Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Luận văn một số vấn đề về tuyển dụng đào tạo và tổ chức quản lý mạng lưới đại lý ở công ty bảo minh CMG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.84 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Mở đầu
Xã hội ngày càng phát triển , chất lợng cuộc sống con ngời không ngừng
đợc cải thiện, trong đó nhu cầu tích trữ trong tơng lai là mục tiêu của tất cả mọi
ngời. Mặt khác, trong điều kiện khoa học phát triển mạnh thì nhu cầu về sự an
toàn của con ngời ngày càng đợc chú trọng. Trong cuộc sống con ngời luôn gặp
phải những rủi ro khách quan tác động xấu đến con ngời. Do đó bảo hiểm nhân
thọ (BHNT) ra đời. Bảo hiểm nhân thọ không chỉ là phơng tiện giúp con ngời né
tránh rủi ro một cách có hiệu quả, mà còn là một công cụ hữu hiệu đảm bảo cho
tơng lai nh tạo lập quĩ giáo dục cho con cái, nâng cao mức sống khi về hu, cải
thiện cuộc sống cho cong ngời
ở nớc ta, bảo hiểm nhân thọ còn khá mới mẻ, khi nền kinh tế nớc ta từng
bớc đợc cải thiện , thì nhu cầu của con ngời về sự an toàn trở thành động lực
khiến con ngời hành động. Để đáp ứng những nhu cầu đó thì có rất nhiều công ty
bảo hiểm nhân thọ ra đời: Bảo Việt, Manulife, Prudential, Bảo Minh CMG,
AIA,... Chứng tỏ Việt Nam là một thị trờng đầy tiềm năng hứa hẹn nhiều thành
công.
Đối với bảo hiểm nhân thọ thì kết quả kinh doanh phần lớn phụ thuộc vào
đội ngụ đại lý, cộng tác viên. Số lợng đại lý càng đông, chất lợng đại lý tốt thì
doanh thu bảo hiểm của công ty càng cao. Vì vậy nâng cao chất lợng tuyển
dụng, đào tạo và tổ chức quản lý mạng lới đại lý là một vấn đề cần đợc quan tâm
đối với các công ty bảo hiểm nhân thọ.
Sau một thời gian thực tập ở công ty Bảo Minh CMG, nhận thức đợc điều

Một số vấn đề về tuyển dụng đào
tạo và tổ chức quản lý mạng lới đại lý ở công ty Bảo Minh
CMG.
này tôi quyết định chọn đề tài:



Nội dung của đề tài gồm các phần sau:
Phần 1: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ và đại lý bảo hiểm nhân thọ.
Phần 2: Thực trạng tuyển dụng đào tạo và tổ chức quản lý mạng lới đại lý
bảo hiểm nhân thọ ở công ty Bảo Minh CMG.
Phần 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm khắc phục tồn tại của công ty
trong công tác tuyển dụng, đào tạo và tổ chức quản lý mạng lới đại lý bảo hiểm
nhân thọ ở Bảo Minh CMG.
Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Cuối cùng tôi xin cảm ơn thầy giáo Hà Văn Sỹ và các cán bộ công nhân
viên của công ty đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Sinh viên thực hiện

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Phần I: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ
và đại lý bảo hiểm nhân thọ
Chơng I: Bảo hiểm nhân thọ
1.1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ

Nh chúng ta đã biết ở mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ, con ngời luôn đợc coi là
lực lợng sản xuất chủ yếu và là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội.
Sống trong cuộc sống hàng ngày cũng nh trong lao động sản xuất, không thể
tránh đợc những rủi ro đáng tiếc nh : ốm đau, bệnh tật, già yếu, mất việc làm
Do đó vấn đề mà mọi ngời luôn quan tâm là làm thế nào để khắc phục đợc hậu
quả của những rủi ro đó nhằm đảm bảo cuộc sống cho con ngời, cho nên bảo
hiểm ra đời trong đó có bảo hiểm nhân thọ.
1.1.1. Trên thế giới
BHNT ra đời rất sớm và phát triển rộng khắp trên thế giới nhất là ở các nớc phát triển
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời vào năm 1538 ở Luân Đôn do
ông Wiliam Gybbon tham gia, phí bảo hiểm ông đóng lúc đó là 32 bảng anh, khi
ông chết trông năm đó thì ngời thừa kế của ông đợc hởng 400 bảng Anh.
Vào thời kỳ đó nhiều tổ chức bảo hiểm ở các nớc đã xuất hiện nhng đều
chỉ mang tính chất sơ khai và đợc hình thành trên cơ sở phong tục tập quán của
từng xã hội, ở Hy Lạp vào năm 1750 trớc công nguyên nhà nớc qui định chỉ bồi
thờng cho những ngời thuê nhà bị cớp sát hại còn những ngời đến từ Roman là
những ngời hội viên đợc làm kiểu mẩu, sau xã hội Hy Lạp tuy nhiên ngời ta
không biết đến mức đóng góp và quền lợi cụ thể là bao nhiêu.
Các phờng hội thời trung cổ: Hợp đồng theo hình thức tơng hỗ các thanh
viên có các trách nhiệm với nhau trong lúc gặp rủi ro tuy nhiên hội này không
phải tổ chức cho mục đích từ thiện mà vì tôn giáo xã hội và kinh tế quyền lợi của
từng hội viên, là sự đảm bảo của mục đích hay là sự bồi thờng cho những tổn
thất do tai nạn.
Công ty bảo hiểm tơng hỗ đầu tiên: Là hội bảo hiểm nhân thọ và hu trí,
hội này do các nhà buôn vải lụa thành lập 4/10/1699. Nhng chỉ ít năm sau đó hội
bị giải thể vì nợ nần và 70 năm sau đó công ty BHNT suốt đời đã đợc thành lập
nó chỉ giới hạn 200 thành viên, quyền lợi bảo hiểm đợc xác định theo một mức
Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H



