Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận cầu lao động và giải pháp kích cầu lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.56 KB, 25 trang )

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng

Tên

Trang

Bảng 1

Tổng số việc làm trong nền kinh tế quốc dân và số việc 10
làm mới được tạo ra hang năm thời kỳ 2001- 2005

Bảng 2

Cơ cấu việc làm( cầu lao động) giai đoạn 2001- 2003

13

1


MỤC LỤC
Danh sách các bảng biểu sơ đồ......................................................................1
Mục lục............................................................................................................2
Lời mở đầu......................................................................................................3
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về cầu lao động.....................................4
I. Khái niệm cầu lao động...............................................................................4
1. Khái niệm chung..................................................................................4
2. Cầu thực tế...........................................................................................4
3. Cầu tiềm năng......................................................................................4
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động...................................................5


1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến số lượng cầu lao động..............................5
1.1. Cầu sản phẩm....................................................................................5
1.2. Năng suất lao động...........................................................................5
1.3. Phát triển kinh tế...............................................................................5
1.4. Tiền công, tiền lương........................................................................6
1.5. Giá cả các yếu tố đầu vào.................................................................6
1.6. Chế độ, chính sách của nhà nước.....................................................6
1.7. Chi phí điều chỉnh lực lượng............................................................6
2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động...........................7
2.1. Chất lượng sản phẩm........................................................................7
2.2. Chất lượng công việc........................................................................7
2.3. Qui mô trình độ kỹ thuật, quản lý, quan kệ kinh tế quốc tế.............7
2.4. Chất lượng cung lao động.................................................................7
3. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu cầu lao động..................................8
II. Kích cầu lao động là gì?.............................................................................8
Phần II: Đánh giá về cầu lao động nước ta...................................................10
I. Vài nét về nguồn nhân lực Việt Nam những năm qua...............................10
II. Cầu lao động nước ta trong những năm qua.............................................10
1. Số lượng cầu lao động............................................................................10
2. Cơ cấu cầu lao động................................................................................12
3. Chất lượng cầu lao động.........................................................................15
Phần III: Quan điểm và giải pháp kích cầu lao động....................................17
I. Dự báo cầu lao động Việt Nam đến năm 2010..........................................17
II. Dụ báo tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tê.............................17
III. Các giải pháp kích cầu lao động..............................................................18
Kết luận.........................................................................................................25
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................26

LỜI MỞ ĐẦU
2



Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, cánh cửa này đã mở ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức mới cho Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế không
chỉ tác động đến nền kinh tế nói chung mà còn tác động đến vấn đề lao động
- việc làm của Việt Nam như: phát triển thị trường lao động, tạo việc làm,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta đã gặp rất nhiều mâu thuẫn lớn
và trước yêu cầu của xu thế hội nhập thì vấn đề này càng trở nên khó khăn
hơn. Nước ta có rất nhiều ưu thế như: nguồn nhân lực dồi dào, cơ cấu lao
động trẻ, chi phí lao động thấp, tài nguyên thiên nhiên phong phú… nhưng
do nền kinh tế vẫn chưa phát triển, thiếu thốn khoa học công nghệ, cơ sở hạ
tầng, chất lượng đào tạo không cao… nên dẫn đến những thực trạng như:
cung lao động không đáp ứng được cầu lao động, thất nghiệp nhiều, đời
sống nhân dân còn thiếu thốn khó khăn, gây cản trở đến quá trình phát triển
kinh tế đất nước.
Trước thực trạng như vậy, em đã chọn đề tài “cầu lao động và giải
pháp kích cầu lao động” làm đề tài nghiên cứu. Mục đích của việc nghiên
cứu đề tài là nhằm hệ thống hóa về cầu lao động, đánh giá tình trạng cầu lao
động nước ta trong những năm vừa qua, chúng ta đã thu được những kết quả
gì, còn tồn tại những mặt gì, nguyên nhân do đâu, từ đó kiến nghị đưa ra
những giải pháp nhằm kích cầu lao động cả về số lượng cũng như chất
lượng. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích, so sánh, đánh giá dựa
trên số liệu thống kê. Đề tài được nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi vĩ mô.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần chính:
Phần 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về cầu lao động.
Phần 2: Đánh giá cầu lao động nước ta.
Phần 3: Quan điểm và giải pháp kích cầu lao động.

Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN

VỀ CẦU LAO ĐỘNG
3


I. Khái niệm cầu lao động
1. Khái niệm chung:
Trong phạm vi nền kinh tế, cầu lao động là nhu cầu về sức lao động
của nền kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, là khả năng thu hút
sức lao động của nền kinh tế.
Trên thị trường lao động, cầu lao động là lượng lao động mà người
thuê có thể thuê ở mỗi mức giá chấp nhận được.
Hiểu một cách chung nhất, cầu lao động là số lượng lao động được
thuê mướn trên thị trường lao động. Hay nói cách khác, cầu lao động là toàn
bộ nhu cầu về số lượng lao động của một nền kinh tế( hoặc của một ngành,
địa phương, doanh nghiệp…) ở một thời kì nhất định bao gồm cả mặt số
lượng, chất lượng, cơ cấu và thường được xác định thong qua chỉ số việc
làm. Cầu lao động là nhu cầu dẫn xuất vì nó được suy ra từ nhu cầu số
lượng, khối lượng dịch vụ mà yếu tố cầu lao động được dung để sản xuất
hoặc để hoạt động cung ứng dịch vụ. Cầu lao động biểu hiện khả năng thuê
lao động của người sử dụng lao động trên thị trường lao động và được xem
xét ở hai góc độ là cầu thực tề và cầu tiềm năng.
2. Cầu thực tế:
Là nhu cầu thực tế lao động cần sử dụng tại một thời điểm nhất định,
bao gồm những người đang làm việc, chố làm việc trống và chỗ làm việc
mới đang cần thuê lao động làm việc.
Trong đó:
Chỗ làm việc trống là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động nhưng
nay không có lao động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động.
Chỗ làm việc mới là chỗ làm việc mới xuất hiện( mới tạo ra) và đang
có nhu cầu sử dụng lao động.

3. Cầu tiềm năng:
Là nhu cầu lao động cho tổng số chỗ làm việc có thể có được, trên
cơ sở nhu cầu lao động hiện tại và có tính đến các yếu tố tạo việc làm trong
tương lai như: vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ, các điều kiện
khác( kinh tế, chính trị, văn hoá…)…
Như vậy: Cầu tiềm năng về lao động = Cầu thực tế về lao dộng + Số chỗ
làm việc sẽ được tạo ra trong tương lai.
Xuất phát từ những vấn đề trên, khi nghiên cứu cầu lao động, ta phải
chú ý tới ba vấn đề chính là: số lượng cầu lao động( chủ yếu thong qua số
việc làm mới được tạo ra), chất lượng cầu lao động( yêu cầu về thể lực, trí
lực..) và cơ cấu của cầu lao động( theo vùng, ngành, chương trình phát triển
kinh tế….).

