Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Yêu cầu lao động và giải pháp kích cầu lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.39 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng Tên Trang
Bảng 1 Tổng số việc làm trong nền kinh tế quốc dân và số việc
làm mới được tạo ra hang năm thời kỳ 2001- 2005
10
Bảng 2 Cơ cấu việc làm( cầu lao động) giai đoạn 2001- 2003 13
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
Danh sách các bảng biểu sơ đồ.......................................................................1
Mục lục............................................................................................................2
Lời mở đầu......................................................................................................3
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về cầu lao động.....................................4
I. Khái niệm cầu lao động...............................................................................4
1. Khái niệm chung..................................................................................4
2. Cầu thực tế...........................................................................................4
3. Cầu tiềm năng......................................................................................4
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động...................................................5
1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến số lượng cầu lao động..............................5
1.1. Cầu sản phẩm....................................................................................5
1.2. Năng suất lao động...........................................................................5
1.3. Phát triển kinh tế...............................................................................5
1.4. Tiền công, tiền lương........................................................................6
1.5. Giá cả các yếu tố đầu vào.................................................................6
1.6. Chế độ, chính sách của nhà nước.....................................................6
1.7. Chi phí điều chỉnh lực lượng............................................................6
2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động...........................7
2.1. Chất lượng sản phẩm........................................................................7
2.2. Chất lượng công việc........................................................................7
2.3. Qui mô trình độ kỹ thuật, quản lý, quan kệ kinh tế quốc tế.............7


2.4. Chất lượng cung lao động.................................................................7
3. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu cầu lao động..................................8
II. Kích cầu lao động là gì?.............................................................................8
Phần II: Đánh giá về cầu lao động nước ta...................................................10
I. Vài nét về nguồn nhân lực Việt Nam những năm qua...............................10
II. Cầu lao động nước ta trong những năm qua.............................................10
1. Số lượng cầu lao động............................................................................10
2. Cơ cấu cầu lao động................................................................................12
3. Chất lượng cầu lao động.........................................................................15
Phần III: Quan điểm và giải pháp kích cầu lao động....................................17
I. Dự báo cầu lao động Việt Nam đến năm 2010..........................................17
II. Dụ báo tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tê.............................17
III. Các giải pháp kích cầu lao động..............................................................18
Kết luận.........................................................................................................25
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................26
LỜI MỞ ĐẦU
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, cánh cửa này đã mở ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức mới cho Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế không
chỉ tác động đến nền kinh tế nói chung mà còn tác động đến vấn đề lao động
- việc làm của Việt Nam như: phát triển thị trường lao động, tạo việc làm,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta đã gặp rất nhiều mâu thuẫn lớn
và trước yêu cầu của xu thế hội nhập thì vấn đề này càng trở nên khó khăn
hơn. Nước ta có rất nhiều ưu thế như: nguồn nhân lực dồi dào, cơ cấu lao
động trẻ, chi phí lao động thấp, tài nguyên thiên nhiên phong phú… nhưng
do nền kinh tế vẫn chưa phát triển, thiếu thốn khoa học công nghệ, cơ sở hạ
tầng, chất lượng đào tạo không cao… nên dẫn đến những thực trạng như:
cung lao động không đáp ứng được cầu lao động, thất nghiệp nhiều, đời

sống nhân dân còn thiếu thốn khó khăn, gây cản trở đến quá trình phát triển
kinh tế đất nước.
Trước thực trạng như vậy, em đã chọn đề tài “cầu lao động và giải
pháp kích cầu lao động” làm đề tài nghiên cứu. Mục đích của việc nghiên
cứu đề tài là nhằm hệ thống hóa về cầu lao động, đánh giá tình trạng cầu lao
động nước ta trong những năm vừa qua, chúng ta đã thu được những kết quả
gì, còn tồn tại những mặt gì, nguyên nhân do đâu, từ đó kiến nghị đưa ra
những giải pháp nhằm kích cầu lao động cả về số lượng cũng như chất
lượng. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích, so sánh, đánh giá dựa
trên số liệu thống kê. Đề tài được nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi vĩ mô.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần chính:
Phần 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về cầu lao động.
Phần 2: Đánh giá cầu lao động nước ta.
Phần 3: Quan điểm và giải pháp kích cầu lao động.
Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ CẦU LAO ĐỘNG
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Khái niệm cầu lao động
1. Khái niệm chung:
Trong phạm vi nền kinh tế, cầu lao động là nhu cầu về sức lao động
của nền kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, là khả năng thu hút
sức lao động của nền kinh tế.
Trên thị trường lao động, cầu lao động là lượng lao động mà người
thuê có thể thuê ở mỗi mức giá chấp nhận được.
Hiểu một cách chung nhất, cầu lao động là số lượng lao động được
thuê mướn trên thị trường lao động. Hay nói cách khác, cầu lao động là toàn
bộ nhu cầu về số lượng lao động của một nền kinh tế( hoặc của một ngành,
địa phương, doanh nghiệp…) ở một thời kì nhất định bao gồm cả mặt số
lượng, chất lượng, cơ cấu và thường được xác định thong qua chỉ số việc

