Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Luận văn những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.6 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

Mục lục
Mục lục
Phần thứ nhất: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinhoạt động tế trong các doanh
nghiệp......5
a. Khái niệm về hiệu quả kinh tế.
b. Bản chất của hiệu quả kinh tế.
2. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế.......7
3. Những nguyên tắc để xem xét hiệu quả kinh tế.9
a. Về mặt thời gian.
b. Về mặt không gian.
c. Về mặt định lợng.
d. Về mặt định tính.
4. Mục tiêu và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế12
a. Mục tiêu của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
b. ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
5. Nội dung chủ yếu của việc xác định hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp.15
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
6. Một số kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao và bảo đảm hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp vận tải ô tô23
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt
động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian qua.


I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1. Quá trình hình thành công ty27
2. Quá trình phát triển.25
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có liên quan và ảnh hởng đến
hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty..26
3.1 Về tổ chức bộ máy quản trị của công ty.
3.2 Về công tác quản lý lao động tiền lơng.
Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

3.3 Về cơ sở vật chất kỹ thuật.
3.4 Về khách hàng của công ty.
3.5 Về địa bàn hoạt động và mặt hàng vận chuyển.
II. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của công
ty trong thời gian qua.
1. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động của công ty trong thời gian
qua27
a. Về sản lợng.
b. Về doanh thu.
c. Về nộp ngân sách.
d. Về lợi nhuận.
e. Về thu nhập bình quân.

f. Về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ.
2. Phân tích thực trạng tình hình hiệu quả hoạt động của công ty trong thời
gian qua31
a. Xét hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả sử dụng lao động.
b. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn cố định.
c. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn lu động.
d. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp.
III. Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty vận tải
ô tô số 3 trong thời gian qua.
1. Về mặt hoạt động38
a. Những mặt làm đợc.
b. Những mặt cha làm đợc.
2. Về hiệu quả hoạt động...42
a. Những mặt làm đợc.
b. Những mặt cha làm đợc.
3. Các nguyên nhân tơng ứng...50
a. Nguyên nhân khách quan.
b. Nguyên nhân chủ quan.
Phần thứ ba: Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới.
A. Triển vọng phát triển vận tải ô tô Việt Nam và các chính sách của Nhà nớc.
1. Triển vọng phát triển vận tải ô tô Việt Nam...60
Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.


Phạm viết thuỷ KTA

2.
a.
b.
c.
d.
e.
B.

Các chính sách của Nhà nớc đối với ngành vận tải ô tô quốc doanh61
Chính sách giải quyết tổ chức-lao động.
Chuyển hớng kinh doanh theo phơng châm đa dạng hoá sản phẩm.
Đổi mới phơng tiện vận chuyển.
Chính sách huy động vốn và cấp vốn.
Các chính sách về tạo nguồn hàng khai thác.
Phơng hớng, mục tiêu hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời
gian tới.
1. Mục tiêu..63
a. Mục tiêu chung.
b. Mục tiêu cụ thể.
2. Định hớng khách hàng..64
3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001...65
a. Lao động
b. Phơng tiện vận tải.
c. Hàng hoá.
d. Kế hoạch đầu t.
4. Phơng hớng thực hiện kế hoạch năm 200167
C. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty

vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới.
Biện pháp 1: Về quản trị nhân sự trong công ty..68
Biện pháp 2: Về huy động và sử dụng vốn..75
Biện pháp 3: Về thành lập phòng Marketing...83
Biện pháp 4: Về đầu t cho phơng tiện vận tải......86
Một số kiến nghị..89
Tài liệu tham khảo95

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

Lời nói đầu
Sau khi nền kinh tế thị trờng chính thức đợc xác lập ở Việt nam, các doanh
nghiệp đều gặp những khó khăn găy gắt cha từng có, làm giảm sút lợi nhuận và có
nguy cơ phá sản hoạt động kém hiệu quả là cụm từ quen thuộc đối với các
doanh nghiệp. Đâu là nguyên nhân của vấn đề và biện pháp nào cần đợc thực thi
nhằm đa các doanh nghiệp đến tồn tại và phát triển. Mục đích của bài viết là áp
dụng những lý thuyết đã đợc trang bị để thực tập giải quyết và công ty vận tải ô tô
số 3 đợc lấy làm cơ sở cho việc phân tích. Kết quả của việc phân tích là thực trạng
hiệu quả hoạt động của công ty và sau đó là các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Nội dung cơ bản và kết cấu của đề tài nghiên cứu gồm ba phần:

Phần thứ nhất: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả
hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 số 3 trong thời gian qua.
Phần thứ ba: Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty vận tải ô tô số 3 số 3 trong thời gian tới.
Bài viết khó tránh khỏi những đánh giá cha sát thực hoặc phiến diện do
cha đủ kiến thức và kinh nghiệm. Tuy nhiên những vấn đề đợc nêu và đánh giá

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

trên tinh thần của nguyên tắc khách quan căn cứ vào thực tiễn để tìm nguyên nhân
và đa ra giải pháp.
Em xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo TS Phạm Văn Dũng vì đã hết
sức tận tình giúp em thực hiện chuyên đề trong việc đa ra những chỉ dẫn về phơng
pháp và kinh nghiệm. Xin chân thành cảm ơn chú trần phong thuỷ , chú
DƯ... và các cô chú trong cơ quan đã nhiệt tình cung cấp các số liệu và trả lời
những vớng mắc trong thời gian thực tập.
Phần thứ nhất:

Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp.
A
1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp.
s.

a. Khái niệm về hiệu quả kinh tế.

Từ trớc tới nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức giá trị sử dụng của nó( hoặc là doanh thu thuần và nhất là lợi nhuận thu đợc
sau quá trình kinh doanh ). Quan đIểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu
kinh doanh.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên mức độ
biến động của thời gian.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết
quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh
tế.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả và chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ
tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh
trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của sản xuất kinh doanh. Quan điểm này

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
5



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó, bởi vậy cần có một
khái niệm bao quát hơn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó
trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày
càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Cụ thể ra
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn ) nhằm đạt
đợc các mục tiêu đã xác định tức là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí.
b. Bản chất của hiệu quả kinh tế.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng chúng có
tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra
yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực. Để đạt đợc các mục tiêu
kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực hiện có của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệi quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi
phí tối thiểu. Chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi
phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là
giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy sinh công
việc kinh doanh khác để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải

đợc bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính nh vậy
sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các
mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
A

2. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế

-Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau
để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa
kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét
thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức
quản lý trong doanh nghiệp

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

-Nếu đứng trên từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình
độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là
một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có

phát triển hay không là nhờ đạt đợc hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả
là lợi ích mà thớc đo cơ bản của lợi ích là tiền. Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực
quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi
ích trung ơng và địa phơng, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nớc
-Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu tợng.
Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng thành các con số,
chỉ tiêu để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tợng phải định tính thành mức
độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói
rằng phạm trù hiệu quả là kiến thức thờng trực của mọi cán bộ quản lý, đợc ứng
dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên các nội vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả làm hai loại:
-Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế
hoặc hiệu quả kinh doanh.
-Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì có
hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có doanh
nghiệp nhà nớc mới có điều kiện thực hiện đợc hai loại hiệu quả trên, còn các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế.
Đứng trên góc độ này mà xem xét thì sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nớc trong
nền kinh tế hiện nay là một tất yếu khách quan
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt đợc trong các
trờng hợp sau:
-Kết quả tăng, chi phí giảm
-Kết quả tăng, chi phí tăng, nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ
tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trờng hợp thứ hai diễn ra chậm hơn và
trong sản xuất kinh doanh có lúc chúng ta phải chấp nhận: thời gian đầu tốc độ

Khoa qtkd


trờng
Đại học dân lập đông đô
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

tăng của chi phí lớn hơn tố độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh, nếu không thì
doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển đợc.Trờng hợp này diễn ra vào thời
điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị trờng
mới.. . Đây chính là bài toán cân nhắc giữa kết hợp lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu
dài.
Thông thờng thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu
nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập
về tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, đủ bù đắp chi phí bỏ ra sản xuất hàng hoá
và dịch vụ ấy. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi quá trình sản xuất
kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình
tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn
đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ bản cuả doanh nghiệp.
3. Những thớc đo hiệu quả kinh tế
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụnglao động của doanh nghiệp.
Tổng số lao động đợc sử dụng
Hệ số sử dụng lao động =

Tổng số lao động hiện có

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao
động của doanh nghiệp đã sử dụng hết cha, tiết kiệm hay lãng phí nguồn nhân lực

của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử dụng
nguồn lao động của doanh nghiệp.

Doanh thu trong kỳ
-Năng suất lao động =
Lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy với một lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

-Lợi nhuận bình quân/ 1 lao động =
Lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh với mỗi lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động
trong kỳ.
A

b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đối với ngành vận tải ô tô ta sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Doanh thu trong kỳ

-Sức sản xuất của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
Lợi nhuận ròng trong kỳ
-Sức sinh lời của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Ac. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.

