Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về pháp luật về hoạt động bao thanh toán tại ngân hàng thực tiễn áp dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.92 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

NGÔ MINH TÂM

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

NGÔ MINH TÂM

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT


Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101

Người hướng dẫn khoa học: GVC - ThS. Nguyễn Triều Hoa

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CÁM ƠN

Trong suốt hai năm học tập tại Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí
Minh, em đã nhận được sự giảng dạy nhiệt tình, tận tâm của quý thầy cô giáo
và được trang bị đầy đủ kiến thức về mặt lý thuyết, thực tiễn. Em xin chân
thành cám ơn các thầy cô Khoa Luật Kinh Doanh đã luôn động viên, thông
cảm, tạo điều kiện học tập thuận lợi cho chúng em trong suốt thời gian qua,
góp phần lớn vào việc tạo dựng nền tảng kiến thức để em hoàn thành Khóa
luận tốt nghiệp cử nhân này.
Em xin gửi đến Cô Nguyễn Triều Hoa và Cô Nguyễn Khánh Phương lời biết
ơn chân thành về sự quan tâm, hướng dẫn dạy bảo tận tình. Chính điều đó đã
giúp em hoàn thiện được bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin cám ơn Ban Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu –
Trung Tâm Tín Dụng Doanh Nghiệp và Định Chế Tài Chính đã tạo điều kiện
cho em được thực tập tại Ngân hàng. Em xin cám tập thể các anh chị Trung
Tâm Tín Dụng Doanh Nghiệp và Định Chế Tài Chính đã luôn vui vẻ, nhiệt
tình giúp đỡ, giải đáp những thắc mắc và tạo cho em một không gian thực tập
nghiêm túc, thoải mái giúp em có thể tiếp cận thông tin và hoàn thành báo cáo
thực tập của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

i



LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”

Tác giả khóa luận

Ngô Minh Tâm

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: NGÔ MINH TÂM MSSV: 33131023497
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16


Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Thời gian thực tập: Từ 03/08/2015 đến 18/10/2015
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể
(1) Có tinh thần, thái độ, chấp hành tốt kỷ luật đơn vị; đảm bảo thời gian
và nội dung thực tập của sinh viên trong thời gian thực tập
(tối đa được 5 điểm)……………………………….……………..….………
(2) Viết báo cáo giới thiệu về đơn vị thực tập (đầy đủ và chính xác)
(tối đa được 2 điểm)..………………………………………………...……...
(3) Ghi chép nhật ký thực tập (đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, và chính xác).
(tối đa được 3 điểm)………………………………………………………..…..…..
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)………………………….
Điểm chữ:………………………………..…………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người nhận xét đánh giá

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---


PHIẾU ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: NGÔ MINH TÂM MSSV: 33131023497
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Đề tài nghiên cứu:
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG BAO
THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá và chấm điểm quá trình thực tập
(1) Có tinh thần thái độ phù hợp, chấp hành kỷ luật tốt (tối đa 3 điểm)..…….
(2) Thực hiện tốt yêu cầu của GVHD, nộp KL đúng hạn (tối đa 7 điểm)……..
Tổng cộng điểm thực tập cộng (1) + (2)……………….
Điểm chữ:…………………………………………………
Kết luận của người hướng dẫn thực tập & viết khóa luận
(Giảng viên hướng dẫn cần ghi rõ việc cho phép hay không cho phép
đưa khóa luận ra khoa chấm điểm)
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015

Người hướng dẫn

GVC – ThS NGUYỄN TRIỀU HOA
iv


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: NGÔ MINH TÂM MSSV: 33131023497
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Đề tài nghiên cứu:
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG BAO
THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………

Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ nhất

v


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ HAI
Sinh viên thực tập: NGÔ MINH TÂM MSSV: 33131023497
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16


Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Đề tài nghiên cứu:
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG BAO
THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………..….
Điểm chữ:………………..……………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ hai

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ACB
:
QĐ số 1096/2004/QĐ-NHNN :

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN
ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà
Nước ban hành quy chế hoạt động bao
thanh toán của các Tổ chức tín dụng.

QĐ số 30/2008/QĐ-NHNN

:

Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày
16/10/2008 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế hoạt động bao thanh
toán của các Tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐNHNN ngày 06/09/2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.

