Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN GIÁO DỤC CÔNG DÂN: Vận dụng phương pháp dạy học bằng tình huống nhằm Giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông trong dạy học môn Giáo dục công dân ở Tr­êng THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.95 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - GIÁO DỤC CÔNG DÂN

TIỂU LUẬN
Đề tài: Vận

dụng phương pháp dạy học bằng tình huống

nhằm Giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông trong dạy
học môn Giáo dục công dân ở Trêng THCS

Người hướng dẫn: TS. Phạm Việt Thắng
Học viên: Lê Thị Lý
Lớp: Bồi dưỡng kiến thức pháp luật K2A
§¬n vÞ : Trêng THCS Nguyễn Tất Thành - Can
Léc

Hà Tĩnh, năm 2015


A . phÇn MỞ ĐẦU :
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới chất lượng của giáo dục đào tạo nói chung, chất
lượng giáo dục đại học nói riêng, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Xuất phát từ tầm quan trọng của các bộ môn Giáo dục công dân nói chung, mảng
kiến thức giáo dục pháp luật nói riêng trong việc hình thành, phát triển nhân cách, rèn
giũa, định hướng, giáo dục hành vi đúng đắn cho học sinh. Đặc biệt, trong điều kiện
phát triển xã hội chủ yếu dựa trên nền kinh tế tri thức, cộng với trình độ phát triển cao
của hoạt động dạy học và giáo dục trên thế giới thì việc áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực (trong đó có phương pháp dạy học tình huống) là việc làm cần thiết đối


với giáo viên dạy môn Giáo dục công dân.
1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy và học bộ môn Giáo dục công dân trong nhà trường
phổ thông hiện nay còn nhiều hạn chế về tất cả các mặt từ nội dung, đến phương pháp
cũng như hình thức tổ chức. Giảng dạy môn Giáo dục công dân trong nhà trường phổ
thông những năm gần dây gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên, phương pháp dạy
học ở nhiều nơi vẫn chủ yếu vẫn được diễn ra theo lối truyền thống, dạy chay học
chay, truyền thụ thụ động, một chiều, thầy giảng, cho ghi chép.
1.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống (PPNCTH) là một phương pháp dạy học tích
cực với có nhiều ưu điểm nổi trội, nó giúp việc dạy học mang lại hiệu quả cao, làm
tăng tính thực tiễn của môn học, giúp học sinh dần hình thành năng lực giải quyết các
vấn đề thực tiễn, làm tăng hứng thú học tập của học sinh,… Giáo dục công dân là môn
học có ý nghĩa cao trong việc hình thành và hoàn thiện nhân cách học sinh. Việc áp
dụng phương pháp dạy học tình huống vào giảng dạy môn GDCD là cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn: “Sử dụng phương pháp dạy
học bằng tình huống nhằm Giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông qua dạy học
môn Giáo dục công dân” làm tiểu luận khoa học
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến phương pháp nghiên cứu tình
huống và những đặc thù của môn Giáo dục công dân, đề tài đi sâu nghiên cứu việc áp
dụng phương pháp này trong dạy học mảng kiến thức pháp luật thuộc môn Giáo dục
công dân với mục đích góp phần hình thành và phát triển năng lực thực tiễn, thái độ,
hành vi đúng đắn cho học sinh.
3. ĐỐI TƯỢNG
Phương pháp dạy học tình huống trong môn Giáo dục công dân tại trường THCS
Xu©n Léc.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2


Nếu áp dụng PPNCTH vào giảng dạy mảng kiến thức pháp luật ở môn Giáo dục

công dân theo qui trình hợp lý, khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Giáo dục công dân.
5. NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Điều tra thực trạng việc dạy và học môn GDCD tại trường THCS Nguyễn Tất
Thành
- Nghiên cứu, tổng hợp và khái quát hóa các cơ sở lý luận của đề tài
- Nghiên cứu hiệu quả của việc áp dụng PPNCTH vào dạy học môn Giáo dục công
dân ở trường .
- Xây dựng tuyển tập hệ thống bài tập tình huống trong dạy học môn Giáo dục công
dân
5.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Những năm gần đây
- Không gian: Tại trường THCS Nguyễn Tất Thành
- Nội dung: nghiên cứu phương pháp dạy học tình huống và áp dụng vào thực tiễn
giảng dạy môn GDCD hiện nay.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1 Các phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc sách, nghiên cứu tài liệu và tổng kết lý
thuyết.
6.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp thực nghiệm, khảo sát điều tra,
đo đạc xử lý kết quả bằng thống kê toán học và các phương pháp khác như phỏng vấn
sâu, tổng kết kinh nghiệm, quan sát, lịch sử, logic.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
7.1 Đề tài nghiên cứu tổng kết, hệ thống hóa các cơ sở lý luận, các quan điểm về
PPNCTH trong dạy học.
7.2. Bước đầu vận dụng và rút ra kinh nghiệm cho công việc giảng dạy của giáo viên
GDCD
7.3. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, sinh viên, học sinh.
8. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục, Tiểu luận kết cấu thành 02 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương II: Tiến trình thực hiện nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu
B . phÇn NỘI DUNG

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG TÌNH HUỐNG NHẰM GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD
I . Cơ sở lý luận của việc sử dụng phương pháp dạy học bằng tình huống trong
dạy học môn GDCD ở trường Trung học
1.1.1. Quan niệm về phương pháp dạy học bằng tình huống
1.1.1.1. Quan niệm về phương pháp dạy học
Trong các tác phẩm về lý luận dạy học, ta có thể tìm thấy nhiều định nghĩa về
phương pháp dạy học như:
Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp
thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt
tới mục đích dạy học .
Bất cứ phương pháp nào cũng là hệ thống những hành động có mục đích của
giáo viên, là hoạt động nhận thức và thực hành có tổ chức của học sinh nhằm đảm bảo
cho trò lĩnh hội được nội dung trí dục.
Phương pháp dạy học đòi hỏi có sự tương tác tất yếu của thầy và trò, trong quá
trình đó thầy tổ chức sự tác động của trò đến đối tượng nghiên cứu, mà kết quả là trò
lĩnh hội được nội dung trí dục.
Những định nghĩa này đã nêu lên được một cách khái quát về phương pháp dạy
học. Qua quá trình nghiên cứu về phương pháp dạy học ta thấy rằng giữa dạy và học
có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học, chúng là
hai hoạt động khác nhau về đối tượng, nhưng thống nhất với nhau về mục đích, tác

