Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn thực trạng về vấn đề tài chính trong cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước tại tổng công ty chè VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.09 KB, 65 trang )

Chơng I.
Những vấn đề lý luận cơ bản về
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc .
I. Công ty cổ phần:

Công ty cổ phần là doanh nghiệp có trong đó các cổ đông đóng góp vốn
kinh doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần góp vốn của mình trên cơ
sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Công ty cổ phần ra đời từ thế kỷ XVI ở các nớc phát triển, đến nay đã
có lịch sử phát triển mấy trăm năm. Công ty cổ phần là sự hình thành một kiểu
tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Nó ra đời không nằm trong ý
muốn chủ quan của bất cứ lực lợng nào mà là một quá trình kinh tế khách
quan.
Cùng với sự phát triển của xã hội ở mỗi thồi kỳ cũng nh ở mỗi quốc gia
có quan niệm về công ty cổ phần khác nhau. Theo luật doanh nghiệp công ty
cổ phần là doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ đợc chia làm nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ. Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp. Cổ đông có quyền chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. Số lợng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lợng tối đa.
1. Vai trò và đặc điểm của công ty cổ phần trong sự phát triển nền kinh
tế thị trờng.
1.1. Vai trò của công ty cổ phần.
Công ty cổ phần đã đóng vai trò lịch sử hết sức to lớn trong sự phát triển
nền kinh tế thị trờng. Có thể hình dung vai trò của nó ở một số đặc điểm.
- Công ty cổ phần là sản phẩm của xã hội hoá sở hữu, phản ánh quá trình
tích tụ và tập trung t bản. Công ty cổ phần ra đời góp phần đẩy nhanh quá
trình này về tốc độ và quy mô, làm xuất hiện những xí nghiệp mà với t bản
riêng lẻ không thể nào thiết lập đợc. Mác đã đánh giá: Nếu cha phải chờ
cho đến khi tích luỹ làm cho một số t bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể
đảm đơng đợc việc xây dựng đờng sắt, thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn
cha có đờng sắt. Ngợc lại , qua các công ty cổ phần sự tập trung đã thực


hiện việc đó trong nháy mắt
-

Công ty cổ phần là kết quả của sự vận động tách biệt hai mặt của sở hữu
thể hiện ở mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh. Công ty
cổ phần ra đời cho phép mở rộng quy mô sản xuất nhanh chóng mà không
bị gới hạn bởi tích luỹ của từng t bản riêng biệt, tạo điều kiện đẩy nhanh
1


quá trình xã hội hoá sản xuất và nh thế nó làm cho xã hội phải tiếp nhận
những yêu cầu phát triển của nó và làm cho hệ thống ngân hàng, thị trờng
chứng khoán và nhà nớc trở thành một bộ máy kinh tế hoạt động và thực
hiện các chức năng quản lý mà lâu nay vẫn nằm trong tay các t bản cá biệt.
Mác đã viết nh sau Công ty cổ phần là điểm quá độ để biết tất cả các
chức năng trong quá trình tái sản xuất cho đến nay vẫn gắn liền với quyền
sở hữu t bản đơn thuần thành những chức năng của những ngời sản xuất
liên hiệp
- Việc thành lập những công ty cổ phần theo Mác đã Trực tiếp mang hình
thái t bản xã hội ( t bản của những cá nhân trực tiếp liên hiệp lại với nhau )
đối lập với t bản t nhân, còn các xí nghiệp của nó biểu hiện ra lò những xí
nghiệp xã hội đối lập với những xí nghiệp t nhân. Đó là sự thủ tiêu t bản
với t cách là sở hữu t nhân trong khuôn khổ của bản thân phơng thức sản
xuất t bản chủ nghĩa.
1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần .
Những sự đánh giá của Mác về vai trò của công ty cổ phần cho thấy mô
hình kinh doanh này đã mang nững đặc điểm mơí, cho phép thích ứng với
những đòi hỏi của sự phát triển nền kinh tế thị trờng mà những hình thái
không thể đáp ứng đợc.
+ Xét về mặt pháp lý :

Công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân mà vốn
kinh doanh do nhiều ngời đóng góp dới hình thức cổ phần. Các cổ đông, ngời
cấp vốn cho công ty chỉ có trách nhiệm với các cam kết tài chính của công ty
trong gới hạn số tiền mà họ góp dới hình thức mua cổ phiếu, nghĩa là các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số tiền
mà họ đã bỏ ra.Trong trờng hợp công ty bị phá sản thì họ cũng chỉ mất số tiền
đã đầu t vào công ty mà thôi. Nhờ đặc điểm này nó đã khắc phục đợc trở ngại
quan trọng mà hình thái doanh nghiệp khác không mấy khi dám mạo hiểm để
thực hiện các dự án kinh doanh lớn. Bằng cách bán các cổ phiếu, trái phiếu
cho những ngời có vốn muốn đầu t để tăng thu nhập, nó làm cho những ngời
này không phải e ngại những hậu quả tài chính có thể xẩy ra với toàn bộ gia
sản của họ.
Mệnh giá cổ phiếu của công ty thờng định giá rất thấp để có khả năng
khai thác đợc ngay cả những số tiền tiết kiệm nhỏ nhất trong công chúng .
+ Xét về mặt huy động vốn .
Về mặt này công ty cổ phần đã giải quyết hết sức thành công. Bởi vì
những số tiền nhỏ dành dụm của nhiều gia đình nếu để riêng không đủ để
thành lập một doanh nghiệp nhỏ và do đó không thể đem ra kinh doanh đợc
thì rõ ràng sự có mặt của công ty cổ phần đã tạo điều kiện cho họ có cơ hội .
2


Các khoản tiền nhỏ có thể gửi ở ngân hàng hay mua trái phiếu. Song
hình thức cổ phần có sức hấp dẫn riêng mà các hình thức khác khác không
thể thay thế đợc.
Thứ nhất: Việc mua cổ phiếu không những đem lại cho cổ đông lợi tức cổ
phần ( bằng hoặc cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng) mà còn hứa hẹn mang
lại cho cổ đông một khoản thu nhập ngầm nhờ việc gia tăng trị giá cổ phiếu
khi công ty làm ăn có hiệu quả.
Thứ hai: Các cổ đông có quyền đợc tham gia quản lý theo điều lệ của

công ty và đợc pháp luật bảo đảm điều đó trở nên cụ thể và có sức hấp dẫn
hơn .
Hình thái công ty cổ phần đã thực hiện đợc việc tách quan hệ sở hữu
khỏi quá trình kinh doanh, tách quyền sở hữu với quyền quản lý và sử dụng
tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu của đông đảo công chúng một bên,
còn bên kia là tầng lớp các nhà quản trị kinh doanh chuyên nghiệp sử dụng t
bản xã hội cho các công cuộc kinh doanh quy mô lớn.
Những ngời đóng vai trò sở hữu trong công ty cổ phần không trực tiếp
đứng ra kinh doanh mà uỷ thác chức năng đó cho bộ máy quản lý của công ty.
Bản thân công ty đợc pháp luật thừa nhận nh một pháp nhân đọc lập tách rời
với các cá nhân góp vốn và kiểm soát nó. Nhờ đó Công ty cổ phần tiến hành
đợc tất cả các hoạt động kinh doanh dới danh nghĩa của chính mình và nhận
trách nhiệm đến cùng về trách nhiệm tài chính của công ty.
Trong cơ cấu tổ chức của một công ty cổ phần, phản ánh rõ đặc điểm và
sự phân định giữa quyền sở hữu và quyền sở hữu kinh doanh. Luật công ty của
nhiều nớc nêu ra hai tổ chức chính đại diện cho quyền sở hữu của các cổ đông
trong công ty. Đại hội cổ đông và hội đồng quản trị. Quyền sở hữu tối cao đối
với công ty thuộc đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông thờng đợc tổ chức mỗi
năm một lần để lựa chọn và bãi miễn. Hội đồng quản trị đợc bầu ra có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển giá trị các khoản vốn đầu t của cổ đông. Chức
năng chủ yếu của nó là đa ra những chỉ dẫn mang tính chiến lợc bao gồm
những kế hoạch tài chính và những quyết định đầu t lớn. Bên cạnh đó Đại hội
cổ đông cũng bầu ra ban kiểm sát thực hiện việc kiểm tra giám soát hoạt động
của công ty để bảo vệ lợi ích của ngời góp vốn.
Các cổ phiếu và trái phiếu thông thờng của Công ty cổ phần có thể đợc
chuyển nhợng dễ dàng trên thị trờng chứng khoán .
Các cổ đông có thể rút lại vốn của mình để đầu t vào công cuộc kinh
doanh khác bằng cách bán các cổ phiếu, trái phiếu và các cổ phiếu trái phiếu ở
các công ty mà mình muốn. Mặt khác các cổ phiếu ở một công ty cổ phần chỉ
đợc thanh lý khi công ty bị phá sản vì thế bất kể có bao nhiêu cổ đông bán cổ

