Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Luận văn nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công ty CP công nghiệp tàu thuỷ hoàng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.46 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tổng hợp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của cô giáo và các cán bộ trong phòng Tổ chức - Hành
chính công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thuỷ Hoàng Anh 01. Qua đây em xin
chân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Thị Thu là người trực tiếp
hướng dẫn em trong quá trình viết bài. Em xin cảm ơn chị Nguyễn Thị Diệp là
cán bộ trong phòng Tổ chức - Hành chính của công ty Cổ phần Công nghiệp
Tàu thuỷ Hoàng Anh đã giúp đỡ em nghiên cứu, học hỏi trong thời gian thực
tập tại Công ty.

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

LỜI NÓI ĐẦU
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh được đi vào hoạt động
từ tháng 6/2003. Trong quá trình phát triển Công ty đã có nhiều chuyển đổi quan


trọng. Công ty, tiền thân là một cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải
thuỷ tư nhân năm ven sông Ninh Cơ thuộc địa phận Thị trấn Xuân Trường, huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt “thương trường là chiến trường” thì công ty phải tự đổi mới mình lớn mạnh
hơn, vững vàng hơn tạo tiếng nói cho riêng mình.
Sự thành công hay thất bại của một tổ chức phần lớn là do con người, trong
tổ chức đó người lao động quyết định trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, kết quả
sản xuất kinh doanh của tổ chức,do đó công ty ngày càng trú trọng vào việc nâng
cao trình độ cho người lao động, với mục đích tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề
trình độ cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Hơn nữa công ty với số
lượng công nhân kỹ thuật chiếm phần đa do vậy công tác đào tạo và phát triển công
nhân kỹ thuật là một công việc cần được coi trọng, quan tâm và thực hiện ngay
trong công ty cũng như trong mọi tổ chức.
Công ty đào tạo công nhân kỹ thuật chủ yếu bằng hai phương pháp: Kèm
cặp tại nơi làm việc và dạy nghề tại Trường dạy nghề của công ty, nhưng bên cạnh
đó còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục để đạt hiệu quả hơn.
Trong một thời gian thực tập tại công ty CPCNTT Hoàng Anh em rất quan
tâm, đi sâu nghiên cứu tới vấn đề đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công
ty nên em chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển công nhân kỹ
thuật của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh” làm chuyên đề
của mình.
Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm hệ thống hoá lí luận về công tác đào tạo và
phát triển công nhân kỹ thuật trong các tổ chức. Từ đó vận dụng lí luận để phân tích
làm rõ công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật của công ty, tìm biện pháp có

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7



Chuyên đề tốt nghiệp

3

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

tính khả thi để đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu phát triển nghành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật của công
ty
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác đào tạo và phát triển công
nhân kỹ thuật của công ty
Kết cấu chuyên đề gồm
Lời nói đầu
Phần một: Cơ sở lý luận
Phần hai: Tổng quan về công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
Phần ba: Phân tích thực trạng công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật
của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
Phần bốn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
công nhân kỹ thuật của Công ty
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Trong quá trình thực tập em luôn được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô chú
và các anh chị trong phòng Tổ chức – Hành chính của công ty. Đặc biệt là sự hướng
dẫn chi tiết của cô giáo PGS.TS Trần Thị Thu. Để chuyên đề của em đạt tới sự hoàn
thiện em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô.
Em xin trân trọng cảm ơn.


Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


4

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Đào tạo nguồn nhân lực .
“Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có
thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Đó chính là quả trình
học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những
hoạt động học tập để nâng cao trình độ kỹ năng của người lao động có hiệu quả
hơn” 1
1.2.

Phát triển nguồn nhân lực

“Phát triển là các hoạt động vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người
lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định
hướng tương lai của tổ chức” 2
1.3.Công nhân kỹ thuật
“ Công nhân kỹ thuật là những người thực hiện các hoạt động thừa hành, kỹ
thuật đã trải qua giáo dục nghề từ 1 đến 3 năm và phải có văn bằng tốt nghiệp giáo
dục nghề đó.” 3

1.4. Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật
“Đào tạo công nhân kỹ thuật là quá trình giáo dục kỹ năng, kỹ xảo lao động và
nhân cách cho người học nhằm tạo ra năng lực làm việc của họ ở một nghề hoặc
chuyên môn kỹ thuật nào đó” 4

Nguồn:
- “...”1 Giáo trình: Quản trị nhân lực – TS.Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân – NXB Lao
động Xã hội năm 2006 (trang 161)
- “...”2 Giáo trình: Quản trị nhân lực – TS.Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quân – NXB Lao
động Xã hội năm 2006 (trang 161).
- “...”3 Giáo trình kinh tế Lao động – TS. Mai Quốc Chánh; TS. Trần Xuân Cầu – NXB Lao động Xã hội năm
2000 (trang 29).
- “...”4 Tài liệu ngoài.