động qua lại với nhau và là hai mặt của một quá trình dạy học. Trong sự thống nhất
này phương pháp dạy giữ vai trò chỉ đạo, còn phương pháp học có tính độc lập tương
đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy, nhưng phương pháp học có ảnh hưởng trở
lại đối với phương pháp dạy.
Phương pháp dạy có hai chức năng là truyền đạt và chỉ đạo. Phương pháp học
cũng có hai chức năng là tiếp thu và tự chỉ đạo.
Thầy truyền đạt cho trò một nội dung nào đó, theo một lôgic hợp lý, và bằng
lôgic của nội dung đó mà chỉ đạo, ( định hướng, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra, đánh
giá) sự học tập của trò. Trong bản thân phương pháp dạy, hai chức năng này gắn bó
hữu cơ với nhau, chúng không thể thiếu nhau được. Trong thực tiễn, nhiều giáo viên
chỉ chăm lo việc truyền đạt mà coi nhẹ việc chỉ đạo. Người giáo viên phải kết hợp hai
chức năng trên đây bằng chính lôgic của bài giảng, với lôgic hợp lý của bài giảng, thầy
vừa giảng vừa truyền đạt ), vừa đồng thời điều khiển việc tiếp thu ban đầu và cả việc

4


tự học của trò. Vì vậy phương pháp dạy chính là mẫu, là mô hình cơ bản cho phương
pháp học trong tất cả các giai đoạn của sự học tập.
Còn về phía học sinh, khi học tập vừa phải tiếp thu bài thầy giảng, lại vừa phải
tự điều khiển quá trình học tập của bản thân. Nói cách khác, học sinh phải tiếp thu nội
dung do thầy truyền đạt, đồng thời dựa trên toàn bộ lôgic bài giảng của thầy mà tự lực
chỉ đạo sự học tập của bản thân ( tự định hướng, tự tổ chức, tự thực hiện, tự kiểm tra đánh giá ). Người học sinh giỏi thường là người biết nắm bắt được lôgic cơ bản của
bài giảng của thầy, rồi tự sáng tạo lại nội dung đó theo lôgic của bản thân. Vậy, trong
phương pháp học, hai chức năng tiếp thu và tự chỉ đạo gắn bó chặt chẽ với nhau, thâm
nhập vào nhau, bổ sung cho nhau, như hai mặt của cùng một hoạt động.
Dạy tốt, học tốt, xét về mặt phương pháp phải là sự thống nhất của dạy với học,
và đồng thời cũng là sự thống nhất của hai chức năng riêng của mỗi hoạt động truyền
đạt và chỉ đạo trong dạy; tiếp thu và tự chỉ đạo trong học. Nói cách khác, dạy học tối
ưu phải là sự dạy học mà trong đó, về mặt phương pháp, bảo đảm được cùng một lúc

ba phép biện chứng:
Giữa dạy và học.
Giữa truyền đạt và chỉ đạo trong dạy.
Giữa tiếp thu và tự chỉ đạo trong học.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và tổ hợp ba phương pháp học
ứng với ba giai đoạn học tập.
Giai đoạn 1: Tiếp thu ban đầu các thông tin.
Trong giai đoạn này thầy giảng bài mới. Trò nghe, nhìn, hiểu, ghi chép và sơ bộ
nhớ những điều thầy giảng.
Giai đoạn 2: Xử lý thông tin khi tự học.
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là sự tự học để xử lý thông tin, biến nó
thành học vấn riêng. Ở đây trò phải sử dụng toàn bộ các thao tác tư duy.
Giai đoạn 3: Vận dụng thông tin để giải bài tập.
Đây là bước kết thúc của quá trình lĩnh hội một vấn đề. Nhiệm vụ của nó là vận
dụng kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo việc giải quyết các bài tập nhận thức.
Trong quá trình dạy và quá trình học thì quá trình dạy có vai trò chỉ đạo trong
cả ba giai đoạn của quá trình học, quá trình dạy hợp lý thì quá trình học sẽ đạt kết quả
cao.
1.1.1.2. Quan niệm về tình huống và phương pháp dạy học bằng tình huống
* Quan niệm tình huống:
“Tình huống là một hoàn cảnh thực tế, trong đó chứa đựng những mâu thuẫn
xung đột. Người ta phải đưa ra một quyết định trên cơ sở cân nhắc các phương án giải
quyết khác nhau. Tình huống cũng có thể là một hoàn cảnh gắn với câu chuyện có cốt
5


truyện, nhân vật, có chứa đựng xung đột, có tính phức hợp được viết ra để minh chứng
một vấn đề hay một số vấn đề của cuộc sống thực tế. Tình huống dạy học là những
tình huống thực hoặc mô phỏng theo tình huồng thực, được cấu trúc hóa nhằm mục
đích dạy học”.