phiếu hoặc chết đi và bất kể cổ phiếu đợc chuyển chủ bao nhiêu lần do bán
3


hoặc thừa kế, cuộc sống doanh nghiệp vẫn tiếp tục một cách bình thờng mà
không bị ảnh hởng.
Nhờ vai trò và những đặc điểm u việt của hình thái công ty cổ phần
trong nền kinh tế thị trờng nên nó là con đờng hữu hiệu nhất để cải tổ cách
doanh nghiệp nhà nớc đồng thời vẫn cũng cố đợc vai trò của khu vực kinh tế
nhà nớc bằng cách di chuyển các nguồn vốn linh hoạt, các nguồn vốn cổ phần
của mình vào các công ty cổ phần ở các lĩnh vực cần thiết có sự điều tiết và
kiểm soát của nhà nớc.
II. Doanh nghiệp nhà nớc.

1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nớc.
Theo báo cáo tình hình xã hội thế giới , năm 1985 của liên hợp quốc ,
kinh tế quốc doanh ( hay còn gọi là kinh tế nhà nớc) đợc hiểu là khu vực kinh
tế bao gồm Những doanh nghiệp do nhà nớc nắm toàn bộ hoặc một phần sở
hữu và nhà nớc kiểm soát tới một mức độ nhất định quá trình ra quyết định
của doanh nghiệp . ở mỗi nớc đều có quy định khác nhau về doanh nghiệp
nhà nớc .
Theo luật doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta ( ngày 20 /04/95). Quy định :
doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nớc giao
Định nghĩa trên cho thấy doanh nghiệp nhà nớc có những đặc điểm sau:
Một là: Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế đợc nhà nớcthành lập
để thực hiện những mục tiêu do nhà nớc giao.
Hai là: Doanh nghiệp nhà nớc do nhà nớc đầu t vốn nên tài sản trong
doanh nghiệp là thuộc sở hữu của nhà nớc, doanh nghiệp quản lý sử dụng tài

sản theo quy định của chủ sở hữu là nhà nớc.
Ba là: Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân vì có đủ các điều
kiện của pháp nhân theo quy định của pháp luật.
Bốn là: Doanh nghiệp nhà nớc là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu
hạn, nghĩa là nó tự chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản trong phạm
vi số tài sản doanh nghiệp quản lý .
Doanh nghiệp nhà nớc có thể phân loại theo các tiêu chí sau

.

- Theo mục đích hoạt động:
Doanh nghiệp nhà nớc đợc chia thành: doanh nghiệp nhà nớc hoạt động
kinh doanh và doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích .

4


+ Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận .
+ Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích là doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của nhà nớc
hoặc trực tiếp nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
- Theo phần vốn góp :
Doanh nghiệp nhà nớc đợc chia thành: doanh nghiệp 100% vốn của nhà
nớc, doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nớc và doanh nghiệp có cổ
phần đặc biệt của nhà nớc
+ Doanh nghiệp 100% vốn góp của nhà nớc, vốn nhà nớc giao cho doanh
nghiệp quản lý và sử dụng bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc
ngân sách và vốn của doanh nghiệp nhà nớc tự tích luỹ.
+ Doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nớc bao gồm :

Cổ phần của nhà nớc chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp, cổ
phần của nhà nớc ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong
doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp có cổ phần đặc biệt của nhà nớc không có cổ phần chi phối,
nhng có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo
thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp .
- Theo hình thức tổ chức sản xuất:
Doanh nghiệp nhà nớc đợc chia ra thành doanh nghiệp nhà nớc độc lập
và tổng công ty nhà nớc.
+ Doanh nghiệp nhà nớc độc lập là doanh nghiệp nhà nớc đơn nhất không ở
trong cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp khác, dới sự quản lý trực tiếp của
nhà nớc đây là loại doanh nghiệp nhà nớc truyền thống.
+ Tổng công ty nhà nớc là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập và hoạt động
trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về
lợi ích kinh tế công nghệ cung tiêu, dịch vụ và thông tin
Hoạt động trong một số ngành chính nhằm tăng cờng khả năng kinh
doanh của các đơn vị thành viên (Đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán
phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp )và thực hiện các mục tiêu của chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Hình thành các tổng công ty nhà nớc nhằm mục đích thúc đẩy quá trình
tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất để tạo ra những tập
đoàn kinh tế lớn.Tổng công ty nhà nớc đợc hình thành trong quá trình tổ chức
và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc, giải thể các xí nghiệp liên hợp và liên
hiệp các xí nghiệp. Tổng công ty nhà nớc đợc phân thành 2 loại: thành lập
5


theo quyết định 90/TTG ngày 7-3-1994 của thủ tớng chính phủ gọi tắt là tổng
công ty 90, loại thành lập theo quyết định 91/TTG ngày 6-4-1994 của thủ tớng
chính phủ thờng gọi tắt là tổng công ty 91 .

- Theo hình thức tổ chức quản lý:
Doanh nghiệp nhà nớc đợc chia ra thành:
+ Doanh nghiệp nhà nớc có Hội đồng quản trị, ban giám sát tổng giám đốc
hoặc giám đốc và bộ máy giúp việc.
+ Doanh nghiệp nhà nớc không có Hội đồng quản trị là doanh nghiệp mà
trong cơ cấu tổ trức quản lý không có Hội đồng quản trị, chỉ có giám đốc với
bộ máy giúp việc.
2. Tính cấp thiết của cải cách doanh nghiệp nhà nớc .
Trớc đây, nớc ta cũng nh các nớc xã hội chủ nghĩa thực hiện mô hình kế
hoạch hoá tập trung, lấy mở rộng và phát triển khu vực kinh tế nhà nớc bao
trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân là mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, các doanh nghiệp nhà nớc đã đợc phát triển
một cách rộng khắp trên tất cả các lĩnh vực cơ bản với tỷ trọng tuyệt đối trong
nền kinh tế quốc dân, bất chấp hiệu quả đích thực mà chúng mang lại.
Sở hữu nhà nớc, doanh nghiệp nhà nớc và Chủ nghĩa xã hội đợc đồng
nhất với nhau. Nhiều dự án, kế hoạch và một số lợng rất lớn vốn đầu t của Nhà
nớc đợc dành cho những công trình đồ sộ về xây dựng các doanh nghiệp nhà
nớc trong các nghành khai khoáng, luyện kim, cơ khí chế tạoĐây là những
công trình tốn kém nhiều tiền của có thời gian xây dựng lâu dài, chậm thu hồi
vốn và mang lại lợi nhuận. Nhà nớc vừa là chủ thể hành chính vừa là chủ thể
kinh tế làm chủ điều hành và can thiệp vào các hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nớc.
Trên thực tế khu vực kinh tế nhà nớc bên cạnh những tác động tích cực
không thể phủ nhận thì đây là khu vực kinh tế hoạt động kém hiệu quả nhất
gây ra những tổn thất to lớn về các nguồn lực phát triển đất nớc đòi hỏi phải đợc đổi mới một cách cấp thiết.
Một là, các doanh nghiệp nhà nớc đợc sinh ra và trởng thành trong cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp kéo dài hàng chục năm. Với chính sách cấp
phát, giao nộp, các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong điều kiện vốn đợc
nhà nớc bao cấp, vật t đợc nhận theo chỉ tiêu kế hoạch, sản phẩm làm ra đợc
giao nộp theo địa chỉ quy định các điều kiện vật chất đợc nhà nớc cân đối theo

chỉ tiêu định mức, trong thực tế doanh nghiệp đơn thuần là đơn vị gia công
hàng hoá cho nhà nớc. Chính vì vậy, doanh nghiệp không còn là một đơn vị tự
chủ, khi chuyển sang cơ chế thị trờng, nó bộc lộ yếu kém của mình về hiệu

