Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU LỜI THOẠI TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 32 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Hoàng Thị Quỳnh Ngân

Hoàng Thị Quỳnh Ngân

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU LỜI THOẠI
TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU LỜI THOẠI
TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG

Chuyên ngành: Ngôn ngữ.
Mã số:

60 22 01.

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đào Thị Vân

Thái Nguyên, năm 2008

Thái Nguyên, năm 2008

MỤC LỤC


Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Cấu trúc của luận văn
Phần nội dung chính
Chương 1 - Cơ sở lý thuyết
1.1. Lý thuyết về ngữ dụng học
1.2. Vài nét về bản sắc văn hoá dân tộc và bản sắc văn hoá Tày
1.3. Vài nét về ngôn ngữ trong văn xuôi Vi Hồng
1.4. Kết luận chương
Chương 2 - Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện
cấu tạo ngữ pháp
2.1. Cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn nhập (tham thoại dẫn nhập) trong
văn xuôi Vi Hồng
2.2. Cấu tạo ngữ pháp của lời hồi đáp (tham thoại hồi đáp) trong văn
xuôi Vi Hồng
2.3. Cấu tạo ngữ pháp của lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng
2.4. Kết luận chương
Chương 3 - Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét về phương diện
dụng học
3.1. Những lớp hành vi ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại (trong
văn xuôi Vi Hồng)
3.2. Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ trong lời thoại (trong văn
xuôi Vi Hồng)
3.3. Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp được
sử dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng)
3.4. Kết luận chương

Chương 4 - Những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại
trong văn xuôi Vi Hồng
4.1. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng sử dụng hệ thống từ của tiếng
dân tộc
4.2. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng sử dụng hệ thống thành ngữ
4.3. Phương thức diễn đạt trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng)
4.4. Phong tục tập quán của dân tộc Tày thể hiện trong lời thoại
(trong văn xuôi Vi Hồng)
4.5. Kết luận chương

Trang
1
1
2
6
7
7
8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hội thoại là một trong những hình thức giao tiếp thường xuyên,

9

phổ biến của ngôn ngữ và cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn

9
9
32

33
34

ngữ khác. Hội thoại đã và đang trở thành một trong những lĩnh vực được

35

thể thấy hết màu sắc của lời thoại.

35
44
53
63
64
64

nhiều người quan tâm bởi sự đa dạng, thú vị và phức tạp của nó.
Tìm hiểu lời thoại không nên chỉ bó hẹp trong phạm vi giao tiếp thường
ngày mà còn cần phải dấn vào địa hạt văn chương, đặc biệt là văn xuôi mới có
1.2. Vi Hồng là nhà văn dân tộc miền núi tiêu biểu cho bộ phận văn học
thiểu số Việt Nam sau cách mạng. Chất dân tộc và miền núi Việt Bắc là yếu
tố làm nên nét đặc sắc và mới lạ trong sáng tác của ông dù ở bất kỳ thể loại
nào, truyện ngắn hay tiểu thuyết. Trong tác phẩm của mình, Vi Hồng đã đề
cập đến nhiều mặt khác nhau của con người và cuộc sống các dân tộc thiểu số
miền núi. Chính cuộc sống sinh động của con người Việt Bắc được phản ánh
chân thực đã đưa các tác phẩm của ông trở thành khóm hoa lạ trong vườn hoa

86

dân tộc. PGS.TS Vũ Anh Tuấn đã nhận xét: "Thành tựu lớn nhất mà Vi Hồng


91

để lại cho đồng bào dân tộc miền núi có lẽ được trầm kết trong những trang

102

văn. Mạch lạc và dứt khoát, đôi khi đến cực đoan trong đời riêng, trái tim nhà

103

văn Vi Hồng vẫn không ngừng đập giữa hai dòng yêu thương và hờn giận.

103
108
110

Song, trước sau, ông vẫn là một con người nhân hậu, giàu lòng yêu thương và
khao khát được yêu thương" [52,15].
Nhà văn Vi Hồng thành công ở nhiều thể loại: truyện ngắn, nghiên cứu

114

văn học, đặc biệt là tiểu thuyết. Với hơn 10 cuốn tiểu thuyết, Vi Hồng đã đề

116

cập đến nhiều mặt khác nhau của con người và cuộc sống các dân tộc thiểu số

Phần kết luận


117

Tài liệu tham khảo và tư liệu khảo sát

119

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




miền núi, qua đó góp phần quan trọng vào sự phát triển thể loại tiểu thuyết

GS.TS Nguyễn Thiện Giáp đi sâu nghiên cứu. Trong công trình "Đại cương

văn học thiểu số nói riêng và văn học Việt Nam nói chung.

Ngôn ngữ học" (Tập II, Ngữ dụng học), Đỗ Hữu Châu đã trình bày một cách

Trong những năm qua, các tác phẩm của Vi Hồng chưa được giới ngôn

hệ thống và phân tích trên cứ liệu tiếng Việt về lý thuyết hội thoại với các nội

ngữ học quan tâm đúng mức. Đã có khá nhiều bài viết cũng như công trình

dung chủ yếu: vận động hội thoại, các yếu tố kèm lời và phi lời các quy tắc

nghiên cứu về các tác phẩm của ông nhưng các bài viết hay công trình này


hội thoại, thương lượng hội thoại, cấu trúc hội thoại và ngữ pháp hội thoại.

mới chỉ dừng lại dưới dạng đánh giá chung hoặc phê bình một vài tác phẩm

Cũng bàn về hội thoại, tác giả Nguyễn Thiện Giáp trong cuốn "Dụng học Việt

cụ thể. Việc tìm hiểu ngôn ngữ nói chung, đặc biệt nghiên cứu về lời thoại nói

ngữ" đã đề cập đến các yếu tố của cấu trúc hội thoại, cặp thoại, câu đáp được

riêng trong tiểu thuyết của Vi Hồng đến nay dường như còn để ngỏ.

ưu tiên, sự trao đáp và thương lượng hội thoại, những lời ướm thử và những

1.3. Tiếp cận tiểu thuyết Vi Hồng để tìm hiểu đặc điểm lời thoại trong

yếu tố phi lời trong hội thoại,v.v...

thể loại này của ông không chỉ giúp ta thấy được phong cách nghệ thuật của

Ngoài ra, một số luận án tiến sĩ cũng bước đầu tìm hiểu về lý thuyết hội

văn xuôi Vi Hồng mà còn giúp ta thấy được lối nói riêng của người miền núi

thoại như hai luận án tiến sĩ: "Bước đầu tìm hiểu cấu trúc hội thoại, cuộc

Cao Bằng, thấy được sự đa dạng của lời thoại, từ đó góp phần củng cố lý

thoại, đoạn thoại" của Nguyễn Thị Đan, Trường Đại Sư phạm Hà Nội I, 1995


thuyết hội thoại nói riêng và lý thuyết ngữ dụng nói chung.

và "Đề tài diễn ngôn: Sự cộng tác hội thoại để hình thành đề tài diễn ngôn và

Thiết nghĩ, những điều trình bày trên đây cho thấy việc tìm hiểu lời
thoại trong văn xuôi Vi Hồng là công việc cần thiết và nên làm. Đó cũng
chính là những lý do cơ bản khiến chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu này.

các hành vi dẫn nhập đề tài diễn ngôn" của Chu Thị Thanh Tâm, Trường Đại
Sư phạm Hà Nội I, 1995.
Lý thuyết hội thoại còn được soi sáng trong từng tác phẩm văn chương

2. Lịch sử vấn đề

cụ thể qua một số bài nghiên cứu, luận văn tiến sĩ hay luận văn cử nhân như:

2.1. Về nghiên cứu lý thuyết hội thoại

luận án tiến sĩ "Hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao" của Mai Thị Hảo Yến,

Từ lâu, hội thoại đã trở thành lĩnh vực được các nhà nghiên cứu ngôn

ĐHSP Hà Nội I, 2000; luận văn cử nhân"Tìm hiểu thoại dẫn trong tác phẩm

ngữ đặc biệt quan tâm. Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về

Tắt đèn của Ngô Tất Tố" của Vũ Thị Quyên, ĐHSP Thái Nguyên, 2003.

hội thoại.


Trong hai công trình này, các giả đều chú ý tìm hiểu về thoại dẫn - một bộ

Trên thế giới, hội thoại được các nhà ngôn ngữ học nổi tiếng như

phận quan trọng của hội thoại chứ không đi sâu vào lời thoại.

C.K.Orecchioni, H.P.Grice, G.Leech, D.Wilson...khai thác khá toàn diện về

Tóm lại, các công trình đã dẫn trên đây cho thấy hội thoại là một mảnh

các vấn đề như: cấu trúc hội thoại, các quy tắc hội thoại hay sự vận động hội

đất màu mỡ cần được nghiên cứu và khai thác song việc đi sâu tìm hiểu lời

thoại v.v...

thoại trong từng tác phẩm cụ thể là vấn đề vẫn còn để ngỏ như đã nói ở trên.

Ở Việt Nam, những vấn đề lý thuyết hội thoại đã được các nhà ngôn
ngữ học tiêu biểu như GS.TS Đỗ Hữu Châu, GS.TS Nguyễn Đức Dân,

2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3


2.2. Về nghiên cứu văn xuôi Vi Hồng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



trong sáng tạo nghệ thuật của tác giả, góp phần khẳng định những đóng góp

2.2.1. Từ góc độ văn chương

của Vi Hồng trong nền văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam.

Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu các tác phẩm của nhà văn

Đặc biệt, sự nghiệp sáng tác của nhà văn Vi Hồng đã được TS Phạm

Vi Hồng đã được quan tâm và chú trọng. Một số luận văn tốt nghiệp của sinh

Mạnh Hùng - Đại học Thái Nguyên nghiên cứu một cách toàn diện trong đề

viên Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã khai thác các tác phẩm của

tài "Tìm hiểu sự nghiệp sáng tác của nhà văn Vi Hồng" (Đề tài khoa học cấp

nhà văn Vi Hồng dưới nhiều góc độ khác nhau.

Bộ năm 2003). Trong khi việc nghiên cứu và tìm hiểu văn xuôi Vi Hồng còn

Trong luận văn“Tính dân tộc trong tiểu thuyết: Tháng năm biết nói;
Chồng thật vợ giả và Núi cỏ yêu thương của nhà văn Vi Hồng" (Luận văn cử
nhân, ĐHSP Thái Nguyên, 2004), Nông Thị Quỳnh Trâm đã làm sáng tỏ và


mới mẻ thì đề tài này có ý nghĩa quan trọng nhằm cung cấp những cứ liệu về
các tác phẩm của Vi Hồng.
2.2.2. Từ góc độ ngôn ngữ

khẳng định những đặc sắc của tính dân tộc trong tiểu thuyết của Vi Hồng trên

Trên phương diện ngôn ngữ, có một số đề tài và luận văn cử nhân của

hai phương diện: nội dung (tìm hiểu tính dân tộc qua cảm hứng về thiên

sinh viên như: "Giọng điệu trần thuật trong văn xuôi Vi Hồng" (Đề tài nghiên

nhiên, về phong tục tập quán, về nhân vật và cốt cách - tâm hồn nhân vật

cứu khoa học, ĐHSP Thái Nguyên, 2005) của Ngô Thu Thuỷ, "Đặc điểm

trong tác phẩm) và hình thức (biện pháp so sánh - liên tưởng, câu văn giàu

ngôn ngữ trong tiểu thuyết "Người trong ống" của nhà văn Vi Hồng" (Luận

hình ảnh, cách xây dựng kết cấu theo lối truyền thống...).

văn cử nhân, ĐHSP Thái Nguyên, 2007) của Trần Thị Hồng Nhung... nghiên

Cũng nghiên cứu về tính dân tộc trong tác phẩm của Vi Hồng, luận văn

cứu về các tác phẩm của nhà Vi Hồng từ các góc độ như: giọng điệu trần

thạc sĩ "Tính dân tộc trong tiểu thuyết Vi Hồng" (Luận văn thạc sĩ, ĐHSP


thuật, cấu trúc ngữ pháp, cách sử dụng từ ngữ... nhằm toát lên phong cách của

Thái Nguyên, 2003) của tác giả Hoàng Văn Huyên được xem là công trình

nhà văn.

nghiên cứu công phu nhất về tiểu thuyết Vi Hồng từ trước đến nay. Trong đó,

Tuy nhiên, nếu xét từ phương diện ngữ dụng học thì hầu như chưa có

luận văn đã chỉ ra cốt cách tâm hồn dân tộc Việt Bắc trong hệ thống nhân vật

công trình nghiên cứu nào tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng một cách

Vi Hồng, chỉ ra một số phương diện nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc

bài bản và có hệ thống.

như: lời văn giản dị, mộc mạc…

Tóm lại, các công trình đã dẫn trên cho thấy việc nghiên cứu văn xuôi

Còn tác giả Vi Hà Nguyên thì tìm hiểu "Hình tượng nhân vật thiếu nhi

Vi Hồng dưới nhiều góc độ bắt đầu có sức thu hút nhiều người nghiên cứu.

trong truyện viết cho thiếu nhi của Vi Hồng" (Luận văn cử nhân, ĐHSP Thái

Như đã nói ở mục lí do chọn đề tài, dưới góc độ văn chương, các tác phẩm


Nguyên, 2004). Trên cơ sở những nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân

của nhà văn Vi Hồng đặc biệt được quan tâm bởi những nét độc đáo trong

vật thiếu nhi của Vi Hồng, luận văn đã có được cái nhìn đúng đắn về sự phản

ngôn ngữ cũng như trong cách xây dựng nhân vật của ông. Nhưng xét từ

ánh con người miền núi trong sáng tác của nhà văn, thấy được nét độc đáo

phương diện ngữ dụng học, chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hệ
thống về hội thoại nói chung và đặc điểm lời thoại nói riêng trong văn xuôi Vi

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Hồng. Vì thế, tác giả luận văn này đã chọn hướng nghiên cứu đặc điểm lời

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

thoại trong văn xuôi Vi Hồng từ phương diện ngữ pháp truyền thống, phương


4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

diện ngữ dụng học và phương diện văn hoá. Hy vọng công trình này sẽ góp
phần làm sáng tỏ thêm những nét độc đáo của phong cách nhà văn Vi Hồng -

Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là lời thoại trong một số tác
phẩm văn xuôi tiêu biểu của Vi Hồng, đó là:

một trong số những nhà văn dân tộc thiểu số miền núi tiêu biểu của Việt Nam.

