Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Luận văn một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn phục vụ sự nghiệp CNH hđh đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.12 KB, 54 trang )

LI M U
Từ nửa sau thế kỷ thứ XVIII, công nghiệp hoá với t cách là một phơng thức
phát triển bắt đầu xuất hiện trên thế giới và ngày càng đợc phổ biến. Nhìn lại 200
năm về trớc, tính từ giữa thập kỷ 90, ta có thể thấy, công nghiệp hoá đợc coi nh
một nấc thang tất yếu mà bất cứ một nớc chậm phát triển nào cũng phải đi qua để
trở nên giàu có và hùng mạnh. Việt Nam một đất nớc nông nghiệp , kém phát
triển cũng không nằm ngoài quy luật đó. Mỗi ngời con đất Việt khi xa quê hơng vẫn luôn mang trong mình một kỷ niệm thời ấu thơ trong trẻo, bình yên với
những vùng nông thôn trù phú , bao quanh là những cánh đồng lúa xanh mớt,
rộng lớn và thanh bình. Tuy nhiên, ngày nay Việt Nam đã vơn vai trở thành một
đất nớc giàu mạnh hơn. Nông thôn Việt Nam đã đổi mới, đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn theo hớng hình thành nền nông nghiệp
hàng hoá lớn, phù hợp với nhu cầu thị trờng và điều kiện sinh thái của từng vùng,
chyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động , tạo việc làm thu hút nhiều lao
động ở nông thôn . Đa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và thu nhập trên
một đơn vị diện tích, tăng năng suất lao động , nâng cao chất lợng và sức cạnh
tranh của sản phẩm.
Nh vậy, nông thôn Việt Nam đang hoà mình vào sự nghiệp đổi mới và
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nớc. Song,muốn công nghiệp hoá , hiện
đại hoá nông thôn thì một trong những yếu tố mang tính quyết định là nguồn
nhân lực. Nguồn nhân lực có phát triển mạnh mẽ về số lợng cũng nh chất lợng thì
mới có thể công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông thôn đợc . Công nghiệp hoá- hiện
đại hoá tuy là phơng thức chung đối với các nớc nhng trên thực tế , thời điểm
xuất phát và nhịp độ tiến hành công nghiệp hoá ở từng nớc lại không giống nhau.
Tuy vậy, vợt qua đợc nấc thang ấy , hầu nh quốc gia nào cũng coi quá trình làm
giàu kho tàng trí tuệ của mình nh là một yếu tố có tính tiên quyết để từ một nớc
có nền kinh tế yếu kém để trở thành một nớc hùng mạnh.

1



Phần I:
Cơ sở lý luận của phát triển nguồn nhân lực .
I.

Khái niệm và phân loại Nguồn nhân lực .

1. Khái niệm Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với dân số , đó là một bộ phận quan
trọng của dân số, đóng vai trò tạo ra của cải vật chất và văn hoá cho xã hội . Tuỳ
theo trình độ phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc mà có các định nghĩa khác
nhau về Nguồn nhân lực .
Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô thì: Nguồn
nhân lực là toàn bộ những ngời lao động dới dạng tích cực (đang tham gia lao
động) và tiềm tàng (có khả năng lao động nhng cha tham gia lao động).
Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Pháp thì Nguồn nhân
lực ở phạm vi hẹp hơn. Nó không gồm những ngời có khả năng lao động nhng
không có nhu cầu làm việc . Nh vậy với quan điểm này, Nguồn nhân lực mất hẳn
một lực lợng có khả năng lao động nhng vì lý do nào đó mà không có nhu cầu
làm việc .
Theo giáo trình môn kinh tế lao động của trờng Đại Học Kinh tế quốc dân
thì Nguồn nhân lực là nguồn lực về con ngời và đợc nghiên cứu dới nhiều khía
cạnh. Trớc hết với t cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội bao gồm
toàn bộ dân c có thể phát triển bình thờng ( không bị khiếm khuyết hoặc dị tật
bẩm sinh).
Nguồn nhân lực với t cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế- xã hội là
khả năng lao động của xã hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân c
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này Nguồn nhân lực
tơng đơng với Nguồn lao động.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con ngời cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần đợc huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này Nguồn nhân lực bao gồm

những ngời từ giới hạn dới độ tuổi lao động trở lên( ở nớc ta là tròn 15 tuổi).

2


Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô Nguồn nhân
lực, song đều nhất trí với nhau đó là Nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động
của xã hội .
2. Phân loại Nguồn nhân lực
a. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành chia Nguồn nhân lực làm ba loại.
+ Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số: bao gồm những ngời nằm trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động , không kể đến trạng thái có làm việc hay
không làm việc . Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, khái niệm này còn gọi là
dân số hoạt động, có nghĩa là tất cả những ngời có khả năng làm việc trong dân
số tính theo tuổi lao động quy định (Luật Lao động của Việt Nam quy định tuổi
lao động từ 15-55 tuổi đối với nữ, 15-60 tuổi đối với nam). Nguồn nhân lực này
chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn trong dân số, thờng từ 50% hoặc hơn nữa , tùy theo
đặc điểm về dân số và nhân lực của từng nớc.
+ Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế (hay còn gọi là dân số hoạt
động kinh tế) là những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, có
công ăn việc làm , đang hoạt động trong các ngành kinh tế văn hoá xã hội .
Nh vậy, giữa Nguồn nhân lực sẵn có trong dân số và Nguồn nhân lực tham
gia hoạt động kinh tế có sự khác nhau.Sự khác nhau này là do một bộ phận
những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhng vì nhiều nguyên
nhân khác nhau cha tham gia vào hoạt động kinh tế (thất nghiệp, có việc làm nhng không muốn làm việc, còn đang học tập, có thu nhập khác không cần đi
làm).
+ Nguồn nhân lực dự trữ là những ngời nằm trong độ tuổi lao động nhng vì
lý do nào đó cha tham gia hoạt động kinh tế. Số ngời này đóng vai trò của một
nguồn dự trữ về nhân lực. Họ gồm có : Những ngời làm công việc nội trợ gia
đình, những ngời đang học các trờng phổ thông và các trờng trung học chuyên

nghiệp, những ngời đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, những ngời trong độ tuổi lao
động đang bị thất nghiệp (có nghề hoặc không có nghề) muốn tìm việc làm.
Căn cứ vào vai trò của bộ phận Nguồn nhân lực chia Nguồn nhân lực làm 3
loại sau:
+ Nguồn nhân lực chính : gồm những ngời nằm trong độ tuổi có khả năng
3


lao động.
+ Nguồn nhân lực phụ: gồm toàn bộ những ngời nằm ngoài độ tuổi lao
động (trên dới độ tuổi lao động) có thể và cần tham gia vào lực lợng sản xuất.
+ Nguồn nhân lực bổ sung.
Để đánh giá Nguồn nhân lực quốc gia, ngời ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:
* Mức đảm nhiệm
của một nhân khẩu =
hoạt động
* Mức đảm nhiệm
của một nhân khẩu =
hoạt động kinh tế
* Mức đảm nhiệm về
gia đình của nhân =
khẩu hoạt động
* Mức đảm nhận về
gia đình của một nhân

=

khẩu hoạt động kinh tế
b) Căn cứ vào trạng thái có việc làm hay không .
Ngời ta chia ra:

+ Lực lợng lao động: bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những ngời thất
nghiệp song đang có nhu cầu tìm việc làm.
+ Nguồn lao động: bao gồm những ngời thuộc lực lợng lao động và những