làm. Cầu lao động là nhu cầu dẫn xuất vì nó được suy ra từ nhu cầu số
lượng, khối lượng dịch vụ mà yếu tố cầu lao động được dung để sản xuất
hoặc để hoạt động cung ứng dịch vụ. Cầu lao động biểu hiện khả năng thuê
lao động của người sử dụng lao động trên thị trường lao động và được xem
xét ở hai góc độ là cầu thực tề và cầu tiềm năng.
2. Cầu thực tế:
Là nhu cầu thực tế lao động cần sử dụng tại một thời điểm nhất định,
bao gồm những người đang làm việc, chố làm việc trống và chỗ làm việc
mới đang cần thuê lao động làm việc.
Trong đó:
Chỗ làm việc trống là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động nhưng
nay không có lao động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động.
Chỗ làm việc mới là chỗ làm việc mới xuất hiện( mới tạo ra) và đang
có nhu cầu sử dụng lao động.
3. Cầu tiềm năng:
Là nhu cầu lao động cho tổng số chỗ làm việc có thể có được, trên
cơ sở nhu cầu lao động hiện tại và có tính đến các yếu tố tạo việc làm trong
tương lai như: vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ, các điều kiện
khác( kinh tế, chính trị, văn hoá…)…
Như vậy: Cầu tiềm năng về lao động = Cầu thực tế về lao dộng + Số chỗ
làm việc sẽ được tạo ra trong tương lai.
Xuất phát từ những vấn đề trên, khi nghiên cứu cầu lao động, ta phải
chú ý tới ba vấn đề chính là: số lượng cầu lao động( chủ yếu thong qua số
việc làm mới được tạo ra), chất lượng cầu lao động( yêu cầu về thể lực, trí
lực..) và cơ cấu của cầu lao động( theo vùng, ngành, chương trình phát triển
kinh tế….).
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động:
Cầu lao động là một bộ phận của thị trường lao động và chịu ảnh

hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó phân ra làm ba nhóm nhân tố
chính là: nhóm ảnh hưởng đến số lượng cầu, nhóm ảnh hưởng đến chất
lượng cầu, nhóm ảnh hưởng đến cơ cấu cầu lao động.
1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến số lượng cầu lao động:
1.1. Cầu sản phẩm:
Cầu lao động được coi là cầu dẫn xuất bởi vì, xuất phát từ nhu cầu
về sản phẩm mới có nhu cầu về lao động để sản xuất ra sản phẩm đó. Lao
động là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Khi nhu cầu sản
phẩm tăng lên, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì nhu cầu về lao
động cũng phải tăng lên để đáp ứng yêu cầu đó. Tức là cầu sản phẩm có tác
động cùng chiều đến cầu lao động.
1.2. Năng suất lao động:
Trong điều kiện năng suất lao động không đổi thì cầu lao động của
nền kinh tế tỷ lệ thuận với quy mô và tốc độ tăng sản xuất.
Nếu quy mô sản xuất không đổi thì cầu lao động tỷ lệ nghịch với
năng suất lao động. Tức là lúc này, nếu năng suất lao động tăng lên cho phép
giảm lao động. Vì vậy, việc áp dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại có
năng suất cao, nếu không mở rộng qui mô sản lượng thì cầu lao động bị thu
hẹp.Cầu lao động phải đổi mới về chất lượng, nâng cao trình độ chuyên môn
kỹ thuật của lực lượng lao động theo yêu cầu áp dụng công nghệ mới vào
sản xuất kinh doanh.
1.3. Phát triển kinh tê:
Xét hàm sản xuất: Q = f( K, L, T)
Trong đó: Q – Sản lượng
K - Vốn ( tư bản)
L – Lao động
T – Công nghệ
Như vậy ta thấy, tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với
các
yếu tố đầu vào là vốn, lao động, công nghệ.Khi công nghệ, giá cả của sức