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

2. Sự cần thiết của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của
Công ty CPCNTT Hoàng Anh 01:
Đầu tư cho chất lượng lao động là chiến lược phát triển của mọi tổ chức. Vì vậy
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và công nhân kỹ thuật nói
riêng phải được tiến hành thường xuyên. Lý do để các doanh nghiệp cần hoàn thiện

công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:
- Đào tạo mang lại nhiều lợi ích cho cả người lao động và người sử dụng lao
động
- Vì đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tạo ra ưu thế hơn thì phải cải tiến
chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu không sẽ trở nên lạc hậu và bị đào thải khỏi cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị
trường “ thương trường là chiến trường”
- Chất lượng của lao động quyết định trực tiếp năng suất lao động nên đào tạo và
phát triển người lao động là biện pháp hữu hiệu để tăng năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất.
- Tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại đòi hỏi người lao động phải có năng lực
trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu công việc, yêu cầu của sự phát triển.
Đào tạo với các vai trò to lớn như thế, đã trở thành hoạt động không thể thiếu
trong mọi tổ chức. Do đó mà doanh nghiệp ngày nay luôn cố gắng tập trung nguồn
lực để hoàn thành công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tổ chức mình.
3.Vài trò của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công
ty.
Mục tiêu của công tác đào tạo công nhân kỹ thuật là đào tạo người lao động có
kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, tác phong
công nghiệp,có sức khoẻ, nhằm tạo cho người lao động có khả năng tìm được việc
làm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
3.1. Đối với các doanh nghiệp
Công nhân kỹ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng, là người trực tiếp thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, nên họ chính là người người góp phần tạo ra

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7



Chuyên đề tốt nghiệp

6

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

thắng lợi cho doanh nghiệp, đào tạo công nhân kỹ thuật sẽ mang lại lợi ích cho
doạnh nghiệp.Cụ thể là:
- Đào tạo là biện pháp hữu hiệu nhất để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức
hay chính là đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức
- Đào tạo thường xuyên sẽ duy trì được sự ổn định của tổ chức tạo ra đội ngũ
lao động lành nghề, năng động và đây cũng là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
- Người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát vì thế các
doanh nghiệp sẽ giảm bớt được khâu giám sát, ý thức kỉ luật tốt góp phần giảm bớt
chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Khi công nhân kĩ thuật được đào tạo thì trình độ kĩ năng của họ sẽ được nâng
cao do đó mà họ làm việc với năng suất lao động cao hơn, hiệu quả, thực hiện công
việc sẽ tốt hơn. Các sản phẩm, dịch vụ làm ra sẽ tăng cả về số lượng lẫn chất lượng
- Trình độ của công nhân được nâng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp
dụng các quy trình công nghệ hiện đại vào sản xuất, phát huy tính sáng tạo trong lao
động
- Tạo ra sự gắn kết đồng lòng giữa người lao động và doanh nghiệp vì qua đào
tạo họ hiểu biết hơn về mục tiêu, văn hoá của doanh nghiệp. Mặt khác khi khả năng
phân tích, giải quyểt vấn đề và trình độ chuyên môn kĩ thuật đươcj tăng lên thì họ ít
mắc sai lầm, sự cố trong công việc, từ đó nâng cao chất lượng thực hiện công viêc.
3.2. Đối với người lao động (công nhân kỹ thuật)
Đào tạo sẽ giúp người lao động có khả năng thăng tiến trong công việc,có cách
nhìn và tư duy mới, các tiềm năng của họ được phát huy giúp họ thoả mãn trong
công việc, tạo ra tính chuyên nghiệp trong nghề từ đó có thu nhập cao hơn để cải
thiện và nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần.

- Đào tạo sẽ đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.
Tri thức của con người là vô hạn, vì thế con người luôn có xu hưóng vươn lên để
hoàn thiện mình

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

- Ngày nay khoa học ngày càng phát triển mạnh mẽ, vì thế người lao động cần
phải đào tạo thì mới thích nghi được với công việc và môi trường, nếu không họ sẽ
trở nên lạc hậu và bị đào thải khỏi lực lượng lao động xã hội
3.3. Đối với xã hội
Mỗi con người là một phần tử tạo nên xã hội. Sự phát riển của xã hội là do con
người quyết định. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật góp phần
tạo nghề nghiệp cho người lao động, ổn định cơ cấu lao động đặc biệt là tạo ra đội
ngũ lao động có chất lượng cao cho xã hội đáp ứng yêu cầu của công việc, cung cấp
các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao cho xã hội góp phần thực hiện thắng lợi trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề
chi thức luôn đặt nên hàng đầu, do đó đào tạo và phát triển là công việc rất quan
trọng đối với mọi đối tượng.

Đoàn Thị Kim Liên:


Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

PHẦN HAI: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU
THUỶ HOÀNG ANH 01 (CNTT HOÀNG ANH 01)
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 01: Giám đốc – Bí
thư chi bộ là ông Nguyễn Văn Tuyên
Địa chỉ: Tổ 17 Thị trấn Xuân Trường - Huyện Xuân Trường - Tỉnh Nam Đinh.
Tel: 03503. 885.589 Fax: 03503.885.589
Tên giao dịch tiếng Anh: Hoang Anh Shipbuiding Industry Joint – Stock
Company.
Tên viết tắt: HASHINCO, JSC.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 070300258 của Sở Kế hoạch
và đầu tư Tỉnh Nam Định cấp ngày 12/5/2003.
Vốn điều lệ: 150 tỷ VNĐ
Hiện nay, công ty có 26 cán bộ nhân viên hành chính và hơn 620 lao động,
có 30 phòng ở cho công nhân ở xa.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công nghiệp
tàu thuỷ Hoàng Anh 01 Xuân Trường – Nam Định
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 01 tiền thân là một cơ sở
đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ tư nhân năm ven sông Ninh cơ
thuộc Thị Trấn Xuân Trường, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Trong những
năm đầu mới thành lập do cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, trang thiết bị phục
vụ sản xuất còn thiếu thốn, công nghệ lạc hậu, chủ yếu là lao động thủ công, năng