TMCP

:

Thương mại cổ phần

ROE


:

Chỉ số tài chính lợi nhuận ròng/ vốn chủ
sở hữu

vii


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................2
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu....................................................2
4. Kết cấu đề tài............................................................................................3

viii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng vào
những năm gần đây có những bước phát triển mạnh mẽ, hòa nhập với xu thế
phát triển chung của thế giới. Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, sự cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải liên tục đa dạng
hóa sản phẩm, thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng. Việc đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ và giữ được vị thế cạnh trạnh tranh hiện nay đang là
vấn đề sống còn của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, toàn cầu hóa
cũng thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển, hoạt động xuất khẩu
ngày càng đa dạng, phức tạp, điều đó cũng đồng nghĩa với việc các doanh
nghiệp Việt Nam gặp không ít khó khăn và rất cần sự hỗ trợ của ngân hàng

thông qua nhiều hình thức tài trợ khác nhau về mặt tài chính. Một trong số
những phương thức đáp ứng được yêu cầu này là hoạt động bao thanh toán
với vai trò là một dịch vụ tài chính trọn gói, bao gồm việc tài trợ vốn lưu
động, theo dõi và thu hồi công nợ cho doanh nghiệp. Chính vì thế, bao thanh
toán nên là một trong những hoạt động mà chúng ta cần phải áp dụng và phát
triển hơn nữa để bắt kịp với xu hướng chung của thế giới. Hiện tại, các quốc
gia phát triển trên thế giới đều có doanh số bao thanh toán khá lớn và được
các doanh nghiệp sử dụng phổ biến. Điều này cho thấy rất nhiều lợi ích của
bao thanh toán đem lại, từ hoạt động thanh toán giữa các doanh nghiệp đến tín
dụng, quản lý nợ.
Tại Việt Nam, hoạt động bao thanh toán mặc dù đã được chính thức hoạt
động từ năm 2004 sau khi Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN của Ngân
hàng Nhà nước về quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng
có hiệu lực thì đến nay ngoài những lợi ích mà bao thanh toán mang lại, vẫn
còn tồn tại nhiều rủi ro cần phải hạn chế và khắc phục. Một trong những rủi ro
chính yếu là rủi ro về pháp lý đối với tổ chức tín dụng và các bên chủ thể sử
dụng nghiệp vụ bao thanh toán. Vì vậy, hoạt động bao thanh toán cần phải
tiếp tục được hoàn thiện nhằm đảm bảo lợi ích của đơn vị cung cấp dịch vụ
bao thanh toán và các bên sử dụng.
1


Trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
là một trong những đơn vị uy tín và cung cấp dịch vụ bao thanh toán sớm nhất
cho khách hàng. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài,
việc hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ hiệu quả như bao thanh toán là
khá cần thiết. Đó chính là lý do mà tác giả đã chọn đề tài: “Thực tiễn áp
dụng pháp luật về hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Á Châu” để nghiên cứu với hy vọng sẽ có một cái nhìn tổng quan về

bao thanh toán tại Việt Nam, từ đó đánh giá thực tiễn áp dụng và đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài hướng đến việc nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, bản chất, quy tắc hoạt
động bao thanh toán thông qua những quy định pháp luật hiện hành tại Việt
Nam. Từ đó, người viết tiến hành đánh giá việc áp dụng pháp luật vào quy
trình hiện tại của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, nêu lên những rủi
ro pháp lý đã phát sinh thực tế trong quá trình thực hiện. Trên cơ sở phân tích,
đề tài cũng nêu lên một số giải pháp có thể hạn chế rủi ro và hoàn thiện hoạt
động bao thanh toán tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.

3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Trong suốt quá trình nghiên cứu, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê,
phân tích các số liệu về hoạt động bao thanh toán và tổng hợp, diễn giải các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bao thanh toán tại
Việt Nam. Đồng thời, khóa luận còn chú trọng đến việc kết hợp giữa lý thuyết
và quan sát thực tiễn hoạt động thông qua các tài liệu nội bộ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu, từ đó làm sáng tỏ các mục tiêu nghiên cứu nêu
trên.
Về phạm vi nghiên cứu, người viết phân tích dựa trên cơ sở tổng hợp tình
hình hoạt động chung của hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu trong khoảng 4 năm trở lại đây.
2


4. Kết cấu đề tài
Nội dung chính của đề tài chủ yếu được thể hiện qua 3 chương, cụ thể như
sau:

Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi, ý nghĩa thực tiễn, kết
cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoạt động bao thanh toán.
Chương 2: Thực tiễn hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Á Châu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bao thanh toán tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Phần kết luận