lao động và vốn là không đổi thì tác động của tăng trưởng kinh tế sẽ làm
tăng mức cầu lao động trên thị trường lao động. Trong môi trường phát triển
như vũ bão của khoa học, công nghệ như hiện nay thì bất kỳ một nền kinh tế
có tăng trưởng nào cũng đều gắn với việc áp dụng khoa học công nghệ để
tăng năng suất lao động. Do đó, cầu lao động chuyên môn kỹ thuật tăng cao
trong khi cầu lao động giản đơn( phổ thong) giảm.Nói cách khác, tăng
trưởng kinh tế tác động đến chất lượng của cầu lao động, tăng trưởng kinh tế
càng cao thì yêu cầu về chất lượng cầu lao động cũng càng cao.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4.Tiền công, tiền lương:
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và có tác động rất mạnh tới cầu
lao động. Xết trên góc độ từ các doanh nghiệp,tiền lương chính là giá cả của
sức lao động. Tiền lương là nhân tố chính trong thu nhập của người lao
động, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. Mặt khác, xét về phía nhà
sản xuất thì tiền lương là yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất của họ. Tiền
lương của người lao động càng cao thì chi phí của các nhà sản xuất càng
tăng. Vì vậy, khi tiền lương tăng thì cầu lao động có xu hướng giảm và
ngược lại.
Mặt khác, xét trên thị trường lao động, mức lương trên thị trường lao
động bị tác động bởi tiền lương tối thiểu của nhà nước. Tiền lương tối thiểu
của nhà nước tăng lên thì cầu lao động lại có xu hướng giảm xuống. Đó là
do, khi nhà nước tăng tiền lương tối thiểu với mục đích cải thiện đời sống
cho người lao động và chủ yếu cho những lao động có thu nhập thấp nhưng
vô hình chung lại làm cho thất nghiệp tăng lên và lại tăng chủ yếu ở nhóm
người có thu nhập thấp không có trình độ( do họ không đáp ứng được nhu
cầu của nhà sản xuất nên không được tuyển dụng).
1.5.Giá cả các yếu tố đầu vào:
Giá cả các yếu tố đầu vào thay đổi làm cho cầu lao động thay đổi
theo hướng khác nhau.

Bổ sung hoàn toàn: Khi mà giá của các yếu tố đầu vào này thay đổi
thì cầu yếu tố đầu vào kia thay đổi nhưng ngược chiều. Xảy ra chủ yếu với
những hang hoá bổ sung hoàn toàn cho nhau. Ví dụ, khi giá của điện thoại
bàn giảm xuống, người tiêu dung có xu hướng mua nhiều lên, dấn đến cầu
lao động để sản xuất điện thoại bàn tăng lên.
Thay thế hoàn toàn: Khi giá của yếu tố này thay đổi thì cầu yếu tố
khác cũng thay đổi theo nhưng là cùng chiều. Xảy ra chủ yếu với nhóm hang
hóa thay thế hoàn toàn cho nhau. Ví dụ, khi giá ga tăng lên, người tiêu dung
có xu hường giảm dung ga mà chuyển sang dung than nhiều hơn. Khi đó,
cầu lao động đẻ sản xuất than tăng lên.
1.6.Chế độ, chính sách của nhà nước:
Đây là các công cụ vĩ mô không thể thiếu và có ảnh hưởng rất lớn
đến thị trường lao động nói chung và cầu lao động nói riêng. Nhà nước có
các chế độ, chính sách hợp lí sẽ góp phần làm tăng cầu lao động và ngược
lại. Ngay trong một công cụ, cũng có tác động
1.7.Chi phí điều chỉnh lực lượng:
Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đền nhà sản xuất. Nếu là tuyển dụng
vào làm việc lâu dài, chi phí dành cho đào tạo là tương đối lớn thì nhà sản
xuất sẽ tuyển dụng ít đi( cầu lao động giảm) , nếu chỉ là thuê tạm thời, chi
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phí dành cho đào tạo là ít thậm chí không có thì nhà sản xuất có xu hướng
thuê nhiều lên( cầu lao động tăng).
2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động:
2.1. Chất lượng sản phẩm:
Với những ngành đòi hỏi chất lượng sản phẩm khác nhau thì chất
lượng cầu lao động cũng là khác nhau. Ví dụ, đối với công nhân làm nghề
thủ công, chỉ cần có nhiều kinh nghiệm và khéo léo là được nhưng đối với
lao động làm trong ngành công nghiệp hiện đại như sản xuất ô tô, máy
bay… thì yêu cầu đối với công nhân là rất cao.