4


ngời thất nghiệp song không có nhu cầu tìm việc làm (tức là bao gồm những ngời
đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những ngời thất nghiệp).
Nh vậy, với bất kỳ quốc gia nào thì Nguồn nhân lực cũng luôn là một bộ
phận quan trọng của dân số. Nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
kinh tế xã hội.
Giữa kinh tế và Nguồn nhân lực luôn có mối quan hệ chặt chẽ, chịu sự tác
động lẫn nhau. Thờng ngời ta quan sát thấy: những nớc kinh tế chậm phát triển
có tốc độ tăng Nguồn nhân lực cao hơn cả. Các nhà kinh tế học cho rằng, tốc độ
tăng Nguồn nhân lực hàng năm quá cao tại các nớc chậm phát triển là thách thức
lớn cho họ trong quá trình phát triển, đặc biệt ở giai đoạn đầu.
Số lợng và chất lợng Nguồn nhân lực phản ánh sự phát triển của nền kinh
tế xã hội. Khi một quốc gia có Nguồn nhân lực có chất lợng cao thì quốc gia đó
có một nền kinh tế xã hội phát triển. Ngợc lại, khi chất lợng đội ngũ nhân lực ở
mức thấp thì nền kinh tế xã hội không thể phát triển cao. Qui mô Nguồn nhân lực
phản ánh qui mô cơ cấu dân số. Nguồn nhân lực đông dồi dào là biểu hiện của
một dân số với qui mô lớn và cơ cấu trẻ là tiềm năng to lớn cho sự phát triển kinh
tế xã hội.
Mặt khác, chính sự phát triển kinh tế xã hội lại tạo tiền đề cho sự hình
thành và phát triển một Nguồn nhân lực có trình độ cao. Thực tế trên thế giới, các
nớc chậm phát triển và đang phát triển thờng có một Nguồn nhân lực với qui mô
lớn nhng chất lợng không cao. Còn các nớc đã phát triển thì có một Nguồn nhân
lực không mấy dồi dào nhng có một trình độ cao.

Những năm 50 và 60, tăng trởng kinh tế chủ yếu là do công nghiệp hoá;
thiếu vốn và nghèo nàn về cơ sở vật chất là không chủ yếu ngăn cản tốc độ tăng
trởng kinh tế. Các nghiên cứu trắc lợng gần đây cho thấy chỉ một phần nhỏ của
sự tăng trởng kinh tế có thể đợc giải thích bởi khía cạnh đầu vào và nguồn vốn.
Phần rất quan trọng của sản phẩm thặng d gắn liền với chất lợng của lực lợng lao
động (giáo dục, sức khoẻ và mức sống).
Lịch sử các nền kinh tế thế giới cho thấy không có một nớc giàu có nào đạt
đợc tỷ lệ tăng trởng kinh tế cao trớc khi đạt đợc mức phổ cập phổ thông. Cách
thức để thúc đẩy sản xuất, đến lợt nó thúc đẩy cạnh tranh, là phải tăng hiệu quả
của giáo dục. Các nớc và các lãnh thổ công nghiệp hoá mới thành công nhất nh
5


Singapo, Hồng Kông có tỷ lệ tăng trởng kinh tế nhanh nhất trong những thập
kỷ 70 và 80 thờng đạt mức phổ cập tiểu học trớc khi các nền kinh tế đó cất cánh.
Mặc dù vậy, các nghiên cứu cũng cho thấy thành công của Nhật Bản trong kinh
tế không chỉ do phần đông dân c có học vấn cao mà còn do các chính sách kinh
tế, trình độ quản lý hiện đại của họ. Kết quả của đào tạo cùng với sự cạnh tranh
trong đào tạo sẽ thúc đẩy các ngành công nghiệp và kinh doanh của các nớc phát
triển thu hút những nhà khoa học sáng giá nhất của họ và của nớc ngoài. Khi cân
bằng về sức mạnh khoa học kỹ thuật trên từng khu vực đợc thiết lập, những ớc
vọng và ý đồ đổi mới kỹ thuật công nghệ của các nớc đang phát triển sẽ đợc thực
hiện ngay trên đất nớc của mình. Gần đây, nhiều sản phẩm của các nớc châu á
sản xuất ra không cần phải theo giấy phép và mang nhãn của công ty nớc ngoài,
hàng hoá do châu á sản xuất đã tràn ngập khắp thị trờng thế giới.
Con ngời hay nói chính xác hơn là Nguồn nhân lực đã tạo ra sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Con ngời trong quá trình lao
động sản xuất và nghiên cứu đã tìm ra phát minh khoa học. Đồng thời, cũng
chính họ đã áp dụng những thành tựu khoa học đó vào trong sản xuất và làm xuất
hiện một hệ thống sản xuất linh hoạt đủ khả năng làm thay đổi nhanh chóng qui

trình sản xuất, tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Nh vậy, con ngờivới trí tuệ của mình trở thành động lực cho toàn bộ tơng lai của nhân loại, thúc
đẩy sự tiến vừa rộng vừa sâu của xã hội trên nền tảng khoa học công nghệ để
tạo ra bớc tăng trởng kinh tế mới.
Cách mạng khoa học- kỹ thuật- công nghệ làm thay đổi tính chất và nội
dung lao động nghề nghiệp của ngời lao động; đấy là việc sử dụng những công
cụ, phơng tiện hiện đại, phức tạp nên lao động trí óc đã dần dần thay thế lao động
chân tay. Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật-công nghệ đã làm xuất hiện những
ngành nghề mới có hàm lợng khoa học cao; trong nội dung lao động của mỗi
nghề đòi hỏi ngời lao động phải có tri thức, kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp. Và
đến một bớc phát triển cao hơn thì ngời công nhân cần phải đợc trang bị kiến
thức và chức năng mà trớc đây chỉ có chuyên gia mới cần.
Tiến bộ khoa học-công nghệ làm ảnh hởng sâu sắc đến các ngành sản xuất
nông, lâm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp truyền thống đặc biệt là tiến bộ công
nghệ sinh học. Ngời nông dân, ngời thợ thủ công, các nhà chuyên môn và cán bộ
quản lý cũng phải luôn đổi mới, bổ sung kiến thức mới tiến kịp sự thay đổi nhanh
chóng của kỹ thuật canh tác, cây trồng, vật nuôi
6


Cùng với tiến bộ của công nghệ, tỷ lệ giữa các thành phần cần cho sản xuất
cũng thờng xuyên thay đổi: các nhà phát minh và đổi mới công nghệ, các nhà
quản lý, các nhà kỹ thuật và công nghệ, công nhân lành nghề, công nhân bán
lành nghề, lao động giản đơn. Bởi vậy cơ cấu, chất lợng Nguồn nhân lực cũng
cần có sự thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của công nghệ.
Nguồn nhân lực có chất lợng cao sẽ là nguồn để xuất khẩu lao động sang
các khu vực, các quốc gia phát triển hơn. Lao động xuất khẩu đem lại một khối lợng lớn ngoại tệ; đồng thời, thực hiện sự phân công lao động giữa các khu vực,
các quốc gia.
Tóm lại, Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế
xã hội. Nó là một nhân tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất, là chủ
thể vận hành sản xuất và các hoạt động xã hội. Một sự phát triển bền vững của