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ
HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN
1.1

Cơ sở lý luận về bao thanh toán

1.1.1 Cơ sở ra đời của bao thanh toán1
Nghiệp vụ bao thanh toán có lịch sử phát triển khá lâu dài, xuất phát từ hoạt
động của các đại lý hưởng hoa hồng khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế
La Mã. Vào thời điểm này, các đại lý được sự ủy nhiệm của các nhà buôn
thực hiện việc theo dõi doanh thu bán hàng bằng cách giao hàng hóa cho bên
mua hàng, sau đó tiến hành thu nợ và chuyển phần tiền còn lại sau khi trừ đi
phần hoa hồng của mình cho các nhà buôn – bên ủy nhiệm thu.
Hoạt động bao thanh toán phát triển mạnh ở Anh vào thế kỉ thứ 14 và thế kỷ
thứ 15, các nhà đại lý hoa hồng khi có đủ vốn, bên cạnh việc thực hiện chức
năng giao hàng hóa và thu nợ còn thực hiện chức năng tài chính thông qua
việc ứng trước một phần vốn cho những người ủy nhiệm thu căn cứ trên
khoản tiền thanh toán của người mua. Đến cuối thế kỷ 19 và giữa thế kỷ 20,

các đại lý bao thanh toán tiếp tục phát triển và điều chỉnh theo nhu cầu của
nền kinh tế mới tại Mỹ, hoạt động bao thanh toán lúc này là hình thức chủ yếu
để tài trợ vốn lưu động cho ngành công nghiệp dệt may của Mỹ, sau này được
mở rộng sang các ngành công nghiệp điện, hóa chất, sợi tổng hợp...
Do đó, có thể nói các khoản phải thu phát sinh trong quan hệ thương mại giữa
các bên là cơ sở ra đời của hoạt động bao thanh toán. Trong thời đại ngày này,
bao thanh toán dần trở nên quen thuộc và là một công cụ tài chính hiệu quả
trong kinh doanh.
1.1.2 Khái niệm, bản chất của bao thanh toán
 Theo Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI)
Theo Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI), bao thanh toán là sự thỏa thuận
giữa đơn vị thực hiện bao thanh toán và bên bán hàng, lúc này đơn vị bao
1

Tổng hợp từ Lưu Thu Hương, bài viết “Nghiệp vụ bao thanh toán”
(Ngày truy cập cuối
cùng: 07/10/2015).

4


thanh toán sẽ tiến hành việc mua lại các khoản phải thu của bên bán hàng và
chịu trách nhiệm trả khoản tiền này cho bên bán trong trường hợp bên mua
không có khả năng chi trả. Qua đó, hoạt động bao thanh toán có thể xem là
“một dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa
rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu hồi nợ” 2.
 Theo công ước UNIDROIT 1988 (UNIDROIT Convention on
International Factoring)
Theo công ước UNIDROIT 1988, hợp đồng bao thanh toán là hợp đồng được
ký kết giữa bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán. Trong đó, đơn vị bao

thanh toán có thể được bên bán hàng chuyển nhượng các khoản phải thu được
phát sinh từ các hợp đồng thương mại hàng hóa hoặc dịch vụ giữa bên mua
hàng và bên bán hàng.3
 Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân
hàng Nhà nước
Căn cứ quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành
ngày 06/09/2004, bao thanh toán được định nghĩa như sau:
“Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho
bên bán hàng thông qua việc mua bán các khoản phải thu phát sinh từ
việc mua bán hàng hóa giữa bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán”.4
 Theo quan điểm của người nghiên cứu – dưới góc độ của tổ chức tín
dụng
Nghiệp vụ bao thanh toán chính là hình thức cấp tín dụng của đơn vị thực
hiện bao thanh toán cho những khoản phải thu ngắn hạn chưa đến hạn thanh
toán đối với bên bán hàng. Các khoản phải thu này được phát sinh từ giao
2

Nguyễn Xuân Trường (2006), Bao thanh toán – một dịch vụ tài chính đầy triển vọng cho các doanh nghiệp
Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, (07), tr. 17-22.
3
Hà Văn Dương (2014), Chính sách phát triển hoạt động bao thanh toán: Kinh nghiệm quốc tế và bài học
cho Việt Nam, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, (19) – tháng 11-12/2014, tr 53-54; và
Nguyễn Thanh Tú (2011), Một số vấn đề pháp lý về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng,
/>(16/08/2015)
4
Điều 2, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban hành quy
chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng.

