Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Luận văn giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.24 KB, 64 trang )

Lời mở đầu
Theo chủ trơng của Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đất nớc ta
đã tiến hành Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên cơ sở phát triển nền kinh tế
hoàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Cùng với chủ trơng đó, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đã không ngừng phát triển với quy mô ngày càng
lớn. Loại hình doanh nghiệp này rất linh hoạt và thích nghi nhanh chóng với
sự thay đổi về cung - cầu trên thị trờng và đóng góp một tỷ trọng ngày càng
lớn trong kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Xu hớng phát triển của nền
kinh tế nớc ta trong thời điểm hiện nay là giao lu và hội nhập một cách tích
cực vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Vào những năm cuối của thế kỷ XX, Việt Nam đã có những bớc tiến
quan trọng trong hội nhập kinh tế và thơng mại đó là những sự kiện: Gia
nhập ASEAN(1995), APEC(1997), Ký hiệp định thơng mại Việt Mỹ(2001)
và đang tích cực xúc tiến gia nhập WTO và hoàn thành nghĩa vụ tham gia
AFTA vào năm 2006. Điều đó đang và sẽ tạo ra thời cơ đồng thời cũng đặt
ra những thách thức lớn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt
Nam hiện nay. Một trong những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp
đó là mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt và khốc liệt. ở
đây cạnh tranh bao gồm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nớc với
nhau và cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài ngay trên thị trờng nội
địa và quốc tế. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, các
doanh nghiệp có thể sử dụng biện pháp hữu hiệu đó là tìm cách giảm chi
phí kinh doanh ở mức hợp lý để từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trờng và tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Với mỗi doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán hạch toán kinh doanh
độc lập thì việc tính toán xác định chi phí, quản lý chi phí và phân tích hiệu
1


quả của việc thực hiện chi phí trong doanh nghiệp là rất cần thiết, nó có ý


nghĩa to lớn trong việc nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh (Nó
cũng giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích đánh giá quá trình thực hiện
chi phí của mình, tìm ra những điểm còn tồn tại bất hợp lý trong quản lý và
sử dụng chi phí, từ đó xác định đợc nguyên nhân, đề ra phơng hớng và biện
pháp hạ thấp chi phí và sử dụng chi phí một cách hiệu quả nhất ).
Nh vậy có thể nói, với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn
phải nghĩ đến phơng trình kinh tế cơ bản nhất, đơn giản nhất nhng cũng
không dễ giải. Đó là : Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí.
Để tăng lợi nhuận thì hoặc là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc
mức tăng doanh thu phải lớn hơn mức tăng chi phí. Trong đó việc giảm chi
phí vẫn đợc coi là linh hồn, nhân tố chất lợng của phơnng trình này. Nhận
thức đợc điều đó, sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty Đầu t và phát
triển nhà Hà nội em đã mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp nhằm hạ thấp
chi phí kinh doanh tại Tổng công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà nội làm
đề tài chuyên đề thực tập.

2


Chơng 1. lý luận về chi phí kinh doanh và
biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về chi phí kinh doanh

1.1.1. Khái niệm và vai trò chi phí kinh doanh
* Khái niệm
Chi phí cố thể hiểu là mọi sự tiêu phi kinh doanh bằng tiền cho một xí
nghiệp, cả trên phơng diện lý luận và thực tiễn đều khẳng định phạm trù
bao trùm, khái quát nhất là phạm trù chi phí. Dần dần chi phí đợc phát triển
thành phạm trù cụ thể là chi tiêu, chi phí tài chính và chi phí kinh doanh.

- Chi tiêu: Kosiol, Schult, Schwetlr và Weber cho rằng chi tiêu là lợng tiền doanh nghiệp đã trả cho một ngời, một nhóm ngời hoặc tổ chức
nào đó với nghĩa đó. Chi tiêu là sự giảm tiền thanh toán, giảm tiền séc ở
ngân hàng, bu điện, tăng nợ ở các hình thức nợ, vay ngắn hạn, thay đổi nợ,
giảm nợ tiền khách hàng chi tiêu gắn với quá trình thanh toán thuần tuý tài
chính nên đợc sử dụng trong kế toán tài chính.
- Chi phí tài chính : Có thể hiểu chi phí tài chính là sự giảm tài sản,
là hao phí của thời kỳ tính toán, đợc tập hợp ở kế toán tài chính chi phí tài
chính là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ xuất hiện ở bộ phận kế
toán tài chính.
- Chi phí kinh doanh: là sự hao phí vạt phẩm hoặc dịch vụ liên quan
đến việc tạo ra kết quả và đánh giá đợc. Theo Wochi thì chi phí kinh
doanh là sự hao phí xét trên phơng diện giá trị các vật phẩm, dịch vụ sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng nh để duy trì năng lực sản xuất cần thiết cho
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Dù quan niệm nh thế nào thì bao
gìơ chi phí kinh doanh cũng mang ba đặc trng bắt buộc:
+ Một là sự hao phí vật phẩm và dịch vụ
+ Hai là sự hao phí vật phẩm gắn liền với kết quả
3


+ Ba là những vật phẩm dịch vụ phải đợc đánh giá.
Nh vậy chi phí kinh doanh là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ
xuất hiện ở tính chi phí kinh doanh khác chi phí tài chính về cả nội dung lẫn
độ lớn.
* Vai trò của chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp
sản xuất cũng nh thơng mại, nó có ảnh hởng rất lớn đến kết quả hoạt động
kinh doanh, tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh nhiều
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.

