Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Đề kiểm tra ngữ văn 6 (rất hay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.86 KB, 158 trang )

Bài 1
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
A. VĂN BẢN: CON RỒNG, CHÁU TIÊN
I. Đề
Đề 1
Câu 1. (5.0 điểm) Em hiểu thế nào là truyền thuyết? Em hãy cho biết ý
nghóa của truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”?
Câu 2. (5.0 điểm) Trong truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” có những
chi tiết tưởng tượng kì ảo. Em hãy chỉ ra và nêu ý nghóa của những chi tiết
tưởng tượng kì ảo đó?
Đề 2.
Câu 1. (5.0 điểm) Em hãy cho biết những chi tiết nào trong truyền thuyết
cho thấy sự kì lạ về nguồn gốc và hình dạng của Lạc Long Quân và Âu
Cơ? Ở nước ta còn có truyền thuyết nào có cùng ý nghóa với truyền thuyết
này?
Câu 2. (5.0 điểm) Việc kết duyên và sinh con của Âu Cơ và Lạc Long
Quân có gì kì lạ? Vì sao cả hai không cùng sống chung với nhau được?
Mục đích của việc chia con là để làm gì?
II. Hướng dẫn làm bài.
Đề 1:
Câu 1: 5.0 điểm (mỗi ý 2.5 điểm)
- Truyền thuyết thuộc thể loại văn học dân gian là loại truyện kể về các
nhân vật và sự kiện có liên quan đến lòch sử, thường có yếu tố tưởng
tượng kì ảo. Truyện thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối
với các sự kiện và nhân vật lòch sử.
- Truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” có ý nghóa giải thích, suy tôn
nguồn gốc cao q thiêng liêng của dân tộc Việt Nam. Biểu hiện ý
nguyện đoàn kết thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. Nhân
dân ta từ xưa đã tin tưởng vào đó và luôn tự hào về nguồn gốc, dòng
giống Tiên, Rồng của mình.
Câu 2. 5.0 điểm (mỗi ý 2.5 điểm)


- Những chi tiết tưởng tượng kì ảo:
+ Lạc Long Quân là thần thuộc nòi Rồng tài giỏi, có nhiều phép lạ có thể
diệt trừ được cả yêu quái.
+ Âu Cơ mang thai đẻ ra bọc trăm trứng, nở thành một trăm người con trai
khỏe mạnh hồng hào.
- Các chi tiết trên có ý nghóa làm cho các nhân vật được tô đậm, trở nên
lớn lao, kì vó, đẹp đẽ lạ thường và nội dung truyền thuyết trở nên sinh
động hấp dẫn bởi những yếu tố tưởng tượng kì ảo ấy.
Đề 2.
1


Câu 1:
- Những chi tiết thể hiện tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ về nguồn gốc và
hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ:
+ Cả hai đều là “thần”.
+ Lạc Long Quân là thần sống được cả dưới nước và trên cạn. Có nhiều
phép lạ thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh và dạy dân
cách trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở.
+ Âu Cơ thuộc dòng tiên, thuộc họ thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần. (3.0
điểm)
- Ngoài ra còn có các truyền thuyết như Quả bầu mẹ của dân tộc Khơ Mú,
truyền thuyết Quả trứng to nở ra con người của dân tộc Mường.(2.0 điểm)
Câu 2. 5.0 điểm (mỗi ý 2.5 điểm)
- Lạc Long Quân - Âu Cơ gặp và đem lòng yêu nhau. Âu Cơ sinh bọc
trăm trứng nở trăm con trai không cần bú mớm gì cả mà tự lớn như thổi
có sức mạnh như thần.
- Do điều kiện sống khác nhau của hai người nên không sống chung với
nhau được. Năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ
lên núi chia nhau cai quản các phương khi có việc cần thì sẵn sàng giúp

đỡ nhau.
VĂN BẢN: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
I. Đề
Đề 1
Câu 1. (4.0 điểm) Em hãy cho biết hoàn cảnh, ý đònh và cách thức vua
Hùng chọn người nối ngôi?
Câu 2. (6.0 điểm) Vì sao trong các con của vua Hùng chỉ có Lang Liêu
được thần giúp đỡ?
Đề 2
Câu 1. (5.0 điểm) Em hãy cho biết vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu
được vua cha chọn để tế Trời Đất, Tiên vương và Lang Liêu được chọn
nối ngôi vua?
Câu 2. (5.0 điểm) Em hãy cho biết ý nghóa của truyền thuyết “Bánh
chưng, bánh giầy”?
II. Hướng dẫn làm bài.
Đề 1:
Câu 1:
- Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân
được no ấm; nay vua đã già nên muốn truyền ngôi. (1.0 điểm)
- Ý đònh của nhà vua: Người nối ngôi vua phải nối được chí vua, không
nhất thiết phải là con trưởng. (1.0 điểm)
2


- Hình thức: Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử
tài nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý vua, sẽ được truyền ngôi. Trong
truyện cổ dân gian, giải đố là một trong những loại thử thách khó khăn
đối với các nhân vật. (2.0 điểm)
Câu 2.
Trong các con của vua Hùng chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ vì:

- Trong các Lang chàng là người “thiệt thòi nhất”. (1.0 điểm)
- Tuy là Lang nhưng từ khi lớn lên, chàng “ra ở riêng chỉ chăm lo việc
đồng áng, trồng lúa, trồng khoai”. Lang Liêu thân là con vua nhưng phận
rất gần gũi với dân thường. (2.0 điểm)
- Quan trọng nhất chàng là người duy nhất hiểu ý thần và thực hiện được
ý của thần. Còn các Lang khác chỉ biết tiến cúng Tiên Vương sơn hào hải
vò là những món ăn ngon nhưng vật liệu chế biến thành các món ăn ấy thì
con người không làm ra được. Thần ở đây chính là nhân dân. Ai có thể
suy nghó về lúa gạo sâu sắc, trân trọng hạt gạo của trời đất và cũng là kết
quả giọt mồ hôi, công sức của con người như nhân dân. Nhân dân rất quý
trọng cái nuôi sống mình, cái mình làm ra được. (3.0 điểm)
Đề 2.
Câu 1.
Vì:
- Hai thứ bánh ấy có ý nghóa thực tế: quý trọng nghề nông, quý trọng hạt
gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra. (1.0
điểm)
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa: tượng trời, tượng đất, tượng muôn loài.
(1.0 điểm)
- Hai thứ bánh hợp ý vua, chứng tỏ được tài đức của người có thể nối được
chí vua. Đem cái quý nhất trong trời đất, của đồng ruộng, do chính tay
mình làm ra mà tiến cúng Tiên vương, dâng lên cha thì đúng là người con
tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra
mình. (3.0 điểm)
Câu 2. (5.0 điểm – mỗi ý 2.5 điểm)
- Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” có ý nghóa giải thích nguồn gốc
của hai loại bánh này và vì sao ngày Tết nhân dân ta có tục làm hai loại
bánh ấy để cúng Trời đất tổ tiên.
- Truyện còn đề cao lao động, đề cao nghề nông. Lang Liêu – nhân vật
chính của truyện hiện lên như một vò anh hùng văn hóa. Đồng thời truyện

còn có ý nghóa bênh vực kẻ yếu.
B. TIẾNG VIỆT: TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ CỦA TIẾNG VIỆT
I. Đề
Đề 1
3


