Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận vai trò của lao động đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.57 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
Tăng trởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả
các nớc trên thế giới,là thớc đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai
đoạn của các quốc gia.Điều này càng có ý nghĩa đối với các nớc
đang phát triển trong quá trình theo đuổi mục tiêu tiến kịp và hội
nhập với các nớc phát triển.
Con ngời là nguồn lao động hết sức quan trọng đối với quá
trình phát triển của một quốc gia.Việc làm,thiếu việc làm và thất
nghiệp lại là vấn đề mà tất cả ngời lao động,tất cả các tổ chức xã hội
và tất cả các quốc gia đều rất quan tâm.Đặc biệt đối với Việt
Nam,nơi tốc độ tăng dân số,nguồn lao động khá cao trong khi tốc độ
tăng trởng kinh tế,tạo mở việc làm còn bị hạn chế do khả năng cung
cấp về vốn,t liệu sản xuất vẫn còn dới mức thoả mãn của nhu cầu kết
hợp với sức lao động.
Nh vậy,trong chiến lợc phát triển một quốc gia không chỉ đoì
hỏi chú trọng đến tăng trởng mà còn phải quan tâm đến vấn đề việc
làm,giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Đó chính là lí do em chọn đề tài Vai trò của lao động đối với
tăng trởng và phát triển kinh tế.Do đây là đề tài rộng và tài liệu
tham khảo cha đầy đủ cùng kĩ năng viết bài cha cao nên còn nhiều
hạn chế và sai sót.Rất mong đợc sự góp ý của thày cô và các bạn.
Em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Dung đã tận tình hớng
dẫn em hoàn thành đề án này!

1


Chơng I.Cơ sở lí luận về lao động và vai trò
của lao động đối với tăng trởng và phát triển
kinh tế.
1.Khái niệm:


1.1.Nguồn lao động và lực lợng lao động:
Nguồn lao động và lực lợng lao động là những khái niêm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động-việc làm trong xã
hội.
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy
định của pháp luật có khả năng lao động,có nguyện vọng tham gia vào lao
động và những ngời ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động)đang làm
việc trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
Theo khái niệm này thì nguồn lao động vế mặt số lợng bao gồm:
-Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
-Dân số trong độ tuổi lao đông có khả năng lao động nhng đang thất
nghiệp,đang đi học,đang làm công việc nội trợ trong gia đình,không có nhu
cầu việc làm và những ngời thuộc tình trạng khác(bao gồm cả những ngời
nghỉ hu trớc tuổi quy định).
Lực lợng lao động theo quan niệm của tổ chức Lao động Quốc
tế(ILO) là bộ phận dân số trong tuổi lao động,theo quy định thực tế đang có
việc làm và những ngời thất nghiệp.
ở Việt Nam hiện nay thờng sr dụng khái niệm sau:Lực lợng lao động là
bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngời thất nghiệp.
1.2.Khái niệm tăng trởng và phát triển kinh tế:
Tăng trởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định thờng là một năm. Sự gia tăng đợc thể hiện ở quy
mô và tốc độ.Quy mô tăng trởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít,còn tốc độ
tăng trởng đợc sử dụng với ý nghĩa so sánh tơng đối và phản ánh sự gia tăng
nhanh hay chậm giữa các thời kì.Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dới dạng hiện vật hoặc giá trị.Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu
GDP,GNI và đợc tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính cho bình quân trên
đầu ngời.
Hiện nay mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian,khái niệm về phát triển cũng đã đI đến thống nhất.Phát triển kinh tế
đợc hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.Phát triển kinh tế đợc xem nh là quá trình biến đổi cả về lợng và về chất,nó là sự kết hợp một

2


cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội của mỗi
quốcgia.Theo cách hiểu nh vậy quá trình phát triển đợc khái quát thành 3 tiêu
thức:Một là,sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu
nhập bình quan trên một đầu ngời.Hai là,sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ
cấu kinh tế.Ba là,sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.Mục
tiêu cuối cùng của sự phát triển của các quốc gia không phải là tăng trởng hay
chuyển dịch cơ cấu kinh tế,mà là việc xoá bỏ đói nghèo,suy dinh dỡng,sự tăng
lên của tuổi thọ bình quân,khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế,nớc
sạch,trình độ dân trí giáo dục
2.Các yêú tố ảnh hởng đến lao động:
2.1.Các yếu tố ảnh hởng đến số lợng lao động;Trong nền kinh tế,lực lợng lao đông phụ thuộc vào các yếu tố sau:
2.1.1.Dân số:
Dân số là cơ sở hình thành lực lợng lao động.Sự biến động dân số là kết
quả của dân số là kết quả của quá trình nhân khẩu học và có tác động trực tiếp
đến quy mô,cơ cấu cũng nh sự phân bố theo không gian của dân số trong độ
tuổi lao động.Sự biến động cuar dân số thờng đợc nghiên cứu qua sự biến
động tự nhiên và sự biến động cơ học
*Biến động dân số tự nhiên:Biến động do tác động của sinh đẻ và tử
vong.Tỷ lệ sinh đẻ và tử vong phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và mức
độ thành công của chính sách kiểm soát dân số.
Dân số tăng nhanh trong khi kinh tế tăng chậm đã làm cho mức sống
dân c ở các nớc đang phát triển chậm đợc cải thiện và tạo ra áp lực lớn trong
giải quyết việc làm.
*Biến động cơ học:Là do tác động của di dân.ở các nớc đang phát triển,di
dân là một trong những nhân tố rất quan trọng tác động đến quy mô và cơ cấu
lao động,đặc biệt là cơ cấu lao động thành thì và nông thôn.Vì dân số và lao
động từ nông thôn chuyển ra thành thị là biểu hiện chính của xu hớng di dân

trong cả nớc.Nghiên cứu tình trạng di dân ở các nớc đang phát triển,có thể rút
ra nhận xét nh sau:
-Ngời di dân phần lớn là các thanh niên (ở độ tuổi 15-24) và có trình độ
học vấn nhất định.
-Ngời nghèo thờng chiếm tỷ lệ cao trong số ngời di c.
2.1.2.Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động:
Dân số trong độ tuổi lao động phản ánh khả năng lao động của nền kinh
tế.Tuy nhiên không phải tất cả những ngời trong độ tuổi lao động đều là
những ngời tham gia lực lợng lao động.
3