Chuyên đề tốt nghiệp

4

duy nhất, không qui định trớc và phụ thuộc vào số ngời chết trông năm, trên cơ
sở số tiền đã đợc họ chia đều cho những ngời thừa kế của ngời bị chết trong năm
đó năm 1720 hai công ty bảo hiểm chính ở Luân Đôn đã tham gia để dành độc
quyền bảo hiểm trong nớc. Nhng vừa mới đa ra đã bị chống đối kịch liệt năm
1765 công ty BHNT ra đời, họ đã sử dụng việc đánh giá rủi ro cho những ngời
bảo hiểm vì vậy hợp đồng của họ đợc bảo đảm hơn trong tơng lai đây là lần đầu
tiên BHNT đợc thực hiện trên nguyên tắc bảo hiểm hiện đại.
Hội bao hiểm tơng hỗ ở Mỹ: Hội bảo hiểm tơng hỗ đầu tiên đợc thành lập
là hội giúp đỡ những ngời nghèo, các mục s, giáo hội trởng lão bị khốn cùng
những ngời già goá chồng tổ chức này do hội nghị tôn giáo của các nhà thờ đề
nghị và đợc thành lập năm 1759 ở Philadenphia đây là công ty BHNT lâu đời
nhất tồn tại trên thế giới.
Năm 1842 công ty bảo hiểm tơng hỗ ở Newyork đợc thành lập tiếp đó là
công ty Tersey(1845) thời gian này công ty bảo hiểm tơng hỗ rất phổ biến ở Mỹ.
BHNT ở châu Âu : Năm 1787 công ty bảo hiểm đầu tiên của pháp ra đời,
nhng đến năm 1792 bị thất bại, và tháng 12/1819 công ty BHNT khác của pháp
đợc thành lập ở Đức, năm 1829 công ty BHNT ra đời và phát hành bảo hiểm tồn
tích, năm 1853 công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential của Anh đợc thành lập, nó
là công ty đi đầu trong ngành BHNT và bắt đầu bán ra thị trờng năm 1853.
BHNT ở Châu á : Vào thời kỳ 1600 -1863 ở Tokugana (Nhật Bản) các hội
thơng thuyền đã đợc phát triển, công ty BHNT đầu tiên đợc hoạt động dới hình
thức kinh doanh là công ty bảo hiểm Meiji, sau 7 năm độc quyền đến năm 18881889 hai công ty bảo hiểm lớn ra đời là công ty BHNT kyoei và công ty Nippon.
Trên thế giới BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất năm 1985 doanh
thu phí BHNT mới chỉ đặt 630,5 tỷ USD năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ và năm
1993 con số này là 1647 tỷ, chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm. Hiện nay có 5 thị
trờng BHNT lớn nhất thế giới : Mỹ, Nhật, Đức, Anh, Pháp, theo số liệu thống kê

năm 1993 phí BHNT của 5 thị trờng này đợc thể hiện ở bảng sau :
Bảng 1: Cơ cấu phí bảo hiểm nhân thọ của 5 thị trờng lớn nhất thế giới năm
1993.
Tên nớc
Mỹ
Nhật
Đức

Tổng doanh thu
phí bảo hiểm (Triệu USD)
522.468
320.143
107.403

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H

Cơ cấu phí bảo hiểm (%)
Nhân thọ
Phi nhân thọ
41,14
58,56
73,86
26,14
39,38
60,62


Chuyên đề tốt nghiệp
Anh
Pháp


5

102.360
64,87
84.303
56,55
Nguồn: Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, 8/1996

35,43
43,65

1.1.2. Việt Nam
BHNT đợc coi nh xuất hiện từ thời pháp thuộc, trớc năm 1954 ở Miền Bắc,
khi những viên chức làm việc cho Pháp đợc bảo hiểm và một số gia đình đã đợc
hởng quyền lợi bảo hiểm. Các hợp đồng bảo hiểm này đều do công ty bảo hiểm
Hng Việt triển khai một số loại hình nh : Bảo hiểm trờng sinh, Bảo hiểm an sinh
giáo dục, nhng công ty này chỉ hoạt động trong một thời gian ngắn 1-2 năm cho
nên ngời dân cha biết nhiều về loại hình bảo hiểm này. Khi nền kinh tế của nớc
ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng chịu sự quản lý của nhà nớc, nhận thức đợc
tình hình năm 1987 Bảo việt đã tổ chức nghiên cứu đề tài Lý thuyết về bảo
hiểm và sự vận dụng thực tế ở việt nam với những điều kiện của nớc ta lúc đó,
ý nghĩa thực tiễn của đề tài chỉ dừng lại ở mức độ triển khai bảo hiểm sinh mạng
cá nhân thời hạn 1 năm. Tuy nhiên qua thc tế thí điểm triển khai các sản phẩm
này ít có tính hấp dẫn
ở việt nam BHNT bắt đầu phát triển năm 1996 với sự ra đời của công ty
BHNT của Bảo việt tháng 8 năm 1996 Bảo việt đã phát hành những hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ đầu tiên. Đánh dấu sự ra đời của BHNT việt nam, nếu nh từ
năm 1996 đến 1999 chỉ có mình Bảo việt đang hoạt động trên thị trờng thì đến
nay thị trờng BHNT việt nam đã và đang hoạt động sôi động hơn với nhiều công

ty BHNT có vốn đầu t nớc ngoài. Thị trờng BHNT việt nam hiện nay đã có sự trởng thành với vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xẫ hội.
1.2. Vai trò và đặc điểm của BHNT
1.2.1. Vai trò
BHNT phát triển mạnh mẽ nh ngày nay, vì nó mang lại nhiều ý nghĩa cho
đời sống xã hội, cũng nh sự phát triển kinh tế xã hội. Vai trò của nó đơc thể hiện
nh sau:
Đối với cá nhân gia đình: Cuộc sống của con ngời luôn chứa đựng vô vàn
những ruỉ ro nh : Tử vong, ốm đau Khi rủi ro xảy ra, thờng gây ra những tổn
thất về tài chính đối với mỗi cá nhân và gia đình, vì thế vai trò của BHNT là
nhằm đa ra một giải pháp thực tiễn để giảm bớt tổn thất do những rủi ro đó gây
ra góp phần ổn định cuộc sống cho cá nhân và gia đình đồng thời là chổ dựa tinh