Tình huống bao giờ cũng là tình huống có vấn đề.
“Tình huống có vấn đề là tình huống mà khi đó mâu thuẫn khách quan của bài
toán nhận thức được chấp nhận như một vấn đề học tập mà họ cần và có thể giải quyết
được, kết quả là họ nắm được tri thức mới. Trong đó, vấn đề học tập là những tình
huống về lý thuyết hay thực tiễn có chứa đựng mâu thuẫn biện chứng giữa cái (kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo) đã biết với cái phải tìm và mâu thuẫn này đòi hỏi phải được giải
quyết”.
“Tình huống có vấn đề, đó là trở ngại trí tuệ của con người, xuất hiện khi anh ta
chưa biết cách giải thích hiện tượng sự kiện, quá trình của thực tế, khi chưa thể đạt tới
mục đích bằng cách thức hành động quen thuộc. Tình huống này kích thích con người
tìm tòi cách giải thích hay hành động mới. Tình huống có vấn đề là quy luật của hoạt
động nhận thức sáng tạo, có hiệu quả. Nó quy định sự khởi đầu của tư duy, hành động
tư duy tích cực sẽ diễn ra trong quá trình nêu ra và giải quyết vấn đề”.
Xét về khía cạnh tâm lý thì: “Tình huống là trạng thái tâm lý độc đáo của con
người gặp chướng ngạy nhận thức, xuất hiện mâu thuẫn nội tâm, có nhu cầu giải quyết
mâu thuẫn đó, không phải bằng tái hiện hay bắt chước, mà bằng tìm tòi sáng tạo tích
cực đầy hứng thú, và khi tới đích thì lĩnh hội được kiến thức, phương pháp giành kiến
thức và cả niềm vui sướng của người phát hiện kiến thức”.
Qua một số định nghĩa ta có thể hiểu tình huống có vấn đề trong dạy học là:
tình huống học tập mà khi học sinh tham gia thì gặp một số khó khăn, học sinh ý thức
được vấn đề, mong muốn giải quyết vấn đề đó và cảm thấy với khả năng của mình thì
hy vọng có thể giải quyết được, do đó bắt tay vào việc giải quyết vấn đề đó. Nghĩa là
tình huống đó kích thích hoạt động nhận thức tích cực của học sinh, đề xuất vấn đề và
giải quyết vấn đề đã đề xuất.
Tình huống có vấn đề luôn chứa đựng một nội dung cần xác định, một nhiệm
vụ cần giải quyết, một vướng mắt cần tháo gỡ. Và do vậy, kết quả của việc nghiên cứu
và giải quyết tình huống sẽ là những tri thức mới , nhận thức mới hoặc phương thức
hành động mới đối với chủ thể.
Có ba yếu tố tạo thành tình huống có vấn đề:
Nhu cầu nhận thức hoặc hành động của người học.

Sự tìm kiếm những tri thức và phương thức hành động chưa biết.
Khả năng trí tuệ của chủ thể, thể hiện ở kinh nghiệm và năng lực.

6


Đặc trưng cơ bản của tình huống có vấn đề trong dạy học là những lúng túng về
cách giả quyết vấn đề, tức là vào thời điểm đó, tình huống đó thì những tri thức và kỹ
năng vốn có chưa đủ để tìm ra ngay lời giải. Tất nhiên việc giải quyết vấn đề không
đòi hỏi quá cao đối với trình độ hiện có của học sinh.
* Quan niệm về phương pháp dạy học bằng tình huống
Phương pháp dạy học bằng tình huống là phương pháp dạy học mà trong đó
giáo viên đặt học sinh vào một trạng thái tâm lý đặc biệt khi họ gặp mâu thuẫn khách
quan của bài toán nhận thức giữa cái đã biết và cái phải tìm, tự họ chấp nhận và có nhu
cầu, có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó là bằng tìm tòi, tích cực, sáng tạo, kết quả là
họ giành được kiến thức và cả phương pháp giành kiến thức .
Với phương pháp này giáo viên đặt trước học sinh một vấn đề sau đó cho các
em thấy rõ lợi ích về mặt nhận thức hay mặt thực tế của việc giải quyết nó nhưng đồng
thời cảm thấy có một số khó khăn về mặt trí tuệ do thiếu kiến thức cần thiết nhưng
thiếu sót này có thể khắc phục nhờ một số nỗ lực của nhận thức.
Dạy học bằng tình huống có những đặc điểm sau:
Giáo viên phải tạo ra được mâu thuẫn nhận thức, có điều học sinh chưa biết cần
tìm hiểu, việc đi tìm lời giải đáp chính là đi tìm kiến thức, kỹ năng, phương pháp mới.
Giáo viên gây được sự chú ý ban đầu, từ đó kích thích sự hứng thú tạo nên nhu
cầu nhận thức, khởi động tiến trình nhận thức của học sinh. Học sinh chấp nhận mâu
thuẫn khách quan thành mâu thuẫn chủ quan.
Tình huống và vấn đề nêu ra phải rõ ràng, phù hợp với khả năng của học sinh.
Từ những điều quen thuộc, bình thường đã biết phải đi đến cái mới (mục đích cần đạt
được) học sinh cảm thấy có khả năng giải quyết được vấn đề.
Dạy học bằng tình huống là một trong những yêu cầu quan trọng của đổi mới

nội dung, phương pháp dạy học, dạy học bằng tình huống là một trong những phương
pháp dạy học hiện đại, hay phương pháp dạy học tích cực.
Giảng dạy theo phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức rộng cả về
lý luận và thực tiễn. Nếu chỉ có kiến thức lý luận lý thuyết thì giáo viên không đưa ra
được những tình huống, hoặc có đưa ra thì cũng không đúng với nội dung hoặc không
sát thực tế. Từ đó làm cho người học không định hướng được cách giải quyết tình
huống, hoặc giải quyết sai.
1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học bằng tình huống
1.1.2.1. Ưu điểm của phương pháp dạy học bằng tình huống
Với tư cách là một phương pháp giảng dạy tích cực, lấy người học làm trung
tâm, dạy học bằng tình huống có những ưu điểm sau đây:
Thứ nhất: “Phương pháp dạy học bằng tình huống giúp người học dễ hiểu và dễ
nhớ các vấn đề phức tạp’’. Thông qua các tình huống được phân tích, thảo luận, người
7