suất lao động thấp, sản xuất mang tính chất dịch vụ chắp vá, kinh doanh nhỏ lẻ, hiệu
quả kinh tế thấp.
Để đủ sức cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, xu thế hội
nhập cần thiết phải có sự liên kết hỗ trợ về mặt khoa học công nghệ, đầu tư về mặt
tài chính, thương hiệu hàng hoá và thị trường rộng lớn, …Nhận thức được điều này
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Anh đã mạnh dạn đề xuất phương án góp vốn

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

với Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam thành lập Công ty Cổ phần Công
nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh. Sau một thời gian thẩm định các điều kiện cần thiết,
ngày 06 tháng 5 năm 2003 Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã
đồng ý phê duyệt tại quyết định số 418/QĐ – TCCB – LĐTL ngày 06 tháng 5
năm 2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam về việc góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
(Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam góp 51% vốn điều lệ, Công ty
TNHH Hoàng Anh 49% vốn điều lệ, Tổng vốn điều lệ ban đầu thành lập : 50 tỷ
đồng)
Việc trở thành thành viên chính thức của Vinashin đây là một bước ngoặt lớn
để công ty vươn lên hoạt động trong môi trường rộng lớn và từng bước tiếp thu
Công nghệ tiên tiến thông qua sự hợp tác chặt chẽ trong hoạt động sản xuất chế tạo

các sản phẩm hiện đại, bên cạnh ý nghĩa về mặt kinh tế việc trở thành thành viên
của Vinashin còn có ý nghĩa chính trị, xã hội quan trọng. Đóng góp một phần quan
trọng trong chiến lược chyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, tạo công ăn việc
làm thường xuyên ổn định cho hơn 600 lao động
Năm 2004 trong bối cảnh có nhiều biến động phức tạp về chính trị - kinh tế
toàn cầu, giá phôi thép, thép thành phẩm, xăng dầu và một số vật tư thiết bị tàu thuỷ
biến động tăng mạnh và không ổn định, kéo theo hàng loạt vật tư thiết bị tăng giá bất
thường gây ảnh hưởng không nhỏ đến nghành Công nghiệp đóng tàu. Bên cạnh đó
các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất phát triển còn rất hạn chế không đáp ứng
được yêu cầu thực tế của sản xuất. Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển biến
mạnh mẽ quá trình hội nhập đang được diễn ra một cách khẩn trương và sôi động.
Việc đầu tư tiếp nhận thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất và
quản lý được đặt ra như một tất yếu khách quan và là một yêu cầu bức thiết đối với
sự trưởng thành và phát trỉên bền vững của doanh nghiệp.
Sau hơn một năm hoạt động được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ,
Hội đồng quản trị Tổng Công ty Công nghịêp tàu thuỷ Việt Nam, sự quan tâm hỗ
trợ của cấp uỷ Đảng, chính quyền tỉnh Nam Định, huyện Xuân Trường với sự lỗ

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

lực phấn đấu của chi bộ Đảng, Hội đồng quản trị, ban giám đốc và tập thể cán bộ

công nhân viên, chủ động trong sản xuất kinh doanh, năng động khai thác thị
trường, tìm kiếm cơ hội làm ăn, đầu tư máy móc trang thiết bị, nâng cao năng lực
sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm gia công, chế tạo đóng mới và sữa chữa.Công ty
đã chiếm được ưu thế trên thị trường, Được khách tín nhiêm, sản xuất kinh doanh
có hiệu qủa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và điều kiện làm việc cho người
lao động, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Ngân sách Nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ của công ty : Điều hành nhân lực để thực hiện tốt các nghành
nghề kinh doanh của công ty và mở rộng quan hệ hợp tác tạo mối làm ăn lâu dài
2 . 3. Các đặc điểm kinh tế - k ỹ thuật chủ yếu
2. 3.1. Các nghành nghề kinh doanh chính của công ty
 Đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, sà lan, phà và các cấu trúc
lổi khác.
 Xây dựng các công trình dân dụng
 Xây dựng nhà ở
 Xây dựng các công trình thuỷ
 San lấp mặt bằng, xây dựng đường giao thông
 Vận tải viễn dương bằng tàu thuyền
 Kinh doanh vật tư sắt thép
 Kinh doanh than mỏ
 Kinh doanh dịch vụ du lịch và khách sạn

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

2.3.2.Cơ cấu tổ chức của công ty.

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

P.GÁM ĐỐC

P.Tổ
chức
hành
chính

P.Kế
Toán

P.Kỹ
Thuật

P.
Kinh
Doanh

Tổ
cấp
dưỡng

Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.

