Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị Điện thoại –VITECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.86 KB, 52 trang )

Lời nói đầu 4
chơng I: 5
lý luận chung về vốn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. 5
i. khái niệm và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng. ......................................................................................5
1.Khái niệm...............................................................................................................5
2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp. .........................................6
II. Các nguồn vốn của doanh nghiệp.............................................7
1.Vốn tự có của doanh nghiệp...................................................................................7
2. Phát hành cổ phiếu................................................................................................7
3. Phát hành trái phiếu...............................................................................................9
4. Các công cụ có thể chuyển đổi.............................................................................9
5. Các khoản phải trả, phải nộp...............................................................................10
6.Tín dụng thơng mại..............................................................................................10
7. Tín dụng ngân hàng..........................................................................................11
8. Vay cán bộ công nhân viên.................................................................................13
9. Tài trợ nội bộ.......................................................................................................13
III.Hiệu quả sử dụng vốn. ............................................................14
1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn..........................................................................14
2.ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.................................................16
3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn............................................16
3.1.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định................................16
3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lu động:....................................17
3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.........................................19
IV. Những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động huy động và sử dụng
vốn. .................................................................................................19
1.Các nhân tố chủ quan...........................................................................................19
1.1. Loại hình doanh nghiệp. ....................................................................19
1.2. Đặc điểm kinh doanh và chiến lợc của doanh nghiệp. .......................19
1.3. Chi phí vốn...........................................................................................20


1.4. Năng lực hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp.. 21
1.5.Cơ cấu vốn của doanh nghiệp...............................................................21
1.6. Trình độ quản lý và sử dụng vốn.........................................................22
2.Nhân tố khách quan..............................................................................................22
2.1. Các quy định của Nhà nớc...................................................................22
2.2 Ngân hàng.............................................................................................22
2.3 Các vấn đề khác. ...........................................................................22
chơng II: 23
thực trạng hoạt động huy động và sử dụng vốn tại công ty
thiết bị điện thoại - viteco 23
I.giới thiệu tổng quan về công ty thiết bị điện thoại (viteco)......23
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Thiết bị Điện thoại -viteco.................23

1
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Thiết bị
Điện thoại................................................................................................................24
3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị Điện thoại.......26
ii.thực trạng hoạt động huy động và sử dụng vốn tại công ty thiết bị
điện thoại. ..................................................................................27
1. Thực trạng huy động vốn tại Công ty..................................................................27
2.Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty.....................................................................29
2.1. Thực trạng sử dụng vốn cố định tại Công ty......................................29
2.3. Thực trạng sử dụng vốn lu động tại Công ty.......................................32
2.4.Thực trạng sử dụng toàn bộ vốn tại công ty.........................................35
III.Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn tại Công
ty Thiết bị Điện thoại.....................................................................35
1.Những kết quả đạt đợc.........................................................................................35
1.1. Về tình hình huy động vốn .................................................................36
1.2 Về tình hình sử dụng vốn......................................................................36
2. Hạn chế ...............................................................................................................36

2.1. Về tình hình huy động vốn..................................................................37
2.2. Về sử dụng vốn....................................................................................37
3.Nguyên nhân........................................................................................................37
3.1. Nguyên nhân chủ quan........................................................................37
3.2 Nguyên nhân khách quan ....................................................................37
chơng III: 38
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động và sử dụng vốn 38
tại công ty thiết bị điện thoại. 38
I. Định hớng phát triển của công ty.............................................38
1.Mục tiêu của toàn ngành bu điện.........................................................................38
2.Định hớng phát triển của Công ty. ......................................................................38
II.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động và sử
dụng vốn tại Công ty Thiết bị Điện thoại...................................39
1.các giải pháp huy động vốn..................................................................................39
1.1.Kế hoạch hoá nguồn vốn nhằm tạo ra chủ động trong hoạt động huy động
và sử dụng vốn............................................................................................39
1.1.1.Phơng pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu...................................39
1.1.2.Dự đoán nhu cầu vốn bằng các chỉ tiêu đặc trng..........................40
1.2. Các giải pháp huy động vốn................................................................41
1.2.1.Tăng vốn chủ sở hữu..........................................................................41
1.2.2.Mở rộng các hình thức huy động vốn...............................................42
2. các giải pháp quản lý và sử dụng vốn................................................................43
2.1. Quản lý và sử dụng vốn lu động..........................................................44
2.1.1. Biện pháp thu hồi và quản lý các khoản phải thu.........................44
2.1.2.Quản lý tiền mặt............................................................................45
2.1.3.Quản lý dự trữ................................................................................46
2.2.Quản lý và sử dụng TSCĐ....................................................................47

2

2.3.Biện pháp về cơ cấu vốn.......................................................................48
2.4. Đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ
nhân viên trong Công ty.............................................................................48
III. Một số kiến nghị......................................................................48
1.Đối với Nhà nớc và các cơ quan chức năng.........................................................48
2. Đối với Tổng công ty .........................................................................................49
3. Đối với ngân hàng...............................................................................................50
Kết luận 51
Danh mục tài liệu tham khảo: 52

3
Lời nói đầu
Không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động mà không có vốn. Để có vốn
phục vụ cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải tìm biện pháp huy động vốn. Khi
đã có vốn, vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng nh thế nào cho
hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhất.
Sau 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế, nớc ta đã thu đợc
những thành tựu đáng khích lệ. Từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa, với những bớc tiến khá vững
chắc, chúng ta đã bắt đầu bớc vào quá trình CNH-HĐH đất nớc.Trong cơ chế mới nhiều
doanh nghiệp đã đứng vững và phát triển, tuy nhiên còn có nhiều doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả, một số doanh nghiệp bị phá sản hay giải thể. Điều đó do nhiều nguyên
nhân nhng nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý và sử dụng vốn không hợp lý và
kém hiệu quả.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp cùng với qua thực tế tại Công ty Thiết bị Điện thoại em chọn đề tài Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn tại
Công ty Thiết bị Điện thoại - VITECO cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đối tợng nghiên cứu của luận văn: hiệu quả huy động và sử dụng vốn.

Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu vấn đề huy động và sử dụng vốn tại
Công ty VITECO qua đó đa ra đánh giá và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
và sử dụng vốn.
Phơng pháp nghiên cứu: cơ bản và chủ yếu là vận dụng phơng pháp phân tích
hệ thống, phân tích các dữ liệu thực tế trên cơ sở phơng pháp duy vật biện chứng và lịch
sử.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hoạt động huy động và sử dụng vốn tại Công ty Thiết
bị Điện thoại.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
và sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị Điện thoại.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Thạc sĩ Lê Hơng Lan và các cô chú ở Công
ty Thiết bị Điện thoại đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

4
chơng I:
lý luận chung về vốn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
i. khái niệm và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
1.Khái niệm.
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn đợc đầu t vào
sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận, tức là làm tăng thêm giá trị cho chủ sở hữu
doanh nghiệp. Để hiểu cụ thể hơn vốn là gì ta xét quá trình sản xuất xã hội:
Đầu vào (hàng hoá, dịch vụ) sản xuất đầu ra (hàng hoá, dịch vụ).
Để có đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải có một lợng
tiền ứng trớc. Lợng tiền ứng trớc này gọi là vốn của doanh nghiệp.

Vốn là một trong ba yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng
với lao động và đất đai, chúng tạo nên những bộ phận không thể thiếu đợc cho sự tồn tại
và phát triển của mọi doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực.
Vốn là hình thức biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những tài sản sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, vốn đợc chia làm hai bộ phận: vốn lu động và vốn cố định, mỗi bộ
phận này đợc chia nhỏ thành nhiều yếu tố hoặc khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất
của chúng. Vốn thể hiện trên bảng cân đối kế toán là số tổng cộng các giá trị của hai
khoản mục:
- Tài sản cố định và đầu t dài hạn
- Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Nếu xem xét đến hình thức biểu hiện thì vốn đợc biểu hiện dới hai hình thái:
Hình thái hiện vật : Vốn đợc biểu hiện dới hình thái hiện vật là các tài sản nh t liệu
lao động, nguyên liệu hàng hoá dự trữ. Nhng các tài sản này vẫn đợc quản lý dới
hình thức tiền tệ vì đó là số vốn ứng trớc của doanh nghiệp.
Hình thái giá trị: Vốn đợc biểu hiện dới hình thái giá trị là tiền trong các quỹ tiền
mặt dùng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh (nhu cầu tiêu dùng trong doanh
nghiệp).
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần một lợng vốn nhất định ngay từ lúc thành lập
để mua sắm trang thiết bị, phơng tiện sản xuất, nhà cửa... sau đó phải có vốn để mua
nguyên vật liệu, trả tiền lơng... và còn các khoản chi khác cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng sản xuất... Nh vậy vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
biểu hiện dới nhiều hình thức vật chất hay phi vật chất khác nhau. Tuy nhiên, dù đợc
thể hiện dới hình thức nào thì vốn của doanh nghiệp cũng đợc sử dụng theo nguyên tắc
bảo toàn và phát triển sau khi hoạt động sản xuất kinh doanh kết thúc. Do đó một
nguyên tắc của cơ chế hoạch toán kinh doanh là tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở tự chủ vể
kinh tế và tài chính có ý nghĩa rất thiết thực và quan trọng. Yêu cầu tiết kiệm là nói đến
tính hợp lý, đúng mực trong việc sử dụng vốn để có vòng quay của vốn nhanh, phấn đấu