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

6

thần cho ngời đợc bảo hiểm.
Trớc hết BHNT thể hiện sự quan tâm lo lắng của ngời chủ gia đình đối với
bản thân, và với những ngời thân sống phụ thuộc, đồng thời bù đắp phần nào về
mặt tài chính cho ngời tham gia hay ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm khi
không may rủi ro xảy ra.
Một trong những vai trò quan trọng của BHNT là chuẩn bị một tài sản hay
một khoản tiền để bảo vệ sự an toàn tài chính cho gia đình, cũng nh trang bị cho
con em một trình độ học vấn cao hơn trong tơng lai hay có một số vốn cần thiết
để vững bớc vào đời đó là sự biểu lộ sâu sắc trách nhiệm và tình thơng bao la đối
với gia đình đảm bảo sự an toàn về tài chính trong trờng hợp rủi ro qua đời, sớm
hay bị thơng tật BHNT mang đến cho cá nhân một cách thức tiết kiệm thờng

xuyên và có tính kỷ luật và dành ra một khoản tiền đều cho các dự định trong tơng lai đối với những ngời có tuổi BHNT mang lại sị an tâm cho họ khi về già vì
đã đợc đảm bảo rằng mình đã có mộ số tiền, để trang trải những chi phí phát sinh
khi về già.
Đối với doanh nghiệp : Trong doanh nghiệp BHNT góp phần ổn định tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo lập mối quan hệ gần gủi gắn bó giữa
ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
Chủ doanh nghiệp mua bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn cho ngời
làm công nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống và tạo ra sự lôi cuốn gắn bó của ngời
lao động, ngay cả những lúc doanh nghiệp gặp khó khăn.
Thêm nữa bảo hiểm nhân thọ cho những ngời chủ chốt sẽ góp phần ổn
định sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tránh tình trạng xáo trộn đột ngột,
khi không may ngời lao động chủ chốt bị chết hoặc thơng tật toàn bộ, vĩnh viễn
khi rủi ro xảy ra doanh nghiệp sẽ có một khoản tiền để đào tạo hoặc thuê ngời
lao động thay thế kịp thời hơn nữa những ngời chủ chốt đợc bảo hiểm sẽ giúp họ
yên tâm công tác gắn bó với nghề và làm việc hiệu quả hơn điều đó mang lại
không ít thuận lợi cho doanh nghiệp vì ngời lao động chủ chốt giữ một vai trò rất
quan trọng.
Đối với nền kinh tế xã hội : Thông qua dịch vụ bảo hiểm con ngời, các nhà
bảo hiểm thu đợc phí để hình thành quĩ bảo hiểm quĩ này đợc sử dụng chủ yếu
vào mục đích bồi thờng, chi trả hoặc dự phòng. Khi nhàn rỗi nó sẽ là nguồn vốn
đầu t hữu ích góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội, vốn của các công ty
BHNT thờng rất lớn vì hoạt động BHNT mang tính dài hạn vì vậy nguồn vốn
Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

7

BHNT cung cấp cho thị trờng cũng là vốn dài hạn. Nếu đợc đầu t phát triển các

vùng kinh tế, chiến lợc xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ rất phù hợp và có hiệu quả.
BHNT còn là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền mặt
nhàn rỗi nằm ở trong tầng lớp dân c góp phần chống lạm phát việc thực hành tiết
kiệm từ chi tiêu ngân sách gia đình để mua bảo hiểm nhân thọ luôn cần mạng lới
khai thác nhân viên thống kê, kế toán rất lớn. Nên sẽ tạo thêm công ăn việc làm
cho rất nhiều ngời lao động.
1.2.2. Đặc điểm của BHNT
BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
Mỗi ngời mua BHNT sẽ định kỳ nộp cho ngời bảo hiểm một khoản tiền
nhỏ gọi là phí bảo hiểm, ngợc lại ngời bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền
lớn (STBH) cho ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm nh đã thoả thuận từ trớc khi
có sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Nh vậy BHNT có tính rủi ro, khi chi trả số tiền bảo hiểm trong trờng hợp
xảy ra sự sự kiện bảo hiểm chết ngoài ra BHNT còn có tính tiết kiệm nh một
khoản tiền tích luỹ để dành khi chi trả số tiền bảo hiểm trong trờng hợp sự kiện
bảo hiểm sống
Ngoài ra nếu xét về mặt tổng thể trên tổng phí bảo hiểm thu và tổng tiền
chi trả đợc tính bằng một tỉ lệ lãi nhất định so với tổng phí thu.
BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham gia bảo
hiểm
Cũng nh các loại hình bảo hiểm nói chung BHNT cũng có mục đích đầu
tiên là ổn định điều kiện tài chính, của ngời tham gia bảo hiểm khi gặp phải
những rủi ro bất ngờ. Ngoài ra BHNT còn góp phần đáp ứng nhiều mục đích
khác của ngời tham gia nh : Trang trải nợ nần, tiết kiệm tiền cho con cái ăn học
hay bản thân, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể coi là một tài sản thế chấp
Các hợp đồng BHNT rất đa dạng và phức tạp
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng gồm hàng trăm loại khác nhau
và rất phức tạp, có nhiều bên liên quan, cũng có thể liên quan đến pháp luật
BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố vì vậy quá trình định phí
khá phức tạp


Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Phí BHNT chịu tác động tổng hợp cuả nhiều nhân tố, trong đó phải kể đến
một số yếu tố nh : Bảng tỉ lệ tử vong, số lợng huỷ bỏ hợp đồng, tỷ lệ lạm phát tỷ
lệ lãi đầu t , ... Vì vậy việc tính phí rất phức tạp.
BHNT ra đời và phát triển trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định
Mức sống của dân c càng cao, thì nhu cầu bảo hiểm nói chung và bảo
hiểm nhân thọ nói riêng càng tăng, bên cạnh đó yếu tố văn hoá cũng ảnh hởng
nhất định và đôi khi là quan trọng đối với việc tham gia bảo hiểm nhân thọ của
ngời dân
1.2.3. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ
Trong thực tế đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời bảo hiểm các công ty bảo
hiểm đã thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ về cơ bản có 3
loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản nh sau:
Bảo hiểm trong trờng hợp sống
Theo loại hình bảo hiểm này ngời bảo hiểm cam kết chi trả những khoản
tiền đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời ngời
tham gia bảo hiểm nếu ngời đợc bảo hiểm sống đến ngày đáo hạn hợp đồng. loại
hình này có đặc điểm :
Trợ cấp định kỳ cho ngời đợc bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc đến
khi chết
Phí bảo hiểm đóng một lần
Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định
Mục đích của loại hình bảo hiểm nhân thọ này là để đảm bảo thu nhập cố