Doanh thu trong kỳ
-Sức sản xuất của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu
động tăng.
Lợi nhuận trong kỳ

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA


-Sức sinh lời của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiệu quả cao trong việc
sử dụng vốn lu động.
-Tốc độ luân chuyển vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn lu
động thờng xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau. Có khi
là tiền, hàng hoá, vật t, bán thành phẩm... đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải
quyết ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh
của toàn bộ doanh nghiệp. Thông thờng sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc
độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Doanh thu trong kỳ
+Số vòng quay của vốn lu động=

Vốn lu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn lu động tăng
nhanh, điều này thể hiện việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và ngợc lại.

+Số ngày luân chuyển bình quân
=
một vòng quay

365 ngày
Số vòng quay vốn lu động

Thời gian này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và
ngợc lại

Vốn lu động bình quân trong kỳ
+Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu đồng vốn lu động để tạo ra đợc
một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc dùng để phản ánh chính xác hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đợc dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ
doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.
Lợi nhuận trong kỳ
-Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =

Doanh thu trong kỳ

Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã
tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Nó khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhng để có hiệu quả thì tốc độ tăng

doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.

-Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nó phản ánh mức độ lợi ích của chủ sở hữu.
Lợi nhuận trong kỳ
-Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất =

Vốn kinh doanh trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh
doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng các yếu
tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận trong kỳ
-Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.


Phạm viết thuỷ KTA

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất.
Nó cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có
hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
Doanh thu trên một đồng chi
phí sản xuất

Doanh thu trong kỳ

=

Vốn sản xuất trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
-Doanh thu trên một đồng
vốn sản xuất

Doanh thu trong kỳ

=

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Công thức xác định các chỉ tiêu trên đợc hệ thống theo biểu sau đây:
Bảng 1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tên chỉ tiêu
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động


Công thức xác định

Tổng số lao động đợc sử dụng

-Hệ số sử dụng lao động

Tổng số lao động hiện có
-Năng suất lao động

Doanh thu trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ

-Lợi nhuận bình quân/1 lao động
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
-Sức sản xuất của vốn cố định

Lợi nhuận trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

-Sức sinh lời của vốn cố định

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Khoa qtkd


trờng
Đại học dân lập đông đô
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lu động

Phạm viết thuỷ KTA

Doanh thu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ

-Sức sản xuất của vốn lu động
-Sức sinh lời của vốn lu động

Doanh thu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ

-Số vòng quay của vốn lu động
365 ngày
-Số ngày luân chuyển bình quân một
vòng quay

Số vòng quay vốn lu động


Vốn lu động bình quân trong kỳ
-Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.

Doanh thu trong kỳ

4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng
hợp
-Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Lợi nhuận trong kỳ

-Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu

Doanh thu trong kỳ
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

-Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất
Lợi nhuận trong kỳ
-Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

-Doanh thu trên một đồng chi phí
Khoa qtkd

Vốn kinh doanh trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ

trờng

Đại học dân lập đông đô
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Doanh thu trong kỳ

Phạm viết thuỷ KTA

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
-Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

e. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế-xã hội
Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm tồn tại
và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về
mặt hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
-Tăng thu ngân sách: mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nớc dới hình thức các loại
thuế nh thuế GTGT, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhà
nớc sử dụng những khoản thu này đầu t phát triển nền kinh tế quốc dân, lĩnh vực
phi sản xuất, xây dựng các công trình công cộng, góp phần phân phối lại thu nhập
quốc dân.
-Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động: để tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và kinh doanh tổng hợp.
-Nâng cao đời sống ngời lao động: xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng
cao mức sống của ngời dân đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập bình
quân trên đầu ngời, gia tăng đầu t xã hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội.
-Tái phân phối lợi tức xã hội: sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế
xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong nớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức
xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn
thể hiện qua chỉ tiêu: bảo vệ nguồn lợi môi trờng, hạn chế gây ô nhiễm môi trờng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4. Một số kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao và bảo đảm hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp vận tải ô tô.

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

Bên cạnh những vớng mắc còn tồn tại của ngành nói chung và của công ty
vận tải ô tô số 3 nói riêng, công ty cũng rút ra đợc một số bài học kinh nghiệm
trong quá trình thích ứng với cơ chế mới.
+Chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc đợc công ty tiếp nhận kịp thời và
quán triệt đến từng bộ phận, cán bộ, đảng viên, công nhân. Từ đó thực hiện thắng
lợi các nghị quyết của Đảng bộ cơ quan.