học có thể tự rút ra những kiến thức lý luận bổ ích và ghi nhớ những kiến thức này một
cách dễ dàng trong thời gian dài. Nếu học lý thuyết, người học có thể rơi vào tình
trạng “học vẹt”, học thuộc lý thuyết mà không hiểu nên rất mau quên thì phương pháp
giảng dạy tình huống giúp người học hiểu được vấn đề một cách sâu sắc gắn liền với
quá trình giải quyết tình huống đó.
Thứ hai: “Phương pháp dạy học bằng tình huống giúp người học nâng cao khả
năng tư duy độc lập, sáng tạo”. Nếu trong phương pháp dạy học truyền thống, quá
trình tiếp nhận thông tin diễn ra gần như một chiều giữa giáo viên và học sinh, trong
đó giáo viên là người truyền đạt tri thức và học sinh là người tiếp nhận tri thức đó thì
phương pháp dạy học bằng tình huống tạo ra một môi trường học tích cực có sự tương
tác giữa học sinh và giáo viên, giữa các học sinh với nhau. Trong đó, học sinh được
đặt vào trong một hoàn cảnh buộc họ phải ra quyết định để giải quyết tình huống và họ
phải dùng hết khả năng tư duy, kiến thức vốn có của mình để lập luận bảo vệ quan
điểm đó. Họ không bị phụ thuộc vào ý kiến và quyết định của giáo viên khi giải quyết

một tình huống cụ thể mà có thể đưa ra các phương án giải quyết sáng tạo. Bên cạnh
đó, dạy học bằng tình huống còn giúp người học có thể chia sẻ tri thức, kinh nghiệm
cho nhau; học được những ý kiến, quan điểm, thông tin từ những bạn học khác làm
phong phú hơn vốn tri thức của họ.
Thứ ba: “Dạy và học bằng tình huống giúp người học có cơ hội để liên kết, vận
dụng các kiến thức đã học được”. Để giải quyết một tình huống, học viên có thể phải
vận dụng đến nhiều kiến thức lý thuyết khác nhau trong cùng một môn học hoặc của
nhiều môn học khác nhau.
Thứ tư: “Dạy học bằng tình huống thông qua việc giải quyết tình huống giúp
người học có thể phát hiện ra những vấn đề cuộc sống đặt ra nhưng bản thân chưa đủ
kiến thức giải quyết”. Cuộc sống vốn đa dạng và phong phú nên không loại trừ khả
năng phát sinh những tình huống mà người học và thậm chí cả người dạy chưa gặp bao
giờ. Trong tình huống này, người dạy phải định hướng và khơi gợi khả năng tư duy
độc lập, sáng tạo của người học được vận dụng, phát huy tối đa và không loại trừ khả
năng người học sẽ tìm ra được những các lý giải mới làm bổ sung thêm kiến thức cho
cả người học lẫn người dạy.
Thứ năm: “Phương pháp dạy học bằng tình huống giúp cho người học có thể
rèn luyện một số kỹ năng cơ bản như kỹ năng làm việc nhóm, tranh luận và thuyết
trình”. Đây là những kỹ năng quan trọng giúp cho người học có thể thành công trong
tương lai. Học bằng tình huống giúp người học dễ dàng nhận ra những ưu điểm và hạn
chế của bản thân khi họ luôn có môi trường thuận lợi để so sánh với các học viên khác
trong quá trình giải quyết tình huống. Từ đó họ sẽ có cơ hội học hỏi kỹ năng làm việc
nhóm, tranh luận và thuyết trình từ những học viên khác. Phương pháp học bằng tình
8


huống cũng giúp người học phát triển các kỹ năng phát biểu trước đám đông một cách
khúc chiết, mạch lạc, dễ hiểu; phân tích vấn đề một cách lôgic; hiểu biết thực tế sâu
rộng, biết vận dụng linh hoạt lý thuyết để giải quyết các tình huống thực tế; biết phản
biện, bảo vệ quan điểm cá nhân, đồng thời có khả năng thương lượng và dễ dàng chấp

nhận các ý kiến khác biệt, biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác để làm
phong phú hơn vốn kiến thức của mình.
Nếu mục tiêu của giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay là dạy kiến thức, kỹ
năng và thái độ thì phương pháp dạy học bằng tình huống nếu được áp dụng tốt có thể
đạt được cả ba mục tiêu này.
Thứ sáu: “Phương pháp dạy học bằng tình huống giúp cho học sinh có khả năng
nghiên cứu và học tập suốt đời, tăng cường khả năng tự định hướng trong học tập của
học sinh, phù hợp với nhu cầu và sở thích của cá nhân người học”. Thông qua việc
phân tích và thảo luận vấn đề, học sinh học được cách tiếp cận và giải quyết các vấn
đề khác nảy sinh trong tương lai, biết cách tìm kiếm thông tin và trở thành người có
thể tự định hướng học tập và nghiên cứu sau khi đã tốt nghiệp.
Thứ bảy: “Phương pháp dạy học bằng tình huống làm tăng sự hứng thú của
phần lớn học sinh đối với môn học”. Trong phương pháp học bằng tình huống, học
sinh là người chủ động tìm kiếm tri thức và quyết định kiến thức nào cần được nghiên
cứu và học hỏi. Việc thảo luận cũng làm tăng hứng thú của học sinh đối với việc học
vì nó kích thích người học tham gia tích cực vào việc tìm hiểu vấn đề cần nghiên cứu,
tìm ra giải pháp, tranh luận và lý giải vấn đề khoa học để bảo vệ quan điểm của mình.
Sau khi thảo luận, học sinh vẫn có nhu cầu tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề để trả
lời những câu hỏi được đặt ra trong buổi thảo luận.
Cuối cùng: Giáo viên với vai trò là “điều phối viên” trong một lớp học bằng
tình huống vừa có thể hướng dẫn, chia sẻ tri trức, kinh nghiệm cho học sinh, đồng thời
họ cũng có thể học hỏi được những kinh nghiệm, thông tin, giải pháp mới từ học viên
để làm giàu vốn tri thức và phong phú hơn bài giảng của mình, nhất là từ những học
sinh có tư duy nhanh nhẹn sáng tạo. Qua quá trình hướng dẫn học sinh nghiên cứu tình
huống, giáo viên cũng có thể phát hiện ra những điểm bất hợp lý hoặc sai sót của tình
huống và có những điều chỉnh nội dung tình huống sao cho phù hợp.
1.1.2.2. Hạn chế của phương pháp dạy học bằng tình huống
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, phương pháp dạy và học bằng tình huống
còn có một số điểm hạn chế nhất định.
Thứ nhất: “Đối với các môn học là ngành khoa học xã hội, khi giảng dạy bằng

tình huống, các vấn đề xã hội thường được giải thích theo nhiều quan điểm khác nhau
tùy thuộc vào quan điểm, quan niệm sống, vào vốn kiến thức xã hội và kinh nghiệm
của người học. Vì vậy, đôi khi cuộc thảo luận về tình huống sẽ không hướng theo con
9