mỗi quốc gia trong tơng lai đợc quyết định bởi sự phát triển của chính Nguồn
nhân lực cuả quốc gia đó.
3. Vai trò của phát triển Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá của nớc ta.
a) Phát triển Nguồn nhân lực nông thôn sẽ tận dụng đợc tối đa nguồn
lao động dồi dào và ngày một gia tăng, phát huy vai trò của tiềm năng con ngời ở nông thôn (cả về số lợng và chất lợng).
Quá trình phát triển kinh tế-xã hội nông thôn phải hớng tới việc khắc phục
tình trạng thiếu việc làm đang diễn ra bức xúc hiện nay ở nông thôn, nhất là vùng
đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long. Quyền và nghĩa vụ của ngời
lao động sẽ đợc thực hiện nhằm khai thác tiềm năng lợi thế của vùng, từng địa
phơng về lao động. Ngời lao động sẽ có cơ hội, điều kiện để phát huy tính năng
động, sáng tạo, cống hiến đợc nhiều hơn giá trị cho xã hội.
Thực tiễn trong những năm qua đã cho thấy, bất cứ ở đâu, khi nào nếu các
địa phơng có biện pháp tích cực để tận dụng nguồn lao động d thừa ở nông thôn
vào quá trình sản xuất nh mở mang ngành nghề, dịch vụ, đầu t cho thâm canh
tăng năng suất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đẩy mạnh chăn nuôi, bố trí sắp
xếp con ngời hợp lý thì GDP sẽ tăng lên, nền kinh tế sẽ phát triển và địa phơng
đó đời sống ngời lao động đợc nâng cao lên một bớc, bộ mặt nông thôn không
ngừng đổi mới.
7


b) Phát triển Nguồn nhân lực nông thôn sẽ khai thác đợc tối đa những
nguồn lực quan trọng còn tiềm ẩn trong khu vực kinh tế nông nghiệp ở nông
thôn.
ở nớc ta hiện nay, những tiềm năng về nguồn lực nông thôn còn rất lớn cả
về nhiên liệu, năng lực, khoáng sản, đất đai, rừng, biển, cảnh quan địa lý, vốn
nhàn rỗi, ngành nghề truyền thống các tiềm năng ấy vẫn mãi mãi là tiềm năng
nếu con ngời không hớng vào khai thác và sử dụng phát huy nguồn nhân lực
nông thôn là nhân tố quyết định để biến những tiềm năng ấy thành hiện thực

bằng các chính sách khuyến khích ngời lao động, nhiều địa phơngđã khai thác đợc các lợi thể của mình nh tập trung đầu t khai thác có hiệu quả toàn bộ tiềm
năng đất đai bằng thâm canh, tăng vụ, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý,
đầu t khai hoang, phục hoá, mở rộng diện tích tại chỗ Sử dụng, phát triển
Nguồn nhân lực nông thôn sẽ đảm bảo cho mọi ngời có việc làm, thu nhập, đời
sống ổn định, cũng từ đó mà các phong trào khác có cơ sở để phát triển.
c) Phát triển Nguồn nhân lực nông thôn sẽ thúc đẩy đợc phát triển nông
nghiệp và thực hiện đợc vấn đề cơ bản của nông thôn, nông nghiệp là chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá tạo ra những điều kiện và tiền đề cần thiết
để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và ngợc lại quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vừa là nội dung, vừa là mục tiêu của công
nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhằm công nghiệp hoá- hiện đại hoá
nông thôn là quá trình nhằm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế nông thôn từ độc canh
cây lúa đơn ngành sang đa ngành. Đó là quá trình biến đổi từ kiểu kinh tế nông
nghiệp thủ công nghiệp sang kiểu kinh tế công nghiệp và dịch vụ, làm cho tỷ
trọng GDP trong nông nghiệp ngày càng giảm và tăng nhanh tỷ trọng GDP trong
công nghiệp và dịch vụ trong tổng số GDP của đất nớc.
Việc phân công lại lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó con ngời giữ vai trò quyết định. Phát triển
Nguồn nhân lực nông thôn là cơ sở điều kiện để phân bố lại cơ cấu Nguồn nhân
lực, phân công lại lao động xã hội ở nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
nông thôn.

8


d) Phát triển Nguồn nhân lực nông thôn sẽ thúc đẩy quá trình phân
công và hợp tác lao động ngày càng tốt hơn với quy mô lớn hơn.
Sự phân công và hợp tác lao động sẽ mang lại năng suất lao động cao hơn

và là một đặc trng u việt của sản xuất lớn so với sản xuất nhỏ. Thực tế sản xuất
nông nghiệp cho thấy, tổ chức tốt việc phân công và hợp tác lao động sẽ tạo ra
một năng lực sản xuất mới và tạo ra năng suất lao động cao. Nó không những
thúc đẩy nhanh quá trình chuyên môn hoá, hợp tác hoá lao động ở trình độ cao
mà còn tạo điều kiện để nâng cao trình độ mọi mặt của ngời lao động.
e) Sử dụng hợp lý và phát triển Nguồn nhân lực nông thôn sẽ giải quyết
đợc những vấn đề bức xúc của chính sách xã hội ở nông thôn hiện nay.
ở nông thôn hiện nay do năng suất lao động thấp, diện tích đất canh tác
ngày càng giảm do nhiều nguyên nhân, điều kiện cơ sở hạ tầng thấp, đời sống
dân c nông thôn và nông dân còn thấp xa so với thành thị, tình trạng thất nghiệp,
thiếu việc làm vẫn tiềm tàng ở nông thôn đặc biệt là các vùng chậm phát triển,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít ngời dẫn đến tình trạng đói nghèo
khá phổ biến ở khu vực nông thôn. Một bộ phận dân c nông thôn di chuyển từ
nông thôn ra thành thị làm thuê, gây sức ép rất lớn cho khu vực thành thị, làm
nảy sinh nhiều tiêu cực xã hội. Do vậy, phát triển Nguồn nhân lực nông thôn,
phát triển toàn diện nền kinh tế nông thôn không chỉ là vấn đề trọng tâm của
chiến lợc phát triển kinh tế mà còn là giải pháp kinh tế-xã hội đem lại sự thay đổi
cho số đông dân c để thu hút họ vào sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp
và dịch vụ nhằm xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lợng Nguồn nhân lực.
II/ nội dung của phát triển Nguồn nhân lực .

Phát triển Nguồn nhân lực đợc xem xét trên giác độ phát triển về số lợng và chất
lợng Nguồn nhân lực. Số lợng Nguồn nhân lực đợc biểu hiện thông qua các chỉ
tiêu quy mô và tốc độ tăng Nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết
với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng
dân số càng cao thì dẫn đến quy mô và tốc độ tăng Nguồn nhân lực càng lớn và
ngợc lại.Tuy nhiên, mối quan hệ dân số và Nguồn nhân lực đợc biểu hiện sau một
thời gian nhất định ( vì đến lúc đó con ngời mới phát triển đầy đủ, mới có khả
năng lao động ). Về chất lợng, Nguồn nhân lực đợc xem xét trên các mặt : trình
độ sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất


9


Cũng giống nh các nguồn lực khác, số lợng và đặc biệt là chất lợng Nguồn
nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội.
1. Số lợng Nguồn nhân lực
Quy mô Nguồn nhân lực phản ánh quy mô cơ cấu dân số, phát triển Nguồn
nhân lực cũng có nghĩa là làm tăng số lợng Nguồn nhân lực lên một cách phù
hợp. Nguồn nhân lực đông, dồi dào biểu hiện của một dân số với quy mô lớn và
cơ cấu trẻ. Là tiềm năng to lớn cho sự phát triển kinh tế- xã hội .Về mặt số lợng
cần xem xét các quan hệ của nguồn nhân lực với hệ thống các nhân tố sau:tình
hình dân số, tốc độ tăng tự nhiên của dân số, của lao động số lợng cơ cấu dân số,
lao động theo lứa tuổi, theo giới, theo ngành nghề, theo thành phần kinh tế, theo
khu vực (thành thị- nông thôn) có việc làm và không có việc làm, cuối cùng là
nhân tố di dân, đây là nhân tố có ảnh hởng phức tạp hơn cả do tính chất tự phát,
năng động, linh hoạt, không kiểm soát đợc của nó. Khi các ngành công nghiệp
dịch vụ, các thành phố ở nớc ta cha phát triển, một tỷ lệ lớn về dân số lao động
còn nằm ở nông thôn thì sự di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị trong cơ
chế kinh tế thị trờng sẽ là tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Giữa kinh tế và Nguồn nhân lực luôn có mối quan hệ chặt chẽ, chịu sự tác
động lẫn nhau. Tuy nhiên, ngời ta quan sát thấy: những nớc kinh tế chậm phát
triển có tốc độ tăng Nguồn nhân lực cao hơn cả. Các nhà kinh tế học cho rằng,
tốc độ tăng Nguồn nhân lực hàng năm quá cao tại các nớc chậm phát triển là
thách thức lớn cho họ trong quá trình phát triển, đặc biệt ở giai đoạn đầu.
2. chất lợng Nguồn nhân lực.
Phân tích về sự phát triển chất lợng Nguồn nhân lực trớc hết phải xem xét
trình độ dân trí, trình độ học vấn của dân số nói chung và của lực lợng lao động,
cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ đào tạo của dân c, lao động theo