Đây là những chi phí cần thiết để thực hiện các quá trình lu chuyển
hàng hoá từ nơi mua đến nơi bán.
Chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng, là đòn bẩy, là động lực kinh
tế quan trọng, là phơng tiện kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và công tác
quản lý chi phí kinh doanh thực sự là cần thiết đối với doanh nghiệp. Vì
vậy, phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh để tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên đặc biệt là khi Nhà nớc
giao quyền tự chủ kinh doanh thì các doanh nghiệp Nhà nớc phải tìm mọi
cách để tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và
phát triển trên thơng trờng. Đó là t tởng xuyên suốt trong công tác quản lý
chi phí kinh doanh.
1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh
Trong chi phí kinh doanh có nhiều yếu tố khác nhau về nội dung kinh
tế cũng nh nguồn hình thành, do vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm
tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, xác định đúng đắn phơng
hớng phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vật t tiền vốn và lao động của doanh nghiệp thì cần phải tiến hành
phân loại, nghiên cứu kết cấu chi phí kinh doanh một cách có khoa học.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp kiểm tra, phân tích quá trình
4


phát sinh chi phí và xu hớng thay đổi kết cấu chi phí để có biện pháp điều
chỉnh kịp thời. Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý chi phí khác nhau mà có thể
phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau.
* Phân loại chi phí kinh doanh theo quan hệ với các đối tợng chịu
phí
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến chi phí
kinh doanh một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, đóng gói,

vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, các chi phí vật liệu bao bì, công
cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ, quy trình tiêu thụ hàng hoá, chi phí khấu hao
tài sản cố định ở bộ phận bảo quản hàng hoá nh nhà kho, cửa hàng, bến bãi.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý
doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp nói chung không phụ thuộc vào quá
trình tiêu thụ sản phẩm.
* Phân loại theo chức năng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Theo cách phân loại này thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại đợc phân loại nh sau:
- Chi phí mua hàng: Là những loại chi phí phát sinh liên quan đến số lợng hàng hoá mua về nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ. Thuộc
nhóm này bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản
+ Thuế, lệ phí và hoa hồng ở khâu mua hàng hoá.
+ Các chi phí về bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bãi phát sinh ở khâu
mua hàng hoá.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí gắn liền với quá trình phục
vụ bán hàng và quá trình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Thuộc nhóm
này bao gồm:
5


+ Chi phí vật liệu bao bì là các chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng
phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hoá, bốc dỡ và vận chuyển
hàng hoá, vật liệu sửa chữa tài sản cố định.
+ Chi phí khấu hao ở bộ phận bảo quản hàng hoá nh: Kho, cửa hàng,
phơng tiện vận chuyển, bốc dỡ kiểm nghiệm hàng hoá.
+ Chi phí mua ngoài: Là các chi phí nh thuê ngoài sửa chữa tài sản cố
định, tiền thuê kho bãi, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá đi tiêu thụ.

+ Các chi phí khác: Là những chi phí bằng tiền phát sinh ở khâu bán
hàng ngoài các chi phí kể trên nh chi phí tiếp khách, giới thiệu sản phẩm
quảng cáo, bảo hành sản phẩm hàng hoá, khuyến mại.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý
chung của doanh nghiệp thơng mại bao gồm các chi phí liên quan đến quản
lý hành chính, quản lý kinh doanh và các chi phí chung khác liên quan đến
mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ. Xét theo nội dung kinh
tế, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc chia thành:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý chung.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp trong chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của bộ phận chi phí này phụ thuộc
vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí kinh doanh theo cách này giúp doanh nghiệp
tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của từng khâu để từ đó có biện pháp quản lý
thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp mình.
* Phân loại theo tính chất biến đổi của chí phí so với mức lu chuyển
hàng hoá

6


- Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ không
thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lu chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thay đổi. Chi phí kinh doanh bất biến bao gồm:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.

+ Trừ dần công cụ lao động nhỏ.
+ Tiền thuê kho, trụ sở trong một thời kỳ.
- Chi phí khả biến: Là những khoản chi phí biến động cùng với sự thay
đổi của mức lu chuyển hàng hoá. Sự phụ thuộc của chi phí kinh doanh khả
biến vào tổng mức lu chuyển hàng hoá và còn tuỳ thuộc vào tính chất của
từng khoản mục của chi phí kinh doanh khả biến. Chi phí kinh doanh khả
biến bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí về bao bì vật liệu đóng gói.
+ Lơng cán bộ trực tiếp.
+ Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu.
1.1.3 Phạm vi áp dụng và nội dung chi phí kinh doanh trong
doanh nghiệp
* Phạm vi của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
Về mặt lý luận chung, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đợc bù
đắp từ doanh thu hoặc thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ.
Vì vậy về nguyên tắc, tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ đợc bù đắp
từ nguồn riêng hay nói cách khác là không đợc bù đắp từ doanh thu hoặc
thu nhập của doanh nghiệp thì đều không phải là chi phí kinh doanh. Hơn
thế nữa chi phí kinh doanh chỉ phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ nên tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ không trực tiếp hoặc gián tiếp
phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ đó đều không phải là chi phí
kinh doanh. Chỉ đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh là những chi phí trực
tiếp liên quan đến quá trình lu chuyển hàng hoá.