Khi hàm lượng công nghệ và chất xám trong sản phẩm tăng lên thì
yêu cầu về chất lượng cầu lao động cũng tăng lên. Đặc biệt, trong giai đoạn
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ như hiện nay, với việc áp
dụng ngày càng nhiều máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất để tăng năng
suất lao động thì nhu cầu tuyển dụng công nhân lành nghệ, có trình độ cao,
khả năng vận hành máy tốt, thể lực tốt là yêu cầu thiết yếu.
Theo xu hướng phát triển như hiện nay thì chất lượng sản phẩm ngày
càng cao càng đòi hỏi chất lượng cầu lao động cũng phải tăng lên, phù hợp
với xu thế phát triển.
2.2. Chất lượng công việc:
Chất lượng công việc càng cao đòi hỏi chất lượng cầu lao động cũng
phải cao để đáp ứng được nó. Công việc giản đơnchỉ cần lao động phổ thong
cũng đáp ứng được nhưng những công việc mang tính chất phức tạp, nhiều
chất xám thì cần phải có những lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn
cao,phải được đào tạo bài bản.
Trong quá trình chuyên môn hóa, tự động hóa như hiện nay thì con
người không chỉ làm việc với con người mà con người còn làm việc với rất
nhiều máy móc,thiết bị.Vì vậy, người lao động cần phải học hỏi, trau dồi
kinh nghiệm… để thích hợpvới công việc,tránh bị đào thải.
2.3. Qui mô trình độ kỹ thuật, quản lý, quan hệ kinh tế quốc tế, trình độ
phát triển kinh tê.
Kỹ thuật càng caothì lao động cũng càng phải hiểu biết nhiều để có
thể vận hành được những máy móc phức tạp.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư vào nước ta rất nhiều mang theo nhiều máy móc thiết bị của họ.
Vì vậy, cầu lao động cũng phải đáp ứng được yêu cầu đó.
Trình độ kinh tế càng phát triển thì nguồn nhân lực càng được cải
thiện, vì họ có nhiều điều kiện để nâng cao chất lượng của chính mình. Cũng
vì thế mà chất lượng cầu lao động cũng tăng lên.
2.4. Chất lượng cung lao động:

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ở nước ta, thị trường lao động luôn tồn tại một thực trạng là cung lao
động không đáp ứng được cầu lao động. nguồn nhân lực nước ta rất dồi dào
nhưng chất lượng( cả về thể lực lẫn trí lực) đều không đáp ứng được nhu cầu
thực tê. Vì vậy, luôn dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
Năm 2005, lực lượng lao động nước ta là 44,382 triệu người( trong đó
lao động trẻ chiếm đến 46,7%). Nhưng tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo là
74,67 %; công nhân kỹ thuật không có bằng chiếm 10,59%; công nhân kỹ
thuật có bằn và chứng chỉ chiếm 3,54%; trình độ sơ cấp là 0,96%, trung học
chuyên nghiệp là 4,73%; cao đẳng và đại học trở lên chiếm 5,5%.Như vậy ta
thấy, chất lượng lao động nước ta là quá thấp.Trong khi đó, yêu cầu về chất
lượng lao động trong tuyển dụng ngày càng cao.
Thực trạng này cần phải được cải thiện, có như vậy thị trường lao
động nước ta mới có những thay đổi. số lao động đáp ứng được nhu cầu lao
động là quá ít, đặc biệt là lao động có trình độ cao, trong khi lao động phổ
thong chiếm quá nhiều, mà cầu lao động không giải quyết hết được dẫn đến
tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng. Cần phải có biện pháp cấp bách tăng
chất lượng cung lao động để đáp ứng được yêu cầu thực tế.
3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu cầu lao động:
- Ngành kinh tế:
Hiện nay, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hóa thì cầu lao động trong ngành công nghiêp- xây
dựng và dịch vụ có xu hướng tăng và tăng ngày càng nhanh trong khi cầu
laođộng trong ngành nông nghiệp có xu hướng giảm. Theo đó, lao động có
tay nghề chuyên môn, lao động chất xám tăng lên, lao động giản đơn( phổ
thong) giảm xuống.
- Vùng lãnh thổ:
Những khu vực trọng điểm của nền kinh tế luôn có nhu cầu về lao
động cao hơn rất nhiều so với các khu vực khác. Cũng như ở thành thị cao