 Giám đốc
Quản lý chung toàn bộ công ty, chịu trách trước Tập đoàn công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam, trước pháp luật về điều hành công ty.Giám đốc là đại diện pháp
nhân và có quyền hành cao nhất trong công ty.
 Phó giám đốc.
Một Phó Giám đốc phụ trách mảng kinh doanh, một Phó Giám đốc phụ trách
kỹ thuật. Phó Giám đốc thực hiện công việc theo sự phân công của Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc được giao.
 Phòng Kế toán.
Phòng Kế toán đứng đầu là Kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các
hoạt động kinh doanh, bám sát tình hình tái chính, giúp Giám đốc đề ra những biện
pháp quay vòng vốn nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả, đảm bảo cung cấp số
liệu nhanh chóng, chính xác, trung thực khi có yêu cầu của ban lãnh đạo hoặc cơ
quan kiểm tra tài chính có thẩm quyền.

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

 Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng có chức năng nắm toàn bộ nhân lực của Công ty giúp Ban Giám đốc
của Công ty thực hiện chức năng nhân sự: Tuyển dung, đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân viên, nghiên cứu tham mưu cho các trưởng phòng trong hoạt động kinh doanh

và quản lý chuyên biệt.
 Phòng Kinh doanh.
Phòng có chức năng xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài và kế hoạch
kinh doanh hàng năm của Công ty, báo cáo hoạt động kinh doanh định kỳ để Giám
đốc và lãnh đạo phòng ban có cơ sở theo dõi các cơ chế chính sách, nắm bắt môi
trường kinh doanh thuận lợi, tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm
phán văn thư, quảng cáo khuyến mại của Công ty.
Đảm bảo nguyên vật liệu cung ứng cho toàn Công ty.
 Phòng Kỹ thuật
Đảm bảo bản thiết kế, quy trình công nghệ kỹ thuật thiết kế mô hình tàu thuỷ
kèm theo chất lượng.
Xây dựng kế hoạch biện pháp kỹ thuật về phòng chống cháy nổ, an toàn lao
động, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, đảm bảo công việc hoàn thành trong điều
kiện tốt nhất.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra nghiêm thu kỹ thuật, kiểm tra các điều kiện
phục vụ thi công để phát hiện sử lý kịp thời sai sót, sự cố công trình để không xảy
ra sự cố lớn do thiếu kiểm tra đánh giá.
Xây dựng định mức kinh tế hợp lý phù hợp với khối lượng công việc trực tiếp
ký hợp đồng sử dụng cán bộ công nhân kỹ thuật.
 Tổ cấp dưỡng
Nấu bữa ăn trưa, tối cho công nhân ở nhà trọ của Công ty và bữa ăn trưa cho
cán bộ công nhân viên có nhu cầu đăng ký.
Đảm bảo chất lượng bữa ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định.

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


13


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

2.3.3. Lao động
Khi mới thành lập Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thuỷ Hoàng Anh 01 có
231 lao động.
( Năm 2003) đến nay số lao động Công ty tăng lên và hiện nay lao động của Công
ty là 620 lao động.Tổng số lao động và cán bộ các cấp có 649 người.
* Phân loại theo chức danh nghề nghiệp năm 2007
Bảng 2.3.3 .1 Bảng phân loại theo chức danh nghề
ĐVT: Người
STT
1
2.

Loại lao động
Cán bộ lãnh đạo (GĐ,PGĐ trở lên)
Cán bộ quản lý ( trưởng, phó phòng

Số lượng( người)
3
9

Tỷ lệ %
0,46
1,39

3.


và tương đương)
Cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ,

17

2,62

4.

nhân viên kinh tế kỹ thuật
Lực lượng công nhân kỹ thuật

480

73,95

5.

Lao động phục vụ

140

21,57

6.

Tổng số

649


100

Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty
Qua số liệu trên ta thấy lực lượng công nhân kỹ thuật của Công ty chiếm tỷ lệ
lớn với tỷ lệ 73,95%. Đây là đội ngũ nòng cốt tạo ra giá trị sản lượng và doanh thu
cho Công ty, do đó cần duy trì và đảm bảo về mặt chất lượng.

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


14

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

*. Phân loại theo trình độ ( Năm 2005 – 2007)
Bảng 2.3.3.2 Bảng phân loại theo trình độ chuyên môn
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu

Năm
2006

2005
Đại học
Cao đẳng

Trung cấp
Công nhân
Tổng số

8
25
75
192
300

2007

15
25
30
55
95
100
250
300
390
480
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính

- Cán bộ lãnh đạo và quản lí: 12 người chiếm 1,84 %, trong đó 1 Gám đốc và 2
Phó Giám đốc, 4 Trưởng phòng, 5 Phó phòng. Đại đa số cán bộ lãnh đạo quản lí
biết tổ chức bộ máy quản lí phù hợp với cơ chế quản lí mới, được đào tạo có hệ
thống về khoa học kĩ thuật chuyên nghành, được trưởng thành từ thực tế sản xuất.
Ngoài trình độ chuyên môn còn được trang bị kiến thức về ngoại ngữ và tin học.
Các nhà lãnh đạo quản lí đã biết phát hiện những khâu trọng tâm trong lãnh đạo

