Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị tại công ty tư vấn xây dựng dân dụng VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.52 KB, 70 trang )

Lời nói đầu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự xây dựng
cho mình một cơ sở hạ tầng vững chắc và phải có một lợng tài chính đủ mạnh để
đảm bảo cho sản xuất phát triển, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
đội ngũ cán bộ có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ cao để lãnh đạo và quản lý
doanh nghiệp hoạt động theo đúng quỹ đạo của nó.
Với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển đợc thì họ cần phải có một hệ thống máy móc thiết bị
tơng đối hiện đại để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Do vậy đòi hỏi các
nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra các phơng cách nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng máy móc thiết bị của công ty.
Công Ty T Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam (tên viết tắt là VNCC) là
một doanh nghiệp có quy mô và số lợng máy móc thiết bị tơng đối hiện đại. và
hiện nay đang đợc đổi mới. Do vây cần phải có một đội ngũ kỹ s có trình độ cao
và đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề vững chắc để có thể vận hành có
hiệu quả số lợng máy móc này.
Xuất phát từ những lý do trên và với ớc muốn trở thành nhà quản lý trong
tơng lai, trong thơi gian thực tập ở Công Ty T Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt
Nam, Với sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán - tài chính
công ty T Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo Đỗ L, Em đã chọn đợc đề tài: "Một Số Biện Pháp Cơ Bản Nhằm
Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Và Sử Dụng Máy Móc Thiết Bị ở
Công Ty T Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam" làm luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của luận văm gồm những phần chính sau:
Phần I : Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc
thiết bị là nhân tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng máy móc
thiết bị của công ty....
phần III : Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty.


Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết, em rất mong
nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin trân trọng cảm ơn đến:Thầy giáo: Đỗ L và các đồng chí cán bộ
công nhân viên phòng kế toán - tài chính công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.


Phần I
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy
móc thiết bị là nhân tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
I. Quan điểm cơ bản về máy móc thiết bị

1. Quan niệm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là t liệu lao động, là những vật hay hệ thống những vật
làm nhiệm vụ dẫn chuyền sự tác động của con ngời đến những đối tợng lao động
để biến đổi những đối tợng lao động thành những sản phẩm thoả mãn nhu cầu
con ngời.
Máy móc thiết bị là tài sản cố định, là cơ sở vật chất của doanh nghiệp, nó
quyết định doanh nghiệp tiến hành sản xuất những sản phẩm gì với số lợng và
chủng loại bao nhiêu, tiến hành bằng cách nào.
Máy móc thiết bị cũng là năng lực của doanh nghiệp dùng để phát triển
sản xuất kinh doanh.

2


Máy móc thiết bị đợc sử dụng trong nhiều quá trình sản xuất khác nhau.
Chỉ sau khi sử dụng lâu dài và sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đợc nhu cầu
thị trờng thì máy móc thiết bị mới cần phải đợc thay thế.

Trong quá trình sử dụng, giá trị của máy móc thiết bị giảm dần nhng hình
thái vật chất của nó không thay đổi mà vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu.
Sự giảm dần giá trị của máy móc tiết bị là do hao mòn sinh ra. Trong các
yếu tố vật chất cần thiết của doanh nghiệp thì máy móc thiết bị là bộ phận có giá
trị lớn, tham gia nhièu lần vào quá trình sản xuất cho nên nó chuyển dần giá trị
vào giá trị của sản phẩm hang hoá, chứ không chuyển hết giá trị của nó cùng một
lúc.
Trong các doanh nghiệp thì máy móc thiết bị là hình thái vất chất của vốn
cố định. Mà vốn cố định chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn dùng cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có sự
đầu t vốn lớn mà chủ yếu là mua sắm máy móc thiết bị. Do máy móc thiết bị
tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh nên vốn cố định có tốc độ
chu chuyển chậm.
Trong thực tế, tài sản cố định đợc đánh giá theo nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Tuỳ theo từng giai đoạn cụ thể và căn cứ vào những điều kiện sản xuất nhất định
mà những chỉ tiêu này đợc quy định khác nhau. Nhng thông thờng các chỉ tiêu
này xác định thời gian hoạt động và giá trị của tài sản cố định.
1.1. Xét về mặt giá trị
Trong cơ cấu vốn của một doanh nghiệp gồm có hai phần chính: vốn cố
định và vốn lu động. Trong đó vốn cố định lại bao gồm, đất đai, nhà xởng, máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải...
Tuỳ theo từng ngành nghề khác nhau và trình độ công nghệ khác nhau thì
tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị trong cơ cấu vốn cố định cũng nh trong cơ cấu
vốn cũng khác nhau. Các ngành nghề công nghiệp càng chính xác, càng tinh vi,
trình độ kỹ thuật công nghệ càng cao thì tỷ trọng về giá trị của máy móc thiết bị
trong cơ cấu vốn ngày càng cao và ngợc lại.
Trong các yếu tố tạo thành vốn cố định của doanh nghiệp thì thiết bị là
yếu tố gây ảnh hởng mạnh nhất đến tổng năng lực sản xuất của doanh nghiệp,
đến năng suất lao động, chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Trình độ kỹ thuật công

nghệ ảnh hởng đến yêu cầu của việc tổ chức quả lý sản xuất sao cho cân đối,
nhịp nhàng và liên tục.

3


Vậy về mặt giá trị của máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp là một
phần vốn của doanh nghiệp đòi hỏi phải đợc bảo toàn và phát triển.
1.2. Xét về mặt giá trị sử dụng
Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, đòi hỏi có nhiều yếu tố
tham gia vào, nhng có ba yếu tố chính là: sức lao động, công cụ lao động và đối
tợng lao động.
Trong đó, công cụ lao động trong các doanh nghiệp chủ yếu là máy móc
thiết bị nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá phục
vụ nhu cầu của con ngời. Máy móc tiết bị là sợi dây liên kết giữa sức lao động và
đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hoá theo ý muốn chủ quan của con
ngời. Trình độ kỹ thuật, trình độ công nghệ của máy móc thiết bị quyết định
phần lớn năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, năng lực sản xuất, khả năng
cạnh tranh để tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Cũng nh xác định vị trí
của doanh nghiệp trên thị trờng và trong nền kinh tế quốc dân.
1.3. Xu thế phát triển về máy móc thiết bị đối với các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì phải dành đợc thắng lợi trong cạnh tranh. đây là quy luật tất yếu của cơ
chế thị trờng. Trong đó giá cả và chất lợng đợc coi là hai công cụ chủ yếu và hữu
hiệu nhất đợc các doanh nghiệp sử dụng. Nh vậy, muốn nâng cao khả năng cạnh
tranh thì các doanh nghiệp phải có những biện pháp để hạ giá thành và nâng cao
chất lợng sản phẩm. Muốn làm đợc điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung
và các đơn vị xây dựng nói riêng cần phải có chiến lợc đầu t, đổi mới máy móc
thiết bị, dây truyền công nghệ hiện đại.
Nhng chỉ có dây chuyền công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến

thối thì cha đủ mà các doanh nghiệp phải có cách thức tổ chức quả lý, sử dụng
máy móc thiết bị sao cho có hiệu quả nhất từ đó mới có thể nâng cao chất lợng
sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm mới giúp cho
doạnh nghiệp đứng vững trên thị trờng cạnh tranh.
2. phân loại máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một phần của tài sản cố định cho nên việc quản lý
chúng rất phức tạp và khó khăn, nhất là các doanh nghiệp có số lợng tài sản cố
định lớn, máy móc thiết bị tiên tiến. Vì vậy, để quản lý tốt cần phải chia máy
móc thiết bị thành các loại khác nhau dựa theo các tiêu thức khác nhau nh số lợng, đặc điểm, kết cấu, phơng thức hoạt động, công dụng và dựa vào tính chất
của quá trình sản xuất, có thể phân loại máy móc thiết bị thành các loại sau đây.

