Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sỹ: Xây dựng chủ đề để tổ chức dạy học Sinh học 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.46 KB, 25 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
1.1. Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc đổi mới
toàn diện trong giáo dục là xu thế tất yếu trong thời đại mới
Giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Công văn 791 ngày 25/6/2013
của Bộ GD-ĐT đã cho phép GV có thể cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của
từng môn học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực HS
thành những bài học mới, có thể chuyển nội dung dạy học thành nội dung các hoạt
động giáo dục; xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình, hoạt động giáo
dục phù hợp với đối tượng HS và điều kiện thực tế nhà trường
Bộ GD – ĐT cũng bắt đầu triển khai các nghiên cứu xây dựng chương trình
giáo dục phổ thông mới, sẽ triển khai sau năm 2015.
1.2. Vai trò của xây dựng chủ đề trong dạy học
Dạy học theo chủ đề là một mô hình học tập mới, thay thế cho lớp học truyền
thống (với đặc trưng bài học ngắn, cô lập, GV giữ vai trò làm trung tâm). Theo đó việc
học tập được chú trọng đến nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh
vực (liên môn) và nội dung tích hợp với những vấn đề gắn liền với thực tiễn.
Việc xây dựng chủ đề học tập là hoàn toàn phù hợp với định hướng dạy học
hiện đại ngày nay.
1.3. Do thực trạng dạy và học của trường phổ thông hiện nay
Phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều GV ở trường phổ thông hiện nay vẫn
là truyền thụ kiến thức một chiều. Dạy học vẫn còn nặng truyền thụ kiến thức lý
thuyết. HS học tập thiên về ghi nhớ, ít vận dụng kiến thức
Các chủ đề học tập sẽ đặt người học vào những tình huống thực tế, HS phải
trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ
của mình, tự lực tìm kiếm, khám phá chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
đã được GV sắp xếp. Người dạy sẽ giảm thiểu việc truyền đạt tri thức, hướng tới việc
hướng dẫn các thao tác thực hành, thiết kế, tổ chức, và triển khai các hoạt động học
tập của HS theo các mục tiêu của chủ đề.


1.4. Do đặc điểm của kiến thứcSinh học 11
Nội dung kiến thức sách giáo khoa (SGK) Sinh học 11 được chia thành 4
chương, mỗi chương bao gồm các kiến thức cơ bản về các quá trình sinh lý diễn ra
trong cơ thể TV và ĐV bao gồm: Trao đổi chất và năng lượng, sinh trưởng và phát
triển, cảm ứng, sinh sản.
Kiến thức Sinh học 11 là những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có giá
trị thiết thực đối với người học và cộng đồng.
Kiến thức Sinh học 11 tương đối khó và trừu tượng đối với người học, đòi hỏi
người học phải có óc quan sát, khả năng tư duy, tưởng tượng các quá trình sinh lý,
sinh hóa diễn ra trong cơ thể. Tuy nhiên đối tượng mà Sinh học 11 hướng tới là
những đối tượng gần gũi với HS, có thể dễ dàng quan sát được cấu tạo và làm một số
1.

1


thí nghiệm. Do vậy, để nắm bắt được những kiến thức cốt lõi của Sinh học cơ thể cần
gắn người học vào những tình huống thực tiễn và những hoạt động học tập mang tính
tích cực để HS có thể chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học Sinh học ở THPT, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng chủ đề để tổ chức
dạy học Sinh học 11- THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề trong chương
trình Sinh học 11 góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các chủ đề trong chương trình Sinh học 11 - THPT
- Quy trình dạy học theo chủ đề
3.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học Sinh học 11
4. Giới hạn nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn, chúng tôi chỉ tập trung xác định quy trình xây
dựng chủ đề học tập, quy trình dạy học theo chủ đề và tổ chức thực nghiệm sư phạm
một số nội dung trong chủ đề đã xây dựng.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và tổ chức dạy được các chủ đề dạy học trong chương trình Sinh
học 11 theo hướng phát triển các kiến thức, kỹ năng liên môn của học sinh thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chủ đề học tập
- Nghiên cứu thực trạng xây dựng và tổ chức các hoạt động học tập theo chủ đề
trong dạy học Sinh học ở một số trường phổ thông
- Xác định quy trình xây dựng chủ đề trong chương trình Sinh học11-THPT
- Xác định quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng dạy học theo
chủ đề
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2 Phương pháp điều tra cơ bản
7.3 Phương pháp tham vấn chuyên gia
7.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.6 Xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng chủ đề học tập nói
chung và xây dựng chủ đề học tập trong chương trình Sinh học 11 – THPT nói riêng.
2


- Xác định được quy trình xây dựng chủ đề học tập chương trình Sinh học 11 THPT

- Xác định được quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng chủ đề để tổ chức dạy học chương trình Sinh học 11- THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Tài liệu tham khảo.
Phần phụ lục.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Tình hình xây dựng và dạy học theo chủ đề trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới vấn đề xây dựng và dạy học theo các chủ đề đã và đang được áp
dụng rộng rãi gắn HS với các vấn đề thực tế của cuộc sống, các vấn đề mang tính xã
hội, toàn cầu và dần thay thế mô hình dạy học truyền thống.
Đã có nhiều nước, nhiều tổ chức nghiên cứu, xây dựng chương trình sách giáo
khoa theo hướng tiếp cận dạy học theo chủ đề như Úc, Hàn Quốc, Phần Lan…
1.1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, dạy học theo chủ đề đang được nghiên cứu thử nghiệm trong
phạm vi hẹp, chưa được triển khai đại trà.
Ngày 25/6/2013 Bộ GD – ĐT đã ban hành công văn số 791 hướng dẫn triển
khai thực hiện thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông bắt
đầu từ năm học 2013 – 2014. Trong đó, văn bảnđã nhấn mạnh việc xây dựng các chủ
đề học tập liên môn thuộc các lĩnh vực Khoa học tự nhiên hoặc Khoa học xã hội và
các chủ đề tích hợp với các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước.
Tháng 12/1014, Bộ GD – ĐT đã tiến hành tập huấn cán bộ quản lý và giáo viên
THPT về xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát

triển năng lực HS trên phạm vi cả nước.
Bên cạnh đó, Bộ GD – ĐT đã tổ chức cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp
dành cho GV trung học năm 2013 – 2014 nhằm khuyến khích GV sáng tạo, dạy học
theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn với thực tiễn
cuộc sống, góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Năng lực của học sinh
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Đã có nhiều tác giả định nghĩa khái niệm “năng lực”. Nhưng cho dù cách phát
biểu có khác nhau nhưng các định nghĩa trên đều cho thấy bản chất của năng lực là
3


khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức hợp lý các kiến thức, kỹ
năng và các thuộc tính tâm lý để thực hiện thành công một loại công việc trong bối
cảnh nhất định. Biểu hiện của năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng
trong một tình huống có ý nghĩa.
Giáo dục nước ta hiện nay đang hướng tới hình thành và phát triển năng lực
người học. Những năng lực cần hình thành ở học sinh bao gồm năng lực chung và
năng lực chuyên biệt.
Năng lực chung là những năng lực cơ bản thiết yếu mà bất kỳ người nào cũng
cần có làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và nghề ngiệp
như năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ, năng lực vận động…
các năng lực này hình thành dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình
giáo dục và trải nghiệm cuộc sống, đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động
khác nhau.
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ
sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, cần thiết cho những hoạt động
chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như toán học, âm nhạc,

mỹ thuật…
1.2.1.2. Năng lực của học sinh
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Trước sự bùng nổ của công nghệ
thông tin, sự phát triển của các ngành khoa học theo hướng phân khoa và chuyên
khoa đòi hỏi học sinh thế kỷ XXI phải chủ động cập nhật các nội dung khoa học của
các môn học, năng động, sáng tạo trong cuộc sống và nghề nghiệp.
Tư duy mới về mục đích học tập của tổ chức UNESCO ở thế kỷ XXI là “học
để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình” hướng tới một “xã
hội học tập”.
Giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ dạy học định hướng nội dung
sang dạy học đinh hướng phát triển năng lực. Qua nghiên cứu, tham khảo kinh
nghiệm của các nước phát triển, đối chiếu với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong
nước những năm sắp tới, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng
chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học phổ
thông những năm sắp tới như sau:
Về phẩm chất: Yêu gia đình, yêu quê hương đất nước; nhân ái, khoan dung;
trung thực, tự trọng, chí công vô tư; tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; có
trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên;
thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật.
Về năng lực chung: Phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực
tính toán.
Từ phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất,
năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục.
4


1.2.2.