5



dịch mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ của bên bán hàng và bên mua hàng
thông qua hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ.5
1.1.3 Lợi ích và hạn chế của bao thanh toán
1.1.3.1

Lợi ích của bao thanh toán

 Đối với đơn vị bao thanh toán
Đơn vị thực hiện bao thanh toán sẽ có nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ bao
thanh toán cho bên bán hàng như các khoản phí, lãi,… góp phần nâng cao kết
quả hoạt động kinh doanh của đơn vị thực hiện bao thanh toán.6
Bên cạnh các sản phẩm tài chính truyền thống, việc cung cấp dịch vụ bao
thanh toán sẽ giúp đơn vị bao thanh toán phát triển, đa dạng hóa sản phẩm tài
chính như cung cấp thêm nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp, dịch vụ bảo
hiểm rủi ro tín dụng, quản lý và thu hồi nợ cho khách hàng,.. Những việc này
sẽ cung cấp thêm cho khách hàng nhiều tiện ích và mang lại giải pháp tài
chính hữu hiệu đối với khách hàng sử dụng. Từ đó, giúp đơn vị thực hiện bao
thanh toán duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao uy tín trong và ngoài nước.7
Khi thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, các đơn vị cung cấp cần phải đánh
giá tình hình tài chính, năng lực, uy tín thanh toán của bên mua hàng và bên
bán hàng để đảm bảo khả năng thu hồi các khoản phải thu từ bên mua hàng.
Vì vậy, đối với các đơn vị thực hiện bao thanh toán cung cấp dịch vụ bao
thanh toán có truy đòi, rủi ro về nợ xấu có thể được hạn chế.
Các đơn vị bao thanh toán có thể cùng lúc cung cấp dịch vụ bao thanh toán
đối với nhiều khách hàng khác nhau, các khách hàng có thể đứng ở vai trò là
người bán của khách hàng này nhưng lại là người mua của khách hàng khác,
điều này khiến cho đơn vị thực hiện bao thanh toán có thể dễ dàng tìm kiếm,
kiểm tra thông tin khách hàng, làm cơ sở cấp hạn mức bao thanh toán. Ngoài

ra, chi phí cố định liên quan đến việc vận hành dịch vụ bao thanh toán như chi
5

Bùi Thị Kim Duyên (2009), Giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các Ngân hàng thương mại
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh Tế TP.HCM, tr.11.
6
Nguyễn Xuân Trường (2006), Bao thanh toán – một dịch vụ tài chính đầy triển vọng cho các doanh nghiệp
Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, (07), tr. 17-22.
7
Nguyễn Xuân Trường (2006), Bao thanh toán – một dịch vụ tài chính đầy triển vọng cho các doanh nghiệp
Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, (07), tr. 17-22.

6


phí nhân công, chi phí xử lý hệ thống thông tin… sẽ được giảm nếu xét trên
quy mô chung.8
 Đối với bên bán hàng
Khi sử dụng dịch vụ bao thanh toán, bên bán hàng có thể nhận được tài trợ
vốn từ đơn vị bao thanh toán, cải thiện nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp,
ngăn chặn tình trạng ứ đọng vốn, dòng tiền lưu chuyển nhanh hơn. Qua đó,
tình hình bán hàng diễn ra thuận lợi, tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển.9
Các đơn vị bao thanh toán cung cấp nguồn lực tài chính cho bên bán hàng, tạo
điều kiện cho người bán mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn trữ hàng
tồn kho và tiềm kiếm các thương vụ mới. Ngoài ra, bao thanh toán còn giúp
bên bán hàng có thể mạnh dạn cho người mua trả chậm tiền hàng, từ đó tạo
mối quan hệ tốt với người mua, thúc đẩy tình hình mua bán giữa các bên, thiết
lập năng lực cạnh tranh trên thị trường. Không chỉ đảm bảo về mặt tài chính,
bao thanh toán còn giúp người bán hàng giảm thiểu nguy cơ bị nợ khó đòi từ

