Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Luận văn xây dựng chương trình quản lý nhân sự của chi cục dự trữ sóc sơn dựa trên ngôn ngữ VISUAL BASIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.37 KB, 84 trang )

Lời cảm ơn
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thày giáo hớng dẫn Hồ Văn Hơng đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho chúng tôi trong
việc hình thành bản đồ án, hớng dẫn triển khai đề tài, cách sử dụng tài liệu
hệ thống hóa kiến thức và tổng kết các kết quả nghiên cứu một cách có hệ
thống và khoa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, lãnh đạo, các phòng ban,
CBCC Chi cục Dự trữ Sóc Sơn giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu tại Chi
cục.
Chúng tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Công Nghệ Thông
Tin_Viện Đào Tạo Công Nghệ Và Quản Lí Quốc Tế đã nhiệt tình giúp đỡ và
dạy dỗ trong thời gian học tập tại trờng. Tôi cảm ơn chân thành sự nhiệt tình
giúp đỡ và các ý kiến đóng góp quí báu của các bạn trong lớp Thơng Mại
Điện Tử 1.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn đã giúp đỡ chúng
tôi hoàn thành tốt đồ án này.

Trang

1


đặt vấn đề
- Ngày nay tin học là ngành khoa học đang đợc phát triển và ứng dụng
rộng rãi tích cực vào mọi hoạt động của xã hội, trong đó ứng dụng vào lĩnh
vực quản lý là cần thiết.
- Quản lý nhân sự là một lĩnh vực đòi hỏi xử lý nhanh những thông tin
cần thiết, giải quyết một công việc đồ sộ trong một thời gian ngắn nhất, ứng
dụng tin học vào quản lý là công việc phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Xã hội ngày càng phát triển thì các bài toán phát sinh ngày càng
phức tạp hơn. Nhất là trong các bài toán quản lý, thống kê, kế toán... các
ngôn ngữ đã có nh Excel, Foxpro... có phần cha đáp ứng đợc hết các yêu cầu


của nó. VISUAL BASIC là hệ quản trị CSDL chạy trên môi trờng
WINDOWS. Trong đó có đủ các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động xây
dựng các chơng trình cho hầu hết các bài toán thờng gặp trong quản lý,
thống kê, kế toán.
Để giải quyết các bài toán trên cần phải dựa vào một ngôn ngữ lập
trình đủ mạnh. Trong điều kiện nớc ta hiện nay thì VISUAL BASIC chính là
một ngôn ngữ đủ hiệu quả và thông dụng nhất cho việc xây dựng một chơng
trình nói trên.
Trên cơ sở đã phân tích kết hợp với nhu cầu, từ thực tế hiện nay, đồ án
tốt nghiệp này sẽ giải quyết vấn đề: Xây dựng chơng trình quản lý nhân sự
của chi cục Dự trữ Sóc Sơn dựa trên ngôn ngữ VISUAL BASIC.

Trang

2


Chơng I
khảo sát hệ thống hiện tại
I. Hệ thống tổ chức cán bộ và hoạt động của cơ quan
Chi cục Dự trữ Sóc Sơn là một cơ quan trung ơng đóng tại địa phơng, có
nhiệm vụ dự trữ các mặt hàng chiến lợc đợc xuất bán khi có yêu cầu của
Chính phủ.
Sơ đồ hệ thống tổ chức & quản lý nhân sự
của chi cục Dự trữ Sóc Sơn
Giám đốc
P. giám đốc

P. giám đốc


Phòng tổ chức
cán bộ

Phòng kế hoạch

Phòng biên tập

Phòng kế toán
tài chính

Phòng kỹ thuật vi
Phòng thanh tra
tinh ban trên có mối quan hệ và liên hệ phụ thuộc lẫn
bảo
vệ đ- Các phòng
nhau,
ợc chuyên môn hóa, đợc giao trách nhiệm, quyền hạn nhất định, đợc bố trí
theo từng cấp và tham mu cho lãnh đạo những lĩnh vực mà mình quản lý.
Nhiệm vụ quyền hạn của lãnh đạo các phòng ban của Chi cục Dự trữ
Sóc Sơn:
* Ban giám đốc
- Trong Ban giám đốc của Chi cục Dự trữ Sóc Sơn có 3 ngời: Giám đốc
và 2 Phó giám đốc.
Trang

3


* Giám đốc
Là ngời lãnh đạo cao nhất, có quyền quyết định mọi hoạt động của

Chi cục và chịu hoàn toàn trách nhiệm với nhà nớc.
* Phó giám đốc
Là ngời chịu trách nhiệm thi hành các công việc đợc giao, thay giám
đốc quyết định các công việc của cơ quan khi giám đốc đi vắng. Tại Chi cục
Dự trữ có 2 phó Giám đốc đợc phân công nh sau:
- Phó giám đốc kinh tế
Phụ trách về mặt kinh tế cho toàn Chi cục, thay giám đốc ký kết các
hợp đồng kinh tế, các văn bản pháp qui về mặt kinh tế cho toàn Chi cục.
- Phó giám đốc kỹ thuật
Phụ trách về mặt kỹ thuật thay giám đốc giải quyết các công việc mà
mình đợc phân công phụ trách.
- Phòng kế hoạch
Tham mu cho giám đốc trong việc tổng hợp lập kế hoạch hàng tháng,
hàng quí và hàng năm, kết hợp cùng các bộ phận khác nắm bắt tình hình,
nhu cầu khách hàng để xây dựng lập kế hoạch, đồng thời tổ chức việc thực
hiện kiểm tra, hớng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các kế hoạch đề ra.
Ngoài ra phòng kế hoạch còn soạn thảo những văn bản, thảo các hợp đồng
kinh tế trong lĩnh vực mà mình phụ trách.
- Phòng kế toán tài chính
Có chức năng giúp giám đốc quản lý về mặt tài chính, thực hiện công
tác kế toán thống kê theo đúng qui định của hệ thống kế toán tài chính, đúng
qui định của pháp luật và phù hợp với kế hoạch do Cục Dự trữ Quốc gia giao
cho. Phòng có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế xảy ra
hàng ngày, tiến hành kiểm tra tình hình thu chi ngân sách, quản lý các loại
vật t tiền vốn, từ đó cung cấp những thông tin cần thiết cho công việc điều
hành của giám đốc, tiến hành kiểm tra phân tích các hoạt động kinh tế tài
chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch. Phòng có
quyền hạn trong việc hớng dẫn, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động về mặt tài
chính của toàn Chi cục.
Trang


