Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.79 KB, 14 trang )

Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

MỤC LỤC

I. BỐI CẢNH KINH TẾ VIỆT NAM
 Từ sau khi thống nhất 1975 đến trước thời kỳ Đổi mới (1986), Việt Nam rơi vào
khủng hoảng kinh tế trầm trọng với tỷ lệ lạm phát 3 con số, ngân sách thâm hụt
khổng lồ, phải nhập siêu lương thực triền miên và hơn nửa dân số sống trong
nghèo đói; Chính sách Nhà nước độc quyền ngoại thương được vận hành theo
cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Việt Nam chỉ trao đổi thương mại với Hội đồng
tương trợ kinh tế (CMEA), đặc biệt là với Liên Xô.
 Thời kỳ sau Đổi mới (1986) Việt Nam đã tiến hành cải cách kinh tế, đặc biệt là tự
do hóa mạnh mẽ trong lĩnh vực thương mại với các nước trên thế giới. Cụ thể,
Việt Nam đã tích cực, chủ động hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới được
khởi xướng từ các hiệp định song phương. Trong đó, các mốc quan trọng đáng
chú ý là:

Nhóm 8

1992: ký các hiệp định hợp tác kinh tế-thương mại với EU.
Page 1


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO



1994: Mỹ bình thường hóa quan hệ và xóa bỏ cấm vận đối với Việt Nam.




1995: gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN).



1998:gia nhập diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương(APEC).



2001: ký hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ.



2003: tham gia khu vực mậu dịch tự do AFTA và ASEAN.
Và đáng nhớ nhất là sự kiện:



11/1/2007: trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới(WTO)
và đánh dấu sự mở cửa hội nhập hoàn toàn vào nền kinh tế toàn cầu của Việt
Nam.

=> Việc Việt Nam gia nhập WTO là thành quả của quá trình cải cách lâu dài nền kinh
tế ; việc gia nhập này sẽ đem lại nhiều cơ hội cũng như những thách thức. Các nghiên
cứu thực nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy có mối quan hệ rất tích cực
giữa độ mở của nền kinh tế và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt mối quan hệ này càng
mạnh hơn ở những nước thu nhập thấp. Vì thế, với việc gia nhập WTO, mọi người đều
kỳ vọng rằng Việt Nam sẽ còn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn, nhanh hơn

II. PHÂN TÍCH CƠ HỘI , THÁCH THỨC
2.1 , Điểm mạnh , điểm yếu :

Vị trí
địa lí





Nhóm 8

Điểm mạnh
Nằm ở cửa ngõ giao thương giữa
ngõ giao thương quan trọng của Châu
Á
Đường bờ biển dài hơn 3260km
Nằm bên bờ Tây của biển Đông – 1
biển có vị trí địa kinh tế, chính trị đặc
biệt quan trọng của khu vực và thế
giới.




Điểm yếu
Chưa khai thác hết được tiềm năng
Thường xuyên bị dòm ngó (vấn đề
Biển Đông)

Page 2



Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

Điều
kiện
tự
nhiên




Điều
kiện
kinh
tế









Chính
trị

Tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Khí hậu Nhiệt đới gió mùa ẩm





Phát triển một số ngành sản xuất
truyền thống (thâm dụng lao động):
nông sản, cây công nghiệp, thủy hải
sản; sản xuất thủ công nghiệp
Lao động: dồi dào, giá rẻ, cần cù, tiếp
thu thành tựu
Thị trường rộng lớn
ổn định








Chưa khai thác hiệu quả
TNTN đang dần cạn kiệt, khó hồi
phục,
Ô nhiễm môi trường gia tăng
Chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai,
biến đổi khí hậu
Các ngành thâm dụng vốn cao
chưa phát triển, trình độ công nghệ
kĩ thuật còn yếu
Năng suất và trình độ lao động còn
yếu kém
Tỉ lệ thất nghiệp cao

Cơ sở hạ tầng yếu kém
Hệ thống pháp luật chưa hoàn
chỉnh
Khả năng tự về thương mại yếu