4


II. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động:
Cầu lao động là một bộ phận của thị trường lao động và chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó phân ra làm ba nhóm nhân tố
chính là: nhóm ảnh hưởng đến số lượng cầu, nhóm ảnh hưởng đến chất
lượng cầu, nhóm ảnh hưởng đến cơ cấu cầu lao động.
1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến số lượng cầu lao động:
1.1. Cầu sản phẩm:
Cầu lao động được coi là cầu dẫn xuất bởi vì, xuất phát từ nhu cầu
về sản phẩm mới có nhu cầu về lao động để sản xuất ra sản phẩm đó. Lao
động là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Khi nhu cầu sản
phẩm tăng lên, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì nhu cầu về lao
động cũng phải tăng lên để đáp ứng yêu cầu đó. Tức là cầu sản phẩm có tác
động cùng chiều đến cầu lao động.
1.2. Năng suất lao động:

Trong điều kiện năng suất lao động không đổi thì cầu lao động của
nền kinh tế tỷ lệ thuận với quy mô và tốc độ tăng sản xuất.
Nếu quy mô sản xuất không đổi thì cầu lao động tỷ lệ nghịch với
năng suất lao động. Tức là lúc này, nếu năng suất lao động tăng lên cho phép
giảm lao động. Vì vậy, việc áp dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại có
năng suất cao, nếu không mở rộng qui mô sản lượng thì cầu lao động bị thu
hẹp.Cầu lao động phải đổi mới về chất lượng, nâng cao trình độ chuyên môn
kỹ thuật của lực lượng lao động theo yêu cầu áp dụng công nghệ mới vào
sản xuất kinh doanh.
1.3. Phát triển kinh tê:
Xét hàm sản xuất: Q = f( K, L, T)
Trong đó: Q – Sản lượng
K - Vốn ( tư bản)
L – Lao động
T – Công nghệ
Như vậy ta thấy, tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với
các
yếu tố đầu vào là vốn, lao động, công nghệ.Khi công nghệ, giá cả của sức
lao động và vốn là không đổi thì tác động của tăng trưởng kinh tế sẽ làm
tăng mức cầu lao động trên thị trường lao động. Trong môi trường phát triển
như vũ bão của khoa học, công nghệ như hiện nay thì bất kỳ một nền kinh tế
có tăng trưởng nào cũng đều gắn với việc áp dụng khoa học công nghệ để
tăng năng suất lao động. Do đó, cầu lao động chuyên môn kỹ thuật tăng cao
trong khi cầu lao động giản đơn( phổ thong) giảm.Nói cách khác, tăng
trưởng kinh tế tác động đến chất lượng của cầu lao động, tăng trưởng kinh tế
càng cao thì yêu cầu về chất lượng cầu lao động cũng càng cao.
5


1.4.Tiền công, tiền lương:

Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và có tác động rất mạnh tới cầu
lao động. Xết trên góc độ từ các doanh nghiệp,tiền lương chính là giá cả của
sức lao động. Tiền lương là nhân tố chính trong thu nhập của người lao
động, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. Mặt khác, xét về phía nhà
sản xuất thì tiền lương là yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất của họ. Tiền
lương của người lao động càng cao thì chi phí của các nhà sản xuất càng
tăng. Vì vậy, khi tiền lương tăng thì cầu lao động có xu hướng giảm và
ngược lại.
Mặt khác, xét trên thị trường lao động, mức lương trên thị trường lao
động bị tác động bởi tiền lương tối thiểu của nhà nước. Tiền lương tối thiểu
của nhà nước tăng lên thì cầu lao động lại có xu hướng giảm xuống. Đó là
do, khi nhà nước tăng tiền lương tối thiểu với mục đích cải thiện đời sống
cho người lao động và chủ yếu cho những lao động có thu nhập thấp nhưng
vô hình chung lại làm cho thất nghiệp tăng lên và lại tăng chủ yếu ở nhóm
người có thu nhập thấp không có trình độ( do họ không đáp ứng được nhu
cầu của nhà sản xuất nên không được tuyển dụng).
1.5.Giá cả các yếu tố đầu vào:
Giá cả các yếu tố đầu vào thay đổi làm cho cầu lao động thay đổi
theo hướng khác nhau.
Bổ sung hoàn toàn: Khi mà giá của các yếu tố đầu vào này thay đổi
thì cầu yếu tố đầu vào kia thay đổi nhưng ngược chiều. Xảy ra chủ yếu với
những hang hoá bổ sung hoàn toàn cho nhau. Ví dụ, khi giá của điện thoại
bàn giảm xuống, người tiêu dung có xu hướng mua nhiều lên, dấn đến cầu
lao động để sản xuất điện thoại bàn tăng lên.
Thay thế hoàn toàn: Khi giá của yếu tố này thay đổi thì cầu yếu tố
khác cũng thay đổi theo nhưng là cùng chiều. Xảy ra chủ yếu với nhóm hang
hóa thay thế hoàn toàn cho nhau. Ví dụ, khi giá ga tăng lên, người tiêu dung
có xu hường giảm dung ga mà chuyển sang dung than nhiều hơn. Khi đó,
cầu lao động đẻ sản xuất than tăng lên.
1.6.Chế độ, chính sách của nhà nước:

Đây là các công cụ vĩ mô không thể thiếu và có ảnh hưởng rất lớn
đến thị trường lao động nói chung và cầu lao động nói riêng. Nhà nước có
các chế độ, chính sách hợp lí sẽ góp phần làm tăng cầu lao động và ngược
lại. Ngay trong một công cụ, cũng có tác động
1.7.Chi phí điều chỉnh lực lượng:
Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đền nhà sản xuất. Nếu là tuyển dụng
vào làm việc lâu dài, chi phí dành cho đào tạo là tương đối lớn thì nhà sản
xuất sẽ tuyển dụng ít đi( cầu lao động giảm) , nếu chỉ là thuê tạm thời, chi
phí dành cho đào tạo là ít thậm chí không có thì nhà sản xuất có xu hướng
6


thuê nhiều lên( cầu lao động tăng).
2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động:
2.1. Chất lượng sản phẩm:
Với những ngành đòi hỏi chất lượng sản phẩm khác nhau thì chất
lượng cầu lao động cũng là khác nhau. Ví dụ, đối với công nhân làm nghề
thủ công, chỉ cần có nhiều kinh nghiệm và khéo léo là được nhưng đối với
lao động làm trong ngành công nghiệp hiện đại như sản xuất ô tô, máy
bay… thì yêu cầu đối với công nhân là rất cao.
Khi hàm lượng công nghệ và chất xám trong sản phẩm tăng lên thì
yêu cầu về chất lượng cầu lao động cũng tăng lên. Đặc biệt, trong giai đoạn
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ như hiện nay, với việc áp
dụng ngày càng nhiều máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất để tăng năng
suất lao động thì nhu cầu tuyển dụng công nhân lành nghệ, có trình độ cao,
khả năng vận hành máy tốt, thể lực tốt là yêu cầu thiết yếu.
Theo xu hướng phát triển như hiện nay thì chất lượng sản phẩm ngày
càng cao càng đòi hỏi chất lượng cầu lao động cũng phải tăng lên, phù hợp
với xu thế phát triển.
2.2. Chất lượng công việc:

Chất lượng công việc càng cao đòi hỏi chất lượng cầu lao động cũng
phải cao để đáp ứng được nó. Công việc giản đơnchỉ cần lao động phổ thong
cũng đáp ứng được nhưng những công việc mang tính chất phức tạp, nhiều
chất xám thì cần phải có những lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn
cao,phải được đào tạo bài bản.
Trong quá trình chuyên môn hóa, tự động hóa như hiện nay thì con
người không chỉ làm việc với con người mà con người còn làm việc với rất
nhiều máy móc,thiết bị.Vì vậy, người lao động cần phải học hỏi, trau dồi
kinh nghiệm… để thích hợpvới công việc,tránh bị đào thải.
2.3. Qui mô trình độ kỹ thuật, quản lý, quan hệ kinh tế quốc tế, trình độ
phát triển kinh tê.
Kỹ thuật càng caothì lao động cũng càng phải hiểu biết nhiều để có
thể vận hành được những máy móc phức tạp.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư vào nước ta rất nhiều mang theo nhiều máy móc thiết bị của họ.
Vì vậy, cầu lao động cũng phải đáp ứng được yêu cầu đó.
Trình độ kinh tế càng phát triển thì nguồn nhân lực càng được cải
thiện, vì họ có nhiều điều kiện để nâng cao chất lượng của chính mình. Cũng
vì thế mà chất lượng cầu lao động cũng tăng lên.
2.4. Chất lượng cung lao động:
Ở nước ta, thị trường lao động luôn tồn tại một thực trạng là cung lao
động không đáp ứng được cầu lao động. nguồn nhân lực nước ta rất dồi dào
7