- Chồng thật - vợ giả;
- Đi tìm giàu sang;

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Núi cỏ yêu thương.

3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lời thoại trong văn xuôi của Vi Hồng, luận văn nhằm bốn

4.2. Phạm vi nghiên cứu

mục đích chính sau đây:

Có thể nghiên cứu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng từ nhiều phương

Thứ nhất: Tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của lời thoại trong văn xuôi Vi

diện nhưng luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:


Hồng để hiểu thêm về phong cách nghệ thuật của ông.

- Tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi của Vi Hồng về mặt cấu tạo ngữ pháp;

Thứ hai: Tìm hiểu lời thoại trong văn Vi Hồng để hiểu thêm về ngôn ngữ

- Tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi của Vi Hồng về mặt dụng học, cụ thể:

của đồng bào dân tộc Tày nói riêng và đồng bào miền núi Việt Bắc nói chung.
Thứ ba: Bước đầu tìm hiểu lý thuyết hội thoại từ góc nhìn văn hóa.

+ Tìm hiểu những lớp hành vi ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại ở
văn xuôi Vi Hồng;

Thứ tư: Làm tư liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu về ngôn

+ Tìm hiểu chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ của lời thoại;

ngữ trong văn Vi Hồng nói riêng và trong văn xuôi nói về miền núi Việt Bắc
nói chung.

+ Tìm hiểu việc sử dụng hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn
ngữ gián tiếp trong lời thoại.
- Tìm hiểu những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại trong

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ sau đây:

văn xuôi Vi Hồng.


- Tìm hiểu một số vấn đề lý thuyết ngôn ngữ như: lý thuyết về ngữ dụng

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

học, lý thuyết ngữ pháp tiếng Việt (từ, câu...), lý thuyết về cơ sở văn hoá.

Để đạt được mục tiêu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên

- Khảo sát và phân loại lời thoại trong văn Vi Hồng theo các tiêu chí

cứu chủ yếu sau đây:

- Miêu tả lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng về các phương diện: cấu tạo

dùng để thống kê và phân loại lời thoại trong các tác phẩm văn xuôi của Vi

đặt ra.

- Phương pháp thống kê – phân loại: phương pháp nghiên cứu này được

ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng học.

Hồng.

- Tìm hiểu những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại trong văn
xuôi Vi Hồng.

- Phương pháp phân tích – tổng hợp: phương pháp nghiên cứu này
được dùng để phân tích lời thoại, tổng kết các kết quả nghiên cứu.


6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Phương pháp đối chiếu – so sánh: phương pháp nghiên cứu này được



PHẦN NỘI DUNG

dùng để đối chiếu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng với những cách diễn đạt
Chƣơng 1

khác khi cần thiết để làm nổi bật đặc điểm và vai trò của lời thoại trong văn
xuôi Vi Hồng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nguồn trích dẫn,

Luận văn này lấy lý thuyết về ngữ dụng học và lý thuyết về ngữ pháp
tiếng Việt là cơ sở chính để tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng.

luận văn gồm 4 chương:


Chương này chỉ trình bày sơ lược một số vấn đề lý thuyết về ngữ dụng học

Chƣơng 1. Cơ sở lý thuyết

như: lý thuyết về hành vi ngôn ngữ, lý thuyết hội thoại, ý nghĩa tường minh

Chƣơng 2. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện cấu tạo
ngữ pháp

và ý nghĩa hàm ẩn vì đó là những mảng lý thuyết còn mới mẻ.
Ngoài ra, chương này cũng điểm qua một vài nét về bản sắc văn hoá

Chƣơng 3. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện

dân tộc nói chung và bản sắc văn hoá Tày nói riêng để hiểu thêm về ngôn ngữ
trong văn xuôi Vi Hồng.

dụng học
Chƣơng 4. Những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại trong văn

Lý thuyết về ngữ pháp học tiếng Việt mà luận văn sử dụng được trình
bày trong các công trình dẫn ở mục tài liệu tham khảo.

xuôi Vi Hồng.

1. 1. Lý thuyết về ngữ dụng học
1.1.1. Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ
1.1.1.1. Khái niệm hành vi ngôn ngữ
Trong giao tiếp, con người sử dụng nhiều phương tiện khác nhau, trong
đó có một phương tiện đặc biệt là ngôn ngữ. Sử dụng ngôn ngữ trong giao

tiếp nhằm gây ra các hiệu quả, tác động nào đó đối với nhân vật giao tiếp
chính là người nói đã dùng các hành vi ngôn ngữ.
Theo cách hiểu thứ nhất, hành vi ngôn ngữ (hay còn gọi là hành động
ngôn ngữ, hành động phát ngôn) là một hành động đặc biệt của con người với
phương tiện là ngôn ngữ. Theo cách hiểu thứ hai, hành vi ngôn ngữ là "Một
đoạn lời có tính mục đích nhất định được thực hiện trong những điều kiện
nhất định, được tách biệt bằng các phương tiện tiết tấu - ngữ điệu và hoàn
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




chỉnh, thống nhất về mặt cấu âm - âm học mà người nói và người nghe đều có

Hành vi khuyên "Tôi khuyên bạn không nên hút thuốc lá" được thực hiện

liên hệ với một ý nghĩa như nhau trong hoàn cảnh giao tiếp nào đó" [54,107].

ngay khi người nói phát âm ra phát ngôn và gây ra hiệu quả nhất định đối với

Khi người nói (người viết) ra một phát ngôn cho người nghe (người

người nghe, đó có thể là sự nghe lời (đồng ý bỏ thuốc lá) hoặc phản đối


đọc) trong một ngữ cảnh nhất định là người nói (người viết) đã thực hiện một

(không đồng ý bỏ thuốc lá). Ngữ dụng học chỉ quan tâm đến hiệu lực ở lời do

hành vi ngôn ngữ. Hành vi ngôn ngữ có khả năng thay đổi trạng thái, tâm lý,

hành vi ở lời tạo ra.

hành động của người nói, thậm chí của cả người nghe. Do vậy, hành vi ngôn
ngữ có vai trò rất lớn trong hoạt động giao tiếp của con người.
1.1.1.2. Phân loại các hành vi ngôn ngữ
a. Các lớp hành vi ngôn ngữ được phân loại theo quan điểm của
J.L.Austin

Dựa vào động từ ngữ vi và một số tiêu chí khác, Austin đã chia hành vi
ở lời thành 05 phạm trù khác nhau như sau:
- Phạm trù thứ nhất là phán xử. Đây là những hành vi đưa ra những lời
phán xét về một sự kiện hoặc một giá trị dựa trên những chứng cớ hiển nhiên
hoặc dựa vào lý lẽ vững chắc như: xử trắng án, xem là, tính toán, v.v...

J.L.Austin cho rằng có ba loại hành vi ngôn ngữ lớn đó là: hành vi tạo
lời, hành vi mượn lời và hành vi ở lời.

- Phạm trù thứ hai là hành sử. Đây là những hành vi đưa ra những
quyết định thuận lợi hay chống lại một chuỗi hành động nào đó: ra lệnh, chỉ

- Hành vi tạo lời là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ như: ngữ
âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu…để tạo ra một phát ngôn về hình thức
và nội dung. Ví dụ: Để có được hành vi yêu cầu "Ngày mai các bạn phải tập
trung đúng giờ", trước hết người nói phải sử dụng các từ kết hợp với nhau

theo một quy tắc nhất định để tạo được phát ngôn đó.

huy, biện hộ cho, v.v...
- Phạm trù thứ ba là cam kết. Những hành vi này ràng buộc người nói
vào một chuỗi hành động nhất định: hứa hẹn, bày tỏ lòng mong muốn, v.v...
- Phạm trù thứ tư là trình bày. Những hành vi này được dùng để trình
bày các quan niệm, dẫn dắt lập luận, giải thích cách dùng các từ như khẳng

- Hành vi mượn lời là hành vi "mượn" phương tiện ngôn ngữ, đúng hơn

định, phủ định, từ chối,v.v...

là mượn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở người

- Phạm trù thứ năm là ứng xử. Đây là những hành vi phản ứng đối với

nghe, người nhận hoặc ở chính người nói. Ví dụ: Khi nghe phát ngôn sai

các xử sự của người khác, đối với các sự kiện có liên quan, chúng cũng là

khiến: Bật quạt lên!, người nghe đứng dậy, đi về phía công tắc điện và bật quạt

cách biểu hiện thái độ đối với hành vi hay số phận của người khác: xin lỗi,

lên. Song vì bị sai khiến nên người nghe có thể càu nhàu và tỏ vẻ khó chịu. Hành

cảm ơn, khen ngợi,v.v...

động bật quạt, càu nhàu và thái độ khó chịu đều thuộc hành vi mượn lời. Chức
năng hành động của giao tiếp được thực hiện bằng các hiệu quả mượn lời.

- Hành vi ở lời là những hành vi người nói thực hiện ngay khi nói năng.
Chúng gây ra phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người nhận. Các

b. Các lớp hành vi ngôn ngữ theo quan điểm của J.R. Searle
Searle phân loại các hành vi ở lời theo nhiều tiêu chí chứ không chỉ dựa
và các động từ gọi tên chúng. Theo hướng đó, ông liệt kê 12 điểm khác biệt
giữa các hành vi ngôn ngữ có thể dùng làm tiêu chí phân loại đó là:

hành vi như: hỏi, khuyên, mời, ra lệnh, hứa…đều là các hành vi ở lời. Ví dụ:

10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11


- Thứ nhất là đích ở lời. Đích ở lời là đích của các phát ngôn mà
người nói hướng tới người nghe. Ví dụ: Hành vi thỉnh cầu hướng tới việc đưa
Sp2 đến việc thực hiện cái gì đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



hành vi ở lời trong khi hành vi chào có thể thực hiện bằng phương thức khác
không phải bằng lời.
- Thứ mười là thể chế xã hội. Ví dụ: hành vi kết án phải có thể chế xã

- Thứ hai là hướng khớp ghép lời với hiện thực mà lời đề cập đến. Ví


hội mới có hiệu lực nhưng hành vi trần thuật thì không đói hỏi như vậy.

dụ: hành vi trần thuật có hướng khớp ghép lời - hiện thực vì giá trị đúng sai

- Mười một là động từ nói năng. Không phải tất cả động từ gọi tên

mà nó nêu ra được xác định trên cơ sở lời miêu tả có phù hợp hay không với

hành vi ở lời đều là động từ nói năng. Ví dụ: khoe và dọa không phải là động

sự vật được nói tới.

từ ngữ vi.

- Thứ ba là trạng thái tâm lý được thể hiện qua phát ngôn. Ví dụ:
hành vi thỉnh cầu thể hiện mong muốn của Sp1 rằng Sp2 thực hiện cái gì đó.
- Thứ tư là sức mạnh mà đích tại lời trình bày ra. Ví dụ: Tôi ra lệnh
cho anh mạnh hơn là tôi nhờ anh.

- Mười hai là phong cách thực hiện hành vi ở lời. Ví dụ: công bố và
thổ lộ khác nhau ở phong cách thực hiện.
Với 12 tiêu chí này, Searle chỉ lấy 4 tiêu chí làm căn cứ chính để phân
loại hành vi ngôn ngữ là: đích ở lời, hướng khớp ghép lời với hiện thực mà lời

- Thứ năm là tính quan yếu của mối liên hệ giữa người nói và người
nghe. Ví dụ: hành vi sai bảo nhạy cảm với mối quan hệ liên cá nhân giữa Sp1
và Sp2 còn hành vi trần thuật thì không.

đề cập, trạng thái tâm lý được thể hiện và nội dung mệnh đề.
Theo các tiêu chí trên, Searle đã phân loại hành vi ngôn ngữ thành 05

lớp sau đây:

- Thứ sáu là định hướng của đích tại lời. Ví dụ hành vi khoe hướng về
Sp1, hành vi an ủi hướng về Sp2.