1.2.2.1.

1.2.2.2.

Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề
Thế nào là dạy học theo chủ đề?
Dạy học theo chủ đề đang là một hướng tiếp cận mới trong giáo dục phổ thông
hiện nay. Đây là một mô hình mới cho hoạt động lớp học, chú trọng những nội dung
học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, lấy người học làm trung tâm
và nội dung tích hợp với những vấn đề gắn liền với thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề cung cấp cơ hội để HS tiếp cận với nhiều lĩnh vực khoa
học thay vì từng môn học cô lập. Trong cùng một thời điểm HS kết hợp và vận dụng
được nhiều nội dung kiến thức khác nhau trong quá trình học tập. Thêm vào đó, HS
sẽ bị cuốn hút vào việc giải quyết những vấn đề thực tế, được khuyến khích khám
phá làm tăng sự hứng thú, giúp HS có ý thức tự lập và tự điều khiển việc học của
mình.
Dạy học theo chủ đề xây dựng trên cơ sở lấy người học làm trung tâm, nhấn
mạnh vai trò của người học với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức. GV giữ
vai trò là người hướng dẫn, định hướng cho HS trong quá trình lĩnh hội tri thức để
người học có thể tự hoạt động cá nhân, tự nhận thức, tự phát triển, tự đánh giá và
hoàn thiện. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành
môi trường giao tiếp thầy – thầy và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Những đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề
Về mục tiêu dạy học:Mục tiêu của dạy học theo chủ đề là hướng đến hình
thành và phát triển các kỹ năng, năng lực cho HS trên cơ sở cung cấp cho người học
hệ thống kiến thức tổng quát, hệ thống và có sự tích hợp cao. Kiến thức là công cụ,
phương tiện để hình thành năng lực.
Về nội dung: Nội dung các kiến thức cần truyền đạt cho HS là hệ thống các
kiến thức cơ bản, phổ thông, hiện đại, có thể liên quan đến nhiều ngành khoa học

khác nhau và gắn liền với thực tế cuộc sống, . Các kiến thức này nằm trong một cấu
trúc tổng thế của chủ đề và có sự liên hệ chặt chẽ với nhau, có sự tích hợp vào nội
dung học những ứng dụng kỹ thuật và đời sống thông dụng, những vấn đề mang tính
“thời sự”, toàn cầu.
làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn.
Về phương pháp dạy học: Học tập theo chủ đề còn tạo điều kiện tích cực hóa
HS về hoạt động trí tuệ, đặc biệt chú ý đề rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn
với tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường hoạt động theo nhóm, đổi mới quan hệ
GV – HS theo hướng cộng tác nhằm phát triển năng lực xã hội.
Khi dạy học theo chủ đề, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền
đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập.
Dạy học theo chủ đề chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ
thuậtdạy học tích cực như dạy học tích hợp, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án

5


1.2.2.3.
-

-

-

-

-

-


-

các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành…thông qua tổ chức các hoạt động
học tập dưới sự hướng dẫn của GV.
Về hình thức tổ chức dạy học: Dạy học theo chủ đề tạo điều kiện để GV có
thể sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức học tập trong đó chú trọng các hình thức
hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, đẩy mạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
Khi được học tập theo mô hình này, HS có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm,
tìm kiếm, thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin để giải quyết những vấn đề xác thực, có
hệ thống và liên quan đến nhiều môn khoa học khác nhau.
Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS: Tiêu chí đánh giá dựa vào
năng lực của HS, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng
vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau của HS
Ưu điểm, hạn chế của dạy học theo chủ đề
Thiết lập được mối quan hệ giữa các khái niệm trong cùng một môn học và giữa các
môn học, đảm bảo cho mỗi HS có khả năng huy động có hiệu quả nhưng kiến thức và
năng lực của mình để giải quyết những tình huống phức hợp.
Tránh được các nội dung kiến thức trùng lặp khi tổ chức dạy học theo chủ đề liên
môn. Gắn kết được nội dung và sự làm việc của các GV bộ môn liên quan trong một
chủ đề.
Quá trình học tập thực sự có ý nghĩa vì nó gắn với thực tế, HS được rèn luyện kỹ
năng hoạt động, kỹ năng sống, kỹ năng hợp tác, giao tiếp, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo. Người học thực sự là trung tâm, là chủ thể của quá trình nhận thức.
HS cảm thấy hứng thú trong học tập.
GV là người định hướng, hướng dẫn HS lĩnh hội tri thức. Người dạy không còn phải
thuyết trình, giảng giải quá nhiều, thay vào đó người dạy có thể chủ động sáng tạo
thay đổi nội dung, bố cục chương trình, linh hoạt trong việc sử dụng các phương

pháp dạy học mới phù hợp với phong cách, sở trường của mỗi cá nhân.
Đối với các cấp quản lý, dạy học theo chủ đề tạo điều kiện để các trường phổ thông,
các cơ sở đào tạo chủ động trong công tác giảng dạy, xây dựng nội dung học tập phù
hợp với điều kiện nhà trường, với mức độ nhận thức của HS từng vùng miền
Về hạn chế, khó khăn:
Đối với giáo viên:
Do là hướng tiếp cận mới nên GV chưa được tập huấn về dạy học theo chủ để. Do
vậy việc áp dụng mô hình dạy học mới này còn nhiều khó khăn đối với GV.
Dạy học theo chủ đề tiêu tốn nhiều thời gian cho khâu xây dựng và tổ chức hoạt động
học tập.
Khi xây dựng và dạy học theo các chủ đề tích hợp liên môn, các GV vấp phải khó
khăn trong việc kết hợp với các GV bộ môn liên quan khi dạy học trong cùng một
chủ đề. Việc này khó thực hiện vì cần có sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu và hầu hết
các trường phổ thông hiện nay vẫn dạy theo đúng phân phối chương trình và trình tự
các bài trong sách giáo khoa.
Cơ sở vật chất của các trường phổ thông hiện nay còn chưa đáp ứng được hoặc đáp
ứng ở mức thấp các hình thức học tập tích cực, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
thực hành…nên việc tổ chức hoạt động học tập theo chủ đề còn hạn chế.
6


1.2.3.