Câu 1. (6.0 điểm) Em hiểu thế nào là từ đơn, từ phức? Cho biết điểm khác
nhau giữa từ ghép và từ láy? Cho ví dụ.
Câu 2. (4.0 điểm) Em hãy tìm từ láy miêu tả tiếng khóc, tiếng cười, tiếng
nói, dáng điệu?
Đề 2.
Câu 1. (5.0 điểm) Em hãy cho biết thế nào là từ đơn, thế nào là từ phức?
Cho ví dụ mỗi loại.
Câu 2. (5.0 điểm) Trong đoạn trích sau đây: “Ta vốn nòi rồng ở miền nước
thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở cạn, người ở nước, tính tình,
tập quán khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một nơi lâu dài được. Nay ta
đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau
cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển, khi có việc gì thì giúp
đỡ nhau, đừng quên lời hẹn”.
a. Em hãy tìm các từ phức có trong đoạn trích trên.
b. Các từ ghép trong đoạn trích trên, từ nào có nghóa khái quát, từ nào
không có nghóa khái quát?
II. Hướng dẫn thực hiện yêu cầu của đề.
Đề 1
Câu 1.
- Tiếng là đơn vò cấu tạo nên từ. (1.0 điểm)
- Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. (1.0 điểm)
- Từ gồm hai hoặc nhiều tiếng là từ phức:
+ Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với

nhau về nghóa được gọi là từ ghép. Ví dụ: sân bay, hoa hồng, con trưởng,
xe lam, bánh giầy,… (2.0 điểm)
+ Những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy. Ví
dụ: bấp bênh, lao xao, lác đác, châu chấu, chuồn chuồn,… (2.0 điểm)
Câu 2.
Từ láy: (4.0 điểm – mỗi ý 1.0 điểm)
- Miêu tả tiếng khóc của người: sụt sùi, hu hu, thút thít, nức nở, rưng rức,
oa, oa ….
- Miêu tảû tiếng cười của người: khúc khích, sang sảng, ha hả, hềnh hệch,
hô hố, hi hi…
- Miêu tả tiếng nói của người: khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, làu
bàu…
- Miêu tả dáng điệu của người: lả lướt, lom khom, ngông nghênh, lừ đư,ø…
Đề 2:
Câu 1. (5.0 điểm – mỗi ý 2.5 điểm)
- Từ đơn là từ do một tiếng tạo thành.
4


Ví dụ: anh, chò, ông, bà, bàn, ghế, ăn, uống, đi, đứng, nói, cười, đẹp, xấu,
cao, thấp, chó, gà, mèo, cây…
- Từ phức là từ được cấu tạo bởi hai hoặc nhiều tiếng. Phần lớn từ phức là
từ được cấu tạo bởi hai tiếng.
Ví dụ: xe đạp, xe máy, ô tô, tàu hỏa, nhà cửa, khôi ngô, khỏe mạnh, chờ
mong, than thở, thiệt thòi…
Câu 2. (5.0 điểm – mỗi ý 2.5 điểm)
a. Các từ phức: nòi rồng, nước thẳm, dòng tiên, non cao, tính tình, tập
quán, ăn ở, lâu dài, giúp đỡ.
b. Từ có nghóa khái quát: tính tình, ăn ở, lâu dài, giúp đỡ.
Từ không có nghóa khái quát: tập quán

C. TẬP LÀM VĂN: GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC
BIỂU ĐẠT
I. Đề:
Đề 1:
Câu 1. (4.0 điểm) Em hãy cho biết thế nào là giao tiếp, thế nào là văn
bản? Các thiệp mời, đơn xin có phải là văn bản không, vì sao em biết?
Câu 2. (6.0 điểm) Các đoạn văn, thơ dưới đây thuộc kiểu văn bản nào?
a. Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt
tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm
đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một
giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên
mãi đến chiều chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo
chò:
Chò Tấm ơi, chò Tấm!
Đầu chò lấm
Chò hụp cho sâu
Kẻo về dì mắng.
Tấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ
mình, rồi chạy về nhà trước.
(Tấm Cám)
b. Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng
sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh
trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn
man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
(Trong cơn gió lốc)
c. Trúc xinh trúc mọc bên đình
Em xinh em đứng một mình cũng xinh
(Ca dao)
5



d. Nếu ta đẩy quả đòa cầu quay quanh trục theo hướng từ tay trái sang tay
phải mà ta gọi là từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả
đòa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vò trí và vẽ thành những đường
tròn.
(Đòa lí 6)
Đề 2:
Câu 1. (4.0 điểm) Có những kiểu văn bản nào? Văn bản “Con Rồng, cháu
Tiên” thuộc kiểu văn bản nào, vì sao em biết?
Câu 2. (6.0 điểm) Em hãy nêu mục đích giao tiếp của từng kiểu văn bản,
cho ví dụ cụ thể?
II. Hướng dẫn thực hiện yêu cầu đề:
Đề 1:
Câu 1.
- Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng
phương tiện ngôn từ. (1.0 điểm)
- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có
liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện
mục đích giao tiếp. (2.0 điểm)
- Các thiệp mời, đơn xin có phải là văn bản vì chúng có mục đích, yêu
cầu thông tin và có thể thức nhất đònh. (1.0 điểm)
Câu 2. 6.0 điểm (mỗi câu 1.5 điểm)
a. Đoạn văn này thuộc kiểu văn bản tự sự. Vì nó kể lại việc Tấm và Cám
đi bắt tôm bắt tép.
b. Đoạn văn này thuộc kiểu văn bản miêu tả. Vì nó miêu tả đêm trăng
trên dòng sông.
c. Câu ca dao này thuộc kiểu văn bản biểu cảm. Vì nó nói lên tình cảm,
nỗi lòng của người gái trong xã hội xưa.
d. Đoạn văn này thuộc kiểu văn bản thuyết minh. Thuyết minh sự chuyển
động của quả đòa cầu.

Đề 2
Câu 1.
- Có những kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghò luận, thuyết
minh, hành chính - công vụ. (ù1.0 điểm)
- Truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” thuộc kiểu văn bản tự sự. (ù1.0
điểm)
- Vì truyền thuyết này kể lại diễn biến câu chuyện, các nhân vật và sự
việc kì lạ liên quan đến nguồn gốc cao quý và thiêng liêng của dân tộc ta.
(ù2.0 điểm)
Câu 2. 6.0 điểm (mỗi câu 1.0 điểm)
Mục đích giao tiếp của từng kiểu:
6


+ Tự sự: Chủ yếu trình bày diễn biến sự việc. Ví dụ: truyện Tấm Cám.
+ Miêu tả: Chủ yếu tái hiện trạng thái sự vật, con người. Ví dụ miêu tả về
một người bạn mà em yêu quý nhất.
+ Biểu cảm: Chủ yếu bày tỏ tình cảm, cảm xúc. Ví dụ cho đề bài biểu
cảm về một loài cây mà em yêu quý nhất.
+ Nghò luận: Bàn luận, nêu ý kiến đánh giá. Ví dụ chứng minh tính đúng
đắn của câu tục ngữ “Có chí thì nên”
+ Thuyết minh: Giới thiệu đặc điểm, tính chất, ... sự vật. Ví dụ thuyết
minh về một đồ vật.
+ Hành chính – công vụ: Trình bày ý muốn, quyết đònh, thể hiện quyền
hạn, trách nhiệm giữa người và người.
Bài 2
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
A. VĂN BẢN: THÁNH GIÓNG
I. Đề
Đề 1