7


Theo chế độ mới về quản lý tài chính doanh nghiệp của Bộ tài chính
đã quy định những khoản mục sau không đợc tính vào chi phí kinh doanh:

- Các khoản đã đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động bất thờng, các khoản lỗ do liên doanh liên kết, lỗ từ các khoản đầu t
khác.
- Các khoản thua lỗ, thiệt hại do chủ quan của đơn vị gây ra hoặc
khách quan đa lại đã đợc Chính phủ trợ cấp hoặc đợc bên thiệt hại, các công
ty bảo hiểm bồi thờng.
- Chi phí đi công tác nớc ngoài vợt định mức do nhà nớc quy định.
- Các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ nh khoản chi sự nghiệp
đã đợc ngân sách Nhà nớc, cơ quan cấp trên hoặc tổ chức khác hỗ trợ; Chi
trả lãi vay vốn đầu t xây dựng cơ bản trong thời kỳ công trình cha hoàn
thành đa vào sử dụng. Số lãi này đợc hạch toán vào chi phí đầu t xây dựng
cơ bản.
- Các khoản đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định hữu hình
và vô hình, chi ủng hộ địa phơng: đoàn thể, tổ chức xã hội khác. Các chi phí
cho đào tạo, chi phí nghiên cứu khoa học. Nhóm chi phí này đợc bù đắp từ
nguồn vốn đầu t dài hạn của doanh nghiệp, vì vậy chúng không thuộc vào
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản chi thuộc nội dung chi của nguồn kinh phí sự nghiệp, quỹ
phúc lợi, quỹ khen thởng; Các khoản chi trợ cấp khó khăn thờng xuyên, đột
xuất; Các khoản chi thởng nh: thởng năng suất, thởng thi đua; Các khoản
chi về văn hoá thể thao, vệ sinh, y tế Các khoản chi này không tính vào
chi phí kinh doanh bởi vì nguồn bù đắp chủ yếu của chúng lấy từ các quỹ
chuyên dùng của doanh nghiệp và sự đóng góp, ủng hộ của các tổ chức xã
hội khác (nếu có).
- Các khoản chi khác: Các khoản tiền phạt nh: phạt vi phạm luật giao
thông, luật thuế, luật môi trờng, luật lao động, vi phạm chế độ báo cáo
thống kê, tài chính kế toán, vi phạm hợp đồng kinh tế thơng mại. Nếu do

8



tập thể hoặc cá nhân vi phạm pháp luật thì tập thể hoặc cá nhân phải nộp
phạt sẽ không đợc tính vào chi phí kinh doanh.
+ Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, Nhà nớc khống chế định mức chi
phí đối với một số loại chi phí nh: chi phí tiếp tân, hội họp, giao dịch đối
ngoại, chi phí đối ngoại do hội đồng quản trị quyết định mức chi cụ thể.
+ Đối với doanh nghiệp độc lập: Giám đốc doanh nghiệp phải thoả
thuận với cơ quan quản lý vốn tài sản và bằng văn bản trớc khi ban hành
quy chế và định mức chi tiêu. Các khoản chi này phải có chứng từ hợp lệ
gắn với kết quả kinh doanh và không vợt quá mức khống chế tối đa quy
định dới đây:
~ Doanh thu đến 5 tỷ đồng, mức chi phí thực tế không quá 5% số
doanh thu; phần doanh thu từ 5 đến 10 tỷ đồng đợc chi thêm không quá 2%
trên số doanh thu tăng thêm.
~ Phần doanh thu từ 10 đến 15 tỷ đồng đợc chi thêm không quá 1%
trên số doanh thu tăng thêm.
~ Phần doanh thu từ 50 đến 100 tỷ đồng đợc chi thêm không quá 0.1%
trên số doanh thu tăng thêm.
* Nội dung của chi phí kinh doanh
- Chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản, lơng cán bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng hoá, thuế, lệ phí,
hoa hồng ở khâu mua và các chi phí về bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho
bãi phát sinh ở khâu mua hàng.
- Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán
hàng và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng gồm có:
+ Chi phí nhân viên: Là các khoản chi trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói vận chuyển, bảo quản hàng hoá. Bao gồm tiền lơng, tiền
công và các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn.

9


+ Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí vật liệu bao bì phục vụ
cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ nh chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản
bốc vác, vận chuyển sản phẩm hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu
dùng cho sửa chữa bảo quản tài sản cố định.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là các khoản chi về công cụ đồ dùng phục
vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nh dụng cụ đo lờng, phơng
tiện tính toán, phơng tiện làm việc.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là khoản chi khấu hao tài sản cố
định ở bộ phận bảo quản bán hàng nh kho bãi, cửa hàng, phơng tiện bốc dỡ
vận chuyển, phơng tiện tính toán, đo lờng kiểm nghiệm chất lợng.
+ Chi phi dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi mua ngoài phục vụ cho
khách hàng nh các chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê
kho, tiền bốc vác vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, hoa hồng cho các đại lý
bán hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.
+ Chi phí hao hụt định mức: Là số tiền tơng ứng với giá trị hàng hoá
hao hụt trong quá trình lu chuyển, bảo quản hàng hoá và do tính chất thơng
phẩm học của hàng hoá gây ra. Theo quy định của Nhà nớc thì chi phí này
đợc chỉ định và chỉ có hao hụt trong định mức mới đợc tính vào chi phí kinh
doanh.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác các chi phí kể
trên phát sinh trong chi phí bán hàng nh chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chi quảng cáo chào hàng, chi
hội nghị khách hàng, chi bảo hành sản phẩm.
Những chi phí này phát sinh thực tế khó có thể ra định mức quản lý.
Ngời quản lý chi phí sao cho hợp lý để đem lại lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, các kết cấu bán thành phẩm và các vật liệu luân chuyển
10