6


quả sản xuất kinh doanh cơ cấu chắp vá, không đồng bộ và xơ cứng trong
thích ứng với cơ chế vận động của nền kinh tế thị trờng.
Hai là, các doanh nghiệp nhà nớc đã từ lâu không đặt trong môi trờng
cạnh tranh không gắn với thị trờng, không chú trọng đổi mới trang thiết bị,
công nghệ. Điều tất yếu xảy ra là vốn liếng không đợc bảo toàn và phát triển,
thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu hàng chục năm so với mức trung bình của
thế giới. Nói chung sức cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp nhà nớc còn yếu,
một bộ phận không nhỏ sản phẩm làm ra không tiêu thụ đợc phần vì giá thành
cao, chất lợng thấp, phần vì không phù hợp với nhu cầu thị hiếu ngời tiêu
dùng.
Nhiều doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo nguyên tắc độc quyền,
không phụ thuộc vào lợi nhuận mà nó mang lại dẫn đến làm mất tác dụng của
cơ chế cạnh tranh kích thích tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Ba là, quan niệm không rõ ràng về chế độ sở hữu trong các doanh
nghiệp nhà nớc đã làm cho bộ máy quản lý của chúng trở nên cồng kềnh
chồng chéo, xơ cứng không thích nghi với những biến động của nền kinh tế
thị trờng. Tình trạng làm chủ chung chung mà thực chất là vô chính phủ tồn
tại một cách phổ biến ở hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc.
Mặc dù với số lợng nhân viên nhiều hơn hẳn các doanh nghiệp t nhân,
công tác thông tin từ doanh nghiệp nhà nớc cho chính phủ thờng với chất lợng
thấp, làm tăng tính chủ quan của nhà nớc trong việc can thiệp vào hoạt động
chính của doanh nghiệp kết hợp giữa quản lý yếu kém với công nghệ lạc hậu
của các doanh nghiệp nhà nớc, đã làm cho năng suất lao động và hiệu quả sản

xuất chỉ đạt ở mức thấp .
Bốn là, phân phối không dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động mà
chủ yếu nhằm phục vụ chính sách xã hội mang nặng tính bình quân chủ nghĩa,
không có tác dụng kích thích cán bộ quản lý và công nhân trong các doanh
nghiệp nhà nớc nâng cao hiệu suất lao động. Thêm vào đó, một bộ phận cán
bộ quản lý lỏng các doanh nghiệp nhà nớc không thạo kinh doanh, không đủ
kiến thức và kinh nghiệm cần thiết về quản lý nền kinh tế thị trờng, thiếu năng
động và không giám mạo hiểm trong kinh doanh để giành thắng lợi nhanh
chóng.
III Giải pháp tài chính thúc đẩy tiến tình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc .

1 . Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Nhờ vai trò tính u việt của hình thái công ty cổ phần trong nền kinh tế thị
trờng mà xem cổ phần hoá là con đờng hữu hiệu nhất để cải tổ khu vực doanh
nghiệp nhà nớc nhằm phát huy vai trò chủ đạo của nó bằng cách di chuyển các

7


nguồn vốn cổ phần của mình vào các công ty cổ phần ở các lĩnh vực cần thiết
phải có sự điều tiết và kiểm soát của nhà nớc.
Cổ phần hoá theo nghĩa rộng là quá trình chuyển một doanh nghiệp từ các
hình thức tổ chức kinh doanh khác sang hình thái công ty cổ phần. Còn khái
niệm cổ phần hoá thông thờng ở nớc ta hiện nay đợc dùng để chỉ quá trình
chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Nhiều ngời quan
niệm đồng nhất cổ phần hoá và t nhân hoá nhng về thực chất thì đây là hai
khái niệm có khác biệt nhất định. Quá trình t nhân hoá có hai cách hiểu là t
nhân hoá theo nghĩa rộng và t nhân hoá theo nghĩa hẹp về t nhân hoá theo
nghĩa rộng liên hợp quốc đa ra định nghĩa:

T nhân hoá là biến đổi tơng quan giữa nhà nớc và thị trờng trong đời
sống kinh tế của nhà nớc theo hớng u tiên thị trờng. Theo cách hiểu này thì
toàn bộ những chính sách, luật lệ, thể chế nhằm khuyến khích, mở rộng và
phát triển khu vực kinh tế t nhân hoặc các thành phần kinh tế phi quốc doanh.
Giảm thiểu can thiệp của nhà nớc vào các hoạt động kinh doanh của các đơn
vị kinh tế cơ sở, dành cho thị trờng, vai trò điều tiết đáng kể thông qua tự do
hoá giá cả. Đều có thể coi nh là các biện pháp phát triển t nhân.
T nhân hoá theo nghĩa hẹp là: quá trình giảm thiểu quyền sở hữu nhà nớc
hoặc kiểm soát của chính phủ trong doanh nghiệp thông qua nhiều phơng thức
và biện pháp khác nhau, trong đó phổ biến nhất là cổ phần hóa.
Về hình thức, cổ phần hoá tức là nhà nớc bán một phần hoặc toàn bộ giá
trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp cho các đối tợng, tổ chức hoặc t nhân
trong và ngoài nớc, hay cho các cán bộ quản lý và công nhân viên chức của
doanh nghiệp bằng đấu giá công khai hoặc thông qua thị trờng chứng khoán
để hình thành các công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần .
Về thực chất: cổ phần hoá là phơng thức thực hiện xã hội hoá sở hữu,
chuyển hình thức kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nớc duy nhất trong
doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu nhằm tạo ra một
doanh nghiệp hiện đại thích ứng với yêu cầu của kinh doanh hiện đại trong
nền kinh tế hiện đại.
ở nớc ta hiện nay, cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nớc không phải
là t nhân hoá nền kinh tế. mà là quá trình giảm bớt sở hữu nhà nớc trong các
doanh nghiệp nhà nớc và đa dạng hóa sở hữu.
1.1. Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Mục tiêu cổ phần hoá của nhiều nớc trên thế giới là Nâng cao hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc và Giảm thâm hụt ngân sách nhà
nớc là hai mục tiêu đầu tiên và trực tiếp. Thực hiện hai mục tiêu này sẽ góp
phần đạt đợc các mục tiêu của cải cách kinh tế và nâng cao hiệu quả của toàn

8



bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nớc mà có
quan điểm bổ sung.
ở các nớc t bản chủ nghĩa phát triển bổ sung thêm các chỉ tiêu :
- Xoá bỏ độc quyền đợc nhà nớc quy định cho một số doanh nghiệp nhà nớc.
- Tạo điều kiện để nhà nớc tập trung vào những nghành then chốt mũi nhọn
đòi hỏi lợng vốn lớn và trình độ khoa học công nghệ cao nâng cao sức cạnh
tranh của các sản phẩm quan trọng của đất nớc trên thị trờng thế giới.
- Thực hiện phân phối có lợi cho những ngời có thu nhập thấp tạo lập ổn định
xã hội trong giai đoạn nền kinh tế đang lâm vào giai đoạn trì trệ, khủng
hoảng
ở các nớc đang phát triển ngoài hai mục tiêu trên cần phải bổ sung
thêm :
- Giảm các khoản nợ nớc ngoài đang ngày càng tăng do phải bù đắp vào các
khoản thâm hụt ngân sách để trợ cấp cho các doanh nghiệp nhà nớc.
- Thu hút các nguồn đầu t nớc ngoài , đổi mới kỹ thuật và học tập quản lý, tạo
ra nền kinh tế mở cửa tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nớc
nâng cao chất lợng hàng hoá dịch vụ trong nớc.
- Tạo dựng và phát triển một thị trờng tài chính trong nớc hoàn chỉnh, bao
gồm thị trờng t bản tài chính chứng khoán và tài chính tiền tệ.
Còn ở nớc ta chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần
nhằm các mục tiêu sau ( Theo nghị định số 44/1998/NĐ-C P ngày 29-6
1998 của chính phủ ) :
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, tổ chức kinh tế tổ chức xã
hội trong và ngoài nớc để đầu t và đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm,
phát triển doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh
nghiệp nhà nớc.
- Tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và ngời góp
vốn đợc làm chủ thực sự thay đổi phơng thức quản lý tạo động lực thúc đẩy

doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản nhà nớc nâng cao thu
nhập của ngời lao động góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
1.2. Phơng hớng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
1.2.1. Đối tợng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Để xác định đối tợng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, chính phủ các nớc thờng xuất phát từ tầm quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân đem phân
toàn bộ các doanh nghiệp nhà nớc thành bốn loại.
9