trong từng thời kỳ, góp phần tạo ra những kết quả to lớn trong sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những mặt đó thì cũng còn có một số hạn chế: So với yêu cầu phát triển
đội ngũ này vẫn còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, số người thông thạo tiếng
Anh không nhiều, khả năng ứng dụng trong quản lí còn hạn chế. Vì vậy khả năng
đọc tham khảo tài liệu nước ngoài còn bị hạn chế, nhất là khả năng giao tiếp với các
đối tác nước ngoài trong điều kiện kinh tế mở cửa như hiện nay.
- Cán bộ chuyên môn nghiêp vụ nhân viên kinh tế kĩ thuật: có 17 người, chi ếm
2,6 % được phân bổ vào các nghành chủ yếu là vỏ tàu thuỷ , máy tàu thuỷ, điện tàu
thuỷ,…
Nhìn chung cán bộ kĩ thuật chuyên môn nghiệp vụ đang công tác trong công ty
được đào tạo cơ bản có hệ thống tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp, nhiệt tình hăng say trong công việc, tự học tập rèn luyện vươn lên
trong thực tế sản xuất. Tuy nhiên trong một số bộ phận do chủ quan và khách quan
chưa được đào tạo lại, bổ sung kiến thức mới, trình độ ngoại ngữ tin học còn hạn

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

chế, ít được giao lưu tiếp xúc làm quen với trình độ công nghiệp tàu thuỷ trong khu
vực.
- Lực lượng công nhân kỹ thuật công ty: là 480 người chiếm 73,95 %
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật lớn và đòi hỏi được đào tạo để đáp ứng

yêu cầu ngày càng cao của công việc. Đây là nghành công nghiệp đóng tàu nặng
nhọc nguy hiểm nên ít thích nghi với lao động nữ.
Công nhân kỹ thuật công ty trình độ Đại học còn thấp xong số lượng công nhân
ở trình độ này cũng đã tăng từ năm 2005 đến 2007 tăng lên từ 11 người lên 30
người (tăng 10 người) người. Công nhân có trình độ công nhân là cao nhất và cũng
tăng từ năm 2005 đến 2007 tăng từ 192 người lên 300 người (tăng 108 người). Như
vậy trình độ công nhân kỹ thuật của Công ty chưa thu hút được công nhân có trình
độ cao vào làm việc tại công ty
Với sự quản lý của các nhà lãnh đạo Công ty đã đạt được những kết quả to lớn
về sản xuất kinh doanh. Song bên cạnh đó cũng có một số hạn chế là :
Công nhân kỹ thuật Công ty vừa thiếu vừa yếu: Đa số công nhân kỹ thuật Công
ty được đào tạo học nghề chứ không được đào tạo chuyên sâu do vậy trình độ lành
nghề không cao.

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

*. Phân loại công nhân kỹ thuật theo độ tuổi năm 2007
Bảng 2.3.3.3 Bảng phân loại công nhân kỹ thuật theo độ tuổi
ĐVT: Người
Độ tuổi
< 30 tuổi

31 - 40 tuổi
41 - 50 tuổi
> 50 tuổi
Tổng số

Số lượng người

Tỷ lệ %

165
34,37
150
31,25
120
25,00
45
9,37
480
100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính

Đặc thù công việc của Công ty là nặng nhọc nguy hiểm nên tỷ lệ cộng nhân
trên 50 tuổi là rất ít chỉ chiếm 9,375%. Độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi < 30
tuổi là 34,375%, tiếp đến là độ tuổi 31 – 40 tuổi : 31,25%, độ tuổi 41 – 50 cũng
chiếm tỷ lệ thấp là 25%. Công nhân độ tuổi < 30 đến 40 chiếm tỷ lệ cao, trong thực
tế sản xuất ngày càng mở rộng, cùng với quy trình công nghệ hiện đại thì đội ngũ
này cần được đào tạo một cách chuyên sâu và thực tế hơn, tạo điều kiện cho người
lao động được sử dụng điều khiển các thiết bị công nghệ mới, tiên tiến, tham gia
đóng và sửa chữa những con tàu có trọng tải lớn đạt tiêu chuẩn Quốc tế.
- Qua bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ công nhân kỹ thuật Công ty là một dàn

nhân lực trẻ, khoẻ năng động, ở độ tuổi có thể tham gia học tập nâng cao trình độ
chuyên môn lành nghề của mình nhằm đáp ứng công việc kịp thời nhanh chóng,
mang lại thu nhập cao cho bản thân người lao động và gia đình họ nói chung. Bên
cạnh mặt tích cực đó họ có hạn chế là thiếu kinh nghiệm nhanh ẩu, tính nhẫn nhịn
kém, sự dẻo dai bền bỉ kém, tính kỉ luật không cao.... Họ cần được đào tạo nâng cao
tay nghề, rèn luyện cá nhân.
- Công nhân độ tuổi 31- 40 và độ tuổi 41 - 50 chính ra ở độ tuổi này công nhân có
đôi chút kinh nghiệm độ tuổi không cao, họ có sức dẻo dai, chín chắn, có kỉ cương
kỉ luật trong công việc vì họ cũng lớn tuổi,
- Ở độ tuổi trên 50 ít do ở độ tuổi này sức khỏe cũng yếu không khuôn vác được
những vật nặng, sức khoẻ yếu cộng với làm việc vất vả họ dễ nóng tính, ương
bướng,..