5

hạ thấp kinh phí sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, đảm bảo
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách
thuận lợi theo mục tiêu đã chọn, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay.
2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Qua việc xem xét khái niệm về vốn, ta có thể thấy vốn là tiền đề cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Phải có một lợng tiền nhất định doanh nghiệp mới tiến hành
các hoạt động đầu t của mình.
Thứ nhất, vốn là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho sự ra đời của doanh nghiệp. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lợng vốn nhất định để trang trải các
chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết và phải đảm bảo một lợng vốn tối thiểu
theo quy định của pháp luật phù hợp với ngành nghề kinh doanh. Nếu thiếu vốn
thì không thể đảm bảo cho sự ra đời và hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn là cơ sở để các doanh nghiệp duy trì và phát triển bình thờng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Đó là các khoản chi nh chi mua nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất, chi trả tiền lơng cho nhân công, chi phục vụ tiêu thụ sản
phẩm... Doanh nghiệp phải làm ăn có lãi thì mới bảo toàn và phát triển vốn, thực
hiện tái sản xuất mở rộng, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Thứ ba, vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, đổi mới quy trình
công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng các thành tựu mới của
khoa học vào sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của doanh nghiệp.
Nh vậy, vốn đợc đa vào sản xuất kinh doanh và đợc thể hiện ở nhiều hình thái vật
chất khác nhau. Sau quá trình chuyển hoá - sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ
và đợc tiêu thụ trên thị trờng- các hình thái vật chất khác nhau đó sẽ đợc chuyển hoá về
hình thái tiền tệ ban đầu với tên gọi doanh thu. Mỗi một quá trình chuyển hoá trên đ-
ợc xem là có lãi nếu nh số d cuối kỳ so với số d đầu kỳ tạo ra giá trị thặng d, nghĩa là số
tiền thu đợc do tiêu thụ hàng hoá dịch vụ phải bảo đảm bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và
còn d một phần, gọi là lãi. Nh vậy số tiền bỏ ra ban đầu không chỉ đợc bảo tồn mà

còn đợc tăng thêm do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Điều này khẳng định lại
một lần nữa vốn chính là giá trị mang giá trị thặng d. Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
dòng và dự trữ giúp chúng ta làm rõ hơn vai trò của vốn khi mà trong một nền kinh tế
mọi hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các doanh nghiệp đều đợc thực hiện
qua trung gian tiền tệ. Tơng ứng với dòng vất chất đi vào là dòng tiền tệ đi ra và ngợc
lại.
Trong những nền kinh tế khác nhau, tầm quan trọng của vốn cũng đợc thể hiện ở
những mức độ khác nhau. Trong thời kỳ bao cấp, các xí nghiệp quốc doanh đều chủ
yếu nhận vốn từ ngân sách Nhà nớc, các doanh nghiệp không tự chủ trong việc thừa
thiếu vốn và hầu nh không lo đến việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau và điều
này tất yếu dẫn tới tình trạng vốn bị sử dụng hạn chế và không mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Khi nền kinh tế đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt,
không cho phép các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả đợc tồn tại, thì việc tìm kiếm
và tiếp cận thêm các nguồn vốn mới cho nhu cầu đầu t và mở rộng đã khẳng định vai

6
trò và tầm quan trọng của vốn trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng tích luỹ xã
hội.
II. Các nguồn vốn của doanh nghiệp.
Có một số tiêu thức khác nhau để phân loại các nguồn vốn nh theo hình thức sở
hữu và theo thời gian của nguồn...
Theo hình thức sở hữu: Căn cứ vào mối quan hệ đối với khoản vốn sử dụng thì
toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia thành nợ và vốn chủ sở hữu.
Theo thời hạn nguồn hạn đợc chia thành nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài
hạn.
Nói chung, các nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
1.Vốn tự có của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu t một
số vốn nhất định.
Đối với Doanh nghiệp Nhà nớc (Nhà nớc là chủ sở hữu) vốn này chính là vốn của

ngân sách Nhà nớc. Khi Doanh nghiệp Nhà nớc mới đợc thành lập, Nhà nớc sẽ đầu t
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ ban đầu, số vốn này không nhỏ hơn số vốn pháp
định. Trong điều kiện bình thờng thì việc cấp vốn này chỉ xảy ra một lần khi Doanh
nghiệp Nhà nớc đợc phép thành lập và đi vào hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, khi cần thiết Nhà nớc có thể xem xét đầu t thêm vốn cho doanh nghiệp khi
doanh nghiệp có nhu cầu tăng vốn do đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ bổ sung. Nếu doanh
nghiệp là thành viên của Tổng công ty thì trong quá trình hoạt động có thể đợc Tổng
công ty giao vốn để quản lý và sử dụng phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh
của đơn vị. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể huy động từ quỹ đầu t phát triển, nhận góp
vốn liên doanh hoặc vốn của các cổ đông.
Đối với doanh nghiệp là doanh nghiệp t nhân, vốn tự có ban đầu là vốn của chủ
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp
hoặc nhận vốn góp liên doanh là yếu tố quyết định để thành lập công ty. Trong trờng
hợp công ty có nhu cầu về vốn, công ty có thể phát hành cổ phiếu.
Một bộ phận khác của vốn tự có của các doanh nghiệp đang hoạt động là nguồn
vốn từ lợi nhuận để lại.
* Ưu điểm của vốn tự có:
- Tạo tính chủ động cho doanh nghiệp.
* Nhợc điểm của vốn tự có:
- Quy mô bị hạn chế.
- Không đợc hởng khoản tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp nh đi vay (vì lãi
vay đợc khấu trừ vào chi phí trớc khi tính thuế thu nhập).
- Không san sẻ đợc rủi ro.
2. Phát hành cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho công ty là một nguồn tài trợ dài hạn rất
quan trọng. Có hai loại cổ phiếu: cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi.

7
Cổ phiếu thờng là một loại chứng khoán thể hiện quyền sở hữu vĩnh viễn đối với

công ty. Cổ phiếu thờng là loại cổ phiếu thông dụng vì đặc điểm của nó đáp ứng đợc
yêu cầu của cả hai phía ngời đầu t và công ty phát hành. Cổ phiếu thờng mang lại cho
ngời đầu t nắm giữ quyền tham dự đại hội cổ đông, quyền bầu cử và ứng cử vào bộ máy
quản lý, kiểm soát công ty. Tuy nhiên, các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thờng hởng quyền
lợi sau cùng, nghĩa là lợi nhuận hàng năm trớc hết phải chia cho các loai chứng khoán
khác, số còn lại mới chia cho cổ phiếu thờng và khi công ty bị phá sản cổ đông này đợc
chia tài sản sau cùng. Và cổ phiếu này đáp ứng nhu cầu huy động vốn của công ty.
Cổ phiếu u đãi thể hiện quyền sở hữu trong một công ty. Những cổ đông nắm giữ
loại cổ phiếu này đợc hởng một số u đãi so với những cổ đông thờng nh: nhận cổ tức tr-
ớc cổ đông thờng hoặc đợc nhận tài sản trớc trong trờng hợp công ty bị giải thể. Tuy
nhiên, các cổ đông u đãi thờng không đợc quyền bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản trị và
hởng quyền lợi bị giới hạn trong một số lợng nhất định. Cổ phiếu u đãi chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng số cổ phiếu đợc phát hành trong quá trình huy động. Khi có nhu cầu về vốn
dài hạn, doanh nghiệp có thể phát hành thêm cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi mới để
huy động vốn. Khi có quyết định phát hành doanh nghiệp phải tính đến những điểm lợi
và bất lợi nh:
* Ưu điểm:
- Cổ phiếu nói chung là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh nghiệp.
- Khi công ty gặp khó khăn huy động vốn thì cha cần phải trả hoặc trả rất ít cổ tức
cho cổ đông.
* Nhợc điểm:
- Có thể bị chia sẻ quyền lãnh đạo bởi khi cổ phần mới đợc bán ra thì những cổ
đông mới cũng hoàn toàn có quyền lợi nh cổ đông cũ. Đối với các công ty nhỏ, việc
phát hành thêm cổ phiếu có thể làm thay đổi tỷ lệ sở hữu công ty và do đó thay đổi
quyền kiểm soát. Đối với Doanh nghiệp Nhà nớc, theo quy định việc huy động vốn
không đợc làm thay đổi hình thức sở hữu nên khả năng huy động thêm vốn dài hạn
bằng cách phát hành cổ phiếu bị hạn chế.
Khi nào các công ty phát hành cổ phiếu thờng?
Các công ty thờng cố gắng duy trì tỉ lệ nợ/vốn cổ phần để giữ vững khả năng
thanh toán, củng cố uy tín tài chính. Khi tỉ lệ này ở mức thấp, nếu cần vốn thì các công

