Gốc so sánh có
thể xác định tại từng thời điểm, hay trong từng kỳ. Cụ thể:
+ Khi đánh giá xu hướng, tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở thời điểm trước, một kỳ trước hoặc
hàng loạt kỳ trước.
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị
số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Ta tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch
của chỉ tiêu.
+ Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị
trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
• Kỹ thuật so sánh:
Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối
hay so sánh bằng số bình quân.
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 10
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả cho phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy
mô biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc đã được điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo
hướng quyết định quy mơ chung của nhóm chỉ tiêu phân tích. So sánh bằng số tương
đối để thấy thực tế so với kỳ gốc tăng hay giảm bao nhiêu %.
1.2.2.2
Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích
hoặc thương số với chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện
theo nội dung và trình tự sau đây:
- Thứ nhất, các cơng thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến các chỉ tiêu
kinh tế.
- Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trật tự nhất định và không đổi trong q
trình phân tích. Theo quy ước, các nhân tố số lượng được xếp đứng trước nhân tố chất
lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng cùng ảnh hưởng thì sắp các nhân tố chủ yếu trước các nhân tố thứ yếu.
- Thứ ba, xác định đối tượng phân tích: Đối tượng phân tích là mức chênh lệch
giữa chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc.
- Thứ tư, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố: ở bước này, ta lần lượt
thay thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế. Sau mỗi lần thay thế, lấy kết quả
mới tìm được trừ đi kết quả mới trước đó. Kết quả cho phép trừ này là ảnh hưởng của
nhân tố được thay thế.
- Thứ năm, tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố. Tổng mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố được xác định phải bằng đối tượng phân tích.
1.2.2.3
Phương pháp phân tích Dupont:
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như tỷ
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 11
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
suất sinh lợi tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
1.3
Nội dung phân tích tài chính
1.3.1 Phân tích các báo cáo tài chính
1.3.1.1
Bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tồn bộ
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định (cuối ngày của quý, cuối năm). Bảng cân đối kế tốn được dùng làm tài liệu chủ
yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu tài sản, nguồn vốn. Nó gồm 2
phần chính:
+ Phần tài sản: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại 1
thời điểm. Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm tồn bộ tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và các loại tài sản đi thuê được sử dụng lâu dài, trị giá
của các khoản nhận ký quỹ, ký cược...
+ Phần nguồn vốn: phần này phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
• Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành
tổng tài sản của một doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích này là:
- Tìm hiểu sự hợp lý trong phân bổ và sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
- Đánh giá một cách tổng qt quy mơ, năng lực và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tư trang thiết bị tài sản cố định và đầu tư dài
hạn. Tỷ suất đầu tư được xác định theo công thức:
Tỷ suất đầu tư
=
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 12
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng
lực sản xuất có xu hướng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì đây là một
dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp.
• Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo.
Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Mục đích của việc phân tích nguồn vốn là:
- Phân tích khả năng tự tài trợ, phân tích khả năng chủ động trong kinh doanh
của các doanh nghiệp.
- Qua đó đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn ở một doanh nghịêp (so
sánh giá trị của tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi kỳ).
- Để thấy được tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh
nghiệp.
• Phân tích các cân đối tài chính:
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về cơ cấu
vốn và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phản ánh tương quan
về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn.
Và do vậy góp phần phản ánh khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích đánh giá được sự hợp lý giữa nguồn
vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ.
Tài sản
Nguồn vốn
- Vốn bằng tiền
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Nợ ngắn hạn:
Page 13
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản lưu động khác
- Tài sản cố định
- Đầu tư tài chính dài hạn
- Xây dựng cơ bản dở dang
- Ký quỹ, ký cược dài hạn
• Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn:
Hợp lý, doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài
hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.
• Ngược lại nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn:
Doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ
ngắn hạn. Xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn
lãi nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh tốn có
thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và một hệ quả tài chính xấu hơn có thể
xảy ra.
• Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn:
Và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì điều này là hợp lý, doanh
nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu.
Nhưng nếu như phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì điều này là bất
hợp lý như trình bày ở phần cân đối tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
• Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn:
Một phần nợ dài hạn đã được sử dụng để tài trợ tài sản ngắn hạn.
Hiện tượng này vừa lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích
nợ dài hạn.
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 14
Đồ án tốt nghiệp
1.3.1.2
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỷ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ
tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính tốn các
chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về các khoản
phải nộp. Cùng với số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết quả kinh
doanh được sử dụng để tính tốn hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi
nhuận ...