Tỷ lệ tham gia lao động phụ thuộc vào các nhân tố:
-Cơ cấu dân số:
+Cơ cấu dân số theo giới tính:Tỷ lệ nam và tỷ lệ nữ tham gia lực lợng lao
động.
+Cơ cấu dân số theo độ tuổi:Dân số trẻ từ 12-24 tuổi và nhóm phụ nữ.
-Trình độ phát triển kinh tế,các yếu tố văn hoá,xã hội.Những yếu tố này
có thể tác động làm tăng tỷ lệ tham gia lực lợng lao động nhng cũng có thể là
ngợc lại.
2.2.Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng lao động:
Chất lợng lao động đợc đánh giá qua trình độ học vấn,chuyên môn và kĩ
năng của ngời lao động cũng nh sức khoẻ của họ.
*Giáo dục và việc cảI thiện chất lợng lao động:Giáo dục là tất cả các
dạng học tập của con ngời nhằm nâng cao kiến thức và kĩ năng trong suốt cả
cuộc đời.Giáo dục vừa là cách thức để tăng tích luỹ vốn con ngời đặc biệt là tri
thức và sẽ giúp cho việc sáng tạo ra công nghệ mới,tiếp thu công nghệ mới do
đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế dài hạn,vừa tạo ra một lực lợng lao động có
trình độ,có kĩ năng làm việc với năng suất cao là cơ sở thúc đẩy tăng trởng
nhanh và bền vững.Bên cạnh đó,giáo dục còn giúp cho việc cung cấp kiến

thức và các thông tin để ngời dân đặc biệt là phụ nữ có thể sử dụng những
công nghệ nhằm tăng cờng sức khoẻ,dinh dỡng.
*Dịch vụ y tế,chăm sóc sức khoẻ và cải thiện chất lợng lao động:Sức
khoẻ có tác động tới chất lợng lao động cả hiện tại và tơng lai.Ngời lao động
có sức khoẻ tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp hoặc gián tíêp bằng
việc nâng cao sức bền bỉ,dẻo dai và khả năng tập trung cao trong khi làm việc.
Sức khoẻ của ngời lao động thông thờng.đợc đánh giá ở thể lực(chiều
cao,cân nặng).
*Tác phong công nghiệp,tính kỷ luật của ngời lao động và chất lợng lao
động:Một nền kinh tế phát triển đồng nghĩa với khu vực thành thị phát
triển.Xu hớng hiện đại hoá đòi hỏi làm việc theo dây truyền nhiều hơn.Điều
này thể hiện ở ngời lao động phải có tinh thần hoạt động nhóm cao,tính tuân
thủ trong công việc và sáng tạo,năng động.
3.Việc làm và các nhân tố ảnh hởng:
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm đợc hiểu là sự kết hợp
giữa sức lao động với t liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tợng lao động theo
mục đích của con ngời.

4


Từ quan niệm trên cho thấy,khái niệm việc làm bao gồm các nội dung
sau:
-Là hoạt động lao động của con ngời.
-Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập
-Hoạt động lao đông đó không bị pháp luật ngăn cấm.
Việc làm phụ thuộc vào các yếu tố:Thứ nhất,quy mô sản xuất hàng
hoá,dịch vụ.Thứ hai,hệ số co giãn việc làm,thể hiện tỷ lệ phần trăm thay đổi
việc làm khi đầu ra thay đổi 1%.Thứ ba,thông qua chỉ tiêu mức đầu t để tạo ra
một chỗ làm việc mới.

II.Vai trò của lao động đối với tăng trởng và phát triển kinh tế.
1.Các mô hình thể hiện mối quan hệ giữa lao động với tăng trởng và
phát triển kinh tế:
a.Hàm sản xuất:
Có nhiều mô hình tăng trởng kinh tế đã chứng minh đợc rằng:Lao động
là một bộ phận của quá trình tăng trởng và phát triển,đó là một yếu tố đầu vào
không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế.Lý thuyết tăng trởng kinh tế đã
xác định các yếu tố tác động đến sản xuất.Họ cho rằng mức cung của nền kinh
tế đợc xác định bởi các yếu tố đầu vào sản xuất,đó là nguồn lao động,vốn sản
xuất,tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ
Y=f(K,L,R,T)
Lao động là yếu tố đầu váo,nó có ảnh hởng chi phí tơng tự nh việc sử
dụng các yếu tố sản xuất khác,Vì vậy,về lý thuyết trong hoạt động kinh tế,cầu
lao động hay ngời sử dụng lao động luôn dựa trên nguyên lí:DL=MPL=MC
Lao động không chỉ là một yếu tố của đầu vào,nó còn tác động đến
tổng cung của sản xuất.Sự tăng trởng của các nghành nhanh hay chậm đều có
sự tác động không nhỏ của lự lợng lao động.Sản lợng của nghành gia tăng
cũng một phần nhờ sự tăng lên của năng suất lao động.
b.Hàm tiêu dùng(hàm cầu):
Tổng cầu là lợng hàng hoá và dịch vụ đợc tạo ra trên lãnh thổ một nớc(GDP) mà các tác nhân kinh tế sẵn sàng trả và có khả năng mua tại mỗi
mức giá.Trong một nền kinh tế mở,tổng cầu bao gồm bốn nguồn yêu cầu về
hàng hoá và dịch vụ :tiêu dùng hộ gia đình(C),đầu t của các doanh
nghiệp(I),mua hàng của chính phủ(G),và xuất khẩu ròng(NX)
AD=C+I+G+NX
Khi ngời lao động có việc làm và thu nhập,họ sẽ tiêu dùng hàng hoá và
dịch vụ cho bản thân để tiếp tục tái sản xuất sức lao động và nuôi sống gia
đình.Do đó nó làm tăng tổng cầu.Mặt khác khi thu nhập tăng lên,ngời lao
5



động có xu hớng tiêu dùng những sản phẩm có chất lợng tốt,yêu cầu hàng hoá
và dịch vụ phải đợc nâng cao đêt đáp ứng nhu cầu của con ngời,vì thế nó kích
thích sản xuất phát triển.
2.Vai trò của lao động:
a.Vai trò hai mặt của lao động:Lao động có vai trò đặc biệt quan trọng
vì lao động có vai trò 2 mặt:
*Trong sản xuất:Trớc hết lao động là một nguồn lực sản xuất chính và
không thể thiếu đựơc trong các hoạt động kinh tế.Với vai trò này lao động
luôn luôn đợc xem xét ở hai khía cạnh,đó là chi phí tơng tự nh việc sử dụng
các yếu tố sản xuất khác.Bên cạnh đó lao động trực tiếp quản lí ,lãnh đạo quá
trình đổi mới theo định hớng XHCN.
*Trong tiêu dùng:Vai trò của lao động cũng còn thể hiện ở khía cạnh thứ
hai đó là lao đông-một bộ phận của dân số,là ngời đợc hởng thụ lợi ích của
quá trình phát triển:Lao động là đối tợng của các chính sách chính phủ hớng
vào hàng đầu.Ngời lao động cũng bao hàm những lợi ích tiềm tàng theo
nghĩa:góp phần làm tăng thu nhập,cảI thiện đời sống và giảm nghèo đói thông
qua chính sách(tạo việc làm,tổ choc lao động có hiệu quả,áp dụng công nghệ
phù hợp)Mọi quốc gia đều nhấn mạnh đến mục tiêu phát trỉên vì con ngời
và coi đó là động lực của sự phát triển,hầu hết các nớc đều đặt vấn đề trọng
tâm vào chiến lợc phát triển con ngời.
Việc nâng cao năng lực cơ bản của các cá nhân,của những ngời lao
động sẽ giúp họ có nhiều cơ hội việc làm hơn.Khi thu nhập từ việc làm
tăng,họ sẽ có điều kiện cảI thiện đời sống,nâng cao chất lợng cuộc sống.Kết
quả là tăng nhu cầu xã hội,đồng thời tác động đến hiệu quả sản xuất trong
điều kiện năng suất lao động tăng.
Những nhận định trên cho thấy lao động có vai trò là động lực quan
trọng trong tăng trởng và phát triển kinh tế.