định sau khi về hu hay tuổi cao sức yếu giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi
xã hội hoặc phụ thuộc vào con cái khi tuổi già đồng thời bảo trợ mức sống trong
những năm tháng còn lại của cuộc đời
Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong: là loại hình phổ biến đợc chia làm hai
loại:
Bảo hiểm tử kỳ.
Loại hình bảo hiểm này đợc ký kết để bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong
thời gían đã thoả thuận trong hợp đồng, có đặc điểm sau :

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Thời hạn bảo hiểm không xác định
Trách nhiệm và quyền hạn mang tính tạm thời
Mức phí bảo hiểm thấp
Và đợc đa dạng hoá thành các loại sau:
Bảo hiểm tử kỳ cố định
Bảo hiểm thu nhập gia đình
Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi
Bảo hiểm thu nhập gia đình có thể tăng lên
Bảo hiểm tử kỳ tăng dần
Bảo hiểm tử kỳ giảm dần
Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời
Loại hình này cam kết chi trả cho ngời thụ hởng bảo hiểm số tiền bảo
hiểm đã ấn định trong hợp đồng khi ngời đợc bảo hiểm chết vào bất cứ lúc nào

kể từ ngày hợp đồng đợc ký kết, đặc điểm của loại hình này:
Số tiền bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm chết
Thời hạn bảo hiểm không xác định
Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc định kỳ và không thay đổi trong
suốt quá trình bảo hiểm
Phí bảo hiểm cao hơn so với bảo hiểm sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chắc
chắn sẽ xảy ra nên số tiền bảo hiểm chắc chắn phải chi trả
Hiện nay thờng có các hợp đồng bảo hiểm trờng sinh sau :
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có tham gia chia lợi nhuận
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí liên tục
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí một lần
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời qui định số lần đóng phí nhất định

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trờng hợp ngời
đợc bảo hiểm tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì
thế nó đợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nớc trên thế giới, có đặc điểm sau:
Thời hạn bảo hiểm xác định
Số tiền bảo hiểm đợc chi trả khi hết hạn hợp đồng hoặc ngời bảo hiểm bị
tử vong trong thời hạn bảo hiểm
Phí bảo hiểm thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn
bảo hiểm

Có thể đợc hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia
Có thể đợc chia lãi thông qua đầu t
Mục đích của loại hình bảo hiểm này là đảm bảo cuộc sống của gia đình
và cá nhân, tạo lập quĩ giáo dục, hu trí hoặc trả nợ, vay vốn
Ngoài ra ngời bảo hiểm còn áp dụng các điều kiện bổ sung (điều khoản
riêng) cho các loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cơ bản nh :bảo hiểm tai nạn, bảo
hiểm sức khoẻ, bảo hiểm không đóng phí khi thơng tật v.v
Các điều khoản bổ sung
Các công ty bảo hiểm thờng đua ra các điều khoản bổ sung khi triển khai
các loại hình bảo hiểm để tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa
dang của ngời tham gia bảo hiểm
Các điều khoản bổ sung thờng dợc áp dụng là:
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện phẫu thuật
Nhà bảo hiểm cam kết trả các chi phí nằm viện và phẫu thuật cho ngời đợc
bảo hiểm khi họ bị ốm đau thơng tích
- Điều khoản bổ sung tai nạn
Khi mua điều khoản này ngời đợc bảo hiểm sẽ đợc thanh toán chi phí phát
sinh trong điều trị thơng tật do tai nạn
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ
Nhà bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi khi ngời đợc bảo hiểm bị các

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

11

chứng bệnh hiểm nghèo nh đau tim, ung th, suy gan, suy thận


Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Chơng II: Đại lý bảo hiểm nhân thọ
2.1. Khái niệm và vai trò của Đại lý
Mục tiêu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bảo hiểm nói
riêng là lợi nhuận, muốn vậy phải tiêu thụ đợc sản phẩm của mình qua các kênh
phân phối sản phẩm do đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Các doanh
nghiệp bảo hiểm thờng sử dụng kênh phân phối là đại lý.
2.1.1. Khái niệm
Theo thuật ngữ pháp lý, đại lý là một ngời làm việc cho một ngời khác
trên cơ sở hợp đồng đại lý, còn theo thuật ngữ bảo hiểm, đại lý bảo hiểm là ngời
làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm thay mặt doanh nghiệp bán các sản phẩm
cho ngời mua.
Theo luật kinh doanh bảo hiểm Việt nam thì Đại lý bảo hiểm là tổ chức
cá nhân, đợc doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo
hiểm để thực hiện hoạt động đại lý theo qui định của luật này và các qui định
khác của pháp luật có liên quan (Điều 84 chơngIV-luật kinh doanh bảo hiểm ).
Đại lý bảo hiểm nhân thọ là cá nhân hoặc tổ chức đợc doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ uỷ quyền thực hiện các hợp đồng liên quan dến công việc khai
thác bảo hiểm nhân thọ, thu phí bảo hiểm và các hoạt động trong khuôn khổ về
quyền và trách nhiệm của đại lý đợc nêu trong hợp đồng đại lý.
Hợp đồng đai lý là phơng thức bán bảo hiểm theo đó đại lý chịu trách
nhiệm thu xếp việc ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm với
ngời mua bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng đại lý để đợc hởng hoa hồng đại lý
2.1.2. Vai trò

Trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ việc phân phối sản phẩm đợc thực
hiện chủ yếu thông qua các trung gian bảo hiểm vì BHNT là sản phẩm vô hình,
hợp đồng BHNT khá phức tạp.
Đại lý BHNT đợc coi là ngời đại diện cho công ty trong việc phân phối
sản phẩm, phục vụ khách hàng. qua quan hệ trực tiếp với khách hàng đại lý giới
thiệu sản phẩm gợi mở nhu cầu và dẫn dụ khách hàng di tới quyết định mua sản
phẩm
Trong điều kiện kinh tế việt nam việc thanh toán của các cá nhân qua hệ
Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