nhưng chất lượng( cả về thể lực lẫn trí lực) đều không đáp ứng được nhu cầu
thực tê. Vì vậy, luôn dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
Năm 2005, lực lượng lao động nước ta là 44,382 triệu người( trong đó
lao động trẻ chiếm đến 46,7%). Nhưng tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo là
74,67 %; công nhân kỹ thuật không có bằng chiếm 10,59%; công nhân kỹ

thuật có bằn và chứng chỉ chiếm 3,54%; trình độ sơ cấp là 0,96%, trung học
chuyên nghiệp là 4,73%; cao đẳng và đại học trở lên chiếm 5,5%.Như vậy ta
thấy, chất lượng lao động nước ta là quá thấp.Trong khi đó, yêu cầu về chất
lượng lao động trong tuyển dụng ngày càng cao.
Thực trạng này cần phải được cải thiện, có như vậy thị trường lao
động nước ta mới có những thay đổi. số lao động đáp ứng được nhu cầu lao
động là quá ít, đặc biệt là lao động có trình độ cao, trong khi lao động phổ
thong chiếm quá nhiều, mà cầu lao động không giải quyết hết được dẫn đến
tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng. Cần phải có biện pháp cấp bách tăng
chất lượng cung lao động để đáp ứng được yêu cầu thực tế.
3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu cầu lao động:
- Ngành kinh tế:
Hiện nay, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hóa thì cầu lao động trong ngành công nghiêp- xây
dựng và dịch vụ có xu hướng tăng và tăng ngày càng nhanh trong khi cầu
laođộng trong ngành nông nghiệp có xu hướng giảm. Theo đó, lao động có
tay nghề chuyên môn, lao động chất xám tăng lên, lao động giản đơn( phổ
thong) giảm xuống.
- Vùng lãnh thổ:
Những khu vực trọng điểm của nền kinh tế luôn có nhu cầu về lao
động cao hơn rất nhiều so với các khu vực khác. Cũng như ở thành thị cao
hơn ở nông thôn, đồng bằng cao hơn trung du, miền núi.
- Các chiến lược và chương trình phát triển kinh tế:
Cầu việc làm mới( cầu lao động) tạo ra trong những chương trình
này ngày càng nhiều, góp phần giảm thất nghiệp
- Ngoài ra, cầu lao động còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
qui mô dân số, giáo dục – đào tạo, vốn đầu tư toàn xã hội, phân phối thu
nhập và khuynh hướng tiêu dung của dân cư….
III. Kích cầu lao động là gì?
Cầu lao động là từ chung chỉ khả năng thu hút lao động trên thị

trường lao động. Cầu lao động là một bộ phận làm nên thị trường lao động.
Và xét trên khía cạnh kinh tế, cầu lao động chính là cầu việc làm.
Hiện tại chưa có khái niệm cụ thể về kích cầu lao động. Tuy nhiên
chúng ta có thể hiểu một cách chung chung, đó là việc dung các biện pháp
để tăng cầu lao động cả về số lượng cũng như chất lượng. Kích cầu lao động
8


chính là việc làm tăng số lượng việc làm, tạo ra nhiều việc làm mới, bổ sung
những chỗ việc làm còn trống và thiếu.
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, song cơ cầu lao động lại đặc
trưng cho một nền kinh tế nông nghiệp chưa phát triển. Hơn 70% lao động
làm trong nông nghiệp, hơn nữa lại phân bố không đều, lao động qua đào tạo
chuyên môn thấp và tập trung chủ yếu ở thành phố.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc giải quyết việc làm ở
nước ta gặp nhiều mâu thuẫn lớn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu về việc làm
ngày càng tăng với khả năng giải quyết việc làm còn hạn chế trong khi tiềm
năng phát triển của đất nước còn rất lớn, nhưng chưa được phát huy; giữa
cơ cấu lao động lạc hậu với yêu cầu có cơ cấu lao động mới phù hợp với
kinh tế thị trường; mâu thuẫn giữa nhu cầu cấp bách giữa giải quyết nạn thất
nghiệp, thiếu việc làm với yêu cầu cơ bản là phải xây dựng nền kinh tế có
trình độ phát triển cao dung ít nhân công, mâu thuẫn giữa yêu cầu giải quyết
việclàm rất lớn và trình độ tổ chức quản lý còn non yếu.Vậy chúng ta cần
phải làm gì để giải quyết vấn đề trên, để kích cầu việc làm hay chính là kích
cầu lao động? Đặc biêt, trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, vấn đề
này càng cần thiết và cầp bách hơn bao giờ, đòi hỏi đảng và nhà nước cần
phải có biện pháp, chính sách phù hợp vừa kích cầu, giải quyết việc làmcho
người lao động vừa giư vững an ninh quốc gia, chính trị xã hội.
Vấn đề kích cầu lao động không phải là vấn đề một sớm một chiều,
không phải của một cá nhân, một doanh nghiệp, mà đây là vấn đề mang tinh

chiến lược lâu dài, có quy mô quốc gia, cần được đảng và nhà nước thực
hiện một cách đồng bộ,có tính toán, phương hướng cụ thể, rõ rang.
Trong quá trình kích cầu lao động. giải quyết việc làm, ngoài việc
dung mọi biện pháp để đạt được mục đích đề ra chúng ta cũng cần phải giải
quyết những vấn đề phát sinh, đặc biệt là trong vấn đề với các quốc gia khác.
Các công cụ sử dụng trong chiến lược này bao gồm cả công cụ vi
mô và vĩ mô, công cụ kinh tế, chính trị, pháp luật…

Phần II: ĐÁNH GIÁ VỀ CẦU LAO ĐỘNG NƯỚC TA
I.Vài nét về nguồn nhân lực Việt Nam những năm qua:
Dân số trung bình năm 2005 của nước ta khoảng 83,12 triệu
người( tăng 1,33% so với năm 2004), năm 2006 là khoảng 84,11 triệu
người( tăng 1,21% so với năm 2005). Trong khi đó, lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế tại thời điểm 1/7/2005 là 42, 71 triệu người, tăng
1,12 triệu người so với năm 2004; năm 2006 là 43,44 triệu người, tăng 0,73
triệu người so với năm 2005.Như vậy , quy mô dân số nước ta là rất lớn và
nguồn nhân lực rất dồi dào, tăng lien tục qua các năm ( mặc dù lượng tăng
đã giảm). Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp tuy vẫn ở mức cao nhưng đã
9


giảm qua những năm gần đây ( 2004: 55,4% ; 2005: 53,8% ; 2006: 52,1% ),
trong khi tỷ lệ lao động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên rõ
rệt ( 2004: 44,6% ; 2005: 46,2% ; 2006: 47,9%).Lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật đã tăng nhưng vẫn chưa cao.
Như vậy, nguồn nhân lực Việt Nam trong những năm qua đã được
cải thiện một cách đáng kể. Nhưng trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường,
của xu hướng phát triển và của việc hội nhập kinh tế quôc tế thì nguồn nhân
lực Việt Nam cần phải đổi mới nhiều hơn nữa.