(ván khuôn, đà giáo...). Nguyên vật liệu trực tiếp thờng là xi măng, sắt thép,
gạch xây, gỗ,cát, đá, sơn và các loại vật liệu phụ khác phục vụ trực tiếp cho
thi công xây dựng công trình. Nguyên vật liệu trực tiếp có thể đợc xuất kho
hoặc mua luôn tại địa điểm tiến hành thi công. Ngoài ra chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp còn bao gồm các thiết bị vệ sinh đi kèm với nguyên vật liệu
chi phí vật liệu tính đến chân công trình. ở đây không kể nguyên nhiên vật
liệu dùng cho máy thi công, lán trại thi công, nguyên nhiên liệu các xởng
sản xuất phụ. Thông thờng chi phí nguyên vật liệu là phần cốt yếu nhất
trong tổng chi phí xây dựng một công trình và thờng tăng lên khi khối lợng
công trình tăng. Các doanh nghiệp xây lắp thờng quản lý chặt chẽ khoản chi
phí này, tiến hành sản xuất trên cơ sở dự toán, chứng từ hợp lý, hợp lệ.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công có ý nghĩa quyết
định rất lớn đến lợi nhuận. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lơng
(lơng cơ bản, phụ cấp lu động,phụ cấp không ổn định sản xuất, lơng phụ
cho nghỉ lễ tết phép và một số chi phí lơng khác) của công nhân trực tiếp
làm nhiệm vụ xây lắp kể cả công nhân chuyên nghiệp hoặc không chuyên
nghiệp.Chi phí này không bao gồm lơng của công nhân điều khiển máy,
công nhân sản xuất ở các phân xởng phụ cũng nh của cán bộ công nhân
viên gián tiếp. Các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ cũng
không nằm trong chi phí nhân công trực tiếp.
Việc trả lơng ở các doanh nghiệp xây lắp đợc tiến hành theo hình thức
trả lơng thời gian hoặc trả lơng sản phẩm hoặc kết hợp cả hai và thờng thì lơng thời gian đợc áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất, lơng sản
phẩm áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình.

- Chi phí máy.(Công cụ dụng cụ)
Việc hạch toán tơng tự nh việc hạch toán nguyên vật liệu, chi phí này
chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm. Công cụ dụng cụ đợc phân ra
11


làm hai loại là loại phân bổ một lần và loại phân bổ nhiều lần. Loại phân bổ
một lần thờng là cuốc, xẻng.... còn loại phân bổ nhiều lần nh máy đầm, máy
hàn.... Chi phí một lần là những chi phí chỉ phát sinh một lần.
- Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung trong các doanh
nghiệp xây lắp gồm có:
+ Chi phí nhân viên quản lý công trình
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí trực tiếp khác
- Chi phí nhân viên quản lý công trình
Chi phí nhân viên quản lý công trình gồm lơng đội trởng, chủ nhiệm
công trình, đợc phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tỷ lệ tiền lơng
công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc tính toán chi phí nhân viên quản lý công trình dựa vào:
+ Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc
+ Chức vụ đảm nhận
+ Phụ cấp khác
và đợc thực hiện dựa vào bản chấm công do các bộ phận gửi lên và
chính sách chế độ hiện hành của Nhà nớc về tiền lơng.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí phục vụ máy trực tiếp
thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình, bao gồm chi phí nhiên
liệu, động lực, khấu hao máy thi công, bảo dỡng định kỳ, tiền lơng công
nhân điều khiển máy thi công. Việc tính chi phí khấu hao có thể theo nhiều
cách khác nhau nhng đơn giản nhất là phơng pháp khấu hao tuyến tình. Đối

với doanh nghiệp xây lắp, máy thi công đợc dùng trong thi công các công
trình, hạng mục công trình đó là máy xúc, cần cẩu, ôtô.......
- Chi phí trực tiếp khác.
Chi phí trực tiếp khác là chi phí về vật liệu nhân công, máy xây dựng
nhng không định mức trớc đợc nh chi phí vét bùn, tát nớc, đào hố tôi vôi,
điện phục vu thi công ban đêm.....
12


- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm có chi phí lơng quản lý, dụng cụ
đồ dùng văn phòng phẩm, các khoản thuế và lệ phí, chi phí dịch vụ mua
ngoài..... Các khoản thuế thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nớc.
Các doanh nghiệp xây lắp để cố gắng quản lý chặt chẽ khoản chi phí
này để tăng lợi nhuận bởi nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp và nó cũng phản ánh cơ cấu chi phí của doanh nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hạ thấp chi phi kinh
doanh

Xác định hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp phải căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh, chế độ
quản lý tài chính kế toán của Nhà nớc, ngành hoặc chính doanh nghiệp
trong từng thời kỳ kế hoạch cụ thể. Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý kinh tế,
quản lý tài chính, quản lý chi phí doanh nghiệp mà hệ thống các chỉ tiêu kế
hoạch chi phí kinh doanh có thể rộng hẹp khác nhau, nhng nhìn chung
chúng có thể bao gồm các chỉ tiêu sau:
1.2.1. Tổng mức chi phí kinh doanh
Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi
phí kinh doanh phân bổ cho khối lợng hàng hoá, dịch vụ sẽ đợc thực hiện
trong kỳ cũng nh toàn bộ chi phí sẽ đợc phân bổ cho kỳ kế hoạch tới của

doanh nghiệp.
Thông thờng tổng mức chi phí kinh doanh có quan hệ tỷ lệ với tổng
mức lu chuyển hàng hoá. Khi tổng mức lu chuyển hàng hoá thay đổi làm
cho tổng mức chi phí thay đổi theo. Nhng sự thay đổi của chi phí kinh
doanh không phản ánh đợc thực chất tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hởng của nhiều yếu tố đặc biệt là nhân tố
giá.