• Phân tích doanh thu:
Doanh thu bán sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động kinh doanh là tiền bán sản
phẩm, hàng hoá sau khi đã trừ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại (có chứng từ hợp lệ), thu từ phần nợ giá của nhà nước nếu doanh
nghiệp có cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi.
Doanh thu khác là các khoản thu nhập khác, lãi các khoản thu tiền mặt….
• Phân tích chi phí:
Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thường được
tiến hành bằng cách so sánh tăng giảm chi phí so với kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch, hoặc
so với chỉ số trung bình ngành. So sánh có thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi
phí, hoặc chi phí bình qn, hoặc tỷ trọng phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành
phần phí hoặc theo từng đơn vị bộ phận trực thuộc hoặc trung bình tồn doanh nghiệp.
Để có thể nhận định được sự thay đổi chi phí luôn cần đặt chúng trong mối quan hệ
với khối lượng, sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu
hướng dẫn tới làm tăng mức chi phí bình qn hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần đặt
dấu hỏi và phân tích sâu hơn ngun nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan.
• Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản
phẩm thặng dư do kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại.
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 15
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của q trình sản
xuất kinh doanh.
Mục đích của phân tích lợi nhuận là: đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư...
So sánh lợi nhuận thực hiện, lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước
(tháng, quý, năm), qua đó thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động.
Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Đồng thời chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng loại
hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn tồn vẹn hơn.
• Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm:
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của từng bộ phận và của toàn
doanh nghiệp.
Nhận dạng những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
tình hình biến động lợi nhuận.
Phân tích tình hình lãi suất chung: Tỷ suất lợi nhuận tính trên lãi suất bán ra được
xác định theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận =
Lợi nhuận
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết với một trăm đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng nhằm khơng ngừng nâng cao
lợi nhuận.
1.3.1.3
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và
sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
BCLCTT phản ánh tình hình thu, chi tiền trong kỳ hay nói cách khác nó lý
giải các biến động trong số dư tài khoản tiền mặt. Qua BCLCTT sẽ cung cấp thơng
tin về dịng tiền của cơng ty sinh ra từ đâu và sử dụng vào những mục đích gì. Từ
đó có thể đánh giá khả năng tạo tiền của cơng ty trong kỳ là nhiều hay ít, thu chủ
yếu từ hoạt động nào và dự đoán được khả năng tạo ra tiền trong tương lai, hay
đánh giá khả năng thanh toán, khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi của đơn vị.
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 16
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
Bên cạnh đó BCLCTT cịn là cơng cụ để lập dự toán tiền, xây dựng kế hoạch
về nguồn vốn - sử dụng vốn một cách hợp lý.
1.3.2 Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu
1.3.2.1
Phân tích khả năng quản lý rủi ro
i. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và
lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy phân tích khả năng thanh tốn của doanh nghiệp sẽ
cho phép nhà quản lý đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như
dự đốn được tiềm lực thanh tốn và sự an tồn của tài chính doanh nghiệp
a. Khả năng thanh tốn tổng quát:
Chỉ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ
Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh một cách chung nhất khả năng
doanh nghiệp chi trả các khoản nợ như thế nào?
b. Các chỉ số khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện hành
=
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời cao tức là khả năng thanh toán nợ đến hạn tốt,
kết luận này khơng chắc chắn vì nó khơng tính đến kết cấu của tài sản lưu động, Rõ
ràng nếu doanh nghiệp có nhiều tiền mặt và khoản phải thu sẽ được đánh giá là có khả
năng cao hơn các doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Ngay cả khi khả năng thanh toán nhanh rất cao song tỷ trọng khoản phải thu lớn
và khoảng thời gian thu tiền của các khoản phải thu dài doanh nghiệp vẫn gặp khó
khăn trong việc thanh tốn các khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán tức thời =
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Tiền
Page 17
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
Nợ ngắn hạn
Tóm lại khả năng thanh tốn của doanh nghiệp mà cao thì rủi ro thanh tốn sẽ
thấp, tuy nhiên lợi nhuận có thể thấp vì khoản phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều.
Khả năng thanh toán mà thấp thì rủi ro thanh tốn cao, xong lợi nhuận có thể
cao vì tài sản lưu động sử dụng có hiệu quả, nguồn vốn đầu tư vào tài sản lưu động
nhỏ, ROA và ROE có thể tăng.
c. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay:
EBIT
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay
- Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi nhiều đồng lợi
nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT).
- Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp.
- Mất khả năng thanh tốn lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi
ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
ii. Phân tích khả năng quản lý nợ
Mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn trong kinh doanh:
Tỷ số nợ
=
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số nợ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu
vốn. Đây là một cơ sở để có lợi nhuận cao. Tỷ số nợ cao cũng thể hiện doanh nghiệp
có uy tín đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, tỷ số nợ cao lại làm cho khả năng thanh toán
của doanh nghiệp giảm, tăng rủi ro của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình cơng nợ và khoản phải thu:
Để đánh giá mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, ta cần
xem xét tổng số tiền thu so với tổng số tiền phải trả.
Mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn trong kinh doanh:
Hệ số công nợ =
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 18
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp
đang bị chiếm dụng vốn. Và ngược lại thì có nghĩa là doanh nghiệp đang chiếm dụng
vốn của người khác. Chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn trong hoạt động kinh
doanh là bình thường tuy nhiên cần phải xem xét tình hình hợp lý để có biện pháp
quản lý cơng nợ được tốt hơn.
1.2.2.2
Phân tích hiệu quả tài chính
i. Phân tích khả năng quản lý tài sản
+ Là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ quay vòng) và mức sản xuất
của tổng tài sản trong năm,
+ Là trả lời câu hỏi một đồng đầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu?
a. Vòng quay tổng tài sản
Một đồng đầu tư vào tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay TTS
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
- Đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
- Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vòng quay tổng tài sản cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.
- Vịng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản
lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán hàng, quản lý vật tư, quản lý sản
xuất, quản lý bán hàng.
b. Vòng quay tài sản cố định (TSCĐ):
Một đồng đầu tư vào tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vịng quay TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ bình qn
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 19
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
- Vòng quay TSCĐ càng cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được
tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất.
- Vịng quay TSCĐ cao là có cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí sản xuất.
- Vịng quay TSCĐ cao là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt tài sản lưu
động.
- Vịng quay TSCĐ thấp là do nhiều TSCĐ khơng hoạt động, chất lượng tài sản
kém, hoặc không hoạt động hết cơng suất.
c. Vịng quay tài sản lưu động (TSLĐ):
Một đồng đầu tư vào tài sản lưu động góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu?
Doanh thu thuần
Vòng quay TSLĐ =
TSLĐ bình qn
- Vịng quay TSLĐ cao chứng tỏ tài sản lưu động có chất lượng cao, được tận
dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong q trình sản xuất kinh
doanh.
- Vịng quay TSLĐ cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi
phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
- Vòng quay TSLĐ thấp do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính
sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất không tốt, quản
lý bán hàng không tốt.
d. Hệ số quay vòng của hàng tồn kho:
Hệ số này thể hiện số lần mà hàng hố tồn kho bình qn được bán trong kỳ kế
tốn.
Hệ số quay vịng hàng tồn kho =
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Giá vốn hàng bán
Page 20
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
HTK bình qn
- Hệ số quay vịng hàng tồn kho cao thì việc kinh doanh thường được đánh giá
khá tốt. Khi đó nhu cầu vốn luân chuyển của doanh nghiệp thường thấp hơn so với
doanh nghiệp khác.
- Hệ số quay vòng hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng
như tổ chức bán hàng chưa tốt.
e. Kì thu nợ bán chịu:
Kỳ thu nợ
=
Phải thu x 360
Doanh thu thuần
- Kì thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, có thể là dấu hiệu tốt nếu
tăng tốc độ doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận động đúng, chính
sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và để tăng doanh thu.
- Kì thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu, doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lời thấp.
- Kì thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít
bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao.
- Kì thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ
hội bán hàng và cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh.
ii. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời phản ánh năng lực kinh doanh, là điều kiện tiền đề cho tương
lai, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tiềm năng tăng trưởng. Qua phân
tích giúp doanh nghiệp điều khiển lại, cơ cấu lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến
lược ngăn ngừa rủi ro ở mức tốt nhất, cũng như hướng tăng trưởng trong tương lai.
a. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (lợi nhuận biên) ROS:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS
=
LN sau thuế
Doanh thu thuần
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 21
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho
chủ sở hữu.
b. Phân tích tỷ suất sinh lợi tài sản, ROA:
LN sau thuế
ROA
=
Tổng tài sản bình quân
- Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
c. Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu, ROE:
LN sau thuế
ROE
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu
1.2.3
Phân tích tổng hợp tình hình tài chính :
Đẳng thức dupont tổng hợp:
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các chỉ số tài chính, vì vậy phương pháp
này cịn có tên là phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Theo phương pháp này, trước hết chúng ta xem xét các mối quan hệ tương tác
giữa hệ số sinh lợi doanh thu với hiệu suất sử dụng tổng tài sản (ROA).