Câu 1. (6.0 điểm) Trong truyền thuyết “Thánh Gióng” nhân vật Thánh
Gióng được xây dựng với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo, em hãy liệt kê
các chi tiết ấy?
Câu 2. (4.0 điểm) Em hãy cho biết ý nghóa của chi tiết “Gióng lớn nhanh
như thổi, vươn vai thành tráng só”?
Đề 2.
Câu 1. (4.0 điểm) Em hãy cho biết ý nghóa của chi tiết “Đánh giặc xong
Gióng cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời”
Câu 2. (5.0 điểm) Em hãy nêu ý nghóa của hình tượng nhân vật Thánh
Gióng ?
II. Hướng dẫn làm bài.
Đề 1:
Câu 1. 6.0 điểm (mỗi ý 1.0 điểm)
Thánh Gióng được xây dựng với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo:
- Sự mang thai và sinh nở kì lạ của bà mẹ.
- Đã ba tuổi mà cậu bé Gióng vẫn chưa biết nói, biết cười chỉ nằm yên
một chỗ.
- Nghe sứ giả truyền loa tìm người tài cứu nước cậu bé bỗng cất lên tiếng
nhờ mẹ gọi sứ giả.
- Từ đó cậu bé lớn nhanh như thổi, ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc
vào đã chật, dân làng đã góp gạo lại để nuôi cậu bé.
- Khi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt được đưa tới thì Gióng bỗng vươn vai
thành một tráng só leo lên lưng ngựa phi thẳng đến nơi có giặc.
7


- Đánh tan giặc, tráng só phi ngựa lên núi, cởi bỏ áo giáp rồi người và
ngựa từ từ bay lên trời.
Câu 2.
Ý nghóa của chi tiết “Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng só”

- Giặïc đến, thế nước rất nguy. Chú bé Gióng đã vươn vai đứng dậy, biến
thành tráng só, mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Sự vươn vai của
Gióng có liên quan đến truyền thống của truyện cổ dân gian. Thời cổ,
nhân dân quan niệm người anh hùng thì phải khổng lồ về thể xác, có sức
mạnh, chiến công như Thần Trụ Trời, như than núi Sơn Tinh… đều là
những nhân vật khổng lồ. Cái vươn vai của Gióng là để đạt đến sự phi
thường ấy. (2.5 điểm)
- Chi tiết này còn chứng tỏ khi có giặc xâm lăng kéo đến thì lòng yêu
nước sâu kín trong nhân dân trỗi dậy như bão lớn và có thể nhấn chìm cả
bọn cướp nước để giữ vững bờ cõi núi sông này. (1.5 điểm)
Đề 2.
Câu 1: 5.0 điểm (Mỗi ý 2.5 điểm)
Ý nghóa của chi tiết “Đánh giặc xong Gióng cởi áo giáp sắt để lại và bay
thẳng về trời”
- Cậu bé Gióng ra đời đã hết sức phi thường thì ra đi cũng phi thường.
Nhân dân yêu mến, trân trọng, muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng,
nên đã để Gióng trở về với cõi vô biên bất tử. Bay lên trời Gióng là non
nước, đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang và Gióng sẽ sống
mãi trong tâm tưởng của họ và đã trở thành một vò thánh đáng được tôn
thờ.
- Đánh xong giặc Gióng không trở về nhận phần thưởng, không hề đòi hỏi
công danh. Dấu tích của chiến công, Gióng để lại cho quê hương, xứ sở.
Chi tiết này còn chứng tỏ tư cách người anh hùng vì dân vì nước mà ra sức
đánh đuổi quân thù.
Câu 2.
- Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ
nước. Trong văn học dân gian Việt Nam nói riêng, văn học Việt Nam nói
chung, đây là hình tượng người anh hùng đánh giặc đầu tiên, tiêu biểu
cho lòng yêu nước của nhân dân ta. (2.0 điểm)
- Gióng là người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng ở

buổi đầu dựng nước: sức mạnh của tổ tiên thần thánh (sự ra đời thần kì);
sức mạnh của tập thể cộng đồng (bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng);
sức mạnh của thiên nhiên, văn hóa kó thuật (núi non khắp vùng trung
châu, tre và sắt). (2.0 điểm)
- Phải có một hình tượng thật khổng lồ, thật đẹp đẽ và khái quát như
Thánh Gióng thì mới nói được lòng yêu nước, nói được khả năng và sức
8


mạnh quật khởi của dân tộc ta trong tất cả các cuộc đấu tranh chống giặc
ngoại xâm. (1.0 điểm)
B. TIẾNG VIỆT: TỪ MƯN
I. Đề
Đề 1
Câu 1.(4.0 điểm)Thế nào là từ mượn? Tại sao chúng ta phải dùng từ
mượn?
Câu 2. (6.0 điểm) Hãy kể một số từ mượn:
a. Là tên các đơn vò đo lường.
b. Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp.
c. Là tên một số đồ vật, cây cối.
Đề 2.
Câu 1. (5.0 điểm)Tiếng Việt của chúng ta thường mượn của những ngôn
ngữ nào? Cách viết từ mượn như thế nào cho đúng? Cho ví dụ cụ thể.
Câu 2. (5.0 điểm) Trong các từ sau đây từ nào là từ mượn: đầu, ăn, uống,
dân, ông, bà, cô, hổ, báo, xã, ấp, tỉnh, huyện, quần, sách, táo, lê, tùng,
bách, lễ, nghóa, đức, tài, xô, lốp, phanh, sút, gôn, giang sơn, Tổ quốc, khôi
ngô, thủy cung, tập quán, cai quản, ghi đông, pê đan, may ơ.
II. Hướng dẫn thực hiện yêu cầu của đề.
Đề 1
Câu 1. (4.0 điểm - mỗi ý 2.0 điểm)

- Trong tiếng Việt ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng
tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thò
những sự vật, hiện tượng đặc điểm,… mà tiếng Việt chưa có từ thật thích
hợp để biểu thò. Đó gọi là các từ mượn.
- Trong quá trình giao lưu kinh tế, chính trò giữa nước này với nước khác
trên thế giới, sự tiếp xúc giữa ngôn ngữ giữa dân tộc này với ngôn ngữ
dân tộc khác là điều đương nhiên. Sự vay mượn từ ngữ là để làm giàu
thêm cho tiếng của mình nhằm diễn đạt đầy đủ, chính xácnhững suy nghó,
tình cảm của con người.
Câu 2. 6.0 điểm (mỗi ý 2.0 điểm)
a. Là tên các đơn vò đo lường: mét, xen-ti-met, mi-li-met, lít, ki-lô-met, kilô-gam, mét khối…
b. Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: ghi đông, pê đan, săm, lốp,
phanh…
c. Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, pi-a-nô, vi-ô-lông, xà phòng, cà phê, ca
cao ….
Đề 2:
Câu 1.
9


- Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán
(gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt). Bên cạnh đó tiếng Việt còn mượn từ
của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga…
- Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những
từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai
tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau.
Ví dụ:
+ Các từ mượn được Việt hóa hoàn toàn: điện, sinh, tùng, bách, táo, lê,
săm, lốp, cà phê, ca cao…
+ Các từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn: ra-đi-ô, in-tơ-nét, vi-ôlông, ki-lô-gam, ki-lô-met…

Câu 2. Các từ là từ mượn: tùng, bách, lễ, nghóa, đức, tài, xô, lốp, phanh,
sút, gôn, giang sơn, Tổ quốc, khôi ngô, thủy cung, tập quán, cai quản, ghi
đông, pê đan, may ơ, ông, bà, cô, hổ, báo, quần, sách, táo, lê.
C. TẬP LÀM VĂN: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ
I. Đề
Đề 1
Câu 1.(4.0 điểm)Thế nào là văn bản tự sự? Vai trò của tự sự trong giao
tiếp, trong đời sống?
Câu 2. (6.0 điểm) Qua câu chuyện Thánh Gióng em hãy liệt kê các chuỗi
sự việc trong câu chuyện, từ chi tiết mở đầu đến chi tiết kết thúc. Qua đó
cho biết truyện thể hiện nội dung chủ yếu gì?
Đề 2.
Câu 1. (4.0 điểm) Đọc mẫu chuyện sau và cho biết:
ÔNG GIÀ VÀ THẦN CHẾT
Một lần ông già đẵn xong củi và mang về. Phải mang đi xa ông già kiệt
sức, đặt bó củi xuống rồi nói:
- Chà, giá Thần Chết đến mang ta đi thì có phải hơn không!
Thần Chết đến và bảo:
- Ta đây, lão cần gì nào?
Ông già sợ hãi bảo:
- Lão muốn ngài nhấc hộ bó củi lên cho lão.
(Lep Tôn-xtôi, Kiến và chim bồ nông)
Câu chuyện trên phương thức tự sự được thể hiện như thế nào? Câu
chuyện ấy thể hiện ý nghóa gì?
Câu 2. (6.0 điểm) Em hãy kể câu chuyện để giải thích vì sao người Việt
Nam tự xưng là con Rồng cháu Tiên?
II. Hướng dẫn thực hiện yêu cầu của đề.
Đề 1
Câu 1.
10



- Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự
việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện
một ý nghóa. (2.0 điểm)
- Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề
và bày tỏ thái độ khen chê. (1.0 điểm)
- Trong cuộc sống, trong giao tiếp cũng như trong văn chương truyền
miệng, văn chương viết đều rất cần đến tự sự. (1.0 điểm)
Câu 2.
Các chuỗi sự việc trong câu chuyện:
- Chi tiết mở đầu: vợ chồng nông dân nghèo làng Phù Đổng đã già mà
chưa có con. (1.0 điểm)
- Các chi tiết thể hiện diễn biến câu chuyện:
Bà vợ giẫm vào vết chân lạ → Thụ thai khác thường → Gióng ra đời
→Ba tuổi không biết nói biết cười → Nghe tiếng sứ giả, Thánh Gióng bậc
lên tiếng nói đầu tiên là lãnh sứ mạng đi đánh giặc → Cả làng giúp đỡ,
Gióng lớn nhanh như thổi → Thánh Gióng đánh tan giặc, roi sắùt gãy, nhổ
tre làm vũ khí lên núi cởi bỏ áo giáp sắt bay về trời → Vua lập đền thờ
phong danh hiệu. (3.0 điểm)
- Chi tiết kết thúc: Những dấu tích còn lại của Thánh Gióng, sự tích tre
đằng ngà, làng Cháy. (1.0 điểm)
- Truyện thể hiện chủ đề đánh giặc giữ nước của người Việt cổ: Quá trình
ra đời, trưởng thành, lập chiến công, trở thành Thánh của vò anh hùng giữ
nước đầu tiên của dân tộc ta. (1.0 điểm)
Đề 2:
Câu 1. 4.0 điểm (mỗi ý 2.0 điểm)
- Phương thức tự sự của câu chuyện trên thể hiện ở chuỗi sự việc, từ đó
mà bộc lộ ý nghóa. Chuỗi sự việc: ông già đẵn xong củi mang về thấy kiệt
sức, muốn Thần Chết mang đi → Thần Chết đến, ông già sợ, nhờ nhấc bó

củi lên.
- Ý nghóa: Thể hiện tư tưởng yêu cuộc sống, dù kiệt sức thì sống vẫn tốt
hơn chết.
Câu 2. 6.0 điểm (mỗi ý 3.0 điểm)
Với câu hỏi này học sinh sẽ lựa chọn các chi tiết chính nhằm giải thích
một tập quán. Có thể tham khảo các cách kể như sau:
(1) Tổ tiên người Việt xưa là Hùng Vương lập nước Văn Lang, đóng đô ở
Phong Châu. Vua Hùng là con trai của Lạc Long Quân và Âu Cơ. Lạc
Long Quân người Lạc Việt tức là ở Bắc Bộ Việt Nam, mình rồng thường
rong chơi ở Thủy Phủ. Âu Cơ là con gái dòng họ Thần Nông, giống Tiên ở
trên núi, phương Bắc. Hai người gặp nhau, kết thành chồng vợ, Âu Cơ có
mang đẻ ra một bọc trăm trứng, trăm trứng ấy nở ra trăm người con trai
11


hồng hào khỏe mạnh. Sau này người con trưởng được chọn làm vua Hùng,
đời đời nối tiếp làm vua. Từ đó để tưởng nhớ tổ tiên mình người Việt Nam
tự xưng là con Rồng cháu Tiên.
(2) Tổ tiên người Việt xưa là Lạc Long Quân và Âu Cơ. Long Quân vốn nòi
rồng, hay đi chơi vùng sông hồ Lạc Việt. Âu Cơ là con gái dòng họ Thần
Nông, giống Tiên ở trên núi, phương Bắc. Bà xuống chơi vùng Lạc Việt
gặp gỡ Long Quân. Hai người lấy nhau đẻ ra một bọc trăm trứng, trăm
trứng ấy nở ra trăm người con trai hồng hào khỏe mạnh. Người con trưởng
được tôn làm vua gọi là Hùng Vương, đóng đô ở Phong Châu, đời đời cha
truyền con nối. Biết ơn và tự hào về dòng giống của mình người Việt tự
xưng là con Rồng cháu Tiên.
Bài 3
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
A. VĂN BẢN: SƠN TINH, THỦY TINH
I. Đề

Đề 1
Câu 1.(5.0 điểm) Trong truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, em có nhận
xét gì về cách kén rễ của vua Hùng?
Câu 2.(5.0 điểm) Trong truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, ai là nhân
vật chính? Các nhân vật ấy được xây dựng bằng những chi tiết nào? Nêu
ý nghóa tượng trưng của các nhân vật ấy?
Đề 2.
Câu 1.(5.0 điểm) Em hãy tìm những chi tiết miêu tả trận đánh giữa Sơn
Tinh và Thủy Tinh? Ý nghóa của những chi tiết đó?
Câu 2. (5.0 điểm) Em hãy nêu ý nghóa truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy
Tinh”?
II. Hướng dẫn làm bài.
Đề 1:
Câu 1.
Cách kén rễ của Vua Hùng:
- Thấy cả hai chàng trai đều có tài năng kì lạ Vua Hùng phân vân không
biết chọn ai làm rễ nên chọn cách thi tài dâng lễ vật sớm, đủ lễ vật sẽ
được vợ. (1.0 điểm)
- Không cần tinh ý lắm ta cũng có thể nhận thấy sự thiên vò của vua Hùng
đối với Sơn Tinh vì những lễ vật đó chàng sẽ dễ dàng tìm thấy trên cạn,
xứ sở của Sơn Tinh và phải mang đến thật sớm nữa. Nhưng nếu Thủy
Tinh nhận ra điều ấy cũng khó có thể thắc mắc vì chỉ có vua là toàn
quyền quyết đònh mà thôi. (2.0 điểm)
- Sự thiên vò của vua Hùng đã phản ánh thái độ của người Việt cổ đối với
núi rừng và lũ lụt. Họ xem lũ lụt là kẻ thù, chỉ đem lại tai họa cho con
12


người còn rừng núi là quê hương, là lợi ích là bạn bè, ân nhân của nhân
dân. (2.0 điểm)