4


- Phòng hành chính
Giúp giám đốc quản lý bảo vệ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
của toàn chi cục, phòng có nhiệm vụ tiếp nhận và chuyển công văn, giải
quyết các chế độ cho CBCC, tổ chức công tác thờng trực bảo vệ an toàn cho
Chi cục.
- Phòng máy tính:
Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch và thiết kế các vấn đề trong cơ quan
bằng cách áp dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực: in ấn, bản vẽ, bản phác
thảo, công văn, gửi Fax.
- Phòng biên tập:
Có chức năng giúp giám đốc trong lĩnh vực biên tập lai các vấn đề
liên quan đến nghiệp vụ in ấn, đó là việc chỉnh sửa nội dung có sự nhất trí
của tác giả, bỏ sung và sửa đổi theo yêu cầu của Chi cục đã đề ra
- Bộ phận nhân sự, lao động tiền lơng
Có nhiệm vụ quản lý lao động, ký kết các hợp lao động, thực hiện
đúng đắn các chế độ, chính sách của Nhà nớc theo dõi về tiền lơng, tiền thởng, phân phối thu nhập, chăm lo cải thiện, tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động, tham mu cho giám đốc về tổ chức nhân sự cho toàn Chi cục, có
quyền đề xuất các phơng án đảm bảo an toàn lao động và các chế độ bảo
hiểm xã hội, lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị văn phòng, văn phòng
phẩm phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ cho toàn Chi cục.
- Cách tính lơng của Chi cục Dự trữ Sóc Sơn
Lơng đợc tính dựa theo lơng cơ bản của mỗi CBCC là: 210.000đ x hệ
số lơng, tuỳ theo hệ số lơng của từng ngời khác nhau có mức lơng khác nhau,
công thức tính mức lơng của mỗi một CBCC là :
Mức lơng


= 210.000đ x hệ số

Ngoài mức lơng cơ bản, mỗi CBCC còn đợc hởng nhiều mức phụ cấp
và các hệ số khác nh: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách
nhiệm... nhng cũng có khoản bắt buộc phải nộp nh: 5% BHXH, 1% BHYT...
Trên đây là toàn bộ khung cảnh của mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý nhân sự, cách tính lơng của Chi cục Dự trữ Sóc Sơn
Trang

5


II. Cách thức tổ chức và lu trữ thông tin hiện tại
Qua nghiên cứu hệ thống lu trữ hồ sơ cán bộ của cơ quan, thấy rằng vào
thời điểm này, Chi cục Dự trữ đã bắt đầu triển khai đề án áp dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý nhân sự nh mua sắm máy tính, cử cán bộ đi
đào tạo tin học, nhng hiện tại toàn bộ hồ sơ của mỗi CBCC thì vẫn đợc lu trữ
trong một túi riêng gọi là túi hồ sơ cá nhân và đợc sắp xếp theo một trật tự
nhất định.

1. Thông tin đợc lu trữ trong hồ sơ
Hồ sơ của mỗi cán bộ đợc lu trữ trong một túi riêng gọi là túi hồ sơ cá
nhân, trong mỗi túi hồ sơ gồm có: Bản lý lịch cán bộ, QĐ nâng lơng, QĐ
khen thởng, bản tự đánh giá phân loại hàng năm
1.1. Những thông tin lu trữ trong bản lý lịch cán bộ
Trong tài liệu lu trữ về hồ sơ cá nhân, các thông tin về bản thân của
từng CBCC nó đợc phản ánh trong lý lịch cán bộ, gồm có những thông tin
sau :
- Họ và tên khai sinh
- Tên thờng gọi

- Ngày tháng năm sinh
- Giới tính
- Nơi sinh
- Quê quán
- Dân tộc
- Nghề nghiệp
- Trình độ học vấn
Trang

6


- Ngày tham gia c/m
- Ngày nhập ngũ
- Ngày xuất ngũ
- Đơn vị tuyển dụng
- Ngày vào Đảng
- Chức vụ hiện tại
- Bậc lơng
- Tình hình sức khoẻ
- Lịch sử bản thân
- Khen thởng
- Kỷ luật
- Quan hệ XH
- Ngời cam đoan
- Xác nhận (của thủ trởng đơn vị hoặc chính quyền
địa phơng).
Nh vậy bản lý lịch cán bộ là bảng dữ liệu gốc phản ánh đầy đủ, chi tiết
các thông tin về bản thân của từng cán bộ công chức, thông thờng bản lý lịch
gốc phải có trong hồ sơ từ khi ngời đó đợc tuyển dụng và đợc lu trữ, khi

chuyển công tác thì toàn bộ hồ sơ đó sẽ chuyển đến đơn vị mới. Ngoài ra
trong từng thời kỳ Cục Dự trữ Quốc Gia có chủ trơng lớn về vấn đề nhân sự
thì mọi cán bộ công chức trong ngành phải kê khai lý lịch bản thân theo một
số mẫu nhất định.
1.2. Các bảng biểu thống kê báo cáo
Khi có yêu cầu của lãnh đạo, cơ quan quản lý nhân sự cấp trên. Phòng
tổ chức cán bộ phải làm báo cáo thống kê về nhân sự nh : Tình hình quân số
cơ quan đến một thời điểm nào đó, danh sách CB từng phòng ban, danh sách
Trang

7


cán bộ đợc bổ nhiệm, đề bạt nhìn chung các bảng biểu báo cáo thống kê đã
đợc qui định từ trớc, tuy nhiên khi làm báo cáo các cán bộ làm công tác tổ
chức phải tìm kiếm thông tin từ các tập hồ sơ cá nhân theo phơng pháp thủ
công. Vì vậy nên mất nhiều thời gian. Xin nêu ra một số biểu mẫu sau:
* Danh sách CBCC năm 2003
Danh sách CBCC đợc thể hiện đợc con số của đơn vị mình, những thông
tin cụ thể về cá nhân của từng CB :
- Số lợng cán bộ
- Độ tuổi
- Giới tính
- Quê quán
- Nơi thờng trú
- Trình độ
- Chức vụ
- Chức danh
- Ghi chú
Mẫu biểu : phải đảm bảo thông tin

- Số công văn
- Trích yếu nội dung (Danh sách cán bộ)
- Chủ thể (Ký hiệu đơn vị)
- Thời điểm lập biểu
- Đơn vị lập biểu (Phòng TCCB)
Ghi chú : Vì nguyên tắc của cơ quan nên số liệu trong biểu là không có thực.