- Các doanh nghiệp nhà nớc không hoặc cha cổ phần hoá. Đây là các doanh
nghiệp nhà nớc toàn phần do nhà nớc thành lập và đầu t vốn 100%, bao gồm
các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích và các doanh nghiệp sản xuất,
cung ứng những sản phẩm hoặc dịch vụ có quan hệ lớn đến quốc tế dân sinh
và an ninh quốc phòng mà nhà nớc cần phải độc quyền kinh doanh .
- Các doanh nghiệp nhà nớc đợc đa vào diện cổ phần hoá để chuyển thành các
công ty cổ phần hỗn hợp nhà nớc t nhân, trong đó nhà nớc vẫn cần nắm giữ
quyền chi phối hoặc kiểm soát với mức độ khác nhau tuỳ theo tỷ lệ cổ phần
của nhà nớc trong công ty. Đây là bộ phận doanh nghiệp nhà nớc chủ yếu
cần phải tiến hành cổ phần hoá .
- Các doanh nghiệp nhà nớc cần tiến hành cổ phần hoá để chuyển thành các
công ty cổ phần t nhân. Nhà nớc không cần nắm quyền chi phối hoặc kiểm
soát các công ty t nhân, các công ty tự chủ trong kinh doanh hoạt động theo
pháp luật và bình đẳng trớc pháp luật.
- Các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ kéo dài nhiều năm không còn khả
năng khôi phục hoạt động trong các ngành nghề không thật cần thiết cho
quốc tế dân sinh, cần kiên quyết cho giải thể, phá sản hoặc sát nhập vào các
công ty cổ phần t nhân nhằm giảm nhẹ cho ngân sách nhà nớc.
1.2.2. Hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc .
Hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đợc đề ra căn cứ vào mục
tiêu của chiến lợc cải cách khu vực kinh tế nhà nớc nhằm phát triển nền kinh

tế thị trờng hỗn hợp cho phép đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao. Chủ yếu có :
- Bán đấu giá hoặc bán trực tiếp các doanh nghiệp nhà nớc vừa và nhỏ hoạt
động trong các nghành thơng nghiệp và dịch vụ.
-

Giữ nguyên phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp, phát triển cổ phiếu và
bán cho tất cả ai muốn mua thông qua cơ sở giao dịch chứng khoán. Qua
đó thu hút thêm vốn để đổi mới và phát triển doanh nghiệp. Hình thức này
đợc sử dụng để cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn.

- Bán một phần vốn cố định của doanh nghiệp nhà nớc cho một nhóm cá
nhân hoặc công ty mà họ có khả năng tài chính để cải cách hoạt động của
doanh nghiệp để cho có hiệu quả hơn.
- Bán với giá thấp hơn giá thị trờng cổ phiếu của doanh nghiệp nhà nớc
cho cán bộ, công nhân viên chức làm việc tại các doanh nghiệp đó hoặc
cho những ngời nghèo khó có thu nhập thấp nhằm giải quyết những vấn
đề xã hội.
ở Việt Nam cổ phần hoá đợc tiến hành theo các hình thức sau đây.

10


1. Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp phát hành
cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
2. Bán một phần giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp
3. Tách một bộ phận hiện có tại doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá .
4. Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nớc tại doanh nghiệp để chuyển
thành công ty cổ phần .
1.2.3 Những nhân tố tác động đến quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta .
a. Yếu tố thuận lợi .

Điều kiện và môi trờng pháp lý về cơ bản đã đợc xác lập tại tất cả các
doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trờng. Việc thực hiện thơng mại
hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, là tiền đề cơ bản và
cần thiết để từng bớc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc.
- Chính phủ đã nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc và quyết tâm thực hiện. Điều này thể hiện ở việc ban
hành các văn bản dới luật nhằm thực hiện chơng trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc nh luật doanh nghiệp. Nghị định số 28 CP của chính phủ về
chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần Nghị định
44/1998 NĐ- CP về chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ
phần
Cụ thể hoá việc thực hiện vấn đề này. Điều này góp phần xác định góp
phần xác định rõ quan điểm và phơng hớng chỉ đạo thống nhất ở mọi cấp mọi
ngành cho đến từng doanh nghiệp để triển khai thực hiện .
-

Tình hình kinh tế của đất nớc đã có nhiều biến đổi theo hớng tích cự. .
Giá cả thị trờng đã đợc duy trì tơng đối ổn định mức lạm phát đã đợc kiềm
chế, đồng tiền Việt Nam đã giữ đợc giá, lãi suất ở mức khuyến khích các
hoạt động đầu t vào sản xuất kinh doanh Điều này đã tạo điều kiện thuận
lợi về tâm lý cho mọi ngời muốn đầu t thông qua hình thức mua cổ phiếu
trong các doanh nghiệp đợc cổ phần hoá.

- Nhờ những đổi mới trong chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần của nhà nớc mấy năm qua thu nhập của dân c đợc nâng cao. Số ngời
khá giả ở thành thị và nông thôn ngày càng nhiều. Đây là lợng cầu tiềm năng
có thể đáp ứng cho các chứng khoán phát hành ở những doanh nghiệp đợc cổ
phần hoá.
-


Hoạt động trong cơ chế thị trờng với thời gian cha lâu nhng đã xuất hiện
đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp có khả năng kinh doanh lớn, ngời lao
11


động trong các doanh nghiệp đã thích ứng đợc về ý thức tác phong và hiệu
quả công việc trong điều kiện cạnh tranh về năng suất chất lợng và hiệu quả.
Điều này sẽ làm cho ngời đầu t yên tâm bỏ vốn góp phần thuận lợi cho việc
cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc
- Với luật đầu t nớc ngoài và sự xuất hiện của nhiều chi nhánh ngân hàng
kinh doanh của nớc ngoài tại Việt Nam đã góp phần tạo môi trờng và điều
kiện thuận lợi để các nhà đầu t nớc ngoài đầu t bằng cổ phiếu và các doanh
nghiệp nhà nớc đợc tiến hành cổ phần hoá.
- Ngoài ra, những kinh nghiệm thực tiễn phong phú của các nớc trên thế giới
trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc sẽ là những bài học bổ ích
và quý giá để nhà nớc tiến hành hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện
công việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam .
b. Các yếu tố khó khăn và cản trở .
-

Khó khăn và cản trở lớn nhất trong quá trình t nhân hoá và cổ phần hoá ở
nhiều nớc đang phát triển là khu vực t nhân nhỏ bé và yếu ớt. Điều này cũng
đúng với Việt Nam, sự nhỏ bé yếu ớt của khu vực kinh tế t nhân phản ánh
trình độ chậm phát triển của kinh tế thị trờng trong đó hình thái doanh
nghiệp một chủ tự mình đứng ra kinh doanh là phổ biến . Hình thái công ty
cổ phần còn xa lạ với hầu hết mọi ngời. Điều này gây ra sự bỡ ngỡ cho cả
ngời đầu t lẫn ngời sử dụng vốn đầu t dới hình thái cổ phiếu và do đó, làm
cho việc tiến hành chơng trình cổ phần hoá ở nớc ta phải thực hiện trong một
thời gian dài song song với sự hình thành và phát triển hình thái công ty cổ
phần cũng nh xác lập môi trờng pháp lý tơng ứng


-

Sự thiếu vắng một thị trờng tài chính thực sự trong đó có thị trờng chính
khoán ( thị trờng chính khoán là trung tâm phản ánh trạng thái hoạt động của
các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng ). ở nớc ta sở giao dịch
chứng khoán đã đi vào hoạt động hơn một năm, nhng vẫn còn non nớt và cha
phát huy hết tác dụng của nó dẫn đến việc định giá doanh nghiệp để cổ phần
hoá phát hành và lu thông cổ phiếu, việc mua bán cổ phiếu còn gặp nhiều
khó khăn.

-

Sự cha ổn định trong chính sách vĩ mô của nhà nớc về luật pháp, thuế
khoá, tiền tệ Chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro cho ngời muốn đầu t lâu dài.
Nhiều chính sách ra đời chồng chéo mâu thuẫn lẫn nhau và thay đổi đột
ngột .