Câu 2.
- Trong truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh” nhân vật chính là Sơn Tinh
và Thủy Tinh. (1.0 điểm)
- Các nhân vật trong truyện được miêu tả bằng những chi tiết tưởng tượng
kì ảo. (2.0 điểm)
+ Sơn Tinh thì có phép lạ: hễ chàng vẫy tay về phía đông, thì phía đông
nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây thì phía tây mọc núi đồi. Khi Thủy Tinh
dâng nước đánh thì Sơn Tinh bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi dựng
thành lũy ngăn dòng nước lũ. Nước dâng cao bao nhiêu, đồi núi lên cao
bay nhiêu.
+ Thủy Tinh cũng không kém phần, là người có nhiều tài lạ: gọi gió gió
đến, hô mưa mưa về. Khi đuổi theo đánh Sơn Tinh thì làm thành giông
bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn ngập lụt cả
ruộng đồng, nhà cửa…
- Ý nghóa tượng trưng của mỗi nhân vật: (2.0 điểm)
+ Thủy Tinh là nhân vật tượng trưng cho hiện tượng lũ lụt xảy ra hàng
năm ở miền Bắc nước ta. Những con sông lớn vào mùa mưa là cứ dâng lũ
lớn đe dọa cuộc sống, tính mạng con người.
+ Sơn Tinh là nhân vật tượng trưng cho công cuộc chống lũ lụt, bảo vệ
nhà cửa, ruộng vườn của nhân dân ta.
Đề 2.
Câu 1.
Những chi tiết miêu tả trận đánh nhau giữa hai vò thần Sơn Tinh và Thủy
Tinh:
- Thủy Tinh hô mưa gọi gió, dâng nước lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh, làm
nước ngập ruộng đồng, nhà cửa, lưng đồi sườn núi, thành Phong Châu nổi
lềnh bềnh trên biển nước.
* Ý nghóa: Thủy Tinh tượng trưng cho sức mạnh ghê gớm của lũ lụt. (1.5
điểm)
- Sơn Tinh bốc từng quả đồi dời từng dãy núi dựng thành lũy đất để ngăn

dòng nước lũ.
* Ý nghóa: Sơn Tinh tượng trưng cho cư dân người Việt cổ đắp đê chống
bão lụt. (1.5 điểm)
- Nước sông dâng cao bao nhiêu núi đồi cao lên bấy nhiêu.
* Ý nghóa: Sức mạnh, ước mơ chế ngự thiên tai, lũ lụt của người xưa. (1.0
điểm)
- Hàng năm, Thủy Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều bò thua.
13


* Ý nghóa: Giải thích hiện tượng lũ lụtxảy ra hàng năm ở sông Hồng. (1.0
điểm)
Câu 2.
Ý nghóa truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh”:
- Nhân dân ta đã mượn truyền thuyết này để giải thích nguyên nhân hiện
tượng lũ lụt xảy ra hàng năm ở miền Bắc nước ta. (2.0 điểm)
- Truyện đã phản ánh ước mơ của nhân dân ta là muốn chinh phục thiên
nhiên, muốn chiến thắng thiên tai, muốn chế ngự bão lụt đem lại cuộc
sông tốt đẹp hơn. (1.5 điểm)
- Truyện nhằm suy tôn, ngợi ca công lao dựng nước của các vua Hùng và
chiến công dựng nước của người Việt cổ trong thời đại các vua Hùng. (1.5
điểm)
TIẾNG VIỆT: NGHĨA CỦA TỪ
I. Đề
Đề 1.
Câu 1.(4.0 điểm) Thế nào là nghóa của từ? Cho ví dụ minh họa?
Câu 2.(6.0 điểm) Em hãy giải thích nghóa của từ theo những cách đã biết:
a. Trung thực;
b. Trung bình;
c. Học hành;

d. Phân minh.
Đề 2
Câu 1.(6.0 điểm) Em hãy trình bày cách giải thích nghóa của từ? Cho ví dụ
minh họa.
Câu 2. (4.0 điểm) Hãy điền các từ: đề bạt, đề cử, đề đatï, đề xuất vào chỗ
trống trong những câu sau đây cho phù hợp:
a. … : trình bày ý kiến hoặc nguyện vọng lên cấp trên.
b. … : cử ai đó giữ chức vụ cao hơn.
c. … : giới thiệu ra để lựa chọn và bầu cử.
d. … : đưa ra vấn đề để xem xét, giải quyết.
II. Hướng dẫn làm bài.
Đề 1.
Câu 1. (4.0 điểm – mỗi ý 2.0 điểm)
- Nghóa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ
biểu thò.
- Ví dụ:
+ Nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa.
+ Rung rinh: chuyển động qua lại, nhẹ nhàng, liên tiếp.
Câu 2. (6.0 điểm – mỗi ý 1.5 điểm)
a. Trung thực: thật thà, thẳng thắn.
14


b. Trung bình: ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá.
c. Học hành: nói một cách khái quát là học văn hóa, có chương
trình, có giáo viên hướng dẫn.
d. Phân minh: nói về sự rõ ràng, minh bạch.
Đề 2:
Câu 1: (6.0 điểm – mỗi ý 3.0 điểm)
Có thể giải thích nghóa của từ bằng hai cách chính như sau:

- Trình bày khái niệm mà từ biểu thò;
Ví dụ: Tập quán: thói quen của một cộng đồng, đòa phương, dân tộc,…
được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo.
- Đưa ra những từ đồng nghóa hoặc trái nghóa với từ cần giải thích.
Ví dụ:
+ Lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm. (giải thích theo cách dùng từ đồng
nghóa)
+ Hèn nhát: thiếu can đảm đến mức đáng khinh bỉ (giải thích theo cách
dùng từ trái nghóa)
Câu 2. (4.0 điểm – mỗi ý 2.0 điểm)
Điền từ thích hợp:
a. đề đat: trình bàymột ý kiến hoặc một nguyện vọng nào đó lên cấp
trên.
b. đề bạt: cử ai đó giữ chức vụ cao hơn.
c. đề cử: giới thiệu ra để lựa chọn và bầu cử.
d. đề xuất: đưa ra vấn đề để xem xét, giải quyết.
C. TẬP LÀM VĂN: SỰ VIỆC VÀ NHÂN VẬT TRONG VĂN TỰ SỰ.
I. Đề
Đề 1
Câu 1.(6.0 điểm) Thế nào là sự việc trong văn tự sự? Hãy chỉ ra các sự
việc trong truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.
Câu 2. (4.0 điểm) Văn bản tự sự có mấy kiểu loại nhân vật? Để nhận diện
được nhân vật trong văn tự sự cần dựa vào những yếu tố nào?
Đề 2.
Câu 1. (5.0 điểm) Thế nào là nhân vật trong văn tự sự? Nhân vật trong
văn tự sự được kể như thế nào?
Câu 2. (5.0 điểm) Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, các nhân vật chính trong
truyện là các vò thần tại sao có thể xếp vào thể loại truyền thuyết?
II. Hướng dẫn thực hiện yêu cầu của đề.
Đề 1

Câu 1.
- Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể: sự việc xảy ra
trong thời gian nào, đòa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có
15


nguyên nhân, diễn biến, kết quả… Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp
theo một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể
muốn biểu đạt. (2.0 điểm)
- Các sự việc trong truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh”. (4.0 điểm)
+ Sự việc khởi đầu:
(1) Vua Hùng kén rễ.
+ Sự việc phát triển:
(2) Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn;
(3) Vua Hùng đưa ra điều kiện kén rễ;
(4) Sơn Tinh đến trước được vợ;
+ Sự việc cao trào:
(5) Thủy Tinh đến sau, tức giận, dâng nước đánh Sơn Tinh;
(6) Hai bên đánh nhau dữ dội, cuối cùng Thủy Tinh thua đành rút quân
về;
+ Sự việc kết thúc:
(7) Hằng năm Thủy Tinh đều dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều thua
trận đành rút quân về.
Câu 2.
- Văn bản tự sự có hai kiểu nhân vật: nhân vật chính và nhân vật phụ.
Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của văn
bản. Nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động.
- Để nhận diện nhân vật trong văn tự sự dựa trên tên gọi, lai lòch, hình
dáng, tính cách, hành động, lời nói…
Đề 2:

Câu 1. 4.0 điểm (mỗi ý 2.0 điểm)
- Nhân vật trong văn tự sự là kẻ thựïc hiện các sự việc và là kẻ được thể
hiện trong văn bản. Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể
hiện tư tưởng của văn bản. Nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt
động. Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lòch, tính nết, hình
dáng, việc làm, …
Nhân vật trong văn tự sự được kể:
+ Được gọi tên, đặt tên;
+ Được giới thiệu lai lòch, tính tình tài năng;
+ Được kể các việc làm, hành động, ý nghó, lời nói;
+ Được miêu tả chân dung, trang phục, trang bò, dáng điệu, …
Câu 2. 6.0 điểm (mỗi ý 3.0 điểm)
- Mặïc dù các nhân vật chính trong truyện là các vò thần nhưng vẫn có thể
xếp vào thể loại truyền thuyết.
- Vì: Đây là một truyện kể dân gian gắn với nhân vật Sơn Tinh, một nhân
vật thời Hùng Vương mà dân gian vẫn gọi là Đức Thánh Tản, hiện được
16


thờ ở nhiều nơi (nơi thờ chính là trên đỉnh núi Tản Viên, Ba Vì). Sự việc
xảy ra trong truyện là huyền thoại hóa công việc đắp đê của nhân dân ta
từ xưa.
Bài 4
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
A. VĂN BẢN: SỰ TÍCH HỒ GƯƠM
I. Đề
Đề 1
Câu 1. (5.0 điểm) Vì sao đức Long Quân cho nghóa quân Lam Sơn mượn
gươm thần?
Câu 2. (5.0 điểm) Em hãy nêu ý nghóa của truyền thuyết “Sự tích Hồ

Gươm”?
Đề 2.
Câu 1. (5.0 điểm) Theo em gươm thần trong tay Lê Lợi có ý nghóa như thế
nào đối với tinh thần nghóa quân Lam Sơn?
Câu 2. (5.0 điểm) Đức Long Quân đòi lại gươm báu vào lúc nào? Vì sao
Đức Long Quân lại đòi lại gươm báu?
II. Hướng dẫn làm bài.
Đề 1:
Câu 1 :
Đức Long Quân cho nghóa quân Lam Sơn mượn gươm thần vì:
- Lúc ấy, giặc Minh đô hộ nước ta, làm nhiều điều bạo ngược, nhân dân
ta căm giận chúng đến tận xương tủy. (1.5 điểm)
- Ở vùng Lam Sơn, nhiều lần nghóa quân nổi dậy chống lại chúng nhưng
còn trong thời kì trứng nước buổi đầu thế lực còn yếu, nên bò thua. (1.5
điểm)
- Đức Long Quân thấy vậy, quyết đònh cho nghóa quân mượn gươm thần
để tăng sức chiến đấu giết giặc. Cuộc khởi nghóa của quân Lam Sơn đã
được tổ tiên, thần thiêng ủng hộ, giúp đỡ. (2.0 điểm)
Câu 2.
Ýnghóa của truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm”:
- Ý nghóa ca ngợi tính chất nhân dân, toàn dân và chính nghóa của cuộc
khởi nghóa Lam Sơn. (1.0 điểm)
- Ý nghóa đề cao, suy tôn tài năng của Lê Lợi và sự vũng mạnh của nhà
Lê. (1.0 điểm)
- Ý nghóa giải thích nguồn gốc tên gọi hồ Gươm (còn gọi là hồ Hoàn
Kiếm). Tên hồ đánh dấu và khẳng đònh chiến thắng hoàn toàn của nghóa
quân Lam Sơn đối với giặc Minh. Đồng thời còn phản ánh tư tưởng, tình
cảm yêu hòa bình đã thành truyền thống của dân tộc ta. Khi có giặc, cần
17



phải cầm gươm đánh giặc, khi hòa bình thì không cần cầm gươm nữa và
răn đe những kẻ dòm ngó nước ta. (3.0 điểm)
Đề 2.
Câu 1.
- Gươm thần đã giúp cho mọi người thêm tin tưởng vào Lê Lợi, họ tin
rằng ông đúng là một vò minh công được Trời giao cho nhiệm vụ lớn lao
ấy. (1.5 điểm)
- Làm cho tinh thần đoàn kết của nghóa quân càng cao, ý chí chiến đấu
chống quân xâm lược của nghóa quân được nhân lên gấp bội khiến quân
Thanh phải bạt vía kinh hồn. (2.0 điểm)
- Lòng yêu nước, căm thù giặc, đoàn kết quân dân lại được trang bò vũ khí
thần diệu là nguyên nhân dẫn đến thắng lợi hoàn toàn. (1.5 điểm)
Câu 2.
- Đức Long Quân đòi lại gươm báu một năm sau khi chiến thắng quân
Minh, đất nước ta đã thật sự yên bình. (2.0 điểm)
- Đức Long Quân đòi gươm báu vì khi ấy chiến tranh đã kết thúc, đất
nước thanh bình. Giờ đây điều mà muôn dân Đại Việt cần hơn là cái cày,
cái cuốc, họ cần cuộc sống lao động, xây dựng lại đất nước sau mười năm
binh lửa. Vì vậy Đức Long Quân sai sứ giả là Thần Kim Quy lên đòi lại
gươm báu. (3.0 điểm)
B. TẬP LÀM VĂN: CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ.
I. Đề
Đề 1
Câu 1. (4.0 điểm) Chủ đề của bài văn tự sự là gì? Chủ đề thường nằm ở vò
trí nào trong bài?
Câu 2. (6.0 điểm)
Đọc truyện sau đây và trả lời câu hỏi:
PHẦN THƯỞNG
Một người nông dân tìm được một viên ngọc quý liền muốn đem dâng tiến

nhà vua.
Ông ta tìm đến cung điện và nhờ các quan trong triều bảo làm cách nào
gặp được nhà vua. Một trong các quan hỏi ông ta gặp vua để làm gì.
Người nông dân bèn kể lại chuyện muốn dâng vua viên ngọc quý.
Vò quan nọ bảo:
- Được, tôi sẽ đưa anh vào gặp vua với điều kiện anh phải chia cho tôi
một nửa phần thưởng của nhà vua. Nếu không thì thôi!
- Người nông dân đồng ý, và viên quan nọ liền dẫn ông ta vào cung vua.
Vua cầm lấy viên ngọc và bảo:
- Thế anh muốn ta thưởng cho anh cái gì bây giờ?
Người nông dân bèn thưa:
18


- Xin bệ ha hãy thưởng cho hạ thần năm mươi roi, hạ thần không muốn gì
hơn cả. Chỉ có điều là hạ thần đã đồng ý chia cho viên quan đã đưa thần
vào đây một nửa số phần thưởng của bệ hạ. Vậy xin bệ hạ hãy thưởng cho
mỗi người hai mươi nhăm roi.
Nhà vua bật cười, đuổi tên can thần ra và thưởng cho người nông dân một
nghìn rúp.
(Lép Tôn-xtôi)
a. Em hãy cho biết chủ đề của truyện là gì?
b. Em hiểu thế nào về nhan đề của truyện?
c. Hãy chỉ ra ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
Đề 2.
Câu 1. (5.0 điểm) Dàn bài một bài văn tự sự gồm có mấy phần, mỗi phần
mang tên gọi là gì? Nêu nhiệm vụ của từng phần? Có thể thiếu phần nào
được không, vì sao?
Câu 2. (5.0 điểm) Nhớ lại nội dung các truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, “Sự
tích Hồ Gươm”:

a. Xem cách mở bài đã giới thiệu rõ câu chuyện sắp xảy ra chưa?
b. Kết bài đã kết thúc câu chuyện như thế nào?
II. Hướng dẫn làm bài.
Đề 1:
Câu 1 : (4.0 điểm – mỗi ý 2,0 điểm)
- Chủ đề của bài văn tự sự là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra
trong truyện. Chủ đề còn có thể gọi là ý chủ đạo, ý chính của bài văn.
- Về vò trí chủ đề có thể nằm ở:
+ Phần đầu, thậm chí ngay trong câu mở đầu.
+ Phần giữa thân bài.
+ Phần cuối thân bài, thậm chí ngay trong câu cuối.
+ Nằm trong toàn bộ nội dung mà không nằm hẳn trong câu nào.
Câu 2. (6.0 điểm – mỗi ý 2,0 điểm)
a. Chủ đề của truyện Phần thưởng là tố cáo tên cận thần tham lam bằng
cách chơi khăm ông ta một vố. Chủ đề thể hiện tập trung ở việc người
nông dân xin được thưởng năm mươi roi và đề nghò chia đều phần thưởng
đó.
b. Nhan đề truyện Phần thưởng có hai nghóa là một nghóa thực và một
nghóa chế giễu, mỉa mai. Đối với người nông dân, thưởng là khen thưởng,
đối với tên cận thần thưởng là phạt, cho nên người nông dân mới xin
thưởng roi.
c. Truyện có ba phần: Mở bài: câu 1, kết bài: câu cuối, phần còn lại là
thân bài.
Đề 2.
19