II. Cầu lao động nước ta trong những năm qua:
Thị trường lao động nước ta đang trong quá trình phát triển, khi
nghiên cứu xu thế phát triển của cầu lao động, ta cần phải nghiên cứu trên cà
ba phương diện: số lượng, chất lượng và cơ cấu của cầu lao động, để từ đó
thấy được chúng ta đã đạt được những gì, chưa đạt được những gì, nguyên
nhân cũng như giải pháp nhằm kích cầu lao động, góp phần làm cho thị
trường lao động ngày càng hoàn thiện hơn và phát triển hơn, đáp ứng nhu
cầu phát triển của nền kinh tế quốc gia, hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
1. Số lượng cầu lao động:
Thể hiện qua cầu thực tế về lao động, cụ thể là số việc làm mới được
tạo ra hang năm.
Cầu thực tế = Chỗ việc làm cũ được duy trì + Chỗ việc làm trống +
Chỗ việc làm mới
Bảng 1: Tổng số việc làm trong nền KTQD và số việc làm mới được
tạo ra hang năm thời kì 2000 – 2005.( Theo điều tra của BLĐTB – XH)
Đơn vị: nghìn người
Năm
Tổng số việc làm trong nền KTQD
Số việc làm mới được tạo ra
Tăng tuyệt đối
Tăng tương đối( %)

2000
40594
1200

2001
39287
1400
200

16.67

2002
41179
1420
20
1.43

2003
42128
1525
105
7.39

2004
43255
1555
30
1.97

2005
44355
1623
68
4.37

Kết quả điều tra trên cho thấy:
Số việc làm mới được tạo ra là tăng qua các năm nhưng không đều
qua các năm, năm 2001 tăng 200 chỗ so với năm 2000 ( 16,67% ), nhưng
năm 2002 thì chỉ tăng có 20 chỗ so với năm 2001( 1,43%), những năm tiếp

theo tăng lần lượt là 105, 30, 86 chỗ so với năm liền trước đó.
 Số việc làm mơi được tạo ra tăng lên cũng có nghĩa là cầu lao
động được mở rộng, có được kết quả trên là do một lí do sau:
- Thời kỳ trên, nước ta đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế là khá cao,
bình quân là 7,38% / năm.Tăng trưởng kinh tế là yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến cầu lao động. Nhờ đạt được tốc độ tăng trưởng trên mà chúng ta đã đạt
được thành tựu quan trọng về tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tăng thời gian lao động
10


ở nông thôn. Từ đó, góp phần làm tăng cầu lao động.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: giảm lao động trong nông nghiệp, tăng
lao động trong công nghiệp- xây dựng, dịch vụ và thương mại.
Thời kỳ 1996- 2005: Tốc độ giảm bình quân là 1,3% / năm; công
nghiệp- xây dựng tăng bình quân là 0,77% / năm; dịch vụ tăng bình quân
0,6% / năm. Tuy lao động trong nông nghiệp giảm nhưng đây vẫn là ngành
có vai trò quan trọng trong việc mở rộng cầu lao động( 60% số việc làm mới
được tạo ra từ khu vực này).
- Chất lượng lao động thời kỳ này cũng đã được đổi mới đáng kể.
Năm 2005, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 24,8 % phần nào đáp ứng được
yêu cầu của nền kinh tế.Những năm trở về trước, do trình độ lao động còn
yếu kém, các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu chỉ đầu tư vào các ngành công
nghiệp nhẹ, cần nhiều lao động phổ thong thì nay, ngoài việc đầu tư vào các
ngành này, các nhà đầu tư trong nước cũng như quốc tế đã có những bước
chuyển mới, mở rộng đầu tư sang các ngành công nghiệp, dịch vụ, những
ngành cần nhiều chất xám, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động nước
ta.
- Tăng tỷ trọng vốn đầu tư trong GDP: từ 14,2% năm 1985 lên
38,9% năm 2005. Nhờ đó mà cơ sở vật chất cũng như cơ cấu sản xuất,

ngành nghề tăng lên, thu hút nhiều lao động. Bên cạnh đầu tư vào các ngành,
vùng kinh tế trọng điểm thì khu vực nông thôn cũng đang ngày cang thu hút
nhiều nhà đầu tư.
- Xuất khẩu lao động được đẩy mạnh.Số lao động được đưa ra
nướcngoài ngày càng tăng, góp phần giải quyết viêcj làm cho người lao
động.
- Các chiến lược và chương trình phát triển kinh tế được mở rộng và
đã tạo được một khối lượng việc làm mới tương đối lớn.
- Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích người lao động
tự tạo việc làm,
- Nước ta có lợi thế là nguồn lao động dồi dào nên chi phí lao động
thấp, các ngành công nghiệp nhẹ phát triển rất nhanh, tạo ra nhiều việc cho
người lao động.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chúng ta vẫn còn nhiều
hạn chế, trong đó có một số nguyên nhân chính sau:
- Cầu sản phẩm: cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của
người dân cũng tăng lên, làm tăng tổng cầu hang hóa. Tốc độ tăng tổng sản
phẩm trong nước bình quân mỗi năm trong 5 năm 2001-2005 đạt 7,51%.
Đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất phục vụ xã hội, bên cạnh việc áp dụng
khoa hộc công nghệ, tăng năng suất lao động thì nhu cầu lao động cũng tăng
lên.
11


- Trung bình hang năm nước ta có khoảng 1 triệu người bước vào độ
tuổi lao động bổ sung cho lực lượng lao động, tình trạng thất nghiệp vẫn còn
lớn thì số việc làm mới được tạo ra hang năm như trên là chưa đáp ứng được
nhu cầu.
- Số việc làm mới tạo ra hang năm là chưa cao, chưa đáp ứng được

nhu cầu việc làm cho người lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo mới đạt 24,8 % không đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn.
- Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn cao. Theo kết quả
điều tra lao động và việc làm những năm vừa qua thì tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi ở khu vực thành thị tuy có giảm nhưng rất chậm và đến nay
vẫn ở mức 5-6% (Năm 2000: 6,42%; 2001: 6,28%; 2002: 6,01%; 2003: 5,78%;
2004: 5,60% và 2005: 5,31%). Tỷ lệ thời gian lao động chưa được sử dụng
của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn cũng thường ở mức trên
dưới 20% (Năm 2000: 25,84%; 2001: 25,74%; 2002: 24,58%; 2003: 22,35%;
2004: 20,90% và 2005: 19,35%). Một trong những nguyên nhân quan trọng
làm cho tỷ lệ thất nghiệp của lao động khu vực thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm
ở khu vực nông thôn vẫn còn ở mức cao là do phần lớn số người trong độ tuổi
lao động cần việc làm nhưng lại chưa qua đào tạo nghề .
- Các chương trình tạo việc làm tuy đã phát triển nhưng chưa được mở
rộng.
2. Cơ cấu cầu lao động:
Cơ cấu cầu lao động nước ta trong những năm qua đã được cải thiện
nhằm phù hợp với xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Chúng ta đã đạt được một số kết quả sau:
- Cầu việc làm mới được tạo ra hang năm trong ngành công nghiệpxây dựng, dịch vụ- thương mại ngày càng tăng, từ 535 nghìn chỗ năm 2001
lên 550 nghìn chỗ năm 2002 và 625 nghìn chỗ năm 2003. Có được kết quả
trên là do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng lao
động trong công nghiệp – xây dựng, thương mại và dịch vụ, giảm tỷ trọng
lao động trong nông nghiệp. Quá trình này đã tạo ra những thay đổi khá lớn
trong cơ cấu cầu lao động.Tuy nhiên, nó cũng làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở
nông thôn, thành thị, một phần nào đó làm giảm cầu lao động. Nhà nước cần
phải có những chính sách thích họp, giải quyết phù hợp số lao động dôi dư
trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế này.