Đối với học sinh:
Hầu hết các em đã quen với cách dạy học truyền thống nên còn thụ động, máy
móc trong việc lĩnh hội tri thức. Khi chuyển sang học tập tích cực các em sẽ cảm thấy
bỡ ngỡ, khó thích nghi.
Đối với nhà trường:
Hầu hết các trường THPT hiện nay chưa quen với việc tự chủ trong tổ chức,
sắp xếp lại nội dung, cấu trúc chương trình sao cho phù hợp với điều kiện nhà trường

và trình độ nhận thức của HS.
So sánh đặc điểm của dạy học truyền thống và dạy học theo chủ đề
Dù dạy học theo chủ đề là hướng tiếp cận mới trong dạy học, nhưng so với dạy
học truyền thống vẫn có nét tương đồng. Dạy học theo chủ đề và dạy học truyền
thống đều sử dụng chung một hệ thống phương pháp dạy học. Về phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học cũng không có sự khác biệt về bản chất. Công cụ và cách thức
kiểm tra đánh giá cũng giống nhau.
Sự khác nhau giữa dạy học theo chủ đề và dạy học truyền thống được mô tả
trong bảng sau:
Tiêu chí

Dạy học truyền thống
Chú trọng hình thành ở HS hệ
thống các kiến thức cơ bản,
Mục tiêu phổ thông.
giáo dục
Nội dung dạy học được quy
định chi tiết trong chương
trình.
Việc lựa chọn nội dung dựa
Nội dung vào các khoa học chuyên môn,
giáo dục
không gắn với các tình huống
thực tiễn.
Chủ yếu sử dụng các phương
pháp dạy học truyền thống:
thuyết trình, vấn đáp…
Phương
pháp dạy GV là người truyền thụ tri
thức, là trung tâm của quá

học
trình dạy học

Dạy học theo chủ đề
Chú trọng hình thành và phát triển
kỹ năng, năng lực, đặc biệt là năng
lực giải quyết vấn đề thực tế.
Kiến thức là công cụ, phương tiện
để hình thành kỹ năng.
Việc lựa chọn nội dung nhằm đạt
được các kỹ năng, năng lực cần
thiết. Nội dung gắn với các tình
huống thực tiễn và có sự tích hợp
nhiều môn khoa học.

Chủ yếu sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực: dạy học dự án,
dạy học giải quyết vấn đề….
GV là người tổ chức, hướng dẫn
HS tự lực, chủ động lĩnh hội tri
thức. HS là trung tâm của quá
trình dạy học
Chủ yếu dạy theo hình thức Hình thức tổ chức hoạt động học
lên lớp lý thuyết
tập đa dạng: chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, thực hành, thí
7


Hình thức

tổ chức dạy Dạy theo từng bài riêng rẽ
học
theo đúng phân phối chương
trình và thứ tự các bài trong
sách giáo khoa.

Tiêu chí đánh giá được xây
Kiểm tra,
dựng chủ yếu dựa trên sự ghi
đánh
giá
nhớ và tái hiện nội dung đã
kết quả học
học.
tập
1.3.

nghiệm, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong
dạy học.
Dạy theo chủ đề, tuân thủ tương
đối theo phân phối chương trình
và trình tự bài trong sách giáo
khoa. Nội dung có trong nhiều bài
sách giáo khoa và có thể được cấu
trúc, sắp xếp lại cho phù hợp.
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng
lực hình thành ở HS, có tính đến
sự tiến bộ trong quá trình học tập.

Chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn.

Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Những

thay đổi cơ bản về mô hình dạy học trong nhà trường
Từ cuối thế kỷ XX, trải qua 15 năm đổi mới giáo dục Việt Nam đã đạt được
những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, nhìn chung giáo dục nước ta còn yếu về chất
lượng, mất cân đối về cơ cấu; hiệu quả giáo dục chưa cao. Một trong những nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến chất lượng giáo dục nước ta những năm cuối thế kỷ XX chưa
cao là do nền giáo dục mang tính chất “hàn lâm, kinh viện”, định hướng vào việc
truyền thụ một hệ thống tri thức được quy định sẵn dựa trên cơ sở các môn khoa học
chuyên ngành.
Bước sang thế kỷ XXI, trước xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế,
trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 Đảng và nhà nước ta đã hướng tới đổi
mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình
độ đào tạo. Để thực hiện được những mục tiêu trên, giáo dục nước ta đã tiến hành đổi
mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và trên thế giới; thực hiện nguyên lý học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất; lý luận gắn với thực tiễn.
Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người
học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức. Với việc thực hiện những chiến
lược trên giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Chất lượng giáo dục ở
các cấp học, có tiến bộ. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của HS, sinh
viên được nâng cao. Phát triển giáo dục đào tạo đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó giáo dục nước ta thời điểm này vẫn
còn có nhiều bất cập, yếu kém.
Trong thời điểm hiện nay, bước sang giai đoạn 2011 – 2020, giáo dục nước ta

đang trong thập kỷ mà bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Trước
thách thức đó, giáo dục nước ta đang tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện theo
8


1.3.2.



hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Đặc
biệt, thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định
hướng phát triển năng lực.
Như vậy, sự đổi mới về cách tiếp cận nội dung chương trình kéo theo sự đổi
mới phương pháp dạy học các môn khoa học. Từ phương pháp dạy học truyền thống
- với vị trí trung tâm tập trung vào người thầy và nội dung các môn khoa học có tính
độc lập tường đối - đã chuyển sang một cách tiếp cận dạy học mới mà trung tâm
chuyển sang HS và nội dung học tập được tích hợp trong các chủ đề, dự án học tập.
Thực trạng xây dựng và tổ chức các hoạt động học tập theo chủ đề chương trình
Sinh học THPT
1.3.2.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề chương trình Sinh học THPT
Về vấn đề 1: Nhận thức của GV về chủ đề và xây dựng chủ đề trong dạy học Sinh
học ở trường THPT được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1. Nhận thức của GV về chủ đề và xây dựng chủ đề trong dạy học Sinh
học ở trường THPT
ST
T

1

2


3

4

Nội dung vấn đề
Thầy (cô) đã từng được tham dự tập huấn về xây dựng
và dạy học theo chủ đề chưa?
Chưa tập huấn
Đã tập huấn
Theo thầy (cô) dạy học theo chủ đề hiện nay là:
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức dạy học theo chủ đề
hay không?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
Theo thầy (cô), mục tiêu chính của dạy học theo chủ đề
là gì?
Truyền thụ cho HS hệ thống các kiến thức cơ bản, phổ
thông, hiện đại
Hình thành và phát triển kỹ năng, năng lực giải quyết các
vấn đề thực tế
Hình thành thế giới quan khoa học.
Truyền thụ cho HS hệ thống các kiến thức cơ bản, phổ
thông, hiện đại; Hình thành và phát triển triển kỹ năng,
năng lực giải quyết các vấn đề thực tế.

9

Số
lượng

Tỷ lệ

23
77

23%
77%

53
35
12

53%
35%
12%

1
5
62
32

1%
5%
62%
32%


31
60

31%
60%

0
3

0%
3%

6

6%




Tất cả các đáp án trên
Thầy (cô) có nắm được các nguyên tắc xây dựng chủ đề
học tập không?