Câu 1.
- Dàn bài một bài văn tự sự gồm có mấy phần có 3 phần: mở bài, thân
bài, kết bài. (1.0 điểm)

- Nhiệm vụ từng phần:
+ Mở bài: giới thiệu chung về nhân vật và sự việc.
+ Thân bài: là phần dài nhất có nhiệm vụ phát triển, diễn biến của sự
việc, câu chuyện.
+ Kết bài: nhiệm vụ là kể lại phần kết thúc câu chuyện. (2.0 điểm)
- Trong ba phần phần mở bài và kết bài ngắn gọn hơn, phần thân bài dài
hơn chi tiết hơn. Tuy nhiên không thể thiếu phần nào trong bài vì:
+ Nếu thiếu phần mở bài thì người đọc sẽ khó theo dõi câu chuyện.
+ Thiếu phần kết bài thì người đọc sẽ không thể biết câu chuyện sẽ kết
thúc ra sao.
+ Tất nhiên là không thể thiếu phần thân bài vì nó chính là cái xương
sống của câu chuyện. (2.0 điểm)
Câu 2. (5.0 điểm – mỗi câú 2.5 điểm)
a. Cách mở bài:
- Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh chưa giới thiệu rõ câu chuyện sắp xảy ra,
chỉ mới nói tới việc Hùng Vương chuẩn bò kén rể.
- Truyện Sự tích Hồ Gươm đã giới thiệu rõ hơn cái ý cho mượn gươm tất
sẽ dẫn tới việc trả gươm sau này.
b. Ở phần kết thúc:
- Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh kết thúc truyện theo lối vòng tròn, chu kì
lặp lại. Mỗi năm một lần Thủy Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh. Trận
đại chiến giữa hai vò thần này không bao giờ kết thúc.
- Truyện Sự tích Hồ Gươm kết thúc trọn vẹn hơn.
C. TẬP LÀM VĂN: TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ
SỰ.
I. Đề:
Đề 1
Câu 1.(4.0 điểm) Để làm tốt một bài văn tự sự phải thực hiện qua các
bước nào?
Câu 2. (6.0 điểm) Với đề bài “Hãy kể lại câu chuyện “Thánh Gióng” có

những cách viết mở bài nào?
Đề 2.
Câu 1. (5.0 điểm) Em hãy lập dàn ý cho đề bài: Trong vai Lạc Long Quân
kể lại truyền thuyết Con Rồâng cháu Tiên.
Câu 2. (5.0 điểm) Theo em biết một bài văn kể chuyện có những cách
viết mở bài nào. Cho ví dụ.
II. Hướng dẫn thực hiện yêu cầu của đề.
20


Đề 1
Câu 1. 4.0 điểm (mỗi ý 1.0 điểm)
Các bước làm một bài văn tự sự:
- Tìm hiểu đề: khi tìm hiểu đề văn tự sự phải tìm hiểu kó lời văn của đề
để nắm vững yêu cầu của đề bài.
- Lập ý: là xác đònh nội dung sẽ viết theo yêu cầu của đề, cụ thể là xác
đònh nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả và ý nghóa câu chuyện.
- Lập dàn ý: là sắp xếp việc gì kể trước, việc gì kể sau để người đọc theo
dõi được câu chuyện và hiểu được ý đònh của người viết.
- Cuối cùng phải viết thành văn theo bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài,
Kết bài.
Câu 2. 6.0 điểm (mỗi ý 1.5 điểm)
Kể lại câu chuyện “Thánh Gióng” có nhiều cách viết phần mở đầu. Có
thể tham khảo những cách sau:
- Thánh Gióng là một vò anh hùng đánh giặc nổi tiếng trong truyền thuyết.
Đã lên ba mà vẫn không biết nói, biết cười, chỉ nằm một chỗ. Một hôm…
- Ngày xưa tại làng Gióng có một chú bé rất lạ. Đã lên ba mà vẫn không
biết nói, biết cười, biết đi…,
- Ngày xưa, giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta, vua sai sứ giả đi cầu người
tài ra đánh giặc. Khi tới làng Gióng, một đứùa bé lên ba mà không biết đi,

biết nói, biết cười tự nhiên cất tiếng gọi mẹ mời sứ giả vào. Chú bé đó là
Thánh Gióng.
- Là người Việt Nam không ai không biết đến truyền thuyết Thánh Gióng.
Thánh Gióng là một người đặc biệt. Khi lên ba mà vẫn không biết đi, biết
nói, biết cười…
Đề 2:
Câu 1.
Lập dàn ý cho đề bài Trong vai Lạc Long Quân kể lại truyền thuyết Con
Rồâng cháu Tiên.
- Mở bài: Có thể mở bài theo một trong hai cách sau: (ù1.0 điểm)
+ Mở bài trực tiếp, hóa thân vào nhân vật Lạc Long Quân, tự giới thiệu
về mình và kể chuyện.
+ Mở bài gián tiếp, tưởng tượng ra tình huống ví dụ như nằm mơ, hóa
thân vào nhân vật Lạc Long Quân và kể lại câu chuyện.
- Thân bài: (ù3.0 điểm)
+ Nguồn gốc xuất thân của nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ (nếu mở
bài theo cách trực tiếp thì chỉ giới thiệu về Âu Cơ)
+ Giới thiệu tài năng của Lạc Long Quân.
+ Những việc làm tốt đẹp của Lạc Long Quân giúp đỡ người dân.
21


+ Kể việc gặp gỡ và kết duyên của Lạc Long Quân, Âu Cơ và việc sinh
nở kì lạ.
+ Việc chia đàn con cùng nhau cai quản các phương (nguyên nhân cuộc
chia li, lời hẹn ước)
- Kết bài: (ù1.0 điểm)
+ Nếu mở bài trực tiếp thì kết bài sẽ nêu cảm nhận, suy nghó của nhân
vật Lạc Long Quân.
+ Nếu mở bài gián tiếp thì người kể sẽ rời khỏi giấc mơ và sẽ nêu cảm

nghó của mình. (tự hào về nguồn gốc)
Câu 2. 5.0 điểm (mỗi ý 1.0 điểm)
Có nhiều cách viết mở bài. Có thể tham khảo các cách sau:
- Hoặc chỉ ra một thời gian xa xôi, ví dụ: Ngày xửa, ngày xưa…;
- Hoặc giới thiệu hành động của nhân vật, ví dụ: Ông Khổng Tử ra chơi
ngoài đồng thấy một người đàn bà ngồi khóc …;
- Hoặc mở bài bằng tả cảnh như: Trăng sáng quá, cô giáo An đang ngồi ở
đầu sân bỗng nhớ đến … ;
- Hoặc bằng một cảm giác của nhân vật, ví dụ: Lan cảm thấy gió như
đang thì thầm điều gì với mình…;
- Hoặc mở bài bằng một ý nghó, ví dụ: Từ nay mình sẽ sống ra sao…; …
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1- VĂN KỂ CHUYỆN (Làm ở nhà)
I. Đề:
Đề 1: (10.0 điểm) Em hãy kể lại truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”
bằng lời kể của em.
Đề 2: (10.0 điểm) Em hãy kể lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”
Đề 3: (10.0 điểm) Em hãy đóng vai nhân vật công chúa Mò Nương kể lại
truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh”
Đề 4: (10.0 điểm) Em hãy kể lại một truyện đã biết (truyền thuyết, cổ
tích) bằng lời văn của em.
II. Hướng dẫn thực hiện yêu cầu của đề.
Đề 1:
1. Tìm hiểu đề:
- Nội dung trọng tâm:
+ Truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” đã học trong sách Ngữ văn 6,
tập một.
+ Ý nghóa câu chuyện.
- Các yếu tố cần thiết:
+ Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
+ Trình tự kể: theo nội dung câu chuyện