13

thống ngân hàng cha phát triển và phổ biến nên đại lý còn đóng vai trò là ngời
thu phí bảo hiểm. Vì vậy công ty bảo hiểm thờng đặt đại lý làm trung tâm thực
hiện chính sách phân phối sản phẩm và trở thành nhân tố quyết định trong việc
tạo ra doanh thu và duy trì chất lợng dịch vụ của công ty vì thế có thể nói đại lý
là tài sản quan trọng nhất của công ty BHNTvà việc sử dụng đại lý trong việc
phân phối sản phẩm BHNT vẫn là kênh chủ yếu, nhất là trong điều kiện kinh tế
việt nam hiện nay
Đại lý có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh của công ty có
thể nói họ là bộ mặt của mỗi công ty trên thị trờng, thông qua đại lý, khách hàng
biết đến công ty nhiều hơn, đầy đủ hơn, và khi tiêu thụ loại sản phẩm vô hình
này khách hàng thấy đợc công ty hoạt động nh thế nào, chất lợng dịch vụ nh thế
nào. Điều đó nhờ vào vai trò của đại lý
Đại lý là ngời trực tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng
về sản phẩm của công ty. Từ đó giúp công ty có những thay đổi kịp thời và thích
hợp để nâng cao chất lợng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đại lý là

ngời giải quyết mọi rắc rối trong quan hệ của công ty với khách hàng
2.2. Phân loại đại lý
Có thể phân loại theo nhiều hình thức khác nhau :
2.2.1. Theo quan hệ kinh tế
Đại lý hoa hồng :Là đại lý hoạt động dới sự uỷ quyền của công ty bảo
hiểm và hởng hoa hồng theo doanh số bán. Đại lý này có thể bán nhiều sản phẩm
của nhiều công ty khác nhau
Đại lý độc quyền : Là đại lý chỉ bán sản phẩm của một công ty duy nhất
2.2.2. Theo thời gian hoạt động
Đại lý chuyên nghiệp : Là đại lý chuyên làm việc cho công ty BHNT và
ngoài hoạt động đại lý họ không tiến hành hoạt dộng kinh doanh khác
Đại lý bán chuyên nghiệp :Là đại lý ngoài hoạt động đại lý BHNT họ còn
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh khác của mình
2.2.3. Theo nhiệm vụ chủ yếu
Đại lý chuyên thu : Là đại lý mà công việc chủ yếu của họ là chuyên thu
phí bảo hiểm định kỳ của những hợp đồng đã kí kết và đang còn hiệu lực
Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Đại lý chuyên khai thác : Công việc chủ yếu là chuyên khai thác những
hợp đồng mới
2.2.4. Theo phạm vi quyền hạn
Đại lý uỷ quyền : Là đại lý đợc công ty BHNT uỷ thác chỉ thực hiện một
giao dịch hay một công việc trong quá trình khai thác
Đại lý toàn quyền : Là đại lý có quyền hạn rộng nhất, họ có thể đảm nhận
tất cả các công việc từ t vấn, giới thiệu sản phẩm, ký hợp đồng thu phí bảo hiểm

đến việc quản lý các hợp đồng và trả tiền bảo hiểm, yêu cầu đối với đại lý này rất
cao, đòi hỏi phải có nhiều khả năng về chuyên môn nghiệp vụ cũng nh quản lý
Tổng đại lý : Là ngời đợc uỷ quyền làm một số công việc trong phạm vi
quyền hạn mà ngời uỷ thác giao cho nh: ký hợp đồng, thu phí bảo hiểm
Phân biệt đại lý BHNT và đại lý bảo hiểm phi nhân thọ
Đại lý BHNT : Là cá nhân hoặc tổ chức đợc doanh nghiệp BHNT uỷ
quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến công việc khai thác BHNT, thu phí
BHNT và các hoạt động khác trong khuôn khổ về quyền và trách nhiệm của đại
lý đợc nêu trong hợp đồng đại lý
Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ :Là tổ chức hoặc cá nhân đợc doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ uỷ quyền thực hiện các công việc khai thác bh phi nhân
thọ thu phí bảo hiểm và các hoạt động khác trong khuôn khổ về quyền và trách
nhiệm đại lý đợc nêu trong hợp đồng đại lý
So với đại lý bảo hiểm phi nhân thọ thì đại lý BHNT có số lợng đông hơn,
công tác quản lý đại lý phức tạp hơn, nhất là khâu tuyển dụng, đào tạo và quản
lý. Đồng thời đại lý BHNT đợc hởng quyền lợi nhiều hơn do tính phức tạp của
công việc và tính ổn định lâu dài hơn
2.3. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lợi của đại lý bảo hiểm nhân thọ
2.3.1. Nhiệm vụ của đại lý bảo hiểm nhân thọ
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng và bán sản phẩm bảo hiểm.
Đại lý là ngời đại diện cho công ty bảo hiểm tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, tuyên truyền giải thích cho khách hàng hiểu về ý nghĩa cũng nh lợi ích
thiết thực của BHNT đồng thời giới thiệu, mời chào t vấn và bán cho họ những
sản phẩm thích hợp
Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

15


Thực hiện việc ký kết hợp đồng bảo hiểm
Để kí kết đợc hợp đồng bảo hiểm, đại lý cần thu thập thông tin về khách
hàng tiến hành phân tích rủi ro để xác định nhu cầu của họ và đánh giá sơ bộ
xem khách hàng có đủ điều kiện để tham gia bảo hiểm không
Khi ký hợp đồng, đại lý cần hớng dẫn khách hàng kê khai giấy yêu cầu
bảo hiểm một cách chi tiết đầy đủ và trung thực, hớng dấn khách hàng đến kiểm
tra sức khoẻ tại công ty hoặc bệnh viện do công ty chỉ định nếu công ty yêu cầu
Sau khi đã kí hợp đồng bảo hiểm, đại lý BHNT phải có nhiệm vụ thu phí
lần đầu, cấp biên lai và các giấy tờ khác theo sự uỷ quyền và hớng dẫn của công
ty
Đại lý cần thu phí đúng và đủ hoá đơn thu phí phải đợc ghi rõ ràng, chính
xác có chữ kí của đại lý và ngời tham gia bảo hiểm, sau đó lập bảng kê khai thu
phí và nộp ngay số phí thu đợc cho công ty
Sau khi đã kí đợc hợp đồng bảo hiểm nhiệm vụ tiếp theo của đại lý là
chăm sóc khách hàng
Đại lý phải thờng xuyên giữ quan hệ với khách hàng, chăm sóc khách
hàng tận tình chu đáo t vấn kịp thời khi khách hàng muốn thay đổi hoặc bổ sung
vào hợp đồng giúp đỡ khách hàng làm các thủ tục khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra
Đại lý còn phải thực hiện việc thuyết phục khách hàng duy trì tái tục hợp
đồng cũ khai thác hợp đồng mới
2.3.2. Trách nhiệm
Đối với công ty bảo hiểm
Đại lý phải thực hiện đầy đủ và đúng đắn các điều khoản đã kí kết trong
hợp đồng đại lý với doanh nghiệp bảo hiểm
Đại lý chỉ đợc hoạt động trong giới hạn, quyền hạn đợc uỷ quyền và phải
tự chịu trách nhiệm đối với những hành động vợt quá thẩm quyền cho phép
Đại lý phải nộp phí bảo hiểm về doanh nghiệp bảo hiểm đúng thời hạn,
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và bảo mật những thông tin của công ty
Tham gia tích cực vào các hoạt động của công ty kiến nghị đề xuất với