đường và dẫn đến một kết cục như người soạn thảo tình huống mong muốn, nhất là
trong những lớp học mà học viên đa dạng về trình độ và đến từ những vùng miền khác
nhau, và giáo viên không có kinh nghiệp trong việc điều phối, dẫn dắt cuộc thảo luận”.
Thứ hai: “Phương pháp dạy học bằng tình huống đòi hỏi tinh thần tự học, thái
độ làm việc nghiêm túc và khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, năng động. Tuy nhiên,
hiện nay có khá nhiều học sinh không quen với phương pháp học bằng tình huống, họ
không có kỹ năng làm việc nhóm, thụ động, ỷ lại, không hợp tác từ đó làm giảm hiệu
quả của phương pháp dạy học bằng tình huống”.
Thứ ba: “Phương pháp dạy học bằng tình huống tốn nhiều thời gian của người
học”. Trong phương pháp học truyền thống, trong một khoảng thời gian nhất định,
giáo viên có thể cung cấp một lượng kiến thức tương đối hoàn chỉnh, hệ thống, logic
cho học sinh. Cùng lượng kiến thức đó, trong phương pháp học bằng tình huống, học
sinh phải tự mình tìm kiếm và đọc tài liệu, xử lý thông tin nên sẽ tốn thời gian hơn gấp
nhiều lần so với phương pháp học truyền thống. Phương pháp dạy học bằng tình
huống đòi hỏi giảng viên phải là người tích cực, luôn đổi mới, cập nhật thông tin, kiến
thức và kỹ năng mới. Trong xã hội hiện đại, các điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội
và pháp luật thay đổi một cách nhanh chóng nên “tuổi thọ” của một tình huống rất
ngắn. Có khi giảng viên mới xây dựng xong một tình huống, giảng dạy được một lần
đã phải thay đổi cho phù hợp.
Có ý kiến cho rằng dạy học bằng tình huống là cách để thầy “nghỉ ngơi” vì
trong khi người học phải làm việc, người dạy không có việc gì để làm. Đây là một ý
kiến sai lầm vì phương pháp dạy học bằng tình huống đòi hỏi những kỹ năng phức tạp
hơn trong giảng dạy, như cách tổ chức lớp học, bố trí thời lượng, đặt câu hỏi, tổ chức
và khuyến khích người học thảo luận, dẫn dắt mạch thảo luận, nhận xét, phản biện…

Đây thật sự là những thách thức lớn đối với giáo viên trong quá trình ứng dụng
phương pháp này.
1.1.3. Các loại tình huống và cách thức xây dựng một tình huống
1.1.3.1. Các loại tình huống dạy học
Áp dụng phương pháp dạy học bằng tình huống cho phép giáo viên sử dụng
tình huống một cách rất linh hoạt. Tình huống có thể được dùng trong quá trình thuyết
giảng hay để phục vụ giờ thảo luận như là trọng tâm của bài học. Tùy thuộc vào từng
bối cảnh sử dụng, có thể chia tình huống theo mức độ phức tạp của nó thành những
loại như sau:
Loại 1 – Tình huống đơn giản: “Loại này bao gồm các tình huống dưới dạng
các ví dụ minh họa với tình tiết đơn giản. Độ dài của các tình huống này thường chỉ
khoảng 4 - 5 câu. Các tình huống đơn giản có thể dùng ngay trong bài thuyết giảng của

10


giáo viên nhằm hai mục đích: (1) minh họa cho kiến thức mà giáo viên vừa giảng và
(2) kích thích học sinh tư duy tại chỗ và dẫn dắt sang nội dung kiến thức tiếp theo”.
Loại 2 – Tình huống phức tạp: “Loại này bao gồm các tình huống phức tạp hơn
Loại 1 sử dụng với mục đích buộc học sinh chuẩn bị bài trước khi lên lớp giờ thuyết
giảng. Các tình huống phức tạp cần đủ dài vài bao gồm một hoặc một số vấn đề nhằm
gợi mở kiến thức bắt đầu giờ thuyết giảng của một bài học mới. Các tình huống này
cần được giao trước cho học sinh cùng với tài liệu hướng dẫn để học sinh đọc. Các
tình huống không cần quá khó mà chỉ cần đủ để định hướng cho học sinh nghiên cứu
và ghi nhớ những khái niệm khởi đầu của bài học”.
Loại 3 – Tình huống đầy đủ: “Loại này bao gồm các tình huống phức tạp nhất
và được chuẩn bị kỹ lưỡng nhất. Mục đích của loại tình huống này là để học sinh áp
dụng các kiến thức đã học qua giờ thuyết giảng vào giải quyết các vụ việc trong thực
tiễn và qua đó học thêm kiến thức mới. Loại tình huống này yêu cầu học sinh không
những phải nghiên cứu tài liệu được giao mà còn phải thực hiện các bước chuẩn bị