nhóm tuổi, khu vực, vùng. Khi xem xét nguồn nhân lực nói chung và cho vùng
kinh tế động lực, cần xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Đó là thói
quen và phong cách công nghiệp hoá, trình độ và cơ cấu ngành nghề; về sự hiều
biết luật pháp... của ngời lao động.
Hiện nay liên hợp quốc đã đa ra cách tính (HDI) chỉ số phát triển con ngời
10


nhằm phản ánh trình độ phát triển của các nớc. Đây là một khái niệm tổng hợp
bao hàm nhiều mặt: kinh tế, xã hội, chính trị, môi trờng đồng thời thể hiện sự
phân phối công bằng thành quả của sự phát triển.Chỉ số này liên quan và ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng cuộc sống của ngời lao động và đến mặt thể lực của
nguồn nhân lực.. quan hệ giữa chỉ số này và dân số là: để tăng đợc chỉ tiêu GDP
trên đầu ngời thì tổng sản phẩm quốc nội phải tăng nhanh hơn tỷ lệ gia tăng dân
số; hoặc việc hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số (nếu không làm GDP giảm sút) cũng
sẽ làm tăng GDP trên đầu ngời.
Do ảnh hởng trực tiếp tới khả năng tích luỹ và tiêu dùng của dân số nói
chung và ngời lao động nói riêng, quan hệ giữa chỉ số này với NNL đợc cụ thể
hoá trong một loại các chỉ số nh: điều kiện dinh dỡng (số lợng thực phẩm/ngời;
số clo/ngời/ngày; số protêin/ngời/ngày) Điều kiện nhà ở (diện tích bình
quân/ngời, chất lợng nhà) mức tiêu dùng điện năng.v.v. Đây là những chỉ tiêu
liên quan và phản ánh trực tiếp tình trạng thể lực, trình độ phát triển, mức độ tiêu
dùng của nguồn nhân lực.
+ NNL và chỉ số trình độ dân trí:
Đây là chỉ tiêu phản ánh và liên quan trực tiếp đến mặt trí lực của NNL Chỉ
tiêu này đợc tính thông qua 2 chỉ tiêu: tỷ lệ ngời biết chữ (thờng chỉ tính từ 15
tuổi trở lên) và số năm đi học bình quân. Tuy nhiên, để phân tích đợc đầy đủ hơn
quan hệ của NNL với chỉ số trình độ dân trí này, cần xem xét thêm các chỉ tiêu cụ
thể sau: tỷ lệ biết chữ hoặc trình độ học vấn theo nhóm tuổi, giới tính; tình hình
giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng đại học và đào tạo công

nhân kỹ thuật.
Trình độ dân trí của NNL của mỗi vùng, mỗi quốc gia chịu tác động của
các chỉ tiêu trên, mặt khác phụ thuộc rất lớn vào chính sách của Nhà nớc. Trong
giai đoạn hiện nay để phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất
nớc, cần thiết phải tạo ra những động lực mạnh mẽ nhằm phát huy sức mạnh nội
sinh của dân tộc. Khai thác mọi tiềm năng của đất nớc; Điều đó càng cho thấy ý
nghĩa cấp bách của việc nâng cao trình độ dân trí đối với việc phát triển trí lực
của NNL. Trong giao đoạn tới, NNL phải đáp ứng đợc đòi hỏi ngày càng cao về
tay nghề, trình độ chuyên môn, ssự phát triển của từng ngành, sự đổi mới, thay
đổi cơ cấu của các ngành, nghề.
Nâng cao chất lợng nguồn lao động có thể đạt đợc nhờ hệ thống giáo dục
11


và đào tạo đáp ứng yêu cầi về số lợng, chất lợng và cơ cấu trình độ hợp lý. Những
nớc đang phát triển thờng có số lao động lớn, nhng có thể chất lợng lao động thấ,
ở những nớc này thờng thiếu những lao động lỹ thuật, có kỹ năng đặc biệt đây
là một trong những nguyên nhân làm đình trệ sản xuất và hạn chế khả năng mở
rộng của nền kinh tế.
+ Nguồn nhân lực và chỉ số về tuổi thọ bình quân:
Chỉ tiêu tuổi thọ bình quân chịu ảnh hởng của các chỉ số liên quan đến
vấn đề sức khoẻ, Y tế, dịch vụ, vệ sinh nh: số ngời đợc phục vụ / một thầy thuốc,
tình hình cung cấp nớc sạch; khả năng sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ,
chữa bệnh của dân c... ngày nay, các yếu tố y tế, dịch vụ, vệ sinh can thiệp trực
tiếp vào toàn bộ quá trình tái sản xuất dân số. Mối quan hệ giữa dân số, nguồn
nhân lực và các điều kiện y tế, vệ sinh có tính chất tơng hỗ: y tế tác động đến
toàn bộ quá trình tái sản xuất dân số; mặt khác sự bùng nổ dân số cũng đang tạo
nên sức ép mạnh mẽ với ngành y tế.
Tóm lại, Số lợng và chất lợng Nguồn nhân lực phản ánh sự phát triển của
nền kinh tế xã hội. Khi một quốc gia có Nguồn nhân lực có chất lợng cao thì

quốc gia đó có một nền kinh tế xã hội phát triển. Ngợc lại, khi chất lợng đội ngũ
nhân lực ở mức thấp thì nền kinh tế xã hội không thể phát triển cao.
Mặt khác, chính sự phát triển kinh tế xã hội lại tạo tiền đề cho sự hình
thành và phát triển một Nguồn nhân lực có trình độ cao. Thực tế trên thế giới, các
nớc chậm phát triển và đang phát triển thờng có một Nguồn nhân lực với qui mô
lớn nhng chất lợng không cao. Còn các nớc đã phát triển thì có một Nguồn nhân
lực không mấy dồi dào nhng có một trình độ cao.
Những năm 50 và 60, tăng trởng kinh tế chủ yếu là do công nghiệp hoá;
thiếu vốn và nghèo nàn về cơ sở vật chất là không chủ yếu ngăn cản tốc độ tăng
trởng kinh tế. Các nghiên cứu trắc lợng gần đây cho thấy chỉ một phần nhỏ của
sự tăng trởng kinh tế có thể đợc giải thích bởi khía cạnh đầu vào và nguồn vốn.
Phần rất quan trọng của sản phẩm thặng d gắn liền với chất lợng của lực lợng lao
động (giáo dục, sức khoẻ và mức sống).
Lịch sử các nền kinh tế thế giới cho thấy không có một nớc giàu có nào đạt
đợc tỷ lệ tăng trởng kinh tế cao trớc khi đạt đợc mức phổ cập phổ thông. Cách
thức để thúc đẩy sản xuất, đến lợt nó thúc đẩy cạnh tranh, là phải tăng hiệu quả
12