2.2, Cơ hội , Thách thức :
Tiêu chí

Cơ hội

Thách thức

I. Cạnh
tranh:

* Gia nhập WTO chúng ta có
được vị thế bình đẳng như các
thành viên khác trong việc
hoạch định chính sách thương
mại toàn cầu, có cơ hội để đấu
tranh nhằm thiết lập một trật tự
kinh tế mới công bằng hơn, hợp

Cạnh tranh khốc liệt cả thị trường nội
địa

quốc
tế:
*Thị trường nội địa:


Nhóm 8

- Khi tham gia WTO, Việt nam phải thực
hiện cam kết do WTO đưa ra.Mở cửa
thị trường khiến nhiều hàng hóa ngoại
Page 3


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

lý hơn, có điều kiện để bảo vệ
lợi ích của đất nước, của doanh
nghiệp. Việc xuất khẩu sang
cường quốc như Hoa Kì, Nhật
Bản,… là một trong những minh
chứng rõ cho điều này, khi mà ta
có thể cạnh tranh trực tiếp với
các đối thủ từ các nền kinh tế
lớn cho thấy vị trí bình đẳng
trước họ. Cơ cấu xuất khẩu
đang chuyển dần từ các thị
trường quen thuộc ASEAN sang
các thị trường mới như Nhật
Bản, Trung Quốc, Hoa Kì, Úc,
Châu Âu.
Hoa Kỳ cũng nhanh chóng trở
thành đối tác xuất khẩu quan trọng
hàng đầu của nước ta. Khác với cơ
cấu hàng xuất khẩu sang các thị
trường khác, cơ cấu hàng xuất

khẩu vào Hoa Kỳ khá tập trung vào
nhóm hàng tiêu dùng. Đến năm
2009, tỷ trọng hàng tiêu dùng trong
xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 79,7%.
Một thị trường xuất khẩu lớn nữa
của nước ta là Nhật Bản. Cơ cấu
hàng xuất khẩu vào thị trường này
đã có những thay đổi đáng kể theo
hướng tập trung vào các nhóm
hàng tiêu dùng và hàng trung gian.
Xuất khẩu hàng tiêu dùng vào Nhật
Bản hầu như tăng liên tục, đạt gần
2,6 tỷ USD vào năm 2009 so với
mức 1,4 tỷ USD năm 2000

II. Thuế
và hành
lang
pháp lý:

Nhóm 8

nhập tham gia vào thị trường trong
nước.Hàng hóa ngoại nhập có thể có
một số tính năng ưu việt hơn giá thành
thấp hơn hàng nội địa khiến khách hàng
yêu thích hơn.Khi đó hàng hóa nội địa
sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt. Các
doanh nghiệp, sản phẩm nội địa không
có khả năng cạnh tranh hoặc cạnh tranh

kém sẽ bị thiệt hại.
VD: Đầu năm 2015, đùi gà nhập khẩu từ Mỹ
về VN với giá bán 20000đ/kg trong khi giá
đùi gà Việt Nam dao động trong khoảng từ
34000 – 36000đ/kg khiến các doanh nghiệp
kinh doanh gà việt nam thiệt hại( Theo Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2015).

- Do đó doanh nghiệp trong nước cần
quan sát các biến động của thị trường
hàng hóa và luôn chủ động cải tiến hàng
hóa đáp ứng đòi hỏi của thị trường =>
tăng chi phí sản xuất đầu tư công nghệ
và trình độ lao động.

*Thị
trường
quốc
tế:
Nguy cơ mất dần thị trường vào tay các
đối thủ khác:
Từ 65% thị phần nhập khẩu gạo Trung
Quốc những năm 2012-2013, song đến
2014 Việt Nam chỉ còn 53%, hết 4 tháng
đầu năm nay là 47%. Đối thủ thế chân Việt
Nam chính là Thái Lan, Campuchia và
Pakistan
(Theo
Bộ
NN-PTNT).