Bảng 2: Cơ cấu việc làm ( cầu lao động) giai đoạn 2001- 2003:
2001
2001
2003
Tổng số việc làm mới
1400
1420
1525
1. Phân theo ngành:
12


- Nông- lâm- ngư nghiệp
- Công nghiệp- xây dựn
- Dịch vụ- thương mại
2. Phân theo chương trình:
+ CT phát triển kinh tế:
- CT phát triển NN-NT
- Đầu tư nước ngoài
- Khu công nghiệp, chế xuất
- Đầu tư trong nước
- Phát triển doanh nghiệp
+ CT mục tiêu xã hội
+ CT xuất khẩu lao động

865
295
240

870

300
250

900
320
305

1044
490
57
47
230
220
320
36

1054
494
60
45
235
220
320
46

1120
515
65
55
240

225
330
75

- Cầu lao động theo vùng: thể hiện qua tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị
và tỉ lệ thời gian lao động ở nông thôn được sủ dụng. Giai đoạn 20002005 nước ta đã đạt được thành tựu to lớn về tăng trưởng kinh tế, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
( từ 6,44% năm 2000 xuống còn 5,1 % năm 2005), tăng tỷ lệ thời gian lao
động được sủ dụng ở nông thôn( tăng từ 73,4 % năm 2000 lên 81,7%
nằm 2005). Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập và cần có nhiều biện pháp
khắc phục.
- Cầu việc làm mới được tạo ra chủ yếu từ chiến lược và chương
trình phát triển kinh tế ( chiếm 74,06% tổng số việc làm mới). Đây là
những việc làm tương đối ổn định với suất đầu tư lớn hơn so với chỗ làm
việc tạm thời được tạo ra từ các chương trình xã hội như: chương trình
xóa đói- giảm nghèo, xuất khẩu lao động.. và có năng suất lao động cao
hơn. Đây là những chiến lược được nhà nước thực hiện sau công cuộc đổi
mới và đã đạt được những kết quả rất đáng quan tâm. Tuy nhiên những
chương trình này mới chỉ được phát triển chủ yếu ở khu vực thành thị,
những vùng kinh tế trọng điểm mà chưa được phổ biến nhiều ở các khu
vực khác
- Xét thực trạng cầu lao động trong các thành phần kinh tế.
+ Trong các doanh nghiệp nhà nước: Trong giai đoạn trước năm 1986,
doanh nghiệp nhà nước luôn là điểm thu hút lao động trong cả nước. Nhưng
từ năm 1986, sau Đại Hội VI của Đảng, với mục tiêu thực hiện sự nghiệp
đổi mới trên mọi lĩnh vực, phát triển kinh tế đất nướctheo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
có vốn đầu tư nước ngoài… thì số doanh nghiệp nhà nước đã có chiều
13



hướng giảm đi nhưng không vì thế mà sức hút lao động của những doanh
nghiệp này giảm đi mà ngược lại có xu hướng tăng, nhưng tăng chậm. Giai
đoạn 2000- 2005, tổng số lao động làm việc tăng them 5,1 triệu người thì số
lao động làm việc trong khu vực nhà nước tăng 599000 người( chiếm 11,7%
số lao động tăng thêm ).
Trong quá trình đổi mới mình cho phù hợp với thực tế, số lượng
doanh nghiệp nhà nước giảm đi đáng kể, số lao động thu hút vào có tăng
thêm nhưng lại là rất ít trong khi đó, số lao động dôi dư ra trong quá trình
này lại khá lớn, họ lại không được giải quyết việc làm nên tình trạngthất
nghiệp là không tránh khỏi. Bên cạnh đó, tiền lương của lao động trong các
doanh nghiệp nhà nước thường thấp, không đáp ứng được nhu cầu cuộc
sống của người lao động, chế độ đãi ngộ chưa hấp dẫn, chưa có giải pháp
giữ chân người tài, vì vậy sức hút với lao động, đặc biệt là lao động có
trình độ cao là rất yếu. Các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp khắc
phục, để không những doanh nghiệp nhà nước phát huy một cách tốt nhất
vai trò chủ đạocủa mình mà còn tạo ra một môi trường lao động hấp dẫn, thu
hút nhân tài.
+ Đối với khu vực tư nhân( kinh tế ngoài quốc doanh): Sau khi ban
hành luật doanh nghiệp năm 2000, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tăng lien tục kéo theo là sự tăng lền về cầu lao động. Đây là khu vực có khả
năng thu hút nhiều lao động, đặc biệt là lao động mới( tốc độ tăng lao động
bình quân là 28% / năm). Giai đoạn 2000-2005, cả nước tăng 5,1 triệu lao
động thì số lượng lao động trong khu vực này tăng lên là 4034,8 nghìn
người( chiếm 79,1% tổng số lao động tăng thêm).
Sự phát triển của khu vực tư nhân là nhân tố quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng cầu lao động trong cả thời gian hiện tại lẫn tương lai. Mặc dù
rất có tiềm năng thu hút lao động nhưng họ cũng phải đối đầu với những khó
khăn như: do quy mô chủ yếu là vừa và nhỏ, sản phẩm kém cạnh tranh, chất
lượng sản phẩm chưa cao nên họ không có ưu thế trong cạnh tranh, đặc biệt

là trong điều kiện hội nhập như hiện nay. Ngoài ra, họ còn gặp nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm thị trường, thiếu sự hỗ trợ cả về vốn, khoa học
công nghệ lẫn lao động chất lượng cao…
+ Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Với những
điều kiện rất thuận lợi nên trong những năm gần đây, nhu cầu đầu tư từ nước
ngoài vào nước ta là rất cao. Quy mô vốn ngày càng lớn, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng, góp phần không nhỏ trong phát triển
kinh tế- xã hội. Giai đoạn 2000-2005, tổng số việc làm của nước ta tăng lên
5,1 triệu thì khu vực này tăng 456600 chỗ( chiếm 9% tổng số việc làm tăng
thêm) .
Năm 1997, số lao động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước
14


ngoài là 130000 chỗ thì đến năm 2004 đã là 691000 chỗ. Tốc độ tăng lao
động cao có ảnh hưởng khá lớn đối với việc thúc đẩy phát triển mức cầu trên
thị trường lao động nước ta.
Để khu vực doanh nghiệp này phát huy những tiềm năng vốn có thì
ngoài việc khắc phục những khó khăn mà hai khu vực doanh nghiệp trên gặp
phải thì nhà nước cần phải giúp họ giải quyết một số vấn đề đặc trưng của
khu vực này như: có chính sách đầu tư hợp lí, giảm bớt các khâu hành chính
không cần thiết , tạo môi trường đầu tư thuận lợi, các vấn đề về văn hóa,
phong tục tập quán….
3.Chất lượng cầu lao động:
Chất lượng cầu lao động là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong
việc mở rộng cầu lao động.Nước ta là một nước đông dân, nguồn lao động
dồidào, hang năm trung bình có khoảng trên dưới 1 triệu lao động bước vào
độ tuồi lao động bổ sung cho lực lượng lao động. Nhưng một thực tế đặt ra
là: cung lao động vẫn không đáp ứng được cầu lao động, tình trạng thất
nghiệp vẫn còn nhiều, … Vậy vấn đề là do đâu? Cầu lao động đặt ra những

yêu cầu gì vầ chất lượng của người lao động?
Trong những năm qua, chất lượng cầu lao động đã thay đổi đáng kể,
thể hiện ở yêu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp. Việc tuyển
dụng lao động qua đào tạo tăng lên ( trung cấp, trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học), lao động phổ thong giảm. Đặc biệt là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, yêu cầu về chất lượng lao động của họ là rất cao.
Ngoài khả năng chuyên môn, trình độ lành nghề, ý thức làm việc, thì yêu
cầu về thể lực rất được họ quan tâm. Tuy nhiên, trước tình hình đào tạo lao
động như hiện nay thì chất lượng của lao động vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu của cầu lao động (Hiện tại Việt Nam có trên 50 triệu lao động trong đó
72% lao động là chưa qua đào tạo). Chính thực trạng này đã gây khó khăn
không những cho các doanh nghiệp mà còn cho chính người lao động.
Chất lượng cầu lao động là khác nhau ở các doanh nghiệp khác nhau,
các vùng khác nhau, các thành phần kinh tế khác nhau là khác nhau. Chất
lượng cầu lao động ở thành thị cao hơn ở nông thôn, ở các ngành công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng thương mại là cao hơn so với ngành nông thôn;
của khu vực ngoài quốc doanh cao hơn khu vực quốc doanh… Cùng với
yêu cầu về hàm lượng chất xám cũng như công nghệ trong sản phẩm ngày
càng tăng lên thì chất lượng cầu lao động cũng tăng lên.