-

Các doanh nghiệp nhà nớc hầu hết có trang bị máy móc cũ kỹ ,công nghệ
lạc hậu, biên chế cồng kềnh, khả năng cạnh tranh thấp ... Do đó khó có thể
tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp này, số doanh nghiệp có mức lợi
nhuận đủ sức hấp dẫn để cổ phần hoá. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc
12


lựa chọn các doanh nghiệp cổ phần hoá cũng nh thu hút sự hởng ứng của
đông đảo ngời có vốn đầu t bằng cổ phần .
-


Về t tởng, tâm lý của đa số mọi ngời trong xã hội còn cha quen với vấn đề
mới mẻ này, thậm chí còn có những phản ứng nhất định ở những ngời đang
sống yên ổn trong khu vực nhà nớc .

-

Nhà nớc thiếu một nguồn tài chính cần thiết để giải quyết hàng loạt các
vấn đề liên quan đến chơng trình cổ phần hoá nh các khoản trợ cấp cho ngòi
lao động thất nghiệp, chi phí đào tạo lại nghề mới và thời gian tìm việc

-

Hệ thống kiểm toán cha trở thành một hoạt động phổ biến và thống nhất .
Điều này trở ngại cho việc đánh giá, giá trị doanh nghiệp tình hình và triển
vọng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đợc cổ phần hoá và do
đó gây khó khăn cho việc cung cấp thông tin trung thực tin cậy cho những
ngời có nhu cầu đầu t bằng cổ phiếu với những doanh nghiệp này.

2. Vấn đề tài chính trong cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức hay một cá nhân muốn tiến hành
kinh doanh cũng đò hỏi có một lợng vốn nhất định để hình thành nên tài sản
doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn
vốn. Nh vậy tài sản và nguồn vốn chỉ là hai mặt khác nhau của vốn. Một tài
sản có thể đợc tài trợ từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Chẳng hạn bên cạnh
nguồn vốn chủ sở hữu, tài sản có thể đợc hình thành bằng nguồn vốn vay hoặc
thu mua. Ngợc lại, một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên nhiều tài
sản.Về mặt lợng tổng tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn vốn hình thành tài
sản bởi chúng là hai mặt khác nhau của cùng một lợng vốn

Tài sản = Nguồn vốn hay Tài sản = Vốn sở hữu + công nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ, vốn chủ sở hữu chính là
số vốn để cổ phần hoá. Quy mô của vốn chủ sỡ hữu này phụ thuộc vào giá trị
của tài sản và quy mô vốn công nợ. Vấn đề đặt ra trong quá trình cổ phần hoá
là xác định giá trị tài sản và quy mô công nợ để từ đó xác định giá trị của vốn
chủ sở hữu hay chính là giá trị phần vốn nhà nớc trong cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc.
Giá trị doanh nghiệp đem cổ phần hoá phải là giá trị hữu dụng của
doanh nghiệp tức là số thực huy động đợc vào trong kinh doanh.Với ý đó các
khoản tổn thất do kinh doanh thua lỗ, nợ nần dây da, vật t, hàng hoá tồn kho,
kém phẩm chất, tài sản cố định không cần dùng đang chờ thanh lý . Không
đợc đa vào giá trị doanh nghiệp để bán cổ phần.

13


Ngời bán cổ phần thờng có xu hớng định giá doanh nghiệp cao để tránh
mất vốn trong khi ngời mua cổ phần thờng có xu hớng định giá doanh nghiệp
thấp để tránh rủi ro. Hai nhu cầu đối kháng này đòi hỏi phải có giải pháp dung
hòa bằng việc xác định cho một mức giá hợp lý sau khi đã giải quyết các tồn
đọng về tài sản và công nợ nhằm tăng tính hấp dẫn với ngời mua đồng thời
phải có giải pháp đảm bảo khả năng phát triển của doanh nghiệp sau khi tiến
hành cổ phần hoá.
Do đó các vấn đề tài chính có thể chia làm hai nhóm: Vấn đề cổ phần
hoá bao gồm xử lý tồn tại về tài sản, vốn, đặc biệt là công nợ của doanh
nghiệp CPH và định giá doanh nghiệp; Vấn đề sau khi CPH bao gồm cơ cấu
vốn và khả năng tăng giảm vốn sau khi doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ
phần .
2.1. Xử lý vấn đề tài chính trớc và sau khi doanh nghiệp nhà nớc chuyển
sang công ty cổ phần.

2.1.1 Xử lý tồn tại về tài sản, vốn trớc và sau khi doanh nghiệp nhà nớc
chuyển sang công ty cổ phần.
Về tài sản:
Tài sản không cần dùng cần đợc nhợng bán và thanh lý ngay. Nếu nh cha
xong thì sau khi cổ phần hoá công ty cổ phần kế thừa và tiếp tục xử lý.
Các tài sản, vật t tiền vốn mất mát, thiếu hụt xác định rõ nguyên nhân,
nếu trách nhiệm thuộc về cá nhân thì cá nhân đó phải đền bù số còn lại doanh
nghiệp phải dùng quỹ để bù đắp nếu không đủ thì tính giảm phần vốn nhà nớc
trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc và thủ tục nhợng bán và thanh lý tài sản phải theo chế độ hiện
hành
Về vốn
Những khoản vốn hay giá trị tài sản và vốn của doanh nghiệp nhận liên
doanh liên kết thuê mớn trớc khi cổ phần hoá cần xác định phân loại rõ ràng
để Công ty cổ phần tiếp nhận và có phơng án xử lý.
Các khoản chênh lệch giá vật t chênh lệch tỷ giá tuỳ trờng hợp cụ thể để
xử lý tăng vốn hoặc lãi theo chế độ hiện hành
Về công nợ
Công nợ là vấn đề phát sinh thờng xuyên của quá trình sản xuất kinh
doanh nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán phản ánh trách nhiệm của doanh
nghiệp nhà nớc đối với các chủ nợ .

14


Các chủ nợ có thể là: Nhà nớc (trong trờng hợp nợ thuế và các khoản phải
nộp ngân sách nhà nớc), các tổ chức kinh tế (doanh nghiệp khác, ngân hàng
thơng mại, các tổ chức tín dụng khác..) cá nhân (cán bộ nhân viên ngời bán
hàng, khách hàng khác cá nhân khác)
Ngợc lại, nợ phải thu trên bảng cân đối kế toán phản ánh trách nhiệm các

con nợ đối với doanh nghiệp nhà nớc. Trách nhiệm đợc đề cập đến ở đây là
việc bắt buộc phải thanh toán trả nợ đúng thời hạn. Đây là nguyên tắc quan
trọng để giữ gìn mối quan hệ giữa bên đầu t vốn và bên nhận vốn đầu t phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì quyền sở hữu thuộc về các chủ
nợ, khách nợ vay vốn chỉ có quyền sử dụng vốn vay phải hoàn trả gốc vay
đúng thời gian.
Trớc khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc phải thanh toán hết công nợ,
thanh lý mọi hợp đồng đã ký hoặc phải các quyền lợi và nghĩa vụ cũ sang
công ty cổ phần mới .
Với vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn, nợ phải trả luôn là nhân tố quan
trọng ảnh hởng đến giá trị doanh nghiệp.
công nợ là một yếu tố thuộc tài sản, nợ phải thu cũng ảnh hởng đến giá trị
doanh nghiệp
Nếu không xác định đợc nợ còn lại thì không thể tính đợc giá trị doanh
nghiệp.
Mục đích của việc xử lý nợ là phân loại các khoản nợ để thu hồi hoặc
thanh lý để có biện pháp loại trừ ra khỏi bảng cân đối, làm lành mạnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó xác định giá trị doanh nghiệp
Đối với các khoản phải thu khó đòi có nguyên nhân khách quan đợc xử lý
theo nguyên tắc:
-

Đối với các khoản nợ đã có đủ chứng cớ xác định là các khoản nợ không
đòi đợc nh con nợ bị giải thể, phá sản, con nợ bỏ trốn, con nợ thi hành án và
mất khả năng thanh toán thì đợc hạch toán vào kết quả sản xuất kinh
doanh ( nếu có lãi) hoặc giảm giá trị doanh nghiệp trớc khi thực hiện chuyển
đổi sở hữu ( nếu không có lãi).