72
72%
5
Không
28
28%

Thầy (cô) có nắm được các bước xây dựng chủ đề học
tập không?
72
72

28
28
6
Không
Thầy (cô) lựa chọn chủ đề để xây dựng dựa trên:
Dựa vào các chương, phần trong sách giáo khoa
3
3%
Dựa trên kinh nghiệm cá nhân
1
1%
7
Dựa vào mức độ nhận thức của HS và điều kiện nhà trường
2
2%
Dựa vào các chương, phần trong sách giáo khoa và dựa vào
76
76%
mức độ nhận thức của HS và điều kiện nhà trường.
Tất cả các phương án trên
18
18%
Qua các số liệu ở bảng 1.1, nhận thấy đa số GV đã được tập huấn về xây dựng
và dạy học theo chủ đề. Tỷ lệ GV xác định hình thành và phát triển các kỹ năng, năng
lực giải quyết các vấn đề thực tế là mục tiêu của dạy học theo chủ đề cũng khá cao

(60%) và hầu hết GV đều nhận thức được việc xây dựng và tổ chức các hoạt động
học tập theo chủ đề là cần thiết.
Tuy nhiên, tỷ lệ giáo viên thường xuyên tổ chức dạy học theo chủ đề lại rất
thấp, chỉ có 6%, số còn lại là rất ít khi hoặc chưa bao giờ dạy học theo chủ đề. Qua
trao đổi, tôi nhận thấy lý do của mâu thuẫn này là: dạy học theo chủ đề là hướng tiếp
cận mới và là một trong những quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện
nay. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận GV vẫn chưa được tập huấn về xây dựng và tổ
chức dạy theo chủ đề. Mặt khác, hầu hết các trường THPT hiện nay vẫn đang tổ chức
thực hiện việc lên lớp của GV theo đúng phân phối chương trình của Bộ và thứ tự các
bài trong sách giáo khoa, ngoại trừ các trường đang thực hiện thí điểm dạy học theo
chủ đề. Điều này khiến cho việc xây dựng và tổ chức các hoạt động học tập theo chủ
đề của GV tại các trường THPT vẫn đang dừng lại ở mặt lý thuyết.
Về vấn đề 2: Thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học theo chủ đề chương trình
Sinh học THPT được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học theo chủ đề chương trình
Sinh học THPT
STT

1

Nội dung vấn đề

Số
lượng

Thầy (cô) có nắm được các nguyên tắc tổ chức hoạt
động dạy học theo chủ đề không?

72
Không

28
Thầy (cô) có thường xuyên liên kết với các giáo viên
10

Tỷ lệ

72%
28%


2

3

4

-

-

bộ môn khác trong quá trình tổ chức dạy học theo chủ
đề không?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoàng
Chưa bao giờ
Thầy (cô) đánh giá thế nào về sự hứng thú của HS đối
với bộ môn khi tổ chức dạy học theo chủ đề?
Rất hứng thú
Khá hứng thú

Không hứng thú
Theo thầy (cô) khó khăn trong việc tổ chức dạy học
theo chủ đề là gì?
Giáo viên chưa được tập huấn về dạy học theo chủ đề
Thiếu trang, thiết bị phục vụ cho việc dạy học theo chủ đề
Khó khăn trong việc sắp xếp thời gian hợp lý, phù hợp
với thời gian 1 tiết học
Khó khăn khi liên kết với các giáo viên bộ môn liên quan
trong việc tổ chức dạy học chủ đề tích hợp liên môn
Mất nhiều thời gian của giáo viên và học sinh
HS chưa làm quen với phương pháp học tập chủ động,
tích cực

15
48
5
32

15%
48%
5%
32%

17
80
3

17%
80%
3%


23
27
89

23%
27%
89%

12

12%

5
12

5%
12%

Qua bảng 1.2 nhận thấy, đa số GV đã nắm được các nguyên tắc tổ chức hoạt
động và đều thấy được sự hứng thú của HS khi học theo chủ đề. Tuy nhiên khi được
hỏi về những khó khăn khi thầy (cô) thực hiện dạy học theo chủ đề, GV đưa ra rất
nhiều những lý do khác nhau. Phần lớn GV đều cảm thấy khó khăn trong việc sắp
xếp, bố trí nội dung chủ đề sao cho phù hợp với thời gian lên lớp. Ngoài ra, các GV
còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện cơ sở vật chất nhà trường, do sự chỉ đạo của ban
giám hiệu khi tổ chức dạy các chủ đề liên môn, do chưa nắm được vai trò, bản chất
cũng như các nguyên tắc xây dựng, tổ chức dạy học theo chủ đề….Vì vậy, tỷ lệ GV
thường xuyên tổ chức dạy học theo chủ đề là rất thấp.
1.3.2.2. Thực trạng học tập theo chủ đề của học sinh THPT
Chúng tôi thiết kế và sử dụng bộ câu hỏi điều tra gồm 4 câu (xem phụ lục số2)

để điều tra về thực trạng cũng như những mong muốn của HS khi học tập theo chủ đề
ở các trường THPT khác nhau. Qua thống kê, phân tích câu trả lời của HS (xem phụ
lục số 3), chúng tôi thu được kết quả như sau:
Tỷ lệ HS chưa được tổ chức học tập theo chủ đề còn khá cao, chiếm 41%. Số còn lại
đã được học theo chủ đề nhưng chỉ ở mức độ thỉnh thoảng. Hầu hết những HS đã
được tổ chức hoạt động học tập theo chủ đề đều cảm thấy hứng thú.
Khi được hỏi về việc GV tổ chức hoạt động học tập ở trên lớp như thế nào và ý kiến
của em về vấn đề đó thì hầu hết các HS đều có chung câu trả lời là GV thuyết trình,
hỏi đáp từ đầu đến cuối và các em đều có thái độ “không thích”. Các hình thức hoạt
11


-

a.
-

-

b.
-

-

động tích cực khác chỉ diễn ra ở mức độ thỉnh thoảng nhưng lại được các em HS
hưởng ứng tích cực và có thái độ thích thú đặc biệt là hình thức hoạt động nhóm, thực
hành thí nghiệm và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Khi được hỏi về mong muốn và nguyện vọng của các em về phương pháp giảng dạy
và cách thức tổ chức hoạt động học tập thì hầu hết các em đều mong muốn được hoạt
động một cách tích cực, chủ động, được trải nghiệm, được tương tác với các thành

viên khác trong việc lĩnh hội tri thức thay vì thuyết trình – đọc, chép.
1.3.2.3. Phân tích nguyên nhân của thực trạng
Nguyên nhân khách quan
Xây dựng và tổ chức các hoạt động học tập theo chủ đề là một trong những quan
điểm mới triển khai ở Việt Nam và mới đối với hầu hết GV các trường THPT. GV ở
nhiều nơi chưa được tập huấn về dạy học theo chủ đề nên chưa hiểu rõ vai trò, bản
chất cũng như quy trình xây dựng, thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập theo chủ
đề.
Dạy học theo chủ đề mới được thí điểm tại một số trường THPT trong cả nước, hầu
hết các trường khác vẫn duy trì mô hình dạy học theo đúng phân phối chương trình
GV lên lớp dạy đúng số bài, tiết theo quy định. Trong phạm vi 1 tiết học, không đủ
thời gian cho đầy đủ các hoạt động học của học sinh theo tiến trình sư phạm của một
phương pháp dạy học tích cực dẫn đến nếu có sử dụng phương pháp dạy học tích cực
đó thì cũng mang tính hình thức, đôi khi còn máy móc dẫn đến kém hiệu quả.
Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường cũng là một trong những nguyên nhân khiến
dạy học theo chủ đề khó có thể triển khai trên phạm vi rộng.
Nguyên nhân chủ quan.
Về phía GV:
Do GV chưa nắm được vai trò, bản chất cũng như nguyên tắc, quy trình xây dựng và
tổ chức các hoạt động học tập theo chủ đề.
Sự hiểu biết của GV về các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực còn hạn
chế, chủ yếu mới dừng lại ở mức độ "biết" một cách rời rạc, thiếu tính hệ thống.
Về phía HS:
Khả năng vận dụng của HS còn yếu. Các em còn nặng về học thuộc những gì ghi
trong sách giáo khoa
HS đã quen với những phương pháp dạy học truyền thống nên khi tiếp cận với các
phương pháp, biện pháp dạy học mới HS thường lúng túng, chất lượng lĩnh hội và
ứng dụng tri thức vào thực tế là chưa cao.
1.3.3. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 11 – THPT
Chương trình Sinh học 11 đề cập đến Sinh học cơ thể đa bào và bao gồm 4