6



b.Việc làm với cải thiện và nâng cao năng lực cơ bản và vấn đề phát
triển con ngời:
Sự phát triển toàn diện con ngời, cả trí lực, thể lực và nhân cách với đời
sống vật chất và văn hóa không ngừng đợc nâng cao trong môi trờng xã hội và
tự nhiên lành mạnh, vừa là mục tiêu vừa là nhân tố quyết định nhịp độ và chất
lợng phát triển của đất nớc. Toàn bộ các hoạt động phát triển con ngời hớng
vào phát huy và phục vụ mọi tầng lớp nhân dân ở mọi miền; trong đó rất coi
trọng chăm lo cho đồng bào những nơi chịu nhiều khó khăn, thiệt thòi, đặc
biệt là đồng bào các dân tộc ở miền núi, các vùng sâu, vùng xa. Dới đây là
những vấn đề bức xúc cần tập trung giải quyết:
Th nhất giải quyết việc làm, tăng thu nhập và xóa đói, giảm nghèo là
những vấn đề cơ bản và cấp bách.
Để tạo việc làm cho hàng chục triệu lao động gồm những ngời cha có
việc làm ở thành thị, thiếu việc làm ở nông thôn, số lao động dôi d khi sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nớc, số ngời đến tuổi lao động hàng năm, phải có thêm
hàng chục vạn cơ sở sản xuất kinh doanh, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Đi đôi với chính sách hỗ trợ để giải quyết số lao động dôi d trong khu vực
doanh nghiệp nhà nớc, tăng thêm việc làm từ nguồn vốn đầu t công cộng, Nhà
nớc tạo môi trờng thuận lợi hơn nữa cho các thành phần kinh tế đầu t mở rộng
sản xuất, kinh doanh, tạo nhiều việc làm và phát triển thị trờng lao động, kể cả
xuất khẩu lao động.
Nhà nớc quan tâm tạo điều kiện cho dân c tăng thu nhập, kiểm soát chế
độ tiên lơng theo Luật lao động, trợ giúp ngời nghèo và khuyến khích làm
giàu chính đáng, chú trọng cải thiện đời sống của nông dân đi đôi với xây
dựng nông thôn mới, từng bớc giảm dần tỷ lệ chênh lệch, hình thành tơng
quan hợp lý về thu nhập giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng và các
tầng lớp dân c. Nhà nớc và xã hội tiếp tục hỗ trợ có hiệu quả hơn cho việc xây
dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở các vùng nghèo,
xã nghèo; khuyến khích và giúp đỡ các gia đình nỗ lực phấn đấu thoát khỏi

đói nghèo, tạo cơ hội cho ngời nghèo đợc hởng các dịch vụ cơ bản nh học tập,
chăm sóc sức khỏe, đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đời
sống của những ngời tàn tật, nạn nhân chất độc màu da cam, ngời già cả cô
đơn, trẻ em không nơi nơng tựa, mở rộng chế độ bảo hiểm cả về loại hình và
đối tợng tham gia.
Thứ hai nâng cao chất lợng, đổi mới cơ cấu và mở rộng quy mô giáo dục
- đào tạo ở các cấp học, phát triển nhanh đào tạo nghề; mở rộng các hình thức
đào tạo liên thông; gắn kết giáo dục - đào tạo với nghiên cứu khoa học - công
7


nghệ, và cả hai lĩnh vực phải bám sát nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp
ứng nhu cầu nâng cao dân trí, phát triển các tài năng và nhu cầu đổi mới, nâng
cao trình độ công nghệ và quản lý. Nâng cao hiệu quả đầu t của Nhà nớc đi
đôi với đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội tham gia bằng nhiều hình
thức vào sự phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ. Triển khai
thực hiện kết luận của Hội nghị Trung ơng lần thứ 6 khóa IX về giáo dục - đào
tạo và khoa học - công nghệ, tập trung vào đổi mới và nâng cao năng lực quản
lý, xây dựng đội ngũ giáo viên và nhà nghiên cứu khoa học, công nghệ, sớm
loại bỏ những hiện tợng tiêu cực trong dạy, học, thi cử, cấp bằng.
Thứ ba triển khai toàn diện sự nghiệp bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể chất
con ngời, từ việc bảo vệ và làm trong sạch môi trờng thiên nhiên, đến tiếp tục
giảm tỷ lệ tăng dân số gắn với bảo vệ sức khỏe sinh sản, chăm sóc trẻ em, cải
thiện chế độ dinh dỡng, rèn luyện thể dục - thể thao, phòng bệnh và chữa
bệnh. Phát huy những nỗ lực tự giác bảo vệ và rèn luyện sức khỏe của mọi ngời đi đôi với phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ bảo vệ sức khỏe bằng nhiều
hình thức, trong đó các cơ sở công lập phải đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao
chất lợng hoạt động, thực hiện tốt vai trò nòng cốt, dẫn dắt các cơ sở ngoài
công lập.
Thứ t đy mạnh Cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa;
phát triển các hoạt động văn hóa, nghệ thuật đa dạng về hình thức, phong phú

và lành mạnh về nội dung. Gắn với phong trào đó, phát động cuộc vận động
mọi ngời, mọi gia đình, mọi doanh nghiệp phát triển kinh tế, làm giàu cho
mình và cho đất nớc . Hết sức quan tâm xây dựng gia đình thành những tế bào
lành mạnh tạo nên xã hội văn minh: sinh đẻ có kế hoạch, nuôi dạy trẻ em tốt,
có cuộc sống vật chất và văn hóa, tinh thần ngày càng cao, sống và làm việc
theo pháp luật, hiếu nghĩa trong gia đình và tơng thân tơng ái trong cộng
đồng. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín
ngỡng, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thờng theo pháp luật, vừa đáp ứng nhu
cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, vừa phát huy những yếu tố tích cực
của tôn giáo chống các tệ nạn xã hội.
Thứ năm trên cơ sở nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của
nhân dân, phát huy sức đề kháng chủ động của mọi ngời, mọi gia đình, mọi
cộng đồng dân c kết hợp với hoạt động của các cơ quan chức năng, để đẩy
mạnh việc thực hiện các chơng trình quốc gia phòng, chống tệ nạn xã hội;
kiên quyết đẩy lùi và ngăn chặn các tệ nạn ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan,

8


đấu tranh có hiệu quả chống văn hóa độc hại, làm lành mạnh môi trờng xã
hội.
Có giải pháp đồng bộ đi đôi với huy động tổng lực sức mạnh của toàn xã
hội cùng với Nhà nớc giải quyết tình trạng nhức nhối hiện nay về ách tắc giao
thông đô thị và tai nạn giao thông.
Trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, cần chú trọng phát huy tính năng
động tìm tòi, thử nghiệm từ cơ sở, sớm tổng kết kinh nghiệm của các nhân tố
mới đãcó không ít trong cuộc sống, những bài học thành công của một số địa
phơng, phát huy trí tuệ và công sức của đội ngũ trí thức rất đông đảo đang
hoạt động trong các lĩnh vực này.