*Lợi ích từ việc cắt giảm thuế, *Phải áp dụng nhiều tiêu chuẩn trong
hành lang pháp lý và môi trường nước và quốc tế:
kinh doanh được cải thiện minh
-Biện pháp kiểm dịch vệ sinh dịch tễ
bạch, bình đẳng hơn:
(SPS): các quy định về vệ sinh dịch tễ,
Page 4


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

Trước hết ta thấy được lợi ích
tiếp cận thị trường hàng hoá và
dịch vụ ở tất cả các nước thành
viên với mức thuế nhập khẩu đã
được cắt giảm và các ngành
dịch vụ mà các nước mở cửa
theo các Nghị định thư gia nhập
của các nước này, không bị
phân biệt đối xử.
Điều này tạo điều kiện cho
chúng ta mở rộng thị trường
xuất khẩu và trong tương lai với sự lớn mạnh của doanh
nghiệp và nền kinh tế nước ta mở rộng kinh doanh dịch vụ ra
ngoài biên giới quốc gia. Thuế
quan giảm mạnh là cơ hội lớn
để tiếp cận thì trường và xuất
khẩu của Việt Nam, nhất là đối
với các đối tác thường tự do hóa

nhanh hơn hoặc có ưu đãi hơn.
Với một nền kinh tế có độ mở
lớn như nền kinh tế nước ta, kim
ngạch xuất khẩu luôn chiếm trên
60% GDP thì điều này là đặc
biệt quan trọng, là yếu tố bảo
đảm tăng trưởng.

các thủ tục kiểm tra, giám định, công
nhận
độ
an
toàn.
- Rào cản kỹ thuật đối với thương
mại(TBT): Mỗi nước sẽ có những quy
định về mặt kỹ thuật và các tiêu chuẩn
công nghiệp khác nhau=> phương tiện
bảo hộ.
- Khi tham gia vào WTO, hàng hóa sản xuất
của Việt Nam khi xuất khẩu cũng như sản
xuất phải tuân theo các tiêu chuẩn trong
nước về quốc tế và chất lượng cũng như
quy trình sản xuất đóng gói.
Điều này được thể hiện thông qua sự việc
tôm xuất khẩu của Việt Nam bị trả về( Nhật
Bản là 7 lô, EU là 4 lô, Mỹ là 25 lô) do không
đạt tiêu chuẩn chất lượng. Trong tôm có
chứa nhiều chất hóa học có nồng độ vượt
quá tiêu chuẩn quốc tế. Nó đã gây thiệt hại
lớn về tiền cũng như ảnh hưởng không tốt

đến thương hiệu tôm của Việt Nam trên một
số thị trường.( Cục quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản, 2014).

*Các chính sách gây khó khăn:
-Chống bán phá giá: Các sản phẩm Việt
Nam hầu hết có ưu thế cạnh tranh là giá
rẻ. Khi đặt giá trần quá cao, hàng hóa
Việt Nam sẽ gặp khó khăn lớn trong việc
tiêu
thụ.
*Phải học hỏi, hiểu các quy định của
WTO, các cam kết khu vực và luật lệ
của các nước ban hàng....
Rất nhiều doanh nghiệp không am
tường luật lệ và thủ tục (mới) của WTO.
Những luật lệ và thủ tục hiện hành của
WTO còn thay đổi nhiều. Trong bước
đầu hội nhập WTO, giới kinh doanh Việt
Nam gặp phải những cạnh tranh rất gay
gắt vì giới quản lý cũng như nhân viên
phải cấp kỳ lãnh hội cách làm ăn mới để
thích hợp với thương trường WTO.

Nhóm 8

Page 5


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO


Nhiều nguy cơ thua đậm trong những vụ
tranh chấp pháp lý
Ngày 31/12/2003, liên minh tôm miền Nam
Hoa Kì (SSA) đã chính thức đệ đơn lên bộ
thương mại và Ủy ban thương mại quốc tế
khởi kiện chống bán phá giá tôm của Việt
Nam. Trong vụ kiện này Việt Nam thua kiện,
đã ảnh hưởng rất nhiều đến các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy haỉ sản, Mỹ áp dụng
thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng
tôm đông lạnh đã làm giảm lượng công ty
tham gia vào thị trường này vì mức thuế bị
áp quá cao. Riêng đối với các doanh nghiệp
VN, mức thuế chống bán phá giá mặt hàng
tôm đông lạnh có lúc lên đến gần 26%.