theo yêu cầu của giáo viên. Phương pháp nêu vấn đề sẽ hỗ trợ để giải quyết tình
huống, trong đó học sinh là người làm việc chính và giáo viên là người hướng dẫn cho
học sinh. Về nội dung, tình huống này có độ phức tạp cao nhất. Nó thường bao gồm ít
nhất ba vấn đề xuyên suốt trong một hay nhiều bài học và do đó yêu cầu về sự chuẩn
bị của cả học sinh và giáo viên cũng ở mức độ cao nhất”.
Ngoài ba loại tình huống này ta cũng có thể phân chia các tình huống theo độ
mở của vấn đề trong tình huống. Theo cách phân loại này, giáo viên có thể xây dựng
các tình huống mở và các tình huống đóng. Tình huống mở là các vụ việc mà trong đó
lời giải để ngỏ hoặc có nhiều cách giải khác nhau. Loại tình huống này rất tốt trong
việc kích thích khả năng tư duy và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Khi học sinh xử lý
các tình huống thuộc loại này, vấn đề mấu chốt không phải là bản thân kết luận mà là
cách thức để đi đến kết luận đó. Ngược lại, tình huống đóng là các tình huống dẫn tới
một kết quả cố định. Học sinh vẫn có thể chủ động xử lý tình huống xong giáo viên sẽ
định hướng cho học sinh tới kiến thức chính thống. Loại tình huống này rất tốt để giáo
viên bổ sung thêm cho học sinh kiến thức nội dung.
1.1.3.2. Cách thức xây dựng một tình huống dạy học
Đối với giáo viên tình huống được xây dựng nên là đề giải quyết một vấn đề
nào đó và qua quá trình đó giúp học sinh tiếp thu kiến thức. Vì vậy, quy trình xây
dựng bài tập tình huống của giáo viên thường đi theo chiều ngược lại với quy trình giải
quyết bài tập tình huống của học sinh. Quy trình này có thể được mô tả bằng các bước
sau:
Bước 1 - Xác định kiến thức cần truyền đạt.
Bước 2 - Hình thành vấn đề.
11


Bc 3 Hỡnh thnh tiu vn .
Bc 4 Xõy dng tỡnh tit s kin ca tỡnh hung.
Vic xõy dng tỡnh hung luụn bt u t ni dung kin thc cn truyn t
ti hc sinh. Ni dung kin thc ny cú th l mt khỏi nim no ú giỏo viờn mun

hc sinh nm bt c v phõn bit c vi nhng khỏi nim khỏc hay cng cú th l
mt nguyờn tc ng x no ú m giỏo viờn mun hc sinh hiu v ỏp dng c vo
thc tin. Da trờn nhng kin thc ny, giỏo viờn xõy dng nờn nhng vn m
thụng thng chớnh l nhng cõu hi xut phỏt t bn thõn kin thc cn hc sinh tip
thu. Vic gii quyt vn ny cú th ũi hi trc tiờn phi gii quyt mt s vn
nh khỏc v nu vy nhng vn nh cng phi c xỏc nh. Trờn c s cỏc vn
v tiu vn , giỏo viờn s xõy dng cỏc tỡnh tit s kin hỡnh thnh mt tỡnh
hung hon chnh. bc cui cựng ny, giỏo viờn cú th cú hai cỏch xõy dng
tỡnh tit s kin. Th nht, giỏo viờn cú th da trờn nhng v vic ó xy ra v ó
c gii quyt mt cỏch sỏng to. Nu cú nhng v vic liờn quan ti nhng ni dung
kin thc m giỏo viờn ang mun hc sinh tỡm hiu thỡ giỏo viờn cú th ly tỡnh tit
ca v vic ú ri iu chnh tỡnh tit s kin cho phự hp vi yờu cu ca mỡnh. Th
hai, nu khụng tỡm c v vic thc t thỡ giỏo viờn cú th t xõy dng nờn mt tỡnh
hung gi nh. Trong trng hp ny cỏc tiờu chun ca mt tỡnh hung tt nh phõn
tớch trờn õy phi c tuõn th.
Vic xõy dng c tỡnh hung tt l mt cụng on quan trng trong quỏ trỡnh
dy hc bng tỡnh hung .
II. C S THC TIN CA TI NGHIấN CU
1.2 Thc trng ca vic giỏo dc phỏp lut cho hc sinh trong dy hc mụn
GDCD trng Trung hc cơ sở Xuân Lộc - Can Lộc - Hà Tĩnh 1.2.1 c im
ca a bn kho sỏt
Trờng THCS Xuân Lộc là một trong những trờng cách trung tâm thị trấn không
quá xa ( khoảng 4 km ) , nên học sinh nói chung có điều kiện tiếp xúc, học hỏi
những mặt tiến bộ của các bạn học sinh ở các trờng điểm trong khu vực. Tuy nhiên
vì điều kiện đặc thù do ở địa bàn xã con em giáo dân chiếm phần đông dân số của
xã nên còn có nhiều hạn chế trong công tác giáo dục đạo đức cũng nh pháp luật
cho các em.
1.2.2 Thc trng ca vic s dng cỏc PPDH nhm giỏo dc phỏp lut cho hc
sinh trong dy hc mụn GDCD trng Trung hc ...
1.2.3 Nhng thnh cụng v hn ch

1.2.3.1 Nhng thnh cụng
1.2.3.2 Nhng hn ch
1.2.3.3 Nguyờn nhõn
12


2.2 Thc trng s dng Phng phỏp dy hc núi chung, Phng phỏp dy hc
tỡnh hung (hay nghiờn cu tỡnh hung) núi riờng trong dy hc mụn Giỏo
dc cụng dõn trng THCS Xuân Lộc - Can Lộc - Hà Tĩnh
Mc vn dng
Thng
Thnh
Khụng
xuyờn
thong
bao gi
(%)
(%)
(%)
80
20
70
30
50

Cỏc PPDH c th

1. PP thuyt trỡnh
2. PP vn ỏp
3. PP trc quan

4. PP phõn vai
5. PP hp tỏc lm vic theo nhúm
6. PP dy hc tỡnh hung (Nghiờn cu
tỡnh hung)
7. PP project
8. Cỏc phng phỏp khỏc