ty thờng lựa chọn cách phát hành trái phiếu tức là tăng nợ (mà không tăng vốn cổ
phần). Nếu tỉ lệ này ở mức cao, công ty phải tránh tăng thêm tỷ lệ nợ/vốn cổ phần và
chọn cách phát hành cổ phiếu.
Thông thờng nếu công ty dự kiến trong vài năm tới lợi nhuận của công ty có thể
tăng ổn định thì họ không muốn huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thờng mới
bởi các cổ đông cũ muốn dành quyền kiểm soát và quyền hởng lợi nhuận. Cũng có tr-
ờng hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu khi thị giá của cổ phiếu tăng trên thị trờng
chứng khoán. Giá cổ phiếu tăng lên là một dấu hiệu có nhiều cơ hội đầu t và mở rộng
công ty.
Khi nào công ty phát hành cổ phiếu u đãi?
Cổ phiếu u đãi là công cụ tài trợ lỡng tính (giữa cổ phiếu thờng và trái phiếu).
Hiếm khi cổ đông nắm giữ cổ phiếu u đãi có quyền bỏ phiếu đầy đủ. Khi mà tình hình
tài chính của công ty gặp khó khăn thì công ty có thể hoãn trả lợi tức cho cổ phiếu u đãi
trong một thời gian nhất định. Nếu quá thời gian này, cổ đông của những cổ phiếu đó
có thể bỏ phiếu.

8
Một vấn đề nữa phải tính đến là thuế. Khác với chi phí lãi vay đợc giảm trừ khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp, cổ tức không đợc tính vào chi phí hợp lý mà lấy từ lợi
nhuận sau thuế.
Tuy nhiên điều kiện u đãi của cổ phiếu u đãi đã làm giảm rủi ro, có thể tăng tính
hấp dẫn đối với các nhà đầu t và giảm chi phí huy động vốn đối với nhà phát hành.
Vậy công ty sẽ phát hành cổ phiếu u đãi khi mà công ty muốn tăng vốn chủ sở
hữu, chống lại đợc sự phá sản của công ty nhng lại không muốn san sẻ quyền lãnh đạo.
Nói cách khác công ty phát hành cổ phiếu u đãi khi sử dụng cổ phiếu thờng và trái
phiếu là bất lợi. Ta sẽ xem xét phát hành trái phiếu ngay sau đây.
3. Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là một cam kết bằng văn bản đợc trình bày nh một hợp đồng giữa
doanh nghiệp và các trái chủ, trong đó doanh nghiệp cam kết sẽ hoàn trả cả vốn gốc và
tiền lãi cho các trái chủ vào những thời hạn cụ thể. Trái phiếu là công cụ tài chính rất

thông dụng, thờng đợc các công ty sử dụng để vay mợn trung và dài hạn.
Tuỳ theo pháp luật và tập quán của từng nớc, các công ty phát hành các trái phiếu
với kỳ hạn khác nhau. Việc lựa chọn loại trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có
liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái
phiếu. Do vậy trớc khi phát hành trái phiếu nhà phát hành cần phải hiểu rõ đặc điểm
của từng loại trái phiếu. Có các loại trái phiếu: trái phiếu có đảm bảo, trái phiếu không
có đảm bảo, trái phiếu có lãi suất cố định (Coupon), trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái
phiếu có thể thu hồi sớm.
* Ưu điểm:
- Vì là nợ vay nên chi phí đợc khấu trừ trớc khi tính thuế thu nhập nên khi huy
động vốn bằng trái phiếu doanh nghiệp đợc hởng khoản tiết kiệm thuế thu nhập. Do đó
chi phí thực để huy động vốn thấp.
- Không bị ảnh hởng tới quyền kiểm soát.
* Nhợc điểm:
- Công ty chắc chắn phải thanh toán cho trái phiếu.
- Nếu công ty tăng cờng sử dụng nợ sẽ tăng rủi ro.
- Tính chủ động về vốn của doanh nghiệp thấp.
4. Các công cụ có thể chuyển đổi.
Các công ty có thể phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có
thể chuyển đổi đợc. Tính chuyển đổi và phạm vi lựa chọn rộng rãi của các công cụ tài
chính đó tạo khả năng cho các công ty và ngời đầu t có thể tìm một phơng thức thích
hợp. Trên thị trờng tài chính, sự ra đời và phát triển của các công cụ có khả năng
chuyển đổi đã làm đa dạng hoá các sản phẩm tài chính và tăng thêm tính linh hoạt của
các phơng thức tài trợ cho các công ty, đặc biệt là các công ty lớn. Có 2 hình thức phổ
biến là Trái phiếu kèm giấy bảo đảm (Bond with warrant) và trái phiếu có thể chuyển
đổi (Convertible bond).
Trái phiếu kèm giấy đảm bảo là một dạng chứng khoán đặc biệt thuộc nhóm
công cụ dẫn xuất thờng đợc phát hành cùng với trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu. Ngời
giữ trái phiếu kèm giấy đảm bảo có quyền đợc mua cổ phiếu trực tiếp từ công ty theo
mức giá nhất định vào một thời gian nhất định. Trên thị trờng tài chính, các trái phiếu


9
kèm giấy bảo đảm có thể đợc mua bán gắn liền với trái phiếu công ty hoặc mua bán
riêng rẽ.
Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lợng
nhất định các cổ phiếu thờng. Nếu thị giá của cổ phiếu trên thị trờng tăng lên thì ngời
giữ trái phiếu có cơ may nhận đợc lợi nhuận cao nhờ hoán chuyển trái phiếu thành cổ
phiếu. Ưu điểm của phát hành loại trái phiếu này là: Công ty có thể gắn bó ngời mua
trái phiếu (chủ nợ) một cách lâu dài và một thời gian thích hợp Công ty và họ có thể
mua cổ phiếu để trở thành cổ đông của công ty. Do hấp dẫn nh vậy nên công ty có thể
hạ thấp lãi suất của trái phiếu tức là giảm đợc chi phí lãi vay, làm đa dạng hoá các công
cụ huy động vốn.
5. Các khoản phải trả, phải nộp.
Trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp thì khoản tài trợ này không lớn lắm
nhng đôi khi nó cũng giúp doanh nghiệp giải quyết cho những nhu cầu vốn mang tính
chất tạm thời. Các khoản phải trả, phải nộp bao gồm:
Các khoản thuế phải nộp nhng cha nộp.
Các khoản phải trả cho CBCNV nhng cha đến hạn trả.
Phải trả cho các đơn vị nội bộ.
Doanh nghiệp có thể vay hoặc chiếm dụng vốn của Tổng công ty hoặc các đơn vị
trong Tổng công ty nếu doanh nghiệp là thành viên của Tổng công ty.
Nguồn này có u điểm là: lãi suất cho vay là u đãi và thờng thấp hơn lãi vay trên
thị trờng. Thời hạn trả nợ có thể linh hoạt hơn bên ngoài tức là có thể kéo dài thời hạn
trả nợ mà không bị tính thêm lãi. Do chi phí thấp nhất trong các nguồn vốn ngắn hạn
bằng cách đi vay nên là nguồn vốn có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhợc điểm của nguồn là: quy mô vốn vay phụ thuộc vào chính sách của Tổng
công ty trong từng thời kỳ nên không thể đáp ứng ngay lập tức nhu cầu vốn lớn của
doanh nghiệp.
Các khoản đặt cọc của khách hàng:

Đây là nguồn tài trợ tự động, khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất, số lợng khách
hàng tăng, làm tăng các khoản tiền đặt cọc và ngợc lại.
Phải trả, phải nộp khác:
Các nguồn kinh phí này phần lớn là tài trợ miễn phí bởi lẽ doanh nghiệp có thể
sử dụng mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán nhng phạm vi ứng dụng có giới
hạn. Bởi do doanh nghiệp chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong điều kiện cực kỳ khó khăn
về tài chính và phải chịu phạt. Doanh nghiệp cũng không nên trả lơng CBCNV quá
chậm vì sẽ làm giảm tinh thần làm việc của nhân viên.
6.Tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại hay còn gọi là tín dụng nhà cung cấp. Nguồn này đợc khai
thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.
Trong bảng cân đối kế toán nguồn tài trợ thể hiện dới tên gọi phải trả ngời bán. Nguồn
vốn tín dụng thơng mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp
mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng thơng mại

10
có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể vợt qua 40% tổng nguồn vốn.
Công cụ thể hiện hình thức tín dụng này là thơng phiếu.
Chi phí của việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thơng mại thể hiện qua lãi suất của
khoản vay, đó là chi phí lãi vay sẽ đợc tính vào giá thành sản phẩm dịch vụ. Khi bán
hàng hoá trả chậm, chi phi này có thể ẩn dới hình thức thay đổi mức giá (nâng đơn giá
cao hơn để bao hàm luôn lãi suất tín dụng trong đó). Quy mô của khoản tín dụng này
phụ thuộc vào thời hạn mua chịu, tức là phụ thuộc vào tính chất kinh tế của sản phẩm,
tình trạng tài chính của ngời bán, tình trạng tài chính của ngời mua và giảm giá hàng
bán.
* Ưu điểm:
- Tín dụng thơng mại là hình thức tài trợ tiện lợivà linh hoạt (thời hạn thanh toán,
điều kiện chiết khấu, quy mô tài trợ) trong kinh doanh, nó tạo ra khả năng mở rộng
quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu dài.
- Với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng những ngời cho vay hoàn toàn có

thể dễ dàng chiết khấu các thơng phiếu để lấy tiền phục vụ cho nhu cầu riêng khi thơng
phiếu cha đến hạn thanh toán.
* Nhợc điểm:
- Tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thơng mại khi quy mô tài trợ vợt quá giới
hạn an toàn.
- Vì là mua chịu nên doanh nghiệp không đợc hởng khoản chiết khấu, giảm giá.
Tín dụng thơng mại là nguồn tài trợ ngắn hạn quan trọng đối với hầu nh tất cả các
doanh nghiệp và đặc biệt đối với các công ty thơng mại nó là nguồn tài trợ lớn nhất.
Các doanh nghiệp nên khai thác nguồn tài trợ này.
7. Tín dụng ngân hàng.
ơ
Trong nền kinh tế thị trờng không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động mà
không vay vốn. Thông thờng các doanh nghiệp huy động vốn bắng cách đi vay các tổ
chức tài chính. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp,
với thời hạn có thể từ vài ngày tới cả năm với lợng vốn theo nhu cầu kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn hoặc vay dài hạn ngân
hàng.
*Vay ngắn hạn ngân hàng:
Sự tài trợ ngắn hạn của ngân hàng cho doanh nghiệp đợc thể hiện theo phơng thức
cho vay không có đảm bảo và cho vay có đảm bảo. Cho vay không có đảm bảo gồm:
Vay theo hạn mức tín dụng, th tín dụng, cho vay theo từng món và tín dụng tuần hoàn.
Cho vay có đảm bảo gồm: tạo vốn bằng cách bán nợ, có thế chấp bằng khoản phải thu,
thế chấp bằng hàng hoá và chiết khấu thơng phiếu.
Một là, vay theo hạn mức tín dụng. Ngân hàng và khách hàng có thoả thuận với
nhau về hạn mức tín dụng, thông thờng hạn mức này mỗi năm đợc thoả thuận lại một
lần tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể. Theo thoả thuận này ngân hàng sẽ cho công ty vay
trong một hạn mức nào đó mà không cần phải thế chấp. Trong hạn mức này, công ty có
thể vay bất kỳ lúc nào mà ngân hàng không cần phải thẩm định.Trong hạn mức tín
dụng công ty có thể rút hoặc chi vợt quá số d trên tài khoản. Chi phí của nguồn tín dụng
này đợc tính trên giá trị tín dụng mà công ty đã sử dụng.

* Ưu điểm:
- Đây là nguồn tài trợ có chi phí thấp.

11
* Nhợc điểm:
- Công ty phải duy trì khả năng tài chính để trả khoản vay khi ngân hàng yêu cầu
(lúc gặp khó khăn về tài chính).
- Ngân hàng có thể từ chối thực hiện hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
Hai là, th tín dụng. Đây là hình thức tài trợ đợc sử dụng trong xuất nhập khẩu
hàng hoá. Ngân hàng ngời mua cam kết, chịu trách nhiệm thay mặt doanh nghiệp thanh
toán cho nhà cung cấp thông qua ngân hàng phục vụ ngời bán. Số tiền theo th tín dụng
đã đợc ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu thanh toán hoàn tất sẽ trở thành một khoản
nợ do ngân hàng tài trợ cho nhà xuất khẩu.
Ba là, cho vay theo từng món. Theo phơng thức này, khi phát sinh nhu cầu bổ
sung với lợng vốn nhất định (có thể doanh nghiệp có những hợp đồng về sản xuất) và
thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Việc trả nợ đợc thực hiện theo các kỳ
hạn nợ đã thoả thuận hoặc trả một lần vào ngày đáo hạn. Hình thức cho vay này tơng
đối phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ.
Bốn là, tín dụng tuần hoàn. Phơng thức này tơng tự nh hạn mức tín dụng ngoại trừ
những cam kết chính thức và mang tính chất pháp lý do ngân hàng đa ra để tài trợ cho
doanh nghiệp theo tổng mức tín dụng tối đa đã thoả thuận.
Năm là, tạo vốn bằng cách bán nợ. Công ty có thể tăng nguồn vốn ngắn hạn bằng
cách bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thờng là ngân hàng, công ty tài
chính hay công ty mua nợ. Sau khi việc mua bán hoàn tất thì bên mua nợ căn cứ vào
hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ và quan hệ kinh tế lúc bấy giờ là của ngời nợ và chủ nợ
mới là bên mua nợ. Những khoản nợ đợc mua cao hay thấp tuỳ thuộc vào tính chất và
mức độ khó đòi.
Sáu là, vay ngắn hạn bằng cách thế chấp khoản phải thu. Các công ty trong quá
trình hoạt động có thể đem các hoá đơn thu tiền để làm vật đảm bảo cho khoản vay.
Thông thờng các ngân hàng căn cứ vào hoá đơn đem thế chấp để phân loại rồi sau đó

mới cho vay. Số tiền mà các ngân hàng cho vay tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của các
hoá đơn thu tiền nhng thông thờng tỉ lệ cho vay chiếm khoảng 30% đến 90% giá trị
danh nghĩa của hoá đơn thu tiền.
Bảy là, thế chấp bằng hàng hoá. Các loại hàng hoá và tài sản khác cũng thờng đ-
ợc các công ty sử dụng để thế chấp cho những khoản vay ngắn hạn. Giá trị của những
khoản vay này nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị thực của tài sản, tính thanh khoản và
tính ổn định về giá cả của các loại hàng hoá.
Tám là, chiết khấu thơng phiếu. Thơng phiếu là chứng từ biểu thị quan hệ tín
dụng, một nghĩa vụ trả tiền, đợc lập ra trên cơ sở các giao dịch thơng mại. Chiết khấu
thơng phiếu là nghiệp vụ qua đó ngân hàng dành cho khách hàng đợc quyền sử dụng
cho đến kỳ hạn của thơng phiếu một khoản tiền của thơng phiếu trên cơ sở giá trị danh
nghĩa của thơng phiếu sau khi đã trừ khoản lãi phải thu, tức là tiền chiết khấu và các
khoản chi phí chiết khấu.
Tín dụng ngân hàng với nhiều hình thức đa dạng và phong phú để doanh nghiệp
có thể tăng vốn với những u và nhợc điểm sau:
* Ưu điểm:
- Đáp ứng đợc ngay khoản vay có quy mô lớn của doanh nghiệp.
- Khi vay tiền ngân hàng để thanh toán tiền hàng, doanh nghiệp sẽ đợc hởng khoản
chiết khấu.
* Nhợc điểm:

12
- Lãi suất vay tơng đối cao.
- Điều kiện cho vay khắt khe.
*Vay dài hạn ngân hàng:
Vay dài hạn ngân hàng là nguồn tài trợ chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp. Bởi
lẽ đặc trng của ngân hàng là trung gian tài chính tiền tệ, có khả năng hoán đổi kỳ hạn
các nguồn vốn và quy mô cho vay lớn nên ngân hàng dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn lớn
tức thì cho doanh nghiệp.
Vốn tín dụng dài hạn có thể đợc phân loại theo thời hạn vay, bao gồm: vay dài

hạn (thờng tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính 5 năm) và vay trung hạn (1-3 năm). Tiêu
chuẩn để phân loại không giống nhau giữa các nớc, các ngân hàng.
Lãi suất của khoản vay, cách thức trả lãi và gốc tuỳ theo sự thoả thuận giữa ngân
hàng và doanh nghiệp. Khi vay dài hạn độ rủi ro cao hơn nên ngân hàng thờng đa ra
mức lãi suất cao hơn vay ngắn hạn và yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp
(trong một số trờng hợp có thể tín chấp). Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp là thành viên
của Tổng công ty Nhà nớc, ngân hàng có thể cho vay nếu có sự bảo lãnh của Tổng
công ty. Hoặc nếu doanh nghiệp là khách hàng lâu năm, có uy tín, hoạt động kinh
doanh qua các năm là tốt, ngân hàng cũng có thể cho vay dài hạn không cần thế chấp.
Thời gian xét duyệt vay cũng dài hơn ngắn hạn nhng nhìn chung các doanh nghiệp th-
ờng thích vay ngân hàng.
8. Vay cán bộ công nhân viên.
Doanh nghiệp cũng có thể huy động vốn bằng cách vay ngắn hạn hoặc dài hạn
CBCVN. Đây chính là hình thức tài trợ đang đợc khuyến khích hiện nay. Nó có lợi cho
cả ngời cho vay (CBCNV) và ngời đi vay (doanh nghiệp) vì mức lãi suất của nó cao hơn
lãi suất tiền gửi và nhỏ hơn lãi suất vay trên thị trờng. Đối với CBCNV, số vốn của từng
ngời riêng rẽ rất nhỏ, họ chỉ sử dụng gửi vào ngân hàng hoặc mua các tài sản khác. Khi
cho vay họ sẽ đợc lợi hơn, chi phí cơ hội của gửi tiền và đầu t tài sản khác là việc cho
chính công ty của mình vay và đợc lợng hoá bằng chênh lệch giữa lãi suất cho vay và
lãi suất tiền gửi (hoặc tỷ suất sinh lời của các tài sản). Đối với doanh nghiệp, việc huy
động thêm vốn bằng cách này sẽ giúp tiết kiệm một khoản nhất định do lãi suất vay
CBCNV thờng đợc thoả thuận dới mức lãi suất vay trên thị trờng. Nhợc điểm của nguồn
này là quy mô không lớn và khi cần lợng vốn lớn ngay thì không thể tập hợp đợc. Nhìn
chung, khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, CBCNV cho vay vì họ tin tởng vào uy
tín của doanh nghiệp.
9. Tài trợ nội bộ.
Nguồn vốn nội bộ là một phơng thức huy động vốn quan trọng đối với doanh
nghiệp. Tài trợ nội bộ có thể thực hiện qua 2 phơng thức: tái đầu t thông qua chính sách
phân phối cổ tức và phát hành cổ phiếu nội bộ.
Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu t từ lợi nhuận để lại. Họ đặt mục

tiêu phải có một khối lợng lợi nhuận để lại đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng
tăng. Việc tái đầu t có thể thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị sổ sách của cổ phiếu
hoặc phát hành thêm cổ phiếu thờng do đó sẽ làm tăng thị giá cổ phiếu và cổ đông sẽ
nhận đợc cổ phiếu thay vì nhận cổ tức, để đảm bảo quyền lợi của đông, cổ đông sẽ đợc
hởng chính sách u đãi về giá. 10. Tín dụng thuê mua

13
Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy
móc, thiết bị... Thuê mua đợc coi là một nguồn tài chính do chủ cho thuê (thờng là ngân
hàng, công ty tài chính) cung cấp cho ngời đi thuê (doanh nghiệp).
Ngời đi thuê và ngời cho thuê sẽ ký kết hợp đồng thuê mua. Hợp đồng thuê mua
là hợp đồng có liên quan đến một hay nhiều tài sản trong đó ngời cho thuê (chủ sở hữu
tài sản) chuyển giao tài sản cho ngời thuê (ngời sử dụng tài sản) đợc sử dụng trong một
khoảng thời gian xác định, ngời thuê phải trả cho chủ sở hữu một khoảng tiền thuê tơng
xứng với quyền sử dụng. Nếu muốn mua lại tài sản sau khi thuê, ngời thuê cần thơng l-
ợng trớc các điều kiện mua lại với ngời cho thuê. Trong nhiều trờng hợp, một công ty
bán ngay tài sản của mình cho ngời cho thuê rồi thuê lại. Việc sử dụng các thoả thuận
bán và thuê lại có thể cho phép công ty tăng khả năng thanh toán bằng tiền mặt, bằng
cách đổi tài sản hiện có sang tiền mặt để sau đó có thể sử dụng nh vốn lu động.
Tín dụng thuê mua có 2 phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành
(Operating Lease) và thuê tài chính (Net Lease).
Thuê mua là một hình thức tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không phải bỏ tiền ra mua tài sản, nói cách khác thuê có thể hiểu là hình thức tài trợ
của tài sản. Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí tiền thuê định kỳ hàng năm. Doanh
nghiệp đợc quyền mua lại tài sản đi thuê muộn nhất là lúc kết thúc hợp đồng với giá đ-
ợc xác định ngay từ khi kí hợp đồng.
Khi nào doanh nghiệp chọn hình thức thuê mua ?
Khi có nhu cầu về tài sản, doanh nghiệp đứng trớc 3 lựa chọn:
+ Mua tài sản bằng vốn tự có.
+ Vay vốn để mua tài sản.

+ Thuê tài sản.
Thực chất của việc lựa chọn là phân tích để lựa chọn dự án đầu t lâu dài. Quan
điểm mua hay đi thuê thờng đợc thực hiện bằng cách sử dụng phơng pháp giá trị hiện
tại tức là tính giá trị hiện tại ròng (NPV) và phơng pháp tỉ lệ nội hoàn (IRR) để lựa chọn
phơng án đầu t có lợi hơn.
Giá trị hiện tại ròng là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng kì vọng
trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn đầu t. Vốn đầu t ở đây là số tiền dự kiến bỏ ra
để mua hoặc thuê tài sản.
Tỉ suất nội hoàn là tỉ suất sinh lời hàng năm mà một đồng vốn đợc bỏ vào dự án đầu t.
Phơng án đợc lựa chọn là phơng án có IRR không nhỏ hơn tỉ lệ hoàn vốn tối
thiểu, có NPV >0 và lớn nhất.
Để lựa chọn nguồn vốn nào phù hợp nhu cầu kinh doanh của mình, các doanh
nghiệp phải xem xét những nhân tố ảnh hởng đến việc huy động và sử dụng vốn.
III.Hiệu quả sử dụng vốn.
1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả theo một cách chung nhất đợc hiểu là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Nếu chi phí bỏ ra càng ít, kết quả
mang lại càng nhiều có nghĩa là hiệu quả càng cao và ngợc lại.
Hiệu quả kinh doanh theo nghĩa rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích
đạt đợc từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh đợc phản ánh
trên hai mặt: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là những lợi ích đạt

14
đợc sau khi đã bù đắp các khoản hao phí về lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế đợc xác
định thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh các kết quả kinh doanh với chi
phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Hiệu quả = kết quả/chi phí.
Hiệu quả xã hội là những chỉ tiêu phản ánh quan hệ giữa kết quả đạt đợc về mặt
xã hội và những chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi thống nhất, có khi mâu thuẫn nhau.

Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi thì đời sống cán bộ công nhân viên cũng
đợc cải thiện đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách để thực hiện chính sách xã hội
nh: xây dựng công trình công cộng, củng cố an ninh quốc phòng, hỗ trợ ngời nghèo...
Nh vậy doanh nghiệp vừa đạt đợc hiệu quả kinh tế vừa đạt đợc hiệu quả xã hội.
Hoặc đôi khi có hiện tợng doanh nghiệp chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà
không quan tâm đến hiệu quả xã hội, thể hiện ở hành vi trốn lậu thuế, gây ô nhiễm môi
trờng... Ví dụ nh doanh nghiệp sản suất thuốc lá, nếu sản suất thì đem lại hiệu quả kinh
tế cho doanh nghiệp nhng gây ra ô nhiễm cho môi trờng, không đem lại hiệu quả xã
hội. Để ngăn chặn tình trạng này, Nhà nớc ta đã ban hành các bộ luật (luật thuế, luật
môi trờng, luật lao động...) để hớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.
Trong hoạt động kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở kết quả
do vốn mang lại trong hoạt động kinh doanh so với chi phí huy động vốn. Nó thể hiện
thông qua việc phân bổ các nguồn vốn vào các tài sản có phù hợp với tính chất nguồn
(ngắn hạn, dài hạn), phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp (sản xuất, th-
ơng mại) và chi phí vốn bỏ ra hay không. Luôn luôn đủ vốn là yếu tố quan trọng, là
tiền đề của sản xuất song việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao mới thực sự là
nhân tố quyết định cho sự tăng trởng của mọi doanh nghiệp. Việc thờng xuyên kiểm tra
tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung
quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp. Cách đo lờng chính xác thể
hiện rõ nhất tính hiệu quả là sử dụng thớc đo tiền tệ để lợng hoá các yếu tố đầu vào và
đầu ra. Tuy nhiên, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn đợc hiểu trên hai khía cạnh:
+ Với số vốn hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lợng
tốt, giá hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Đầu t thêm vốn (mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu) sao cho tốc độ tăng
lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Qua đó, các
doanh nghiệp sẽ đảm bảo các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục đợc mọi
rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành trớng của doanh nghiệp trên thơng trờng
đồng thời tạo ra sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
còn tạo ra lợi nhuận lớn là cơ sở để mở rộng quy mô sản xuất nâng cao đời sống, thu
nhập của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ngời ta thờng sử dụng các
hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là
sử dụng các công cụ phân tích tài chính để đa ra các đánh giá và quyết định tài chính.

15
2.ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu cần đạt đợc của tất cả doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng. Không một doanh nghiệp nào lại muốn đồng vốn của mình
bị thất thoát, không đem lại lợi nhuận. Lợi nhuận chính là động cơ cơ bản để các doanh
nghiệp hớng tới. Việc tìm cách nâng cao, tối đa hoá lợi nhuận cũng chính là công việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Lợi nhuận sử dụng vốn có đợc thông qua hai chỉ tiêu
chi phí và doanh thu. Muốn có lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải tối thiểu hoá các chi
phí đồng thời tối đa hoá doanh thu.
Khi có lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể đầu t mở rộng sản xuất, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Sử dụng vốn có hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp có thể kéo dài thời gian hữu
dụng của tài sản, tạo ra nhiều lợi nhuận và hiệu quả kinh tế hơn mà cha phải đầu t mua
sắm mới.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, nếu mọi doanh nghiệp đều sử dụng vốn có
hiệu quả thì toàn bộ nền kinh tế cũng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình đem,
lại sự tăng trởng ổn định, bền vững.
Nh vậy có thể khẳng định rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ có ý
nghĩa tích cực đối với mọi doanh nghiệp, mọi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Khi phân tích tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, phơng

pháp thờng đợc dùng là phơng pháp tỷ lệ. Đó là việc phân tích, đánh giá một loạt các
chỉ tiêu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong phơng pháp tỷ lệ, ngời ta thờng
so sánh, đánh giá các chỉ tiêu thực tế trên cơ sở mối quan hệ với các chỉ tiêu tham
chiếu.
Thông tin dùng để phân tích là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi đối tợng có
quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Nó là t liệu quan trọng bậc
nhất giúp các nhà phân tích đánh giá khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh
toán hay cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Báo cáo thu nhập phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn, trong phần này chúng ta sẽ dựa trên các
nhóm chỉ tiêu sau:
3.1.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ
Vốn cố định bình quân =
2

16
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định tạo
ra đợc bao nhiêu đông doanh thu.
Hệ số sử Doanh thu thuần
dụng tài sản =
cố định Nguyên giá tài sản cố định
Hệ số sử dụng tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định đầu

t đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn cố định =
Vốn cố định bình quân

Doanh lợi vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định đầu t tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hệ số luân Doanh thu thuần
chuyển vốn =
lu động Vốn lu động bình quân
Hệ số luân chuyển vốn lu động: (vòng quay vốn lu động) cho biết vốn lu động
quay đợc bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh hay số lần vốn lu động đợc chuyển thành
doanh số. Hệ số luân chuyển càng lớn càng tốt.
Doanh lợi Lợi nhuận sau thuế
vốn =
lu động Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lu động tạo đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn lu động càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản lu động càng lớn.
Thời gian một 360
vòng luân chuyển =
vốn lu động Hệ số luân chuyển vốn lu động

17
Thời gian một vòng luân chuyển vốn lu động thể hiện số ngày cần thiết để vốn lu
động quay đợc một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì hệ số luân
chuyển vốn lu động càng cao.
Hệ số đảm Vốn lu động bình quân
nhiệm vốn =
lu động Doanh thu thuần

Hệ số đảm nhiệm vốn lu động cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần mấy
đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng
cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
* Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động nói chung ngời ta còn sử
dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng vốn lu động nh:
- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay Doanh thu thuần
=
hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho là số lần dự trữ đợc chuyển thành doanh số trong một
thời hạn nhất định (thờng là một năm).
Nếu mức quay vòng vốn càng cao thì công ty lu giữ càng ít số hàng tồn kho để
tạo ra một lợng doanh số nhất định. Số hàng tồn kho càng ít thì số vốn ứ đọng càng ít và
nh vậy, nhìn chung, mức quay vòng hàng tồn kho càng cao càng tốt.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay Doanh thu thuần
các khoản =
phải thu Các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu cho biết mức hợp lý của khoản phải thu và hiệu
quả thu hồi nợ.
Nếu khoản phải thu đợc thu hồi nhanh chóng thì số vòng luân chuyển các khoản
phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên nếu quá cao sẽ ảnh hởng đến
khối lợng hàng hoá tiêu thụ do phơng thức thanh toán quá chặt chẽ.
Kỳ thu Các khoản phải thu*360
tiền bình =
quân Doanh thu bình quân năm
Kỳ thu tiền bình quân là độ dài thời gian trung bình để chuyển những khoản phải
thu của công ty thành tiền mặt.


18
3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả Doanh thu thuần
=
sử dụng vốn Vốn lu động bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn =
Vốn bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số doanh lợi sau thuế =
Doanh thu thuần
IV. Những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động huy động và sử
dụng vốn.
1. Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan là nhân tố bên trong doanh nghiệp chi phối ảnh hởng tới hoạt
động huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1. Loại hình doanh nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp chỉ hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Theo luật doanh
nghiệp, các doanh nghiệp đợc phép huy động vốn theo những phơng thức phù hợp với
loại hình doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức.
Chẳng hạn:
-Công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc phép phát hành cổ phiếu. Công ty có thể
tăng vốn điều lệ bằng cách gọi thêm vốn góp trong các thành viên hoặc kết nạp thêm
thành viên mới (Điều 26 Luật Doanh nghiệp).
-Công ty hợp danh và doanh nghiệp t nhân không đợc phát hành bất kì loại chứng
khoán nào.
-Công ty cổ phần đợc phép phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn
(Điều 51 Luật Doanh nghiệp).
-Tổng công ty Nhà nớc đợc phép tự động huy động vốn để hoạt động kinh doanh
và không đợc phép thay đổi hình thức sở hữu, đợc phát hành trái phiếu theo quy định

của pháp luật, đợc thế chấp giá trị quyền sở hữu đất gắn liền với tài sản thuộc quyền
quản lý của doanh nghiệp tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy
định của pháp luật (Luật Doanh nghiệp Nhà nớc).
1.2. Đặc điểm kinh doanh và chiến lợc của doanh nghiệp.
Đặc điểm kinh doanh trớc nhất ảnh hởng lớn đến hoạt động huy động và sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động sản xuất là chủ yếu, nhu cầu đầu t