chương. Trong mỗi chương đều tách ra làm 2 phần tương ứng với đối tượng thực vật
và động vật
Nội dung chương trình mang tính phổ thông, cơ bản, hiện đại, kỹ thuật tổng
hợp và hướng nghiệp, chứa đựng những tri thức Sinh học có giá trị thiết thực cho bản
thân người học và cộng đồng, ứng dụng vào đời sống sản xuất, bảo vệ sức khỏe, bảo
vệ môi trường…Chương trình phản ánh được những thành tựu mới của Sinh học, đặc
12


biệt là lĩnh vực công nghệ Sinh học đang có tầm quan trọng trong thế kỷ XXI, quán
triệt quan điểm giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và áp dụng những kiến
thức Sinh học vào sản xuất và đời sống.
Chương trình thể hiện sự tích hợp các mặt giáo dục và quan hệ liên môn, thể
hiện được mối liên quan về kiến thức giữa các phân môn, các vấn đề có quan hệ mật
thiết như giữa tế bào học, sinh lý học, di truyền học với tiến hóa, tâm lý học, giáo dục
học. Mặt khác, chương trình thể hiện sự tích hợp giáo dục môi trường, giáo dục sức
khỏe, giáo dục giới tính, giáo dục dân số, phòng chống ma túy…
Như vậy quan điểm hệ thống và quan điểm tích hợp được quán triệt trong nội
dung chương trình. Tổng hợp toàn bộ chương trình HS có được các kiến thức phổ
thông, cơ bản, hiện đại và thực tiễn về cấp độ tổ chức sống cơ thể, đồng thời HS được
tiếp cận với những vấn đề mang tính toàn cầu. Nội dung chương trình phù hợp với
hướng tiếp cận dạy và học theo chủ đề hiện nay.

1.
2.

3.

4.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chương I tập trung vào việc nghiên cứu tổng quan lịch sử nghiên cứu
về quá trình xây dựng và dạy học theo chủ đề trên thế giới và Việt Nam, hệ thống hóa
cơ sở lý luận về tiếp cận dạy học theo chủ đề và thực trạng xây dựng và dạy học theo
chủ đề chương trình Sinh học 11 – THPT, đặt cơ sở khoa học và phương pháp luận
cho việc xác định nguyên tắc, quy trình xây dựng và dạy học theo chủ đề cũng như
các biện pháp dạy học tích cực trong chủ đề góp phần nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn.
Để làm được điều đó, luận văn đã tìm hiểu và phân tích:
Tìm hiểu tình hình xây dựng và dạy học theo chủ đề ở một số nước trên thế giới và
Việt Nam.
Phân tích bản chất của năng lực và những năng lực cần hình thành ở HS thế kỷ XXI
làm cơ sở cho việc xây dựng các chủ đề học tập để phát triển các năng lực cần thiết
cho người học,
Phân tích đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 11 – THPT để thấy rõ
kiến thức cốt lõi của chương trình, các nội dung, vấn đề được tích hợp trong chương
trình định hướng cho việc xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp.
Phân tích thực trạng xây dựng và tổ chức các hoạt động học tập theo chủ đề ở trường
THPT nhằm xác định những nguyên nhân, hạn chế trong dạy và học theo chủ đề hiện
nay.
Tất cả các nghiên cứu về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên là căn cứ để xác
định nguyên tắc, tiếp cận và quy trình xây dựng chủ đề cũng như quy trình, phương
pháp tổ chức các hoạt động học tập theo chủ đề.

13


CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌCSINH HỌC 11 – THPT


b.

c.

d.

2.1. Quy trình xây dựng chủ đề học tập chương trình Sinh học 11- THPT
2.1.1 Nguyên tắc và tiếp cận trong xây dựng chủ đề.
a. Đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông và mục tiêu giáo dục môn học.
Việc lựa chọn, sắp xếp và liên kết các nội dung kiến thức và kỹ năng phải
nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục của cấp học và môn học. Chú trọng hình thành và
phát triển các kỹ năng, tạo nên những con người có khả năng hành động trên nền tảng
kiến thức vững chắc.
Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của chương trình và sách giáo khoa hiện
hành.
Các chủ đề học tập được xây dựng phải dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng thái
độ của chương trình và sách giáo khoa hiện hành và có thể được nâng lên ở một mức
độ nhất định.
Nội dung chủ đề mang tính phổ thông, cơ bản, hiện đại, thể hiện tính đặc thù của bộ
môn.
Nội dung của chủ đề phải thể hiện được những tri thức cơ bản, hiện đại trong
lĩnh vực khoa học liên quan, đồng thời phải lựa chọn những vấn đề thiết yếu, có giá
trị thiết thực cho bản thân HS và cộng đồng, ứng dụng vào đời sống sản xuất, bảo vệ
sức khỏe, bảo vệ môi trường…
Nội dung chủ đề phải phản ánh những thành tựu mới, có tầm quan trọng trong
thế kỷ XXI và vấn đề có thể có tính toàn cầu.
Nội dung các chủ đề, đặc biệt là các chủ đề tích hợp liên môn phải được cân
nhắc, bố trí một cách hợp lý và chặt chẽ, phải giữ nguyên được nội dung, đặc điểm
của môn học.
Nội dung chủ đề phù hợp với mức độ nhận thức của HS và điều kiện nhà trường.

Khi xây dựng chủ đề cần chú ý đến tính vừa sức của chủ đề, phải cân đối giữa
khối lượng và mức độ kiến thức sao cho phù hợp với từng đối tượng HS và điều kiện
kinh tế của địa phương, đặc biệt là đối với những HS thuộc các vùng miền núi, cơ sở
vật chất khó khăn.
e. Nội dung chủ đề gắn với thực tiễn, hấp dẫn người học
Nội dung chủ đề cần gắn liền với thực tiễn, đời sống tạo điều kiện để HS rèn
luyện, phát huy năng lực của bản thân trong việc tìm tòi, khám phá tri thức, ứng dụng
tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tế. Bên cạnh đó, những nội dung học tập gắn
liền với thực tiễn sẽ hấp dẫn, cuốn hút HS hơn, người học sẽ tích cực, chủ động tham
gia vào các hoạt động học tập hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
2.1.2 Quy trình xây dựng chủ đề học tập chương trình Sinh học 11-THPT
Với quan niệm và nguyên tắc xây dựng chủ đề như trên, tôi đề xuất quy trình
xây dựng chủ đề dạy học gồm 4 bước:

14


Bước 1

Phân tích cấu trúc nội dung sách giáo khoa Sinh học 11

Bước 2

Căn cứ vào các nguyên tắc xây dựng, cấu trúc nội dug sách giáo khoa, đề
xuất các chủ đề