công ty những khiếm khuyết và những yếu tố cần bổ sung sửa đổi của sản phẩm
để phù hợp với điều kiện thị trờng
Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Đại lý có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm các khoản tiền
mà doanh nghiệp đã bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm do đại lý vi phạm hợp
đồng, gây thiệt hại đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của ngời đuợc bảo hiểm
Trách nhiệm đối với khách hàng
Cung cấp thông tin trung thực đầy đủ cho khách hàng, không đợc hứa hẹn
ngoài phạm vi cho phép
Giữ bí mật thông tin
Không đợc trục lợi bảo hiểm
2.3.3. Quyền lợi
Có quyền lựa chọn và kí hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp
bảo hiểm theo qui định của pháp luật
Đợc hởng hoa hồng đại lý trên doanh thu phí của các hợp đồng khai thác
đợc theo tỉ lệ qui định và thoả thuận trớc
Đại lý đợc đào tạo cơ bản và nâng cao, có quyền đợc tham gia các khoá
đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ miễn phí do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức
bao gồm đào tạo cơ bản và đào tạo thờng xuyên trong quá trình hoạt động
Đợc doanh nghiệp bảo hiểm tạo mọi điều kiện trong hoạt động đại lý nh :
cung cấp các thông tin, hỗ trợ các phơng tiện cần thiết giúp đỡ tài chính để hoàn
thành tốt nhiệm vụ
Đợc khen thởng thăng tiến trong nghề nghiệp nếu có kết quả hoạt động tốt
tinh thần trách nhiệm cao

Đợc hởng các chế độ phúc lợi do công ty qui định nh : thăm hỏi khi ốm
đau nghỉ các ngày lễ tết
Ngoài ra đại lý còn có các quyền nh : đề nghị chấm dứt hợp đồng đại lý
2.4. Tuyển dụng, đào tạo và tổ chức quản lý mạng lới đại lý.
2.4.1. Tuyển dụng:
Là quá trình tìm kiếm các ứng viên phù hợp vào công viêc phân phối và
bán sản phẩm, tuyển dụng là hình thức cơ bản để hình thành đội ngũ đại lý bảo
hiểm

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Để tuyển dụng đại lý cần đề ra những tiêu chuẩn cụ thể nh : tuổi đời trình
độ phẩm chất đạo đức, sức khoẻ, khả năng giao tiếp
Thông thờng việc tuyển dụng giống nh trong qui trình tuyển dụng lao
động của doanh nghiệp bảo hiểm, có tính đến các đặc trng của nghề đại lý.
Quy trình tuyển dụng đại lý bảo hiểm nhân thọ:
Chuẩn bị báo cáo về tình hình đại lý để lập kế hoạch tuyển dụng.
Thông báo tuyển dụng.
Tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng
Phát đơn xin việc và phỏng vấn sơ bộ để loại trừ những trờng hợp không
đáp ứng đợc công việc.
Kiểm tra kiến thức.
Phỏng vấn chính thức ngời xin việc.
Thẩm tra lý lịch.
Tổng hợp kết quả.

2.4.2. Đào tạo đại lý bảo hiểm nhân thọ
Sau khi tuyển dụng doanh nghiệp bảo hiểm phải tổ chức đào tạo đại lý
theo các ngành bậc cơ bản, sau đó cấp chứng chỉ hành nghề, quá trình đào tạo có
vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đại lý, nó còn góp phần quyết định
chất lợng hoạt động của đại lý
Để tổ chức đào tạo đại lý cần có các điều kiện về chơng trình đào tạo cán
bộ đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ việc đào tạo, công tác đào tạo sẽ chịu sự
kiểm tra giám sát của cơ quan cấp trên nếu không đáp ứng đủ các điều kiện sẽ bị
đình chỉ hoạt động, hàng năm đơn vị đào tạo phải báo cáo cho đơn vị quản lý về
số lợng khoá đào tạo đã tổ chức, số lợng đại lý đã đào tạo và số lợng đại lý đã
cấp chứng chỉ
Công tác đào tạo đại lý thờng đợc triển khai dới hình thức lớp học và thời
gian không quá dài
Các nội dung đào tạo bao gồm
Đào tạo cơ bản.