của giáo dục. Các nớc và các lãnh thổ công nghiệp hoá mới thành công nhất nh
Singapo, Hồng Kông có tỷ lệ tăng trởng kinh tế nhanh nhất trong những thập
kỷ 70 và 80 thờng đạt mức phổ cập tiểu học trớc khi các nền kinh tế đó cất cánh.
Mặc dù vậy, các nghiên cứu cũng cho thấy thành công của Nhật Bản trong kinh
tế không chỉ do phần đông dân c có học vấn cao mà còn do các chính sách kinh
tế, trình độ quản lý hiện đại của họ. Kết quả của đào tạo cùng với sự cạnh tranh
trong đào tạo sẽ thúc đẩy các ngành công nghiệp và kinh doanh của các nớc phát
triển thu hút những nhà khoa học sáng giá nhất của họ và của nớc ngoài. Khi cân
bằng về sức mạnh khoa học kỹ thuật trên từng khu vực đợc thiết lập, những ớc
vọng và ý đồ đổi mới kỹ thuật công nghệ của các nớc đang phát triển sẽ đợc thực
hiện ngay trên đất nớc của mình. Gần đây, nhiều sản phẩm của các nớc châu á

sản xuất ra không cần phải theo giấy phép và mang nhãn của công ty nớc ngoài,
hàng hoá do châu á sản xuất đã tràn ngập khắp thị trờng thế giới.
Con ngời hay nói chính xác hơn là Nguồn nhân lực đã tạo ra sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Con ngời trong quá trình lao
động sản xuất và nghiên cứu đã tìm ra phát minh khoa học. Đồng thời, cũng
chính họ đã áp dụng những thành tựu khoa học đó vào trong sản xuất và làm xuất
hiện một hệ thống sản xuất linh hoạt đủ khả năng làm thay đổi nhanh chóng qui
trình sản xuất, tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Nh vậy, con ngờivới trí tuệ của mình trở thành động lực cho toàn bộ tơng lai của nhân loại, thúc
đẩy sự tiến vừa rộng vừa sâu của xã hội trên nền tảng khoa học công nghệ để
tạo ra bớc tăng trởng kinh tế mới.
Cách mạng khoa học- kỹ thuật- công nghệ làm thay đổi tính chất và nội
dung lao động nghề nghiệp của ngời lao động; đấy là việc sử dụng những công
cụ, phơng tiện hiện đại, phức tạp nên lao động trí óc đã dần dần thay thế lao động
chân tay. Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật-công nghệ đã làm xuất hiện những
ngành nghề mới có hàm lợng khoa học cao; trong nội dung lao động của mỗi
nghề đòi hỏi ngời lao động phải có tri thức, kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp. Và
đến một bớc phát triển cao hơn thì ngời công nhân cần phải đợc trang bị kiến
thức và chức năng mà trớc đây chỉ có chuyên gia mới cần.
Tiến bộ khoa học-công nghệ làm ảnh hởng sâu sắc đến các ngành sản xuất
nông, lâm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp truyền thống đặc biệt là tiến bộ công
nghệ sinh học. Ngời nông dân, ngời thợ thủ công, các nhà chuyên môn và cán bộ
quản lý cũng phải luôn đổi mới, bổ sung kiến thức mới tiến kịp sự thay đổi nhanh
13


chóng của kỹ thuật canh tác, cây trồng, vật nuôi
Cùng với tiến bộ của công nghệ, tỷ lệ giữa các thành phần cần cho sản xuất
cũng thờng xuyên thay đổi: các nhà phát minh và đổi mới công nghệ, các nhà
quản lý, các nhà kỹ thuật và công nghệ, công nhân lành nghề, công nhân bán
lành nghề, lao động giản đơn. Bởi vậy cơ cấu, chất lợng Nguồn nhân lực cũng

cần có sự thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của công nghệ.
Nguồn nhân lực có chất lợng cao sẽ là nguồn để xuất khẩu lao động sang
các khu vực, các quốc gia phát triển hơn. Lao động xuất khẩu đem lại một khối lợng lớn ngoại tệ; đồng thời, thực hiện sự phân công lao động giữa các khu vực,
các quốc gia.
Nh vậy, Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế
xã hội. Nó là một nhân tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất, là chủ
thể vận hành sản xuất và các hoạt động xã hội. Một sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia trong tơng lai đợc quyết định bởi sự phát triển của chính Nguồn
nhân lực cuả quốc gia đó
II.các nhân tố tác động đến phát triển Nguồn nhân lực
theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá

1. Đờng lối công nghiệp hoá- hiện đại hoá của Đảng
Sự nghiệp đổi mới của dân tộc ta đang đứng trớc một giai đoạn có tính chất
bớc ngoặt quyết định sự phát triển của đất nớc để bớc vào thế kỷ XXI một cách
tự tin. Bởi vậy cần có một cách nhìn, một sự nhận thức đúng đắn về những động
lực cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện
đại hoá nói riêng.
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay đòi hỏi tiếp thu một cách
có hiệu quả những tri thức hiện đại của thế giới. Đồng thời phải phát huy đợc sức
mạnh nội sinh của dân tộc, phát huy đợc mọi tiềm năng của đất nớc, tiềm năng
của các vùng từ miền xuôi đến miền núi nhằm bảo đảm cho nền kinh tế nớc ta
phát triển cân đối và vững chắc, từng bớc giải quyết những vấn đề xã hội nảy
sinh.
2.Thực trạng tình hình kinh tế xã hội

14


Nguồn nhân lực (số lợng, chất lợng, cơ cấu quản lý, sử dụng) của địa phơng, vùng.

Thực trạng tình hình kinh tế xã hội và tình hình Nguồn nhân lực giúp cho
việc nắm đợc những thông số về tình hình thực tế, nhằm bảo đảm tính khoa học
cho quy hoạch Nguồn nhân lực, từ đó phát triển Nguồn nhân lực một cách toàn
diện.
3. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phơng, vùng
Quá trình phát triển Nguồn nhân lực phải căn cứ vào quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phơng, vùng vì Nguồn nhân lực là một yếu tố sản xuất của
nền kinh tế. Hơn nữa đây cũng là cơ sở để quá trình phát triển Nguồn nhân lực
bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống của nó.
4) Quan hệ cung cầu về lao động
Hình thành một thị trờng lao động là quá trình tất yếu đi liền với nền kinh
tế thị trờng. Muốn phát triển Nguồn nhân lực cần thấy đợc xu hớng phát triển của
quá trình này, nghiên cứu nắm bắt những biến động của quan hệ cung cầu về lao
động phục vụ kịp thời nhu cầu phát triển của vùng.
Đặc điểm chung của nớc ta nguồn lao động trong độ tuổi khá dồi dào,
song lao động có thể sử dụng lại rất nghèo nàn, đặc biệt là các thành phố các khu
công nghiệp tập trung, các vùng kinh tế động lực lại đang rất thiếu lao động, bởi
ở đó đòi hỏi lao động có chuyên môn kỹ thuật, lao động đã đợc đào tạo. Đây là
một yếu tố quá trình khi tính toán quan hệ cung cầu về lao động.