4


2.1 Phân loại máy móc, thiết bị theo phơng thức hoạt động
* Phơng tiện vận tải:
Là các loại xe dùng để trở nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất.
* Thiết bị văn phòng:
Đây là các loại máy phục vụ cho công tác văn phòng với tính năng gọn
nhẹ nên nó chỉ thích hợp trong các phòng ban, những loại máy này có tác dụng
thiết kế các bản vẽ kỹ thuật, lu trữ hồ sơ, soạn thảo các hợp đồng kinh tế , soạn
thảo công văn, phô tô tài liệu... ví dụ nh máy tính, máy vẽ, máy đồ hoạ, máy
Fax...đối với các thiết bị này có thể phù hợp với tất cả các công ty.
* Thiết bị kỹ thuật và xây dựng.
Đây là những thiết bị phục vụ cho quá trình thi công công trình và xử lý
những chỗ không đạt yêu cầu với thiết kế công trình, dây là những loại máy
chuyên dùng để thực hiện những công việc khó và phức tạp. nh máy siêu âm bê
tông, máy định vị cốt thép, máy đo đạc bản đồ, máy ép thuỷ lực, máy nén 3
trục...đây là những loại máy chỉ dùng cho công tác xây dựng, vì chúng chỉ thực

hiện đợc mỗi một chức năng riêng là thiết kế xây dựng.
* Máy san nền.
Đây là loại máy rất cần thiết cho các công trình xây dựng, chúng hoạt
động theo chiều song song với mặt đất và phơng thức hoạt động của chúng là san
phẳng mặt bằng xây dựng, xử lý những chỗ đất bị lún đó là các loại máy nh: ủi,
lu, máy xúc...
2.2 Phân loại máy móc thiết bị theo hình thức sử dụng.
* Máy móc thiết bị đang sử dụng.
Đây là những máy móc thiết bị đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sản phẩm cho
doanh nghiệp. Số lợng máy móc thiết bị đa vào hoạt động càng nhiều thì điều đó
chứng tỏ rằng công ty kinh doanh càng có hiệu quả.
* Máy móc thiết bị cha sử dụng.
Đây là những máy móc thiết bị do nguyên nhân chủ quan, hoặc khác quan
nên cha thể đem vào sử dụng đợc nh: máy móc thiết bị mới nhập về cha lắp giáp
hoặc đang trong thời gian chạy thử, máy móc thiết bị đang trong thời gian sửa
chữa...
* Máy móc thiết bị không cần dùng chờ thanh lý.
Đây là những máy móc thiết bị do công ty không cần hoặc những máy
móc h hỏng không sử dụng đợc hay còn sử dụng đợc nhng dã lạc hậu về kỹ thuật
đang chờ đợi để giải quyết.
5


Nh vậy qua chách phân loại này có thể giúp cho các nhà quản lý thấy đợc
quá trình quản lý và khả năng sử dụng máy móc thiết bị của công ty qua đó đánh
giá đợc thực trạng về máy móc thiết bị trong doanh nghiệp.
2.3 Phân loại máy móc thiết bị theo quyền sở hữu.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý máy móc thiết bị phân biệt
đợc loại máy móc nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, loại

máy móc thiết bị nào đi thuê ngoài không tính trích khấu hao nhng phải có trách
nhiệm thanh toán tiền đi thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng thuê giữa
hai bên. cho nên máy móc thiết bị đợc phân ra thành:
* Máy móc thiết bị do công ty tự có.
Là những máy móc thiết bị do công ty tự mua sắm đợc bằng nguồn vốn tự
có tự bổ sung của mình, nguồn vốn do nhà nớc cấp, nguồn vốn do liên doanh,
liên kết.
* Máy móc thiết bị đi thuê
Đây là những máy móc thiết bị do công ty thuê về để sử dụng trong một
thời gian có thể là dài hạn hoặc cũng có thể là ngắn hạn tuỳ theo tính chất công
việc mà doanh nghiệp phải làm, hình thức thuê máy móc thiết bị này có thể là
công ty không đủ máy để làm việc hoặc cũng có thể là do thính chất công việc
quá nên phải thuê thêm máy...
2.4 Phân loại máy móc thiết bị theo nguồn hình thành.
* Máy móc thiết bị do nhà nớc cấp
* Máy móc thiết bị mua sắm bằng nguồn vốn đi vay
* Máy móc thiết bị đợc công ty bổ sung thêm
* Máy móc thiêt bị nhận góp vốn liên doanh liên kết.
3. Vai trò của máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất của công ty
Trong doanh nghiệp công nghiệp, máy móc thiết bị là yếu tố quyết định
quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi nhận xét về vai trò máy móc thiết bị, Các Mác đã chỉ ra rằng "Hệ
thống máy móc là xơng cốt và bắp thịt của sản xuất". Điều đó khẳng định ý
nghĩa của máy móc thiết bị đối với quá trình sản xuất. Sản xuất đợc mở rộng
chính là nhờ có sự phát triển ngày càng tằn của hệ thống máy móc thiết bị.
Sự phát triển của máy móc thiết bị đã làm cho sản xuất từ chỗ thủ công
tiến đến nửa cơ khí, cơ khí toàn bộ và đỉnh cao là tự động hoá quá trình sản xuất.
điều đó đã làm cho sức sản xuất tăng lên không ngừng, sản phẩm ngày càng
phong phú và đa dạng hơn chính là nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
hiện đại.


6


Máy móc thiết bị là cơ sở vật chất của quá trình sản xuất bvà nh vậy mà
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tính chất
đặc điểm và quy mô sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống máy móc thiết bị
ở doanh nghiệp. Từ chỗ quyết định đến quá trình sản xuất, tác động đến hệ thống
tổ chức sản xuất, đến quyết định và chi phối hệ thống tổ chức quản lý trong
doanh nghiệp. Hệ thống tổ chức quản lý xây dựng trên cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ
đảm bảo phát huy hết khả năng hiện có của doanh nghiệp để phục vụ cho quá
trình sản xuất.
Máy móc thiết bị của doanh nghiệp quyết định tính chất đặc điểm sản
phẩm sản xuất ra. Sản phẩm làm ra với chất lợng cao, khối lợng lớn cũng phụ
thuộc chủ yếu vào máy móc thiết bị ở doanh nghiệp. Hệ thống máy móc thiết bị
tiên tiến, hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển sản
xuất.
Đầu t máy mocs thiết bị tiên tiến vào sản xuất sẽ giảm bớt sức lao động,
tiến tới thay dần sức lao động. Trong quá trình sản xuất, nhờ trình độ khoa học
phát triển, nhiều loại máy móc thiết bị đợc chế tạo ra với những tính năng kỹ
thuật cao đã làm cho phạm vi thay thế của máy móc thiết bị cho sức lao động
của công nhân tăng lên. Máy móc thiết bị thay thế ngời lao động làm tăng năng
lực sản xuất và chất lợng sản phẩm, thời gian gia cộng chế tạo rút ngắn, quá trình
sản xuất diễn ra nhanh chóng. Sản phẩm đợc sản xuất ra nhiều hơn sẽ là điều
kiện thuận lợi cho việc nâng cao đời sống ngời lao động. Ngời lao động sẽ có
nhiều khả năng để phát triển trí lực và sức lực của mình phục vụ cho sản xuất đợc tốt hơn. tự động hoá là bớc phát triển cao nhất của cơ khí hoá cho phép ngời
lao động hoàn toàn làm chủ quá trình sản xuất. ngời lao động giờ đây thay vì
cùng máy gia công, sản xuất sản phẩm đã tách riêng ra khỏi quá trình nay để
thực hiện công tác kiẻm tra, theo dõi sự hoạt động của máy móc thiết bị, điều
chỉnh máy móc thiết bị cho phù hợp. Còn máy móc thiết bị sẽ tự động sản xuất