III.Chính
sách:

*Cơ hội có được từ việc thay
đổi chủ trương, chính sách
nhằm phát triển kinh tế trong
nước ổn định, tiếp cận tín dụng,
công nghệ, vốn đầu tư,.. tốt hơn:
*Với việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và thực hiện công khai
minh bạch các thiết chế quản lý

theo quy định của WTO, môi
trường kinh doanh của nước ta
ngày càng được cải thiện. Đảng
và Nhà nước đã có thay đổi về
nhận thức và quan điểm đối với
khu vực kinh tế ngoài nhà nước
nói chung và khu vực có vốn
FDI nói riêng: “hướng vào xuất
khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, gắn với thu hút
công nghệ hiện đại, tạo thêm
nhiều việc làm...”.

* Nhiều ưu đãi và chính sách trợ cấp
của Nhà nước bị bãi bỏ:
- Về trợ cấp phi nông nghiệp, Việt Nam
đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp
bị cấm theo qui định WTO như trợ cấp
xuất khẩu và trợ cấp nội địa hoá.
-Về trợ cấp nông nghiệp, Việt Nam cam
kết không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối
với hàng nông sản từ thời điểm gia
nhập.
-Việt Nam đã phải cam kết sẽ không trợ
cấp xuất khẩu cho cà phê kể từ thời
điểm gia nhập; cho gạo, thịt lợn và rau
sau 3 năm.Ngoài ra, Việt Nam có thể
không được áp dụng trợ cấp xuất khẩu
cho mặt hàng nào khác ngoài 4 mặt
hàng trên.


Những nỗ lực thay đổi về chính
sách để đáp ứng những cơ hội
đặt ra khi hội nhập đã mang lại
sự màu mỡ cho mảnh đất đầu
Nhóm 8

Page 6


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

tư trong nước. Việt Nam dần đạt
được mức trung bình trong xếp
hạng về mức độ thuận lợi trong
kinh doanh qua từng năm, cho
thấy khả năng thích ứng và cạnh
tranh cũng ngày càng cao.
IV. Lựa
chọn đối
tác:

*Cơ hội trở thành đối tác, liên *Phải thận trọng hơn trong việc chọn
kết mới để phát triển:
bạn hàng, thị trường và phương thức
kinh doanh:
Cùng với những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 Theo số liệu của tổng cục thống kê, tổng giá
năm đổi mới, việc gia nhập trị xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc
WTO sẽ nâng cao vị thế của ta là 14905644 nghìn USD, nhập từ nước này

trên trường quốc tế, tạo điều 43867923 nghìn USD. Hiện việc buôn bán
kiện cho ta triển khai có hiệu với Trung Quốc chiếm khoảng 14,07% tổng
kim ngạch ngoại thương của Việt Nam,
quả đường lối đối ngoại theo
trong khi đó Việt Nam chỉ chiếm 0,78% tổng
phương châm: Việt Nam mong kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc.
muốn là bạn, là đối tác tin cậy Sự chênh lệch trong cán cân thương mại
của các nước trong cộng đồng này khiến hàng hóa Việt Nam khi XK sang
thế giới vì hoà bình, hợp tác và Trung Quốc thường xuyên bị bạn hàng ép
phát triển. Đây là đường lối mà giá, gây khó khăn trong hoạt động xuất
Đảng đã vạch ra cho đất nước nhập khẩu. hầu hết doanh nghiệp Việt Nam
trong những năm hội nhập và xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc đều
phát triển tiếp theo. Việc kí kết thiếu thông tin và không cập nhật những
các hiệp định mang lại lợi ích thay đổi trong chính sách xuất nhập khẩu
của nước này. Hệ quả là hàng ách tắc dọc
cho cả hai phía, và đặc biệt khi
biên giới dẫn đén hàng hóa ứ thừa, bị ép
Việt Nam đang có các chính giá. Doanh nghiệp Trung Quốc khi NK hàng
sách thu hút đầu tư nước ngoài đưa ra điều kiện gây khó dễ để ép giá như:
thì đây chính là mảnh đất hợp Mẫu mã phải thay đổi liên tục, yêu cầu khắt
tác có lợi cho các nhà đầu tư khe về chất lượng... Nguyên nhân là do
nước ngoài.
phần lớn doanh nghiệp Việt Nam thường ký
hợp đồng XK qua trung gian nên thiếu
thông tin thị trường, dẫn đến việc chịu nhiều
rủi ro xuất khẩu.