19
cho tài sản cố định lớn thì doanh nghiệp sẽ tăng cờng huy động nguồn dài hạn. Nếu
doanh nghiệp hoạt động thơng mại là chủ yếu, nhu cầu đầu t cho TSLĐ lớn hơn TSCĐ
nên doanh nghiệp sẽ tăng cờng huy động nguồn vốn ngắn hạn.
Mỗi doanh nghiệp có chiến lợc riêng của mình để đạt đợc các mục tiêu nh tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận, giảm chi phí. Để thực hiện đợc các chiến lợc phát triển
doanh nghiệp phải có các chiến lợc đầu t. Chiến lợc phát triển và đầu t có ảnh hởng trực
tiếp đến việc lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp đó. Bởi lẽ, khi đặt ra chiến lợc,
doanh nghiệp đồng thời cũng xây dựng kế hoạch về vốn và có sự cân nhắc về tỉ lệ giữa
vốn ngắn hạn và vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu và vốn vay, sau đó mới tiến hành huy
động và sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án có ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu
doanh nghiệp có dự án đầu t khả thi, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất lợng tốt,
giá thành hạ thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi đợc vốn và có lãi. Ngợc lại, khi không tiêu
thụ đợc sản phẩm, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét kỹ khi lựa chọn các dự
án đầu t (khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng của sản phẩm tạo ra, khả năng hoàn thành
sản phẩm của bản thân doanh nghiệp, sự biến động chi phí tạo ra sản phẩm).
1.3. Chi phí vốn.
Chi phí vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi lựa chọn nguồn
tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Chi phí vốn là chi phí phải trả cho việc huy động và
sử dụng vốn. Nó đợc đo bằng tỉ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt đợc trên
nguồn vốn huy động. Để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho cổ đông cổ

phiếu thờng (hoặc vốn tự có). Thông thờng doanh nghiệp sẽ lựa chọn nguồn có chi phí
nhỏ nhất và phù hợp với tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo trang
trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh với mức độ linh hoạt tối u.
-Chi phí của vốn ngân sách Nhà nớc cấp là chi phí phải trả khoản thu sử dụng vốn
(2%-4%).
-Chi phí của vốn vay là lãi suất tiền vay. Nhng vì lãi tiền vay đợc tính trong chi phí
hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp nên tạo ra khoản tiết kiệm nhờ thuế đem lại. Do vậy
chi phí thực tế của nợ vay là lãi suất vay sau thuế.
Chi phí = k
d
(1-t).
k
d:
Chi phí của nợ vay trớc thuế.
t: Thuế suất của TNDN.
- Chi phí của vốn cổ phần là cổ tức.
+ Chi phí của cổ phiếu u đãi:
Kp

=
p
n
D
P

p
D
: Cổ tức u đãi.
P
n

: Giá phát hành dòng (là số tiền công ty thực nhận đợc sau khi trừ chi
phí phát hành).
+ Chi phí của lợi nhuận giữ lại:

20
k
s
=
^
s
k
=
1
0
D
P
+ g.
D
1
: Cổ tức dự kiến chia ở năm tiếp theo.
P
0
: Giá cả hiện tại của cổ phiếu của công ty trên thị trờng
g: Tốc độ tăng trởng cổ tức dự kiến (mong đợi đợc xác
định) căn cứ vào số dự báo của các nhà phân tích chứng khoán.
+ Chi phí cổ phiếu mới phát hành:

e
K
=

1
0
D
P (1 F)
+g
F: Chi phí phát hành
Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau thì chi phí vốn là chi phí
trung bình:
WACC= W
d
.k
d.
(1-t) +W
P
.K
P
+ W
S
.K
S
hoặc K
e
.W
e


W
d
: Tỉ trọng nợ vay.
W

P
: Tỉ trọng cổ phiếu u đãi.
W
S
: Tỉ trọng lợi nhuận giữ lại.
W
e
: Tỉ trọng cổ phiếu thờng.
W
d
+W
P
+W
S
(hoặc W
e
)

=1
Doanh nghiệp sẽ lựa chọn và sử dụng nguồn vốn có chi phí thấp và phù hợp với
tình hình hoạt động kinh doanh của mình.
1.4. Năng lực hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của doanh
nghiệp.
Năng lực hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính tạo nên uy tín của doanh
nghiệp khi huy động vốn. Nếu doanh nghiệp có hiệu quả và năng lực tài càng chính
vững mạnh thì khả năng huy động vốn thuận lợi và tạo điều kiện tốt cho quá trình sử
dụng vốn.
Xét về khía cạnh huy động và sử dụng vốn, năng lực kinh doanh và năng lực tài
chính của doanh nghiệp có thể đợc đánh giá theo các tiêu chuẩn sau:
-Kết quả hoạt động kinh doanh (thể hiện trên báo cáo tài chính), khả năng phát

triển hoạt động kinh doanh hiện tại và tơng lai.
-Phẩm chất t cách tín dụng: nói lên tinh thần trách nhiệm và uy tín của doanh
nghiệp trong việc vay và trả nợ trong quâ khứ.
-Năng lực trả nợ, trả cổ tức: tiêu chuẩn này dựa vào khả năng thanh toán nhanh,
bảng dự trù ngân quỹ của doanh nghiệp và thu nhập trên vốn cổ phần (EPS)
1.5.Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Nợ/Tổng tài sản là quan trọng nhất khi huy động và sử dụng vốn, chỉ
tiêu này phản ánh tình hình tài chính, do đó phải dựa vào chỉ tiêu này để ra quyết định
chính xác. Tỉ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, nếu tỉ lệ nợ nợ quá hạn cao khả năng huy động bằng
hình thức vay nợ sẽ thấp.

21
Xác định cơ cấu vốn hợp lý: Nếu doanh nghiệp đầu t vào những tài sản không sử
dụng đến hay sử dụng không hết công suất sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn gây lãng
phí tài sản hoặc tài sản không phù hợp với quá trình sản xuất làm giảm vòng quay vốn,
hiệu quả sử dụng vốn thấp.
1.6. Trình độ quản lý và sử dụng vốn
Hiện nay nhiều doanh nghiệp cha quan tâm đầy đủ, đúng mức đến việc khai
thác và sử dụng có hiệu quả, doanh nghiệp xác định không chính xác nhu cầu vốn, dẫn
tới tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn. Do vậy, ngay từ đầu doanh nghiệp phải chú trọng đến công việc hoạch định
nhu cầu vốn kinh doanh làm cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ
chức chu chuyển vốn, tái tạo lại nguồn vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn.
2.Nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trờng bên ngoài tác động thờng
xuyên đến huy động và sử dụng vốn. Đó là những áp lực về chính trị, quyền lực, cơ chế,
chính sách, luật pháp tạo thuận lợi cũng nh gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh và
huy động vốn nói riêng.
2.1. Các quy định của Nhà nớc
Quy định pháp luật của Nhà nớc có liên quan đến mọi hoạt động của doanh

nghiệp nên vừa có tác động đến huy động và sử dụng vốn vừa có tác động gián tiếp
thông qua các hoạt động khác nhau. Các quy định này của Nhà nớ có thể giúp doanh
nghiệp huy động và sử dụng vốn thuận lợi hoặc khó khăn. Ví dụ, Nhà nớc quy định
phát hành cổ phiếu, trái phiếu đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau; các quy
định của Nhà nớc về thuế hay việc Nhà nớc quyết định thành lập sở giao dịch chứng
khoán tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm một kênh huy động vốn mới cho hoạt
động kinh doanh của mình. Nhà nớc quy định tỷ lệ trích lập các quỹ nhất là quỹ khấu
hao có ảnh hởng lớn đến việc kế hoạch hoá và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2 Ngân hàng.
Các quy định về cho vay của ngân hàng còn nhiều bất cập: thủ tục rờm rà, nhiều
khi không đáp ứng đợc nhu cầu về vốn của doanh nghiệp.Ví dụ nh doanh nghiệp cần
vốn dài hạn nhng ngân hàng nhiều khi chỉ đáp ứng đợc vốn ngắn hạn gây cản trở cho
việc huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Những quy định về cầm cố, thế chấp, tín chấp quá ngặt nghèo gây khó khăn cho
việc huy động vốn của doanh nghiệp.
2.3 Các vấn đề khác.
Các khó khăn tài chính thờng xuất hiện do những biến động về giá cả, lạm phát...
cũng ảnh hởng đến huy động vốn.
Sự phát triển của kinh tế nói chung và sự phát triển của thị trờng tài chính, thị tr-
ờng chứng khoán nói riêng có tác động lớn đến huy động và sử dụng vốn của doanh
nghiệp.