15


Phần II:
Đánh giá thực trạng phát triển
nguồn nhân lực ở nông thôn phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở nớc ta
I/ Những đặc điểm của nông thôn Việt Nam ảnh hởng đến quá
trình phát triển Nguồn nhân lực


Nông thôn Việt Nam gồm nhiều vùng rộng lớn và trãi rộng khắp ba miền
Bắc Trung Nam của đất nớc. Vùng có tỷ lệ dân số nông thôn lớn nhất là Bắc
Trung Bộ ( 89,2%) tiếp đến là miền núi và trung du Bắc Bộ (85,7%, đồng bằng
sông Cửu Long (83,4%), đồng bằng sông Hồng (80,1%), thấp hơn khá nhiều là
Tây Nguyên (76,6%), Duyên hải miền trung (75,8%) và thấp nhất là Đông Nam
Bộ (51,6%). Hoạt động kinh tế chủ yếu ở nông thôn là sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp chiếm 35% trong tổng sản phẩm quốc nội của cả nớc và thu hút trên
72% lực lợng lao động ở nông thôn.Trong nông nghiệp ,giá trị sản lợng chiếm
75,7% tổng sản lợng ( chủ yếu là cây lơng thực). Sản lợng lơng thực chủ yếu là
lúa. Ngoài cây lúa, cây công nghiệp có: cao su, cà phê, chè, quế, điều, thuốc lá,
tơ tằmTiềm năng về lâm nghiệp cũng rất lớn. Trong tổng số 9 triệu héc ta đất
rừng khoảng 6 triệu ha đợc coi là rừng có giá trị thơng mại . Mặc dù có nguồn lao
động dồi dào và nhiều tiềm năng phát triển phong phú đa dạng , nhng trớc yêu
cầu đổi mới và phát triển nông thôn Việt Nam cũng đang nảy sinh nhiều vấn đề
kinh tế xã hội vĩ mô rất đáng quan tâm. Trong đó nổi bật nhất là: mức tích luỹ và
đầu t còn rất thấp, cơ sở hạ tầng cơ bản cha tơng xứng với tiềm năng và yêu cầu
phát triển , hệ thống y tế đang xuống cấp nhanh chóng, chất lợng phục vụ y tế
giảm sút rõ rệt,tình trạng suy dinh dỡng ở trẻ em ngày càng tăng. Cũng nh hệ
thống y tế, hệ thống giáo dục ở nông thôn Việt Nam cũng kém phát triển và có
nhiều bất cập. Trung bình hàng năm có khoảng 10% số học sinh bỏ học, trong đó
có hơn 50% là do kinh tế gia đình quá khó khăn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến trình độ học vấn của Nguồn nhân lực trong khu vực nông thôn thấp, ngoài lý
do thu nhập thấp, đa số các hộ gia đình đều đông con nên ngời nông dân chỉ đủ
chi phí trang trãi cho con em mình đi học trong những năm đầu còn sau đó tình
nguyện cho con mình nghĩ học. Vì vậy hiện tợng mù chẽ và tái mù chữ trở nên
khá phổ biến. Nhà nớc cha có chính sách giáo dục phù hợp với mức sống của dân
c nông thôn , kinh phí của Nhà nớc cho việc giáo dục ,đào tạo còn eo hẹp, phân
tán. Số lợng các trờng học ở khu vực nông thôn đều rất thấp , hầu hết cơ sở trờng
lớp quá thiếu thốn, chất lợng xấu, lớp học đa số là nhà cấp 4 đã xuống cấp, bàn
16



ghế h hỏng nhiều nhng không đợc bổ sung sửa chữa hàng năm, sách vở, đồ dùng
học tập, các dụng cụ thí nghiệmcho học sinh tham khảo thêm gần nh không có.
Hiện nay do đời sống của phần đông cán bộ giáo viên còn khó khăn, chế độ đãi
ngộ với tri thức còn kém hấp dẫn, đa số giáo viên phải lo chạy theo yêu cầu đảm
bảo cuộc sống của bản thân họ nên cha chú tâm nhieèu vào công tác giảng dạy.
Tâm lý họ chỉ muốn ở lại giảng dạy trong các thành phố hoặc đồng bằng, nơi
điều kiện sinh hoạt và làm việc tốt hơn nên xảy ra hiện tợng thà giáo viên ở thành
thị và đồng bằng, song ở vùng sâu, vùng xa lại thiếu giáo viên trầm trọng . Một
nguyên nhân nữa là do t tởng của ngời nông dân . Họ thờng quan niệm rằng, học
chẳng để làm gì vì trớc sau họ cũng quay lại với nghề nông thuần tuý. Vì thế họ
chỉ cần học đủ biết đọc, biếy viết, và làm tính đơn giản là đủ, còn học lên cấp II,
cấp III, là điều không cần thiết và hoang phí tiền bạc. Mặt khác, cơ sở hạ tầng ở
nông thôn còn rất yếu kém, hiện nay ở nông thôn , đặc biệt một số vùng nh Đồng
bằng sông Cửu Long, vùng núi, việc đi lại gặp nhiều khó khăn đã ảnh hởng đến
việc học hành, khả năng giao lu kinh tế, văn hoá giữa các vùng, đến khả năng
tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Nh vậy, nông thôn Việt
Nam đang tồn tại rất nhiều yếu kém, làm cản trở và giật lùi quá trình công nghiệp
hoá- hiện đại hoá ở nớc ta. Muón phát triển nông thôn, công nghiệp hoá- hiện đại
hoá nông thôn việc trớc tiên cần phải làm là giải phóng và phát triển Nguồn nhân
lực, đây chính là mấu chốt của vấn đề . Phát triển Nguồn nhân lực nông thôn tức
là sử dụng có hiệu quả nguồn lao động dồi dào ở nông thôn , làm đòn bẩy để phát
triển kinh tế-xã hội nông thôn, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá
ở nông thôn.
II/ Phân tích Thực trạng Nguồn nhân lực nông thôn nớc ta
khi bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá .

Nông thôn nớc ta chiếm 80% dân số, 72% nguồn lao động xã hội . Tuy
nhiên, tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế-xã hội- văn hoá ( bình quân GDP đầu ngời,

GDP tính theo sức mua(PPP), số calo hấp thụ bình quân ngày/ ngời, tỉ lệ trẻ em
suy dinh dỡng, tỉ lệ ngời dùng nớc sạch..) thì sự phát triển của nông thôn Việt
Nam chậm hơn gấp nhiều so với các quốc gia châu á, cha kể tới các quốc gia
phát triển ở Âu, Mỹ. Theo số liệu thống kê trên tạp chí Cộng Sản số 15 (8-2001)
nông thôn mới tạo ra khoảng 1/3 tổng sản phẩm quốc dân. Tỉ trọng công nghiệp
mới chiếm 13,8%, dịch vụ 14,7%, còn nông nghiệp 71,45% trong tổng giá trị sản
xuất. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của nông dân vùng
đồng bằng Sông Cửu Long là 5,18% và 14,13%; đồng bằng Sông Hồng 7,65% và
17