15


Phần III: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP KÍCH
CẦU LAO ĐỘNG
I.Dự báo cầu lao động Việt Nam đến năm 2010 1
- Dự báo từ năm 2006 đến năm 2010, tổng cầu lao động của nước ta giải
quyết được 44766 nghìn việc làm cho người lao động, trong đó, số người
được giải quyết việc làm từ chương trình phát triển kinh tế xã hội là 1027
nghìn chỗ ( từ chương trình giải quyết việc làm là 250 nghìn chỗ và từ các

chương trình khác là 924 nghìn chỗ)
- Dự báo cơ cấu việc làm theo ngành đến năm 2010:
+ Nông nghiệp- lâm nghiệp- ngư nghiệp : 50%
+ Công nghiệp và xây dựng: 22,9%
+ Dịch vụ và thương mại : 27,1%
- Dự báo tốc độ tăng việc làm trong các ngành kinh tế đến năm 2010;
+ Nông nghiệp- lâm nghiệp- ngư nghiệp : 0,1%
1

Tài liệu hội thảo khoa học: chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2010, bộ KH&ĐT( số liệu năm
2002, 2003)

16


+ Công nghiệp và xây dựng: 6,6%
+ Dịch vụ và thương mại : 3,4%
Toàn nền kinh tế là : 2,2 %

II.Dự báo tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế đối với cầu lao động trong tương lai:
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2001- 2010
được thong qua tại Đại Hội Đảng Đại Biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
đã nêu rõ “ Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con
người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng được
nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới đang thay đổi nhanh chóng, sâu sắc
và phức tạp với những cơ hội và thách thức to lớn đối với từng quốc gia,
nhất là đối với các quốc gia đang phát triển và kém phát triển. Tuy nhiên, xu
thế hòa bình ổn định hợp tác để cùng phát triển vẫn là chỉ đạo, chi phối các

quan hệ quốc tế cũng như chiến lược phát triển của các nước. Đặc biệt, toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế nổi bật, mang lại nhiều
cơ hội cho tăng trưởng phát triển kinh tê. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ
tác động đến nền kinh tế nói chung mà còn tác động đến vấn đề việc làm nói
chung của Việt Nam như: phát triển thị trường lao động, tạo việc làm, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
Dự báo tác động của các yếu tố chính làm tăng tổng cầu lao động
nước ta:
- Thu hút FDI: Đây là nguồn vốn rất quan trọng, đóng vai trò lớn
trong việc tăng tổng cầu lao động. Dự báo giai đoạn 2006- 2010 Việt Nam
sẽ thu hút được khoảng 15 tỷ USD. Số việc làm tăng thêm của khu vực này
là 64000 việc làm ( chiếm 5,8% tổng số việc làm tạo thêm hang năm).
Dự báo, các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, xây dựng,
giao thong vận tải, bưu điện, kinh doanh văn phòng cho thuê sẽ là các ngành
thu hút FDI và thu hút nhiều lao động.
- Do thu hút ODA: Dự kiến giai đoạn 2001- 2010 vốn ODA đưa vào
thực hiện khoảng 18 tỷ USD và ước tính mỗi năm nguồn vốn vay này có thể
tạo ra khoảng 40000 – 50000 việc làm trực tiếp.
- Do thu hút đầu tư gián tiếp: Hiện nay trên thị trường chứng khoán.
sự tham gia giao dịch của người nước ngoài còn ít nên số việc làm tạo ra từ
ngành này chưa đáng kể. Song trong tương lai nếu ta có chính sách thu hút
mạnh nguồn vốn này thì nó cũng sẽ tạo mở được nhiều việc làm mới.
- Do tự do hóa thương mại: Dự báo, trong những năm tới, số việc làm
do xuất khẩu tạo thêm hang năm của một số ngành có thể đạt tới 139300
chỗ.

17


- Do xuất khẩu lao động: đến năm 2010 trở đi ước tính có khoảng 1

triệu lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
- Toàn cầu hóa không chỉ làm tăng tổng cầu lao động mà đặc biệt còn
làm tăng cầu lao động đã qua đào tạo. ước tính giai đoạn 2006-2010, bình
quân hang năm khu vực FDI có nhu cầu sử dụng 37700 lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, 4200 lao động có trình độ trung cấp và 9400 lao động
có trình độ cao đẳng, kỹ thuật trở lên.

III. Các giải pháp nhằm kích cầu lao động:
Trước khi gia nhập WTO, bức tranh thương mại của Việt Nam với các
nước nhìn chung đã tạo được sự nối kết khá ổn định, có tốc độ tăng trưởng
cao. Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam cáng có môi trường để phát triển
thương mại, tạo công ăn việc làm trong các lĩnh vực sản xuất, nhập khẩu
hang hóa, dịch vụ…
Tự do hóa thương mại đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả hang hóa, dịch vụ, buộc các doanh
nghiệp phải thực hiện các biện pháp để giảm chi phí sản xuất và nâng cao
chất lượng hàng hóa dịch vụ. Chi phí lao động với tư cách là một loại chi phí
đầu vào, có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ
nên đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư để nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng
yêu cầu mới.
Gia nhập WTO tạo điều kiện thuận lợi hơn cho di chuyển vốn và công
nghệ, tạo ra khả năng phát triển nhanh các khu công nghiệp, doanh nghiệp
FDI, trở thành khu vực thu hút nhiều lao động chuyên môn kỹ thuật, thúc
đẩy phát triển đào tạo, dạy nghề. Tạo ra khả năng di chuyể dễ dàng hơn của
lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế, thúc đẩy phát triển xuất
khẩu lao động. Gia nhập WTO cũng tác động lớn đến tạo mở việc làm trong
tất cả các lĩnh vực, khu vực kinh tế trực tiếp, gián tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất, kinh doanh hang hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu…
Để tăng tổng cầu lao động cần duy trì ổn định tình hình kinh tế vĩ mô
và thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đây là vấn đề quan

trọng quyết định nhất đến phát triển thị trường lao động ở Việt Nam. Sau
đây là một số giải pháp cơ bản:
1. Đ ảm bảo huy động vốn đầu tư toàn xã hội từ nay đến năm 2010 ở mức
32% - 34%. Có như vậy chúng ta mới đạt được các mục tiêu tăng trưởng
kinh tế đề ra là 7,2% giai đoạn 2006- 2010, và giải quyết cho 8 đến 8,5 triệu
lao động có việc làm mới.
Đây là một nguồn vốn quan trọng, có tính chất quyết định không chỉ
đến sự ngiệp phát triển kinh tế của quốc gia mà còn đến thị trường lao động
nói chung và cầu lao động nói riêng. Vốn đầu tư có thể được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau.
18