từ khâu đầu đến khâu cuối.
Đạt đến trình độ tự động hoá máy móc thiết bị không chỉ làm giảm nhẹ
lao động mà tiến tới thay thế lao động ngời cộng nhân.
Hệ thống máy móc thiết bị đang hoạt động theo những dây chuyền công
nghệ tiên tiến sẽ đẩy nhanh quá trình chế tạo sản phẩm, thời gian sản xuất đợc
rút ngắn, làm cho năng suất lao động đợc nâng cao.
Nhờ có sự tham gia của máy móc thiết bị trong sản xuất, ngời công nhân
sẽ đảm đơng đợc một khối lợng công việc ngày càng tăng. Do đó sản phẩm sản
xuất ra ngày càng nhiều. Doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận cao có điều kiện tích

7


luỹ để mở rộng sản xuất hơn trớc, sản xuất sẽ đợc phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu.
Hoạt động của máy móc thiết bị sẽ tạo điều kiện khuyến khích khả năng
sáng tạo của ngời công nhân. cũng nhờ đó mà sản phẩm của doanh nghiệp ngày
càng đa dạng. Doạnh nghiệp có khả năng cung cấp một khối lợng sản phẩm lớn
hơn trớc với mẫu mã phong phú, chất lợng cao thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của ngời tiêu dùng.
Nh vậy, máy móc thiết bị đóng vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất. Sử
dụng máy móc thiết bị tốt sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, sản phẩm làm ra nhiều
hơn, doanh nghiệp có điều kiện tích luỹ, đầu t mở rộng sản xuất. nên việc quan
tâm đến sử dụng máy móc thiết bị trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp nhất định để nâng cao hiệu quả
sử dụng máy móc thiết bị đảm bảo cho chúng phát huy hết công suất trong sản
xuất.
II. những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, sử dụng máy móc thiết bị

Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp muốn đánh giá đợc hiệu quả sử

dụng máy móc thiết bị thì cần phải căn cứ vào một số chỉ tiêu đánh giá sau đây.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng về mặt hiện vật
a, trình độ sử dụng số lợng máy móc thiết bi
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để biết đợc doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả hay không các nhà quản lý thờng căn cứ vào số lợng máy móc, thiết bị
tham gia hoạt động trong sản xuất. Nhng để có một lợng máy móc thiết bị hoạt
động đúng với khả năng của doanh nghiệp hiện có thì đòi hỏi phải có một đội
ngũ cán bộ, kỹ s có trình độ giỏi để quản lý và sử dụng chúng có hiệu quả.
* Hệ số sử dụng thiết bị hiện có.
Số thiết bị thực tế sử dụng
Hệ số sử dụng
số lợngthiết bị =

Số thiết bị hiện có

1

Chỉ tiêu này đánh giá số máy móc, thiết bị thực tế hiện có trong doanh
nghiệp đã đợc sử sụng là bao nhiêu,tỷ số này càn gần tới một càng tốt.
Khi đã đánh giá đợc các chỉ tiêu nêu trên, ngời ta tiến hành so sánh chúng
giữa các năm để biết đợc trình độ sử dụng số lợng máy móc thiết bị để điều
chỉnh cho hợp lý.
b, trình độ sử dụng về thời gian
Để đánh giá trình độ sử dụng về thời gian làm việc của máy móc thiết bị
ngời ta thờng căn cứ vào công thức sau:
8


Hệ số sử dụng
thời gian làm việc =


Tổng thời gian thực tế làm việc
Tổng thời gian theo chế độ

1

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian thực tế làm việc, tỷ số này cang gần tới 1
càng tốt
c, trình độ sử dụng về công suất
Để đánh giá trình độ sử dụng về công suất của máy móc thiết bị ngời ta
thờng dùng công thức sau:
Công suất thực tế huy động
Trình độ sử dụng về =
Công suất

Công suất thiết kế

1

Chỉ tiêu này nói lên công suất thực tế làm việc so với công suất thiết kế là
bao nhiêu, tỷ số này càng gần tới 1 càng tốt.

9


d, hệ số đổi mới máy móc thiết bị
Căn cứ vào quá trình làm việc của máy các nhà quản lý sẽ tiến hành đổi
mới trang thiết bị cho phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trờng và bắt kịp với nền
công nghiệp hoá hiện nay.
Tổng giá trị máy móc thiết bị đã đổi mới

Hệ số đổi mới máy móc thiết bị =

Tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có

Sau khi đã tính đợc chỉ tiêu này các nhà quả lý biết đợc doanh nghiệp
mình đã đổi mới đợc số lợng máy móc thiết bị là bao nhiêu, từ đó có thể đánh
giá đợc hiệu quả làm việc của doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt giá trị
Nh chúng ta đã biết máy móc thiết bị là hình thái vật chất của vốn cố định.
Do đó khi chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ngời tà thờng đánh
giá thông qua hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị.
Xuất phát từ việc coi máy móc thiết bị là một yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu đợc
trong chu kỳ kinh doanh thông qua các chỉ tiêu sau:
a, sức sản xuất của thiết bị
Công thức tính:
Tổng doanh thu năm
Sức sản xuất của MM,TB =
Giá trị máy móc thiết bị sử dụng b/q năm
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị bình quân máy moc
thiết bị bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
b, Năng suất lao động
Tổng doanh thu
Năng suất lao động =
Tổng số lao động b/q trong năm
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết năng suất lao động của một ngời công nhân
trong một năm thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
c, sức sinh lời của máy móc thiết bị
Công thức tính:
10



Lợi nhuận trong năm
Sức sinh lời của MM,TB =
Tổng giá trị máy móc thiết bị b/q trong năm
ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lời của máy móc thiết bị cho biết một đồng
nguyên giá bình quân máy móc thiết bị sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi
nhuận.
d, Hiệu quả sử dụng lao động.
Công thức thính:
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng lao động =
Tổng số công nhân b/q trong năm
Chỉ tiêu này cho biết cứ một công nhân làm việc trong một năm thì đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
e, khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách.
Các khoản nộp ngân sách
Khả năng hoàn thành
Nghĩa vụ nộp ngân sách