-


Đối với các khoản nợ cha đủ căn cứ để xử lý nh nguyên tắc trên nhng là
những khoản công nợ dây da đã phát sinh trên 5 năm mà con nợ còn đang
tồn tại, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng nhiều giải pháp ( bao gồm cả giải
pháp đề nghị toà án giải quyết phá sản con nợ nh quy định tại điều 7 luật phá
sản doanh nghiệp ) nhng vẫn không thu hồi đợc nợ thì hạch toán vào kết quả
kinh doanh, giảm lãi trớc khi thực hiện chuyển đổi (nếu doanh nghiệp có lãi)
hoặc đợc giảm giá trị doanh nghiệp (phần vốn Nhà nớc) trớc khi chuyển đổi

15


doanh nghiệp với mức tối đa không vợt quá phần vốn Nhà nớc tại doanh
nghiệp (nếu doanh nghiệp không có lãi hoặc bị lỗ )
Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá vẫn tiếp tục có trách nhiệm theo
dõi, thu hồi các khoản nợ đã đợc xử lý theo nguyên tắc trên và nộp vào ngân
sách nhà nớc.
Đối với các khoản nợ do chủ quan đã quy đợc trách nhiệm cá nhân hoặc
tập thể thì phải xử lý trách nhiệm bồi thờng vật chất. Phần tổn thất sau khi đã
xử lý trách nhiệm đợc xử lý nh đối với các khoản nợ khó đòi có nguyên nhân
khách quan.
Đối với các khoản nợ đọng ngân sách.
Về nguyên tắc, các doanh nghiệp phải có biện pháp thanh toán các
khoản nợ đọng ngân sách trớc khi thực hiện cổ phần hoá.
Trờng hợp doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả nhng khó khăn về tài chính do đầu t tài sản cố định thì doanh nghiệp
phải lập phơng án xử lý nợ, huy động hết các nguồn hiện có ( nh quỹ đầu t
phát triển, nguồn vốn khấu hao, thu hồi công nợ) Để bù đắp các khoản
chiếm dụng của ngân sách để đầu t. Trờng hợp đã huy động hết nguồn hiện có
nhng vẫn đủ nguồn bù đắp thì doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan có thẩm
quyền để thực hiện ghi thu ghi chi tăng vốn Nhà nớc cho doanh nghiệp.

Trờng hợp doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán do bị thua lỗ thì
doanh nghiệp báo cáo cơ quan có thẫm quyền xem xét, cho phép xoá nợ ngân
sách với mức tối đa bằng số luỹ kế của doanh nghiệp tại thời điểm có quyết
định thực hiện cổ phần hoá.
Đối với các khoản nợ vay ngân hàng thơng mại quốc doanh.
Việc khoanh nợ, xoá nợ ngân hàng là nhằm hỗ trợ những doanh nghiệp
nhà nớc thực hiện cổ phần hoá có khó khăn về tài chính, hoạt động kinh doanh
có thể bị lỗ nhng cha lâm vào tình trạng phá sản theo nguyên tắc:
- Đối với các doanh nghiệp nhà nớc gặp khó khăn trong thanh toán, không cân
đối đợc nguồn để thanh toán các khoản nợ quá hạn thì đợc xem xét khoanh
các khoản nợ quá hạn có đến thời điểm quyết định triển khai cổ phần hoá
trong thời hạn từ 3-5 năm.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nớc bị thua lỗ, mất khả năng thanh toán thì
cho phép xoá nợ lãi vay ngân hàng mà doanh nghiệp cha thanh toán với mức
không vợt quá số lỗ còn lại sau khi xử lý nợ ngân sách. Phần nợ gốc quá hạn
còn lại doanh nghiệp tiếp tục điều chỉnh khoanh nợ trong 5 năm để giảm bớt
khó khăn về tài chính. Các khoản tổn thất của ngân hàng thơng mại quốc
doanh do khoanh nợ hoặc xoá nợ cho doanh nghiệp nhà nớc trớc khi thực
hiện cổ phần hoá đợc hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh, quỹ bù
16


đắp rủi ro của ngân hàng, giảm trừ vào nợ vay của ngân hàng nhà nớc hoặc
đợc ngân sách nhà nớc hỗ trợ một phần khi các ngân hàng thơng mại không
đủ nguồn để bù đắp theo hớng dẫn của bộ tài chính.
- Đối với nợ bảo hiểm xã hội do doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.Về
nguyên tắc, trớc khi thực hiện cổ phần hoá, doanh nghiệp có trách nhiệm
thanh toán dứt điểm các khoản nợ đối với công ty bảo hiểm xã hội.Trờng
hợp doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán thì khoản nợ đối với công
ty bảo hiểm xã hội đợc giảm trừ vào giá trị doanh nghiệp trớc khi thực hiện

chuyển đổi.
2.1.2 .Định giá doanh nghiệp
Khái niệm:
Giá doanh nghiệp đợc quan niệm là giá cả thực tế mà ngời mua trả cho
ngời bán khi nhận quyền sở hữu một phần hay toàn bộ doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp theo kinh tế học hiện đại có thể hiểu là mức độ thoã
dụng hay lợi ích mà một doanh nghiệp sẽ mang lại trong suy nghĩ của các đối
tợng tham gia mua bán.
Định giá doanh nghiệp là các hoạt động có phơng pháp mang tính đơn
phơng của từng bên liên quan nhằm đa ra một mức giá mà họ cho là gần nhất
với giá trị doanh nghiệp.
Định giá doanh nghiệp một cách chính xác sẽ tránh đợc thiệt hại cho bên
mua hoặc bên bán khi doanh nghiệp đợc xác định thấp hơn giá trị thực thì có
thể làm mất vốn nhà nớc. Ngợc lại, khi giá doanh nghiệp đợc xác định cao hơn
giá trị thực sẽ làm thiệt hại cho bên mua.
Các nhân tố xác định giá trị doanh nghiệp .
- Giá trị tài sản doanh nghiệp.
Giá trị tài sản doanh nghiệp là chỉ tiêu dễ thấy nhất thể hiện giá trị doanh
nghiệp, đợc theo dõi hết sức chặt chẽ trong toàn bộ quá trình vận hành doanh
nghiệp bằng hệ thống hoạch toán kế toán .
Tài sản của doanh nghiệp gồm:
+ Tài sản hữu hình: Đất đai doanh nghiệp đã sử dụng vào sản xuất kinh
doanh, máy móc thiết bị.
+ Tài sản vô hình: quyền sử dụng đất, chi phí thành lập bằng phát minh
sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, lợi thế thơng mại.
- Khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
17


Mức lợi nhuận là chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp thể

hiện lợi ích mà doanh nghiệp mang lại cho chủ sở hữu, nên là nhân tố quan
trọng để xác định giá trị của doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp chính là giá
trị hiện tại hoá dòng lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi bán doanh nghiệp.
- Quan hệ cung cầu về doanh nghiệp.
Trong ngắn hạn, độ co giãn của cung cầu thờng giả định không thay
đổi. Khi đó, biến động của giá doanh nghiệp theo quy luật cung cầu thờng giả
định không thay đổi. Khi đó, biến động của giá doanh nghiệp theo quy luật
cung cầu phụ thuộc chủ yếu vào lợng cung, lợng cầu về doanh nghiệp. Đôi khi
cung cầu về doanh nghiệp gây ra sự chênh lệch lớn giữa giá trị doanh nghiệp
và giá cả doanh nghiệp tạo nên các cú sốc cung cầu giả tạo trong ngắn hạn. Sự
tăng giảm nh vậy chứng tỏ cung cầu doanh nghiệp là một nhân tố khách quan
không thể bỏ qua trong xác định giá doanh nghiệp .
- Tình hình kinh tế, tài chính quốc gia.
Nếu những dự đoán về tình hình kinh tế, tài chính quốc gia trong tơng
lai đợc coi là bất ổn định thì giá doanh nghiệp sẽ đợc đánh giá thấp xuống.
Ngợc lại thì giá doanh nghiệp sẽ đợc định giá cao hơn. Sự chênh lệch giữa hai
mức giá này do mức độ rủi ro mà nhà đầu t dự đoán phải đợc lu tâm đến khi
đến khi định giá doanh nghiệp.
Các phơng pháp định giá doanh nghiệp
- Phơng pháp giá trị tài sản thuần.
Phơng pháp giá trị tái sản thuần xác định giá trị doanh nghiệp đa trên
giá trị thị trờng của trị trờng của các loại tài sản đó của nó.
Theo phơng pháp nào, giá trị thị trờng của tài sản đợc tính dựa trên bảng
cân đối tài sản và tham khảo giá trị thị trờng của tài sản tơng tự hoặc cùng
loại giá trị của vốn cổ phần đợc tính toán nh sau:
VE=VA-VD.
VE : giá trị thị trờng của vốn cổ phần .
VA : giá trị thị trờng của toàn bộ tài sản.
VD : giá trị trờng cửa nợ.
- Phơng pháp định giá theo khả năng sinh lời.