Trên góc độ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư
trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó:
+ Vốn đầu tư trong nước gồm vốn đầu tư của nhà nước, của dân cư
và của tư nhân. Thực tế thời gian qua cho thấy, đầu tư của các doanh nghiệp
tư nhân và hộ gia đình có vai trò quan trọng trong việc phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang nhiều ngành nghềm, phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ…
+ Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: ODA, FDI, tín dụng từ các ngân
hang thương mại quốc tế, huy động vốn qua thị trường quốc tế. Trong đó,
FDI là nguồn vốn quan trọng nhất, có vai trò quyết định cho đầu tư và phát
triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh
vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc
biệt là những ngành nghề đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần vốn.
Nguồn vốn này có tác động to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước
nhận đầu tư.
Trong giai đoạn 2001- 2006, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiềm

khoảng 16,2% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Hiện nay, Việt Nam đã thu hút
được khoảng 70 quốc gia và vùng lãnh thổ đưa vốn vào đầu tư dưới các hình
thức khác nhau.
Cho đến nay, khu vực đầu tư nước ngoài cũng đã thu hút khoảng 87
vạn lao động, góp phần đáng kể cho việc tạo thêm công ăn việc làm cho nền
kinh tế. với việc gia nhập WTO và môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện
theo thong lệ quốc tế thì đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ là nguồn vốn quan
trọng và có tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn đầu tư của cả nước.
Ngoài ra, để thúc đầy nhanh kinh tế phát triển nhằm mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhà nước rất coi trọng việc huy động mọi nguồn
vốn trong và ngoài nước để phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó, nguồn vốn huy
động qua thị trường vốn cũng được chính phủ quan tâm, đặc biệt là qua thị
trường chứng khoán. Đây là một thị trường mới mẻ nhưng tốc độ phát triển
khá nhanh, khả năng thu hút vốn lớn.
- Trên góc độ doanh nghiệp, nguồn đầu tư chủ yếu được huy động từ
bên trong hoặc bên ngoài. Đó là phần tích lũy nội bộ trong doanh nghiệp và
phần khấu hao hay hình thành từ việc vay nợ, phát hành chứng khoán…
Tuy nhiên, để việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cần phải có
các điều kiện sau:
+ Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền
kinh tế
+ Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
19


+ Xây dựng các chính sách huy động vốn có hiệu quả : nhà nước và
doanh nghiệp cần có chính sách và giải pháp đồng bộ, hợp lí trên cơ sở có sự
khuyến khích, định hướng các hoạt động đầu tư….
2.Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn

theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nước ta là một nước nông nghiệp, hơn 80% dân số làm việc trong
nông nghiệp, những năm gần đây tỷ lệ lao động trong nông nghiệp đã giảm
nhưng vẫn còn ở mức cao. Nhưng đây cũng là khu vực thu hút cũng như tạo
ra khá nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Dòng di cư ồ ạt tủ nông
thôn ra thành thị đã làm xáo trộn tình hình hình kinh tế cũng như an ninh, xã
hội của đất nước. Nhà nước cần phải có những biện pháp phát triển khu vực
nông nghiệp- nông thôn để với những tiềm năng sẵn có của mình, để khu
vực này vừa đảm bảo công ăn việc làm thường xuyên vừa tạo ra việc làm
mơi. Bên cạnh đó, do tính chất mùa vụ gây nên tình trạng lao động nhàn rối
ở nông thôn, đảng và nhà nước cần có biện pháp phát triển các ngành nghề
phụ, để người dân có thêm thu nhập, cải thiện đời sống. Bên cạnh đó, cần
đầu tư vốn, có chính sách hỗ trợ phù hợp để khôi phục và phát triển các làng
nghề truyền thống, đặc biệt là các mặt hang có giá trị, có khả năng xuất
khẩu…Mặt khác, nên xây dựng các khu công nghiệp cần nhiều lao động
giản đơn,vừa giảm được sự quá tải do tập trung quá nhiều các khu công
nghiệp trong đô thị, vừa tânj dụng được nguồn lao động dồi dào chi phí thấp.
Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình bằng cách cấp vốn , kiến thức
kinh doanh, phương pháp kỹ thuật cho họ…Yếu tố quan trọng nữa là phải
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho khu vực này, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Đây là giải pháp có tính 2 mặt: một mặt làm tăng cầu lao động( tăng
chỗ làm việc ) tại chỗ, một mặt nó hạn chế dòng di cư ồ ạt từ nông thôn vào
thành thị. Vì vậy, cần phải có cơ chế, chính sách để khuyến khích phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, khôi phục các làng nghề
truyền thống. Và vấn đề mấu chốt , có tính chất tiền đề là phải xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho khu vực nông thôn(điện - đường- trườngtrạm).
3. Khai thác tiềm năng kinh tế của khu vực ngoài nhà nước:
Đây là khu vực tạo được nhiều việc làm mới cho người lao động, hơn
nữa suất đầu tư cho một chỗ việc làm ở khu vực này rẻ, phù hợp với tình

hình thiếu vốn, lao động dư thừa. Muốn vậy cần phải: ổn định thể chế và
kinh tế vĩ mô, cụ thể cần ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát…; có chính
sách khuyến khích hỗ trợ khu vực tư nhân..; nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lý nhà nước.
4. Mở rộng các ngành sản xuất quy mô nhỏ, lựa chọn công nghệ phù
20


hợp, ưu tiên các ngành sử dụng công nghệ nhiều lao động.
Với thực trạng kinh tế nước ta như hiện nay: vẫn là một nước đang
phát triển, nguồn vốn hạn hẹp, lao động giản đơn quá nhiều, khoa học kỹ
thuật lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu, thiếu, kém,….thì việc phát triển các ngành
nghề trên là rất phù hợp. Những hạn chế trên sẽ trở thành thuận lợi nếu
chúng ta có chiến lược sử dụng c chúng một cách đúng đắn. Chúng ta phải
tận dụng những khả năng của mình, để phát triển những ngành công nghiệp
nhẹ, sử dụng nhiều lao động, cần ít vốn, công nghệ không cao… Qua quá
trình tích lũy, chúng ta sẽ có được nguồn vốn cần thiết, đội ngũ lao động đã
qua rèn luyện kỹ năng, phương pháp làm việc… từ đó làm cơ sở để phát
triển các ngành công nghiệp nặng, cần nhiều chất xám.
Chính phủ cần: ưu tiên đầu tư hoặc khuyến khích đầu tư vào các
ngành này thong qua tái phân phối thu nhập cho người nghèo để làm tăng
thu nhập và tiêu dung của họ.
5. Kiểm soát các yếu tố giá cả, tiền lương, tiền công, phân phối thu nhập
và khuynh hướng tiêu dung.
Giá cả là yếu tố ản hưởng lớn đến đời sống nhân dân cũng như đếncác
quá trình sản xuất vì giá cả của các yếu tố đầu vào tăng lên thì chi phí sản
xuất cũng tăng lên, nếu đầu ra không đổi, nhà sản xuất sẽ có xu hướng thu
hẹp quy mô sản xuất, giảm bớt lao động, làm cho cầu lao động giảm.
Tiền lương là thu nhập của người lao động và cũng là yếu tố cầu thành
nên chi phí của nhà sản xuất. vì vậy một chế độ tiền lương hợp lí sẽ có tác

dụng rất lớn đến tổng cầu.
Phân phối cang bình đẳng thì thu nhập của nhóm người nghèo càng
tăng, dẫn đến tiêu dung của họ tăng, mà tiêu dung của họ tăng chủ yếu là
hang sử dụng nhiều công nghệ nhiều lao động nên cầu lao động cũng sẽ
tăng. Nếu dân cư có khuynh hướng tiêu dung hang sử dụng công nghệ nhiều
lao động thì cầu lao động sẽ tăng và ngược lại.
6. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về giải quyết
việc làm, chương trình xóa đói- giảm nghèo, chương trình xuất khẩu lao
động…
Giai đoạn 2001-2005, cả nước đã tạo việc làm cho 7,5 triệu lao động (
trung bình là 1,5 triệu lao động/ năm).Tỷ lệ thất nghiệp giảm qua từng năm (
2001: 6,28% ; 2005: 5,31% ). Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn
tăng dần từ 74% năm 2001 lên đạt 80,7% năm 2005. Có được kết quả như
vậy là sự nỗ lực của cả nước, trong đó có sự đóng góp không nhỏ từ các
chương trình quốc gia về giải quyết việc làm, chương trình xóa đói- giảm
nghèo, chương trình xuất khẩu lao động.
Trong những năm qua, những chương trình này đã phát huy hiệu quả
to lớn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Xét một số chính
21