Bước 3

Xác định các kiến thức cần thiết để đưa vào chủ đề


Bước 4

Đánh giá chuẩn kiến thức, kĩ năng của chủ đề

Bước 1: Phân tích cấu trúc nội dung sách giáo khoa Sinh học 11
Như đã phân tích ở trên, nội dung chương trình sách giáo khoa Sinh học 11 đề
cập đến Sinh học cơ thể động vật và thực vật và được trình bày thành 4 chương. Nội
dung các chương lần lượt đề cập đến các hoạt động sống diễn ra trong cơ thể TV và
ĐV bao gồm: Chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển,
sinh sản. Trong mỗi chương đều tách ra làm 2 phần tương ứng với đối tượng thực vật
và động vật.
Bước 2: Căn cứ vào các nguyên tắc xây dựng, cấu trúc nội dung sách giáo khoa,
đề xuất các chủ đề
Sau khi phân tích cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa Sinh học 11,
kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ GD – ĐT đề ra, GV sẽ đề xuất các chủ
đề sao cho phù hợp với các nguyên tắc xây dựng.
Chủ đề được xác định có thể là một chương, một phần trong chương trình học,
có thể là chủ đề đơn môn hoặc liên môn. Một chủ đề lớn có thể bao gồm các chủ đề
nhỏ và các chủ đề nhỏ có mối liên hệ với nhau. Các chủ đề phải được đặt tên. Tên
chủ đề phải ngắn gọn, mang tính khái quát cho nội dung của toàn bộ chủ đề.
Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để đưa vào chủ đề
Để xác định được các nội dung kiến thức cần đưa vào chủ đề GV cần xác định
được các vấn đề (câu hỏi) cần giải quyết trong chủ đề. Những vấn đề này là những
câu hỏi mà thông qua quá trình học tập chủ đề HS có thể trả lời được.
Các câu hỏi đưa ra phải phù hợp với nhận thức của HS, học sinh có thể trả lời
được thông qua tìm hiểu thông tin trong sách vở, giáo trình hoặc dựa vào kinh
nghiệm bản thân.
Dựa trên ý tưởng chung và việc giải quyết các vấn đề mà chủ đề đặt ra, GV sẽ
xác định được kiến thức cần đưa vào trong chủ đề. Các kiến thức này có thể thuộc
một môn học hoặc thuộc nhiều môn học khác nhau. Các nội dung đưa vào chủ đề cần

dựa trên các mục tiêu đã đề ra, phải có tính gắn kết với nhau, đảm bảo tính phổ
thông, cơ bản và mang tính đặc thù của môn học.
GV cần phân tích nội dung chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng, lựa chọn
nội dung phù hợp từ các bài, tiết trong sách giáo khoa của môn học và các tài liệu liên
quan để xác định các nội dung kiến thức có liên quan với nhau, các nội dung gắn với
thực tế, có tính phổ biến, gắn liền với kinh nghiệm sống, phù hợp với trình độ nhận
15


thức của HS từ đó xây dựng thành một vấn đề chung tạo thành một chủ đề. Nếu là
chủ đề liên môn cần rà soát nội dung các môn học, tìm ra những nội dung chung, có
liên quan được trình bày riêng biệt ở mỗi bộ môn.
Người dạy cũng cần đọc thêm các sách chuyên ngành, các tài liệu tham khảo
để đảm bảo tính chính xác, khoa học và sự phong phú của chủ đề.
Bước 4: Đánh giá chuẩn kiến thức, kỹ năng của chủ đề
GV tiến hành rà soát xem kiến thức cần dạy, kỹ năng cần rèn luyện thông qua
chủ đề là những kiến thức, kỹ năng nào. Đồng thời GV căn cứ vào chuẩn kiến thức,
kỹ năng của môn học, vào cấu trúc các năng lực chung và năng lực chuyên biệt để
xác định các năng lực của HS (đặc biệt là các năng lực xuyên môn) có thể được hình
thành và phát triển thông qua chủ đề.
2.1.3. Ví dụ xây dựng chủ đề học tập chương trình Sinh học 11 – THPT
Sau khi phân tích nội dung sách giáo khoa Sinh học 11 đồng thời dựa trên các
nguyên tắc xây dựng chủ đề, chuẩn kiến thức, kỹ năng, tôi cấu trúc lại nội dung và
thứ tự các bài trong chương trình và đề xuất 3 chủ đề lớn:
Chủ đề 1: Bạn sinh ra và lớn lên như thế nào?
Chủ đề 2: Sinh lý thực vật và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Chủ đề 3: Sinh học cơ thế động vật.
2.2. Quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề chương trình Sinh học 11 – THPT
2.2.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học theo chủ đề


b.

c.

a. Phù hợp với mức độ nhận thức của HS và điều kiện nhà trường
Các hoạt động học tập phải vừa sức với HS để HS có thể tự lực tìm tòi, phát
hiện kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV đồng thời phải phù hợp với điều kiện của
nhà trường. Tránh các hoạt động có chi phí quá lớn.
Phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành
Các hoạt động học tập phải đảm bảo thực hiện được các mục tiêu về kiến thức,
kỹ năng, thái độ đặc biệt chú trọng phát triển năng lực đặc biệt là các năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề thực tế…
Phát huy tính tích cực học tập của HS
Việc tổ chức dạy học cần lôi cuốn, hấp dẫn HS vào các hoạt động, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học trong quá trình tìm tòi, phát hiện tri
thức. Các hoạt động học tập cần chú trọng phát triển, rèn luyện các năng lực đặc biệt
là các năng lực vận dụng – giải quyết vấn đề; tìm kiếm, xử lý thông tin….
2.2.2. Quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề chương trình Sinh học 11 – THPT
Quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề bao gồm các bước sau:
Bước 1
Phân tích đối tượng người học, điều kiện nhà trường, lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học phù
hợp
Bước 2

16


Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học của chủ đề
Bước 3

Tổ chức dạy học và đánh giá, rút kinh nghiệm

-

-

-

Bước 1: Phân tích đối tượng người học, điều kiện nhà trường, lựa chọn phương
pháp, phương tiện dạy học phù hợp
Cần phân tích đối tượng người học và điều kiện trang thiết bị của nhà trường
để lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với mức độ nhận thức của
HS và điều kiện nhà trường cho phép.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học của chủ đề
Bước này thể hiện rõ việc tổ chức dạy học theo chủ đề. Để thực hiện được việc
này cần làm rõ: Chủ đề có những hoạt động nào, mỗi hoạt động ứng với nội dung nào
của chủ đề, từng hoạt động đó thực hiện vai trò gì trong việc đạt được mục tiêu?
Có thể chia hoạt động theo vấn đề cần giải quyết hoặc theo cấu trúc nội dung
của chủ đề. Mỗi nội dung nhỏ hoặc một vấn đề cần giải quyết của chủ đề có thể được
xây dựng thành một hoặc vài hoạt động dạy học khác nhau. Ứng với mỗi hoạt động,
GV cần thực hiện những công việc sau:
Xác định mục tiêu hoạt động.
Xác định phương pháp dạy học, chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học cho hoạt động.
Dự kiến nguồn nhân, vật lực để tổ chức hoạt động.
Lập kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học: Có nhiều cách thức tổ chức học tập có thể
áp dụng như hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, hoạt động theo trạm, thực hiện dự
án… Hiểu một cách đơn giản, đây chính là quá trình xây dựng giáo án dạy học chủ
đề đã xây dựng. Việc phối hợp giữa giáo viên các bộ môn (nếu có) cũng cần được đề
ra một cách chi tiết.
Dự kiến dung lượng thời gian cho mỗi hoạt động.