9


Chơng II:Thực trạng lao động đối với vấn đề
tăng trởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam.
I.Tổng quan về số lợng và chất lợng lao động:
1.Quy mô và xu hớng của lực lợng lao động(LLLĐ):
Trong 10 năm (1996-2005) LLLĐ tăng suốt thời gian này với mức tăng
trung bình là 922,2 ngàn ngời/năm với tỷ lệ 2.3%/năm.
LLLĐ tăng nhanh hơn từ năm 2001-2005.Năm 1996-2000,LLLĐ tăng
bình quân là 800 ngàn ngời/năm,với tốc độ tăng bình quân là 2,1%/năm.từ
năm 2001-2005 chỉ số này là 107 ngàn ngời/năm và 2,6%/năm.
a.Lực lợng lao động theo giới tính:
-Năm 2005,LLLĐ nam tăng lên là 22,7 triệu ngời trong khi nữ là 21,7
triệu ngời.Tỷ lệ LLLĐ nữ giảm từ 50.7%năm 1996 xuống 48,6%năm 2005
trong tổng lực lợng lao động.Tốc độ tăng trung bình/năm của lực lợng lao
động nam là 2,7% cao hơn so với tốc độ tăng trung bình/năm của lực lợng lao
động nữ(1,8%).Chính vì vậy lực lợng lao động nam về số lợng có xu hớng
tăng lên cao hơn so với số lợng nữ từ sau năm 2000
Hình1-Lực lợng lao động theo giới tính năm 1996-2006
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
chung 36.1 36.7 37.8 39
39.3 40.1 41
42.1 43.2 44.4
nam 17.8 18.2 18.8 19.5 19.8 20.2 20.8 21.4 22.1 22.7
Nữ
18.3 18.4 19
19.6 19.5 19.9 20.3 20.8 21.2 21.7

-Có một vài nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi của tỷ lệ lực lợng lao động

nam và nữ trong tổng lực lợng lao động.Một tróng số các nguyên nhân là tỷ lệ
tham gia lực lợng lao động của nữ trong nghành giáo dục và đào tạo tăng
lên,sự gia tăng của lao động làm công ăn lơng trong các ngành công nghiệp và
dịch vụ và việc phân chia lại các nghành nghề của Việt Nam.

10


b.Phân bố lực lợng lao động thành thị-nông thôn:
-Nguồn cung lao động của Việt Nam ở cả khu vực nông thôn và khu vực
thành thị đều tăng đáng kể về số lợng.
Hình2-Cơ cấu LLLĐ theo khu vực thành thị và nông thôn năm
1996-2005(%)

Nam
Nong thon
Thanh thi

1996
20.1
79.9

2005
25
75

Tốc độ gia tăng phát triển cơ sở hạ tầng ở khu vực thành thị và việc
phân chia lại các khu vực giáp ranh đô thị đã làm tăng phần diện tích khu vực
thành thị về mặt địa lí.Cùng với việc tăng trởng dân số của khu vực thành thị
ngày càng nhanh do sự di chuyển của dân số nông thôn ra thành thị,sự gia

tăng diện tích khu vực thành thị đóng vai trò chủ yếu vào tỷ lệ tăng của lực lợng lao động khu vực thành thi.Hơn một thập kỉ rỡi qua,Việt Nam đang trong
quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc và có tốc độ đô thị hoá cao
song đến năm 2006 vẫn còn gần 3/4 LLLĐ sống ở khu vực nông thôn.

11


2.Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động:
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là tỷ lệ phần trăm của lực lợng lao động
so với dân số trong độ tuổi lao động làm việc(những ngời kể cả nam và nữ từ
đủ 15 tuổi trở lên).
Tỷ lệ tham gia LLLĐ xác định quy mô dân số của một đất nớc hoạt
động kinh tế.Tỷ lệ này là một chỉ tiêu đánh giá quy mô của nguồn cung lao
động sẵn có phục vụ cho việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế.Tỷ
lệ này đợc coi nh một chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức độ hoạt động của thị trờng
lao động trong nền kinh tế.Chỉ tiêu này giúp cho việc hoạch định các chính
sách việc làm,đánh giá nhu cầu đào tạo và xác định thời gian lao động.Chỉ tiêu
này cũng đợc sử dụng để tính lực lợng lao động mới tham gia vào thị trờng và
số lợng lao động ra khỏi thị trờng.
*Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động phân theo giới tính và khu vực:
-Từ năm 1996-2005,tỷ lệ tham gia lực lợng lao động cuả cả nam và nữ ở
Việt Nam đều giảm.Mặc dù số lợng lực lợng lao động của cả nớc tăng lên từ
36.1 triệu năm 1996 lên 44.4 triệu năm 2005,song tỷ lệ tham gia lực lợng lao
động có xu hớng giảm.
-Tỷ lệ tham gia LLLĐ của nam và nữ ở khu vực nông thôn cũng cao hơn
so với các tỷ lệ này ở khu vực thành thị.Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động ở
nông thôn là 81.6% năm 1996,tức là cao hơn 10%so với tỷ lệ này ở khu vực
nông thôn cùng năm đó.Năm 2005,tỷ lệ tơng ứng là77,6%cao hơn khu vực
thành thị là7,7%.
-Tỷ lệ tham gia LLLĐ ở khu vực thành thị đều thấp hơn các tỷ lệ tơng

ứng của khu vực nông thôn.Tỷ lệ tham gia LLLĐ của nam và nữ và của cả khu
vực thành thị nói chung giảm trung bình khoảng 5%.Tỷ lệ tham gia LLLĐ của
nam ở thành thị giảm từ 71.8% xuống còn 69,6%.Của nữ từ 63,8%xuống
58,1%.
Cơ hội học hành tốt hơn,đặc biệt là ở khu vực thành thị,nên số lợng lao
động làm công ăn lơng gia tăng trong các nghành công nghiệp và dịch vụ,và
độ tuổi tối thiểu tham gia LLLĐ và về hu ở khu vực việc làm thành thị đợc
quy định chặt chẽ hơn đã làm ảnh hởng đến tỷ lệ tham gia lao động trong
nghành nông nghiệp,các doanh nghiệp hộ gia đình và các hoạt động kinh tế
phi chính thức ở khu vực nông thôn,cùng với sự gia tăng của lao động làm các
công việc sản xuất,kinh doanh,dich vụ trong gia đình nhng không hởng tiền lơng,tiền công làm cho tỷ lệ tham gia lực lợng lao động ở khu vực nông thôn
duy trì ở mức độ tơng đối cao.

12


Tỷ lệ tham gia LLLĐ phân theo giới tính ở khu vực thành thị và nông
thôn năm 1996 và 2005
Năm
Cả nớc
Thành thị
Nông thôn
Tổng nam Nữ

Tổng nam Nữ

1996
2005

Tổng nam Nữ


75.8 79.4 72.6 65.7 71.8 60.3 78.8 81.6 76.3
71.1 75.5 66.9 63.8 69.9 58.1 73.9 77.6 70.4
*Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động theo nhóm tuổi:
-Tỷ lệ tham gia LLLĐ của cả nam và nữ trong giai đoạn từ 1996-2005
cho thấy,tỷ lệ tham gia LLLĐ của nhóm tuổi 15-19 và 20-24,và tỷ lệ tham gia
lao động của nhóm tuổi 55-59 và 60-64 giảm dần từ năm 1996-2005.Khả
năng có nhiều cơ hội học tập,sự gia tăng của lao động làm công ăn lơng,và độ
tuổi về hu đợc quy định chặt chẽ hơn là những nhân tố tạo ra xu hớng giảm
xuống của tỷ lệ tham gia LLLĐ trong nhóm tuổi này.
-Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động trong nhóm tuổi 15-19 nói chung
giảm từ 55,5% năm 1996 xuống 36.91% năm 2005.Tơng tự tỷ lệ này ở nhóm
tuổi 20-24 là 86,7% xuống 79,11%.
-Nhóm tuổi lao động chính là 25-54 tuổi,tỷ lệ tham gia LLLĐ của nam
duy trì ở mức độ cao,từ 87% đến 98% trong khi đó tỷ lệ tham gia của nữ chỉ
khoảng 75% đến 90%.Đồng thời tỷ lệ tham gia lực lợng lao động của nhóm
tuổi trên 60 cũng giảm.