người mua hàng và rủi ro mất khả năng thanh khoản tạm thời do đã được đảm
bảo thanh toán từ đơn vị bao thanh toán. Trên cơ sở đó, người bán có thể nâng
cao năng lực sản xuất, vị thế cạnh tranh trên thương trường đẩy mạnh phát
triển hiệu quả kinh doanh.10
Người bán hàng nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ chuyên môn hóa sản xuất
nhờ sử dụng bao thanh toán. Việc sử dụng bao thanh toán giúp người bán
hàng không phải mất nhiều thời gian quản lý các khoản nợ từ người mua hàng
mà công việc này sẽ được chuyển giao cho đơn vị thực hiện bao thanh toán.
Chính vì vậy, bên bán hàng có thể giảm thiểu các chi phí cố định liên quan
đến điều hành và vận hành doanh nghiệp như chi phí nhân công quản lý, nhân
sự chuyên trách thu hồi nợ, nhân sự kế toán,…Ngoài ra, việc đánh giá uy tín
thanh toán và năng lực tài chính của bên bán hàng đối với đối tác mua hàng
8

Nguyễn Xuân Trường (2006), Bao thanh toán – một dịch vụ tài chính đầy triển vọng cho các doanh nghiệp
Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, (07), tr. 17-22.
9
Nguyễn Xuân Trường (2006), Bao thanh toán – một dịch vụ tài chính đầy triển vọng cho các doanh nghiệp
Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, (07), tr. 17-22.
10
Nguyễn Xuân Trường (2006), “Bao thanh toán – một dịch vụ tài chính đầy triển vọng cho các doanh
nghiệp Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, (07), tr. 17-22.

7


cũng sẽ được nâng cao do có sự tham gia tích cực và chuyên nghiệp của các
đơn vị bao thanh toán.11
 Đối với bên mua hàng
Người mua có thể mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn người bán để bổ sung

nguồn vốn kinh doanh nhưng không nhất thiết phải ứng trước một phần tiền
mặt hoặc mở thư tín dụng đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong giao dịch
mua bán diễn ra trên thực tế, người bán hàng thường yêu cầu người mua trả
tiền mặt ngay khi nhận hàng, ứng trước một phần tiền trước khi giao hàng
hoặc cung cấp thư tín dụng ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán của
bên mua hàng. Vì vậy, người mua cần phải tìm nguồn vốn để thực hiện thanh
toán các hợp đồng đã ký kết nhưng yêu cầu thanh toán ngay hoặc trước khi
giao hàng. Do đó, để khắc phục tình trạng trên, khi sử dụng dịch vụ bao thanh
toán, người bán có thể sẵn sàng hơn trong việc bán cho người mua mà không
cần mở thư tín dụng hoặc ứng trước tiền mặt, điều này có thể đáp ứng thời
hạn trả chậm mà người mua cần. Đồng thời, người mua cũng tiết kiệm được
chi phí mở thư tín dụng,…12
1.1.3.2

Hạn chế của bao thanh toán

Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng có đặc điểm riêng, không giống
với các hình thức cấp tín dụng khác và có thể khiến người sử dụng nhầm lẫn.
Cụ thể, đối với nghiệp vụ bao thanh toán có truy đòi, mặc dù đã chuyển giao
khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán nhưng khi người mua hàng không
có khả năng thanh toán cho đơn vị bao thanh toán thì đơn vị bao thanh toán
vẫn có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước đối với người mua. Chính vì
vậy, trong trường hợp này người bán hàng vẫn chịu rủi ro từ phía người mua
hàng.
Phí sử dụng bao thanh toán hiện nay vẫn còn khá cao, điều này sẽ hạn chế các
doanh nghiệp tiếp cận đối với hoạt động này, đặc biệt là các doanh nghiệp có
Nguyễn Xuân Trường (2006), “ Bao thanh toán – một dịch vụ tài chính đầy triển vọng cho các doanh
nghiệp Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, (07), tr. 17-22.
12
Nguyễn Thị Minh Ngọc (2009), Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) và triển vọng áp dụng tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội, tr.28.
11

8


năng lực tài chính không tốt, biên sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh
không cao.
Khi sử dụng dịch vụ bao thanh toán, việc cung cấp cho đơn vị thực hiện bao
thanh toán hóa đơn và hợp đồng mua bán hàng hóa là bắt buộc nên người bán
hàng có thể thực hiện hành vi giả mạo chứng từ, gây rủi ro cho đơn vị bao
thanh toán.
1.1.4 Các loại hình bao thanh toán
1.1.4.1