V.Khác:

*Đặt ra những vấn đề mới về bảo vệ môi

trường, an ninh quốc gia, gìn giữ bản
sắc dân tộc.
*Tính phụ thuộc giữa các nước ngày
càng tăng lên, các nước nhỏ dễ bị chi
phối và quyền lợi bị ảnh hưởng.
* Cần lưu ý là nước ta đang và có thể sẽ

Nhóm 8

Page 7


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

phải đối mặt với rủi ro lớn về bất ổn kinh
tế vĩ mô và tài chính. Cùng với quá trình
hội nhập sâu rộng, nước ta dễ bị tổn
thương hơn trước những cú sốc từ bên
(biến động giá cả, tình hình kinh tế của
các nước bạn hàng chính, …). Thâm hụt
thương mại có thể giãn rộng. Nước ta
vẫn có nguy cơ rơi vào “bẫy chi phí lao
động thấp”/ “bẫy tự do hóa thương mại”
(luôn đứng ở vị trí thấp trong chuỗi giá
trị gia tăng). Mở cửa và hội nhập với
những rủi ro và các cú sốc kèm theo
cũng làm tăng khả năng tái nghèo, khả
năng tụt hậu của một số nhóm yếu thế,
và tăng bất bình đẳng thu nhập.


III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SAU 8 NĂM GIA NHẬP WTO
3.1,Chính sách :
Việc gia nhập WTO đánh dấu quá trình tham gia sâu rộng của nền kinh tế nước
ta vào hệ thống kinh tế quốc tế, với những cơ hội và thách thức, cũng như những tác
động tích cực và tiêu cực đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đặc biệt, quá trình này diễn ra trong bối cảnh kinh tế khu vực và trên thế giới có nhiều
diễn biến phức tạp, khó lường, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu bắt đầu ở Hoa Kỳ lan rộng ra nhiều nước trên thế giới, vẫn tiếp tục kéo dài.
Để tăng cường hiệu quả việc thực thi các cam kết với WTO, tiến tới sự nghiệp
phát triển bền vững của đất nước, Nhà nước đã đưa ra một số chính sách, định hướng
phát triển:
3.1.1 Đối nội
-

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:

Nhóm 8

Page 8


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

-

-

Tiếp tục quản lý, điều hành để bảo đảm tăng cường tính ổn định của kinh tế vĩ
mô; kiểm soát lạm phát tốt hơn; điều hành lãi suất, tỷ giá theo tín hiệu thị trường,
phù hợp với tín hiệu thị trường; tăng dự trữ ngoại tệ, bảo đảm ít nhất 12 tuần

nhập khẩu. Đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu bình quân mỗi năm khoảng 10-15%;
nhập siêu không quá 5%.
Thực hiện các chính sách bảo hộ, trợ cấp xuất nhập khẩu cho những ngành con
non trẻ (ô tô)
Thứ tư, thực hiện kiểm soát, hạn chế nhập siêu, có các chính sách hạn chế nhập
khẩu các mặt hàng xa xỉ.

-

tháo gỡ thủ tục, tạo môi trường thu hút đầu tư nước ngoài.

-

Chính sách xuất nhập khẩu và các quy định về thương mại được thông thoáng
hơn theo đó các doanh nghiệp tư nhân được trực tiếp tham gia vào thương mại
quốc tế vào năm 1991 và thành lập các khu chế xuất. Tuy nhiên, một số hàng
hoá vẫn bị giới hạn xuất khẩu ở một số ít công ty và các tổng công ty xuất khẩu
vẫn phải đăng ký nhóm hàng hoá xuất khẩu với cơ quan quản lý nhà nước.
3.1.2 Đối ngoại