13


Tỷ lệ tham gia LLLĐ theo độ tuổi giới tính năm 1996 và 2005
Nhóm
1996
2005
tuổi
Tổng Nam Nữ
Tổng Nam Nữ
Chung 75.77 79.37 72.57 71.08 75.50 66.95
15-19

55.51 52.65 5842 36.91 37.19 36.61
20-24
86.69 88.37 85.10 79.11 80.42 77.69
25-29
91.95 96.07 88.15 93.27 96.30 90.16
30-34
93.43 97.21 89.95 93.67 97.60 90.11
35-39
93.36 96.72 90.40 93.77 98.01 89.80
40-44
91.94 95.71 88.67 93.14 97.52 88.98
45-49
88.23 92.76 84.31 89.94 95.13 85.36
50-54
80.28 8668 75.00 83.07 89.99 77.03
55-59
69.61 77.37 63.51 68.12 80.37 57.64
60-64
50.87 5779 45.42 41.87 49.84 35.42
>=65
20.80 27.15 16.29 12.98 16.83 10.27
II.Thực trạng việc làm của lao động:
Theo bộ luật lao động nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì mọi
hoạt động tạo ra thu nhập,không bị pháp luật cấm gọi là việc làm.
Ngời có việc làm bao gồm tất cả những ngời trong lực lợng lao động
không tính lực lợng vũ trang và đợc xác định dới đây:
-Làm những công việc đợc trả công dới dạng bằng tiền hoặc hiện vật để
đổi công.
-Tự làm việc để thu lợi nhuận hoặc thu nhập cho bản thân và gia đình.
-Làm các công việc sản xuất,kinh doanh,dịch vụ trong gia đình mình nhng không hởng tiền lơng,tiền công.

-Những ngời có việc làm nhng lại không làm việc trong tuần do ốm
đau,bệnh tật,hoặc các lí do khác,vẫn đợc coi là ngời có việc làm vì họ vẫn thoả
mãn những điều kiện quy định cho những ngời đang làm việc trong tuần điều
tra.

14


1.Lao ®éng cã viÖc lµm theo giíi tÝnh vµ theo khu vùc
Tổng số

Phân theo giới tính
Nam

Phân theo thành thị, nông thôn
Nữ

Thành thị

Nông thôn

Nghìn người
1990

66016,7

32202,8

33813,9


12880,3

53136,4

1991

67242,4

32814,3

34428,1

13227,5

54014,9

1992

68450,1

33424,2

35025,9

13587,6

54862,5

1993


69644,5

34028,3

35616,2

13961,2

55683,3

1994

70824,5

34633,2

36191,3

14425,6

56398,9

1995

71995,5

35237,4

36758,1


14938,1

57057,4

1996

73156,7

35857,3

37299,4

15419,9

57736,8

1997

74306,9

36473,1

37833,8

16835,4

57471,5

1998


75456,3

37089,7

38366,6

17464,6

57991,7

1999

76596,7

37662,1

38934,6

18081,6

58515,1

2000

77635,4

38166,4

39469,0


18771,9

58863,5

2001

78685,8

38684,2

40001,6

19469,3

59216,5

2002

79727,4

39197,4

40530,0

20022,1

59705,3

2003


80902,4

39755,4

41147,0

20869,5

60032,9

2004

82031,7

40310,5

41721,2

21737,2

60294,5

2005

83106,3

40846,2

42260,1


22336,8

60769,5

2006

84155,8

41354,7

22823,6

61332,2

1990

1,92

1,94

1,90

2,41

1,80

Sơ bộ 2006

1,26


1,24

1,28
Cơ cấu - %

2,18

0,93

1990

100,00

48,78

51,22

19,51

80,49

1991

100,00

48,80

51,20

19,67


80,33

1992

100,00

48,83

51,17

19,85

80,15

1993

100,00

48,86

51,14

20,05

79,95

1994

100,00


48,90

51,10

20,37

79,63

1995

100,00

48,94

51,06

20,75

79,25

1996

100,00

49,01

50,99

21,08


78,92

1997

100,00

49,08

50,92

22,66

77,34

1998

100,00

49,15

50,85

23,15

76,85

1999

100,00


49,17

50,83

23,61

76,39

2000

100,00

49,16

50,84

24,18

75,82

2001

100,00

49,16

50,84

24,74


75,26

2002

100,00

49,16

50,84

25,11

74,89

2003

100,00

49,14

50,86

25,80

74,20

2004

100,00


49,14

50,86

26,50

73,50

42801,1
Tốc độ tăng -%

15


2005
2006

100,00

49,15

50,85

26,88

73,12

100,00


49,14

50,86

27,12

72,88

a.Lao động có việc làm theo giới tính:
Từ năm 1990-2006 lao động có việclàm có xu hớng tăng lên về số lợng,cơ cấu cũng nh tốc độ:
-Lao động nam có việc làm năm 1990 là 32202.8nghìn ngời,ít hơn số lao
động nữ có việc làm là 1611,1nghìn ngời.Và đến năm 2006 lao động nam
cũng tăng lên nhiều và ít hơn lao động nữ khoảng 1400 nghìn ngời.
-Đồng thời cơ cấu lao động có việc làm theo giới tính cũng có sự dịch
chuyển,tỷ lệ lao động nam có việc làm tăng từ năm 1990 là 48.78 lên đến
49.14 năm 2006.Tỷ lệ lao động nữ có việc làm giảm từ 51.22 năm 1990 xuống
50.86 năm 2006.
b.Lao động có việc làm chia theo khu vực thành thị và nông thôn cũng có
nhiều điểm tơng tự chia theo toàn quốc:
-Do cơ cấu phân bố dân số và LLLĐ giữa khu vực thành thị và nông thôn
nên lao động có việc làm ở khu vực nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng cao
hơn.Năm 1990 lao động nữ ở khu vực nông thôn hơn khu vực thành thị là
40256 nghìn ngời thì năm 2006 chênh lệch này chỉ còn 38509 nghìn ngời.Nh
vậy lao động có việc làm khu vực thành thị có tốc độ tăng cao hơn khu vực
nông thôn.
2.Tỷ lệ việc làm:
Tỷ lệ việc làm so với số ngời từ đủ 15 tuổi trở lên đợc xác định là tỷ lệ
của số ngời có việc làm so với dân số trong độ tổi làm việc và đợc tính bằng
phần trăm(%).
-Tỷ lệ việc làm so với dân số cả nớc giảm từ 74.3%năm1996 xuống

69.6%năm 2005.Tỷ lệ này của nam và nữ tơng ứng năm 1996 là 77.7% và
71,3% và năm2005 là 74% và 65.5%.Tỷ lệ lao động có việc làm cả nam cao
hơn tỷ lệ của nữ do tỷ lệ tham gia LLLĐ của nam lớn hơn của nữ và tỷ lệ thất
nghiệp của nam thấp hơn của nữ.
-Tỷ lệ làm việc the khu vực thành thị giảm từ 61.355 năm 1996 xuống
còn 60.49%năm 2005.Khu vực nông thôn từ 78.03%năm 1996 xuống còn
73.1%năm 2005.Sự cao hơn tỷ lệ việc làm ở khu vực nông thôn so với thành
thi chỉ là tơng đối vì năng suất và hiệu quả khu vực nông thôn thấp hơn khu
vực thành thị cộng thêm tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn cao hơn thành
thị.
3.Việc làm theo nhóm ngành kinh tế:

16


Thông tin về nhóm nghành là đặc biệt hữu ích trong việc xác định sự
dịch chuyển việc làm trong các giai đoạn phát triển của nền kinh tế.Trong quá
trình phát triển,lao động di chuyển từ khu vực nông nghiệp và các ngành có
nhiêù nhân công tới khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Nhóm ngành kinh tế đợc tích hợp trong điều tra gồm 3 nhóm:
-Nông,lâm,ng nghiệp.
-Công nghiệp và xây dựng.
-Dịch vụ.
Cơ cấu lao động theo nhóm nghành kinh tế có sự dịch chuyển theo hớng
tích cực song lao động trong nhóm nghành nông,lâm,ng nghiệp vẫn lớn.