Phân loại theo phạm vi thực hiện

 Bao thanh toán trong nước
Theo khoản 2 điều 4 quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN về quy chế hoạt
động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam ngày 06/09/2004,
bao thanh toán trong nước là hình thức bao thanh toán có sự tham gia của đơn
vị bao thanh toán, bên mua hàng và bên bán hàng là người cư trú theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối tại Việt Nam. Hoạt động bao thanh
toán được “dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa hoặc dịch vụ được ký kết
giữa bên bán hàng và bên mua hàng”.13
 Bao thanh toán xuất nhập khẩu
Theo khoản 3 điều 4 quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN về quy chế hoạt
động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam ngày 06/09/2004:
“bao thanh toán xuất nhập khẩu là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng
xuất nhập khẩu” 14. Nếu so sánh với loại hình bao thanh toán trong nước, bao

thanh toán xuất nhập khẩu có sự khác biệt về chủ thể thực hiện và quy trình
thực hiện. Thông thường, bao thanh toán xưất nhập khẩu sẽ có sự tham gia
của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, đơn vị bao thanh toán của nhà nhập khẩu
và đơn vị bao thanh toán của nhà xuất khẩu.
1.1.4.2

Phân loại theo ý nghĩa rủi ro thanh toán

13

Khoản 2 điều 4, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng.
14

Khoản 3 điều 4, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng.

9


 Bao thanh toán có truy đòi
Bao thanh toán có truy đòi là hình thức bao thanh toán mà nếu các khoản phải
thu phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ khi đến hạn không
được bên mua hàng thanh toán cho đơn vị bao thanh toán thì đơn vị bao thanh
toán có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước hoặc thanh toán cho bên bán
hàng.15
 Bao thanh toán không có quyền truy đòi
Bao thanh toán không có quyền truy đòi là hình thức bao thanh toán mà đơn
vị bao thanh toán không được truy đòi lại số tiền đã ứng trước hoặc thanh
toán cho bên bán hàng trừ trường hợp bên bán hàng giao hàng không đúng

như các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng mua bán đã được ký kết giữa
hai bên hoặc vì lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên
mua hàng khiến bên mua hàng không đồng ý việc thanh toán cho đơn vị bao
thanh toán. Trong loại hình này, rủi ro hoàn toàn thuộc về đơn vị bao thanh
toán nếu bên mua hàng không hòan thành nghĩa vụ thanh toán đối với các
khoản phải thu đã phát sinh.16
1.1.4.3

Phân loại theo phương thức bao thanh toán

 Bao thanh toán từng lần
Bao thanh toán từng lần là phương thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao
thanh toán sẽ tiến hành thanh toán hoặc ứng trước cho bên bán hàng dựa trên
từng lần giao dịch mua bán hàng hóa tương ứng với mỗi lần mua bán hàng
hóa thỏa thuận theo hợp đồng đã ký kết giữa bên mua hàng và bên bán hàng.17
 Bao thanh toán theo hạn mức
Bao thanh toán theo hạn mức là phương thức bao thanh toán, trong đó đơn vị
bao thanh toán sẽ cấp một hạn mức bao thanh toán cho bên bán hàng. Bên bán
hàng sẽ được sử dụng hạn mức tối đa trong một khoảng thời gian nhất định.
15

Khoản 1 điều 11, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng.
16
Khoản 1 điều 11, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng.
17
Khoản 1 điều 12, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng.


10


Theo đó, khi phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ thì đơn vị
bao thanh toán sẽ thực hiện việc thanh toán hoặc ứng trước cho bên bán hàng
với điều kiện số tiền thanh toán hoặc ứng trước tại mọi thời điểm không vượt
quá hạn mức đã được cấp.18
 Đồng bao thanh toán
Đồng bao thanh toán là phương thức bao thanh toán mà hai hay nhiều đơn vị
bao thanh toán phải liên kết với nhau để cùng thực hiện bao thanh toán cho
bên bán hàng nguyên nhân do số tiền ứng trước cho bên bán hàng của mỗi
đơn vị bao thanh toán vượt quá tỷ lệ an toàn của số dư bao thanh toán cho một
khách hàng trên vốn tự có của đơn vị bao thanh toán đó theo quy định của
pháp luật. 19
1.1.4.4