Phơng pháp này dựa trên cơ sở xem xét doanh nghiệp không phải đơn
thuần là tổng số số học giá trị các tài sản hiện có mà là một hệ thống phức tạp
các giá trị kinh tế đợc đo bằng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Điều mà
ngời đầu t trông đợi là lợi nhuận, là khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong
18


tơng lai và chính nó là cơ sở để định giá doanh nghiệp. Với cách nhìn nhận đó
ta có 2 phơng pháp định giá sau:
+ Phơng pháp lợi nhuận.
Giá trị doanh nghiệp theo phơng pháp lợi nhuận đợc xác định theo công
thức:
V=

Pr
i

Để xác định lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm dự tính thu đợc ngời ta có thể căn cứ vào số liệu thống kê cuả các năm gần nhất với thời điểm
định giá và đợc tính theo phơng pháp bình quân số học. Công thức tính nh sau:
n

P=


k =1

Pk

n


Trong khi tính toán cũng cần xem xét để loại trừ các ảnh hởng đột biến
đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đồng thời cũng cần phân tích, dự
đoán tình hình sắp tới để điều chỉnh lợi nhuận sau thuế bình quân đã tính toán
cho phù hợp.
Đối với việc lựa chọn tỷ suất vốn hoá cũng còn nhiều ý kiến khác nhau.
Nhng có thể thấy nên chọn tỷ suất lợi tức trái phiếu dài hạn làm tỷ suất vốn
hoá là có cơ sở và hợp lý hơn, bởi vì nó phản ánh khả năng thu đợc lợi nhuận ở
mức trung bình mà ngời đầu t có thể đạt đợc trên thị trờng.
Về bản chất phơng pháp lợi nhuận là phơng pháp hiện tại hoá lợi nhuận
sau thuế bình quân thu đợc hàng năm. Thật vậy, nếu gọi lợi nhuận sau thuế
hàng năm là P với tỷ suất hiện tại hoá là "i", số năm có khoản thu về lợi nhuận
sau thuế là "n", ta có giá trị doanh nghiệp V là:
(Ghi công thức )
Nếu lợi nhuận P là cố định và n+ thì
(Ghi công thức )
Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp không có nhiều tài sản
cố định phải khấu hao, khả năng tích luỹ vốn từ khấu hao hạn chế; mặt khác
cũng đòi hỏi lợi nhuận sau thuế hành năm là tơng đối ổn định. Trong trờng
hợp lợi nhuận sau thuế không ổn định hoặc đối với doanh nghiệp mới thành
lập, cha có số liệu quá khứ để xem xét thì việc dự đoán lợi nhuận sau thuế
bình quân thu đợc hàng năm sẽ khó khăn hơn nhiều.

19


2.2. Cơ cấu vốn và khả năng tăng giảm vốn sau khi doanh nghiệp nhà nớc
chuyển sang công ty cổ phần .
Trong công ty cổ phần, nguồn hình thành vốn đợc chia làm 3 loại:
- vốn cổ phần
- vốn vay

- lợi nhuận tích luỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi doanh nghiệp mới chuyển sang công ty cổ phần, nguồn tài chính chỉ
bao gồm vốn cổ phần và vốn vay. Sau một thời gian hoạt động, thì công ty cổ
phần có thêm một nguồn vốn bổ sung là lợi nhuận thu đợc
Tỷ trọng của vốn cổ phần, vốn vay lợi nhuận trong nguồn vốn của công ty
phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố: danh tiếng của công ty trên thị trờng tiền
tệ, mức độ và tính chất mất ổn định của lợi nhuận công ty, hệ thống thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành đối với công ty, lãi xuất tiền vay, tình hình kinh
tế chung của đất ngời nớc
- Khả năng tăng giảm vốn cổ phần.
Tăng vốn cổ phần của công ty.
+ Phát hành cổ phiếu mới: các loại cổ phiếu có thể phát hành là cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi.
+ Chuyển quỹ dự trữ vào vốn của công ty:
Quỹ dự trữ của CTCP là một loại quỹ bắt buộc công ty phải trích lập theo luật
định. Đây là một nguồn tài chính dự phòng nhằm bù đắp những rủi ro trong
kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tăng vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, khi có nhu cầu bổ sung tăng vốn điều lệ của CTCP có thể chuyển một
phần quỹ dự trữ vào vốn của công ty.
+ Chuyển trái phiếu thành cổ phiếu.
Trớc hết, đợc áp dụng với những trái phiếu có khả năng chuyển đổi
thành cổ phần đã đợc quy định khi phát hành trái phiếu. Sau đó, nếu công ty
vẫn có nhu cầu tăng vốn điều lệ theo phơng thức này thì mới áp dụng chuyển
đổi đối với các loại trái phiếu khác.
Giảm vốn cổ phần của công ty.
+ Giảm vốn do kinh doanh thua lỗ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do trình độ quản lý kinh doanh yếu
kém hoặc do rủi ro công ty lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài không có khả

20



năng khắc phục làm cho vốn cổ phần của công ty đơng nhiên bị giảm xuống.
Trong trờng hợp này công ty bắt buộc phải xử theo một trong hai cách sau:
- Giảm giá trị danh nghĩa ghi trên cổ phiếu của các cổ đông theo tỷ lệ
giảm vốn.
- Huy động các cổ đông góp thêm vốn bằng tiền mặt.
+ Giảm vốn do hoàn trả một phần cho các cổ đông.
ở một số CTCP tuy hoạt động kinh doanh không bị thua lỗ nhng hiệu
quả kinh tế thấp, công ty có nhu cầu thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh dẫn
đến sự thừa vốn trong công ty. Trờng hợp này nếu cứ kéo dài thì sẽ dẫn đến sự
lãng phí về vốn, một bộ phận vốn bị ứ đọng không sử dụng và không sinh lời
làm cho tỷ suất lợi nhuận của công tu ngày càng giảm thấp. Để khắc phục tình
trạng thừa vốn, công ty có thể giải quyết bằng cách hoàn trả cho các cổ đông
theo tỷ lệ vốn cổ phần của họ.
+ Giảm vốn do chuyển một phần vào công ty khác.
Trong thực tế nhiều công ty cổ phần làm ăn có lãi song tỷ suất lợi
nhuận không cao bằng một số ngành nghề kinh doanh khác. Khi đó, công ty
có thể rút bớt một phần vốn của mình để đầu t vào những ngành nghề khác có
khả năng mang lại mức doanh lợi cao hơn nh thành lập công ty mới hoặc góp
vốn liên doanh, cổ phần vào những công ty khác.
Khả năng tăng giảm vốn vay.
- Vay vốn bằng các hợp đồng tín dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hầu nh không một doanh nghiệp
nào chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt
động bằng nhiều nguồn trong đó vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể. Vốn vay không
chỉ có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung
cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tạo
điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả
các khoản nợ đến hạn và giảm số lợng vốn vay.
Đối với DNNN, ngoài nguồn vốn Nhà nớc giao, các doanh nghiệp còn

hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn vay nh vay ngân hàng, các
công ty tài chính, vay của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc Trong quá
trình cổ phần hoá, Các DNNN chuyển sang các CTCP không đợc phép ngừng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho nên trên thực tế các khoản vay nợ về vốn
( vay ngắn hạn, vay dài hạn) của DNNN đơng nhiên đợc chuyển nợ sang các
CTCP.
- Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu.