60
70

30
TIU KT CHNG 1
TIU KT CHNG I
Chng I ó i sõu phõn tớch cỏc ni dung c bn lm c s lý lun cho ti nghiờn
cu nh trỡnh by tng quan v lch s nghiờn cu vn trờn th gii v Vit Nam,
gii thớch nhng khỏi nim c bn liờn quan n ti. c bit, tỏc gi ó trỡnh by
lm ni bt cỏc ni dung liờn quan n PPNCTH trong dy hc nh khỏi nim, cu
trỳc tin trỡnh thc hin, u nhc im ca phng phỏp v kh nng vn dng vo
ging dy mụn Giỏo dc cụng dõn trong cỏc nh trng ph thụng hin nay.
Chng 2
THC NGHIM VN DNG PHNG PHP DY HC BNG TèNH
HUNG nhằm giáo dục pháp luật cho học sinh TRONG DY
HC MễN GIO DC CễNG DN ở bậc thcs .
2.1. K HOCH THC NGHIM
2.1.1. Mc ớch thc nghim
Vic tin hnh thc nghim vn dng phng phỏp dy hc bng tỡnh hung
nhằm giáo dục pháp luật cho học sinh trong chng trỡnh Giỏo dc cụng dõn lp 8 ti
trng THCS Xuân Lộc , nhm xỏc nh s ỳng n v hiu qu ca phng phỏp

13



dạy học bằng tình huống trong việc phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập
phần công dân với ph¸p luËt trong chương trình Giáo dục công dân .
2.1.2. Phương pháp thực nghiệm
Trong quá trình thực nghiệm để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của
phương pháp dạy học bằng tình huống tác giả sử dụng phương pháp điều tra số liệu
thông qua phát phiếu thăm dò để khảo sát trình độ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm,
tiến hành giảng dạy các lớp đã lựa chọn, kiểm tra đánh giá kết quả lớp dạy, tác giả
phân tích, tổng hợp số liệu thu thập được sau khi giảng dạy. Trên cơ sở phân tích số
liệu đó tác giả rút ra kết luận về hiệu quả của phương pháp dạy học bằng tình huống.
2.1.3. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm
Vận dụng phương pháp dạy học bằng tình huống tác giả lựa chọn học sinh của
các lớp 8A và lớp 8E trường THCS Xu©n Léc. Trong các lớp được lựa chọn thì lớp
8A là lớp thực nghiệm còn lớp 8E là lớp đối chứng.
2.1.4. Nội dung thực nghiệm
Nội dung được lựa chọn để tiến hành thực nghiệm là Bµi QuyÒn khiÕu n¹i , tè c¸o cña
c«ng d©n ( GDCD líp 8 )
2.2. TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM
2.2.1. Khảo sát khối lớp đối chứng với khối lớp thực nghiệm
Khối lớp dự kiến dạy đối chứng là lớp 8E và khối lớp dự kiến dạy thực nghiệm
là lớp 8A .
Lớp 8A : sĩ số lớp là 36 có 20 nữ và 16 nam. Học lực giỏi 1, khá 16, trung bình
là 19. Điểm trung bình môn Giáo dục công dân: từ 8.0 trở lên là 22 em, 6.5 trở lên là 14
em.
Lớp 8E: sĩ số lớp là 29, có 18 nữ và 11 nam.. Điểm trung bình môn Giáo dục
công dân: từ 8.0 trở lên là 11 em, 6.5 trở lên là 18 em.
Qua khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ta thấy sức học của hai lớp này tương
đối đồng đều, đây là điều kiện thuận lợi để thực nghiệm sư phạm.
2.2.2. Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp dạy học bằng tình huống

Thiết kế giáo án có vận dụng phương pháp dạy học bằng tình huèng nh»m gi¸o
dôc ph¸p luËt trong m«n GDCD 8 .
* Thiết kế giáo án lớp đối chứng.
Giáo án lớp đối chứng chúng tôi dạy theo phương pháp thuyết trình và đàm thoại trên
cơ sở giáo án đã thiết kế sẵn.
* Thiết kế giáo án lớp thực nghiệm.
Trên cơ sở các bài học lựa chọn, tôi thiết kế giáo án theo hướng vận dụng phương
pháp dạy học bằng tình huống để thực hiện.
Cụ thể như sau:
14


Thit k giỏo ỏn thc nghim
Tiết 25 . Bài 18:
quyền khiếu nại , tố cáo của công dân
I- Mục tiêu cần đạt
- Phân biệt đợc nội dung của quyền khiếu nại và quyền tố cáo của công dân
- Biết bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân ; hình thành ý thức đấu tranh chống hành vi
vi phạm pháp luật
- Thấy đợc trách nhiệm của Nhà nớc và công dân trong việc thực hiện hai
quyền này .
II- Chuẩn bị
1- Thầy: SGK, SGV, TLTK, bảng phụ
2- Trò : SGK, xem trớc bài
III- Hoạt động dạy học
1, ổn định:
2, Kiểm tra bài cũ
Nêu các loại tài sản nhà nớc và lợi ích công cộng ? Bản thân em đã thực
hiện những quy định của nhà nớc nh thế nào ?
3, Bài mới .

GV tổ chức cho HS sắm vai các tình
I- Đặt vấn đề.
huống SGK.
HS tự phân vai và lời thoại
Nhóm 1. Báo cho cơ quan có chức năng
- TH1. HS trong vai ngời có vẻ giấu
theo dõi . Nếu đúng ,cơ quan có thẩm
giếm buôn bán , sử dụng ma túy
quyền xử lý theo pháp luật
- TH2. HS thể hiện vai ngời lấy xe đạp
Nhóm 2. Em báo cho thầy cô giáo hoặc
của bạn bị phát hiện
công an việc lấy cắp xe của bạn
- HS trong vai anh H , ngời bị đuổi việc Nhóm 3. Anh H khiếu nại lên cơ quan có
không rõ lý do
thẩm quyền để cơ quan có trách nhiệm
Nếu em ở vào các tình huống trên , là ng- yêu cầu giải quyết
ời chứng kiến em sẽ làm gì ?
Qua ba tình huống trên em rút ra cho
mình đợc bài học gì ?
GV yêu cầu học sinh lấy một vài tình
huống khi cần khiếu nại và tố cáo trong
thực tế .
GV nêu tình huống :
Tình huống 1 :
Bác Tam là ngời tàn tật nhng phòng thuế
của xã lại định mức đóng thuế cho cửa
hàng của bác bằng mức thuế của những
ngời bình thòng khác . Nghe chuyện đó ,
bác Bình nói :