9,05%, chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn trên 2 lần và có khả năng
tăng. Hộ giàu ít, 90% hộ nghèo của cả nớc là nông thôn. Trong khi đó, khả năng
mở rộng diện tích đất nông nghiệp có hạn .Tỷ lệ tăng dân số còn khá cao. Tình
trạng thiếu việc làm ở nông thôn chiếm tới 35% tổng quỹ thời gian lao động. Lao
động d thừa nhiều nhng tốc độ giải phóng lao động nông nghiệp còn chậm, sức
hút của công nghiệp và dịch vụ tới lao động nông nghiệp còn yếu. Trình độ cơ
giới hoá, điện khí hoá ở nông thôn vẫn còn thấp và cách xa các nớc trong khu
vực. Lao động thủ công năng suất thấp. Mức độ đầu t trang bị tài sản cố định
chậm, vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào nông thôn và nông nghiệp ít (khoảng
3,6%), trong đó công nghiệp nông thôn lại càng ít hơn.
1/ Nguồn nhân lực nông thôn chiếm tỉ trọng lớn và tăng nhanh
Tại thời điểm 01/7/2001 ( theo tạp chí Con Số và Sự Kiện/ tháng 12/ năm
2001) dân số nớc ta là 78,7 triệu ngời, tăng 1 triệu ngời so với năm 2000, trong
đó thành thị là 19.2 triệu ngời, chiếm khoảng 24,4%, nông thôn 59,5 triệu ngời
chiếm 75,6%. Dân số thành thị già hơn thành thị nông thôn: Tỷ lệ nhân khẩu dới
tuổi lao động ở thành thị chỉ có 24,4% trong khi tỷ lệ này ở khu vực nông thôn
tới 32,6%. Số ngời dới tuổi lao động chiếm 30,35%, trong tuổi lao động (nam từ
15-60, nữ từ 15 - 55) chiếm 59,25%, trên tuổi lao động chiếm 10,4%. Cũng tại
thời điểm này, cả nớc có 39.489 nghìn ngời từ đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh

tế thờng xuyên trong mời hai tháng trớc thời điểm điều tra, trong đó nữ 19.505
nghìn ngời, chiếm 49,9%. Khu vực thành thị có 9.182 nghìn ngời chiếm 23,3%,
khu vực nông thôn có 30.307 nghìn ngời chiếm 76,7%. Tỷ lệ tham gia hoạt động
kinh tế của dân số từ đủ 15 tuổi trở lên thay đổi theo độ tuổi : Các nhóm tuổi có
tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế cao nhất là 35-39; tiếp đến là nhóm 25-29; 3034; 40-44 và 45-49. Các nhóm 20-24 trở xuống và 50-54 trở lên, tỷ lệ tham gia
hoạt động kinh tế giảm dần.
Sự thay đổi mạnh mẽ cơ cấu tuổi Nguồn nhân lực khu vực nông thôn theo
chiều hớng tiến bộ này chứng tỏ trong những năm gần đây chúng ta đã thực hiện
tốt chơng trình dân số- kế hoạch hoá gia đình. Với một cơ cấu Nguồn nhân lực
trẻ thì đây là một lợi thế về tiềm năng lao động cho phát triển kinh tế xã hội nông
thôn, đồng thời cũng đặt ra vấn đề cho sự nghiệp đào tạo Nguồn nhân lực. Cơ cấu
giới tính không có sự thay đổi nhiều. Tỷ lệ nữ vẫn cao hơn nam trong tổng số ngời hoạt động kinh tế, tỷ lệ nữ ở khu vực nông thôn cũng cao hơn so với nữ khu
vực thành thị ( nữ nông thôn là 50,36%, nữ thành thị là 48,8%). Có xu hớng tăng
18


tỷ trọng lao động nữ ở khu vực nông thôn và giảm dần tỷ trọng nữ tham gia hoạt
động kinh tế ở thành thị. Điều này phản ánh sự phát triển chênh lệch giữa thành
thị và nông thôn. Cả nớc hiện có 22.812,9 nghìn ngời làm việc trong nhóm ngành
nông lâm, ng nghiệp chiếm 60,54% tổng số lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân; 5.428 nghìn ngời làm việc trong nhóm nghành công
nghiệp và xây dựng chiếm 14,41%; 9.436,5 nghìn ngời làm việc trong nhóm
ngành dịch vụ, chiếm 25,05%.
Biểu 1: Tình hình dân số và lao động nông thôn qua các năm (đơn vị:
triệu ngời)
Năm

1995

1996


1997

1998

1999

2000

2001

Dân số cả n- 74

75,36

76,71

77,05

76,33

77,5

78,7

Dân số nông 51,8

51,9

49,9


53,8

52,5

53,8

54,2

Thành thị

23,46

26,81

23,25

23,83

23,7

24,5

29,03

28,96

29,76

29,36


29,92

31,5

ớc
thôn
22,2

Dân số trong 29
độ tuổi lao động ở
nông thôn

Nguồn : Báo cáo về lao động , việc làm và thu nhập 2001 của viện kinh tế
học Hà Nội
Sự d thừa sức lao động ở nông thôn không phải là đặc trng riêng của kinh
tế thị trờng mà là một thực tế tồn tại ngay từ thời kỳ kinh tế tập trung, quan liêu
bao cấp. Tuy nhiên, có thể nói cha bao giờ sự d thừa lao động, vấn đề giải quyết
lao động và việc làm trong cả nớc nói chung, ở nông thôn nói riêng lại bộc lộ một
cách gay gắt và cấp bách nh hiện nay. Việt Nam là nớc đông dân thứ hai ở Đông
Nam á (chỉ sau Inđônêxia). Tốc độ tăng dân số bình quân khoảng 1,7% và tỷ lệ
tăng dân số đã giảm từ 2,31% (năm 1991) xuống còn 1,8% (năm 1995) và 1,54%
(năm 2001). Bình quân mỗi năm lực lợng lao động xã hội tăng thêm 1,2 triệu ngời, năm 2000 lực lợng lao động xã hội so vơi năm 1999 đã tăng thêm 1.170 nghìn
ngời, thấp hơn số lao động tăng bình quân hàng năm. Lao động xã hội chủ yếu
tập trung ở khu vực nông thôn. Năm 1999 khu vực nông thôn chiếm 77,7% lực lợng lao động xã hội, năm 2000 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 77,44% Dân số
19


nông thôn chiếm trung bình gần 70% dân số cả nớc, trong đó dân số trong độ
tuổi lao động ở nông thôn chiếm 56% dân số nông thôn.

Biểu2.1:Tỉ lệ lao động xã hội ở nông thôn (1976-1995)
Năm

1976

Tỉ lệ lao động xã 68
hội nông thôn

1980

1985

1990

1995

69,9

72,2

75,6

81,2

Nguồn: Theo số liệu thống kê lao động xã hội của Viện Kinh Tế Học
Hà Nội(1995)
Lao động xã hội chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn , tỉ lệ lao động xã
hội ở nông thôn có xu hớng tăng lên từ 68% ( năm 1976), tăng lên 81,2% (năm
1995) rồi bắt đầu giảm xuống còn 77,2% (năm 2001)
Biểu 2.2: Tỷ lệ lao động xã hội ở nông thôn qua các năm 1995-2001

Năm
1995
1996
1997
1998 1999
2000
2001
Lao động xã hội 35,71 35,87 36,29 37,41 37,78 38,64 40,8
cả nớc (triệu ngời)
Khu vực nông 29
29,03 28,96 29,76 29,36 29,92 31,5
thông (triệu ngời)
Tỷ lệ lao động xã 81,2
80,9
79,8
79,6 77,7
77,4 7,77,2
hội ở nông thôn (%)
Nguồn: Dân số- lao động-việc làm: Vấn đề, giải pháp và số liệu thống kê
lao động-xã hội, 1999
Tạp chí: Con số và sự kiện (số 1,2/2002)
Sỡ dĩ có sự thay đổi về tỉ lệ lao động xã hội nh vậy là vì cơ cấu lao động xã hội đã
có sự thay đổi theo định hớng ; lao động trong ngành lao động nông nghiệp giảm
xuống, lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng, ngành dịch vụ tăng lên.
Sự thay đổi này rất tốt, làm chuyển dịch cơ cấu lao động , phát triển nhân lực
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
2/ Nguồn nhân lực nông thôn phân bố không đều giữa các ngành và
các vùng
Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới , sản xuất nông nghiệp đã phát
triển tơng đối toàn diện theo hớng sản xuất hàng hoá và đạt đợc tốc độ tăng trởng

bình quân 4,3%/ năm . Tuy nhiên, Nguồn nhân lực vẫn chủ yếu tập trung ở nông

20


nghiệp , lao động thuần nông chiếm phần lớn . Để đạt đợc các mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ,cơ cấu lao động , giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm,
giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn khoảng 50% vào năm 2010 và để đến
năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp thì vấn đề phát triển nông
nghiệp, nông thôn trở thành mối quan tâm hàng đầu trong chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội.
Biểu 3: Cơ cấu phân công lao động nông thôn theo 3 nhóm ngành
chính qua các năm (1992-2001)
Năm