21


công ty cổ phần muốn phát hành trái phiếu phải đợc Đại hội đồng cổ
đông quyết định số tiền dự định vay bằng trái phiếu, giá trị của mỗi trái phiếu,
lãi suất của trái phiếu, thời hạn vay và thời hạn thanh toán hoàn trả trái phiếu
và khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu nếu luật pháp sau này cho phép. Việc
phát hành trái phiếu là một phơng thức vay vốn không làm tăng vốn cổ phần
của công ty.
Khả năng tăng giảm vốn từ lợi nhuận.
Lợi nhuận thu đợc từ kết quả sản xuất kinh doanh của mọi loại hình
doanh nghiệp. Đối với CTCP, khối lợng lợi nhuận lớn và tỷ suất lợi nhuận cao
không chỉ là niềm mơ ớc của các cổ đông, của các nhà đầu t mà của cả những
ngời lao động bởi vì thu nhập của họ phụ thuộc trực tiếp vào kết quả kinh
doanh. Khối lợng lợi nhuận lớn cùng với tỷ lệ lợi nhuận để lại cao là điều kiện
để tăng cờng khả năng tài trợ vốn bổ sung cho công ty.
Khả năng tăng vốn của công ty từ lợi nhuận không chỉ phụ thuộc vào
chính sách miễn giảm thuế của Nhà nớc đối với CTCP.

22



Chơng II.
Thực trạng về vấn đề tài chính trong
cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc tại
Tổng công ty chè Việt Nam .
I. Vài nét về Tổng công ty chè Việt Nam.

1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty chè Việt
Nam.
Cùng với một số mặt hàng khác nh cà phê, điều, lạcchè là một sản
phẩm chiế lợc có u thế mạnh ở nớc ta. Nhằm tăng cờng, tập trung,đáp ứng nhu
cầu trong và ngoài nớc, thoã mãn thị hiếu của ngời tiêu dùng, phù hợp với
chiến lợc phát triển lâu dài của đất nớc, năm 1974, Liên hiệp các xí nghiệp
công nông nghiệp chè Việt Nam đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất các nhà
máy chè xuất khẩu của Trung ơng và một số xí nghiệp chè hơng ở miền Bắc.
Nhiệm vụ của liên hiệp xí nghiệp này, chế biến chè xuất khẩu theo kế hoạch
nhà nớc giao.
Năm 1979 Chính phủ ra quyết định 75/TTg và 224/TTG về thống nhất
tổ chức ngành chè, hợp nhất hai khâu trồng trọt và chế biến, giao cho các
Nông trờng chè ở địa phơng trên cơ sở Trung ơng quản lý thống nhất.
Tháng 3 năm 1987 Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
ra quyết định số 283/ NN-TCCB/QĐ thành lập công ty xuất nhập khẩu chè
thuộc liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Viêt Nam .
Căn cứ văn bản số 5826/ĐMDN ngày 13/10/1995 của Thủ Tớng Chính
phủ phê duyệt phơng án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ
Nông nghiệp và công nghệ thực phẩm ( nay là Bộ NN & PTNT ) và uỷ quyền
ký quyết định thành lập các Tổng công ty theo quyết định số 90/TTg ngày
7/3/1994 của Thủ Tớng Chính phủ. Ngày29/12/1995 Bộ trởng Bộ NN & PTNT
ra quyết định số 394/Nhà nớc- TCCB/QD thành lập Tổng công ty chè Việt
Nam trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp thuộc Liên hợp các xí nghiệp
nông công nghiệp chè Việt Nam

Tổng công ty chè Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam
National Tea Corporation (Vinatea Corp) trụ sở chính đặt tại 46 Tăng Bạt Hổ
Hai Bà Trng Hà nội. Tài khoản VND số 361-111004020, tài khoản
ngoại tệ số 362-111004 tại ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Tổng công ty chè Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào tháng
6/1996 với quy mô ban đầu có :
- 28 đơn vị thành viên
- Tổng số lao động là :

22500 cán bộ công nhân viên

23


- Vốn pháp định:

101.868,5 triệu đồng

- Vốn kinh doanh:

101.867,5 triệu đồng

+ Vốn cố định :

68.163,6 triệu đồng

+ Vốn xây dựng cơ bản: 5.601 triệu đồng
Nh vậy, Tổng công ty chè Việt Nam đã có thời gian hoạt động trên 20
năm. Trong quá trình hoạt động ấy, Tổng công ty đã đạt đợc những thành tích
đáng kể.

Tổng công ty là một đơn vị quốc doanh và là công ty cấp quốc gia duy
nhất hoạt động trong lĩnh vực chè. Cho đến nay đây là công ty chè lớn nhất ở
Việt Nam, là một đối tác duy nhất và quan trọng nhất ở Việt Nam cho các
công ty và khách hàng nớc ngoài .
Trong việc nhận thức về môi trờng đầu t thì Tông công ty đã bắt đầu
thành lập các liên doanh và hợp tác với các hãng nớc ngoài để cải thiện chất lợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất của các nhà máy lớn.
Việc thành lập Tổng công ty chè Việt Nam đã tạo nên một sức mạnh
mới, đó là tập trung hoạt động, tập trung vốn, đợc quyền quản lý điều hành,
nhất là về giá cả để đảm bảo sức cạnh tranh của chè Việt Nam trên thị trờng
quốc tế.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty .
Tổng công ty chè Việt Nam chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về quy
hoạch, kế hoạch, về các dự án đầu t phát triển chè, nhận và cung ứng vốn cho
tất cả các đối tợng đợc đầu t, là chủ đầu t, nghiên cứu cải tạo giống chè, trồng
trọt, chế biến tiêu thụ, xuất nhập khẩu sản phẩm chè, vật t thiết bị ngành chè,
tiến hành hoạt động kinh doanh đúng với pháp luật, cùng với chính quyền địa
phơng chăm lo phát triển kinh tế xã hội ở các vùng trồng chè, đặc biệt với
các vùng dân tộc ít ngời, vùng kinh tế mới, vùng sâu vùng xa có nhiều khó
khăn, xây dựng các mối quan hệ kinh tế và hợp tác đầu t khuyến nông,
khuyến lâm với các thành phần kinh tế để phát triển trồng chè góp phần thực
hiện xoá đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải thiện môi sinh.
Tổng công ty làm chủ đầu mối trong việc khảo sát, khai thác và chiếm
lĩnh thị trờng nhất là thị trờng quốc tế, bao gồm thị trờng xuất khẩu chè, thị trờng nhập khẩu và thị trờng vốn, đây là những vấn đề mà hiện nay và những
năm tới, tầng đơn vị thành viên không có điều kiện hoặc nếu làm thì không có
hiệu quả. Tổng công ty trực tiếp giao dịch ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và
liên doanh liên kết với nớc ngoài, đảm bảo cho việc thống nhất giá cả, gọi vốn
nớc ngoài cho việc phát triển sản xuất cho toàn ngành.

24



Tổng công ty làm đầu mối nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên dùng và
các hàng tiêu dùng khác cho các đơn vị thành viên với giá nhập khẩu có lợi
nhất, thiết bị và công nghệ hiện đại nhất để tầng bớc đa công nghệ chế biến
chè ở Việt Nam tiến kịp trình độ thế giới.
Tổ chức và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, làm đầu mối cho
việc chuyển nhợng kỹ thuật chè thế giới vào Việt Nam, nghiên cứu giống chè,
quy trình canh tác, thu hái, quy trình công nghệ chế biến và bảo quản sản
phẩm nhằm nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm chè. Đồng thời nghiên
cứu tạo sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, có bao bì mẫu mã, tem nhãn đa
dạng đáp ứng thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nớc.
Đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật của ngành chè.
3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty
- Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các nông lâm sản khác.
- Công nghiệp chế biến thực phẩm: các sản phẩm chè, sản phẩm các đồ
uống nhà nớc giải khát
- Sản xuất gạch ngói, vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón các loại phục vụ
vùng nguyên liệu.
- Sản xuất bao bì các loại.
- Chế biến các sản phẩm cơ khí, phụ tùng, thiết bị, máy móc phục vụ
chuyên ngành chè và đồ gia dụng.
- Dịch vụ kỹ thuật đầu t phát triển vùng nguyên liệu và chế biến chè.
- Xây dựng cơ bản và t vấn đầu t, xây lắp phát triển ngành trồng chè, dân
dụng.
- Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng.
- Bán buôn, bán lẻ, đại lý các sản phẩm của ngành công nghiệp và nông
nghiệp thực phẩm; vật t, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận
tải, hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống.
- Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác theo pháp luật Nhà nớc
- Xuất nhập khẩu:

+ Xuất khẩu trực tiếp: các sản phẩm chè, các mặt hàng nông lâm
sản
+ Nhập khẩu trực tiếp: nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải và hàng tiêu dùng.
25


×