=
Tổng giá trị máy móc thiết bị b/q trong năm

ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biêt các khoản nộp ngân sách nhà nớc trong mỗi

năm đem lại bao nhiêu đồng giá trị máy móc thiết bị
III. công tác quản lý máy móc thiết bị

Quản lý máy móc thiết bị là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý ở doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự hoạt

động của máy móc thiết bị gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản
lý và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị thì cần phải có một số hình thức
quản lý cụ thể.
1. Nội dung công tác quản lý máy móc thiết bị
1.1. Công tác tổ chức bố chí máy móc thiết bị:
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự phối hợp chặt chẽ giữa sức lao
động và t liệu lao động cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy mô
sản xuất và công nghệ sản xuất đã xác định công tác tổ chức quản lý, sử dụng và
bố trí máy móc thiết bị trong sản xuất là một công tác khó khăn phức tạp, không
11


kém gì công tác quản lý lao động. Máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp xây
dựng công trình thờng có rất nhiều chủng loại, do nhiều nớc sản xuất, mang tính
đặc chủng. Các công trình phân tán rộng khắp các tỉnh từ Bắc tới Nam, trên
nhiều địa hình từ đồng bằng, trung du, miền núi, đô thị. Nên công tác tổ chức bố
trí máy móc thiết bị phải đợc quản lý từ những ngời có trình độ và nghiệp vụ
quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Máy móc thiết bị phải đợc lập hồ sơ chi tiết quản lý ngay từ khi mua về,
phải đợc cập nhật hàng ngày về tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị. Khi
đa máy móc thiết bị vào sản xuất thì bộ phận quản lý máy móc thiết bị của
doanh nghiệp bàn giao cho bộ phận sản xuất ( các phòng ban) theo hình thức bàn
giao khoán sau khi đã lắp đặt và chạy thử. Khi bàn giao phải có hợp đồng, biên
bản bàn giao, hồ sơ hiện trạng thiết bị khi đa vào sản xuất. khi máy móc thiết bị
đợc điều động từ công trình này sang công trình khác hay từ đội sản xuất này
sang đội sản xuất khác trong nội bộ doanh nghiệp cũng đòi hỏi phải có biên bản
bản bàn giao. Khi máy móc thiết bị đợc đa vào sản xuất, ngời trực tiếp sử dụng,
vận hành phải đợc đào tạo để có đủ khả năng trình độ sử dụng máy móc thiết bị
mình đợc giao.
1.2.Công tác bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị:

Máy móc thiết bị tham gia nhiều lần, nhiều chu kỳ sản xuất ra sản phẩm,
trong quá trình hoạt động sản xuất những máy móc thiết bị này có thêt bị hỏng
hóc.
Để duy trì tuổi thọ máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng máy móc
thiết bị vào sản xuất thì phải thực hiện bảo dỡng, sửa chữa trùng tu, đại tu theo
định kỳ để giảm hỏng hóc thiết bị khi vận hành. Trong công tác sửa chữa máy
móc thiết bị lại chia thành hai loại: sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ.
Công tác sửa chữa lớn do doanh nghiệp đảm nhiệm, thờng phải thuê bên
ngoài sửa chữa.
Công tác sửa chữa nhỏ do các tổ, đội sản xuất chịu trách nhiệm.
2. hao mòn máy móc thiết bị
Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị chúng có thể bị hao mòn dới
hai hình thức chủ yếu sau:
* Hao mòn hữu hình
* Hao mòn vô hình
a, Hao mòn hữu hình

12


Là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt chất lợng và tính
năng kỹ thuật của máy móc thiết bị cuối cùng máy móc thiết bị đó không sử
dụng đợc nữa và phải thanh lý.
Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của máy móc
thiết bị giảm dần và giá trị của nó đợc chuyển dần vào giá thành sản phẩm đợc
sản xuất ra. Hao mòn hữu hình đợc biểu hiện ở chỗ máy móc thiết bị mất dần đi
khả năng hoạt động của chúng và sự thể hiện rõ rệt nhất là trong quá trình sản
xuất nó làm việc kém hiệu quả và sản phẩm làm ra chất lợng không cao, tiêu tốn
nhiều nguyên liệu.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến hao mòn hữu hình máy móc thíêt bị , có thể chia

thành 3 nhóm sau:
+
Nhóm những nhân tố thuộc về chất lợng chế tạo nh vật liệu dùng để sản
xuất ra máy móc thiết bị, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lợng lắp giáp ...
+
Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng nh mức độ đảm nhận về
thời gian và cờng độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân, việc chấp hành
quy tắc, quy trình công nghệ, chế đọ bảo quản, bảo dỡng và sửa chữa...
+
Nhóm những nhân tố ảnh hởng của tự nhiên, nh khí hậu, thời tiết...
b, Hao mòn vô hình.
Hao mòn vô hình là hao mòn về mặt giá trị, do tiến độ khoa học kỹ thuật
gây nên, đợc biểu hiện dới 3 hình thức:
+
Máy móc thiết bị giảm giá trị do năng suất làm việc không cao, chất lợng
sản phẩm làm ra không tốt..
+
Máy móc thiết bị giảm giá trị do có một loại thiết bị khác cùng loại tốt
hơn và giẻ hơn xuất hiện
+
Máy móc thiết kém phẩm chất do sản phẩm làm ra bị lỗi thời...
3. khấu hao máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị đợc sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó
hao mòn dần và đợc dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm làm ra.
Phần giá trị này đợc thu hồi lại dới hình thức khấu hao, đợc hạch toán vào giá
thành sản phẩm để hình thành quỹ khấu hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc
phục, cải tạo đổi mới, hoăc mua sắm thêm máy móc thiết bị.
Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo toàn và phát triển vốn,
trong kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng đủ
giá trị thực tế máy móc thiết bị không những phản ánh đúng thực chất của kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì đợc số
vốn bỏ ra.

13


Có hai hình thức khấu hao là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn.
Trong quá trình khấu hao, tiến trình khấu hao biểu thị phần giá trị của máy móc
thiết bị đã chuyển vào sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Do phơng thức bù đắp và
mục đích khác nhau nên tiền trích khấu hao máy móc thiết bị chia thành hai bộ
phận:
+
Tiền trích khấu hao cơ bản: Dùng để bù đắp cho máy móc thiết bị sau khi
bị đào thải vì mất giá trị sử dụng. Nếu là doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp
trích một phần tiêu hao này vào ngân sách nhà nớc, phần còn lại bổ sung vào quỹ
phát triển sản xuất theo cả hai chiều đó là chiều rộng và chiều sâu. các doanh
nghiệp thuộc loại hình khác lập quỹ khấu hao cơ bản để đuy trì hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng.
+Tiền khấu hao sửa chữa lớn: Dùng để sửa chữa máy móc thiết bị một
cách có kế hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của máy móc
thiết bị trong suốt thời gian sử dụng. Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu hao
sửa chữa lớn gửi vào một tài khoản riêng ở ngân hàng dùng để làm nguồn vốn
cho kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị.
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hàng năm so với
nguyên giá máy móc thiết bị. Do đó việc xác định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ
không bù đắp đợc hao mòn thực tế của máy móc thiết bị , doanh nghiệp sẽ
không bảo toàn đợc vốn cố định, còn nếu tỷ lệ khấu hao quá cao yêu cầu cho bảo
toàn vốn đợc đáp ứng, song nó sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo dẫn đến
ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành muốn đổi mới máy móc thiết bị doanh nghiệp phải