Trang

8


Cục Dự trữ quốc gia
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa việt nam
Chi cục dự trữ Sóc Sơn
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 135/TCCB
danh sách cán bộ công chức năm 2004
ST
T

Họ và tên

Năm
sinh

Quê quán

1


Lê Văn
Thinh
Nguyễn
ĐìnhThu
Trần Đức
Tiến
Lê Sĩ Thành

1944

Bắc Quang

Hà Nội

1960

Hà Nội

1960

Tuyên
Quang
Tuyên
Quang
Vi Xuyen

Vũ Tuấn
Anh
Trịnh Xuân
Bách

Lê Văn Phú

1972

Quản Bạ

Hà Nội

1970

Đồng văn

Hà Nội

1969

Bắc Mê

Hà Nội

Phạm Trần

Nguyễn
Hữu Lợi
Do Thu
Trang
Lê Thi Mai

1970


Xi Mần

Hà Nội

1968

Hung An

Hà Nội

1961

Yên Minh

Hà Nội

1977

Su Phi

Hà Nội

Mai Đình
Huy
Trần Tú
Nam
Lê Văn

1978


Băc Quang

Hà Nội

1974

HảI Dơng

Hà Nội

1978

Phú Thọ

Hà Nội

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14


1962

Nơi thờng trú

Hà Nội
Hà Nội

Gi Chức Trìn Chứ
ới
vụ
h
c
tín
độ
dan
h
h
Na Giámđ ĐH
L.
m ốc
Đạo
Na
P.G
ĐH L.Đạ
m
đốc
o
Na
P.G
ĐH L.Đạ

m
đốc
o
Na
TP
ĐH C.viê
m
n
Na
TP
ĐH C.viê
m
n
Na
TP
ĐH C.viê
m
n
Na
TP
ĐH C.viê
m
n
Na
TP
ĐH C.viê
m
n
Na
CB

CĐ C.sự
m
Na
CB
CĐ C.sự
m
Nữ
CB
ĐH C.viê
n
Na
CB
CĐ C.sự
m
Na
CB
ĐH C.viê
m
n
Na
CB
CĐ C.sự
Trang

9


15
16
17


Định
Nguyễn Thị
Cúc
Lê Thị Lan
Lê Đức Thọ

1976

Vi Xuyên

Hà Nội

1979
1976

Mèo Vạc
Bắc quang

Hà Nội
Hà Nội

Thủ trởng đơn vị

TP tổ chức

m
Nữ

CB


ĐH

Nữ
CB

Na
CB
ĐH
m
Ngày . tháng. năm 2003
Lập biểu

* Danh sách đề nghị xét nâng lơng
Xét nâng lơng là việc làm thờng xuyên hàng năm, nhằm đảm bảo chế
độ chính sách cho cán bộ về chức vụ và hệ số lơng đợc hởng theo tiêu chuẩn
xét duyệt, ngoài hoàn thành nhiệm vụ còn phải căn cứ vào trình độ đào tạo,
chức vụ và hệ số lơng đang đợc hởng theo quy định. Vì vậy trong biểu mẫu
này phải có các cột sau:
- Số lợng cán bộ đợc xét duyệt
- Họ và tên
- Năm sinh
- Trình độ đào tạo
- Chức vụ
- Hệ số lơng đang hởng
- Khen thởng, kỷ luật
- Đề nghị xét nâng lơng năm 2003
* Mã số của biểu mẫu phải thể hiện đợc các thông tin sau:
- Số công văn
- Thời gian thực hiện

- Đơn vị lập biểu
* Vì nguyên tắc của cơ quan nên con số trong biểu là không thực tế

Trang

10

C.viê
n
C.sự
C.viê
n


Cục Dự Trữ Quốc Gia
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa vVệt Nam
Chi Cục Dự Trữ Sóc Sơn
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 136/TCCB
danh sách cán bộ đề nghị nâng lơng năm 2004
ST Họ và tên
Nă Đơn vị
Trìn Hệ số l- Khen Kỷ
Đề
T
m
h độ ơng hiện thluật
nghị
sin
tại

ởng
xét
h
1

Van Na P.
kế ĐH 2,34
Khôn 3,12
m hoạch
g
Thinh
2

Tuấn Na P.
kế ĐH 3,6
Khôn 3,91
m hoạch
g
Anh
3
Trịnh Xuân Na P.
kế ĐH 1,86
Khôn 2,31
m hoạch
g
Bách
4
Lê Văn Phú Na P. tổ chức ĐH 2,1
Khôn 2,34
m

g
5
Phạm Trần Na P. tổ chức ĐH 1,86
Khôn 2,31
m
g

6
Nguyễn Hữu Na P. tổ chức CĐ
1,56
Khôn 1,78
m
g
Lợi
7
Đàm
Tá Na P.
xây CĐ
1,78
Khôn 1,86
m dựng
g
Thoa
8
Lê Thi Mai
Nữ P.
kỹ CĐ
1,78
Khôn 1,86
thuật

g
Ngày .. tháng .. năm 2004
Thủ trởng đơn vị
TP tổ chức
Lập biểu
Cục Dự Trữ Quốc Gia

Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa vVệt Nam
Trang

11


Chi Cục Dự Trữ Sóc Sơn
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 136/TCCB
danh sách Đảng viên năm 2004
ST
Họ và tên
Năm
Đơn vị
Trình
Ngày vào Chức vụ
T
sinh
độ
Đảng
1
2
3