Khi phân tích ROA cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm
thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp. Tiếp theo, chúng ta xem xét
tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được tạo thành bởi các mối quan
hệ giữa tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. Trên cơ sở đó nhà quản trị đưa ra các
giải pháp phù hợp để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
ROA =
LN trước lãi vay và thuế = LN trước lãi vay và thuế x Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bq
Page 22
Đồ án tốt nghiệp
ROE =
LN sauthuế
Vốn chủ sở hữu bq
ROE
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
=
LN sau thuê
Doanh thu thuần
= ROS
x Doanh thu thuần
Tổng tài sản bq
x VQTTS
x
x
Tổng tài sản bq
Vốn chủ sở hữu bq
Tổng tài sản bq
Vốn chủ sở hữu bq
- ROE phụ thuộc vào ba nhân tố lợi nhuận trước lãi vay và thuế, vòng quay tổng
tài sản và tỷ số Tổng tài sản bình quân/Vốn chủ sở hữu bình qn. Các nhân tố này có
thể ảnh hưởng trái chiều đối với ROE.
- Phân tích dupont là xác định ảnh hưởng của ba nhân tố này đến ROE của
doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân tăng giảm chỉ số này.
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 23
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
Hình1.1 : Sơ đồ phân tích DU PON
Tỷ suất thu hồi vốn góp ROE
Tỷ suất sinh lợi tài sản ROA
Lợi nhuận biên
Lãi rịng
:
Doanh thu
Các chi phí
hoạt động
khác
-
Vịng quay
Tổng tài sản
x
Doanh thu
Doanh thu
Tổng chi phí
Tài sản cố định
Khấu
+
Tài sản / Vốn CSH
x
hao
Lãi
+
vay
Vương Thị Hương – TCKT – K49
+
Thuế
Tiền mặt và
TSLĐ khác
Page 24
:
+
Tổng tài sản
Tài sản lưu động
Khoản phải
thu
+
Hàng tồn
kho
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBKHN
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI ĐÀ LẠT GIAI ĐOẠN 2006- 2008
2.1. Giới thiệu khái qt về cơng ty
+ Tên gọi chính thưc: Công ty TNHH Thương Mại Đà Lạt
+ Tên giao dich quốc tế: Da Lat Co.,Ltd
+ Trụ sở chính: Km 2.5 Đường Phùng Hưng – Thành Phố Hà Đông – Hà Nội
+ Số điện thoại: 03433.514104
+ Fax: 843433514105
+ Mail:
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc Vũ Văn Tiến.
2.1.1
Hình thức tổ chức
Cơng ty TNHH Thương Mại Đà Lạt được thành lập ngày 18/12/1988 theo giấy
phép số 3904GP/TLDN của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cầp và được sở Kế
hoạch va Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh số 070431 vào ngày
24/12/1998. Công ty co trụ sở tại số 47 Hàng Đào, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà
Nội.
Do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, để thuận tiện cho hoạt động
quản lý ngày 18/12/2002 công ty đã chuyển trụ sở về Km 2.5 đường Phùng Hưng, xã
Kiến Hưng, Thành phố Hà Đông và được sở Kế hoạch va Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp giấy
đăng ký kinh doanh số 030200446.
Công ty TNHH Thương Mại Đà Lạt là một doanh nghiệp tư nhân, hạch tốn
kinh tế độc lập và có tư cách pháp nhân đầy đủ. Tuy là một công ty nhỏ nhưng công ty
TNHH Thương Mại Đà Lạt đã kiếm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường
với phương châm luôn đảm bảo đúng chất lượng sản phẩm và hoàn thành đúng kế
hoạch tiến độ theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Công ty cũng đã mạnh dạn đầu tư
vào trang thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, khơng ngừng tìm tịi các giải pháp nâng
cao năng suất lao động, tiết kiệm nhân lực và hạ giá thành sản phẩm. Công ty luôn chú
trọng đến việc bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân viên nâng cao nghiệp vụ và tay nghề.
Vương Thị Hương – TCKT – K49
Page 25