Xu hướng hướng vào xuất khẩu được ưu tiên hơn thể hiện ở việc thông thoáng hơn
thủ tục xuất khẩu và thủ tục nhập khẩu như bãi bỏ hầu hết các giấy phép nhập khẩu
chuyến vào năm 1995, dỡ bỏ quyền kiểm soát buôn bán gạo vào năm 1997, khuyến
khích các doanh nghiệp xuất khẩu trong đó có doanh nghiệp FDI. Kể từ năm 1998, các
doanh nghiệp FDI được xuất khẩu những hàng hoá không có trong giấy phép đầu tư.
Năm 1993, Chính phủ cho phép nợ thuế đầu vào xuất khẩu. Các lệnh cấm nhập khẩu
tạm thời hàng tiêu dùng hay cấm nhập khẩu đường vào năm 1997 trong chính sách
thương mại quốc tế của Việt Nam không hoàn toàn nhằm bảo hộ thị trường nội địa.
Tham gia nhiều ký kết nhiều hiệp định thương mại: AFTA/AEC; APEC, các FTA giữa
ASEAN với các đối tác bên ngoài, các BTA, v.v...


3.2, Những thành quả khi tham gia WTO
3.2.1 Gia nhập WTO đã góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên trường
quốc tế
Các đối tác kinh tế, thương mại đánh giá Việt Nam như là một đối tác quan trọng và
giàu tiềm năng của khu vực Ðông - Nam Á. Vai trò của nước ta trong các hoạt động của
WTO, ASEAN, APEC, ASEM và các tổ chức quốc tế ngày càng được nâng cao. Ðặc

Nhóm 8

Page 9


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

biệt, việc trở thành Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an LHQ nhiệm kỳ 2008 2009 đã chứng tỏ uy tín quốc tế ngày càng cao của Việt Nam.
3.2.2 Về thu hút vốn đầu tư
Do đã từng bước hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải thiện thủ tục hành chính, tạo ta môi
trường đầu tư hấp dẫn nên Việt Nam sau khi gia nhập WTO, huy động vốn đầu tư xã
hội tiếp tục tăng về số tuyệt đối (Theo báo cáo giám sát mới nhất của Ủy ban kinh tế
Quốc 18/9/2015)
Bảng 1 : Giá trị vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2006-2014
( đơn vị : tỷ đồng )

(nguồn : tổng cục thống kê )

Thêm vào đó, cơ cấu đầu tư có sự chuyển biến theo hướng tích cực, với tỷ trọng đầu
tư từ vốn nhà nước giảm dần và tỷ trọng từ khu vực ngoài nhà nước, khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài tăng dần.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp 21,7% tổng đầu tư phát triển toàn xã hội

năm 2014. Trong khi đó, mức cao nhất sau khi Việt Nam gia nhập WTO là 30,9% năm
2008, thấp nhất là 21,6% năm 2012, nhưng vẫn vượt so với tỷ lệ trước khi gia nhập tại
14,9% năm 2005 và 16,2% năm 2006.

Nhóm 8

Page 10


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

Giai đoạn 2007-2009 là giai đoạn bùng nổ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Năm
2007, vốn FDI đăng ký là 21,35 tỷ USD, gấp 1,78 lần so với năm 2006. Năm 2008 là
năm thu hút vốn FDI đăng ký cao nhất, đạt 71,7 tỷ USD, gấp 3,36 lần so với năm
2007. Sau đó, khi kinh tế thế giới gặp khủng hoảng vốn FDI giảm dần từ năm 2009 đến
năm 2011; tăng dần từ năm 2012 đến nay và năm 2014 ở mức 21,9 tỷ USD. ( Tổng hợp
từ số liệu của tổng cục thông kê )

Nguồn vốn FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế, trong giai đoạn
2007-2014 mức vốn FDI giải ngân tương đối cao, đóng góp vào vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội cao hơn giai đoạn 2001-2006.