tích luỹ trong một thời gian dài tuỳ loại máy móc thiết bị. Sau thời gian này,
khấu hao của doanh nghiệp thờng bị giảm tơng ứng so với sự mất giá của đồng
tiền và doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng để tái đầu t máy móc thiết bị. Mặt
khác phơng pháp khấu hao đờng thẳng hiện nay (khấu hao theo tỷ lệ % cố định
trong suốt thời gian sử dụng máy móc thiết bị) cha tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thu hồi vốn, đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào giá thành kinh
doanh. Một lý do khách quan nữa là giá trị máy móc thiết bị không đợc điều
chỉnh kịp thời, phù hợp với mặt bằng về giá hàng năm nên gí trị của máy móc
thiết bị tính khấu hao rất thấp so với giá hiện hành.
Căn cứ theo những mức độ sản xuất khác nhau, đối với từng công việc
hiện nay ngời ta đa ra 3 phơng pháp khấu hao cơ bản
* Phơng pháp 1: Phơng pháp tỷ lệ bình quân theo thời gian.
Đặc trng của phơng pháp này là xác định tỷ lệ khấu hao gồm hai yếu tố:

14


+ Yếu tố tổng giá trị máy móc thiết bị theo nguyên giá.
+ yếu tố về thời gian sử dụng bình quân máy móc thiết bị, căn cứ vào tuổi
thọ bình quân của máy móc thiết bị ta có:
Tổng nguyên giá máy móc thiết bị
Mức KHMMTB 1 năm =
Thời gian sử dụng bình quân
Mức khấu hao
Tỷ lệ khấu hao =

x 100%
Tổng nguyên giá máy móc TB

Phơng pháp này đơn giản, dễ xác định, đảm bảo thu hồi vốn phù hợp với

tuổi thọ của máy moc thiết bị, đồng thời nó cũng tạo ra sự ổn định cho chi phí
khấu hao trong giá thành.
Nhng phơng pháp này có nhợc điểm:
ít có khả năng để hạn chế tổn thất hao mòn vô hình.
Hạn chế việc tái đầu t đổi mới thiết bị.
* Phơng pháp 2: phơng pháp tổng hợp.
Tỷ lệ khấu hao bình quân đợc tính theo:
Trong đó:

Tk: Là tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp
n

Tk = FiZi
i =1

Fi: Là tỷ trọng nhóm i
Zi: Là tỷ lệ khấu hao nhóm i
Mk = NG xTk
Trong đó:
Mk : Mức khấu hao tổng hợp bình quân
NG : Nguyên giá máy móc thiết bị
* Phơng pháp 3: Phơng pháp tỷ lệ luỹ thoái:
Thực hiện khấu hao theo dãy tỷ lệ có tính hệ thống bắt đầu từ một tỷ lệ
cao nhất, sau đó giảm dần cho đến năm cuối cùng của quá trình thu hồi vốn đầu
t là tỷ lệ thấp nhất.

15


Vấn đề đặt ra là phải xem xét khả năng của giá thành và lợi nhuận để áp

dụng hệ thống khấu hao nào cho phù hợp.
Muốn khấu hao đợc theo phơng pháp này phải sử dụng hết công suất máy
móc thiết bị.
Ưu điểm của phơng pháp khấu hao này:
Tạo khả năng thu hồi vốn đầu t nhanh.
Hạn chế tổn thất hao mòn vô hình, tiết kiệm lợi tức tiền vay trong chi phí
kinh doanh.
Tạo điều kiện đổi mới công nghệ.
Nhợc điểm của phơng pháp này là:
Nhà nớc việt nam khống chế khấu hao, vì khấu hao nhiều sẽ dẫn đến giảm
thuế.
Khó khăn trong bảo đảm cho doanh nghiệp có đợc mức lợi nhuận nhất
định đủ khả năng trích các quỹ và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
IV. phơng hớng và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị trong doanh nghiệp

1. Công tác tiếp cận và mở rộng thị trờng
Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trờng nhằm chọn đợc thị trờng
thi công sao cho phù hợp với khả năng thi công của máy móc thiết bị.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp xây dựng công trình giao
thông muốn có đợc công trình thi công thì phải tiếp cận thị trờng và nghiên cứu
thị trờng. Trớc hết doanh nghiệp phải nghiên cứu khái quát các thị trờng nhằm
mục đích đánh gia đợc những đặc điểm chủ yếu của các thị trờng. Xác định đợc
khó khăn và thuận lợi của mỗi thị trờng và từ đó lựa chọn thị trờng mục tiêu, thị
trờng tơng lai có tiềm năng tốt nhất đối với các doanh nghiệp. Qua đó xác định
thị trờng chính và thị trờng nhánh, cũng nh liệt kê, đánh giá những thành viên
quan trọng tham gia vào thị trờng, biết về họ càng nhiều càng tốt.
Doanh nghiệp tiếp tục tiến hành nghiên cứu chi tiết thị trờng, cũng nh tìm
thị trờng mới để mở rộng thị trờng. Bởi vì có mở rộng thị trờng thì mới có nhiều
công trình để thi công, đây là chỉ tiêu quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng

máy móc thiết bị.
Để mở rộng thị trờng, đầu tiên ta tìm hiểu thông tin về thị trờng, tìm hiểu
các nguồn tin về chủ đầu t. việc mở rộng thị trờng ở một nơi nào đó thì phải biết
nhu cầu về đầu t của các chủ đầu t, từ đó công ty mới có thể lập hồ sơ dự thầu để
tham gia đấu thầu. Muốn thế doanh nghiệp phải xem xét mình có đáp ứng đợc
các yêu cầu đặt ra của chủ đầu t hay không.
16


Cũng nh nghiên cứu các thói quen của từng nơi, từng thị trờng, từng chủ
đầu t để xử lý các thông tin và phân loại các công trình. Từ đó lựa chọn các công
trình phù hợp với năng lực và khả năng của doanh nghiệp.
Việc tìm kiếm các thông tin để tham gia dự thầu thôi thì cha đủ mà doanh
nghiệp tham gia dự thầu cần phải thắng thầu.
Muốn thắng thầu và mở rộng thị trờng thì doanh nghiệp gặp phải sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp khác. đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có thông tin đầy
đủ về đối thủ cạnh tranh xem các đối thủ này có đủ khả năng tham gia đấu thầu
hay không.
Xem xét khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ của họ nh thế nào, xem
xét tình hình tài chính của các đối thủ cạnh tranh ra sao.
Cách thức tỏ chức thi công của họ nh thế nào để từ đó xác định chất lợng,
giá cả, tiến độ thi công của họ.
Còn về phía doanh nghiệp phải có nỗ lực và xác dịnh vị trí, khả năng của
mình cũng nh nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. Khi đó doanh nghiệp
mới có khả năng thắng thầu. Có đợc công trình thi công thì công tác quản lý và
sử dụng máy móc thiết bị mới có điều kiện phát huy cao.
2. Thực hiện dịch vụ đầu vào đầy đủ cho quá trình sản xuất thi công để tạo
ra điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị:
Về nguyên vật liệu, nhiên vật liệu, vật liệu phụ, phục vụ cho máy móc
thiết bị, phục vụ cho quá trình sản xuất, thi công cần phải mua đủ, đúng số lợng