- Lớp thứ nhất là lớp hành vi tái hiện (trước đó còn được Searle gọi là
lớp xác tín)

- Thứ bảy là sự khác biệt trong thiết lập mối quan hệ với thành phần
còn lại của diễn ngôn. Ví dụ: câu hỏi và câu trả lời là hai thành phần của một
cặp kế cận, còn sai bảo thì không.

+ Đích ở lời của lớp hành vi này là miêu tả một sự tình đang được nói
đến, trách nhiệm của người nói đối với việc mình thông báo.
+ Hướng khớp ghép của lớp hành vi này là lời - hiện thực.

- Thứ tám là nội dung mệnh đề. Ví dụ Sp2 thực hiện một hành động
nào đó là đặc trưng của nội dung mệnh đề của hành vi sai bảo, còn Sp1 thực
hiện một hành động nào đấy là đặc trưng của nội dung mệnh đề của hành vi
hứa hẹn.

+ Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này là niềm tin vào điều mình xác tín.
+ Nội dung mệnh đề là một mệnh đề.
+ Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói: miêu tả, khẳng định,
minh hoạ...

- Thứ chín là sự khác biệt giữa hành động luôn luôn là hành động
phát ngôn với những hành động có thể thực hiện bằng lời hoặc không bằng
lời. Ví dụ: hành vi hứa hẹn chỉ có thể thực hiện bằng lời tức là thực hiện một


- Lớp thứ hai là lớp hành vi điều khiển
+ Đích ở lời của lớp hành vi này là đặt người nghe vào trách nhiệm
thực hiện một hành động trong tương lai.
+ Hướng khớp ghép của lớp hành vi này là thế giới được ghép vào từ.

12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




+ Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này là sự mong muốn người nghe
thực hiện.

+ Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này không có đặc trưng khái quát
nhưng có các yếu tố thể chế làm cho lời có giá trị.

+ Nội dung mệnh đề của lớp hành vi này là hành động tương lai của Sp2.

+ Nội dung mệnh đề của hành vi lớp này là một mệnh đề.

+ Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: ra lệnh, hỏi, yêu
cầu, cho phép...

+ Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: tuyên bố, kết luận,

đuổi...

- Lớp thứ ba là lớp hành vi cam kết

1.1.1.3. Những dấu hiệu xác định hành vi ngôn ngữ

+ Đích ở lời của hành vi lớp này là trách nhiệm phải thực hiện một
hành động tương lai mà Sp2 ràng buộc.

Có nhiều dấu hiệu xác định hành vi ngôn ngữ. Dưới đây là một số dấu
hiệu cơ bản:

+ Hướng khớp ghép của lớp hành vi này là hiện thực - lời.
+ Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này là ý định của người nói.
+ Nội dung mệnh đề của lớp hành vi này là hành động tương lai của Sp1.
+ Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: hứa hẹn, tặng,
biếu...

a. Động từ ngữ vi
Austin và Searle đã tiến hành phân biệt động từ chỉ hành động vật lý và
động từ nói năng. Động từ nói năng là các động từ chỉ hành vi ngôn ngữ.
Trong các động từ nói năng, ta thấy có những động từ có thể thực hiện
chức năng ngữ vi, tức là thực hiện chức năng ở lời, đó là động từ ngữ vi.

- Lớp thứ tư là lớp hành vi biểu cảm

"Động từ ngữ vi là những động từ mà khi phát âm chúng ra cùng với

+ Đích ở lời của lớp hành vi này là bày tỏ trạng thái tâm lý phù hợp với
hành vi ở lời.


biểu thức ngữ vi (có khi không cần biểu thức ngữ vi đi kèm) là người nói thực
hiện luôn các hành vi ở lời do chúng biểu thị" [12,97].

+ Lớp hành vi này không có hướng khớp ghép.

Ví dụ: Tôi thề với anh tôi không làm chuyện đó.

+ Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này thay đổi tuỳ từng hành vi.
+ Nội dung mệnh đề của lớp hành vi này là một hành động hay một
tính chất nào đó của Sp1 hoặc Sp2.

Khi người nói phát âm ra phát ngôn trên với động từ thề thì đồng thời
người đó cũng đã thực hiện luôn hành vi thề của mình. Thề là động từ ngữ vi,
nhờ nó mà chúng ta biết phát ngôn trên là hành vi ngôn ngữ gì.

+ Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: chúc mừng, cảm
ơn, mong muốn...

Một động từ nói năng muốn trở thành động từ ngữ vi phải đảm bảo
được một số điều kiện dùng nhất định. Đó là:

- Lớp thứ năm là lớp hành vi tuyên bố

- Người phát ngôn phải ở ngôi thứ nhất;

+ Đích ở lời của lớp hành vi này là nhằm tạo ra tác dụng nội dung của
hành vi.

- Phát ngôn xảy ra ở thì hiện tại, cũng tức là động từ nói năng phải

được dùng ở thì hiện tại;

+ Hướng khớp ghép của lớp hành vi này vừa là lời - hiện thực, vừa là
hiện thực - lời.

- Đối tượng tiếp nhận của động từ nói năng phải ở ngôi thứ hai;
- Phát ngôn không chứa các yếu tố tình thái.

14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15


Các động từ ngữ vi: hứa, thách, cược...đều có khả năng thực hiện một
hành vi ở lời, tức là đều có thể được dùng với tư cách là một động từ ngữ vi.
Ví dụ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



- Em đã làm bài tập chưa?
- Đây là cái gì thế?
- Bạn có đi Hà Nội không?

- Tôi hứa với anh tôi sẽ cai thuốc lá.

Những từ ngữ chuyên dụng được gạch chân trên cho ta biết hành vi


- Tôi cam đoan rằng kết quả đó là đúng.

ngôn ngữ được thực hiện trong các ví dụ trên là hành vi ngôn ngữ hỏi.

Các động từ hứa, cam đoan trong các phát ngôn trên đều là động từ
ngữ vi.

Những từ ngữ chuyên dụng trong các biểu thức ngữ vi khuyên lại là:
nên, không nên...

Động từ ngữ vi là dấu hiệu đầu tiên và là một trong những dấu hiệu
quan trọng nhất để giúp ta nhận biết các biểu thức ngữ vi tường minh. Vì vậy,
các động từ ngữ vi trong biểu thức ngữ vi sẽ giúp ta biết chính xác hành động
ngôn ngữ nào đó đang được thực hiện.

Ví dụ: - Bạn nên đi học đúng giờ.
- Anh không nên hút thuốc lá.
Những từ ngữ chuyên dụng được gạch chân trên cho ta biết hành vi
ngôn ngữ được thực hiện trong các ví dụ trên là hành vi ngôn ngữ khuyên.

b. Những kiểu kết cấu ngữ pháp đặc trưng cho hành vi ngôn ngữ
Kiểu kết cấu là kiểu câu hiểu theo ngữ pháp truyền thống. Nó cũng là
những kết cấu cụ thể ứng với từng hành vi ở lời. Kết cấu ngữ pháp không chỉ
có kiểu câu phân loại theo mục đích nói như trần thuật, hỏi, cầu khiến, cảm
thán...với những dấu hiệu hình thức chung chung như các nhà ngôn ngữ tiền

Ngoài ra, còn có những từ ngữ mở đầu chuyên dùng cho các biểu thức
đánh giá như: thật là..., quả là...hay các từ ngữ chuyên dùng cho các hành vi
biểu cảm: ôi, trời ơi, ối cha mẹ ơi...
Ví dụ: - Bộ phim này thật là hay! (Hành vi đánh giá)

- Ôi! Em đẹp quá! (Hành vi biểu cảm)

dụng học đã nói mà còn bao gồm những kết cấu cụ thể ứng với từng hành vi ở lời.

Tóm lại, những từ ngữ chuyên dụng trên thường được sử dụng trong

Ví dụ: Các kết cấu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt thường là: hãy,

các biểu thức ngữ vi đặc thù. Nó cũng là dấu hiệu quan trọng để ta nhận biết

đừng...nữa, làm ơn... Hành vi ngôn ngữ cảm thán lại bao gồm 2 kiểu kết cấu:
từ ngữ cảm thán kết hợp với câu hỏi (Ví dụ: Trời ơi! Sao tôi khổ thế này?) và
từ ngữ cảm thán kết hợp câu trần thuyết (Ví dụ: Ôi! Phong cảnh ở đây thật
đẹp) v.v...

ra những biểu thức ngữ vi mà người nói đang thực hiện,
1.1.1.4. Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ
Hành vi ngôn ngữ bao giờ cũng được nói ra bởi người phát ngôn (Sp1).
Người phát ngôn ra hành vi ngôn ngữ ấy có thể là chủ ngôn (nguồn phát) hoặc

c. Những từ ngữ chuyên dụng cho một kiểu hành vi ngôn ngữ

chỉ là thuyết ngôn. Sp1 là chủ ngôn khi Sp1 nói ra hành vi ngôn ngữ của

Những từ ngữ chuyên dụng là những từ ngữ chuyên dụng để tổ chức

chính mình chứ không phải là người nói lại lời của người khác. Sp1 diễn đạt

kết cấu của một biểu thức ngữ vi cụ thể. Chẳng hạn, với biểu thức ngữ vi hỏi,


lại một hành vi của ai đó thì Sp1 chỉ có tư cách thuyết ngôn. Đích ngôn là Sp2

ta có các từ ngữ chuyên dụng như: có...không, đã....chưa, ai, cái gì...

nhưng phải là nguồn nhận đích thực của phát ngôn do Sp2 phát ra. Tiếp ngôn

Ví dụ: - Ai đấy?

16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




là người nhận phát ngôn của Sp1 trực tiếp nhưng không phải là người nhận

trực tiếp. Tác giả Đỗ Hữu Châu đã gọi là hành vi ngôn ngữ trực tiếp là “hành

đích thực.

vi ngôn ngữ chân thực” [52, 145].

Ví dụ: Lan (Sp1) nói với Mai (Sp2) phát ngôn: Mai về nói với An là cô

Ví dụ: Phát ngôn “Bạn cho mình mượn quyển sách này nhé” là phát


giáo bảo An đến gặp cô giáo ngay. Phát ngôn này có chủ ngôn là cô giáo,

ngôn thể hiện hành vi ngôn ngữ đề nghị. Phát ngôn “Ngày mai tôi sẽ đến” là

thuyết ngôn là Lan, đích ngôn là An và tiếp ngôn là Mai.

phát ngôn thể hiện hành vi ngôn ngữ hứa hẹn. Hành vi ngôn ngữ đề nghị và

Trong giao tiếp luôn có sự phân vai: vai phát (vai nói, viết) và vai tiếp
nhận (vai nghe, đọc). Hai vai này thường luân chuyển nhau. Sp1 (vai phát)
sau khi nói chuyển thành Sp2 (vai nhận) và ngược lại. Trong hai vai trên, vai
phát nói ra phát ngôn thể hiện ý kiến của mình thì được gọi là chủ ngôn. Chủ
ngôn (Sp1) của hành vi ngôn ngữ như đã nói có thể chuyển thành đích ngôn
(Sp2) cho nên đích ngôn cũng phải có ý định và niềm tin tương tự.

hứa hẹn trên là hành vi ngôn ngữ trực tiếp.
Trong cuộc sống hàng ngày, hành vi ngôn ngữ trực tiếp luôn được sử
dụng thường xuyên và rộng rãi bởi nghĩa tường minh, chân thực của nó.
b. Hành vi ngôn ngữ gián tiếp
Hành vi ngôn ngữ gián tiếp được sử dụng với bề mặt là hành vi ngôn
ngữ này nhưng lại nhằm đạt tới đích ở lời của một hành vi ngôn ngữ khác. Đỗ

Trong một cuộc giao tiếp, chủ ngôn phải xây dựng nên hình ảnh tinh

Hữu Châu cho rằng: "Một hành vi được sử dụng gián tiếp là một hành vi

thần về các đặc điểm, trạng thái năng lực của người nghe (Sp2), tức là phải

trong đó người nói thực hiện một hành vi ở lời này nhưng lại nhằm làm cho


hiểu rõ về Sp2 để rồi căn cứ vào đó mà đề ra kế hoạch giao tiếp, lựa chọn các

người nghe dựa vào những hiểu biết ngôn ngữ và ngoài ngôn ngữ chung cho

hành vi ngôn ngữ thích hợp nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp cao. Hành vi

cả hai người, suy ra hiệu lực ở lời của một hành vi khác" [12,146].

ngôn ngữ bao gồm hành vi tạo lời, hành vi ở lời và hành vi mượn lời. Vì thế

Ví dụ:

mà chủ ngôn của hành vi ngôn ngữ khi phát ngôn đã thực hiện tất cả các hành

A: Cho tớ vay ít tiền nhé!

vi trên.

B: Mình vừa nộp học phí hết rồi.