- Tôi đợc biết , những ngời tàn tật là
đối tợng đợc xét miễn giảm thuế
đấy . Bác làm đơn khiếu nại đi .
Theo em, bác Bình khuyên bác Tam nh
vậy là đúng hay sai ? Vì sao ?
Tình huống 2 :
15


Chứng kiến cảnh một bạn gái 14 tuổi đi
làm thuê, thờng xuyên bị chủ cửa hàng
đánh đập, Hoa rất thơng bạn nên có ý
định tố cáo hành động đó với cơ quan
công an . Nhng Hà can ngăn :
- Hãy nhờ bố mẹ đi báo công an ,
chúng mình còn nhỏ làm gì có
quyền đợc tố cáo ngời khác .
Em có đồng ý với ý kiến của bạn Hà
không ? Vì sao ?
GV tổ chức cho học sinh thảo luận thành
các nhóm nhỏ , mỗi nhóm thảo luận một
tình huống .
Đại diện các nhóm trình bày , áp dụng kĩ
thuật trình bày một phút .
* Kết luận :

=> Kết luận :
GV định hớng cho HS :
1. Bác Bình khuyên bác Tam làm
đơn khiếu nại là đúng vì ngời

khuyết tật đợc quyền đề nghị xem
xét miễn giảm thuế kinh doanh
đối với mình .
2. Không đồng ý với ý kiến của bạn
Hà , vì ai cũng có quyền tố cáo
các hành vi vi phạm pháp luật .
Nhóm 4. Bài học : khi biết đợc các tổ
chức, cơ quan nhà nớc vi phạm pháp luật
gây thiệt hại đến lợi ích của mình , nhà
nớc .khiếu nại và tố cáo .
- Ai là ngời thực hiện ?
- Thực hiện vấn đề gì ?
- Vì sao ?
- Để làm gì ?
- Dới hình thức nào ?
HS thảo luận và điền vào bảng

Ngời thực
hiện (là ai ? )
Đối tợng (vấn
đề gì ?)
Cơ sở (vìsao ?
)
Mục đích
(để làm gì ? )

Khiếu nại
Công dân có quyền và lợi ích
bị xâm phạm
Các quyết định hành chính ,

hành vi hành chính
Quyền, lợi ích bản thân ngời
khiếu nại .
Khôi phục quyền , lợi ích ngời
khiếu nại .

Hình thức

Trực tiếp , đơn th , báo đài ....

Tố cáo
Bất cứ công dân nào
Hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt
hại đến lợi ích nhà nớc
Gây thiệt hại đến lợi ích nhà nớc ,
tổ chức và công dân
Ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm
lợi ích của nhà nớc , tổ chức, cơ
quan, công dân
Trực tiếp , đơn , th , báo ,đài..

GV cho học sinh làm bài tập 4 SGK
Nhận xét sự giống và khác nhau về quyền khiếu nại và quyền tố cáo ?
So sánh
Điểm

Khiếu nại
Tố cáo
-Là quyền của công dân đợc quy định trong hiến pháp
- Là công cụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân

16


giống

- Là phơng tiện công dân tham gia quản lý nhà nớc và xã hội
- Là ngời trực tiếp bị hại

- Mọi công dân có quyền để ngăn
chặn hành vi xâm phạm lợi ích nhà
nớc , tổ chức , cơ quan và công dân

Điểm khác

II- Nội dung bài học .
1, Quyền khiếu nại
- Là quyền của công dân đề nghị với
cơ quan có thẩm quyền .thiệt hại lợi
ích của mình
2, Quyền tố cáo
- Là quyền của công dân báo cho cơ
quan nhà nớc cơ thẩm quyền ..gây
Quyền khiếu nại và tố cáo có ý nghĩa nh thế thiệt hại cho nhà nớc , tổ chức, cơ quan ,
nào ?
cá nhân
3, Hình thức
Vì sao hiến pháp lại quy định công dân - Trực tiếp , gián tiếp
có quyền khiếu nại và tố cáo ?
4, ý nghĩa :
GV ghi điều 74 hiến pháp 1992 lên

- Là quyền cơ bản của công dân đợc
bảng phụ
ghi trong hiến pháp và các văn bản luật
Đọc điều 74 cả lớp nghe .
- Khi thực hiện 2 quyền này cần
Trách nhiệm của các cơ quan giải quyết
trung thực , khách quan , thận trọng .
khiếu nại , tố cáo nh thế nào ?
5,Trách nhiệm của nhà nớc và công
Trách nhiệm của ngời khiếu nại , tố cáo ?
dân .
Ngoài Hiến pháp 1992 , Quốc hội còn
- Nhà nớc nghiêm cấm hành vi trả
ban hành luật gì? Có hiệu lực từ bao giờ ? thù ngời khiếu nại , tố cáo
Có nội dung gì ?
- Nghiêm cấm việc lợi dụng 2
quyền này để vu khống ngời bị hại
6, Học sinh cần làm .
- Nâng cao hiểu biết về pháp luật
- Học tập, lao động , rèn luyện đạo
đức ..
4, Bài tập
Bài tập1. Hãy nhận xét và phát biểu suy nghĩ của mình về các ý kiến sau :
- Thực hiện quyền khiếu nại ,tố cáo là tham gia quản lý nhà nớc , quản lý xã hội
(bổ sung : bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân )
- Thực hiện quyền khiếu nại và tố cáo không phải là tham gia quản lý nhà nớc và
xã hội mà chỉ để bảo vệ lợi ích của bản thân công dân (là tham gia quản lý nhà nớc và
xã hội)
5, Hớng dẫn về nhà
- Học thuộc bài

- Làm các bài tập còn lại
- Tìm hiều Bộ luật khiếu nại và tố cáo
Quyền khiếu nại là gì ? Khi nào thì khiếu
nại ? Cho ví dụ ?
Quyền tố cáo là gì ? Khi nào thì tố cáo ?
lấy ví dụ ?
Công dân có thể thực hiện 2 quyền này
bằng những hình thức nào ?

17


18



×