4
5
6
7
8


Van
Thinh

Tuấn
Anh
Trịnh Xuân
Bách
Lê Văn Phú

Nam

Phạm Trần

Nguyễn Hữu
Lợi
Đàm

Thoa
Lê Thi Mai

Nam

Nam

Nam
Nam

Nam
Nam
Nữ

Thủ trởng đơn vị

P.
kế
hoạch
P.
kế
hoạch
P.
kế
hoạch
P.
tổ
chức
P.
tổ
chức
P.
tổ
chức
P.
xây
dựng

P.
kỹ
thuật

ĐH

26/3/1986

ĐH

19/5/1987

ĐH
ĐH
ĐH




TP tổ chức

Bí Th

Phó Bí
Th
26/3/1990
Đảng
Viên
19/5/1990
Đảng

Viên
30/4/1996
Đảng
Viên
19/5/1998
Đảng
Viên
26/3/2000
Đảng
Viên
19/5/2003
Đảng
Viên
Ngày .. tháng .. năm 2004
Lập biểu

Cục Dự Trữ Quốc Gia
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chi Cục Dự Trữ Sóc Sơn
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 136/TCCB
danh sách Theo trình độ nhân viên
ST
Họ và tên
Năm
Đơn vị
Trình
Nơi đào
Chức vụ
T

sinh
độ
tạo
1
2


Van Nam
Thinh

Tuấn Nam
Anh

P.
kế ĐH
hoạch
P.
kế ĐH
hoạch

Bách khoa Trởng
HN
phòng
Giao
Phó phòng
thông VT
Trang

12



3
4
5
6
7
8

Trịnh Xuân Nam
Bách
Lê Văn Phú Nam
Phạm Trần

Nguyễn Hữu
Lợi
Đàm

Thoa
Lê Thi Mai

Nam
Nam
Nam
Nữ

Thủ trởng đơn vị

P.
kế
hoạch

P.
tổ
chức
P.
tổ
chức
P.
tổ
chức
P.
xây
dựng
P.
kỹ
thuật

ĐH

Xây dựng

Nhân viên

ĐH

Xây dựng

Nhân viên

ĐH


Xây dựng

Nhân viên





TP tổ chức

Xây dựng Nhân viên
số 2
Xây dựng Nhân viên
số 2
Xây dựng Nhân viên
số 2
Ngày .. tháng .. năm 2004
Lập biểu

1.3. Đánh giá u, nhợc điểm của hệ thống hiện tại
Theo cách làm thủ công, việc sắp xếp hệ thống thông tin phục vụ công
tác quản lý của Chi cục Dự trữ, mặc dù trong nhiều năm qua không ngừng
đổi mới, có nhiều tiến bộ, đã đáp ứng đợc nhiệm vụ đợc giao. Nhng cũng
phải thừa nhận rằng có những nhợc điểm sau:
- Thời gian chi phí cho việc tìm kiếm rất lớn
- Số lần thao tác trùng lặp quá nhiều
- Chi phí thời gian cho việc truy xuất CSDL nhiều nên không
đáp ứng đợc tính nhanh nhạy của thông tin.
Tuy nhiên so với sự phát triển chung của xã hội, nhất là yêu cầu cập nhật
thông tin, bổ sung, lu trữ, khai thác xử lý thông tin về nhân sự ngày càng cao,

đòi hỏi nhanh chóng, kịp thời, chính xác đầy đủ hơn, cụ thể hơn, chi tiết hơn
thì hệ thống hiện tại còn cha đáp ứng đợc.
Do cách làm thủ công hiện nay, hồ sơ cán bộ phải lu trên giấy tờ, sổ sách
(bằng viết tay hoặc đánh máy) khi cần bổ sung ngời quản lý phải sửa, đổi,
thêm, bớt, gạch xoá dẫn đến thông tin cha chính xác, dễ nhầm lẫn.
Đối với một khối lợng hồ sơ lớn các công việc lu trữ bảo quản, bổ sung
cập nhật, tra cứu, khai thác thông tin đòi hỏi phải tiêu tốn nhiều về vật chất
và con ngời, nh hệ thống kho tàng lu giữ, bảo quản, số lợng cán bộ làm công
tác quản lý nhân sự, thời gian công sức làm việc nhiều khi vẫn không bảo
đảm đợc yêu cầu.
1.4. Đề xuất giải pháp
Trang

13


Từ những nhợc điểm trên, chúng ta thấy cần thiết phải xây dựng một hệ
thống quản lý nhân sự mới phù hợp với sự phát triển của cơ quan và các yêu
cầu ngày càng cao về quản lý nhân sự, phục vụ tốt cho công tác lãnh đạo và
xây dựng cơ quan trong thời kỳ mới, mà trớc hết là phải ứng dụng công nghệ
thông tin vào hệ thống quản lý nhân sự, phải trang bị cho các cán bộ quản lý
nhân sự những kiến thức về tin học và khả năng sử dụng thành thạo máy vi
tính, thao tác tốt thiết bị kèm theo và thực hiện tốt trên phần mềm quản lý
thông dụng, soạn thảo văn bản, bảng tính, in ấn giải quyết các yêu cầu của
lãnh đạo.
Làm đợc nh vậy, chúng ta sẽ tiết kiệm đợc sức ngời, sức của, giảm đáng
kể số lợng cán bộ làm công tác quản lý nhân sự, giảm đợc các công việc thủ
công vất cả mất nhiều thời gian mà vẫn đảm bảo yêu cầu thông tin đầy đủ,
chính xác kịp thời, chất lợng và hiệu quả tốt hơn.
Nội dung đề tài gồm:

Chơng I : Khảo sát hiện trạng và lập dự án
Chơng II: Tính ứng dụng của tin học quản lý
Chơng III: Thiết kế tổng thể chơng trình và tổ chức CSDL
Chơng IV: Hớng dẫn cài đặt chơng trình