13


Trong công tác kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp chỉ tiêu
tổng mức chi phí kinh doanh có thể đợc dự tính theo nhiều phơng pháp khác
nhau có thể nêu ra một số phơng pháp sau:
- Dự tính theo tỷ lệ (%) trên tổng số thu nhập của doanh nghiệp trong
kỳ kế hoạch từ đó tính ra tổng mức chi phí kinh doanh.
- Tuy nhiên do những nhu cầu về nghiên cứu phát triển thị trờng,
quảng cáo và các chi phí hỗ trợ Marketing và phát triển hoặc do những đặc
điểm khác nhau của từng loại chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch, doanh
nghiệp có thể hoặc cần thiết phải lập kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận chủ
yếu của chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch, sau đó tổng hợp lại sẽ có chỉ
tiêu tổng mức chi phí kinh doanh của kỳ kế hoạch đó.
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu
dùng, vật chất tiền vốn và lao động để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và xác định số phí bù đắp từ thu nhập trong kỳ của
doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này cha phản ánh đợc chất lợng của công
tác quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ đó. Vì vậy cần sử
dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh.
1.2.2. Tỷ suất chi phí kinh doanh
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mối quan hệ

so sánh giữa tổng mức chi phí kinh doanh với mức lu chuyển hàng hoá
trong kỳ. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng tỷ lệ (%) giữa chi phí kinh doanh
với doanh thu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất chi phí đợc xác
định theo công thức sau:
F' =

F
M

Trong đó:
F: Tỷ suất chi phí kinh doanh.
F : Tổng mức chi phí kinh doanh.
M: Tổng doanh thu theo giá vốn hàng bán trong kỳ của doanh
nghiệp.
14


Chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh (F) phản ánh: Cứ một đồng lu
chuyển hàng hoá hoặc thu nhập của doanh nghiệp đạt đợc trong kỳ thì sẽ
mất bao nhiêu đồng chi phí. Vì vậy có thể sử dụng chỉ tiêu này để phân tích
so sánh trình độ quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh giữa các kỳ của
doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ cụ
thể. Tỷ suất chi phí kinh doanh ngày càng giảm thì hiệu quả quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh ngày càng cao.
1.2.3. Mức độ hạ thấp ( hoặc tăng ) chi phí kinh doanh thơng mại
Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tơng đối phản ánh tình
hình và kết quả hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
đợc tính bằng hiệu số giữa tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh ở kỳ so sánh
với tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ gốc. Nó đợc tính theo công thức:


F' = F'1 - F'0
Trong đó:
F' : Mức độ hạ thấp(hoặc tăng) chi phí kinh doanh.
F1: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ so sánh.
F0: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn kỳ so sánh và kỳ gốc cho phù
hợp, có thể chọn kỳ gốc là chỉ tiêu kế hoạch còn kỳ so sánh là chỉ tiêu thực
hiện của cùng một kỳ hoặc kỳ gốc là số thực hiện năm trớc, kỳ so sánh là số
thực hiện năm sau để đánh giá mức độ hạ thấp tỷ suất chi phí kinh doanh
doanh nghiêp.
1.2.4. Tốc độ giảm ( hoặc tăng ) chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm
giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong cùng một kỳ hoặc giữa hai thời kỳ
của một doanh nghiệp.
Tốc độ giảm (tăng) chi phí kinh doanh là tỷ lệ (%) của mức độ giảm
(tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc. Nó đợc xác định nh sau:

15


F'
=
F'0
Trong đó:
: Là tốc độ giảm (hoặc tăng) chi phí kinh doanh.
F' : Là mức độ hạ thấp (hoặc tăng) chi phí kinh doanh.
F' 0 : Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
Chỉ tiêu này giúp cho ngời quản lý doanh nghiệp thấy rõ hơn tình hình
kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh, bởi vì trong một số trờng hợp
giữa hai kỳ kinh doanh của doanh nghiệp có thể so sánh đợc với nhau hoặc

giữa hai doanh nghiệp có thể so sánh với nhau đều có mức độ hạ thấp chi
phí kinh doanh nh nhau nhng tốc độ giảm chi phí kinh doanh lại khác nhau.
Khi đó doanh nghiệp nào có tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hơn thì
đợc đánh giá tốt hơn và ngợc lại.
1.2.5. Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh
Kết quả của việc hạ thấp chi phí kinh doanh là làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này xác định rõ hạ thấp chi phí kinh doanh thì sẽ tiết
kiệm đợc bao nhiêu chi phí theo số tuyệt đối. Theo công thức:
Stk = M 1 x F'
Trong đó:
Stk : Là số tiền tiết kiệm đợc do hạ thấp chi phí kinh doanh.

M 1 : Là tổng mức doanh thu hay thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ
so sánh.
F' : Là mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế thu đợc do hạ thấp chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp. Theo cách đánh giá này:
Stk 0: Doanh nghiệp quản lý chi phí kinh doanh cha tốt.
Stk < 0: Doanh nghiệp quản lý tốt chi phí kinh doanh.

16


1.3. Các giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh trong
doanh nghiệp

1.3.1. Sự cần thiết phải tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung phải chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh

tế, đặc biệt là các quy luật cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải linh hoạt chủ động lập ra kế hoạch sát với thực tế nhất giúp cho doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả đảm bảo lấy thu bù chi, kinh doanh có lãi
tạo dựng vị thế cho doanh nghiệp phát triển trên thơng trờng, từ đó nâng cao
tích luỹ để góp phần tái sản xuất mở rộng. Đồng thời cải thiện đời sống cán
bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc.
Chi phí kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng nhất tác
động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng hạ thấp đợc chi phí
kinh doanh một cách hợp lý, không máy móc, chi đúng và cần thiết bao
nhiêu thì càng tạo điều kiện tiết kiệm vốn kinh doanh bấy nhiêu, tiết kiệm
đợc chi phí lãi vay khi doanh nghiệp đi vay vốn của ngân hàng hay của đối
tợng khác. Càng hạ thấp đợc chi phí kinh doanh thì càng góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh và điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn với doanh
nghiệp kinh doanh lu chuyển hàng hoá. Bởi vì trong nền kinh tế thị trờng sự
hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào thị trờng và khách hàng.
Sản phẩm của doanh nghiệp có đợc khách hàng lựa chọn hay không đều
phụ thuộc vào giá cả, chất lợng hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp.
Trong khi giá cả tuân theo thị trờng, thuế là khoản bắt buộc phải nộp,
muốn kinh doanh có lãi không còn cách nào khác doanh nghiệp bắt buộc
phải hạ thấp chi phí kinh doanh. Càng giảm chi phí kinh doanh, giảm giá
bán doanh nghiệp càng có cơ hội tiêu thụ mạnh hàng hóa góp phần tiết
kiệm vốn và tăng nhanh vòng quay vốn.
Nói tóm lại: Việc hạ thấp chi phí kinh doanh là một việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết nhng hạ thấp kinh doanh không có nghĩa là cắt xén
các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh mà phải triệt
17


để tiết kiệm những khoản chi phí không hợp lý đồng thời phải mạnh dạn sử
dụng chi phí kinh doanh phục vụ cho các nhu cầu tăng thêm nguồn hàng,

nâng cao chất lợng phục vụ và giảm bớt thời gian chờ đợi mua hàng của ngời tiêu dùng.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến chi phí kinh doanh trong doanh
nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí kinh doanh đối với hoạt động
của doanh nghiệp. Chúng ta cần phải đi nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng
để thấy rõ hơn nguyên nhân của những biến động về chi phí trong quá trình
kinh doanh. Thông thờng các nhân tố này đợc chia thành hai nhóm chính là
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
* Các nhân tố khách quan.
- Các nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc. Nhà nớc có vai trò là ngời hớng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt
động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua luật kinh tế, cơ chế, chính sách kinh tế.
Nhà nớc tạo môi trờng hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động,
khuyến khích doanh nghiệp đầu t vào những ngành nghề có lợi cho đất nớc,
cho doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp
cần phải tuân thủ những chủ trơng, đờng lối, cơ chế, chính sách của Đảng
và Nhà nớc đã nêu ra. Đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc phải tuân thủ
chế độ quản lý kinh tế hiện hành, đó là các văn bản chính sách do Nhà nớc
ban hành, có liên quan đến các phơng pháp tính các khoản chi phí, cách
thực hiện các khoản chi phí, các chính sách quy định về cách tính tiền lơng,
tiền thởng, chế độ thuế, lãi suất ngân hàng, tiền điện, nớc Đó là chỗ dựa
cơ bản cho công tác quản lý chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp.
- ảnh hởng của nhân tố giá cả tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trờng luôn biến đổi, giá cả hàng hoá cũng luôn có
sự thay đổi. Trớc hết giá cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hoặc giá cả
18


của các lao vụ dịch vụ thay đổi làm thay đổi chi phí kinh doanh của doanh

nghiệp. Nếu giá cả của các loại nguyên vật liệu tăng lên thì chi phí kinh
doanh sẽ tăng lên và ngợc lại. Sự thay đổi giá cả dẫn đến tổng mức lu
chuyển hàng hoá thay đổi và làm cho tỷ suất chi phí lu thông cũng thay đổi.
Vì vậy lựa chọn và vận dụng việc thay thế các loại nguyên vật liệu với giá
cả hợp lý vẫn đảm bảo chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là
yếu tố quan trọng để giảm đợc chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố giả cả sẽ giúp cho doanh
nghiệp tính toán chi tiết các khoản chi phí, căn cứ vào những thời điểm có
sự thay giá phí để tính toán số chênh lệch đối với từng khoản mục chi phí.
Từ đó khi đánh giá mức độ giảm chi phí của doanh nghiệp cần phải loại trừ
ảnh hởng của nhân tố giá cả nói trên.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Những thành tựu khoa học kỹ thuật đem lại cho con ngời nhiều tiện
ích, giúp hoạt động của con ngời ngày càng dễ dàng hơn. Và trong những
năm gần đây khoa học kỹ thuật đã đặc biệt chứng minh sức mạnh của mình.
Vì thế việc áp dụng khoa học kỹ thuật là một tất yếu khách quan. Sử dụng
công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin một cách nhanh
nhất và từ đó có đợc quyết định đúng đắn, kịp thời trong hoạt động kinh
doanh. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã có cơ hội kinh doanh với chi
phí thấp nhất.
Ngoài ra cũng có một số nhân tố khác tác động tới chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp nh quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, lu thông tiền
tệ. Về cơ bản đối với những nhân tố khách quan, doanh nghiệp khó có thể
kiểm soát đợc nhng vẫn phải xem xét, theo dõi để có biện pháp điều chỉnh
kịp thời tránh gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Các nhân tố chủ quan.
- Chất lợng sản phẩm: ảnh hởng nhiều đến chi phí kinh doanh . Do
đặc điểm của các sản phẩm xây dựng là làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu
19