Bước 3: Tổ chức dạy học và đánh giá rút kinh nghiệm
Việc tổ chức dạy học chủ đề được thực hiện linh hoạt tùy theo điều kiện trang
thiết bị, cơ sở vật chất, trình độ học sinh và thời gian cho phép.
Sau khi tổ chức dạy học chủ đề, giáo viên cần đánh giá các khía cạnh sau:
Tính phù hợp thực tế dạy học với thời lượng dự kiến.
Mức độ đạt được mục tiêu của học sinh, thông qua kết quả đánh giá các hoạt động
học tập.
Sự hứng thú của học sinh với chủ đề, thông qua quan sát và qua phỏng vấn học sinh.
Mức độ khả thi với điều kiện cơ sở vật chất.
17


Việc đánh giá tổng thể chủ đề có ý nghĩa đối với giáo viên, giúp giáo viên điều
chỉnh, bổ sung chủ đề cho phù hợp hơn.

1.

2.

3.

2.2.3. Ví dụ sử dụng quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề Sinh học 11 – THPT
2.2.3.1. Ví dụ 1: Tổ chức dạy học chủ đề “Bạn sinh ra và lớn lên như thế nào?”
2.2.3.2. Ví dụ 2: Tổ chức dạy học chủ đề “Sinh lý TV và phát triển sản xuất nông
nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tiếp cận dạy học theo chủ đề là hướng tiếp cận mới trong dạy học, hướng tới hình
thành và phát triển ở HS những kỹ năng, năng lực của HS thế kỷ XXI. Luận văn đã
đưa ra các nguyên tắc và tiếp cận trong xây dựng chủ đề, đồng thời đưa ra những
nguyên tắc tổ chức dạy học theo chủ đề nói chung và chương trình Sinh học 11 –

THPT nói riêng.
Trên cơ sở các nguyên tắc đã đề ra tôi đề xuất quy trình xây dựng chủ đề (gồm 4
bước) và quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề (gồm 3 bước) làm căn cứ để xây dựng
và tổ chức dạy học theo chủ đề chương trình Sinh học 11 – THPT.
Dựa trên những quy trình đã đề xuất, luận văn đã đưa ra ví dụ xây dựng và tổ chức
hoạt động dạy học theo chủ đề chương trình Sinh học 11 – THPT.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

-

-

-

3.1. Mục đích thực nghiệm
Triển khai trong thực tiễn dạy học để kiếm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
mà luận văn đã nêu ra: Nếu xây dựng và tổ chức dạy được các chủ đề dạy học
chương trình Sinh học 11 theo hướng phát triển các kiến thức, kỹ năng liên môn của
học sinh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Phân tích định tính và định lượng để đánh giá tính khả thi của việc xây dựng và tổ
chức dạy học theo chủ đề.
3.2.Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành soạn giảng nội dung thứ nhất của chủ đề “Bạn sinh ra và
lớn lên như thế nào?” đó là “Cơ thể bạn được hình thành như thế nào?”. Nội dung
lý thuyết của phần này nằm trong các bài:
Bài 45: Sinh sản hữu tính ở ĐV. Mục II: Quá trình sinh sản hữu tính ở ĐV
Bài 46: Cơ chế điều hòa sinh sản
Bải 47: Điều khiển sinh sản ở ĐV và sinh đẻ có kế hoạch ở người. Mục II:
Sinh đẻ có kế hoạch ở người.

Bài 37: Sinh trưởng và phát triển ở ĐV. Mục II: Phát triển không qua biến thái
3.3. Phương pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm
Trường tham gia thực nghiệm: THPT Hoa Lư A – huyện Hoa Lư – tỉnh Ninh Bình,
chọn thực nghiệm 6 lớp.

18


-



HS tham gia thực nghiệm: Tổng số 252, trong đó khối lớp TN là 125 HS và khối lớp
đối chứng là 127 HS. Số lượng, trình độ và chất lượng học tập của HS các lớp này
gần tương đương nhau.
3.3.2 . Bố trí thực nghiệm
TN bố trí song song, chỉ khác nhau ở chỗ các lớp TN được dạy theo tư tưởng
giải thuyết khoa học của đề tài. Còn các lớp ĐC dạy theo chương trình sách giáo
khoa hiện hành.
Tôi tiến hành 1 bài kiểm tra 15 phút và 2 bài kiểm tra 45 phút. Nội dung bài
kiểm tra. Tiến hành chấm điểm để đánh giá chất lượng dạy học theo chủ đề so với
dạy học truyền thống.
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Phân tích định lượng
- Kết quả TN được phân tích trên phần mềm Microsoft Excel.
- So sánh giá trị trung bình và kiểm định giả thuyết H 0 với tiêu chuần U của
phân bố tiêu chuẩn
Giả thuyết H0: “Không có sự khác biệt giữa kết quả học tập của các lớp thực
nghiệm và đối chứng”

Đối thuyết H1: “Có sự khác nhau giữa kết quả học tập của các lớp thực
nghiệm và đối chứng”
Kết quả bài kiểm tra số 1
Bảng 3.1: Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1
Lớp

Số bài

% số HS đạt điểm xi
1

2

TN

127

0

0

ĐC

125

0

1.6

3

0
6.4

4

5
15.7
4.27
5

6
22.0
5

7
35.4
0

8
16.5
4

19.2 37.6

20

12

2.4


Bảng 3.3: Bảng kiểm định

10

3.94 1.57
0.8

0

X theo tiêu chuẩn U

z-Test: Two Sample for Means
Mean
Điểm trung bình
Known Variance
Phương sai
Observations
Số quan sát
Z
Trị số tuyệt đối của z
=U
z Critical two – tail
Trị số z tiêu chuẩn
XS 0.05 hai chiều

19

9

TN

6.6
1.6
127

ĐC
5.2
1.59
125
9.04

1.959964


Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1

Hình 3.2:

Đường

biểu diễn tần suất hội tụ tiến bài kiểm tra số 1
Nhận xét: Đường TN phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod = 7, đường ĐC
phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod = 5. Số HS đạt điểm dưới giá trị mod = 7 của
khối TN luôn ít hơn khối ĐC, và trên điểm 7 luôn nhiều hơn so với ĐC. Số HS đạt
điểm 7 trở lên là 57.48% trong khi đó ở khối lớp ĐC chỉ đạt 15.2%. Đường hội tụ
tiến ở khối TN luôn nằm bên phải và cao hơn so với ĐC.


Kết quả bài kiểm tra số 2
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2
Lớp


% số HS đạt điểm xi

Số
bài

1

2

3

TN

127

0

0

0

ĐC

125

0

0


8.8

4

5

6

7

8

9

10

4.72 7.87 27.56 36.22 14.96 5.51 3.15
19.2 28.8

Bảng 3.6: Bảng kiểm định

20

19.2

15.2

7.2

X theo tiêu chuẩn U


1.6

0


z-Test: Two Sample for Means

TN

ĐC

Mean

Điểm trung bình

6.8

5.4

Known Variance

Phương sai

1.63

2.1

Observations


Số quan sát

127

125

Z

Trị số tuyệt đối của z = U

7.967

z Critical two - tail

Trị số z tiêu chuẩn XS 0.05 hai
chiều

1.959

Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2

Hình 3.4: Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến kết quả bài kiểm tra số 2
21


Nhận xét: Đường TN phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod = 7, đường ĐC
phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod = 5. Số HS đạt điểm dưới giá trị mod = 7 của
khối TN luôn ít hơn khối ĐC, và trên điểm 7 luôn nhiều hơn so với ĐC. Số HS đạt
điểm 7 trở lên là 59.84% trong khi đó ở khối lớp ĐC chỉ đạt 24%. Đường hội tụ tiến
ở khối TN luôn nằm bên phải và cao hơn so với ĐC.