Chơng II
tính ứng dụng của tin học quản lý
Trang

14


I. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và ứng dụng tin
học trong công tác quản lý
1. Một số khái niệm về quản lý
Quản lý là một thuật ngữ mang ý nghĩa tổng quát nó thờng đợc dùng
không chỉ việc điều hành hoạt động trong các tổ chức kinh tế tổ chức xã hội
mà còn góp phần vào việc quản lý hành chính, quản lý điểm học sinh...
Trong công tác quản lý ngời ta phân chia ra làm 2 loại hình lao động:
- Lao động mang tính máy móc lặp đi lặp lại nhiều lần nh việc thống kê
sách, bảng biểu.
- Lao động mang tính chất sáng tạo nh việc đề ra các phơng pháp mới,
các công việc kiểm tra, hớng dẫn.
Trong đó thời gian tiêu phí cho loại hình thứ nhất chiếm 3/4, chỉ còn lại
1/4 cho loại hình lao động thứ 2.
2. ứng dụng tin học trong công tác quản lý
Ngày nay, cùng với sự phát triển của tin học phần cứng cũng nh phần
mềm, việc ứng dụng của máy tính trong mọi lĩnh vực trở nên phổ biến. ở nớc
ta tin học đã và đang khẳng định vai trò và vị trí của mình trong các lĩnh vực
kinh tế xã hội. Việc áp dụng tin học vào công việc quản lý trớc hết giải

phóng cho các nhà lãnh đạo khỏi các công việc máy móc, tạo điều kiện, thời
gian cho họ dốc sức vào quản lý chặt chẽ, khoa học, làm tăng tốc độ về xử lý
thông tin đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên từng nhiệm vụ cụ thể mà ta có thể tin
học hóa từng phần hoặc tin học hóa toàn bộ.
a. Tin học hóa toàn bộ
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là tin học hóa đồng thời các chức
năng quản lý và thiết lập một cấu trúc hoàn toàn tự động thay thế cho các cấu
trúc tổ chức của cơ quan quản lý.

Trang

15


u điểm của chức năng này là các chức năng quản lý tin học một cách
triệt để nhất, hệ thống bảo đảm tính chất nhất quán và tránh trùng lặp thừa
thông tin. Nhng nhợc điểm của phơng pháp này là thực hiện rất lâu, khó khăn
và chi phí đầu t ban đầu lớn.
b. Tin học hóa từng phần
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là tin học hóa từng phần chức
năng hoặc theo nhu cầu cụ thể của từng bộ phận. Việc thiết kế các phân hệ
quản lý của hệ thống đợc thực hiện một cách độc lập và tách biệt với các giải
pháp đợc chọn cho các phân hệ khác nhau.
u điểm của phơng pháp này là tính đơn giản khi thực hiện vì các ứng
dụng đợc phát triển tơng đối độc lập với nhau, vốn đầu t ban đầu không lớn.
Nhợc điểm của phơng pháp này là không bảo đảm tính nhất quán cao
trong toàn bộ hệ thống và không tránh khỏi sự d thừa và trùng lặp thông tin.
Cả hai phơng pháp trên còn tùy thuộc vào từng cơ sở, cơ quan cụ thể.
Cho dù áp dụng theo phơng pháp nào đi chăng nữa thì việc tin học hóa
phải đợc xây dựng theo một kế hoạch chặt chẽ và thống nhất.

3. Những đặc điểm của hệ thống quản lý
a. Phân cấp quản lý
Hệ thống quản lý trớc hết là một hệ thống đợc tổ chức thống nhất từ trên
xuống dới và có chức năng tổng hợp thông tin giúp nhà lãnh đạo quản lý
thống nhất trong toàn bộ hệ thống.
Hệ thống đợc phân thành nhiều cấp thông tin phải đợc tổng hợp từ dới
lên trên và truyền từ trên xuống dới.
b. Luồng thông tin vào
ở mỗi công việc khối lợng thông tin cần xử lý thờng nhật là rất lớn, đa
dạng cả về chủng loại và cách xử lý hay tính toán.
Có thể phân thông tin ra làm 3 loại:
- Loại thông tin dùng cho tra cứu.
Trang

16


- Loại thông tin luân chuyển chi tiết.
- Loại thông tin luân chuyển tổng hợp.
Cụ thể là:
+ Các thông tin dùng cho tra cứu: Là thông tin đợc dùng chung cho hệ
thống và ít thay đổi, các loại thông tin này đợc đa vào một lần và chỉ dùng để
tra cứu.
+ Các loại thông tin luân chuyển chi tiết: Là loại thông tin chi tiết về
các hoạt động thờng nhật hàng ngày của cơ quan quản lý, khối lợng loại
thông tin này rất lớn.
+ Các thông tin luân chuyển tổng hợp : Là loại thông tin tổng hợp về
hoạt động của từng bộ phận, thông tin này cô đọng và mang nhiều thông tin.
c. Luồng thông tin ra:
Thông tin đầu ra đợc tổng hợp từ các thông tin đầu vào và phụ thuộc

vào nhu cầu quản lý của từng trờng hợp cụ thể.
Các hình thức đầu ra chủ yếu của các bài toán quản lý là sổ sách báo
cáo và các loại thông tin báo cáo.
4. Các phơng pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý
Việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý có thể làm theo phơng pháp sau:
- Phơng pháp phân tích: Là phơng pháp trớc hết đòi hỏi phải xây dựng
đảm bảo khoa học trong toàn hệ thống rồi sau mới xây dựng các chơng trình
làm việc.
Ưu điểm của phơng pháp này là tránh đợc vịêc thiết lập các mảng làm
việc một cách thủ công.
Nhợc điểm của phơng pháp này là hệ thống chỉ hoạt động khi đợc đa vào
đồng thời và toàn bộ.
- Phơng pháp tổng hợp: Là phơng pháp phải xây dựng các mảng làm việc
cho những bài toán riêng biệt.
Ưu điểm của phơng pháp này là cho phép chúng ta có thể đa dần hệ
thống và hoạt động theo từng giai đoạn. Nh vậy nhanh chóng thu đợc kết
quả.
Trang