1.1.1.5. Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp

Trong ví dụ này, Sp1 (vai nói) đề nghị Sp2 (vai nghe) cho vay tiền

Hành vi ngôn ngữ xét trong mối quan hệ giữa mục đích diễn đạt và

nhưng Sp2 không trả lời là có hay không mà đưa ra một lời thông báo mình

hình thức diễn đạt có thể chia thành hai loại là hành vi ngôn ngữ gián tiếp và


vừa nộp học phí hết rồi với ý gián tiếp từ chối lời đề nghị của Sp2 là mình

hành vi ngôn ngữ trực tiếp. Hai loại hành vi ngôn ngữ này được phân biệt với

không có tiền cho bạn vay đâu vì mình vừa nộp học phí hết rồi. Sp2 đã sử

nhau ở điểm cơ bản nhất là đích ở lời mà chúng hướng đến.

dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp và Sp1 sẽ suy được đích ngôn mà Sp2 muốn

a. Hành vi ngôn ngữ trực tiếp

diễn đạt thông qua ngữ cảnh.

Như đã biết, hành vi ở lời là những hành vi ngôn ngữ được người nói

Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp luôn có mối

thực hiện ngay khi nói năng. Những hành vi ngôn ngữ được thực hiện đúng

quan hệ gắn bó với nhau. Muốn nhận biết được hành vi ngôn ngữ gián tiếp thì

với điều kiện sử dụng, với đích ở lời của chúng được gọi là hành vi ngôn ngữ

trước hết người nghe phải nhận biết được hành vi ngôn ngữ trực tiếp. Hành vi

18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


19


ngôn ngữ gián tiếp chính là kết quả của hoạt động suy ý từ hành vi ngôn ngữ
trực tiếp mà Sp1 phát ngôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Hiểu một cách thông thường nhất, hội thoại là "nói chuyện với nhau".
Hội thoại là hoạt động giao tiếp phổ biến nhất, căn bản nhất của con người.

Hành vi ngôn ngữ gián tiếp được nhận biết thông qua các dấu hiệu sau:

Hội thoại được nghiên cứu đầu tiên tại Mỹ trên phương diện xã hội học, ngôn

- Dấu hiệu thứ nhất là ngữ cảnh.

ngữ học, dân tộc ngôn ngữ học. Từ năm 1970, hội thoại là đối tượng chính

Ngữ cảnh là một dấu hiệu quan trọng để nhận ra hành vi ngôn ngữ gián

thức của phân ngành ngôn ngữ học Mỹ, phân ngành phân tích hội thoại. Sau đó,

tiếp. Tuỳ thuộc vào ngữ cảnh khác nhau mà người nghe nhận biết được người

phân tích hội thoại được tiếp nhận tại Anh, tại Pháp…Cho đến nay, ngành ngôn

nói sử dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp nào.


ngữ học của hầu hết các nước trên thế giới đều đã, đang bàn về hội thoại.

Ví dụ: Phát ngôn Tôi bận quá sẽ được hiểu theo những cách khác nhau

Trong hội thoại diễn ra sự tương tác hai chiều giữa người nói và người

tuỳ thuộc vào vai giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp. Nếu trong hoàn cảnh hai

nghe với sự luân phiên lượt lời. Các hình thức của hội thoại gồm có: song

người bạn đang trò chuyện với nhau về công việc thì phát ngôn trên chỉ thông

thoại (hội thoại diễn ra giữa hai người), tam thoại (hội thoại diễn ra giữa ba

thường là hành vi thông báo về tình trạng công việc. Nếu trong hoàn cảnh

người) và đa thoại (hội thoại diễn ra giữa nhiều người).

một người rủ bạn đi chơi thì phát ngôn trên được hiểu là hành vi từ chối.

Mỗi cuộc hội thoại bao giờ cũng có lúc bắt đầu và lúc kết thúc. Mỗi

- Dấu hiệu thứ hai là các biểu thức ngữ vi đặc thù.

cuộc hội thoại có thể có nhiều chủ đề, mỗi chủ đề lại chứa đựng nhiều vấn đề.

Chúng ta đã biết hành vi ngôn ngữ luôn có một (hoặc một số) biểu thức

Tập hợp các lượt lời trao đổi về một vấn đề làm thành một đoạn thoại. Có


ngữ vi đặc thù. Trong biểu thức ngữ vi, quan hệ giữa các thành phần tạo nên

những căn cứ để phân biệt các cuộc hội thoại với nhau, như: thoại trường, số

nội dung mệnh đề về mặt ngữ nghĩa giữa các nhân tố của ngữ cảnh, đặc biệt

lượng nhân vật hội thoại, cương vị và tư cách của người tham gia hội thoại,

là những người giao tiếp đóng vai trò là phương tiện giao tiếp chỉ dẫn ở lời

đích của hội thoại, hình thức của hội thoại và ngữ vực của hội thoại, v.v...

cho các biểu thức ngữ vi đó. Ngữ nghĩa của các thành phần tạo nên nội dung

1.1.2.2. Vận động hội thoại

mệnh đề của biểu thức ngữ vi trực tiếp càng gắn bó với nhân tố ngữ cảnh bao

Bất cứ cuộc hội thoại nào cũng có ba vận động chủ yếu là:

nhiêu thì càng có khả năng thực hiện các hành vi ngôn ngữ gián tiếp bấy nhiêu.

- Vận động trao lời;

Ví dụ: Trong tiếng Việt, các biểu thức ngữ vi hỏi để thực hiện hành vi
gián tiếp chào khá phổ biến, như phát ngôn "Bác đi đâu đấy ạ?". Phát ngôn này
có hình thức diễn đạt là biểu thức ngữ vi là hỏi nhưng lại lại có đích là chào.
Nhưng biểu thức ngữ vi đặc thù là dấu hiệu để nhận ra hành vi ngôn
ngữ gián tiếp rất hiệu quả.


- Vận động trao đáp;
- Vận động tương tác.
Vận động trao lời là vận động của Sp1 (vai nói) nói lượt lời của mình
ra và hướng lượt lời của mình về phía Sp2 (vai nghe) nhằm làm cho Sp2 nhận
biết được lượt lời được nói ra đó là dành cho Sp2. Một chuỗi các đơn vị ngôn
ngữ được một nhân vật hội thoại nói ra kể từ lúc bắt đầu cho đến lúc chấm dứt

1.1.2. Lý thuyết về hội thoại

để cho nhân vật hội thoại kia nói chuỗi của mình là một lượt lời. Trừ trường

1.1.2.1. Khái niệm hội thoại

20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




hợp độc thoại, Sp1 và Sp2 là hai người khác nhau. Trong lời trao, sự có mặt

công trong bản giao hưởng vô hình mà phần nhạc họ chơi không được biên

của Sp1 là điều tất yếu, được thể hiện ở từ xưng hô ngôi thứ nhất, ở tình cảm,


soạn từ trước, mỗi người tự soạn ra trong diễn tiến của cuộc hoà nhạc, một

thái độ, hiểu biết, ở quan điểm của Sp1 trong nội dung của lượt lời trao. Cuộc

cuộc hoà nhạc không có nhạc trưởng” [12, 219-220].

thoại chính thức hình thành khi Sp2 nói ra lượt lời đáp lại lượt lời của Sp1.
Vận động trao đáp là sự hồi đáp của vai nói và vai nghe. Vận động này
là cốt lõi của hội thoại, nó diễn ra liên tục, nhịp nhàng với sự thay đổi linh
hoạt. Giống như sự trao lời, sự hồi đáp cũng được thể hiện bằng các yếu tố

1.1.2.3. Cấu trúc hội thoại và các đơn vị hội thoại
Có ba trường phái mang những quan điểm khác nhau về cấu trúc hội
thoại. Tương ứng với mỗi cấu trúc hội thoại là đơn vị hội thoại tương ứng.
a. Đơn vị hội thoại theo trường phái phân tích hội thoại

phi lời hoặc bằng lời. Diễn ngôn là sản phẩm của các hành vi ngôn ngữ. Tất

Theo trường phái này, đơn vị hội thoại là các lượt lời. Harvey Sack là

cả các hành vi ngôn ngữ đều đòi hỏi sự hồi đáp. Sự hồi đáp có thể bằng các

người đặt nền móng đầu tiên cho trường phái phân tích hội thoại. Theo ông,

hành vi ngôn ngữ tương thích với hành vi dẫn nhập.

dưới các lượt lời không có đơn vị nào khác nữa ngoài các phát ngôn. Dù khác

Vận động tương tác là vận động trong đó các nhân vật hội thoại là các


nhau về kiểu loại, phong cách nhưng trong các cuộc hội thoại, các lượt lời

nhân vật liên tương tác, có ảnh hưởng lẫn nhau, tác động qua lại với nhau,

thường đi với nhau lập thành từng cặp gần như tự động, gọi đó là các cặp kế cận.

làm biến đổi lẫn nhau. Họ tác động nhau về mọi phương diện, đối với ngữ

Ví dụ các cặp sau đây là các cặp kế cận:

dụng học, quan trọng nhất là tác động đến lời nói của nhau. Giữa các nhân vật

Sp1: Xin chào!

Sp2: Chào!

liên tương tác có sự liên hoà phối - tức là sự phối hợp, sự tự hoà phối của từng

Sp1: Bạn khoẻ chứ?

Sp2: Mình khoẻ, cảm ơn!

nhân vật. Sự hoà phối theo trục nối tiếp hoặc theo trục đồng thời. Sự liên hoà

Sp1: Bạn đi đâu đấy?

Sp2: Mình đi đến rạp chiếu bóng.

phối đồng thời diễn ra khi cả hai cùng thực hiện sự tự hoà phối. Tương tác


Hai phát ngôn được coi là cặp kế cận phải thoả mãn các điều kiện sau:

vào lượt lời và bằng lượt lời trong hội thoại được thực hiện thông qua vận

(a) kế cận nhau, (b) do hai người nói khác nhau nói ra, (c) được tổ chức thành

động liên hoà phối. Sự liên hoà phối trong đối thoại được đảm bảo nhờ các tín

bộ phận thứ nhất và bộ phận thứ hai, (d) có tổ chức riêng sao cho bộ phận

hiệu phát ngôn.

riêng thứ nhất đòi hỏi phải có bộ phận riêng thứ hai. Những cặp kế cận

Ba vận động trao lời, trao đáp và tương tác là ba vận động đặc trưng

thường thấy là: cặp chào - chào, cặp hỏi - trả lời, cặp trao - nhận, cặp đề nghị

của hội thoại, trong đó vận động đầu và vận động thứ hai do từng đối tác thực

- đáp ứng v.v… Cốt lõi của lý thuyết phân tích hội thoại là cặp kế cận.

hiện nhằm phối hợp với nhau thành vận động thứ ba. Bởi tương tác là tác động

b. Đơn vị hội thoại theo trường phái phân tích diễn ngôn

chủ yếu trong hội thoại cho nên ngữ dụng học hội thoại còn được gọi là ngữ
dụng học tương tác.


Theo trường phái này, đơn vị hội thoại là phát ngôn và cặp thoại. Nền
tảng của phân tích diễn ngôn là công trình “Hướng tới việc phân tích diễn

Sự liên hoà phối khiến cho một cuộc thoại là một hoạt động đặc biệt

ngôn” của Sinclair và Coulthard được công bố năm 1975. Theo hai ông, hội

của con người, trong đó “có thể xem mỗi nhân vật tương tác là những nhạc

thoại là một đơn vị lớn được cấu trúc theo các bậc: tương tác, đoạn thoại, cặp

22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



thoại, bước thoại và hành vi. Trong đó, hành vi là đơn vị nhỏ nhất của cuộc

- Cặp trao đáp là đơn vị tối thiểu. Cuộc hội thoại chính thức được bắt

thoại. Hành vi này không trùng với khái niệm hành vi ngôn ngữ hay hành vi ở

đầu khi có sự xuất hiện của đơn vị này. Cặp thoại có thể là một tham thoại, có

lời mà hành vi được xác định theo chức năng của chúng đối với bước thoại.


thể là hai hoặc ba tham thoại. Tính chất của các cặp thoại thường mang tính

22 hành vi được đề cập đến là: đánh dấu, khởi phát, phát vấn, điều khiển,

chất nghi thức tương ứng với hai kiểu cặp thoại: cặp thoại sửa chữa và cặp

thông tin, giục, gợi nhắc, gợi ý, xin phép, chỉ định, tri nhận, trả lời, phản ứng,

thoại củng cố.

chú thích, chấp nhận, đánh giá, dấu lặng nhấn mạnh, siêu trần thuật, móc lại

Cặp thoại củng cố tương ứng với cặp thoại dẫn nhập và kết thúc cuộc

và ngoài lề. Một bước thoại do một số hành vi tạo nên. Đến lượt mình, bước

thoại. Cặp thoại sửa chữa có đơn vị cơ bản là tham thoại sửa chữa – tham

thoại lại chiếm vị trí trong cấu trúc cặp thoại. So với lý thuyết phân tích hội

thoại dựa trên khái niệm sửa chữa lại một sự vi phạm lãnh địa của người đối

thoại, lý thuyết phân tích diễn ngôn đi vào các đơn vị hội thoại trên và dưới

thoại. Khi một cặp thoại thoả mãn được đích của tham thoại dẫn nhập thì đó

đơn vị lượt lời sâu hơn, toàn diện hơn.

là một cặp thoại tích cực và người ta có thể kết thúc cặp thoại ở đó. Ngược lại,


c. Đơn vị hội thoại theo lý thuyết hội thoại Thuỵ Sĩ – Pháp

ta có cặp thoại tiêu cực và có tính chất không bình thường.