Phân loại theo thời gian

 Bao thanh toán ứng trước
Bao thanh toán ứng trước là loại hình bao thanh toán, trong đó đơn vị bao
thanh toán tiến hành ứng trước tiền cho bên bán hàng thông qua việc chiết
khấu các khoản phải thu đã phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa giữa bên
mua hàng và bên bán hàng trước ngày đáo hạn của khoản phải thu đó.20
 Bao thanh toán khi đến hạn
Bao thanh toán khi đến hạn là loại hình bao thanh toán, trong đó đơn vị bao
thanh toán sẽ tiến hành trả cho các bên bán hàng số tiền bằng với giá mua các
khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa giữa bên mua hàng
và bên bán hàng khi đáo hạn.21

1.2


Cơ sở pháp lý về bao thanh toán

1.2.1 Một số quy định pháp luật hiện hành
18

Khoản 2 điều 12, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng.
19
Khoản 3 điều 12, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng.
20
Bùi Thị Kim Duyên (2009), Giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các Ngân hàng thương mại
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh Tế TP.HCM, tr.23.
21
Bùi Thị Kim Duyên (2009), Giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các Ngân hàng thương mại
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh Tế TP.HCM, tr.23.

11


Lĩnh vực tài chính ngân hàng của nước ta ngày càng phát triển, kéo theo đó
nhu cầu về sản phẩm tài chính cung cấp cho khách hàng cần phải đa dạng
hơn. Trong xu thế đó, hoạt động bao thanh toán đã được vận dụng tại Việt
Nam hơn mười năm qua dựa trên nền tảng là Luật các tổ chức tín dụng và các
quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà Nước ban hành chi phối đối với từng
nghiệp vụ cụ thể. Một số văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện và điều
chỉnh nghiệp vụ bao thanh toán chủ yếu hiện nay như: Luật các tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc Hội; Thông tư số
36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Ngân hàng Nhà Nước quy định các

giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày
06/09/2004 của Ngân hàng Nhà Nước ban hành quy chế hoạt động bao thanh
toán của các Tổ chức tín dụng; Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày
16/10/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động bao thanh
toán của các Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số
1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
và Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31/08/2011 của Ngân hàng Nhà
Nước về việc thực thi đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và
hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Trong đó, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN và Quyết định số
30/2008/QĐ-NHNN là các văn bản pháp lý có nội dung điều chỉnh trực tiếp,
ảnh hưởng đến quy trình nghiệp vụ bao thanh toán của các tổ chức tín dụng
đang cung cấp dịch vụ bao thanh toán tại Việt Nam.
1.2.2 Đối tượng thực hiện và sử dụng dịch vụ bao thanh toán
Với sự ra đời của Quyết định số 1096/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 về quy
chế hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng và được sửa đổi bổ
sung theo Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNH ngày 16/10/2008, các đối tượng
được phép thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán đã được quy định một cách
toàn diện và chi tiết bao gồm: tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo luật các tổ chức tín dụng như Ngân hàng thương mại nhà nước; Ngân
12


hàng thương mại cổ phần; Ngân hàng liên doanh; Ngân hàng 100% vốn nước
ngoài; Công ty tài chính; Công ty cho thuê tài chính; và các Ngân hàng nước
ngoài được mở chi nhánh tại Việt Nam theo Luật Tổ chức tín dụng.22
Ngoài ra, theo Quyết định số 1096/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 về quy chế
hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng và được sửa đổi bổ sung

theo Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNH ngày 16/10/2008, các nhà làm luật
cũng quy định đối với các khách hàng được sử dụng dịch vụ bao thanh toán
(bên bán hàng) là các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài được thụ
hưởng các khoản phải thu phát sinh từ việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ
việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận giữa bên bán hàng
và bên mua hàng hóa sử dụng dịch vụ tại hợp đồng mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.23
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định đối với công ty cho thuê tài chính chỉ
được phép cung cấp dịch vụ bao thanh toán đối với khách hàng là bên thuê
của công ty cho thuê tài chính. 24
1.2.3 Các điều kiện để hoạt động bao thanh toán25
Để đảm bảo đơn vị bao thanh toán có đủ năng lực cần thiết nhằm phát triển
hoạt động bao thanh toán một cách an toàn và hiệu quả, Ngân hàng Nhà nước
cho phép các đơn vị bao thanh toán thực hiện hoạt động bao thanh toán trong
nước khi tổ chức tín dụng phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại
điều 7 Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 3 điều 1 Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày
16/10/2008. Cụ thể như sau:
22

Khoản 2 điều 1, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 điều 1,
Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008.
23
Khoản 2 điều 1, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 điều 1,
Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008.
24
Khoản 2 điều 1, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 điều 1,

Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008.
25
Điều 7, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban hành quy
chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 điều 1, Quyết định
số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008.