Kết quả bài kiểm tra số 3
Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3

Lớp

% số HS đạt điểm xi

Số
bài

1

2

3

4

TN

127

0

0

0


0

ĐC

125

0

0

8.0

17.6

24.8

25.6

39.3
7
14.4

0

0

0

0


0

5

6

14.17 16.54

Bảng 3.9: Bảng kiểm định

7

8

9

10

17.32 8.66 3.94
7.20

2.40

0

X theo tiêu chuẩn U

z-Test: Two Sample for Means
Mean
Điểm trung bình

Known Variance
Phương sai
Observations
Số quan sát
Z
Trị số tuyệt đối của z = U
Trị số z tiêu chuẩn XS 0.05 hai
z Critical two - tail
chiều

TN
7.01
1.61
127

ĐC
5.52
2.1
125
8.71
1.959

Hình 3.5: Biểu đồ biểu diễn phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3

22


Hình 3.6: Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến kết quả bài kiểm tra số 3

-


-

-

-

Nhận xét: Đường TN phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod = 7, đường ĐC
phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod = 5. Số HS đạt điểm dưới giá trị mod = 7 của
khối TN luôn ít hơn khối ĐC, và trên điểm 7 luôn nhiều hơn so với ĐC. Số HS đạt
điểm 7 trở lên là 69.29% trong khi đó ở khối lớp ĐC chỉ đạt 24%. Đường hội tụ tiến
ở khối TN luôn nằm bên phải và cao hơn so với ĐC.
Từ những kết quả trên, tôi rút ra một số nhận xét như sau:
Điểm trung bình của khối lớp TN ở các bài kiểm tra ( 6.6, 6.8, 7.01) cao hơn khối đối
chứng (5.2, 5.4, 5.52) chứng tỏ khối lớp TN đạt kết quả cao hơn so với ĐC
Kết quả phân tích số liệu ở bảng 3.3, 3.6, 3.9 cho thấy trị số tuyệt đối U luôn lớn hơn
trị số tiêu chuẩn (với Z tiêu chuẩn = 1.959, với mức ý nghĩa α = 0.05). Như vậy sự
khác biệt của X TN và X ĐC là có ý nghĩa. Bác bỏ giả thuyết H 0, chấp nhận đối thuyết
H1: “ Có sự khác nhau giữa kết quả học tập của các lớp TN và ĐC”
Các đường hội tụ tiến ở khối TN luôn nằm bên phải và cao hơn khối ĐC, chứng tỏ số
lượng HS đạt điểm cao ở khối TN nhiều hơn hẳn khối ĐC.
Kết quả xử lý bằng thống kê xác suất ở khối TN và ĐC cho thấy hiệu quả của
việc tiếp cận dạy học theo chủ đề trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3.4.2. Phân tích định tính
Qua thực tế quá trình thực nghiệm và qua phân tích bài kiểm tra thu được từ 2
nhóm TN và ĐC, theo dõi tinh thần, thái độ học tập của HS, tôi đi đến một số nhận
định sau;
Về mức độ hứng thú và thái độ học tập: Khi học tập trên lớp, HS lớp TN thể hiện
thái độ hứng thú hơn với các nội dung Sinh học cũng như những vấn đề thực tế có
liên quan. Các em sôi nổi thảo luận, đưa ra ý kiến khi có một vấn đề được đưa ra, có

tinh thần hợp tác trong nhóm.
Về kỹ năng giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngôn ngữ…được
rèn luyện tốt ở HS lớp TN. Thông qua những hoạt động học tập cụ thể, các em được
tự mình trải nghiệm, tự phân công công việc, tự tìm kiếm và xử lý thông tin. Sản
phẩm học tập của HS thể hiện được sự sáng tạo, phong phú, tỉ mỉ của các em trong
quá trình học tập.
23


-

Về kỹ năng vận dụng, giải quyết vấn đề: HS lớp TN thể hiện khả năng vận dụng và
giải quyết vấn đề thực tế tốt hơn. Đánh giá bài kiểm tra số 3 cho thấy sự vận dụng của
HS lớp ĐC trong bài làm còn mang nặng tính chất lý thuyết, chưa có sự sáng tạo, giải
quyết chưa triệt để trong các tình huống cụ thể. Ngược lại, ở HS lớp TN, bài kiểm tra
của các em cho thấy sự vận dụng sáng tạo. Các em nêu quan điểm cá nhân, giải quyết
vấn đề một cách hợp lý, triệt để.
Tóm lại: Phân tích kết quả thu được qua TN sư phạm về mặt định tính và
định lượng cho thấy: việc xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề có ý nghĩa trong
việc nâng cao chất lượng dạy – học môn học.
KẾT LUẬN CHUƠNG 3
Qua kết quả phân tích định lượng và phân tích định tính cho thấy việc xây
dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề trong dạy học Sinh học 11 – THPT mà luận văn
đề xuất có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
Từ các kết quả của quá trình thực nghiệm sư phạm, có thể khẳng định giả
thuyết khoa học mà đề tài đặt ra là đúng đắn, hiệu quả và có tính khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.1.


Kết luận
Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận của việc xây dựng và dạy học theo chủ đề trong dạy

1.2.

học Sinh học 11 – THPT, xác định được các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ
đề.
Điều tra được thực trạng dạy học môn Sinh học theo hướng tiếp cận dạy học theo chủ

1.3.

đề ở GV và HS một số trường cho thấy rằng: việc xây dựng và tổ chức dạy học theo
chủ đề chưa được GV sử dụng nhiều.
Phân tích đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 11 – THPT cho thấy sự

1.4.

phù hợp của nội dung chương trình với tiếp cận dạy học theo chủ đề.
Luận văn đã đưa ra một số nguyên tắc và tiếp cận khi xây dựng chủ đề. Từ đó xác

1.5.

định được quy trình xây dựng chủ đề gồm 4 bước: Bước 1: Phân tích cấu trúc nội
dung SGK Sinh học 11. Bước 2: Đề xuất các chủ đề. Bước 3: Xác định các kiến thức
cần thiết để đưa vào chủ đề. Bước 4: Đánh giá chuẩn kiến thức, kỹ năng của chủ đề.
Trên cơ sở đó, tôi xây dựng được 3 chủ đề học tập trong chương trình Sinh học 11 –
THPT.
Từ các chủ đề đã được xây dựng, luận văn đưa ra nguyên tắc tổ chức dạy học theo

1.


chủ đề làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình dạy học theo chủ đề. Quy trình tổ chức
dạy học theo chủ đề gồm 3 bước: Bước 1: Phân tích đối tượng người học, điều kiện
nhà trường, lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp. Bước 2: Xây dựng
24


1.6.

2.

kế hoạch hoạt động dạy học của chủ đề. Bước 3: Tổ chức dạy học và đánh giá, rút
kinh nghiệm.
Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của việc xây dựng và tổ chức dạy học theo

chủ đề trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Kết quả thực nghiệm đã
khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
Kiến nghị
2.1. Cần bồi dưỡng thêm cho GV THPT về cách tiếp cận dạy học theo chủ đề nói
chung và dạy học theo chủ đề môn Sinh học nói riêng để nâng cao năng lực chuyên
môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học.
2.2 .Do giới hạn về mặt thời gian và điều kiện nên thực nghiệm sư phạm mới chỉ được
tiến hành ở một trường phổ thông. Cần tiếp tục nghiên cứu và triển khai ứng dụng
trên diện rộng để góp phần khẳng định giá trị thực tiễn của tiếp cận dạy học theo chủ
đề trong dạy học Sinh học.

25



×