hơn ở nông thôn, đồng bằng cao hơn trung du, miền núi.
- Các chiến lược và chương trình phát triển kinh tế:
Cầu việc làm mới( cầu lao động) tạo ra trong những chương trình
này ngày càng nhiều, góp phần giảm thất nghiệp
- Ngoài ra, cầu lao động còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
qui mô dân số, giáo dục – đào tạo, vốn đầu tư toàn xã hội, phân phối thu
nhập và khuynh hướng tiêu dung của dân cư….
III. Kích cầu lao động là gì?
Cầu lao động là từ chung chỉ khả năng thu hút lao động trên thị
trường lao động. Cầu lao động là một bộ phận làm nên thị trường lao động.
Và xét trên khía cạnh kinh tế, cầu lao động chính là cầu việc làm.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện tại chưa có khái niệm cụ thể về kích cầu lao động. Tuy nhiên
chúng ta có thể hiểu một cách chung chung, đó là việc dung các biện pháp
để tăng cầu lao động cả về số lượng cũng như chất lượng. Kích cầu lao động
chính là việc làm tăng số lượng việc làm, tạo ra nhiều việc làm mới, bổ sung
những chỗ việc làm còn trống và thiếu.
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, song cơ cầu lao động lại đặc
trưng cho một nền kinh tế nông nghiệp chưa phát triển. Hơn 70% lao động
làm trong nông nghiệp, hơn nữa lại phân bố không đều, lao động qua đào tạo
chuyên môn thấp và tập trung chủ yếu ở thành phố.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc giải quyết việc làm ở
nước ta gặp nhiều mâu thuẫn lớn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu về việc làm
ngày càng tăng với khả năng giải quyết việc làm còn hạn chế trong khi tiềm
năng phát triển của đất nước còn rất lớn, nhưng chưa được phát huy; giữa
cơ cấu lao động lạc hậu với yêu cầu có cơ cấu lao động mới phù hợp với
kinh tế thị trường; mâu thuẫn giữa nhu cầu cấp bách giữa giải quyết nạn thất
nghiệp, thiếu việc làm với yêu cầu cơ bản là phải xây dựng nền kinh tế có
trình độ phát triển cao dung ít nhân công, mâu thuẫn giữa yêu cầu giải quyết