Theo lý thuyết hội thoại Thuỵ Sĩ – Pháp, đơn vị hội thoại gồm cuộc

- Tham thoại do một hoặc một số hành vi ngôn ngữ tạo nên xét về tổ

thoại, đoạn thoại, cặp trao đáp, tham thoại và hành vi ngôn ngữ. Tiếp nhận

chức nội tại. Một tham thoại có một hành vi chủ hướng và có thể có một hoặc

quan điểm của hai trường phái trước, lý thuyết hội thoại Thụy Sĩ - Pháp cho

một số hành vi phụ thuộc. Hành vi chủ hướng có chức năng trụ cột, quyết

rằng hội thoại là một tổ chức tôn ty như một đơn vị cú pháp. Các đơn vị hội

định hướng của tham thoại và quyết định hành vi đáp thích hợp của người đối

thoại đã nêu trên theo trường phái này đã thể hiện rõ điều đó.

thoại. Hành vi phụ thuộc là hành vi thêm vào cho hành vi chủ hướng. Nó có

- Cuộc thoại được coi là đơn vị hội thoại bao trùm, lớn nhất, được xác
định bởi các tiêu chí: nhân vật hội thoại, tính thống nhất về thời gian và địa

thể là các hành vi dùng để láy lại, củng cố, bổ sung, giải thích...
Trong một cặp thoại, thường có các tham thoại sau:


điểm, tính thống nhất về đề tài diễn ngôn. Đối với tiêu chí về các dấu hiệu

+ Tham thoại có chức năng dẫn nhập (tham thoại chủ hướng).

định ranh giới cuộc thoại, thông thường có dấu hiệu mở đầu cuộc thoại và kết

+ Tham thoại hồi đáp - dẫn nhập trong lòng cặp thoại.

thúc cuộc thoại nhưng không bắt buộc, đặc biệt trong cuộc thoại giữa những
người quá thân quen.

+ Tham thoại hồi đáp (thường là tham thoại kết thúc cặp thoại).
Chức năng ở tham thoại dẫn nhập là chức năng ở lời quy định quyền

- Đoạn thoại là một mảng diễn ngôn do một số cặp trao đáp liên kết

lực và trách nhiệm đối với nhân vật hội thoại. Các chức năng ở tham thoại dẫn

chặt chẽ với nhau về ngữ nghĩa hoặc về ngữ dụng. Dù sự phân định đoạn

nhập là: yêu cầu thông tin, yêu cầu được tán đồng, ủng hộ, thỉnh cầu, ban

thoại không có sự phân định rành mạch vì đường phân giới khá mơ hồ, nhiều

tặng, mời, khẳng định, ra lệnh. Trách nhiệm tương ứng mà chức năng này đặt ra

khi phải dựa vào trực cảm và võ đoán nhưng đây vẫn là đơn vị có thực.

là: trách nhiệm trả lời, tán đồng, ủng hộ, hành động, nhận, đánh giá, vâng lệnh.


24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chức năng của tham thoại hồi đáp là chức năng ở lời của các tham

Trong đoạn thoại vừa dẫn, thứ tự của các tham thoại do Sp1 (vai nói)

thoại hồi đáp lại chức năng ở tham thoại dẫn nhập. Các chức năng ở tham

và Sp2 (vai nghe) thực hiện khớp với nhau, hết tham thoại dẫn nhập của Sp1

thoại hồi đáp có thể chia thành 2 nhóm: chức năng hồi đáp tích cực và chức

là tham thoại hồi đáp tương ứng của Sp2.

năng hồi đáp tiêu cực. Các tham thoại hồi đáp không chỉ đáp lại nội dung của

Liên kết phẳng còn có thể có biến thể "hẫng" hoặc biến thể "ghép".

tham thoại ở lời dẫn nhập, không phải nó chỉ thực hiện trách nhiệm đối với


b. Liên kết chéo

tham thoại dẫn nhập mà nó còn đưa ra một quyền lực buộc người đối thoại
phải tin vào, đáp lại điều mà tham thoại hồi đáp đưa ra. Vì vậy, khi một tham

- Liên kết chéo là liên kết trong đó mỗi nhân vật thực hiện một số tham
thoại khác nhau.

thoại hồi đáp cho tham thoại dẫn nhập thứ nhất thì nó tự khắc trở thành một

Ví dụ:

tham thoại đòi hỏi sự hồi đáp của người đối thoại.

Sp1: Gửi hộ mình lá thư này nhé! Cảm ơn trước.

- Hành vi ngôn ngữ là đơn vị nhỏ nhất của ngữ pháp hội thoại. Để hiểu
các cặp thoại, các ứng xử bằng lời cũng như các yếu tố kèm ngôn ngữ đều
phải căn cứ vào hành vi ngôn ngữ đi trước hoặc sau. Vì thế, hành vi ngôn ngữ

Sp2: Ừ. Không có gì.
Trong cặp thoại này, thứ tự của các tham thoại không khớp với nhau.
Có thể biểu diễn cặp thoại này bằng sơ đồ sau:

cần xem xét trong hội thoại.

Gửi hộ mình lá thư này nhé

Vai trò của hành vi ngôn ngữ nằm trong mạng lưới hội thoại. Tức là vai


Cảm ơn trước!

trò của hành vi ngôn ngữ nằm trong mối quan hệ giữa các lời thoại tổ chức



nên tham thoại, cặp thoại…và tác động liên tục lên các nhân vật hội thoại

Không có gì

trong từng thời điểm tạo nên cuộc thoại.

c. Liên kết lồng

1.1.2.4. Vấn đề liên kết các đơn vị hội thoại
Có 3 kiểu liên kết được đề cập đến trong liên kết tuyến tính của cặp thoại:
liên kết hoàn toàn tuyến tính (liên kết phẳng), liên kết chéo và liên kết lồng.
a. Liên kết phẳng
Liên kết phẳng là liên kết trong đó lời hồi đáp trả lời trực tiếp cho một
lời dẫn nhập theo một trật tự nhất định.
Ví dụ:

- Liên kết lồng là liên kết trong đó một cặp thoại bao trùm một hoặc
một số cặp thoại con.
Ví dụ:
(1) Sp1: Xin lỗi, cho tôi gặp chị Hoa được không?
(2) Sp2: Chị hỏi chị Hoa văn thư hay chị Hoa kế toán?
(3) Sp1: Hoa kế toán chị ạ.

Sp1: Tối nay bạn có kế hoạch gì chưa?

Sp2: Tớ đi xem phim ở rạp chiếu bóng.

(4) Sp2: Chị ấy ở trên tầng 2, phòng 203.
Đoạn thoại này có cặp thoại lớn, chủ yếu là cặp thoại (1) và (4) (hỏi -

Sp1: Phim gì vậy?

trả lời). Cặp thoại này bao gồm cặp thoại nhỏ có tính xác minh là tham thoại

Sp2: Phim "Chuyện của Pao".

(2) và (3). Có thể biểu diễn đoạn thoại này như sau:

26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

27


Xin lỗi, cho tôi gặp chị Hoa được không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



đoạn mà nó xuất hiện phù hợp với đích hay phương hướng của cuộc hội thoại

Chị hỏi chị Hoa văn thư hay chị Hoa kế toán?

mà anh chị đã chấp nhận tham gia vào" [24,130].


Hoa kế toán chị ạ.

Nội dung của một cuộc thoại được phân phối thành nội dung của các

Chị ấy ở trên tầng 2, phòng 203.

lượt lời. Nguyên tắc cộng tác và nguyên tắc quan yếu là hai nguyên tắc thuộc
quy tắc điều hành nội dung của hội thoại.

1.1.2.5. Các quy tắc hội thoại
Hội thoại diễn tiến theo một quy tắc nhất định. Tính bị chi phối bởi quy

c. Quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhân – phép lịch sự

tắc của hội thoại được biểu hiện ra thành tính nghi thức của hội thoại.

Lịch sự được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau nhưng có thể hiểu

C.K.Orecchioni đã nêu lên tính chất của quy tắc hội thoại, đồng thời chia các

một cách khái quát nhất theo định nghĩa của C.K. Precchioni là “Chúng tôi

quy tắc hội thoại thành ba nhóm như sau:

chấp nhận rằng phép lịch sự liên quan tới tất cả các phương diện của diễn

a. Quy tắc điều hành luân phiên lượt lời

ngôn: 1. Bị chi phối bởi các quy tắc (ở đây không có nghĩa là những công


Quy tắc này gồm một hệ thống các điều khoản như sau:

thức hoàn toàn đã trở thành thói quen). 2. Xuất hiện trong địa hạt quan hệ cá

Thứ nhất, vai nói thường xuyên thay đổi nhau trong một cuộc thoại.

nhân. 3. Và chúng có chức năng giữ gìn tính chất hài hoà quan hệ đó (ở lức

Thứ hai, mỗi lần chỉ có một người nói.

thấp nhất là giải toả những xung đột tiềm tàng, tốt hơn nữa là làm cho người

Thứ ba, lượt lời của mỗi người thường thay đổi về độ dài do đó cần có

này trở thành càng dễ chịu đối với người kia thì càng tốt)"[52,256].

những biện pháp để nhận biết khi nào một lượt lời chấm dứt.
Thứ tư, vị trí ở đó nhiều người cùng nói một lúc tuy thường gặp nhưng

Nói lịch sự là một chiến lược có nghĩa là nó chỉ hình thành, có mặt và
phát huy tác dụng khi có tương tác, nói đúng hơn chỉ nói đến mặt tương tác
của lịch sự. Phép lịch sự giúp chúng ta phát hiện và lý giải hiện tượng được

không bao giờ kéo dài.
Thứ năm, thông thường lượt lời của đối tác này chuyển tiếp cho đối tác
kia diễn ra không bị ngắt quãng quá dài, không bị dẫm đạp lên nhau.
Thứ sáu, trật tự của những người nói không cố định, trái lại luôn thay đổi.

gọi là cấu trúc hai chiều trong tương tác.

1.1.3. Ý nghĩa hàm ẩn và ý nghĩa tƣờng minh
1.1.3.1. Khái niệm nghĩa tƣờng minh và nghĩa hàm ẩn

Đằng sau sự liên hoà phối là quy tắc điều hành luân phiên lượt lời và

Một phát ngôn ngoài ý nghĩa được nói ra trực tiếp nhờ các yếu tố ngôn

chúng hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Liên hoà phối để các quy tắc vận hành tốt,

ngữ (ngữ âm, từ...) còn có nhiều ý nghĩa khác mà muốn nắm bắt được chúng,

quy tắc vận hành tốt thì hội thoại mới hiệu quả.

người ta cần phải dùng thao tác suy ý dựa vào ngữ cảnh hoặc các quy tắc điều
khiển hành vi ngôn ngữ v.v...

b. Quy tắc điều hành nội dung của hội thoại
Quy tắc điều hành nội dung của hội thoại có dạng tổng quát như sau:

Theo tác giả Đỗ Hữu Châu: "Ý nghĩa trực tiếp do các yếu tố ngôn ngữ

"Hãy làm cho phần đóng góp của anh, chị đúng như nó được đòi hỏi ở giai

đem lại được gọi là ý nghĩa tường minh, có tác giả gọi là hiển ngôn, còn được

28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

29



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




gọi là ý nghĩa theo câu chữ của phát ngôn. Các ý nghĩa nhờ suy ý mới nắm

gia đình. Nhưng hiện nay, trong giao tiếp, giữa hai người xa lạ không có quan

bắt được gọi là ý nghĩa hàm ẩn" [12, 359].

hệ gia đình cũng đôi lúc được A thay bằng cặp bố/con như trong trường hợp

Ví dụ: Minh lại nghỉ học rồi.

A gặp ông già kia có cô con gái xinh đẹp, chưa chồng. Sự thay đổi cách xưng

Phát ngôn này ngoài nghĩa tường minh là: Minh nghỉ học, còn có thể có

hô mang ý nghĩa hàm ẩn là: Tôi muốn là con rể ông.

những nghĩa hàm ẩn như: (1) Trước đó, Minh từng nghỉ học; (2) Minh bị ốm;
(3) Minh vô kỷ luật v.v…

b. Các hành vi ngôn ngữ gián tiếp
Việc sử dụng các hành vi ngôn ngữ gián tiếp để tạo ra nghĩa hàm ẩn là
một biện pháp hiệu quả.

1.1.3.2. Phân loại nghĩa hàm ẩn

Theo tác giả Đỗ Hữu Châu, tiền giả định và hàm ngôn cùng nằm trong

Ví dụ [12, 379]:

một phạm trù lớn hơn, phạm trù nghĩa hàm ẩn bởi chúng không được nói ra

Thầy giáo hỏi học sinh đến muộn giờ:

một cách tường minh, chúng chỉ nắm bắt được nhờ thao tác suy ý. Nói cách

- Bây giờ là mấy giờ rồi?

khác, nghĩa hàm ẩn có thể được chia thành nghĩa tiền giả định và nghĩa hàm
ngôn.