+Công ty vận tải ô tô số 3 có truyền thống đoàn kết nhất trí giữa chính
quyền đoàn thể dới sự chỉ đạo của Đảng uỷ và ban Giám đốc, tạo sức mạnh tổng
hợp vợt qua mọi khó khăn trong quá trình đổi mới.
+Khuyến khích mọi ngời tham gia khai thác hàng hoá kể cả trạm tuyến để
không ngừng đạt hiệu quả cao.
+Chủ động mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm phát huy thế mạnh
nội lực của công ty, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên chức trong công ty, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty nhằm duy trì và phát triển công ty lớn mạnh, đứng vững trên thị trờng,
góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
+Tích cực đổi mới phơng tiện vận tải gắn liền với sự sắp xếp hợp lý và đào
tạo nâng cao nhận thức, trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên chức trong
công ty để họ chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
+Phát động các phong trào thi đua Giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn, giao hàng
đúng hẹn. Bảo dỡng, sửa chữa kịp thời những xe h hỏng để đa vào sử dụng, tăng
ngày xe tốt lên, giảm tối đa các vụ tai nạn mà nguyên nhân do lái xe trong tình
trạng say rợu, bia, không làm chủ tốc độ.
+Xử lý nghiêm khắc các trờng hợp lái xe vi phạm hoặc phá vỡ hợp đồng với
chủ hàng do thiếu tinh thần trách nhiệm nh chở hàng dễ hỏng do tác động của thời
tiết mà không che chắn, chở hàng dễ vỡ mà không cẩn thận... phóng nhanh, vợt ẩu
gây tai nạn.
+Giáo dục tinh thần Nhiệt tình, chu đáo, đáng tin cậy của lái xe khi nhận
hàng cũng nh giao hàng để nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
15



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp.

Khoa qtkd

Ph¹m viÕt thuû KTA

trêng
§¹i häc d©n lËp ®«ng ®«
16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

Phần thứ hai :
thực trạng hoạt động và
Hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3

Trong thời gian qua.
A
I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển
của công ty.
1. Quá trình hình thành công ty.
Công ty vtot số 3 là một doanh nghiệp nhà nớc.Từ năm 1975 về trớc công
ty phục vụ chiến đấu. Đến tháng 12-1982 công ty VTOT số 3 đợc thành lập trên
cơ sở sát nhập 3 xí nghiệp, đó là:
-Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 2.
-Xí nghiệp vận tải ô tô số 20.

-Xí nghiệp vận tải quá cảnh C1.
Khi thành lập công ty có khoảng 1000 xe và hơn 2000 công nhân.
Ngày 4/3/1993 bộ trởng Bộ GTVT căn cứ luật tố chức chính phủ ngày
30/9/1992, căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nớc ban
hành kèm theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 (nay là Chính phủ), căn
cứ vào thông báo đồng ý thành lập doanh nghiệp nhà nớc số 09/TB ngày
26/01/1993 của văn phòng Chính phủ, quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nớc:
công ty VTOT số 3 trực thuộc Cục đờng bộ Việt Nam đặt trụ sở chính tại số 1Phố Cảm Hội- Phờng Đông Mác-Quận Hai Bà Trng-Hà Nội.
-Trạm vận tải, đại lý Vinh.
-Trạm vận tải đại lý Mộc Châu.
-Trạm vận tải, đại lý Sơn La.
-Trạm vận tải, đại lý Điện Biên.
-Trạm vận tải, đại lý Tuần Giáo.
-Vốn kinh doanh: 5837 triệu đồng.
Trong đó:

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

+ Vốn cố định : 5584 triệu đồng.
+ Vốn lu động : 253 triệu đồng.
Bao gồm các nguồn vốn:

+ Vốn ngân sách nhà nớc cấp : 972 triệu đồng.
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung : 3913 triệu đồng.
+ Vốn vay
: 952 triệu đồng.
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Vận tải hàng hoá đờng bộ.
+ Sửa chữa phơng tiện vận tải đờng bộ.
+ Đại lý vận tải hàng hoá.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp phơng tiện, vật t đờng bộ, hàng thủ
công mỹ nghệ, lâm sản.
+ Garage trông giữ xe, dịch vụ nhà nghỉ.
+ Đại lý xăng dầu.
2. Quá trình phát triển
- Giai đoạn từ 1983 đến 1986: công ty VTOT số 3 hoạt động theo kế hoạch
của nhà nớc nh hầu hết các doanh nghiệp khác. Các luồng tuyến đã đợc quy định
sẵn, vật t cho sửa chữa phơng tiện, đảm bảo hậu cần cho xe hoạt động nh xăng,
dầu đã có Nhà nớc lo. Do vậy công ty luôn hoàn thành kế hoạch Nhà nớc giao.
- Giai đoạn từ năm 1986 đến nay: Cơ chế thị trờng đợc xác lập, bao cấp dần
đợc xoá bỏ. Nhiều khó khăn đặt ra trớc công ty VTOT số 3. Cạnh tranh tăng lên
rất mạnh bởi các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là t nhân. Phụ tùng, vật t, nhiên
liệu không còn giá bao cấp nữa. Hậu quả của cơ chế bao cấp để lại cho công ty
một cơ cấu hết sức cồng kềnh và kém hiệu quả. Sản lợng vận chuyển giảm, số lái
xe trả xe nhiều gây khó khăn cho công ty trong việc duy trì đội ngũ lái xe và nâng
cao năng lực vận chuyển. Năm 1991, Nhà nớc xoá bỏ hẳn bao cấp đối với ô tô
vận tải. công ty phải hạch toán độc lập, đồng thời với việc bảo toàn và phát triển
vốn Nhà nớc giao.Trớc những khó khăn đó công ty VTOT số 3 đã thực hiện một
số vấn đề sau:
+ Đầu t nâng cấp phơng tiện để nâng cao chất lợng xe, tăng ngày xe tốt.
A
+ Tinh giảm liên tục bộ máy quản lý.

+ Thực hiện chế độ khoán quản đến từng lái xe để nâng cao tính chủ động
sáng tạo của họ.

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

Với những nỗ lực nh vậy, từ năm 1996 đến năm 2000 công ty luôn hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc giao, kế hoạch về doanh thu, tuy nhiên tỷ
suất lợi nhuận thấp.
Năm 1998, thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về chuyển doanh
nghiệp Nhà nớc thành các công ty cổ phần.Tiến trình cổ phần hoá đợc công ty
quan tâm. Bớc đầu đã triển khai tốt một số nội dung theo nghị định 44/CP của
Chính phủ.
Năm 2001, công ty tiếp tục thực thi những biện pháp thực hiện trớc đó,
đồng thời định hớng những vấn đề mới:
+ Cổ phần hoá công ty theo chủ trơng củaNhà nớc.
+ Mở rộng ngành nghề kinh doanh, vận chuyển hành khách.
+ Triển khai kế hoạch xuất nhập khẩu.
+ Nâng cao chất lợng ngời lao động.
Ngoài ra còn vấn đề về khắc phục, ngăn chặn sự giảm sút của sản lợng sản
phẩm chính là vận tải hàng hoá, tận dụng diện tích đất đai của công ty để trở thành
một nguồn thu thông qua cho thuê, góp liên doanh hay mở dịch vụ khác.

II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan và ảnh hởng tới hoạt động
và hiệu quả hoạt động của công ty.
1. Về tổ chức bộ máy quản trị của công ty.
Trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp Nhà nớc nói chung và công ty
VTOT số 3 nói riêng đều có một cơ cấu bộ máy hết sức cồng kềnh, kém hiệu quả
(nhiều phòng ban chức năng, số ngời trong mỗi phòng lại nhiều, riêng công ty
VTOT số 3 có tới 11 phòng, 15 đội xe...) đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung gian
nhiều song về trình độ lại rất hạn chế, đặc biệt là ít đợc phân quyền nên khó có thể
để hoàn thành nhiệm vụ. Mặt khác hệ thống phòng ban không thống nhất, không
gắn bó kết hợp đợc với nhau.
Đứng trớc yêu cầu của sự đổi mới. công ty VTOT số 3 cũng nh các doanh
nghiệp Nhà nớc cần thiết phải có sự đổi mới đồng bộ toàn diện. Nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, đã
đặt ra hàng loạt yêu cầu mới đòi hỏi cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
vừa phải gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, nhằm
thực hiện tốt những những mục tiêu, kế hoạch của công ty đã đề ra và để thích ứng
với những quan hệ thị trờng thờng xuyên biến động.

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

Đáp ứng những đòi hỏi đó, trong những năm qua công ty vận tải ô tô số 3 đã

kiện toàn bộ máy quản lý, kết hợp với việc bố trí lại lao động theo h ớng giảm dần
nhng vẫn bảo đảm chất lợng phòng ban.