việclàm rất lớn và trình độ tổ chức quản lý còn non yếu.Vậy chúng ta cần
phải làm gì để giải quyết vấn đề trên, để kích cầu việc làm hay chính là kích
cầu lao động? Đặc biêt, trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, vấn đề
này càng cần thiết và cầp bách hơn bao giờ, đòi hỏi đảng và nhà nước cần
phải có biện pháp, chính sách phù hợp vừa kích cầu, giải quyết việc làmcho
người lao động vừa giư vững an ninh quốc gia, chính trị xã hội.
Vấn đề kích cầu lao động không phải là vấn đề một sớm một chiều,
không phải của một cá nhân, một doanh nghiệp, mà đây là vấn đề mang tinh
chiến lược lâu dài, có quy mô quốc gia, cần được đảng và nhà nước thực
hiện một cách đồng bộ,có tính toán, phương hướng cụ thể, rõ rang.
Trong quá trình kích cầu lao động. giải quyết việc làm, ngoài việc
dung mọi biện pháp để đạt được mục đích đề ra chúng ta cũng cần phải giải
quyết những vấn đề phát sinh, đặc biệt là trong vấn đề với các quốc gia khác.
Các công cụ sử dụng trong chiến lược này bao gồm cả công cụ vi
mô và vĩ mô, công cụ kinh tế, chính trị, pháp luật…
Phần II: ĐÁNH GIÁ VỀ CẦU LAO ĐỘNG NƯỚC TA
I.Vài nét về nguồn nhân lực Việt Nam những năm qua:
Dân số trung bình năm 2005 của nước ta khoảng 83,12 triệu
người( tăng 1,33% so với năm 2004), năm 2006 là khoảng 84,11 triệu
người( tăng 1,21% so với năm 2005). Trong khi đó, lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế tại thời điểm 1/7/2005 là 42, 71 triệu người, tăng
1,12 triệu người so với năm 2004; năm 2006 là 43,44 triệu người, tăng 0,73
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triệu người so với năm 2005.Như vậy , quy mô dân số nước ta là rất lớn và
nguồn nhân lực rất dồi dào, tăng lien tục qua các năm ( mặc dù lượng tăng
đã giảm). Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp tuy vẫn ở mức cao nhưng đã
giảm qua những năm gần đây ( 2004: 55,4% ; 2005: 53,8% ; 2006: 52,1% ),
trong khi tỷ lệ lao động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên rõ
rệt ( 2004: 44,6% ; 2005: 46,2% ; 2006: 47,9%).Lao động có trình độ

chuyên môn kỹ thuật đã tăng nhưng vẫn chưa cao.
Như vậy, nguồn nhân lực Việt Nam trong những năm qua đã được
cải thiện một cách đáng kể. Nhưng trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường,
của xu hướng phát triển và của việc hội nhập kinh tế quôc tế thì nguồn nhân
lực Việt Nam cần phải đổi mới nhiều hơn nữa.
II. Cầu lao động nước ta trong những năm qua:
Thị trường lao động nước ta đang trong quá trình phát triển, khi
nghiên cứu xu thế phát triển của cầu lao động, ta cần phải nghiên cứu trên cà
ba phương diện: số lượng, chất lượng và cơ cấu của cầu lao động, để từ đó
thấy được chúng ta đã đạt được những gì, chưa đạt được những gì, nguyên
nhân cũng như giải pháp nhằm kích cầu lao động, góp phần làm cho thị
trường lao động ngày càng hoàn thiện hơn và phát triển hơn, đáp ứng nhu
cầu phát triển của nền kinh tế quốc gia, hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
1. Số lượng cầu lao động:
Thể hiện qua cầu thực tế về lao động, cụ thể là số việc làm mới được
tạo ra hang năm.
Cầu thực tế = Chỗ việc làm cũ được duy trì + Chỗ việc làm trống +
Chỗ việc làm mới
Bảng 1: Tổng số việc làm trong nền KTQD và số việc làm mới được
tạo ra hang năm thời kì 2000 – 2005.( Theo điều tra của BLĐTB – XH)
Đơn vị: nghìn người
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số việc làm trong nền KTQD 40594 39287 41179 42128 43255 44355
Số việc làm mới được tạo ra 1200 1400 1420 1525 1555 1623
Tăng tuyệt đối 200 20 105 30 68
Tăng tương đối( %) 16.67 1.43 7.39 1.97 4.37
Kết quả điều tra trên cho thấy:
Số việc làm mới được tạo ra là tăng qua các năm nhưng không đều
qua các năm, năm 2001 tăng 200 chỗ so với năm 2000 ( 16,67% ), nhưng
năm 2002 thì chỉ tăng có 20 chỗ so với năm 2001( 1,43%), những năm tiếp

theo tăng lần lượt là 105, 30, 86 chỗ so với năm liền trước đó.
 Số việc làm mơi được tạo ra tăng lên cũng có nghĩa là cầu lao
động được mở rộng, có được kết quả trên là do một lí do sau:
- Thời kỳ trên, nước ta đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế là khá cao,
bình quân là 7,38% / năm.Tăng trưởng kinh tế là yếu tố ảnh hưởng rất lớn
10

×