- Các chi tiết chính:
+ Thời gian, đòa điểm xảy ra câu chuyện.
22


+ Diễn biến của câu chuyện.
+ Kết cục của chuyện như thế nào.
+ Ý nghóa truyền thuyết.
Ngoài phương thức chính là kể, cần kết hợp yếu tố miêu tả và bộc lộ
những suy nghó, cảm giác… của người kể cho bài văn cụ thể, sinh động.
- Nguồn tư liệu: sách Ngữ văn 6, tập một.
2. Dàn bài:
a. Mở bài: (2.0 điểm)
- Giới thiệu sơ lược nội dung câu chuyện (chuyện xảy ra ở đâu vào
khoảng thời gian nào, nhân vật chính trong câu chuyện là ai?....)
b. Thân bài: (6.0 điểm)
(1) Hoàn cảnh xuất thân và việc gặp nhau nên duyên chồng vợ của Lạc
Long Quân và Âu Cơ.
- Lạc Long Quân là thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ có sức
khỏe phi thường, có nhiều tài lạ, thường giúp đỡ dân làng.
- Âu Cơ cũng là dòng tiên thuộc họ Thần Nông ở trên núi, xinh đẹp tuyệt
trần.
- Họ gặp nhau, kết thành chồng vợ cùng chung sống trên cạn.
(2) Việc mang thai và sinh nở kì lạ của Âu Cơ:
- Âu Cơ mang thai sinh ra bọc trăm trứng, nở thành trăm người đẹp đẽ,
hồng hào.
- Đàn con lớn nhanh như thổi, khỏe mạnh như thần.
(3) Việc chia con và lời giao ước:
- Do Lạc Long Quân không thể ở trên cạn lâu được nên trở về thủy cung.
- Âu Cơ một mình nuôi con, chờ đợi, tủi buồn.

- Âu Cơ mời chồng về bàn bạc chia đôi đàn con. Lạc Long Quân mang
năm mươi con xuống biển, còn năm mươi con theo mẹ Âu Cơ lên núi chia
nhau cai quản các phương khi có việc thì giúp đỡ nhau đừng quên lời hẹn.
c. Kết bài: (2.0 điểm)
- Vò vua đầu tiên của nước ta là người con trưởng theo mẹ Âu Cơ lấy niên
hiệu là Hùng Vương.
- Truyện nhằm nói về nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt Nam là Con
Rồng cháu Tiên.
Đề 2:
1. Tìm hiểu đề:
- Nội dung trọng tâm:
+ Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” đã học trong sách Ngữ văn 6,
tập một.
+ Ý nghóa câu chuyện.
- Các yếu tố cần thiết:
23


+ Ngôi kể: ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba.
+ Trình tự kể: theo nội dung câu chuyện
- Các chi tiết chính:
+ Thời gian, đòa điểm xảy ra câu chuyện.
+ Diễn biến của câu chuyện.
+ Kết thúc câu chuyện ra sao.
+ Ý nghóa truyền thuyết.
- Nguồn tư liệu: sách Ngữ văn 6, tập một.
2. Dàn bài:
a. Mở bài: (2.0 điểm)
- Giới thiệu sơ lược nội dung câu chuyện (chuyện xảy ra ở đâu vào
khoảng thời gian nào, nhân vật chính trong câu chuyện là ai?...)

b. Thân bài: (6.0 điểm)
- Hoàn cảnh, ý đònh và cách thức vua truyền ngôi:
+ Vua cha già yếu, muốn truyền ngôi nhưng chưa biết chọn ai trong các
con trai.
+ Ý đònh chọn người có đức, có tài, phải nối được chí vua cha.
+ Đặt ra cuộc thi tài năng nhân lễ Tiên Vương.
- Hội thi giữa các Lang:
+ Các anh ai cũng ra sức làm cỗ thật sang trọng, thật ngon dâng lên vua
cha.
+ Lang Liêu được thần báo mộng, làm ra hai thứ bánh bằng gạo n ếp
dâng lên cúng Tiên vương.
+ Vua cha chọn hai thứ bánh ấy để tế trời đất cùng Tiên vương và đặt tên
là bánh chưng, bánh giầy.
c. Kết bài: (2.0 điểm)
- Lang Liêu được vua chọn là người nối ngôi.
- Người Việt có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết để cúng tổ
tiên.
Đề 3:
1. Tìm hiểu đề:
- Nội dung trọng tâm:
+ Truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh” đã học trong sách Ngữ văn 6, tập
một.
+ Ý nghóa truyền thuyết.
- Các yếu tố cần thiết:
+ Ngôi kể: ngôi thứ nhất (Mò Nương).
+ Trình tự kể: theo trình tự nội dung câu chuyện.
- Các chi tiết chính:
+ Thời gian, đòa điểm xảy ra câu chuyện.
24



+ Câu chuyện gồm có những nhân vật nào, ai là nhân vật chính.
+ Diễn biến của câu chuyện.
+ Kết cục của chuyện ra sao.
+ Ý nghóa truyền thuyết.
- Nguồn tư liệu: sách Ngữ văn 6, tập một.
2. Dàn bài
a. Mở bài:
- Giới thiệu sơ lược về người kể chuyện, nội dung, ý nghóa câu chuyện mà
em đònh kể (chuyện xảy ra ở đâu vào khoảng thời gian nào, nhân vật
chính trong câu chuyện là ai?...)
b. Thân bài:
- Một hôm có hai chàng trai có hình dáng lạ thường đến cầu hôn ta. Cả
hai đều tài giỏi có sức mạnh phi thường. Một người là Sơn Tinh, một
người là Thủy Tinh.
- Cả hai đều rất vừa ý cha ta nhưng ta chỉ có thể lấy một người làm chồng
.
- Cha ta ra điều kiện thách cưới và hẹn sáng hôm sau ai đến trước thì sẽ
gã ta cho người đó.
- Hôm sau Sơn Tinh mang lễ vật đến trước và đón ta về núi.
- Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận đuổi theo
đánh Sơn Tinh.
- Trận đánh diễn ra rất ác liệt, cả vùng Phong Châu chìm trong biển nước.
- Nhưng với tài nghệ vô biên của Sơn Tinh cuối cùng Thủy Tinh cũng
phải chòu thua đành rút quân về.
c. Kết bài:
Cứ thế hàng năm Thủy Tinh lại dâng nước đánh chồng ta nhưng vẫn thế
lần nào cũng thất bại.
Đề 4:
1. Tìm hiểu đề

- Nội dung trọng tâm:
+ Truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm” đã học trong sách Ngữ văn 6, tập
một.
+ Ý nghóa câu chuyện.
- Các yếu tố cần thiết:
+ Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
+ Trình tự kể: theo nội dung câu chuyện
- Các chi tiết chính:
+ Thời gian, đòa điểm, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
+ Diễn biến của câu chuyện.
+ Kết cục của chuyện như thế nào.
25


×