Sơ đồ tổ chức công ty VTOT số 3
đảng uỷ

Giám đốc

B.C.H
Công đoàn

Các
trạm
ĐLVt

Khoa qtkd

Các
đội xe
garage

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
kế
hoạch

Phòng
hành

chính

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phòng
kỹ
thuật

Ban
kcs

Các
trung
tâm
bdsc

trờng
Đại học dân lập đông đô
20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phòng
tổ
chức
lao
động


Phạm viết thuỷ KTA


nghiệp
KD thơng mại

Phòng
tài
chính
kế
toán

Ta biết rằng bộ máy quản trị là trung tâm đầu não chỉ huy mọi hoạt động
của công ty và hiệu quả hoạt động của nó hoàn toàn do nó quyết định, mọi phơng
hớng, kế hoạch hành động, biện pháp cụ thể trong mọi hoàn cảnh, thời gian, lúc
thuận lợi cũng nh khó khăn công ty phải vợt qua. Điều quan trọng của bộ máy
quản trị là biết đa ra giải pháp đúng đắn, kịp thời, hợp tình, hợp lý trớc bất cứ tình
huống nào. Có thể nói rằng đờng lối mà bộ máy quản trị vạch ra không đơn thuần
có tác dụng tức thời mà có ảnh hởng lâu dài tới hoạt động và hiệu quả hoạt động
của công ty, nếu những kế hoach, định hớng đúng sẽ đa công ty vợt qua những thử
thách và phát triển nhanh chóng vợt bậc, ngợc lại nếu sai lầm có thể làm công ty
phá sản là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Chẳng hạn, hiện tai công ty đang phải đối
mặt với rất nhiều khó khăn nh cạnh tranh quá găy gắt đẩy công ty vào tình thế một
mất một còn, thiếu vốn trong khi phơng tiện vận tải cũ nát, lạc hậu và không có
sức cạnh tranh, thêm vào đó là giá cớc giảm, chi phí tăng... nếu bộ máy quản trị
không đa ra đợc những biện pháp kịp thời, đúng đắn thì hậu quả thật khó lờng.
Khi nhấn mạnh đến tầm quan trọng của bộ máy quản trị để từ đó chúng ta phải có
những biện pháp thiết thực để tổ chức một bộ máy quản trị đủ sức để điều hành,
quản lý công ty có hiệu quả nhất.
Hiệu quả của một bộ máy quản trị thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh, cụ thể là qua doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của ngời lao động trong
công ty và mức nộp ngân sách.
--Phòng tổ chức lao động:
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế-tài chính. Phòng tổ chức lao động làm tham
mu cho Đảng uỷ, GĐ trong việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý công ty, quản
lý nhân sự, xây dựng, bồi dỡng bộ máy quản lý, tổ chức lao động khoa học cho
cán bộ công nhân viên chức, lập kế hoạch và quản lý quỹ lơng, thởng, làm thủ tục
đóng và chi trả BHXH, giải quyết bảo hiểm lao động, an toàn giao thông phù hợp
với chính sách, chế độ của Nhà nớc và đặc điểm của công ty. Phòng tổ chức lao
động đặt dới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty.

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

- Phòng kế toán tài chính:
Phòng có chức năng phản ánh và giám đốc tất cả hoạt động kinh tế trong
toàn công ty. Là phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế,
thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh doanh vận tải và dịch vụ khác phục vụ trực
tiếp cho lãnh đạo công ty điều hành chỉ đạo sản xuất.
Phòng có chức năng kiểm tra việc sử dụng vật t, tài sản, tiền vốn đa vào sản
xuất phải bảo đảm đúng chế độ, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao.
-Phòng kỹ thuật:

Phòng kỹ thuật làm tham mu cho ban Giám đốc công ty về bảo dỡng, sửa
chữa xe máy, đầu t, nâng cấp. Phòng đặt dới sự chỉ đạo của phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật.
-Phòng kế hoạch:
+Xây dựng các định hớng kế hoạch vận tải và dịch vụ theo nhiệm vụ đợc
giao và năng lực thực tế của công ty.
+Xây dựng hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm
cụ thể của các lĩnh vực sản xuất vận tải và các ngành kinh tế dịch vụ đợc giao,
trình Giám đốc phê duyệt.
-Phòng hành chính:
Là phòng nghiệp vụ làm tham mu cho Giám đốc trong việc quản lý đất đai,
hộ khẩu, sức khoẻ và các tài sản khác phục vụ sinh hoạt, đời sống của cán bộ công
nhân viên chức. Phòng hành chính đặt dới sự lãnh đạo của phó Giám đốc kinh
doanh. Ngoài ra còn phục vụ tiếp khách, hội họp, tổng kết ngày lễ và các công
việc đột xuất khác.
2. Về công tác quản lý lao động-tiền lơng.
Trong thời kỳ bao cấp đa phần lực lợng lao động đều có trình độ chuyên
môn. Hầu hết các lái xe đều đợc đào tạo chính quy qua các trờng đào tạo của Bộ
GTVT, Bộ Quốc Phòng... Số cán bộ công nhân viên tốt nghiệp đai học, trung cấp
giao thông theo các chuyên ngành cơ khí ô tô, kinh tế vận tải chiếm một tỷ lệ khá
cao trong tổng số cán bộ công nhân viên chức của công ty.

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.


Phạm viết thuỷ KTA

Dới thời bao cấp lực lợng lao động của công ty khá lớn nhng không đợc sử
dụng hết khả năng. Ngày nay lực lợng lao động đã giảm, tuy nhiên công ty vẫn
gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng và tận dụng hết năng lực của đội ngũ lao
động. Thiếu việc làm, d thừa lao động trong công ty do nhiều nguyên nhân trong
đó nguyên nhân chính là do chuyên môn của một số nhân viên không đủ và không
phù hợp với nhu cầu công việc trong hoạt động kinh doanh. Vì để tồn tại đợc công
ty không chỉ có vận tải hàng hoá mà còn phải mở rộng ngành nghề kinh doanh.
Chẳng hạn ở các trạm bảo dỡng sửa chữa nhiều xe đa đến công nhân không sửa đợc vì chỉ quen với các xe đời cũ.
Vấn đề lao động, việc làm, chính sách và đời sống xã hội luôn làm nảy sinh
những mâu thuẫn phức tạp đòi hỏi giải quyết từng bớc một không thể ngày một
ngày hai mà xong. Yêu cầu tinh giảm đội ngũ lao động, chỉ giữ lại những ngời có
khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của công việc quan hệ chặt chẽ với việc nâng cao
chất lợng cũng nh đời sống của ngời lao động vì thế công tác tổ chức lao động
phải luôn đi trớc một bớc trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Song đi sâu vào từng việc, từng trờng hợp, từng con ngời cụ thể lại không phải là
điều dễ dàng vì nó liên quan đến đời sống, danh dự, chính sách về lao động của
từng cán bộ nhất là những ngời đã từng gắn bó với công ty trong thời kỳ gian khổ
mà vinh quang. Chính vì vậy việc giải quyết phải hết sức thận trọng, song không
có nghĩa là không giải quyết đợc.Vì trong điều kiện hiện nay công ty hoạt động
theo cơ chế thị trờng, hoạch toán kinh tế độc lập thì phải hiệu quả phải đặt lên
hàng đầu, thực hiện nó chỉ là vấn đề thời gian.
Lao động là nhân tố quan trọng nhất trong ba nhân tố tham gia vào hoạt
động sản xuất. Chất lợng lao động, bố trí, sử dụng đúng ngời, đúng việc, có cơ chế
đãi ngộ hợp lý sẽ là nhân tố quyết định đến việc tăng năng suất lao động.
Nói tóm lại con ngời là yếu tố quan trọng nhất. Chính nó quyết định trình
độ sử dụng các nguồn lực khác. Trình độ sử dụng vốn cố định, vốn lu động tạo ra
doanh thu, lợi nhuận bao nhiêu cho công ty, nộp ngân sách cho Nhà nớc đúng và

đủ, hạ giá thành, tiết kiệm chi phí, bảo dỡng, sửa chữa phơng tiện vận tải tốt hay
xấu đều do nhân tố con ngời quyết định.
Trong những năm qua công ty đã có nhiều thay đổi trong bố trí, sắp xếp công
việc cho cán bộ công nhân viên.
Bảng1: Tình hình sử dụng lao động.
Chỉ tiêu
1998
Số lợng lao động đầu kì
541
Tăng trong kỳ
39
Khoa qtkd

1999
448
93

2000
473
28

trờng
Đại học dân lập đông đô
23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Giảm trong kì, trong đó:
-Nghỉ hu
-Nghỉ chờ hu

-Chấm dứt hợp đồng lao
động
-Thuyên chuyển
-Giảm khác
Tổng số lao động cuối kì
trong đó
-Tổng số lđ đang làm việc
- Số chờ giải quyết chế độ
-Số chờ giải quyết việc làm