do đó đòi hỏi những ngời tiến hành sản xuất phải nâng cao chất lợng sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng đồng thời tránh đợc những
sai sót có thể phải phá đi làm lại vừa gây lãng phí vừa gây tốn kể cả thời
gian và tiền bạc. Để làm tốt việc này đòi hỏi những nhà quản lí không
ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cờng công tác quản
lí con ngời nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lọng sản phẩm , đáp ứng
yêu cầu của khách hàng. Nh vậy có thể thấy chất lợng sản phẩm ảnh hỏng
không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí .
- Tổ chức công tác vận chuyển: ảnh hỏng đến chi phí kinh doanh nhất
là vận chuyển các loại thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho việc
thi công công trình. Nếu công tác vận chuyển đợc tổ chức tốt sẽ tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển nhờ vào việc tìm ra con đờng vận chuyển ngắn nhất,
lập các định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lí, lựa chọn các loại phơng
tiện tối u.
Bên cạnh đó việc tổ chức sử dụng lao động hợp lí, tăng năng suất lao
động góp phần làm giảm tỉ suất chi phí nhờ vào việc tăng đợc mức lu
chuyển hàng hoá và giảm chi phí . Các chế độ tiền lơng, chính sách thuế
của nhà nớc cúng ảnh hởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
- Giá cả thị trờng: Là nơi không chỉ diễn ra các hoạt động mua và bán
mà nó còn thể hiện quan hệ hàng hoá và tiền tệ. Do thị trờng đợc coi là môi
trờng kinh doanh .Nó là nơi tập trung đầy đủ nhất những gì mà con ngời đã
và sẽ cần đáp ứng cung cầu về hàng hoá và thị trờng còn là yếu tố quan
trọng nhất trực tiếp quyết đến giá cả. thị trờng mà đặc biệt là giá cả thị trờng có ảnh hởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh . Khi giá cả thị trờng tăng
lên làm chi phí kinh doanh cũng tăng theo. Ngợc lại khi giá cả thị trờng
giảm xuống sẽ là điều kiện hạ thấp chi phí kinh doanh . Trong điều kiện thị
trờng luôn biến động, giá cả hàng hoá tiêu thụ cũng biến động theo. Sự thay
đổi của giá cả hàng hoá sẽ làn ảnh hởng đến chỉ tiêu tỉ suất chi phí vì nó
ảnh hởng đến doanh số bán . sự ảnh hởng của giá cả hàng hoá tiêu thụ đến
tỉ suất chi phí là một nhân tố khách quan do sự điều tiết của thị trờng . Việc
20



xác định mức độ ảnh hởng của giá đến tổng mức phí và tỉ suất phí đợc thực
hiện trên cơ sỏ tính toán chi tiết.
- Tính lu động cao và thiếu ổn định trong xây dựng : Tình hình và điều
kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa
điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng . Cụ thể là trong xây dựng , con ng ời
và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trình này đến công
trình khác còn sản phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên tại chỗ. Đặc
điểm này khó khăn cho việc tổ chức sản xuất , cải thiện điều kiện làm việc
cho ngời lao động làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lợng
sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Với đặc điểm này công ty
đã chú ý tăng cờng tính cơ động, linh hoạt, gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản
cố định, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lợi dụng tối đa
lực lợng sản xuất xây dựng tại chỗ.
Ngoài ra chi phí kinh doanh của công ty công chịu ảnh hởng bởi đặc
điểm của địa phơng nơi xây dựng công trình. Với những công trình ở Hà
Nội thì có kế hoạch khác với những công trình ở xa. Hơn nữa đối với từng
địa phơng thì điều kiện khí hậu, thời tiết cũng khác nhau và có ảnh đến
công trình khác nhau. Do đó phải có kế hoạch, tiến độ thi công phù hợp
tránh thời tiết xấu.
1.3.3. Các giải pháp hạ thấp chi phí kinh doạnh trong doanh
nghiệp
Cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc đã tạo đà cho các doanh
nghiệp phát triển mạnh mẽ, phát huy đợc hết các tiềm năng của mình. Đồng
thời các doanh nghiệp cũng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Trong
điều kiện đó mỗi doanh nghiệp phải tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu
trong hoạt động kinh doanh của mình để từ đó phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu hoạt động kinh doanh có lãi tăng doanh thu và lợi nhuận,
một trong những nhân tố quan trọng và có ảnh hởng đến kết quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp đó là chi phí kinh doanh . Nhng vấn đề đặt ra
21


là làm thế nào để hạ thấp chi phi kinh doanh. Qua nghiên cứu lý thuyết,
chúng ta có đợc một số biện pháp cơ bản nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh
trong doanh nghiệp sau:
* Các biện pháp thu mua bảo quản, tiêu thụ
Theo dõi chặt chẽ hàng nhập, xuất, tồn của mỗi trạm, chi nhánh và có
thể phân tích nguồn hàng nhập, dự đoán nhu cầu thị trờng trên cơ sở thực tế.
Từ đó, cân đối nhập, xuất để giảm bớt hàng tồn kho không cần thiết và đáp
ứng nhu cầu tốt nhất đợc nhu cầu của thị trờng, chú trọng đảm bảo chất lợng của hàng mua vào, tạo nguồn đảm bảo cơ cấu hợp lý, phù hợp với nhu
cầu của ngời tiêu dùng. Muốn vậy doanh nghiệp phải có mạng lới thu mua,
kho tàng hợp lý để có thể mua đợc kịp thời đúng số lợng, chất lợng, thời
gian, mặt khác để khuyến khích hoạt động tạo nguồn hàng và thu mua hàng
hóa đợc đúng yêu cầu. Đảm bảo thuận tiện cho quá trình vận động của hàng
hóa, thuận tiện cho việc đi lại mua bán của ngời tiêu dùng giảm bớt đợc chi
phí vận chuyển, bảo quản nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần áp dụng những biện pháp kinh tế để khuyến khích bộ phận thu
mua bằng các hình thức nh khoán theo doanh số mua hàng, bán nhanh có
thởng, phân công rõ trách nhiệm cho từng ngời. Luôn quy hoạch lại kho bãi
một cách khoa học. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên sao cho phù
hợp với bộ máy để năng suất lao động có hiệu quả.
*Tổ chức tốt việc cung ứng vật t, nguyên liệu phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh
Trong chi phí kinh doanh, nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn.
Mục chi phí các khoản nguyên vật liệu trong giá thành một loại sản phẩm
nhiều hay ít phụ thuộc vào hai yếu tố: Lợng nguyên vật liệu hao mòn và giá
nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu không chỉ liên quan tới khâu sản
xuất mà nó còn liên quan tới các khâu nh: Khâu mua, khâu vận chuyển, bảo

quản. Do vậy, doanh nghiệp phải quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu một
cách hợp lý trong tất cả các khâu, bắt đầu từ khâu mua, dự trữ tới khâu tiêu
thụ.
22