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Giới thiệu doanh nghiệp bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm, giới thiệu đặc
điểm khách hàng và các đối thủ cạnh tranh, huấn luyện cho đại lý kỹ năng bán
hàng hiệu quả, nghệ thuật bán hàng, hớng dẫn cách ký hợp đồng bảo hiểm với
khách hàng cách lập báo cáo tài chính và tổ chức công việc khai thác hợp lý
Giới thiệu quyền lợi trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo
hiểm
Đào tạo nâng cao

Những đại lý có khả năng và kết quả hoạt động tốt có tiềm năng sẽ đợc
tiếp tục đào tạo nâng cao quá trình đào tạo có thể đợc chia thành các cấp đào tạo
nh; đào tạo đại lý cấp 1, cấp 2, cấp 3 hoặc cao hơn nũa, ở những cấp đào tạo
nâng cao này đại lý đợc trang bị kiến thức về bảo hiểm một cách hoàn chỉnh,
nâng cao kỹ năng bán hàng và hiểu rõ hơn luật kinh doanh bảo hiểm.
2.4.3. Tổ chức quản lý mạng lới đại lý
Sau khi tiến hành tuyển dụng và đào tạo đại lý cần phải tổ chức mạng lới
đại lý sao cho hoạt động của đại lý có hiệu quả cao nhất, công tác bảo hiểm đòi
hỏi phải có sức mạnh tập thể để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên
thị trờng. Vấn đề quan trọng đặt ra là tổ chức đại lý theo mô hình nào để đạt hiệu
quả cao nhất, có nhiều cách thức tổ chức quản lý mạng lới đại lý tuỳ từng điều
kiện và chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp mà tiến hành tổ chức cho phù
hợp
Có 3 cách tổ chức mạng lới đại lý chủ yếu : tổ chức theo khu vực địa lý,
theo nhóm đại lý và theo nhóm khách hàng. Mỗi mô hình tổ chức đều có u nhợc
điểm riêng
+ Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

19
Giám đốc văn phòng khu vực

Trởng phòng
vùng 1

Trởng phòng

vùng 2

Tổ trởng nhóm
1

Đại


Đại


Trởng phòng
vùng 1

Tổ trởng nhóm
2

Đại


Đại


Tổ trởng nhóm
1

Đại


Đại



Trởng phòng
vùng 2

Tổ trởng nhóm
2

Đại


Đại


Ưu điểm :
Tạo ra mạng lới đại lý rộng khắp, tạo khả năng thâm nhập thị trờng và đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện chuyên môn hoá về mặt nhân sự
Nhợc điểm :
Chi phí quản lý cao trùng lặp giữa các bộ phận khi giải quyết công việc
khả năng cải tiến sản phẩm kém
+ Mô hình tổ chức theo nhóm khách hàng :
Trởng phòng bán
hàng thị trờng dân
c

Trởng phòng bán
hàng thị trờng th
ơng mại

Trởng phòng bán

hàng thị trờng
chính phủ

Trởng phòng bán
hàng khu vực

Nhóm đại lý phụ
trách thị trờng
dân c

Nhóm đại lý phụ
trách thị trờng th
ơng mại

Nhóm đại lý phụ
trách thị trờng
chính phụ

Ưu điểm :
Tạo điều kiện chuyên môn hoá khâu bán hàng hiệu quả công việc cao giúp
Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

20

ích đợc cho doanh nghiệp bảo hiểm
Nhợc điểm :
Khó đạt đợc sự đồng bộ của một loại sản phẩm, khó cải tiến sản phẩm

thiếu sự linh động trong công việc phục vụ khách hàng và phân công công việc
khó hơn
+Mô hình tổ chức theo nhóm đại lý
Giám đốc kinh doanh

Trởng phòng khu
vực A

Tổ đại lý

Tổ đại lý

Trởng phòng khu
vực B

Tổ đại lý

Đại lý

Tổ đại lý

Đại lý

Trởng phòng khu
vực C

Tổ đại lý

Tổ đại lý


Đại lý

Ưu điểm :
Tiết kiệm đợc chi phí quản lý bao quát đợc thị trờng khai thác đợc theo
từng khu vực
Nhợc điểm :
Hạn chế thông tin giữa ngời quản lý với khách hàng khả năng cải tiến sản
phẩm kém, lực lợng bán hàng bị phân tán
2.4.4. Điều hành hoạt động mạng lới đại lý
Là một trong những chức năng quản lý nhằm tác động lên hành vi của hệ
thống, hớng hệ thống vào việc thực hiện mục tiêu quản lý theo đòng lối chiến lợc
đã định, điều hành vừa là hoạt động vừa là một quá trình tác động mang tính
nghệ thuật của chủ thể quản lý đến con ngời với những động cơ khác nhau sao
cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt đợc mục tiêu của chủ thể quản lý
Vì việc điều hành phải xuất phát từ động cơ và nhu cầu của con ngời nên
để việc điều hành đạt kết quả cần phải sử dụng nhiều biện pháp nh phơng pháp
hành chính phơng pháp giáo dục đồng thời phối hợp nhiều công cụ và biện

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

21

pháp nh thởng phạt khen chê đúng lúc kịp thời để tác động lên động cơ của con
ngời bên canh đó tạo ra một môi trờng làm viẹc vui vẻ nghiêm túc an toàn thoải
mái
Đại lý bảo hiểm nhân thọ thờng phải tự quản về thời gian nên doanh
nghiệp bảo hiểm cần áp dụng các biện pháp khuyến khích đại lý sử dụng thời

gian sao cho có hiệu quả nhất để khuyến khích các đại lý làm việc tốt, các doanh
nghiệp bảo hiểm cần có những phơng pháp quản lý hiệu quả.
2.5. Kiểm tra và điều chỉnh hoạt động mạng lới đại lý
Kiểm tra là quá trình xem xét đo lờng và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm
đảm bảo đạt đợc mục tiêu và kế hoạch đề ra doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra
hoạt động của đại lý để đánh giá hoạt động của đại lý kiểm tra là một công việc
cực kỳ quan trong trong công tác quản lý đại lý các nhà quản lý sẽ có điều kiện
tiến hành so sánh kết quả thực tế với kế hoạch đặt ra đồng thời giúp họ nhận ra
những điểm mạnh, điểm yếu của các mặt khác nhau từ đó có những điều chỉnh
kịp thời
Thông thờng việc đánh giá đợc thực hiện qua các chỉ tiêu sau
- Số hợp đồng khai thác mới
- Số hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực đến cuối kỳ
- Tổng số tiền bảo hiểm khai thác đợc
- Tổng số phí bảo hiểm thu dựơc
- Số hợp đồng bị huỷ bỏ, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng
- Số đại lý còn hoạt động cơ cấu đại lý


Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Phần II : Thực trạng tuyển dụng đào tạo
và tổ chức quản lý mạng lới đại lý BHNT
ở công ty Bảo Minh cmg
Chơng I : Giới thiệu khái quát

về công ty bảo hiểm bảo minh cmg
1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty Bảo Minh CMG
Tập đoàn bảo hiểm CMG: Thành lập tại úc năm 1873. Thành viên tập
đoàn coomonweal Bank trụ sở chính tại Sydney, úc. Tập đoàn này hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực ngân hàng bảo hiểm tiết kiệm hu trí và quản lý quĩ . Hoạt
động tại 13 quốc gia trên thế giới và có hơn 10 triệu khách hàng tổng giá trị tài
sản lên tới 230 tỷ dô la Mỹ
Công ty bảo hiểm Bảo Minh : Một trong những công ty hàng đầu tại việt
nam , 100% vống đầu t nớc ngoài, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm,
với hơn 1000 nhân viên ,36 chi nhánh và một văn phòng đại diện trên toàn quốc,
doanh thu phí năm 2002 hơn 867 tỷ đồng việt nam
Căn cứ luật đầu t nớc ngoài, việt nam đợc quốc hội nớc cộng hoà xã hội
chủ nghĩa việt nam thông qua ngày 12/11/1996 nghị định 12cp ngày
18/2/1997của chính phủ qui định chi tiết thi hành luật đầu t nớc ngoài tại việt
nam nghị định 10/1998/nd-cp ngày 23/1/1998 của chính phủ về một số biện
pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại việt nam
và quyết định số 53/1999/qđ-ttg ngày 26/3/1999 của thủ tớng chính phủ về một
số biện pháp khuyến khích đầu t tại việt nam ngày 7/8/1999 chính phủ cho phép
hai bên gồm:
Bên Việt Nam : Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh trụ sở đặt tại
26 Tôn Thất Đạm, quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
Bên nớc ngoài : công ty the colonial mutual life assurance society limited
trụ sở đặt tại livel 9,330 collins streets ,Melbourne autralia
Hai bên thành lập doanh nghiệp liên doanh để kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ, tái bảo hiểm và đầu t
Bảo Minh CMG đã có trên 130 chi nhánh hoạt động rộng khắp khu vục
châu á quá trình hoạt động lâu dài, CMG đã tích luỹ cho mình nhiều kinh
nghiệm quí báu trong các hoạt động phục vụ cộng đồng ngời dân châu á, trong
Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H



Chuyên đề tốt nghiệp

23

đó bao gồm các gia đình việt nam cùng kết hợp với kinh nghiệm hoạt động sẵn
có của công ty Bảo Minh .llên doanh Bảo Minh CMG đã có một kiến thức bao
quát về thị trờng bảo hiểm việt nam
Các sản phẩm của Bảo Minh CMG đợc giới thiệu thông qua hệ thống khai
thác trực tiếp trên tất cả các tĩnh thành và hệ thống ngày càng lớn mạnh
Hiện nay Bảo Minh đã có 17 văn phòng phục vụ khách hàng trên toàn
quốc
Hai năm liên tiếp Bảo Minh CMG đợc trao giải phong cách kinh doanh
và sản phẩm ngời việt nam u chuộng nhất trong toàn ngành tài chính và ngân
hàng
Điều này chứng tỏ Bảo Minh CMG luôn đáp ứng đợc nhu cầu thay đổi của
thị trờng mang đến những sản phẩm phù hợp với khách hàng

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


Chuyên đề tốt nghiệp

24

1.2. Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc

Phòng
phát

hành
tổng hợp

Phòng
tài chính

Trởng khối

Trởng
phòng
kinh
doanh

Trởng
phòng
kinh
doanh

Phòng
tổng hợp

Phòng
quản lý
đại lý

Trởng khối

Trởng
phòng
kinh

doanh

Trởng
phòng
kinh
doanh

Phòng
quản lý
hợp
đồng

Phòng
dịch vụ
khách
hàng

Trởng khối

Trởng
phòng
kinh
doanh

Trởng
phòng
kinh
doanh

Các trởng nhóm kinh doanh


Các t vấn tài chính

Các t vấn tài chính

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H

Các t vấn tài chính


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Ban giám đốc bao gồm.
Giám đốc : Có chức năng quản lý các hoạt dộng chung của công ty nh
quản lý nhân sự, tổ chức khai thác sản phẩm
Phó giám đốc I : Phụ trách đào tạo cán bộ sử dụng đại lý nâng cao trình độ
nhân viên cũng nh đại lý
Phó giám đốc II phụ trách đối ngoại
Các phòng ban chức năng
Phòng tổng hợp với chức năng tổng hợp tổ chức cán bộ pháp chế đào tạo
cán bộ, lao động, tiền lơng, hành chính, văn th, quản trị công tác thi đua, . đảm
bảo cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của công ty chủ động quan hệ với các
phòng ban khác trong công ty
Phòng tài chính kế toán: Với nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán kế
toán toàn bộ tài sản, tiền vốn các hoạt động thu chi tài chính, lập báo cáo tài
chính và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty kiểm tra giám sát các hoạt
động của kế toán tài chính của nội bộ công ty
Phòng quản lý hợp đồng: Với vai trò là bộ phận thực hiện công tác đánh

giá rủi ro, chấp nhận hoặc từ chối bảo hiểm, phát hành hợp đồng bảo hiểm, cập
nhật hoá đơn thu phí đầu tiên và lu cùng giấy yêu cầu bảo hiểm, lập báo cáo
thống kê trong lĩnh vực đợc phân công.
Phòng quản lý đại lý : Đảm nhiệm công tác tổ chức quản lý hệ thống đại
lý, cộng tác viên, khai thác bảo hiểm, công tác phát triển và đào tạo đại lý.
Phòng dịch vụ khách hàng: Có chức năng trợ giúp khách hàng nh: Cung
cấp thông tin, trả lời thắc mắc của khách hàng về điều khoản thực hiện các yêu
cầu nh thay đổi địa chỉ, thay đổi ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm, thay đổi kỳ
nộp phí, đảm nhiệm công tác của đại lý và công tác maketing.
Trởng khối có nhiệm vụ giám sát và quản lý các phòng khai thác khu vực
Trởng phòng thông thờng đều là những nhân viên chính thức của công ty
cử xuống làm trởng phòng hoặc do những ngời đại lý giỏi, có kinh nghiệm khai
thác, có khả năng lãnh đạo đợc công ty.
Theo quy định của công ty trởng phòng khai thác khu vực có nhiệm vụ và
quyền hạn nh sau:

Sinh viên : Đặng Thị Thơm Lớp Q9H


×