17


Nhợc điểm của phơng pháp này là khó tránh khỏi sự trùng lặp thông tin.
- Kết hợp cả hai phơng pháp: Với phơng pháp này ngời ta kết hợp đồng
thời việc xây dựng các mảng cơ bản và một số mảng làm việc cần thiết. Tuy
nhiên cũng cần phải có tổ chức một cách chặt chẽ.
5. Các bộ phận hợp thành của hệ thống thông tin
a. Đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý
HTTT là hệ thống đợc tổ chức thống nhất từ trên xuống dới có chức
năng tổng hợp các thông tin giúp các nhà quản lý tốt cơ sở của mình và trợ

giúp ra quyết định hoạt động kinh doanh hay hoạt động giảng dạy, học tập
của học sinh. Một hệ thống quản lý đợc phân thành nhiều cấp từ trên xuống
và chuyển từ dới lên.
b. Các thành phần của HTTT
Nếu không kể con ngời và phơng tiện thì thực chất còn lại 2 bộ phận:
* Các dữ liệu: Các thông tin có cấu trúc, với mỗi cấp quản lý lợng
thông tin xử lý có thể rất lớn, đa dạng và biến động cả về chủng loại, về cách
thức xử lý. Thông tin cấu trúc bao gồm luồng thông tin vào và luồng thông
tin ra.
- Luồng thông tin vào:
Có thể phân loại thông tin thành 3 loại sau:
+ Thông tin dùng cho tra cứu: Các thông tin dùng cho tra cứu là thông
tin dùng chung cho hệ thống và ít bị thay đổi. Các thông tin này thờng đợc
cập nhật một lần và chỉ dùng cho tra cứu trong việc xử lý thông tin sau này.
+ Thông tin luân chuyển chi tiết: Các thông tin luân chuyển chi tiết về
hoạt động của một đơn vị, khối lợng thông tin rất lớn, cần phải xử lý kịp thời.
+ Thông tin luân chuyển tổng hợp: Các thông tin luân chuyển tổng
hợp là loại thông tin đợc tổng hợp và hoạt động của các cấp thấp hơn, thông
tin này thờng cô đọng, xử lý theo kỳ, theo lô.
- Luồng thông tin ra:
+ Thông tin đầu ra đợc tổng hợp từ các thông tin đầu vào và phụ thuộc
vào nhu cầu quản lý trong từng trờng hợp cụ thể, từng đơn vị cụ thể. Thông
Trang

18


tin ra là việc tra cứu nhanh về một đối tợng cần quan tâm đồng thời phải bảo
đảm chính xác kịp thời.
+ Các thông tin đầu ra quan trọng nhất đợc tổng hợp trong quá trình

xử lý là các báo cáo tổng hợp, thống kê, thông báo. Các mẫu biểu báo cáo
thống kê phải phản ánh cụ thể trực tiếp, sát với một đơn vị.
+ Ngoài những yêu cầu đợc cập nhật thông tin kịp thời cho hệ thống,
luồng thông tin ra phải đợc thiết kế mềm dẻo. Đây là chức năng thể hiện tính
mở của hệ thống, tính giao diện của hệ thống thông tin đầu ra gắn với chu kỳ
thời gian tùy ý theo yêu cầu của bài toán cụ thể, từ đó ta có thể lọc bớt thông
tin thừa trong quá trình xử lý.
II. Giới thiệu về microsoft access
1. Microsoft Access là gì?
Microsoft Access là một phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu theo kiểu quan
hệ, nó cho phép sử dụng phối hợp các công cụ đợc xem là chủ bài của
Microsoft Windows trong các ứng dụng. Microsoft Access khá rõ ràng và dễ
sử dụng trong việc xử lý một cách hệ thống và có hiệu quả các cơ sở dữ liệu
quan hệ. ích lợi của một số cơ sở dữ liệu quan hệ chính là ở chỗ chúng ta
không cần lu trữ các cơ sở dữ liệu có liên quan tới nhau nhiều lần trong các
bảng dữ liệukhác nhau. Những thông tin cần thiết sẽ đợc kiến tạo nhờ tính
chất liên kết giữa các bảng dữ liệu có trớc đó hoặc hoàn toàn mới mà ta
thêm vào đó cơ sở dữ liệu sau này. Microsoft Access chạy trên nền Windows
nên mọi thế mạnh của Windows cũng đợc thể hiện trong Access. Ta cắt,
dánh dữ liệu từ bất cứ một ứng dụng nào trong môi trờng Windows cho
Access và ngợc lại. Ta cũng có thể liên kết các đối tợng OLE trong Excel,
Paintbush và Wor for Windows vào trong môi trờng Access.
Để cài đặt phần mềm quản trị cơ sở d liệu Microsoft Access 7.0 thì cấu
hình của máy phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã cài đặt Windows 98 hay phiên bản mới hơn.
- Có bộ xi xử lý 8486 lên
Trang

19



- Bộ nhớ RAM tối thiểu là 32MB nhng tốt nhất là từ 64 MB trở
lên.
- Máy phải có chuột (Mouse).bàn phím(keyboard)
Một cơ sở dữ liệu của Microsofr Access đợc tạo lập bởi các thành phần:
- Các bảng dữ liệu (Table)
- Các bảng truy vấn (Queries).
- Các biểu mẫu (Form).
- Các tập lệnh (Macro).
- Các đơn thể chơng trình viết bằng ngôn ngữ Visua Basic.
Tên File cơ sở dữ liệu của Microsoft Access có phần mặc định là.MDB
Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ có thể giúp ta truy
nhập tới tất cả các dạng dữ liệu. Nó có thể làm việc với nhiều bảng tại cùng
một thời điểm để làm bớt sức rối của dữ liệu và làm cho công việc thực hiện
dễ dàng hơn. Ta có thể liên kết một bảng dữ liệu trong Access với một bảng
khác trong Paradox hoặc một bảng trong Access với một bảng trong Dbase,
ta có thể lấy kết quả của việc liên kết đó và kết nối các dữ liệu này với những
bảng làm việc trong Excel một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Access là công cụ cho ngời sử dụng để quản lý cơ sở dữ liệu. Access có
một bộ tạo bảng, một bộ thiết kế mẫu, một bộ quản lý và một bộ thiết kế các
báo cáo. Đồng thời Access cũng là một môi trờng phát triển các ứng dụng.
Bằng cách sử dụng các tập lệnh tự động thực hiện các công việc, chúng ta có
thể tạo các ứng dụng hớng tới ngời sử dụng hiệu quả tơng tự là đợc tạo bởi
các ngôn ngữ lập trình, hoàn thiện với các nút, menu và hộp thoại. Bằng cách
lập trình trong Access, ta có thể tạo đợc các ứng dụng mạnh nh chính bản
thân Access. Thực tế rất nhiều công cụ trong Access đợc viết bằng Access
Basic.
2. Những công cụ của Access
Trang