Đối với yếu tố lợng nguyên vật liệu tiêu hao, các nhà quản lý doanh
nghiệp phải tham gia vào việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
cho một đơn vị sản phẩm, kiểm tra, xử lý các trờng hợp bội chi so với định
mức và hạn mức.
Đối với giá cả nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn
cung cấp ổn định, chất lợng tốt, chi phí thu mua hợp lý; đặc điểm giao
hàng, phơng tiện vận chuyển thuận lợi nhằm tăng mức lu chuyển nguyên
vật liệu tới nơi sản xuất, giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản
phẩm
* Tổ chức lao động hợp lý, khoa học
Lao động là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, tổ chức lao động một cách khoa học, hợp lý sẽ tạo sự kết hợp một cách
chặt chẽ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, giảm bớt tình
trạng lãng phí lao động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Nhng lao động là sự tác động của con ngời vào đối tợng
lao động. Do đó, điều quan trọng là phải biết sử dụng yếu tố con ngời, phải
biết phát huy nguồn lực, trình độ trong mỗi con ngời làm cho họ gắn bó
nhiệt tình với công việc, cống hiến tài năng cho doanh nghiệp, tăng doanh
thu cho doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải thờng xuyên chăm lo
đến đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động, không ngừng nâng cao
trình độ tay nghề kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn, phát huy nguồn lực, bồi
dỡng nhân tài, thực hiện tốt chế độ tiền lơng, tiền thởng nhằm tiết kiệm quỹ
lơng.


* Các biện pháp kỹ thuật công nghệ
Tăng cờng đầu t máy móc thiết bị để giảm bớt chi phí cho lao động
chân tay, mở rộng đợc mức lu chuyển hàng hóa, nâng cao năng suất lao
động, phát huy các sáng kiến kỹ thuật trong đội ngũ cán bộ công nhân viên.

23


Đồng thời giảm chi phí vận chuyển và hao hụt hàng hoá, chi phí quản lý
làm cho chi phí kinh doanh giảm một cách đáng kể.
* Tổ chức bộ máy quản lý và tiết kiệm chi phi kinh doanh
Giảm tối đa các khoản tiêu cực phí trong quản lý, tiết kiệm đúng mức
trong việc thực hiện các cuộc họp, hội nghị, chi phí điện nớc, không phô trơng. Giảm biên chế khối gián tiếp. Lựa chọn các cán bộ có năng lực, trình
độ thờng xuyên nâng cao bồi dỡng trình độ quản lý, chuyên môn cho cán
bộ; Thanh lý kịp thời những tài sản khấu hao hết theo quy định hiện hành,
các tài sản sử dụng kém hiệu quả bằng những máy móc mới cho năng suất
cao hơn. Giảm bớt các thủ tục phiền hà cho khách hàng, các thông tin
khách hàng phải đợc cập nhật hàng ngày, đảm bảo các thông tin luôn đợc
thông suốt và chính xác.
* Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
Vốn là yếu tố cơ bản và quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nào nhất là trong điều kiện hiện nay, với một lợng vốn dồi
dào giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản suất kinh
doanh, tạo u thế cho doanh nghiệp trên thị trờng. Để tổ chức lựa chọn khai
thác hợp lý nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần
phải xác định nguồn vốn tự có hay vốn góp liên doanh để từ đó sử dụng
đúng mục đích, phát huy tối đa nguồn vốn tự có của doanh nghiệp để giảm
nguồn vốn vay. Việc sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả sẽ trực tiếp
giảm đợc chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.


24


Chơng 2. thực trạng chi phí kinh doanh tại
tổng công ty đầu t và phát triển nhà Hà
nội
2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty Đầu t và Phát triển
nhà Hà nội

2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Tổng
công ty.
- Tổng công ty đầu t và phát triển nhà Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : HANOI HOUSING DEVELOPMENT AND
INVESMENT CORPORATION
Tên viết tắt : HANDICO
- Trụ sở chính dặt tại 34 Hai Bà Trng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội Việt Nam.
- Tổng công ty có t cách pháp nhân, có con dấu riêng đợc mở tài
khoản tại ngân hàng và kho bạc( kể cả tài khoản ngoại tệ) trong nớc và
ngoài nớc.
- Tổng công ty đợc thành lập theo quy định số 78/1999/QĐ-UB ngày
21/9/1999 của UBND thành phố Hà Nội.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 113139 do sở kế hoạch đầu t Hà
Nội cấp ngày 24-12-1999.
Giấy đăng ký hoạt động xây dựng do bộ xây dựng cấp ngày 9/5/2000
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty
* Tổ chức bộ máy nhân sự
Tổ chức bộ máy điều hành sản xuất của Tổng công ty gồm có: Đảng
bộ Tổng công ty, hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, các phó tổng giám đốc, ban kiểm soát, các phòng ban chức năng cơ


25


×