132
15
50
64
2
1
448
406
42
10

Phạm viết thuỷ KTA

68
31
31
3
2
473
387

57
29

50
11
11
25
3
451
376
54
21

Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Hiện nay ở công ty VTOT số 3 còn có gần 100 lao động không trực tiếp
làm việc ở công ty mà đóng bảo hiểm. Điều này liên quan chính sách xã hội,
chính sách lao động của nhà nớc (chủ yếu những ngời này vẫn còn ở lại thời kì
bao cấp). Đây là vấn đề công ty đang xem xét và chờ những chính sánh giải quyết
hợp lý từ cấp trên.
Để gắn bó trách nhiệm và quyền lợi của ngời lao động với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty, ban Giám đốc đã ban hành quy chế quản lý quỹ lơng
và trả lơng cho cán bộ công nhân viên (quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/04/1998). Nguyên tắc chung của công tác tiền lơng đợc thể hiện ở những nội
dung cơ bản sau:
-Các sản phẩm vận tải, bảo dỡng, sửa chữa xe ô tô đều phải đợc xây dựng
theo các định mức lao động và đơn giá tiền lơng của ngành GTVT.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ đều xây dựng tiền lơng trên cơ sở định
biên công việc và phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm, dịch vụ, năng suất, chất lợng
lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng, nó chính là thành quả của ngời lao động tạo ra. Nếu tiền lơng tơng xứng với sức lao động bỏ ra, tơng đơng với tính chất công việc sẽ thúc đẩy ngời lao động hoàn thành công việc một cách sớm nhất và tốt nhất, khuyến khích họ

nâng cao năng suất lao động, một ngời làm việc bằng hai và vì thế có ảnh hởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất.
Tóm lại, nếu nh cách trả lơng phù hợp sẽ nâng cao đợc năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty. Chính vì vậy công ty đã áp dụng một số
hình thức trả lơng thích hợp với từng loại lao động.

Khoa qtkd

trờng
Đại học dân lập đông đô
24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm viết thuỷ KTA

- Trả lơng theo thời gian áp dụng đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên
gián tiếp.
- Trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng với công nhân sửa chữa, lái xe.
Các hình thức trả lơng nói trên đợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy
định chi tiết dới đây:
+ Đơn vị tính lơng cho sản phẩm hàng hoá là đ/1000TKm trong đó sản
phẩm vận tải tổng hợp xác định là 1000TKm; nhng đối với xuất nhập khẩu, dịch
vụ thì đợc tính theo đ/1000 đ doanh thu.
+ Quỹ lơng đợc xác định từ tổng doanh thu của công ty.
+ Lơng bậc xởng sửa chữa : công ty giao khoán định mức đối với các trung
tâm. Do vậy tiền lơng đợc chi trả theo hợp đồng lao động đã ký kết.
+ Lái xe điều hành trực tiếp đợc trả theo sản phẩm, trên cơ sở doanh thu của
từng tháng, từng chuyến của lái xe.

Công tác nâng bậc lơng qua các năm làm khá tốt. Năm 1998 lần đầu tiên
công ty áp dụng thi nâng bậc đối với lao động gián tiếp. Qua xét tuyển công ty đã
nâng bậc lơng cho 43 ngời. Năm 1999 tổ chức thi nâng bậc lơng cho cán bộ công
nhân viên đợc 68 ngời, trong đó: thợ sửa chữa 21 ngời, lái xe 12 ngời, gián tiếp +
phục vụ 35 ngời. Năm 2000 thực hiện tốt chế độ nâng bậc lơng cho 40 ngời.
3. Về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Là một doanh nghiệp vận tải cho nên cơ sở vật chất-kỹ thuật chủ yếu: phơng
tiện vận tải, máy móc thiết bị sửa chữa, thay thế. Ngoài ra còn nhà cửa, kho tàng
bến bãi và các trạm chu chuyển hàng hoá.
-Phơng tiện vận tải :
Bảng 2: Tình hình về phơng tiện vận tải.
Mác xe
Trọng tải
Năm 1998
Kamaz
9
9
Hino
7
3
Cheng long
6
10
IFA- W50
5
50
Zil_130
6
63
Huyndai

11
15
Huyndai dk 27
-

Khoa qtkd

Năm 1999
9
7
6
45
58
8
-

Năm 2000
7
3
10
50
51
11
2

trờng
Đại học dân lập đông đô
25



×