Trong trường hợp này, thông qua hành vi trực tiếp hỏi, thầy giáo muốn
thể hiện hành vi ngôn ngữ gián tiếp cảnh cáo học sinh. Học sinh cũng nhận

- Nghĩa tiền giả định "là những hiểu biết được xem là bất tất phải bàn

biết được sự cảnh cáo này cho nên thường đáp lại câu hỏi của thầy bằng

cãi, bất tất phải đặt lại thành vấn đề, đã được các nhân vật giao tiếp mặc

những phát ngôn xin lỗi, thanh minh chứ không phải những phát ngôn kiểu

nhiên thừa nhận, dựa vào chúng mà người nói tạo nên ý nghĩa tường minh

Thưa thầy, 8h30 rồi ạ.


trong phát ngôn của mình" [12,366].

c. Sự vi phạm các quy tắc lập luận

- Nghĩa hàm ngôn "là những hiểu biết hàm ẩn có thể suy ra từ ý nghĩa
tường minh và tiền giả định của ý nghĩa tường minh" [12,367].

Trong một lập luận, có khi người nói chỉ đưa ra luận cứ để người nghe
suy ra kết luận hoặc đưa ra kết luận để người nghe suy ra luận cứ. Không
hoàn tất các bước lập luận là sự vi phạm qui tắc lập luận và là cách thường

1.1.3.3. Cơ chế tạo ra nghĩa hàm ẩn
Có 4 cơ chế chủ yếu để tạo ra nghĩa hàm ẩn, đó là:

được dùng để tạo ra các hàm ngôn.

a. Sự vi phạm quy tắc chiếu vật và chỉ xuất

d. Sự vi phạm quy tắc hội thoại

Vi phạm quy tắc chiếu vật và chỉ xuất là một trong những cơ chế tạo ra

Để truyền đạt các ý nghĩa hàm ẩn, đôi khi các nhân vật hội thoại cố ý vi

nghĩa hàm ẩn. Chẳng hạn, sử dụng hệ thống từ xưng hô không đúng là một ví

phạm các quy tắc hội thoại.

dụ. Hệ thống từ xưng hô trong ngôn ngữ hết sức phức tạp. Mỗi cặp xưng hô


Ví dụ [12,383]:

đều tiền giả định những kiểu quan hệ vị thế hội thoại nhất định và sử dụng cặp

Sp1: Cậu có biết Thắng bây giờ ở đâu không?

từ xưng hô nào sẽ quy định quan hệ giao tiếp cần phải giữ trong suốt cuộc hội

Sp2: Có trước xe DD dựng trước phòng cái Thuỷ đấy.

thoại. Ví dụ: cặp từ xưng hô bố/con có tiền giả định: giữa A và B có quan hệ

30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

31


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Trong ví dụ này, Sp2 đã dùng một phát ngôn xác tín để hồi đáp cho câu

hơn hết là ngôn ngữ, chữ viết. Nhiều nhà thơ đã dùng chữ viết Tày để sáng tác

hỏi của Sp1 chứ không dùng một hành vi trả lời. Sp2 đã vi phạm một cách cố

như Nông Quốc Chấn, Bàn Tài Đoàn, Dương Thuấn...Một số nhà văn lại


ý quy tắc hội thoại chi phối chức năng ở lời của các hành vi trong cặp thoại.

mang hơi thở cuộc sống dân tộc Tày vào tác phẩm của mình qua việc sử dụng

Phát ngôn xác tín của Sp2 đã ngầm trả lời cho Sp1 rằng Thắng hiện nay đang

từ ngữ.... Các tác phẩm của nhà văn Vi Hồng là những ví dụ tiêu biểu.

ở phòng Thuỷ. Sp1 hiểu được là do cả Sp1 và Sp2 đều biết rằng Thắng có một
chiếc xe DD.

Con người dân tộc Tày với lịch sử và văn hoá của họ tạo nên nét đặc
thù riêng. Tìm hiểu bản sắc văn hoá Tày trên phương diện ngôn ngữ sẽ giúp

Tóm lại, nghĩa hàm ẩn và nghĩa tường minh đóng vai trò quan trọng
trong giao tiếp của con người. Hiểu được các nghĩa này, người nói (viết),
người nghe (đọc) mới có thể có chiến lược giao tiếp thích hợp và đúng đắn.
1.2. Vài nét về bản sắc văn hoá dân tộc và bản sắc văn hoá Tày

chúng ta hiểu sâu sắc hơn nét đặc thù ấy.
1.3. Vài nét về ngôn ngữ trong văn xuôi Vi Hồng
Nhà văn Vi Hồng tên thật là Vi Văn Hồng, sinh ngày 13/7/1936 tại bản
Phai Thin, xã Đức Long, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng. Ông là nhà văn tiêu
biểu của Việt Bắc, có nhiều đóng góp quan trọng vào sự hình thành và phát

1.2.1. Bản sắc văn hoá dân tộc
Trong cuốn "Từ điển xã hội học", Thanh Lê đã định nghĩa bản sắc văn

triển của nền văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại.


hoá dân tộc "là những biểu hiện giá trị vật chất và tinh thần đặc thù, là sắc thái
riêng biệt trong đời sống sinh hoạt xã hội của cộng đồng dân tộc, từ cách ăn
mặc, đi lại...cho đến chiều sâu tâm hồn, cách tư duy và lối ứng xử...".

1.3.1. Sự nghiệp
Bút danh Vi Hồng được bạn đọc cả nước biết đến khá sớm. Năm 1959,
truyện ngắn "Ngôi sao đỏ trên đỉnh núi Phja Hoàng" được Tổng hội sinh viên

Bản sắc văn hoá dân tộc được hun đúc trong quá trình lao động sáng

trao giải Nhì. Sau đó, bút danh Vi Hồng trở nên quen thuộc với rất nhiều các

tạo của dân tộc, từ đó hình thành các chuẩn mực, lối sống, tính cách, tâm lý

truyện ngắn, công trình nghiên cứu văn học dân gian...như truyện ngắn"Cây

cũng như nếp nghĩ mang tính đặc thù dân tộc. Nói đến bản sắc văn hoá dân

su su nọng ỷ" (1962), "Nước suối đào tiên" (1963), "Cọn nước Eng

tộc là nói đến nét đậm đà, sâu sắc nhất và mang tính phát triển. Đó không chỉ

Nhàn"(1971)…

là quá khứ vĩnh hằng mà còn là thực tại và hướng tới tương lai.

Năm 1980, cuốn tiểu thuyết đầu tay của Vi Hồng mang tên "Đất Bằng"
ra đời và được đánh giá cao. Từ năm 1985 trở đi, với nghị lực lao động phi

1.2.2. Bản sắc văn hoá Tày

Bản sắc văn hoá Tày là bản sắc văn hoá của người Tày được tạo nên

thường, Vi Hồng đã cho ra đời một loạt tiểu thuyết mang đậm bản sắc dân tộc

trong quá trình lao động sáng tạo của người Tày, từ đó hình thành nên các

như tiểu thuyết: "Núi cỏ yêu thương" (NXB Thanh niên - 1984), ""Thung

truyền thống, chuẩn mực, lối sống, tâm lý, nếp nghĩ mang tính đặc thù của

lũng đá rơi" (NXB Văn hoá - 1985), "Người trong ống" (NXB Lao động –

người Tày.

1990), "Lòng dạ đàn bà" (NXB Thanh niên - 1992), "Tháng năm biết nói"

Bản sắc văn hoá Tày được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, đó có
thể là phong tục tập quán, sinh hoạt văn hoá văn nghệ, trang phục, y phục, và

32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

(NXB Dân tộc - 1993), "Chồng thật - Vợ giả" (NXB Thanh niên - 1994), "Đi
tìm giàu sang" (NXB Văn hoá dân tộc – 1995).

33


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Nhìn lại cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Vi Hồng, chúng ta càng

Chƣơng 2

trân trọng khát vọng sáng tạo luôn cháy bỏng trong ông cũng như sự công phu

LỜI THOẠI TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG
XÉT TỪ PHƢƠNG DIỆN CẤU TẠO NGỮ PHÁP

lao động chữ nghĩa của ông. Đúng như những người quý trọng ông đã nhận
xét: "…Đi tìm Mẹ chữ ở tuổi thiếu niên, anh là người sáng tạo một khối chữ

Nói tới lời thoại trong hội thoại trước hết là nói tới lời dẫn nhập và lời

khổng lồ ở tuổi 60 trước lúc qua đời".

hồi đáp của các nhân vật hội thoại. Có thể xem xét lời thoại về nhiều phương

1.3.2. Đặc điểm ngôn ngữ
Văn Vi Hồng vừa mang đậm phong vị thơ ca dân gian Tày Nùng vừa
đậm chất trí tuệ bác học. Đọc Vi Hồng, ta thấy hồn cốt văn chương ông thật

diện. Chương này tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng về mặt cấu tạo
ngữ pháp.
Theo tư liệu thống kê, lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng có thể chia

gần gũi, thân thuộc, bình dị như cơm tẻ, như bát canh thịt gà gừng, như bánh

cuốn nóng, như bát coóng phù mùa đông, như ngửi thấy hơi thở mùi măng

làm 3 loại căn cứ vào chức năng của chúng trong cuộc thoại, đó là:
- Lời thoại có chức năng dẫn nhập (lời thoại là tham thoại dẫn nhập).

xào với lá mác mật...Hội thoại giữa các nhân vật trong văn Vi Hồng cũng

- Lời thoại có chức năng hồi đáp (lời thoại là tham thoại hồi đáp).

mang đậm nét lối nói của dân tộc vùng Việt Bắc. Lời thoại trong văn của ông

- Lời thoại vừa có chức năng dẫn nhập, vừa có chức năng hồi đáp (tạm

đã thực sự gây được hiệu quả thẩm mỹ to lớn đối với bạn đọc

gọi là kiểu lời thoại đa chức năng hay lời thoại phức hợp).

1.4. Kết luận chƣơng

Theo đó, cấu tạo của chương này sẽ gồm 3 mục lớn:

Chương này đã trình bày khái quát những vấn đề lý thuyết cơ bản làm

- Cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn nhập.

cơ sở lý luận cho luận văn. Đó là lý thuyết về hành vi ngôn ngữ, lý thuyết hội

- Cấu tạo ngữ pháp của lời hồi đáp.

thoại, ý nghĩa tường minh và ý nghĩa hàm ẩn. Bên cạnh đó, luận văn cũng


- Cấu tạo ngữ pháp của lời thoại phức hợp.

trình bày một vài nét về bản sắc văn hoá Tày và đặc điểm ngôn ngữ văn xuôi

2.1. Cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn nhập (tham thoại dẫn nhập)

Vi Hồng. Ngoài những lý thuyết nói trên, luận văn còn dựa vào lý thuyết về
ngữ pháp tiếng Việt để xác định cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn nhập, lời hồi

trong văn xuôi Vi Hồng
Trong hội thoại, lời dẫn nhập (tham thoại dẫn nhập) là lời thoại có chức

đáp và lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng (sẽ trình bày ở chương 2).
Song lý thuyết về ngữ pháp tiếng Việt là những vấn quen thuộc nên chúng tôi

năng dẫn nhập. Đó là các chức năng ở lời quy định quyền lực và trách nhiệm
đối với nhân vật hội thoại. Các chức năng chính của tham thoại dẫn nhập là

không trình bày ở đây.

yêu cầu thông tin, yêu cầu được tán đồng, ủng hộ, thỉnh cầu, ban tặng, mời,
khẳng định, ra lệnh, v.v...Trách nhiệm tương ứng mà chức năng này đặt ra là
trách nhiệm trả lời, tán đồng, ủng hộ, hành động, nhận, đánh giá, vâng lệnh,
v.v...

34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

35



Căn cứ vào cấu tạo ngữ pháp, có thể chia lời dẫn nhập trong văn xuôi
Vi Hồng thành 4 nhóm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Câu đơn bình thường có đầy đủ thành phần là câu đơn có cả hai thành
phần chính là chủ ngữ và vị ngữ. Số lượng lời dẫn nhập có cấu tạo là câu đơn

- Lời dẫn nhập có cấu tạo là câu đơn;

bình thường có đủ thành phần nòng cốt trong văn xuôi Vi Hồng, theo tư liệu

- Lời dẫn nhập có cấu tạo là câu phức;

của chúng tôi có 25 trường hợp, chiếm tỷ lệ  78,13% tổng số lời dẫn nhập có

- Lời dẫn nhập có cấu tạo là câu ghép;

cấu tạo là câu đơn bình thường (25/32). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

- Lời dẫn nhập có cấu tạo là chuỗi câu.

Ví dụ (1):

Theo thống kê của chúng tôi, trong một số tác phẩm văn xuôi Vi Hồng


- Anh Tàm, cơn gió lành hay cơn nắng gắt đưa anh đến nhà tôi?

chọn làm ngữ liệu, tổng số lời dẫn nhập được sử dụng là 328 lượt sử dụng,
chiếm tỷ lệ  22,63% tổng số lời thoại đã thống kê (328/1449).