20


* Access là một hệ quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ thực sự
Access cung cấp hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thực sự, hoàn thiện với
những định nghĩa khóa chính, khóa ngoại lai, các loại luật quan hệ, các mức
kiểm tra sự toàn vẹn của dữ liệu cũng nh định dạng và những định nghĩa mặc
định cho mỗi trờng trong một bảng.
Access cung cấp tất cả các dữ liệu cần thiết cho trờng, bao gồm kiểu văn
bản, kiểu số, kiểu tiền tệ, kiểu ngày/giờ, kiểu ký ức, kiểu có/không và các đối
tợng OLE. Access cũng hỗ trợ cho các giá trị rộng khi các giá trị này bị bỏ
quan.
Việc xử lý quan hệ trong Access đáp ứng đợc những đòi hỏi với kiến trúc
mềm dẻo của nó. Nó có thể sử dụng nh một hệ quản lý cơ sở dữ liệu độc lập,
hoặc theo mô hình Clien/Server. Thông qua Open Database Connectivity
(ODBS) ta có thể kết nối với nhiều dạng dữ liệu bên ngoài, thậm chí với cả
những cơ sở dữ liệu trên máy tính lớn.
Với Access, ta có thể phân quyền cho ngời sử dụng và cho các nhóm
trong việc xem và thay đổi rất nhiều các kiểu đối tợng dữ liệu.
* Sử dụng các WIZARD
Với WIZARD thì các công việc tốn hàng giờ đồng hồ có thể giảm xuống
chỉ còn ít phút. WIZARD hỏi một vài câu hỏi, sau đó sẽ tự động xây dựng
các đối tợng. Dùng WIZARD, ta có thể thiết kế rất nhiều các loại biểu mẫu,
báo cáo, đồ họa, các kiểm tra và các thuộc tính.
* Xuất nhập và kết nối các tập tin ngoài
Access cho phép chúng ta xuất - nhập nhiều dạng thờng gặp, bao gồm:
Dbase, Paradox, Lotus 1-2-3, Excel, SQL server, Oracle, và nhiều dạng
ASCII khác. Trong khi việc nhập là tạo ra một bảng trong Access thì việc
xuất một bảng trong Access sẽ tạo ra một tập tin dạng nh chúng ta đã xuất ra.
* Các biểu mẫu và các báo cáo đợc thiết kế theo kiểu WYSIWYG

(What you see is what you get)
Trang

21


Khi thiết kế các Form và các báo cáo nh thế nào thì lúc hiện ra sẽ hoàn
toàn nh vậy. Chúng ta có thể nhìn các biểu mẫu và báo cáo theo chế độ xem
trớc, có thể nhìn các báo cáo với các dữ liệu ví dụ mà không mất thời gian
chờ đợi dữ liệu của một tập tin lớn khi ta ở chế độ thiết kế. Đặc biệt là bộ tạo
báo cáo rất mạnh, có thể tạo ra đợc một loạt các dạng báo cáo rất chính xác
và mang tính thẩm mỹ cao.
* Các truy vấn liên quan đến nhiều bảng
Đây là một trong những điểm mạnh của Access. Với một cửa sổ đồ họa
có thể dễ dàng tạo ra liên kết các bảng với nhau, cho dù đó là bảng của
Access hay của một hệ cơ sở dữ liệu nào khác. Ngoài ra có thể chọn những
trờng hợp cụ thể của bảng, định nghĩa một thứ tự sắp xếp, tạo các biểu thức
tính toán, đa ra các điều kiện để chọn các bảng ghi phù hợp. Kết quả của tra
vấn có thể đợc xem thông qua Datasheet, Form hay báo cáo.
Hơn nữa, các tra vấn có thể tạo đợc các bảng mới từ dữ liệu nhận đợc, có
thể tính tổng, có thể cập nhật dữ liệu trong bảng, xóa các bảng ghi, chèn
thêm dữ liệu từ bảng này sang bảng khác.
* Khả năng DDE và OLE
Với khả năng DDE và OLE, có thể chèn một đối tợng vào Form và báo
cáo của Access. Những đối tợng này có thể là âm thanh, hình ảnh đồ hoạ,
thậm chí cả Video. Có thể nhúng các đối tợng của OLE nh ảnh Bitmap, các
văn bản đợc tạo ra từ Word hay Word Perfeet, hoặc nối với một số ô trong
Excel hay trong Lotus 1-2-3. Bằng việc nối các ứng dụng này vào các bản
ghi của Access có thể tạo ra đợc một cơ sở dữ liệu và chia sẻ thông tin với
giữa các ứng dụng của Windows.

* Macro
Đối với những ngời không phải là lập trình viên hay đơn giản là không
muốn lập trình, Access cung cấp một công cụ mạnh đó là Macro (lập trình
mà không phải là lập trình). Với Macro rất nhiều nhiệm vụ thờng gặp có thể
thực hiện đợc mà không cần sự can thiệp của con ngời. Gần 60 Macro sẽ
Trang