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Do đặc thù cô ng việc của Công ty do vậy công nhân kỹ thuật của Công ty
không có công nhân nữ mà toàn bộ là công nhân nam.
2. 3.4. Sản phẩm dịch vụ của Công ty
- Sản phẩm của Công ty là những con tầu từ nhỏ đến lớn. Đóng mới và lắp ráp
được các loại tàu công trình, tàu cá, tàu đãi vàng,tàu chở hàng,……Chế tạo và lắp
ráp một số thiết bị, vật tư phục vụ đóng sủa chữa tàu.

- Dịch vụ của Công ty ngày càng được mở rộng, các doanh nghiệp được thành
lập trong huyện và ngoài huyên Xuân Trường, tham gia tích cực vào hoạt động sản
xuất kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng, dịch vụ cung ứng tài chính
nhằm mở rộng kinh doanh đa nghành, tăng thị phần trong huyện và cả nước.
- Sản phẩm Công ty được sản xuất ra xuất khẩu sang Lào, Campuchia, Trung
Quốc,... Và công ty sản xuất một số con tàu có trọng tải từ 4 đến 5 nghìn tấn để chở
hàng than từ Trung Quốc về Việt Nam bán và đi sau một thời gian gặp khách lại
bán đi đóng con mới…

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


18

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

2.4.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CPCNTT Hoàng Anh 01
giai đoạn (2005 - 2007)
Bảng 2.4. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh Công ty 2005 - 2007
ĐVT : Đồng
Chỉ Tiêu


Số

Năm 2005


Năm 2006

Năm 2007

1

2

3

4

5

Doanh thu

11

125.201.127.233

195.047.127.061

233.483.985.177

Giá vốn hàng bán
Chi phi quản lý kinh
doanh
Chi phí tài chính
Lợi nhuận từ hoạt

động SXKD
(20=11-12-13-14)
Lãi khác
Lỗ khác
Tổng lợi nhuận kế
toán (30=20+21-22)
Các khoản điều
chỉnh tăng, giảm lợi
nhuận để định lợi
nhuận chịu thuế
TNDN
Tổng lợi nhuận chịu
thuế TNDN (50=3060)
Thuế TNDN phải
nộp
Lợi nhuận sau thuế
(70=30-60)
Quỹ tiền lương
Lao động bình quân
Năng suất lao động
BQ
(100=11/90)
Tiền lương BQ
(110= 80/90)

12
13

112.844.665.210
526.879.998


181.844.765.610
962.754.353

222.212.951.926
1.217.144.321

14
20

4.354.510.765
7.475.071.237

4.331.015.606
7.908.591.441

1.940.562.401
8.113.326.473

21
22
30

208.115.084

180.330.682
7.728.260.759

12.001.190
8.101.325.283


50

7.266.956.153

7.728.260.759

8.101.325.283

60

1.098.567.421

1.132.065.203

70

6.177.388.732

6.596.195.556

8.101.325.283

80
90
100

1.987.786.456
595
210.422.062


2.098.321.009
600
325.078.545

2.301.200.021
620
376.587.072

110

3.340.818

3.497.202

3.711.613

40

Nguồn: Phòng Kế toán Công ty

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

19


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

- Tính năng suất lao động bình quân.
W bình quân = Doanh thu / số lao động
W bình quân 2007 = 233.483.985.177/620 = 376.587072đồng/người/năm
Wbình quân 2006 = 195.047.127.061/600 = 325.078.545đồng/người/năm
Wbình quân 2005 = 125.201.127.233/595 = 210.422.062 đồng/người/năm
Năng suất lao đông tăng dần qua các năm: Năng suất lao động của năm 2007 tăng
lên 51.508.527 đồng so với năm 2006. Năng suất lao động năm 2006 tăng lên
114.656.483 đồng so với năm 2005.
Tính tiền lương bình quân:
Tiền lương bình quân = Quỹ tiền lương/ số lao động
+ Tiền lương bình quân 2007= 2.301.200.021/620 = 3.711.613 đ/người
+ Tiền lương bình quân 2006 = 2.098.321.009/600 = 3.497.202 đ/ người
+ Tiền lương bình quân 2005 = 1.987.786.456 /595 = 3.340.818 đ/ người
Tiền lương bình quân năm 2007 tăng lên 214.411 đ so với năm 2006, và năm 2006
tăng lên 156.384 đ so với năm 2005
Tính chỉ số năng suất lao động
I(W 2007 so với 2006) = W 2007/ W 2006 = 376.587.072/325.078.545 *100 100= 15,84%
I(W 2007 so với 2005) = W 2007/ W 2005 = 376.587.072/210.422.062*100-100 =
78,96%
Tính chỉ số lao động bình quân
I(TLBQ 2007 so với 2006) = TLBQ 2007/ TLBQ 2006 = 3.711.613/3.497.202*100
– 100 = 6,13%

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7



20

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

I(TLBQ 2007 so với 2005) = TLBQ 2007/ TLBQ 2005 = 3.711.613/3.340.818*100
– 100 = 11,1%
Xét mối quan hệ giữa năng suất và tiền lương
- Năm 2007 so với 2006
STH 2007 =

