Tải bản đầy đủ (.pptx) (9 trang)

Power Point về nấm men của bộ môn sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.31 KB, 9 trang )

Xin chào cô và các bạn


Nấm men
I. Khái niệm nấm men
   ­ Nấm men (Yeast, Levure) là tên gọi thông thường của một 
nhóm nấm có vị trí phân loại không thống nhất, nhưng có 
chung các đặc điểm sau:

+, Thường tồn tại ở trạng thái đơn bào
+, Phần lớn sinh sản theo lối nảy chồi, hoặc phân cắt tế bào
+, Nhiều loại có khả năng lên men đường
+, Thành tế bào có chứa mannan
+, Thích nghi với môi trường có tính axit và có đường cao.
    ­ Phân bố rộng rãi trong tự nhiên, trong các môi trường cóc 
chứa đường, có độ pH thấp (hoa quả, trong các đất có nhiễm 
dầu mỏ..)


II. 
Saccharomyces
cerevisiae
1, Tên gọi, nguồn gốc
-  Là một loài nấm thuộc loài
nấm túi (Ascomycetes), còn
gọi là ‘’men bánh mì’’, hay
‘’men rượu’’ (loại nấm chủ
yếu dùng trong quá trình lên
men).
-


Được phát hiện vào năm 
1967, có vai trò quan trọng 
trong thao tác chuyển gen 
của kĩ thuật di truyền. 

-  Là một ADN loại vòng, đơn 
bào có kích thước 
5­10 um


2, Đặc điểm cấu tạo

   ­ Thành tế bào dày khoảng 25nm (chiếm khoảng 25% khối lượng khô tế bào), cấu tạo 
từ glucan và mannan.
      ­  Tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae có dạng hình cầu hay hình trứng, có 
kích thuớc nhỏ, từ 5­6 đến 10­14 µm, sinh sản bằng cách tạo chồi và tạo bào tử. Nguồn 
dinh dưỡng chủ yếu của chúng là sử dụng đường glucose, galactose, saccharose, maltose 
như nguồn cacbon, chúng sử dụng axit amin và muối amon như nguồn nitơ.
 ­ Chúng phát triển tốt
 ở nhiệt độ 28­30 °C.
 ­  Độ pH tối ưu của 
môi trường là 4,5 – 5,5
 ­ Thường có màu vàng, xanh,
đen


3, Phân bố 

­ Trong tự nhiên nấm men Saccharomyces 
cerevisiae được tìm thấy trên trái cây chín như 

nho,.
­ Ngoài ra người ta có thể nuôi cấy nó trong 
phong thí nghiệm, từ 5 đến 10 ngày để có thể 
tạo ra loại nấm men Saccharomyces cerevisiae 
có chất lượng tốt nhất 


4, Sinh sản
 ­ Sinh sản vô tính theo kiểu nảy chồi

     +, Ở điều kiện thuận lợi, nấm men 
Saccharomyces cerevisiae sinh sôi nảy nở nhanh
     +, Khi 1 chồi xuất hiện, các enzym thủy phân 
xuất hiện làm phân giải phần polisaccarit của 
thành tế bào làm cho chồi chui ra khỏi tế bào mẹ.
   +, Vật chất mới được tổng hợp sẽ làm cho chồi 
phình to lên, xuất hiện 1 vách ngăn giữa chồi và tế 
bào mẹ
     +, Chồi tách ra khỏi tế bào mẹ và hình thành tế 
bào mới


5, Ứng dụng 

    a, Ưu điểm
­ Dễ dàng nuôi cấy
­ Hạn chế sự rửa trôi của tế bào trong quá trình sản xuất 
liên tục
­ Giảm chi phí giá thành 
­ Lên men rượu vang: Saccharomyces cerevisiae sinh ra 

enzyme invectara có khả năng khử đường saccaroza 
thành fructoza và glucoza, vì vậy, trong lên men ta có 
thể sử dụng nó để tạo cho rượu có mùi vị đặc biệt.
­ Nguyên liệu sản xuất nấm men bánh mì
­ Nuôi nấm men bánh mì
­ Lên men bia
­ Phục vụ cho nghiên cứu sinh học: Nghiên cứu ADN, 
nghiên cứu về lão hóa,...


­ Sản xuất nước uống có cồn 
­ Chế biến thức ăn giàu tinh bột
­ Chứa nguồn prôtêin phong phú, hàm lượng 
vitamin cao
­ Sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
­ Là vi sinh vật an toàn, hầu như không tạo ra độc 
tố
b, Nhược điểm
­ Vì tế bào tiếp xúc với cơ chất phải thông qua chất 
mang, nên việc trao đổi chất diễn ra khó hơn
­ Cơ chất và sản phẩm phải thông qua chất 
mang để trao đổi nên vận tóc phản ứng chậm
­ Khi gặp phải virus (Candida albicans)
 thích hợp thì có thể gây ra bệnh tiêu chảy


Cảm ơn cô và các bạn đã 
theo dõi




×