- Cháu đến nhà bá là nhờ cơn gió lành thôi ạ. Cháu nghe Nồm không
được khoẻ, cháu đến thăm.
[58, 76]

2.1.2. Phân loại và miêu tả lời dẫn nhập trong văn xuôi Vi

Lời dẫn nhập được in nghiêng trên có cấu tạo là một câu đơn có đầy đủ

Hồng về cấu tạo ngữ pháp

thành phần, bao gồm một cụm chủ - vị. Trong đó, “cơn gió lành hay cơn nắng

2.1.2.1. Lời dẫn nhập có cấu tạo là câu đơn
Câu đơn là “đơn vị ngữ pháp lớn nhất của mặt cấu trúc trong tổ chức
ngữ pháp của một ngôn ngữ, được làm thành từ một khúc đoạn ngôn ngữ tập
trung chung quanh một vị tố, và được dùng để diễn đạt một sự thể (hay một
sự việc)” [2,17].

gắt” đóng vai trò là chủ ngữ trong câu, vị ngữ là “đưa anh đến nhà tôi?”.
b. Lời dẫn nhập là câu đơn tỉnh lược
Câu đơn tỉnh lược là “câu trong đó một hoặc cả hai thành phần chính
bị lược bỏ mà vẫn hiểu được nhờ hoàn cảnh giao tiếp cụ thể” [53,41]. Số

Trong văn xuôi Vi Hồng, số lượng lời dẫn nhập có cấu tạo là câu đơn là


lượng lời dẫn nhập cấu tạo là câu đơn tỉnh lược thành phần theo tư liệu của

32 trường hợp, chiếm tỷ lệ  9,76 % tổng số lời dẫn nhập (32/328) và chiếm

chúng tôi có 7 trường hợp, chiếm tỷ lệ  21,87% tổng số lời dẫn nhập có cấu

tỷ lệ  2,21% tổng số lời thoại đã khảo sát (32/1449).

tạo là câu đơn bình thường (7/32). Xin dẫn một ví dụ làm minh chứng:

Lời dẫn nhập trong lời dẫn nhập của văn xuôi Vi Hồng đều có cấu tạo

Ví dụ (2):

là câu đơn bình thường. Câu đơn bình thường "là câu được làm thành từ một

- Nên đi học, Na à!

cụm chủ - vị ở vị trí tự lập và mang một ngữ điệu kết thúc” [1,6].

- Thế anh Hoan không muốn cho em làm người ươm cây nữa à? – Na đùa.

Lời dẫn nhập có cấu tạo là câu đơn bình thường có thể đủ thành phần
nòng cốt và có thể khuyết thành phần nòng cốt (tức là câu tỉnh lược thành

[58, 103]
Cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn nhập trong ví dụ (2) là một câu đơn tỉnh
lược thành phần chủ ngữ. Nếu khôi phục thành phần chủ ngữ, ta sẽ được một

phần hoặc câu dưới bậc).

a. Lời dẫn nhập là câu đơn bình thường có đầy đủ thành phần

36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

câu đơn đầy đủ thành phần nòng cốt, chẳng hạn: Em nên đi học, Na à!

37


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Tóm lại, lời dẫn nhập có cấu tạo là câu đơn trong văn xuôi Vi Hồng có
thể được hình dung bằng bảng tổng kết 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1. Bảng tổng kết lời dẫn nhập có cấu tạo là câu đơn trong văn xuôi Vi Hồng
Cấu tạo ngữ pháp
Số lƣợng,
tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %

2.1.2.3. Lời dẫn nhập có cấu tạo là câu ghép
“Câu ghép (hay hợp thể câu) là một cấu tạo gồm từ hai dạng câu trở
lên, mỗi dạng câu trong đó có tính tự lập tương đối, giữa chúng có những
kiểu quan hệ nhất định và được diễn đạt bằng những cách nhất định. Mỗi câu

Câu đơn bình thƣờng

Câu đầy đủ thành
phần nòng cốt câu
25

Câu tỉnh lƣợc

78,13

21,87

trong câu ghép là một vế câu, hay một dạng câu không bị bao” [2,292].
Theo sự thống kê của chúng tôi, số lượng lời dẫn nhập có cấu tạo ngữ

7

pháp là câu ghép là 12 trường hợp, chiếm tỷ lệ  3,66 % tổng số lời dẫn nhập
(12/328) và chiếm tỷ lệ  0,83% tổng số lời thoại đã khảo sát (12/1449).
Có thể chia lời dẫn nhập có cấu tạo là câu ghép thành các tiểu loại, tuỳ

2.1.2.2. Lời dẫn nhập có cấu tạo là câu phức
“Câu phức là một cấu tạo gồm một câu ngoài cùng mang tính chất tự lập

theo tính chất và quan hệ của các vế câu. Theo tư liệu điều tra của chúng tôi,

và một (hoặc hơn một) dạng câu bị bao không mang tính chất tự lập mà hoạt

lời dẫn nhập có cấu tạo là câu ghép trong văn xuôi Vi Hồng có thể chia thành

động với tư cách một (hay những) bộ phận của câu nằm ngoài cùng”[2, 292].


02 loại:

Theo sự thống kê của chúng tôi, số lượng lời dẫn nhập có cấu tạo ngữ
pháp là câu phức có 6 trường hợp, chiếm tỷ lệ  1,83 % tổng số lời dẫn nhập
(6/328) và chiếm tỷ lệ  0,41% tổng số lời thoại đã khảo sát (6/1449).
Lời dẫn nhập cấu tạo là câu phức trong văn xuôi Vi Hồng đều có kiểu cấu
tạo là câu phức có bổ ngữ là một cụm chủ - vị. Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

- Lời dẫn nhập có cấu tạo là câu ghép chính phụ;
- Lời dẫn nhập có cấu tạo là câu ghép chuỗi.
a. Lời dẫn nhập có cấu tạo là câu ghép chính phụ
Câu ghép chính phụ được hiểu “là câu ghép có quan hệ ngữ pháp không
bình đẳng, thường gọi là quan hệ chính phụ, hay quan hệ phụ thuộc giữa hai
vế câu, vế phụ phụ thuộc vào vế chính” [2,303].

Ví dụ (3):

Trong lời thoại của văn xuôi Vi Hồng, có 9 lời dẫn nhập có cấu tạo là

- Anh Vạng, em không ngờ anh yêu em thật lòng như vậy.
- Một là ngày mai anh sẽ chết. Hai là anh sẽ lấy em. Em cho anh một lời

câu ghép chính phụ, chiếm tỷ lệ 75 % tổng số lời dẫn nhập có cấu tạo là câu
ghép (9/12). Dưới đây là một ví dụ tiêu biểu:

để anh còn chọn con đường anh đi…

Ví dụ (4):

[58, 40]

Lời dẫn nhập “Anh Vạng, em không ngờ ai là anh yêu em thật lòng như
vậy” có cấu tạo là một câu phức. Thành phần bổ ngữ “anh yêu em thật lòng”

- Anh Cốc này, nếu vầng trăng kia rơi xuống lòng anh, anh có dám giữ
lấy làm của riêng không?
[58, 127]

bổ sung ý nghĩa cho động từ “(không) ngờ” là một cụm chủ - vị. Lời dẫn nhập

Lời dẫn nhập vừa dẫn có cấu tạo là một câu ghép chính phụ giả

này là kiểu câu phức có thành phần bổ ngữ là một cụm chủ vị.

thiết/hệ quả. Trong đó, ở đầu vế phụ chỉ giả thiết “nếu vầng trăng kia rơi
38

39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



xuống lòng anh” chứa quan hệ từ “nếu”, vế chính “anh có dám giữ lấy làm
của riêng” là vế chỉ hệ quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2.1.2.4. Lời dẫn nhập có cấu tạo là chuỗi câu

Chuỗi câu là một tập hợp các câu được sắp xếp theo một trình tự nhất

b. Lời dẫn nhập có cấu tạo là câu ghép chuỗi

định, biểu đạt một nội dung ý nghĩa nhất định.

Câu ghép chuỗi “là kiểu câu ghép liên hợp không sử dụng các

Theo tư liệu điều tra của chúng tôi, trong một số tác phẩm văn xuôi Vi

phương tiện ngôn ngữ nối kết các vế câu…Các vế câu ở đây được đặt nối tiếp

Hồng được chọn làm ngôn liệu, số lượng lời dẫn nhập có cấu tạo ngữ pháp là

nhau làm thành một chuỗi liên tục…Mối quan hệ chung nhất giữa các vế câu

chuỗi câu có 278 trường hợp, chiếm tỷ lệ  84,75 % tổng số lời dẫn nhập

ở đây là quan hệ bổ sung, ngoài ra còn có những kiểu quan hệ hàm ẩn khác

(278/328) và chiếm tỷ lệ 19,19 % tổng số lời thoại đã khảo sát (278/1449).

nữa” [2,322].

Có thể chia lời dẫn nhập có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu thành 02 tiểu loại:

Theo số liệu thống kê của chúng tôi, tổng số lời dẫn nhập có cấu tạo là
câu ghép chuỗi trong văn xuôi Vi Hồng là 3 trường hợp, chiếm tỷ lệ 25% tổng
số lời dẫn nhập có cấu tạo là câu ghép (3/12). Dưới đây là một ví dụ tiêu biểu:
Ví dụ (5):


- Lời dẫn nhập có cấu tạo ngữ pháp là một chuỗi gồm hai câu.
- Lời dẫn nhập có cấu tạo ngữ pháp là một chuỗi gồm hơn hai câu.
a. Lời dẫn nhập có cấu tạo ngữ pháp là một chuỗi gồm hai câu
Theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng lời dẫn nhập có cấu tạo

- Mình về phòng, Slao đọc sách nhé!

ngữ pháp là một chuỗi gồm hai câu có 64 trường hợp, chiếm tỷ lệ  23,02% tổng

- Anh Cốc! Anh vào đây em bảo cái này.

số lời dẫn nhập có cấu tạo là chuỗi câu (64/278). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

[58,119]

Ví dụ (6): Ma Chàn lại đến nhà Áo Cang mà cả.

Trong ví dụ trên, cấu tạo của lời dẫn nhập “Mình về phòng, slao đọc
sách nhé!” là câu ghép chuỗi gồm hai vế câu có quan hệ song song với nhau.
Vế câu “mình về phòng” và vế câu “Slao đọc sách” không sử dụng phương

- Tôi thuê ông số tiền bằng con lợn một tạ. Ông xâu néo mũi con trâu đầu
đàn nhà ông Hỷ cho tôi.
[60, 55]

tiện nối kết mà đặt nối tiếp nhau làm thành một chuỗi liên tục.
Tóm lại, lời dẫn nhập trong văn xuôi Vi Hồng có cấu tạo là câu ghép

Trong ví dụ này, lời dẫn nhập “Tôi thuê ông số tiền bằng con lợn một


có thể được tóm tắt bằng bảng tổng kết 2.2 dưới đây:

tạ. Ông xâu néo mũi con trâu đầu đàn nhà ông Hỷ cho tôi” cấu tạo là một

Bảng 2.2. Bảng tổng kết các kiểu lời dẫn nhập có cấu tạo là câu ghép trong

chuỗi gồm hai câu: một câu phức “Tôi thuê ông số tiền bằng con lợn một tạ”

văn xuôi Vi Hồng

và một câu đơn “Ông xâu néo mũi con trâu đầu đàn nhà ông Hỷ cho tôi”.

Cấu tạo ngữ pháp
Số lƣợng,
tỷ lệ %
Số lượng

Câu ghép chính phụ

Câu ghép chuỗi

9

3

75

25


Tỷ lệ %

40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

b. Lời dẫn nhập có cấu tạo ngữ pháp là một chuỗi gồm hơn hai câu
Trong văn xuôi Vi Hồng, theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng
lời dẫn nhập có cấu tạo ngữ pháp là một chuỗi gồm hơn hai câu trở lên có 214

41


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




lượt sử dụng, chiếm tỷ lệ  76,98 % tổng số lời dẫn nhập có cấu tạo là chuỗi

2.1.3. Kết luận về các kiểu cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn nhập trong
văn xuôi Vi Hồng

câu. Dưới đây là một ví dụ:

Theo tư liệu điều tra của chúng tôi, lời dẫn nhập trong văn xuôi Vi

Ví dụ (7):
- Nồm, anh hỏi thật em nhé! Chuyện giữa anh và chị Đài của em, em
biết rồi. Anh muốn trả hết nghĩa hết tình…Anh có lỗi với cụ…Bây giờ nếu anh
yêu em, lấy em làm vợ, em có bằng lòng không? Em thấy có nên không? Nếu


Hồng có các kiểu cấu tạo ngữ pháp là câu đơn (đầy đủ thành phần hoặc tỉnh
lược thành phần), câu phức (có bổ ngữ là một cụm chủ - vị), câu ghép (chính
phụ hoặc câu ghép chuỗi) và chuỗi câu.
Trong tổng số lời dẫn nhập đã khảo sát, lời dẫn nhập có cấu tạo là câu

nên hay không nên em cứ bảo thẳng anh như đứa em gái nói với anh trai của

phức có số lượng ít nhất (6/328) (1,83%) so với lời dẫn nhập có cấu tạo là

mình.
- Trời ơi…đất ơi! - Nồm khẽ rên rỉ - Em không còn xứng đáng với anh
nữa anh Tàm ạ! Em là bông hoa rữa đã tàn…

câu đơn, câu ghép và chuỗi câu, lời dẫn nhập có cấu tạo là chuỗi câu có số
lượng nhiều nhất (278/328) (84,75) so với lời dẫn nhập có cấu tạo là câu
đơn, câu phức và câu ghép.