17


B¶ng viÖc lµm theo nhãm ngµnh kinh tÕ

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Sơ bộ
2006

TỔNG SỐ
Nông nghiệp
lâm nghiệp
Thuỷ sản


3053,1

3137,7

3266,9

3383,0

3433,2

3501,0

3603,6

3750,5

4035,4

4108,2

4038,8

4007,8

282,2

248,1

248,5


234,1

221,9

216,7

218,2

217,2

221,4

216,0

207,9

203,3

8,9

9,3

8,5

8,5

9,3

8,9


6,4

5,7

5,6

4,7

3,7

4,1

Công nghiệp khai thác mỏ

101,8

99,2

110,0

102,1

100,2

105,9

105,9

118,2


118,8

140,9

125,3

147,4

Công nghiệp chế biến
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và
nước

599,0

627,7

638,2

678,9

698,2

686,5

690,4

710,3

730,4


699,0

629,6

608,1

53,5

60,3

59,0

61,5

67,1

70,6

74,8

79,4

83,7

89,7

91,2

106,2


Xây dựng

296,5

294,3

338,4

367,7

377,3

399,2

429,4

479,0

539,9

531,5

498,4

441,8

Thương nghiệp; sửa chữa xe có động
cơ, mô tô,xe máy và đồ dùng cá nhân
và gia đình


198,4

207,5

205,2

200,7

187,4

191,2

189,6

193,6

160,5

151,0

123,0

108,6

Khách sạn và nhà hàng

34,6

37,7


37,3

38,4

33,3

32,2

32,5

35,2

36,9

36,1

34,8

32,6

Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc

194,9

209,5

196,9

199,5


202,2

199,6

201,5

200,4

192,1

196,8

199,4

202,2

Tài chính, tín dụng

47,6

49,7

52,6

54,7

56,9

58,8


61,2

65,4

69,2

74,9

71,5

75,7

Hoạt động khoa học và công nghệ

26,8

32,0

32,3

37,0

32,8

33,7

33,4

33,9


29,0

29,3

36,0

25,6

Các HĐ liên quan đến kinh doanh tài
sản và dịch vụ tư vấn
QLNN và ANQP, đảm bảo xã hội bắt
buộc
Giáo dục và đào tạo

28,6

33,6

33,8

37,1

40,9

42,5

45,7

45,6


51,7

56,3

46,2

47,0

204,1

217,4

236,5

241,3

248,3

248,6

252,8

260,7

400,8

432,6

469,6


464,7

710,7

740,7

776,6

818,0

849,2

888,8

935,9

970,6

1018,0

1050,1

1089,5

1115,1

Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội

163,4


167,7

173,2

180,0

182,7

186,8

189,7

197,0

206,3

218,4

224,2

229,1

Hoạt động văn hoá và thể thao
Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp
hội
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng
đồng

31,8


32,3

33,4

35,0

35,0

36,1

36,0

37,4

38,8

39,7

40,0

44,4

54,8

54,2

64,6

65,8


65,0

67,0

70,9

70,0

95,8

102,8

107,2

109,8

15,5

16,5

21,9

22,7

25,5

27,9

29,3


30,9

36,5

38,4

41,3

42,1

18


III.Đánh giá vai trò của lao động đối với tăng trởng và phát triển
kinh tế;
1.Lao động cha phải là động lực mạnh trong tăng trởng kinh tế Việt
Nam.
Nh chúng ta đã biết một trong những lợi thế của các nớc đang phát triển
là lao động nhiều,giá lao động rẻ.Tuy nhiên hầu hết các nớc này lao động vẫn
cha phải là động lực mạnh cho tăng trởng và phát triển kinh tế,nhất là các nớc
mà lao đông nông nghiệp-nông thôn còn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lực
lợng lao động.
Bởi vì lao động nhiều nhng lại có biểu hiện của sự d thừa hay tình
trạng thiếu việc làm.Lao động với năng suất thấp,phần đóng góp của lao động
trong tổng thu nhập còn hạn chế.Nguyên nhân chủ yếu là do kinh tế chậm
phát triển,các nguồn lực cho tăng trởng kinh tế và tăng trởng việc làm chậm đợc cảI thiện,bổ sung,thậm chí còn suy giảm.Mặt khác,quan hệ lao động và thị
trờng lao động,nhất là ở nông thôn chậm phát triển cũng là nhân tố làm hạn
chế vai trò của lao động.
2.Lao động-việc làm đóng góp vào hoàn thịên mục tiêu giảm nghèo.
Cùng với việc nâng cao mức sống,xoá đói giảm nghèo là một trong

những chơng trình trọng điểm của nhà nớc.Quỹ xoá đói giảm nghèo đã tập
trung hỗ trợ các hộ nghèo,tỷ lệ đói nghèo trong cả nớc đã đợc giảm đáng
kể.Theo tiêu chuẩn của Việt Nam,tỷ lệ đói nghèo trong cả nớc năm 1993 là
30%,trong năm 1998 là 15.8% và năm 2000 là 11%.Chính sách xoá đói giảm
nghèo đã hớng vào giảm bất bình đẳng giữa thành thị và nông thôn.Tại nông
thôn nơi chiếm 90% số hộ đói nghèo cuả cả nớc,đặc biệt là miền núi,vùng
sâu,vùng xa.Giải quyết việc làm cho lao động cũng là một bớc đi trong công
cuộc xoá đói giảm nghèo của cả nớc.Cùng với sự gia tăng thu nhập,phúc lợi xã
hội cũng không ngừng đợc tăng lên,góp phần cải thiện các điều kiện đi lại học
tập,chăm sóc sức khoẻ,vui chơi giải trí của nhân dân.Đặc biệt là khu vực nông
thôn,cơ sở hạ tầng về điện,đờng,trờng,trạm ở nhiều nơi đã đợc xây dựng và
nâng cấp
3.Lao động với quá trình chuỷên dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế đợc xem nh là tiêu thức phản ánh sự thay đổi về chất,là
dấu hiệu đánh giá,so sánh các giai đoạn phát triển của nền kinh tế.Cơ cấu kinh
tế biểu hiện dới nhiều dạng khác nhau nh:Cơ cấu ngành kinh tế,cơ cấu vùng
kinh tế,cơ cấu thành phần kinh tế,cơ cấu khu vực thể chế