sách cụ thể của nhà nước ta:
- Chính sách giải quyêt việc làm: Đây là một hệ thống các quan điểm,
chủ trương, phương hướng và biện pháp dể giải quyết việc làm cho người
lao động nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chủ
trương và biện pháp của nhà nước là:
+ Triền khai chương trình quốc gia về việc làm, tạo điều kiện cho mọi
người lao động tự tạo, tự tìm việc làm. Phát triển các dự án hợp tác với nước
ngoài để tạo nhiều chỗ việc làm mới.
+ Khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nghề truyền

thống, các ngành nghề mới ở nông thôn để giải quyết việc làm tại chỗ.
+ Hoàn thiện cơ chế quản lý và tăng quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
+ Phân bố lại lao động trên phạm vi cả nước thong qua các chiến dịch
xây dựng vùng kinh tế mới, khai hoang,….
+ Thực hiện nguyên tắc công bằng, xây dựng xã hội phát triển, ổn
định…
+ Tiếp tục giải phóng triệt để tiềm năng sức lao động của đất nước,
hình thành và phát triển thị trường lao động trong hệ thống thị trường thống
nhất…
+ Mốt số chính sách cụ thể: chính sách tạo vốn, chính sách đất đai,
chính sách thuế….
- Chính sách xóa đói- giảm nghèo:
Trước thực trạng đại bộ phận hộ nghèo tập trung ở nông thôn và miền
núi, không đủ cơm ăn, không có việc làm… Nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo ở
nước ta là rất nặng nề, vừa có tính chất lâu dài, vừa có tình chất bức xúc, vừa
có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa chính trị sâu sắc,quan trọng. Đảng và nhà
nước đã đề ra những chủ trương, giải pháp như:
+ Giao đất, giao rừng, cứu trợ, phúc lợi.. Tuy nhiên những giải pháp
này chỉ mang tình chất tạm thời, không giải quyết triệt để được cái nghèo
của họ.
+ Cho vay tạo việc làm. Giải pháp này có tính bền vững hơn vì mục
đích của nó là giảm nghèo thong qua tạo việc làm.
Xuất phát từ thực trạng chung của các hộ nghèo là về cơ bản họ vấn
có tư liệu sản xuất nhưng không biết sử dụng chúng như thế nào hoặc vì
nghèo, trình độ không có nên họ không kiếm được việc làm… thì giải pháp
trên rất có tính khả thi.
Một số nhiệm vụ cụ thể là:
+ Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ thiết thực, chủ yếu là đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng thiết yếu: đường, điện, trường học…
+ Đối với các hộ nghèo, bên cạnh việc giúp đỡ vật chất còn phải giúp

đỡ họ về vốn, kiến thứcvà cách làm ăn, nhất là hộ nghèo ở nông thôn, miền
22


núi…
+ Mở rộng các hình thức tín dụng cho các hộ nghèo vay vốn sản xuất
với lãi suất ưu đãi theo cơ chế phù hợp, thủ tục đơn giản.
+ Miễn học phí cho con em hộ nghèo, cấp miễn phí các trang thiết bị
cần thiết cho việc học, xét học bổng cho các em nghèo học giỏi, hoàn cảnh
khó khăn…
+ Cấp miễn phí bảo hiểm y tế, thành lập các cơ sở khám chữa bệnh
nhân đạo cho người nghèo..
7. Tăng cường xuất khẩu lao động:
Những năm qua, số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài ngày
càng tăng.Nănm 2006, đưa được 78855 lao động và chuyên gia sang nước
ngoài làm việc. Và chúng ta phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ lao động có nghề
đi làm việc ở nước ngoài đạt 70% trong đó lao động lành nghề và trình độ
cao chiếm khoảng 30%. Việc đưa lao động ra nước ngoài làm việc không
những góp phần giải quyết được việc làm cho lao động trong nước mà còn
góp phần nâng cao chất lượng lao động.
8. Phát triển và mở rộng các chương trình hỗ trợ việc làm.
Những năm gần đây, hoạt động của hội chợ việc làm đã mang lại
những kết quả đáng khích lệ, tạo một kênh giao dịch quan trọng trên thị
trường lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, bởi thời
gian qua có một thực tế là: người lao động không biết đi đâu để tìm việc, còn
người sử dụng lao động không biết đến đâu để tuyển người.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thong tin, các trang
web về việc làm cũng đã được mở rộng và ngày càng được nâng cấp về chất
lượng, góp phần quan trọng vào việc truyền tải thong tin đến những người
muốn tìm việc và những người cần tuyển.

Bên cạnh những việc làm đầy đủ thì trong những năm gần đây, nhu
cầu về việc làm bán thời gian ngày càng tăng, đặc biệt là đối với những bạn
trẻ muốn kiếm thêm thu nhập cho mình. Việc giúp đỡ của các trang Web
việc làm càng trở nên thiết thực hơn. Tuy nhiên, nhà nước cần phải có những
chính sách phù hợp để đảm bảo quyền cho người lao động,cũng như đảm
bảo trong việc tạo ra những công việc lành mạnh, được xã hội công nhận.
9. Giải pháp
9. Ngoài ra còn rất nhiều các giải pháp khác để tăng cầu lao động.Tùy
vào điều kiện từng vùng, từng khu vực, từng ngành kinh tế, từng địa
phương….` Mà chúng ta có những biện pháp áp dụng khác nhau để giải
pháp phát huy được hiệu quả cao nhất, tạo nhiều công ăn việc làm cho người
lao động, tăng thu nhập cải thiện cuộc sống, góp phần vào việc xây dựng đất
nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước, hội
nhập kinh tế quốc tế.
23


Kết luận
Trong những năm gần đây, trước yêu cầu của nền kinh tế , thị trường lao
động nước ta đã có những bước đổi mới và đã đạt được những kết quả
khả quan cả về cung lao động lẫn cầu lao động, cả về số lượng cũng như
chất lượng, cơ cấu lao động. Việc mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đã
mang lại cho chúng ta những cơ hội mới cũng như những thách thức
mới, đòi hỏi chúng ta muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có những
bước đột phá. Trước sức ép quá lớn của cung lao động, vấn đề đặt ra cho
chúng ta là phải làm sao tạo được nhiều việc làm cho người lao
động.Trước những lợi thế của đất nước, trước môi trường thế giới đang
rộng mở theo hướng toàn cầu hóa và hội nhập như hiện nay thì nước ta
có rất nhiều thuận lợi trong việc giải quyết vấn đề việc làm. Bên cạnh
việc duy trì những chỗ làm việc cũ, cần phải tạo ra nhiều việc làm mới,

có như vậy chúng ta mới giải quyết được số lao động đang dôi dư quá
nhiều, giảm được tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cải thiện cuộc sống,
phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Đảng
và nhà nước cùng các cơ quan, cần phải có những chính sách, những
chiến lược, những mục tiêu cụ thể để kích cầu lao động cả về số lượng,
chất lượng cũng như cơ cấu của cầu lao động sao cho phù hợp với tình
hình cụ thể của đất nước. Có như vậy, chúng ta mới phát triển được thị
trường lao động, phát triển kinh tế đât nước theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hóa, thực hiện được mục tiêu hội nhập quốc tế, đưa nước ta
thoát khỏi tình trạng hiện nay.

24


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo lao động – xã hội, số 292.
2. Báo lao động - xã hội, số 300
3. PGS.TS. Phạm Quý Thọ, 2003 - Thị trường lao động Việt
Nam
4. TS. Nguyễn Thị Thơm, 2006 - Thị trường lao động Việt
Nam. thực trạng và giải pháp, nxb Chính Trị Quốc Gia
5. TS. Vũ Hoàng Ngân, 2001 - Thị trường lao động Việt
Nam, đặc điểm và giải pháp.
6. TS. Trần Xuân Cầu, 2002 – Giáo trình phân tích lao động
xã hội, nxb Lao động – Xã hội.
7. Viện thong tin khoa học xã hội, 1999 - Thị trường lao
động trong nền kinh tế thị trường.
8. www.gso.gov.vn ( Tổng cục thống kê).

25



×