3.2.3 Giá trị XNK tăng
Xuất khẩu cũng là một điểm sáng của kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Sau 8
năm, xuất khẩu Việt Nam đã tăng 13 bậc trong xếp hạng của Tổ chức Thương mại thế
giới. Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã đạt con số kỉ lục 150,19 tỉ USD,
gấp gần 3 lần so với năm 2007. (Theo báo cáo "Kết quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ khi
Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới " của Chủ nhiệm Uỷ ban Kinh tế Nguyễn Văn Giàu
tại Phiên họp 41 )
Bảng 2: Kim ngạch XK của Việt Nam giai đoạn 2006-2014


Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Giá trị XK

132,03
39,826 48,561 62,685 57,096 72,236 96,906 114,529 2

150,19

( đơn vị : tỷ USD , nguồn : trademap và tổng cục Hải quan )


Nhóm 8

Page 11


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

Từ sau 2007, xuất khẩu đã có những biến động mạnh hơn. Tăng trưởng xuất khẩu đạt tới
22% năm 2007, và 29% năm 2008. Tuy nhiên, xuất khẩu năm 2009 đã giảm 8,9% so với
mức năm 2008, trước khi tăng trở lại khoảng 25,5% vào năm 2010. Tính chung trong giai
đoạn 2007-2010, xuất khẩu đã tăng khoảng 1,8 lần, từ 39,8 tỷ USD lên 72,2 tỷ USD. Tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân tương ứng đạt 15,8%/năm. Xuất khẩu vẫn tiếp tục
tăng so với GDP, và tỷ lệ này đạt tới 70,7% vào năm 2010. Như vậy, trong thời kỳ hậu gia
nhập WTO, tỷ lệ đóng góp bình quân của tăng trưởng xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế
đạt tới 113,2%, tức là cao hơn nhiều so với đóng góp tương ứng của tiêu dùng (89,4%) và
tích lũy tài sản (66,4%).

Bảng 2: Thứ hạng xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam trên toàn thế giới theo thống kê của Tổ
chức Thương mại thế giới giai đoạn 2003-2012

Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Xuất
khẩu

48

50

50


49

50

50

50

40

40

41

37

Nhập
43
khẩu

42

44

44

44

41


42

36

34

33

34

(nguồn : wto.org)

Nhóm 8

Page 12


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

Xuất khẩu không chỉ tăng về mặt lượng mà cơ cấu hàng hóa cũng chuyển hướng tích
cực (từ nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản, những sản phẩm hàm lượng công nghệ thấp
đến nhóm hàng có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn) .
Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng và vươn sang các thị trường khó tính như
Mỹ , EU, Nhất Bản.
Nhập khẩu tăng trưởng rõ rệt sau khi tham gia WTO => đa dạng hóa sản phẩm tiêu dùng
trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và công cuộc CNH - HĐH đất nước, đồng thời
tạo động lực phát triển cho sản xuất trong nước.

3.2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Quá trình hội nhập WTO đã thức đẩy tái cơ cấu kinh tế Việt Nam, thực tế cho thấy

cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển dịch đáng kể theo hướng CNH, HĐH
với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Trong những năm đầu thập niên 2000, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp và thủy
sản , công nghiệp và dịch vụ lần lượt là 23%, 38%,39% , sau khi gia nhập WTO ,
giai đoạn 2007-2008 , tỷ trọng tương ứng là 20,5%, 40%, 39,5%. Cho đến 2014 ,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,12%; khu vực công nghiệp và
xây dựng chiếm 38,50%; khu vực dịch vụ chiếm 43,38% (Cơ cấu tương ứng của năm
2013 là: 18,38%; 38,31%; 43,31%).

3.3, Những hạn chế còn tồn đọng
Hệ thống thể chế, chính sách và pháp luật còn nhiều yếu kém và chưa đồng bộ => ảnh
hưởng trực tiếp đến xuất nhập khẩu: gặp phải hàng rào thuế quan của nước bạn, bán
phá giá, đối mặt với cạnh tranh không lành mạnh và động thái trả đũa.
Kết cấu hạ tầng, công nghệ yếu kém, năng suất lao động thấp: những vấn đề vẫn chưa
được giải quyết triệt để
Doanh nghiệp trong nước phát triển vẫn còn manh mún, phụ thuộc nhiều và nguyên,
nhiên vật liệu nhập khẩu.
Một số ngành hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam (gạo, cà phê, điều,..) mới chỉ tăng
trưởng về số lượng chứ chưa thấy tăng về giá trị.
Một số ngành công nghiệp bộ trợ kém phát triển.
Việc xây dựng thương hiệu quốc gia chưa thực sự được quan tâm
Nhóm 8

Page 13


Cơ hội và thách thức hội nhập thương mại WTO

Nhóm 8


Page 14



×