19


Sự ảnh hởng của lao động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện rõ
nhất đối với chuyển dịch ngành kinh tế.Số lợng nghành kinh tế không cố
định,nó luôn đợc hoàn thiện theo sự phát triển của phân công lao động xã hội
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp,dich vụ thì cơ cấu
nghành kinh tế có sự thay đổi lớn, nông nghiệp tăng khá nhanh về giá trị tuyệt
đối,song tỷ trọng trong GDP giảm từ 40,49% năm 1991 xuống còn 24,2% vào
năm 2000,tơng ứng công nghiệp tăng từ 23,79% lên 36.61% và dịch vụ là
35,72% lên 39,09%.Nhng cơ cấu lao động theo nghành kinh tế thay đổi không
khả quan lắm,lao động trong nông nghiệp giảm từ 72.6%(1992)tổng số lao

đọng cả nớc xuống còn 62.61%năm 2000.Lao động trong công nghiệp tăng
không đáng kể,nếu năm 1992 chiếm 13.6% thì năm 2000 là 13,11%.Sự dịch
chuyển lao động chủ yếu từ nông nghiệp sang ngành dịch vụ,năm 1991 tỷ
trọng lao động trong các ngành dịch vụ là 13.8% thì năm 2000 là 24.28%.
Những năm qua trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn
thay đổi không đáng kể,tình trạng thu nhập thấp và thiếu việc làm ở nông
thông,trong lúc đó thu nhập cao hơn ở các đô thị đã tăng sự dịch chuyển lao
động,nhất là lao động kỹ thuật tf nông thôn tới các thành thị,và làm cho tỷ lệ
lao động đã qua đào tạo ở nông thôn giảm.

20


Chơng III:
Giải pháp nâng cao vai trò của lao động đối
với tăng trởng và phát triển kinh tế.
1.Sự cần thiết phải nâng cao vai trò của lao động trong tăng trởng
kinh tế.
a.Yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế:
Cha bao giờ vấn đề chất lợng nguồn nhân lực lại trở nên nóng bỏng nh
thời gian này. Chất lợng nguồn nhân lực thấp và không đợc đào tạo bài bản
đang khiến ngời lao động nớc ta chịu lép vế và phải nhng lại các vị trí có thu
nhập cao cho ngời nớc ngoài
Sự khan hiếm tập trung ở số lao động có trình độ, kỹ năng làm việc và có
khả năng nắm giữ một số vị trí chủ chốt trong doanh nghiệp. Trong khi đó, lợng lao động giản đơn nhiều đặt gánh nặng giải quyết việc làm lên các cơ
quan chức năng.
Hơn nữa, việc cung lớn hơn cầu rất nhiều đối với lao động giản đơn đang
đẩy tiền công có xu hớng ngày càng thấp và lợi thế luôn thuộc về chủ sử dụng
lao động.
Thực tế, không có điều khoản nào của WTO yêu cầu chúng ta phải mở

cửa thị trờng lao động, song lao động nớc ngoài có thể vào làm việc tại nớc ta
từ các gói dịch vụ do nớc ngoài cung cấp.
Sự phát triển lao động không đồng đều giữa các khu vực,các vùng miền
làm cho quá trình tăng trởng và phát triển giã các vùng có nhiều khác biệt.Đặc
biệt là vùng sâu vùng xa với khu vực đồng bằng.
Chính vì những yêu cầu và đòi hỏi của quá trình hội nhập nhà nớc ta đã
phải có những chính sách để nâng cao trình độ cũng nh khả năng làm việc của
lao động Việt Nam.
b.Sự đóng góp của lao động trong tăng trởng còn nhiều hạn chế:Lao động
nông nghiệp-nông thôn vẫn là chủ yếu.Điều này cũng có nghĩa là tạo việc làm để
thu hút lao động nông thôn đang là vấn đề bức xúc ở nớc ta.Theo lý thuyết thì
tăng trởng kinh tế sẽ thu hút thêm lao động giải quyết việc làm,trong những năm
qua tốc độ tăng trởng bình quân lớn,nhng hệ số co dãn việc làm so với 1% tăng trởng kinh tế nông thôn lại không đảm bảo.Sự tăng trởng không thể giải quyết đợc
hết lao động tăng thêm ở nông thôn những năm qua
Nguồn nhân lực kém về chất lợng.Một trong những lợi thế của Việt Nam,đợc các nhà đầu t nớc ngoài quan tâm là nguồn lao động dồi dào với mức tiền công

21


thấp.Nhng sau khủng hoảng tài chính giá nhân công các nớc trong khu vực
giảm,trong khi trình độ chuyên môn của lao động Việt Nam chậm đợc nâng cao
c.Yêu cầu giảm nghèo trong thời gian tới:
Xoá đói giảm nghèo là chính sách và hoạt động thực tĩên cụ thể và thiết
thực nhất để giảm bớt sự bất công xã hội trong quá trính tăng trởng kinh
tế.Các hộ đói nghèo thờng sống đói và nợ nần không trả đợc.Họ thờng tận
dụng những gì mà họ đã khai thác đợc và do vậy họ phá huỷ luôn các nguồn
sống của mình và tình hình càng trở lên nghiêm trọng hơn.ở đô thị họ góp
phần gia tăng đội quân thất nghiệp hoặc gia tăng tệ nạn xã hội.ở vùng cao họ
chặt phá rừng để khai thác và canh tác,huỷ hoại môi trờng sinh thái.Do vậy
vấn đề là phảI tạo cho ngời nghèo một kế sinh nhai vững chắc,lâu dài ngay

trên mảnh đất của họ.
Với quan điểm coi con ngời là trung tâm và động lực của sự phát
triển,từ khi tiến hành đổi mới Việt Nam đã đề ra quýêt tâm và nỗ lực xoá đói
giảm nghèo,tiến đến xoá bỏ hoàn toàn nghèo đói.Trong các chính sach kinh tế
vĩ mô có liên quan trực tiếp đến ngời nghèo phải kể đến chính sách thể hiện
qua chỉ thị khoán 10 và khoán 100,lụât đất đai năm 1993,và hỗ trợ tín dụng
của nhân dânCác nỗ lực này đã tạo điều kiện đa dạng hoá sản xuất,thay đổi
cơ cấu và cơ bản chất hợp tác xã nông nghiệp,tự do hoá thơng mại,giá cả,thị
trờng lao động,vốn,quản lí moi trờng.Việt Nam đã nêu lên chiến lợc phát triển
lành mạnh,cân đối và bền vững,trong đó nêu lên mục tiêu đến năm 2010 xoá
bỏ tình trạng đói nghèo.
Muốn giải quyết vấn đề đói nghèo một cách có hiệu quả,chúng ta cần
tập trung vào các hớng chủ yếu sau:
Xoá đói giảm nghèo gắn với tăng trởng kinh tế.Nền kinh tế suy thoái
hoặc mất ổn định thì ngời chịu nhiều ảnh hởng nhất,khó khăn nhất vẫn là
nhóm ngời nghèo và tỷ lệ ngời nghèo sẽ gia tăng thậm chí có một bộ phận ngời nghèo sẽ rơI xuống đáy của sự nghèo khổ ví thế tăng trởng kinh tế có vai
trò rất quan trọng trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.
Tạo môi trờng cơ sở xoá đói giảm nghèo.Tập trung giải quyết đồng bộ
trên cả hai phơng diện:Chính sách kinh tế vĩ mô liên quan đến xoá đói giảm
nghèo và điều kiện tổ chức thực hiện xoá đói giảm nghèo từ trung ơng đến địa
phơng.Phải hớng chính sách vào ngời nghèo tạo điều kiện cho ngời nghèo vơn
lên tự khẳng đinh vị trí của mình,hoà nhập với cuộc sống đi lên của cộng
đồng,xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo.
2.Giải pháp.