22


giúp xử lý dữ liệu Menu và hộp thoại, mở Form và các báo, thực hiện tự
động các công việc mà ngời sử dụng nghĩ ra. Macro có thể thực hiện đợc
90% việc xử lý.
* Access basic cho phép lập trình cơ sở dữ liệu (Module)
Access là một môi trờng nghiêm chỉnh với một ngôn ngữ lập trình đầy
đủ. Access Basic cho phép lập trình theo kiểu hớng sự kiện. Acces Basic
Code là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc mạnh và có thể mở rộng đợc.
Với giao diện kiểu IDE cho phép mở nhiều cửa sổ cùng một lúc để soạn
Code và tìm lỗi, tự động kiểm tra cú pháp câu lệnh, đặt các điểm dừng và
chạy từng bớc.
Access Basic cũng có sử dụng các thủ tục trong các th viện liên kết động
hợp môi trờng Windows.
Nh vậy Access là một công cụ mạnh trong việc quản lý cơ sở dữ liệu,
phù hợp với nhiều ngời, từ ngời dùng đến các lập trình viên.
3. Cốt lõi của việc quản lý cơ sở dữ liệu Access
Cốt lõi của việc quản lý cơ sở dữ liệu Access là Microsoft Jet Database
Engine (gọi tắt là Jet Engine) đó là một cơ chế xử lý dữ liệu.
Jet Engine cho phép làm việc với nhiều dạng cơ sở dữ liệu khác nhau và
cung cấp giao diện lập trình hớng đối tợng để làm việc với cơ sở dữ liệu.
Jet Engine là cầu nối giữa ứng dụng và các tập tin cơ sở dữ liệu vật lý, nó

bao gồm một bộ các tập tin th viện liên kết động, có nhiệm vụ chuyển các
yêu cầu xử lý cơ sở dữ liệu của ứng dụng phát triển bằng Access thành các
lệnh vật lý trên cơ sở dữ liệu, truy vấn, cập nhật dữ liệu đồng thời quản lý các
chỉ mục, khóa dữ liệu (cho môi trờng đa ngời dùng) và tính toàn vẹn tham
chiếu.

Trang

23


Mặc định cơ sở dữ liệu chuẩn của Jet Engine đợc lu theo dạng thức MDB
mà ta gọi chung là cơ sở dữ liệu Access (Access Database). Đây là điều dễ
hiểu vì Jet Engine là Database Engine của hệ quản lý cơ sở dữ liệu Access.
Jet Engine cũng có thể làm việc với các dạng thức dữ liệu nh Lotus,
Excel, các tập tin dạng text thông quan th viện liên kết động cài riêng.
Cơ sở dữ liệu Access không phải là cơ sở dữ liệu Server. Do đó, trong mô
hình Client/Server, Access đợc dùng để để phát triển phần Client của ứng
dụng Client/Server và phải dùng chuẩn OCBC để kết nối với hệ quản lý cơ sở
dữ liệu Client/Server trên Server. Thông thờng Access truy nhập dữ liệu trên
Server thông qua ODBC nên khá chậm. Nguyên nhân do chơng trình không
gọi trực tiếp các OCBC API mà thông qua Jet Engine. Jet Engine nhằm tới
các cơ sở dữ liệu cục bộ nh Access, ISAM Database... do đó nó tỏ ra hiệu
quả khi làm với các cơ sở dữ liệu này. Tuy khi thao tác với cơ sở dữ liệu
Server thông qua ODBC Jet Engine phải chuyển đổi các chức năng đợc thiết
kế cho cơ sở dữ liệu cục bộ thành lệnh ODBC API. Làm việc với cơ sở dữ
liệu Server thông qua Jet Engine tuy chậm nhng có lợi điểm là ngời sử dụng
cảm thấy mọi việc dờng nh đơn giản, các bảng trong cơ sở dữ liệu Server.
Nh vậy nguồn dữ liệu vật lý nằm trong cơ sở dữ liệu Server, cơ sở dữ liệu
Access chỉ lu các bảng liên kết logic nhng chúng hoạt động nh các bảng bình

thờng khác của cơ sở dữ liệu Access.
Mặc dù khả năng hỗ trợ cho môi trờng Client/Server cha cao Access là một
hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ rất mạnh. Với thế mạnh trong công nghệ
phần mềm nói chung và công nghệ mạng nói riêng, trong tơng lai chắc chắm
các nhà phát triển của hãng Microsoft sẽ khắc phục đợc nhợc điểm này. Vì
vậy ta có thể khẳng định rằng Access là môi trờng tốt cho việc xây dựng,
phát triển các ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu không những hiện tại mà cả
trong tơng lai.
III.Ngôn ngữ Visual Basic 6.0
1. Microsoft Visual Basic và các phiên bản
Microsoft Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình đợc hãng Microsoft
phát triển .Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan, nghĩa là
Trang

24


khi thiết kế chơng trình bạn nhìn ngay thấy ngay kết quả qua từng thao tác và
giao diện khi chơng trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so với ngôn ngữ lập
trình khác, Visual Basic cho phép bạn chỉnh sửa đơn giản, nhanh chóng màu
sắc, kích thớc, hình dáng của các đối tợng có mặt trong ứng dụng. Về mặt
công nghệ lập trình cũng nh tổ chức môi trờng làm việc, phiên bản 5.0 và 6.0
có nhiều u điểm hơn. Mặt khác, phiên bản 5.0 32 bit và 6.0 đợc phép xây
dựng các ứng dụng 32 bit với môi trờng làm việc là Microsoft Windows 95
Window 2000. Cụ thể:
- Version 5.0: Phiên bản 32 bit, phiên bản tơng thích hoàn toàn trên
môi trờng Windows. Hệ thống th viện sử dụng các DLL ( Dynamic Link
Library ) và các th viện OLE theo công nghệ OCX. Phiên bản 32 tỏ ra thực
sự có u điểm trong môi trờng Windows 95 & 97 nếu cấu hình máy tính của
ngời sử dụng đợc các nhu cầu sử dụng cao.

- Version 6.0: Là phiên bản mới hiện nay chạy trên môi trờng
Windows 9.X. Hệ thống sử dụng th viện DLL và các th viện OLE theo công
nghệ OCX, nhu cầu đòi hỏi cấu hình của máy tính phải đủ mạnh (máy tính
từ 586 trở lên ).
2. Tổ chức của Mirosoft Visual Basis
- Project: Là sản phẩm lập trình trong môi trờng Microsoft đợc tổ chức
thành một Project bao gồm:
- MDI form: Một Project có thể có một màn hình làm theo chế độ
Multi Document Interfaccce.
Form: Các màn hình làm việc của Project.
- Form: Các màn hình làm việc của Project.
- Module: Đợc sử dụng để khai báo các Sub, Function, Type, Constant
tổng quát trong Proect.
-

Class Module: khai báo đối tợng trong Project.

- Controls:

Trang

25


×