IW
15,84
=
= 2,58
ITLBQ 6,13

- Năm 2007 so với 2005
STH 2007 =

IW
78,96
=
= 7,11
ITLBQ
11,1

Với công việc kinh doanh của Công ty ngày càng có sự biến chuyển theo chiều
hướng đi lên. Năng suất lao động tăng dẫn tới tiền lương công nhân tăng (đảm bảo

nguyên tắc của tổ chức tiền lương: tốc độ tăng của năng suất lao động tăng nhanh
hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân) Năng suất lao động BQ tăng từ năm 2005 –
2007 là ( từ 210.422.062- 376.587.072 đ) dẫn tới hiệu quả kinh tế tăng doanh thu
từ năm 2005 đến năm 2007 là
(từ 125.201.127.233 đ lên 233.483.985.177đ) và cuối cùng là lợi nhận Công ty
tăng lên từ năm 2005 – 2007 là ( từ 6.177.388.732 đ - 8.101.325.28 đ). Lợi nhuận
tăng trong vòng 2005 – 2007 là 1.923.936.551 đ.
Tuy khoảng cách về tiền lương bình quân của công nhân giữa các năm là
không xa, do mỗi năm có thêm nhiều công nhân học việc - lương thấp vào làm
việc vào làm việc tại công ty. Và những người công nhân lành nghề lương cao lại
xin làm việc ở công ty khác do thích thay đổi môi trường làm việc hay đến công ty
khác có nhiều người quen, bạn bè,…
- Thu nhập bình quân của người lao động:
Thu nhập bình quân của người lao động Công ty chính là tiền lương bình quân
của người lao động. Và họ được nhân thêm phần thưởng mỗi công nhân 150.000đ

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

vào ngày 1tháng 5 và 150.000 vào dịp tết nguyên đán và 150.000 đ vào ngày thành
lập Công ty
Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty là thuộc diện thu nhập

cao đối với một số nghành nghề sản xuất tại địa phương, do vậy hàng năm số lượng
công nhân đóng tàu tại công ty và một số công ty khác trong khu vực tăng lên rất
nhanh.Có rất nhiều công nhân ở các nghành cơ khí khác chuyển sang làm công
nhân đóng tau

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

PHẦN BA: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT
TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT
HOÀNG ANH
3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ
thuật của Công ty.
3. 1.1. Nhân tố khách quan.
- Tình hình kinh tế chính trị của đất nước: Đây chính là xu hướng phát triển của
các nghành nghề sản xuất kinh doanh. Liệu các nghề đào tạo cho công nhân kĩ thuật
có phù hợp với sự phát triển của xã hội không? Một nền kinh tế biến động, luôn có
sự thay đổi đột xuất sẽ khó khăn cho việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kĩ
thuật. Ngược lại một nền kinh tế ổn định có thể sự báo xu thế phát triển trong tương
lai thì việc xác định nhu cầu sẽ sát với thực tế và đem lại hiệu quả cao.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật sẽ tác động đến mục tiêu, chất lượng đào tạo.
Khoa học kĩ thuật phát triển càng cao đòi hỏi cao đối với lao động, do đó nội dung

đào tạo và các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo cũng phải có những yêu cầu cao.
Trong khi học thực hành công nhân không được tiếp xúc với công nghệ hiện đại thì
khi làm việc thực tế sản xuất họ sẽ trở nên chậm chạp, lúng túng khi doanh nghiệp
đầu tư dây truyền công nghệ mới. Do đó việc đào tạo phải theo kịp sự phát triển của
khoa học kĩ thuật thì mới đảm bảo về mặt chất lượng.
- Tính cạnh tranh trên thị trường: Xu hướng của con người là tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ với hàm lượng chất xám ngày càng cao, do vậy nền kinh tế sôi động
như hiện nay tính cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, điều này tác động không
nhỏ đến công cuộc đào tạo công nhân kĩ thuật của các tổ chức bởi công nhân kĩ
thuật chính là chủ nhân tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đó. Vì vậy việc đào tạo và bồi
dưỡng lao động là một chiến lược có tính lâu dài.
- Các khách hàng: “Khách hàng là thượng đế” do đó khách hàng là mục tiêu của
công ty, dự tín nhiệm của khách hàng tạo ra sự phát triển của doanh nghiệp. Trình

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

độ văn hoá và ứng xử của người lao động sẽ ảnh hưởng tới thái độ của khách hàng.
Mặt khác nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng sẽ ảnh hưởng tới qúa trình
sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó điều này cũng tác động tới việc đào tạo
công nhân kĩ thuật
3.1.2. Nhân tố chủ quan