22
Hệ thống pháp lý có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên công tác huy động và
sử dụng vốn. Hệ thống pháp lý không ổn định, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và huy động và sử dụng vốn nói riêng.
chơng II:
thực trạng hoạt động huy động và sử dụng vốn tại công ty
thiết bị điện thoại - viteco
I.giới thiệu tổng quan về công ty thiết bị điện thoại

(viteco)
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Thiết bị Điện thoại
-viteco
Do yêu cầu phát triển của xã hội nói chung và của ngành Bu chính - Viễn thông
nói riêng, cần phải phát triển cấp bách mạng lới viễn thông để đẩy nhanh quá trình tiếp
thu và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu, căn cứ vào nghị định số 115/HĐBT
ngày 07/04/1990, Thông t số 38/TCCP ngày 09/01/1991 của Ban Tổ chức cán bộ Chính
phủ, theo đề nghị của Trởng Ban tổ chức cán bộ, Tổng giám đốc Tổng công ty Bu chính
Viễn thông Việt Nam đã ra quyết định số 640/QĐ-TCCB ngày 15/05/1991 thành lập
Công ty Thiết bị Điện thoại, có trụ sở tại 12 Láng Trung- Hà Nội.
Theo yêu cầu quản lý Nhà nớc về sắp xếp lại doanh nghiệp ngày 14/9/1996, tại
Quyết định số 432/TCCB-LĐ của Tổng cục Bu điện Việt Nam thành lập lại Công ty
Thiết bị Điện thoại có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Telecommunication Equipment
Company (gọi tắt là VITECO), có trụ sở chính tại 203 Minh Khai-Hà Nội, có văn
phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng với mục tiêu đáp ứng nhu cầu
phát triển của ngành và mở rộng quan hệ quốc tế.
Công ty Thiết bị Điện thoại (VITECO) là Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động sản
xuất kinh doanh, là một đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Bu
chính Viễn thông Việt Nam, hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty, là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tổng công ty,
phụ trách lĩnh vực sản xuất, lắp ráp các thiết bị chuyên ngành bu chính viễn thông, điện
tử và một số lĩnh vực khác nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn
hoá và hợp tác hoá sản xuất để thực hiện những chỉ tiêu của Tổng công ty giao.
*Công ty Thiết bị Điện thoại có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Lắp ráp, nghiên cứu và sản xuất các thiết bị bu chính viễn thông điện tử, tin học.
- Lắp đặt, bảo dỡng, bảo trì, sửa chữa và trợ giúp vận hành khai thác các loại tổng
đài, thiết bị đầu cuối, thiết bị viễn thông, điện tử cho các đơn vị trong và ngoài ngành
phục vụ cho mạng lới thông tin trên toàn quốc.
- Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ từ các công ty nớc ngoài để lắp ráp SKD,
CKD từng phần tổng đài kỹ thuật số, các thiết bị đầu cuối, khảo sát thiết kế các công

trình viễn thông, t vấn kỹ thuật chuyên ngành điện tử, viễn thông.
- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị công nghệ điện tử viễn thông, điện t, tin học phục
vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.

23
- Đảm nhận các dịch vụ liên quan đến phát triển mạng lới tiêu thụ sản phẩm, đào
tạo đội ngũ cán bộ cho khách hàng.
- Liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nớc tuân theo các quy định
của Nhà nớc và pháp luật.
- Kinh doanh các ngành nghề trong phạm vi Tổng công ty cho phép và phù hợp với
quy định của pháp luật.
Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài
chính, có đầy đủ t cách pháp nhân, đợc sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà n-
ớc với tên gọi Công ty Thiết bị Điện thoại để giao dịch trực tiếp ký kết các hợp đồng
kinh tế, tài khoản riêng, đợc Tổng công ty cấp vốn và đợc phép thu hút vốn từ các
nguồn khác nhau, đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp các cấu kiện, linh kiện, vật kiện
điện tử liên quan đến tổng đài điện thoại theo kế hoạch của Công ty và Tổng công ty, đ-
ợc mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thiết bị Điện thoại có thể chia
làm 3 giai đoạn nh sau:
Giai đoạn 1: Từ 1991-1994
Trong giai đoạn này, Công ty vừa đợc thành lập với số lợng cán bộ công nhân viên
(CBCNV) là 20 ngời, toàn bộ số lợng CBCNV trong Công ty phải đảm nhận cả công tác
quản lý và sản xuất kinh doanh. Do yêu đảm nhận thêm nhiệm vụ mà Tổng công ty
giao đến cuối năm 1994, Công ty đã có đội ngũ CBCNV trên 50 ngời.
Giai đoạn 2: Từ 1994-1996
Đầu năm 1994 Công ty Thiết bị Điện thoại đã sát nhập thêm VTC; là một Công ty
sản xuất và lắp ráp tổng đài kỹ thuật số có dung lợng vừa và nhỏ đầu tiên tại Việt Nam
(DST). Do vậy, từ thời điểm này trở đi Công ty đã có thêm nhiệm vụ mới là: sản xuất và
lắp ráp tổng đài dung lợng vừa và nhỏ cung cấp thêm cho mạng lới thông tin liên lạc

trong toàn quốc.
Ngày 14/9/1996 theo Quyết định số 432/TCCB-LĐ của Tổng cục Bu điện Việt
Nam, Công ty Thiết bị Điện thoại đợc thành lập lại với tên giao dịch quốc tế viết tắt là
VITECO.
Giai đoạn 3: Từ 1996 đến nay.
Trong giai đoạn này, Công ty Thiết bị Điện thoại đã đợc Tổng công ty Bu chính -
Viễn thông Việt Nam giao cho từ chỗ bảo trì một vài loại tổng đài có trên mạng cho
đến thời điểm này Công ty đã đợc Tổng công ty giao cho bảo trì tất cả các loại tổng đài
nh: TDX-1B, NEAX, E10(Pháp), EWSD, DMS, FETEX, HI COM, AXE...
Tóm lại, trong vòng 10 năm qua Công ty Thiết bị Điện thoại (VITECO) với đội
ngũ 20 cán bộ, đảm trách nhiệm vụ đơn thuần, đến nay đội ngũ cán bộ của Công ty đã
phát triển lên tới 120 cán bộ, thực hiện những nhiệm vụ quan trọng mà Tổng công ty
giao phó.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức quản lý
của Công ty Thiết bị Điện thoại.

24
Công ty Thiết bị Điện thoại tổ chức sản xuất xởng lắp ráp và phân xởng sản xuất.
Công ty có một hệ thống cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, có một phân xởng lắp
ráp và các trung tâm bảo trì, bảo dỡng, nghiên cứu các tổng đài điện tử có chung một
mô hình sản xuất với công nghệ hiện đại. Quy trình lắp đặt và sản xuất phù hợp hoàn
toàn với quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục khép kín qua nhiều công đoạn khác
nhau
Là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc, có đầy đủ t cách pháp nhân nên bộ
máy quản lý của Công ty cơ bản cũng giống nh các doanh nghiệp Nhà nớc khác. Công
ty tiến hành quản lý theo hai cấp. Ban giám đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp
xuống các bộ phận. Giúp việc cho Ban giám đốc có các phòng ban chức năng và nghiệp
vụ. Ngoài ra, Giám đốc Công ty còn phân cấp cho các trung tâm trực thuộc (có tài
khoản và con dấu riêng) có quyền và nghĩa vụ theo quy chế do Công ty quy định. Cụ
thể:

-Giám đốc Công ty do hội đồng quản trị của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công
ty.
-Một Phó giám đốc giúp Giám đốc quản lý, điều hành Công ty theo phân công của
Giám đốc.
-Một Kế toán trởng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức công tác kế toán, thống kê của
Công ty.
-Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc tổ chức sản xuất
kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp, giúp việc cho Ban giám đốc đảm bảo lãnh đạo
hoạt động thông suốt. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban nh sau:
Phòng kế toán- tài chính:
Giám đốc về tài chính, làm tròn nhiệm vụ kế toán thống kê cụ thể là theo dõi
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dới hình thái tiền tệ.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của công ty nên Công ty chọn mô hình tổ chức
kế toán tập trung.
Phòng kế hoạch - đầu t xây dựng cơ bản
Có nhiệm vụ thiết lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty đồng
thời phụ trách công tác xây dựng cơ bản của Công ty.
Phòng xuất nhập khẩu (vật t)
Với nhiệm vụ quản lý vật t, xuất nhập khẩu các linh kiện tổng đài, sửa chữa, làm
thủ tục xuất nhập khẩu các loại tổng đài.
Phòng tổ chức hành chính:
Làm nhiệm vụ quản lý nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty hoạt động
linh hoạt, điều hòa hoạt động các phòng ban, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám
đốc.
Các trung tâm thuộc khối sản xuất bao gồm: Trung tâm CTTA, trung tâm VTC,
trung tâm OMC
Sau đây là mô hình bộ máy quản lý của Công ty:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty VITECO


25

×