13


Thứ nhất, tổ chức tín dụng có nhu cầu được thực hiện hoạt động bao thanh
toán trên cơ sở nguồn lực của tổ chức tài chính và sự cho phép của Ngân
hàng nhà nước;
Thứ hai, trên cơ sở đảm bao an toán rủi ro tín dụng, tổ chức tín dụng để có
đủ điều kiện hoạt động bao thanh toán phải có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
tại thời điểm cuối từng tháng tính trên ba tháng gần nhất cần đạt dưới 5%
và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hệ thống ngân hàng của tổ chức tín
dụng đó cần được đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tín dụng muốn được cấp phép cần phải thỏa điều kiện không
thuộc đối tượng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng hoặc dù đã bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng thì phải hoàn thành xong việc khắc phục các
hành vi vi phạm.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng cho phép các tổ chức các tín dụng thực
hiện hoạt động bao thanh toán xuất nhập khẩu khi tổ chức tín dụng đó thỏa
các điều kiện của việc thực hiện bao thanh toán trong nước đồng thời các tổ
chức tín dụng này phải được phép hoạt động ngoại hối theo quy định pháp
luật Việt Nam.
1.2.4 Các khoản phải thu không được bao thanh toán26
Khoản phải thu là cơ sở để hình thành nên hoạt động bao thanh toán. Tuy
nhiên, khi thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, các đơn vị bao thanh toán chỉ

chấp nhận tài trợ dựa trên các khoản phải thu nhất định và các khoản phải thu
này phải thỏa các điều kiện thực hiện bao thanh toán. Theo điều 19 Quyết
định số 1096/2004/QĐ- NHNN được sửa đổi bổ sung tại điều 7 Quyết định số
30/2008/QĐ-NHNH, các khoản phải thu không được đơn vị bao thanh toán
chấp nhận thực hiện bao thanh toán là các khoản phải thu phát sinh từ hợp
đồng mua bán hàng hóa bị pháp luật cấm; từ các giao dịch thỏa thuận bất hợp
26

Điều 19, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban hành quy
chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 điều 1, Quyết định
số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008.

14


pháp; hoặc các khoản phải thu phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận đang có
tranh chấp; ngoài ra đơn vị bao thanh toán cũng sẽ từ chối tài trợ đối với các
khoản phải thu phát sinh từ các hợp đồng bán hàng dưới hình thức ký gửi; từ
các hợp đồng mua, bán hàng có thời hạn thanh toán còn lại dài hạn hơn 180
ngày; các khoản phải thu đã được gán nợ hoặc cầm cố, thế chấp; các khoản
phải đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa; khoản phải thu
phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ có thỏa thuận
không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
Đối với các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh
vực xây dựng và lĩnh vực tài chính, ngân hàng như: các khoản phải phát sinh
sau quá trình lắp đặt thiết bị sản xuất. các khoản phải thu được thanh toán
theo tiến độ và giữ lại một phần tiền như trong ngành xây dựng,.. Đơn vị bao
thanh toán cũng sẽ không thực hiện bao thanh toán dựa trên các khoản phải
thu này.
1.2.5 Quy trình thực hiện bao thanh toán

Quy trình thực hiện bao thanh toán được quy định cụ thể tại khoản 1 điều 13
của Quyết định số 1096/QĐ-NHNN về quy chế hoạt động bao thanh toán của
các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam ngày 06/09/2004 được sửa đổi, bổ sung tại
điều 6 Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008, theo đó hoạt
động bao thanh toán được thực hiện theo các bước chính như sau:
 Bao thanh toán trong nước: 27
Đầu tiên, đơn vị bao thanh toán được bên bán hàng yêu cầu thực hiện hoạt
động bao thanh toán dựa trên các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa bên bán hàng và bên mua hàng. Lúc này, người
bán hàng trở thành khách hàng của đơn vị thực hiện bao thanh toán.
Sau đó, để có cơ sở cấp hạn mức bao thanh toán cho khách hàng, đơn vị bao
thanh toán thực hiện các công việc thẩm định tín dụng đối với bên mua hàng
và bên bán hàng, cụ thể: đơn vị bao thanh toán thực hiện đánh giá tình hình
27

Khoản 1 điều 13, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước về ban
hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung tại điều 6, Quyết
định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008.

15


×