22


a.Giải pháp nâng cao chất lợng lao động:
Lao động ít đợc đi học,học ít hoặc không đợc đào tạo nghề sẽ có ít cơ

hội việc làm,tham gia sản xuất nông nghiệp thì không có hoặc có quá ít đất
đai,thu nhập rất thấp,một số lớn phải đi làm thuê hoặc lao động chân tay tiền
công rất rẻ mạt.Để đáp ứng về nhu cầu con ngời và nguồn nhân lực là nhân tố
quyết định sự phát triển đất nứơc trong thời kì công nghiệp hoá-hiện đại
hoá,cần tạo chuyển biến cơ bản,toàn diện về giáo dục và đào tạo.Trong 10
năm tới chúng ta cần phải:Phát triển giáo dục mầm non thực hiện xoá mù chữ
và phổ cập giáo dục tiêủ học,phổ cập trung học cơ sở trong cả nớc,hầu hết các
thanh thiếu niên ở thành thị và nông thôn đợc học hết trung học phổ thông và
chuyên nghiệp học đào tạo nghề,tạo điều kiện cho mọi ngời ở mọi lứa tuổi đợc
học tập thờng xuyên suốt đời.
Đa dạng hoá,xã hội hoá các hình thức,loại hình đào tạo.Điều chỉnh hợp
lí bậc học,cơ cấu nghành nghề,cơ cấu trong vùng hệ thống giáo dục,đào tạo
phù hợp với yêu cầu học tập của nhân dân,yêu cầu phát triển xã hội và các
mục tiêu khác.Chú trọng mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật viên và nhân
viên nghiệp vụ theo trình độ,nâng cao chất lợng đào tạo đại học và sau đại học
của cả nớc.
Chú trọng đổi mới nội dung,chơng trình,phơng pháp đào tạo nghề để
nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.Phát triển đội ngũ giáo viên coi trọng đạo
đức s phạm,đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc gia và có chính sách đãi ngộ phù hợp
với các giáo viên ở mọi miền.Tăng cờng cơ sở vật chất và từng bớc cảI thiện
hoá trờng lớp và các thiết bị dạy nghề.
b.Giải pháp tạo việc làm
Mục tiêu của việc làm trong kế hoạch từ 2006-2010 đợc đề ra là:Mỗi
năm thu hút việc làm trên 1,5 triệu lao động có chỗ làm việc.giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị xuống còn dới 5% và nâng sử dụng lao động ở
nông thôn lên 75%.
GiảI quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời,ổn định và phát triển kinh tế,làm lành mạnh xã hội đáp ứng nguyện vọng
chính đáng và bức xúc của ngời dân.Để giải quyết vấn đề việc làm phảI tạo
môi trờng và điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế đầu t phát
triển thị trờng lao động.Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động phù

hợp với cơ cấu kinh tế.Chú trọng đảm bảo an toàn lao động và đẩy mạnh xuất
khẩu lao động,bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín của ngời lao động Việt Nam ở
nớc ngoài.

23


Thúc đẩy hoạt động hệ thống trung tâm việc làm
c.Giải pháp hoàn thiện cơ chế,chính sách:
Nhà nớc đã xây dựng các cơ chế, chính sách tác động đồng bộ đến cung,
cầu lao động đồng thời thiết lập các thể chế, chính sách thị trờng lao động nh:
sửa đổi, bổ sung Bộ Luật Lao động, Luật doanh nghiệp; ban hành các văn bản
hớng dẫn, quy định các thể chế về thị trờng nh chế độ tuyển dụng, hợp đồng
lao động, thoả ớc lao động tập thể, bảo hiểm xã hội, tiền lơng, tiền công thúc
đẩy thị trờng lao động phát triển. Các hoạt động giao dịch trên thị trờng lao
động đa dạng, phong phú kết nối ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
Một là, đẩy mạnh hoàn thiện thể chế thị trờng lao động, tạo hành lang
pháp lý phù hợp, đảm bảo đối xử bình đẳng giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động: (i) Xây dựng Luật dạy nghề, Luật tiền lơng tối thiểu, Luật Bảo
hiểm xã hội, Luật Xuất khẩu lao động, Pháp lệnh đình công; sửa đổi Bộ Luật
Lao động; phê chuẩn các công ớc và khuyến nghị của tổ chức lao động quốc
tế (ILO) về lao động, việc làm và thị trờng lao động; các thông lệ quốc tế và
cam kết quốc tế liên quan của Việt Nam trong hội nhập; (ii) Tiếp tục cải cách
hành chính, tăng cờng phân cấp, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa
phơng trong quản lý Nhà nớc về lao động, thực hiện dân chủ, công khai, minh
bạch; đơn giản các thủ tục hành chính trong cấp phép cho ngời lao động nớc
ngoài, cho dịch vụ cung ứng xuất khẩu lao động; xây dựng quan hệ lao động
lành mạnh trong doanh nghiệp;
Hai là, ban hành các chính sách, cơ chế huy động các nguồn lực trong nớc và quốc tế cho đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành,
lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động nh: phát triển các vùng kinh tế
động lực, trọng điểm ở 3 miền, phát triển mạnh khu vực dân doanh, phát triển

kinh tế trang trại, hợp tác xã, khôi phục và phát triển các làng nghề tiểu thủ
công, mỹ nghệ sản xuất sản phẩm cho tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu;
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn theo hớng công
nghiệp hoá -hiện đại hoá
Ba là, thực hiện Chơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn
2006-2010 với các hoạt động hỗ trợ tạo việc làm việc làm với lãi suất thấp từ
Quỹ quốc gia về việc làm, nâng cao năng lực các Trung tâm giới thiệu việc
làm, tổ chức hội chợ việc làm, xây dựng hệ thống thông tin thị trờng lao động,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý lao động việc làm
Bèn l, hoàn thiện hệ thống giao dịch của thị trờng lao động: (i) Quy
hoạch hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm và các cơ sở giới thiệu việc làm;

24


đầu t nâng cao năng lực các Trung tâm ở các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm, xây
dựng 3 Trung tâm ở 3 vùng kinh tế trọng điểm đạt tiêu chuẩn các nớc trong
khu vực; (ii) Đa dạng hoá các kênh giao dịch trên thị trờng lao động: thông
qua hội chợ việc làm, các trang Web việc tìm ngời -ngời tìm việc, thông tin
trên các phơng tiện thông tin đại chúng; (iii) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trờng lao động, u tiên các vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố
lớn, khu công nghiệp tập trung, thu thập và phổ biến thông tin thị trờng lao
động nhanh chóng, kịp thời.
Nm lm rộng và phát triển thị trờng lao động ngoài nớc: mở rộng thị trờng xuất khẩu lao động sang các khu vực, các nớc phù hợp với lao động Việt
Nam; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về xuất khẩu lao động, tập
trung đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, nâng cao tay nghề, ngoại ngữ, ý
thức chấp hành pháp luật, tác phong công nghiệp

25



×