1992

1996

2000

2001

lâm 81,6

81,64

76,66

60,54


Công nghiệp 7,45
và Xây dựng

6,83

8,86

14,41

Dịch vụ

11,53

14,48

25,05

Nông
nghiệp

10,95

Nguồn: Tổng hợp:
Tạp chí Kinh Tế- Xã Hội Nông Thôn ngày nay 9/1993
Tổng Cục Thống Kê 1994
Thị Trờng Lao Động (10/2001)
Kết quả một số cuộc điều tra trong những năm qua cho thấy trên phạm vi
cả nớc, tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ tăng còn tỷ trọng lao động nông
nghiệp giảm, mặc dù xu thế này diễn ra chậm, tỉ lệ lao động ở nông thôn trong

khu vực sản xuất nông lâm nghiệp tăng không đáng kể từ 81,6% năm 1992 lên
81,64% năm 1996 và giảm xuống còn 76,66% năm 2000, 60,4% năm 2001. Từ
năm 2000-2001, chỉ trong thời gian 1 năm tỷ lệ lao động trong ngành nông lâm
nghiệp giảm 16,2%, trong khi từ 1996-2001 tỷ lệ trung bình mỗi năm giảm 2%.
Tỷ lệ lao động trong khu vực sản xuất công nghiệp , xây dựng và dịch vụ tăng từ
18,4% năm 1992 lên 23,34% năm 2000 và lên 39,46% năm 2001, nh vậy, trong
thời kỳ 1992-2001 , tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp xây dựng- dịch vụ
tăng lên 21,06%, trung bình mỗi năm chỉ tăng 2%, nhng từ năm 2000-2001, tỷ lệ
21


này tăng lại lên đến 16,12% . Các chỉ tiêu về cơ cấu lao động xã hội trên phản
ánh trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam còn thấp so với các nớc trong khu
vực. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp của Thái Lan chỉ chiếm 49,37% trong
tổng lực lợng lao động xã hội năm 1998, tơng tự chỉ tiêu này của Philippin là
36%, Mianma là 51,11% (năm 1997), Mailaixia 15,7% và Inđônêxia 42,5%
( Niên giám thống kê 1999 trang 429, 430). Cơ cấu lao động này cũng phản ánh
trình độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngời
lao động Việt Nam còn ở mức thấp kể từ năm 2000 trở về trớc , tiến trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá còn rất chậm, riêng năm 2001 sự chuyển dịch này tăng
lên mạnh mẽ, báo hiệu tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở nớc ta nói chung
và nông thôn nói riêng đang ngày càng phát triển và có lợi cho đất nớc

22


Biểu 4: cơ cấu lao động nông thôn theo ngành và theo vùng kinh tế
( đơn vị: %)
Vùng kinh tế


1996

2000

Nông lâm Công
Dịch vụ
ng nghiệp nghiệp và
xây dựng

Nông
Công
Dịch
lâm ng nghiệp và vụ
nghiệp
xây dựng

81,64

6,83

11,53

76,66

8,86

14,48

Đồng
Bằng 85,21

Sông Hồng

6,29

8,5

75,00

11,08

13,92

Đông Bắc

92,42

2,41

5,17

90,23

3,51

6,26

Tây Bắc

97,84


0,1

2,06

95,68

0,88

3,45

Bắc Trung Bộ

86,3

5,51

8,19

78,76

9,03

12,22

Duyên
hải 80,28
miền Trung

7,28


12,44

74,96

9,7

15,35

Tây Nguyên

89,65

2,99

7,36

90,24

2,08

7,68

Đông Nam Bộ

63,43

16,32

20,25


60,50

15,94

23,56

8,19

18,6

70,01

9,36

20,63

Toàn quốc

Đồng
Sông
Long

bằng 73,21
Cửu

Nguồn: Tổng hợp từ Tạp chí lao động và xã hội( số12/2001) vàTạp Chí Con
Sốvà Sự Kiện số5 , 6/ 2000
Nh vậy, sau 5 năm, cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch theo xu hớng
tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp.
Mặc dù vậy, sự chuyển dịch này diễn ra với tốc độ chậm và có sự khác biệt đáng

kể giữa các vùng. Đồng bằng Sông Hồng có sự chuyển dịch nhanh nhất, sau 5
năm tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm hơn 10 % , trung bình mỗi năm giảm 2%
trong khi cả nớc chỉ giảm khoảng 1%. Điều này thể hiện phần nào lợi thế của
vùng trong việc khôi phục và phát triển làng, phát triển ngành nghề phi nông
nghiệp. Các vùng Đông Bắc và Tây Bắc có sự chuyển biến chậm , ở Tây Nguyên

23


có sự có sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo chiều hớng ngợc lại , hoặc có thể
coi nh không có sự thay đổi. Sau 5 năm tỷ trọng lao động nông nghiệp của vùng
tăng từ 89,65% năm 1996 lên 90,24 năm 2000, tỷ trọng này tuy tăng không nhiều
song đây là dấu hiệu không mấy khả quan so với xu thế chung cuả cả nớc. Vùng
Đông Nam Bộ có tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng là
16,32%, dịch vụ là 20,25% (năm 1996) , tỷ lệ này tăng lên ở năm 2000 là
15,94% và 23,56%. Đây là vùng có tỷ lệ lao động tham gia vào các ngành công
nghiệp , xây dựng, dịch vụ lớn nhất so với các vùng khác. Sự chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn nh vậy chứng tỏ mức độ công nghiệp hoá nông thôn còn
chậm và cha tạo đợc sự chuyển dịch lao động. Nói cách khác, quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế chung của cả
nớc mà còn phụ thuộc đáng kể vào sự phát triển của khu vực phi nông nghiệp
ngay tại các vùng nông thôn , mức độ đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn,
khả năng mở mang và phát triển các khu công nghiệp , đô thị mới

24


3/ Nguồn nhân lực nông thôn còn thiếu việc làm và thu nhập thấp
Biểu 5 : Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn qua các năm ( 1996
2000)

Năm

1996

Tỉ lệ lao 0,6
động thất
nghiệp(%)

1997

1998

1999

2000

2,2

3,1

4,2

4,8

Nguồn: Tạp chí Lao động xã hội ( 19/4/2000)
Nguồn lao động thất nghiệp nông thôn tăng nhanh , gây cản trở cho quá
trình giải quyết công ăn việc làm , là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Năm
1996, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn chỉ có 0,6% , năm 1997 tăng lên
2,2%, năm 1998 đã lên tới 3,1% , năm 1999 là 4,2% và năm 2000 là 4,8%. Đây
chính là nguyên nhân chủ yếu khiến cho dòng lao động nông thôn tràn vào các

thành phố( nhất là các thành phố lớn) ngày càng mạnh và càng làm cho vấn đề
lao động, thất nghiệp trở nên bức xúc hơn .Với phơng châm sẵn sàng làm bất cứ
việc gì để có thu nhập cho bản thân, gia đình, ngời lao động di dân từ nông thôn
ra thành thị chấp nhận sinh sống trong những điều kiện môi trờng ô nhiễm, chui
rúc, làm phát sinh bệnh tật, ảnh hởng trầm trọng đến sức khoẻ và đồng thời cũng
làm phát sinh ra các tệ nạn xã hội , gây nên những bất ổn về tình hình an ninh trật
tự xã hội cho các đô thị.

25


×