- Mục tiêu chiến lược của Công ty: Trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
luôn đặt ra cho mình mục tiêu cụ thể cần đạt được ở một thời điểm nhất định nào
đó. Những mục tiêu chiến lược này sẽ tác động nên hầu hết các hoạt động của
doanh nghiệp, trong đó có cả hoạt động đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty: Mỗi tổ chức có đặc điểm sản xuất
kinh doanh là khác nhau như: nghành điện, Xây dựng, nghành cơ khí… Bao gồm
nhiều loại công việc khác nhau do đó đội ngũ công nhân kỹ thuật ở các nghành này
có kiến thức nghề nghiệp chuyên môn là hoàn toàn khác nhau. Vì thế đặc điểm sản
xuất kinh doanh sẽ quyết định các yêu cầu trong đào tạo.
- Đội ngũ công nhân kỹ thuật của Công ty: Nếu đội ngũ này có trình độ tay nghề
kém, còn nhiều hạn chế thì công tác đào tạo và phát triển trở nên quan trọng hàng
đầu, cần tập trung nguồn lực để nâng cao chất lượng. Ngược lại nếu đội ngũ có trình
độ lành nghề tương đối cao thì hướng đào tạo sẽ được nâng lên ở mức cao hơn,
nhằm khai thác tiềm năng của người lao động ở mức cao nhất.
- Khả năng tài chính Công ty: Một chương trình đào tạo lập ra theo kế hoạch
được đánh giá là tốt nhưng chi phí lại quá lớn, doanh nghiệp không có khả năng
thực hiện thì kế hoạch đó sẽ bị loại bỏ vì không có tính khả thi. Do đó khi lập kế
hoạch đào tạo các doanh nghiệp phải luôn tính toán các chi phí sẽ phát sinh trong
đào tạo. Kinh phí cấp cho đào tạo hạn hẹp thì sẽ rất khó khăn trong việc đảm bảo số
lượng và chất lượng của học viên, ngược lại kinh phí dồi dào sẽ tạo điều kiện cho
công tác đào tạo.
- Hiệu quả hoạt động và sự ổn định Công ty: Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
cao sẽ tạo động lực cho người lao động tham gia học hỏi trau dồi thêm kiến thức.

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp


24

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Mặt khác sự ổn định của tổ chức quyết định đến các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, do đó cũng có tác động tới đào tạo và phát triển công nhân kĩ
thuật. Doanh nghiệp ổn định thì quá trình đào tạo người lao động sẽ được diễn ra
một cách suôn sẻ dễ dàng và ngược lại.
Ngoài các nhân tổ trên còn có một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến công
tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật của Công ty, do vậy khi xây dựng
chương trình đào tạo Công ty cần xem xét phân tích kĩ lưỡng từng nhân tố để quá
trình đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật đem lại thành quả tốt đẹp, đạt được
mục tiêu, chiến lược đề ra của Công ty.
3.2. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật
của công ty CPCNTT Hoàng Anh 01:
3.2.1.Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của Công
ty
Ngành Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đang ở thời kỳ “tăng tốc” với tốc độ
phát triển bình quân 30%/năm. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường, ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật thì
đào tạo và phát triển đội ngũ lao động công ty là một vấn đề đặc biệt quan trọng và
cấp bách cần thực hiện nhanh chóng.
Hiện nay Công ty đang sử dụng 620 lao động trong đó công nhân kỹ thuật là 480
lao động và mỗi năm bổ sung thêm một lực lượng lớn công nhân kỹ thuật, do vậy
nhu cầu công nhân kỹ thuật là rất lớn nhưng đi đôi với số lượng thì chất lượng cũng
phải được đảm bảo.
Việc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật phải căn cứ vào
rất nhiều yếu tố, từ việc phân tích doanh nghiệp, phân tích công việc, phân tích
người lao động.Việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kĩ thuật được căn cứ vào

kế hoạch sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá trị sản lượng kế hoạch, tốc độ tăng
trưởng để xác định số lượng số lượng công nhân kĩ thuật cần có từ đó Công ty sẽ tổ
chức đào tạo tại công ty mình hoặc liên kết đào tạo. Trong công nghiệp đóng tàu

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

thuỷ các nghành nghề của công nhân kĩ thuật rất đa dạng, mỗi công việc có một đặc
thù riêng và nó sẽ ảnh hưởng đến xác định nhu cầu đào tạo.
* Công ty sử dụng phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật:
-

Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc (nghiên cứu trong chuyên đề)

-

Phương pháp đào tạo tại trường dạy nghề của công ty là Trường Trung cấp dạy
nghề Thịnh Long

* Việc xác định nhu cầu công nhân kỹ thuật của công ty còn tồn tại một số hạn
chế:
-


Kinh phí cho đào tạo của công ty còn hạn chế.

-

Xác định nhu cầu đào tạo chưa được cụ thể, khoa học: Công ty mới chỉ căn cứ

vào kế hoạch sản xuất kinh doanh tăng trưởng để bổ sung lực lượng. Các chỉ tiêu đó
mang tính chất tổng quát, chung chung, do đó việc tính toán còn mang tính ước
lượng không sát với thực tế. Các kĩ năng cụ thể cần có cho công việc khả năng học
tập của người lao động chưa được phân tích một cách kĩ lưỡng
-

Xác định nhu cầu đào tạo chưa được thường xuyên, liên tục, nhiều khi bị

động. Khả năng cung ứng công nhân kĩ thuật còn thiếu cả về số lượng và chất
lượng, nhiều khi còn tuyển cả những công nhân không đúng chuyên nghành.
- Công nhân kỹ thuật chủ yếu ở địa phương trình độ thấp, họ không có điều
kiện tự nâng cao tay nghề.
3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển
Mục tiêu đào tạo và phát triển của Công ty hàng năm là rất quan trọng, vì thế khi
xây dựng chương trình đào tạo, cán bộ quản lí đào tạo phải đề ra những mục tiêu
cần đạt được để sau khoá đào tạo sẽ tạo ra đội ngũ lao động có phẩm chất đạo đức,
trình độ, năng lực chuyên môn… hoàn thành tốt công việc được giao cụ thể là:
- Nâng cao tỷ lệ công nhân kỹ thuật bậc cao từ bậc 3 trở lên.

Đoàn Thị Kim Liên:

Lớp: HCKT – QTNL 7



×