cần thiết, mua đồng bộ đảm bảo chất lợng và đúng thời gian quy định. Nếu một
trong các yếu tố trên không đạt sẽ gây ra gián đoạn trong sản xuất, ảnh hởng đến
hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Về các phụ tùng thay thế, nhất là các phụ tùng mang tính chất đặc chủng,
hiếm trên thị trờng, doanh nghiệp cần có kế hoạch để dự trữ khi máy móc thiết bị
hỏng là có ngay để thay thế. Những chi tiết mà trong nớc không sản xuất đợc,
phải nhập từ nớc ngoài lại không phổ biến thì lại càng phải có kế hoạch cụ thể
hơn và luôn phải dự trữ loại này. vì mua chúng mất nhiều thời gian.
Các căn cứ để thực hiện dịch vụ đầu vào có hiệu quả:
- Căn cứ vào hợp đồng sản xuất để xác định nhu cầu yếu tố cần mua.
- Căn cứ vào định mức tiêu hao các yếu tố.
- Khả năng sử dụng lại nguyên vật liệu
- Lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
- Tình hình thị trờng các yếu tố cần mua (quan hệ cung cầu, biến động giá
cả, những ngời có khả năng cung cấp). Quá trình thực hiện dịch vụ đầu vào làm

17


sao đầy đủ và đảm bảo chất lợng cho sản xuất đợc liên tục. Có nguyên vật liệu
có phụ tùng thay thế, có điều kiện huy động đợc để nâng cao công suất máy móc
thiết bị cho sản xuất.
3. Nâng cao chất lợng lao động:
máy móc thiết bị càng hiện đại, càng tiên tiến thì ngời lao động phải đợc
đào tạo cẩn thận qua trờng lớp để quản lý và sử dụng chúng có hiệu quả. Đợc
đào tạo, ngời lao động vừa nắm vững đợc lý thuyết, vừa nắm vững đợc thực hành
để ứng dụng trong việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị. Đợc đào tạo, ngời
lao động sẽ có ý thức trong việc làm của mình, họ sẽ chấp hành tốt các quy định,
nội quy, quy chế của doanh nghiệp, cũng nh thực hiện nghiêm chỉnh các quy
trình quy phạm trong sản xuất.

* Để nâng cao chất lợng lao động thì:
- Lao động phải đợc sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.
- Học nghề nào thì làm nghề đó.
- Hàng năm doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho ngời lao động đợc bổ túc,
đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề để đáp ứng công việc.
4. Tổ chức sản xuất để quản lý và sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả:
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp là làm sao phối hợp chặt chẽ
giữa máy móc thiết bị và sức lao động phù hợp với các yêu cầu của nhiệm vụ sản
xuất, quy mô sản xuất, công nghệ sản xuất để tạo ra của cải vật chất, hàng hoá
đáp ứng yêu cầu thị trờng với hiệu quả sản xuất cao nhất. khi các doanh nghiệp
phối hợp đợc giữa máy móc thiết bị và sức lao động nhịp nhàng thì công tác
quản lý và sử dụng máy móc thiết bị sẽ có hiệu quả cao hơn.
Có nhiều biện pháp tổ chức quá trình sản xuất khác nhau, thích hợp với
từng loại hình sản xuất, với đặc điểm và trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nh t vấn xây dựng dân dụng việt nam thờng tổ
chức dây chuyền công nghệ theo đối tợng. Vì đặc trng của ngành là mỗi hạng
mục công trình thì sử dụng một dây chuyền công nghệ nhất định. Từ đó bố trí
các loại máy móc thiết bị ở những vị trí phù hợp.
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp phải đảm bảo tính cân đối. Quá trình
sản xuất phải thực hiện theo một hệ thống cân đối. Cân đối giữa các bộ phận, các
tổ đội trong doanh nghiệp để máy móc thiết bị hoạt động liên tục để khai thác có
hiệu quả máy móc thiết bị.
Phải xây dựng kế hoạch cụ thể về thời gian hoạt động của máy móc thiết
bị, về thời gian ngừng để sửa chữa, bảo dỡng đúng tiến độ. Vừa huy động hết

18


công suất máy móc thiết bị, vừa đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động lâu
bền.


Phần II
Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng
máy móc thiết bị của công ty
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty t vấn xây dựng dân dụng Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc,
chịu sự quản lý theo dõi và giám sát của Bộ Xây Dựng, công ty có trụ sở chính
đặt tại 37 Lê Đại Hành - Hà Nội.
Tiền thân của công ty là viện thiết kế nhà ở và công trình công cộng, đợc
thành lập từ năm 1955 ( trực thuộc bộ kiến trúc nay là bộ xây dựng). Viện đợc
xác định là viện khoa học đầu ngành trong lĩnh vực thiết kế công trình xây dựng,
có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế nhà ở và các công trình công cộng, tham gia
góp phần xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở miền Bắc, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu
tranh thống nhất đất nớc của dân tộc ta.
Cuối những năm 70 và đầu những năm 80, theo quyết định số 118 ngày 25
tháng 5 năm 1978 của hội đồng chính phủ và quyết định số 1767 / BXD - TCCB
ngày 1 tháng 1 năm 1978 của bộ trởng bộ xây dựng, viện đợc bổ sung, tăng cờng
chức năng và nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, mà trớc hết là tổ
chức lại sản xuất, tập trung chuyên môn hoá cao trong lĩnh vực t vấn thiết kế xây
dựng toàn quốc. Giai đoạn này các hoạt động nghiên cứu khoa học của viện đợc
nhà nớc cấp kinh phí sự nghiệp 100%.
Năm 1990, sau khi có Nghị Quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về
đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN, các hoạt động của ngành xây
dựng nói chung và viện nghiện cứu nói riêng từng bớc cần đợc tổ chức lại để
phát triển, đáp ứng yêu cầu đổi mới nền kinh tế của nhà nớc. Bởi vậy viện đợc
bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ thiết kế khảo sát công trình, tổ chức thi công
các công trình xây dựng dân dụng khác ngoài ngành.
Thực hiện chủ trơng của Chính Phủ về thành lập doanh nghiệp Nhà Nớc

theo nghị định số 388 / CP, ngày 28 tháng 12 năm 1992, Bộ Trởng Bộ Xây Dựng,
đợc sự uỷ nhiệm của Chính Phủ đã ký quyết định số 785 / BXD - TCCB đổi tên
viện thành Công Ty T Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam, hoạt động theo cơ
chế thí điểm doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực t vấn xây dựng dân dụng,
19


từng bớc hoà nhập với thông lệ quốc tế. Tại quyết định số 157A / BXD - TCLĐ
ngày 5 tháng 3 năm 1993 của bộ trởng bộ xây dựng quyết định thêm chức năng
và nhiệm vụ của công ty là nghiên cứu thiết kế các công trình dân dụng, công
trình công nghiệp kỹ thuật hạ tầng đô thị, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật các
công trình xây dựng, tổ chức quản lý giám sát thi công xây dựng, trang trí nội
ngoại thất và dịch vụ t vấn khác. đây là một bớc ngoặt quan trọng tạo ra vị thế
mới cho công ty, tạo ra tiền đề để công ty phát triển và trởng thành với t cách là
một trong các công ty t vấn đầu tiên và đầu ngành của bộ xây dựng.
Từ năm 1995 trở lại đây, tình hình sản xuất kinh doanh đều đã có sự tăng
trởng và phát triển vợt bậc cả về quy mô và giá trị t vấn thiết kế xây dựng. Đây là
thời điểm công ty đã bớc đầu khẳng định đợc tính đúng đắn trong hớng đi của
mình.
Công ty đợc nhà nớc và bộ xây dựng dần bổ sung thêm chức năng và
nhiệm vụ cũng nh đổi tên nhằm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ của công cuộc đổi mới đất nớc. Đó cũng là những cơ hội và
thách thức trong quá trình đi lên của công ty.
Qua 45 năm kể t ngày thành lập - lực lợng cán bộ còn mỏng, cơ sở vât
chất kỹ thuật còn thiếu thốn, phạm vi hoạt động còn hạn chế - đến nay Công Ty
T Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đã trởng thành và phát triển về mọi mặt
trong cơ chế thị trờng: ổn định về tổ chức, đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có
trình độ và kinh nghiệm đợc tăng cờng, mua sắm nhiều thiết bị, tài sản phục vụ
cho việc nâng cao năng suất lao động, đời sống của cán bộ công nhân viên trong
công ty ngày càng đợc cải thiện và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc.

Công ty đang có những bớc tiến vững chắc trên mọi mặt của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
II. những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật có ảnh hởng tới hiệu quả sử
dụng máy móc thiết bị ở công ty t vấn xây dựng dân đụng việt
nam.

1. Đặc điểm về nhiệm vụ, quyền hạn và thị trờng kinh doanh của Công ty
Là một doanh nghiêp thuộc ngành xây dựng, nhiệm vụ của Công Ty T
Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đợc bộ xây đựng phân công theo quyết định
số 157A/ BXD - TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993 của Bộ Trởng Bộ Xây Dựng.
Theo đó Công Ty T Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam có các nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
Lập dự án đầu t xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Khảo sát địa chất các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp nhóm
A và C.
20


Thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân c, khu chức năng đô thị, khu công
ngiệp.
Thiết kế và tổng hợp đự toán các công trình xây dựng dân dụng, kỹ thuật
hạn tầng đô thị, phần xây dựng công trình công nghiệp.
Đánh giá hiện trạng, xác định nguyên nhân sự cố các công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp.
Giám sát kỹ thuật xây dựng, quản lý dự án đầu t xây dựng các công trình
dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Lập hồ sơ mời thầu, t vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, mua
sắm vật t thiết bị, quản lý dự án đầu t xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật
hạ tầng đô thị.
Việc tạo ra một sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và ngành t vấn

thiết kế xây dựng nói riêng mang tính chất đặc thù không giống với bất kỳ ngành
sản xuất nào. các công trình mà công ty đã thực hiên thiết kế, giám sát là những
công trình quan trọng, thực hiện thời gian dài, vốn đầu t lớn cho nên đòi hỏi sự
tập trung cao độ các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lợng. điều này đòi hỏi công tác
tổ chức, bó trí, điều động máy móc thiết bị kiểm tra thăm dò chất lợng công trình
phải đợc thực hiện một cách hợp lý, có hiệu quả. Nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng máy móc thiết bị cũng nh hiệu quả kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua, thị trờng của công ty không ngừng mở rộng. đó là
thị trờng của các công trình xây dựng dân dụng, công nghịêp và kiến trúc đô thị
trong cả nớc. Do đó đòi hỏi công ty phải có một lợng vốn lớn đồng thời đội ngũ
kỹ thuật viên phải có trình đổ cao để có thể vận hành máy móc thiết bị một cách
có hiệu quả nhất mà không làm ảnh hởng đến chất lợng công trình. Cho đến nay
công ty đã đảm nhận t vấn, khảo sát thiết kế nhiều công trình trọng điểm đặc biệt
các dự án lớn của nhà nớc nh tháp truyền hình từ trung ơng đến địa phơng, Nhà
Ga T1 - cảng hàng không quốc tế Nội Bài...
Thị trờng là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển của công ty nói
chung và công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nói
riêng. Công ty định hớng cho mình cần chuẩn bị năng lực về kinh tế - kỹ thuật để
thâm nhập vào thị trờng mà công ty đã lựa chọn, có chiến lợc để tiếp cận với các
chủ đầu t để đặt quan hệ hợp tác và duy trì thị trờng của công ty đã có.
2.Đặc điểm về cơ cấu và tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh của công ty:
Công Ty T Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đợc thành lập theo quyết
định số 785 / BXD - TCCB và quyết định số 157A/BXD - TCLĐ ngày 5 tháng 3
năm 1993 của bộ xây dựng. Là một doanh nghiệp nhà nớc, cơ cấu bọ máy quản

21


lý của công ty chủ yếu gồm có: 1 Giám Đốc, 3 Phó Giám Đốc, 10 phòng ban
chức năng nghiệp vụ, 1 xí nghiệp khảo sát đo đạc, 1 trung tâm KHCN & thông

tin, và 1 Hội Đồng Khoa Học Kỹ Thuật.
Biểu số 1: sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tại vncc.(trang
sau)

Nguồn: Văn phòng tổng hợp VNCC.
Có thể khái quát chức năng nhiệm vụ, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp
phòng ban trong công ty nh sau:
- Giám đốc công ty: giữ vai trò chủ đạo của công ty, là ngời có thẩm
quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động kinh doanh,
quyết định các phơng án đầu t mở rộng sản suất kinh doanh của công ty và chịu
trách nhiệm trớc công ty và trớc pháp luật.
- Phó Giám đốc công ty: có 3 phó giám đốc. có trách nhiệm giúp việc cho
Giám đốc.
+ Phó giám đốc kinh doanh: giữ vai trò quản lý điều hành phòng kinh
doanh, là ngời đa ra các phơng án, chiếm lợc kinh doanh cho doanh nghiệp, tiếp
nhận những phơng án chiến lợc về kinh doanh của nhân, đồng thời còn nghiên
các chiến lợc nhằm mở rộng thị trờng xây dựng của doanh nghịêp.
Phó giám đốc kinh doanh điều hành 2 phòng đó là phong kinh doanh và
phòng kế toán tài chính.
+ Phòng kinh doanh: gồm 11 ngời có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu
phát triển kinh doanh của công ty, tìm hiểu thị trờng, phát hiện những nhu cầu về
t vấn xây dựng, hớng dẫn làm thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế, thay mặt công
ty kiểm tra chất lợng tiến độ và chất lợng thực hiện hợp đồng kinh tế, nắm đợc
trình độ khả năng của các đơn vị bạn, đánh giá đợc các thế mạnh của công ty để
đề xuất các biện pháp, sách lợc và chiến lợc trong các hợp đồng kinh tế chất xám
của công ty.
+ Phòng kế toán - tài chính: gồm 7 ngời có trách nhiệm quản lý tài chính
và các nguần theo đúng chế độ của nhà nớc đảm bảo đảm bảo cung ứng cho các
hoạt động t vấn, thiết kế, mua sắm vật t thiết bị phục vụ các công trình theo kế
hoạch đã vạch ra. Phòng có trách nhiệm thu hồi vốn đối với các công trình mà

công ty đã tham gia thi công và đã thực hiện xong các thủ tục thanh toán.
+Phó giám đốc xây dựng có nhiệm vụ phụ trách phần xây dựng của công
ty với trách nhiệm điều hành 3 phòng đó là:

22


+ Phòng phát triển đô thi với số lợng 51 ngời có nhiệm vụ phân tích và
đánh giá sự phát triển của đô thị, tổng hợp và nghiên cứu quá trình quy hoạch đô
thị.
+ Phòng nớc và môi trờng có 38 ngời có nhiệm vụ lắp đặt các hệ thống nớc ngầm, phâm tích các mẫu đất, tình hình môi trờng sung quanh khu vực xây
dựng.
+ Phòng cơ điệm gồm 35 ngời chuyên phụ trách vấn đề điện xây dựng và
lắp đặt hệ thống điện cho công trình xây dựng.
+Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ phụ trách phần kiến trúc. điều hành 4
phòng chính sau
+ Phòng kiến trúc dự án và dự toán gồm 90 ngời với nhiệm vụ đa ra các dự
án xây dựng
+ Phong kiến trúc có nhiệm vụ vẽ và thiết kế các công trình xây dựng gồm
145 ngời có nhiệm vụ chuyên vẽ thiết kế công trình xây dựng.
+ Xí nghiệp khảo sát đo đạt có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng đất xây dựng
đo đạt khu vục xây dựng...
+ Phòng kết cấu có nhiệm vụ đánh giá chất lợng công trình, khảo sát kết
cấu công trình xây dựng.
+ Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về tổ chức
hành chính, quản lý lao động và tiền lơng của toàn công ty, có tổ chức chuyên
dụng nhân viên mới theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
+ Văn phòng tổng hợp: gồm 6 ngời có nhiệm vụ tổ chức quản lý công tác
tổng hợp, công tác văn th, công tác quản trị (lập kế hoạch đầu t chiều sâu, mua
sắm trang thiết bị mới ), phục vụ công tác nghiên cứu sản xuất, điều kiện làm

việc của công ty. Quản lý và thực hiện việc xây dựng cơ bản nh xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa ... điều hành và thực hiện công tác bảo vệ, quân sự, tự vệ ... xây
dựng nội quy và lề lối làm việc, quản lý đội xe.
+ Trung tâm khoa học công nghệ thông tin: có nhiệm vụ nghiên cứu, đề
xuất chiến lợc phát triển khoa học và công nghệ thông tin cho công ty và là đầu
mối tổ chức va thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cho công
ty, bộ và nhà nớc giao.
Các phòng ban chức năng của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
bổ sung cho nhau và cùng tham mu với ban giám đốc để thực hiện các hoạt động
kinh doanh của công ty.

23


Nhìn chung với cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phòng ban chức năng này giúp
cho công ty vừa có thể chuyên môn hoá cao, đồng thời có thể đa dạng hoá công
việc phù hợp và đáp ứng đợc yêu cầu của công tác t vấn, thiết kế nh hiện nay.
3. Đặc điểm về lao động của Công ty
Từ một lực lợng nhỏ bé lúc đầu chỉ có 40 ngời thuộc 6 ngành khác nhau,
trong đó chỉ có 6 kiến trúc s và 2 kỹ s xây dựng. Đến nay công ty đã trở thành
một cơ quan thiết kế lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và đồng bộ, đội ngũ cán bộ công
nhân viên của công ty hiện nay lên tới 419 ngời thuộc 21 ngành nghề khác nhau,
trong đó có 11 tiến sỹ, 145 kiến trúc s, 90 kỹ s xây dựng, 28 kỹ s điện nớc, 51 kỹ
s khác, 45 trung cấp và 49 nhân viên kỹ thuật.
Biểu số 2: Cơ cấu lao động của VNCC
Đơn vị tính: Ngời
Cán bộ công nhân kỹ thuật Số lợng
Tỷ lệ %
Tiến sĩ
2,6

11
Kiến trúc s, hoạ sĩ
145
34,6
Kỹ s kết cấu xây dựng
90
21,5
Kỹ s khác
51
12,2
Kỹ s điện nớc
28
6,7
Kỹ thuật viên
49
11,7
Trung cấp
45
10,7
Tổng
419
100
(*) Nguồn: Phòng lao động VNCC
Từ số liệu trên cho thấy số lợng công nhân viên bậc kỹ s trong công ty
chiếm tỷ trọng lớn, trong khi số lao động có trình độ trung cấp chiếm 14% lao
động toàn công ty. Trong tổng số 419 cán bộ công nhân viên hiện nay số lao
động nữ là 152 ngời, 104 ngời có thâm niên công tác trên 30 năm, 97 ngời có
thâm niên trên 20 năm và thâm niên công tác trên 10 năm là 82 ngời.
Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có một đội ngũ kỹ thuật viên rất giỏi về
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, đây cũng chính là cơ sở để nâng cao hiệu quả

sử dụng máy móc thiết bị nhằm đạt đợc hiệu quả cao trong quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.
Hiện nay công ty đang thu hút thêm nhiều để nhằm nâng cao tay nghề của
công nhân và đẩy cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Thu
nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 3: thu nhập bình quân một lao động tại vncc.
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Số lao động bình quân ngời
314
367
406
419
Thu nhập bình quân
470.000 896.000 1.210.000 1.480.000
(*) Nguồn: Phòng lao độn - tiền lơng VNCC.
24


Với đặc điểm về lao động nh vậy, công ty công ty có nhiều thuận lợi trong
việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong sự cạnh tranh của cơ chế thị
trờng. Tuy nhiên, công ty vẫn cần tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ công
nhân viên, cũng nh tăng cờng công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Đặc điểm về tài chính của công ty
Nguồn tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định, vật

liệu cho sản xuất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của mình.
Công ty là đơn vị thuộc loại hình sở hữu vốn của nhà nớc, hình thức hoạt động
kinh doanh độc lập tự chủ, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nớc, cho nên nguồn lực tài chính của công ty ảnh hởng lớn đến việc đầu t
mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định, công ty đã không ngừng tăng cờng
công tác tài chính theo đúng chế độ quy định của nhà nớc. Đây là sự đòi hỏi thờng xuyên liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay.
Vấn đề vốn để đầu t cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh
doanh ở công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra.
Biểu số 4: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu ở VNCC năm 2001
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
Ngân sách nhà nớc cấp
1.562.356
Vốn tự bổ sung
1.660.455
Vốn khác
2.415.465
Tổng
5.638.276
(*) Nguồn: Phòng kế toán - tài chính VNCC
Theo dõi bảng số liệu ta thấy, năm 2001 tổng số vốn cho sản xuất kinh
doanh của công ty là: 5.638.277 nghìn đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nớc cấp
là 1.562.356 nghìn đồng. Số vốn con lại gồm vốn do công ty tự bổ sung là
1660445 nghìn đồng và vốn khác là 2.415.465 nghìn đồng
Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty trong những năm
qua thể hiện ở biểu sau.
Biểu số 5: tình hình hoạt động của vncc.
Đơn vị tính: (1000 đồng)

Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Tổng số vốn kinh doanh

3.506.769

5.029.875

5.638.276

Vốn cố định

3.173.984

4.697.090

5.292.262

Vốn lu động

332.785

382.785

332.785

25



×