[58, 157]

Có thể hình dung cấu tạo ngữ pháp lời dẫn nhập trong văn xuôi Vi

Chuỗi câu tạo thành lời dẫn nhập ở ví dụ trên gồm 7 câu, trong đó có:

Hồng qua bảng tổng kết 2.4 dưới đây:

05 câu đơn (Nồm, anh hỏi thật em nhé; Chuyện giữa anh và chị Đài của em,

Bảng 2.4. Bảng tổng kết các kiểu lời dẫn nhập trong văn xuôi Vi Hồng xét


em biết rồi; Anh muốn trả hết nghĩa hết tình; Anh có lỗi với cụ; Em thấy có

theo cấu tạo ngữ pháp

nên không) và 02 câu ghép chính phụ chỉ giả thiết/hệ quả (Bây giờ nếu anh

Cấu tạo ngữ

yêu em, lấy em làm vợ, em có bằng lòng không; Nếu nên hay không nên em cứ

pháp lời dẫn

Có thể hình dung cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn nhập trong văn xuôi Vi
Hồng có cấu tạo là một chuỗi câu qua bảng tổng kết 2.3 dưới đây:

Số lƣợng
Tổng số

Bảng 2.3. Bảng tổng kết các kiểu lời dẫn nhập có cấu tạo là chuỗi câu trong
văn xuôi Vi Hồng
Chuỗi câu gồm 02 câu

Tỷ lệ %

Chuỗi câu có hơn 02 câu

64

214


23,02

76,98

Đầy đủ thành

Tỉnh lược thành

phần nòng cốt

phần

25

Câu
phức

Tỷ lệ %

32

7

6
6

9,76

1,83


42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chuỗi câu

Chính
phụ

Chuỗi

gồm
02
câu

gồm
hơn
02
câu

3

64

214

Tỷ lệ %
Số lượng
Tổng số (328)

Cấu tạo ngữ pháp


Câu ghép

Bình thường

nhập

bảo thẳng anh như đứa em gái nói với anh trai của mình”).

Số lƣợng,
tỷ lệ %
Số lượng

Câu đơn

9
12

278

3,36

84,75

43


2.2. Cấu tạo ngữ pháp của lời hồi đáp (tham thoại hồi đáp) trong
văn xuôi Vi Hồng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



thường có 30 lượt sử dụng, chiếm tỷ lệ  93,75% tổng số lời hồi đáp có cấu
tạo là câu đơn (30/32).

2.2.1. Nhận xét chung

Theo kết quả khảo sát, có thể chia lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn

Trong hội thoại, lời hồi đáp (tham thoại hồi đáp) là lời thoại có chức
năng hồi đáp. Chức năng ở tham thoại hồi đáp là chức năng ở lời của các
tham thoại hồi đáp lại chức năng ở tham thoại hồi đáp.

bình thường thành hai tiểu loại: câu đơn đầy đủ thành phần nòng cốt và câu
đơn tỉnh lược thành phần.
- Lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn bình thường có đủ thành phần

Căn cứ vào cấu tạo ngữ pháp, có thể chia lời hồi đáp trong văn xuôi
Vi Hồng thành 4 nhóm:

nòng cốt.
Theo tư liệu của chúng tôi, trong số lời hồi đáp cấu tạo là câu đơn, lời

- Lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn;

hối đáp có cấu tạo là câu đơn bình thường có đủ thành phần nòng cốt câu có

- Lời hồi đáp có cấu tạo là câu phức;


27 trường hợp, chiếm tỷ lệ 90% tổng số lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn bình

- Lời hồi đáp có cấu tạo là câu ghép;

thường (27/30). Xin dẫn một ví dụ tiêu biểu:

- Lời hồi đáp có cấu tạo là chuỗi câu.

Ví dụ (8):

Theo số liệu của chúng tôi, tổng số lời hồi đáp được sử dụng trong văn
xuôi Vi Hồng là 328, chiếm tỷ lệ  22,63% tổng số lời thoại (328/1449).
2.2.2. Phân loại và miêu tả lời hồi đáp trong văn xuôi Vi

- Thôi, quân tử nhất ngôn. Tám mươi nhăm lạng. Dứt khoát, quan ngài
bằng lòng thì tôi làm giấy ngay. Nếu không thì thôi.
- Tôi bằng lòng.
[60,223]

Hồng về cấu tạo ngữ pháp

Trong ví dụ vừa dẫn, lời hồi đáp “Tôi bằng lòng”có cấu tạo là một câu

2.2.2.1. Lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn
Theo số liệu điều tra của chúng tôi, số lượng lời hồi đáp trong văn xuôi
Vi Hồng có cấu tạo ngữ pháp là câu đơn có 32 trường hợp, chiếm tỷ lệ  9,7%
tổng số lời hồi đáp đã thống kê (32/328) và chiếm tỷ lệ  2,21% tổng số lời

đơn có đầy đủ thành phần, bao gồm một cụm chủ - vị. Trong đó, chủ ngữ là

“Tôi”, vị ngữ là “bằng lòng”.
- Lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn bình thường bị tỉnh lược thành phần
nòng cốt.

thoại đã khảo sát (32/1449).
Lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn có thể được chia thành hai kiểu:

Số lượng lời hồi đáp cấu tạo là câu đơn tỉnh lược thành phần nòng cốt

- Lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn bình thường;

theo tư liệu của chúng tôi có 3 trường hợp, chiếm tỷ lệ 10% tổng số lời hồi

- Lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn đặc biệt.

đáp có cấu tạo là câu đơn bình thường (3/30). Dưới đây là một ví dụ tiêu biểu:

a. Lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn bình thường

Ví dụ (9):

Tư liệu của chúng tôi cho thấy, trong những tác phẩm văn xuôi của Vi

- Chánh Kiệm chết đuối rồi!

Hồng được chọn khảo sát, số lượng lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn bình
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Chết đuối! Lão tự tử thì có!

45



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Tự tử thì lão ấy chẳng cần thả mảng cho trôi đi như những cô gái chửa
hoang ngày xưa làm gì?

Lời hồi đáp “Ứ…ừ” của có cấu tạo là câu đơn đặc biệt. Câu này chỉ
gồm từ cảm thán “Ứ…ừ” để bộc lộ cảm xúc của người nói. Trong văn xuôi Vi

- Nhưng vẫn cứ là tự tử.

Hồng, lời hồi đáp có cấu tạo loại này rất ít, như đã nói, chỉ có 2 trường hợp.
[58, 171]

Tóm lại, lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn trong văn xuôi Vi Hồng có

Lời hồi đáp của Sp2 (người nghe) “Nhưng vẫn cứ là tự tử” trong cuộc
thoại trên có cấu tạo là một câu đơn tỉnh lược thành phần chủ ngữ. Nếu khôi
phục lại thành phần chủ ngữ, ta sẽ được một câu đầy đủ là: Nhưng đó vẫn cứ
là tự tử. Lời hồi đáp trên mặc dù được cấu tạo là câu đơn tỉnh lược thành phần
nhưng khi phát ngôn ra hồi đáp lại lời dẫn nhập của Sp1 (người nói), Sp1 vẫn
hiểu được nhờ các yếu tố thuộc hoàn cảnh giao tiếp.

thể được hình dung bằng bảng tổng kết 2.5 dưới đây:

Bảng 2.5. Bảng tổng kết lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn trong văn xuôi Vi Hồng
Cấu tạo ngữ pháp
Số lƣợng,
tỷ lệ %

Câu đơn bình thƣờng
Câu đầy đủ thành
phần nòng cốt câu
27

Số lượng
Tỷ lệ %

b. Lời hồi đáp có cấu tạo là câu đơn đặc biệt
Câu đơn đặc biệt “là câu mà trong đó không phân biệt được đâu là chủ
ngữ, đâu là vị ngữ, cho nên cũng được gọi là câu đơn không phân định thành
phần. Câu đơn đặc biệt được làm thành từ một thực từ hoặc một cụm từ chính
phụ hay cụm từ đẳng lập với tư cách là một trung tâm cú pháp, không chứa
hay không hàm ẩn một trung tâm cú pháp thứ hai có quan hệ chủ ngữ - vị ngữ
với trung tâm cú pháp nói trên. Trong câu đơn đặc biệt có thể có trạng ngữ
và đề ngữ" [3,273].
Theo số liệu thống kê, trong văn xuôi Vi Hồng, có 02 lời hồi đáp có cấu
tạo là câu đơn đặc biệt, chiếm tỷ lệ  6,25% trong tổng số lời hồi đáp có cấu
tạo là câu đơn (2/32).

Câu đơn

Câu tỉnh lƣợc

93,75


3

đặc biệt
2
6,25

2.2.2.2. Lời hồi đáp có cấu tạo là câu phức
Theo sự thống kê của chúng tôi, trong các tác phẩm văn xuôi Vi Hồng
đã chọn làm ngữ liệu, chỉ có 1 lời hồi đáp có cấu tạo ngữ pháp là câu phức,
chiếm tỷ lệ  0,3% tổng số lời hồi đáp (1/328) và chiếm tỷ lệ  0,07% tổng số
lời thoại đã khảo sát (1/1449).
Lời hồi đáp cấu tạo là câu phức trong văn xuôi Vi Hồng thuộc kiểu cấu
tạo câu phức có bổ ngữ là một cụm chủ - vị. Xin được dẫn ra dưới đây:
Ví dụ (11):
- Lấy được bằng ấy hoa dứt khoát anh Tàm phải đi lên rừng một ngày.
- Ôi, lại tết thành tầng, thành loại (giống) như hoa mừng sinh nhật người

Xin dẫn một ví dụ dưới đây:

tồng, người khoả nữa kia (Bạn kết nghĩa thiêng).

Ví dụ (10):
- A…Slao nói đúng lắm. Bióoc loỏng, hoa đẹp nhất rừng, thơm ngát
nhất các loài hoa. Đán này chẳng dám với đến bông hoa đẹp như vậy đâu.
- Ứ…ừ…

[58, 47]
Lời hồi đáp “Ôi, lại tết thành tầng, thành loại (giống )như hoa mừng sinh
nhật người tồng, người khoả nữa kia ” có cấu tạo là một câu phức. Thành

phần bổ ngữ “ hoa mừng sinh nhật người tồng, người khoả” bổ sung ý nghĩa

[58, 125]

cho tính từ “như” có cấu tạo là một cụm chủ - vị (Chủ ngữ là: hoa; vị ngữ là:

46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

47


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



mừng sinh nhật người tồng, người khoả). Lời hồi đáp này là câu phức có

trong lòng điều mà bạn vừa nói ra” được đặt sau vế chính. Vế chính của câu

thành phần bổ ngữ là một cụm chủ - vị.

ghép “Mình mừng vô cùng” là vế chỉ hệ quả được đảo vị trí trước vế phụ.
b. Lời hồi đáp có cấu tạo là câu ghép chuỗi

2.2.2.3. Lời hồi đáp có cấu tạo là câu ghép
Theo sự thống kê của chúng tôi, số lượng lời hồi đáp có cấu tạo ngữ

Trong văn xuôi Vi Hồng, theo số liệu thống kê của chúng tôi, tổng số


pháp là câu ghép có16 trường hợp, chiếm tỷ lệ 3,88% tổng số lời hồi đáp đã

lời hồi đáp có cấu tạo là câu ghép chuỗi có 9 trường hợp, chiếm tỷ lệ 56,25%

thống kê (16/328) và chiếm tỷ lệ 1,1% tổng số lời thoại đã khảo sát

tổng số lời hồi đáp có cấu tạo là câu ghép (9/16). Xin dẫn một ví dụ dưới đây:
Ví dụ (13):

(16/1449).
Tuỳ theo tính chất và quan hệ của các vế câu, có thể chia lời hồi đáp

- Nhà nước ta còn nghèo, nên các bạn trai trẻ gái tơ hãy thông cảm.
Tuy các bạn làm việc nặng và năng suất cao bấy lâu nay. Nhưng chúng tôi

có cấu tạo là câu ghép thành các tiểu loại.
Tư liệu điều tra của chúng tôi cho thấy, lời hồi đáp có cấu tạo là câu
ghép trong văn xuôi Vi Hồng gồm 02 tiểu loại như ở lời dẫn nhập, đó là:

mới trả các bạn được mỗi người năm trăm đồng. Số tiền này chúng tôi coi
như một món quà hay một thứ tặng phẩm, chứ không dám nói là trả tiền
công…

- Lời hồi đáp có cấu tạo là câu ghép chính phụ;

- Chúng tôi làm cầu để chúng tôi đi, chúng tôi không dám lấy tiền

- Lời hồi đáp có cấu tạo là câu ghép chuỗi.

công đâu.


a. Lời hồi đáp có cấu tạo là câu ghép chính phụ

[58,93]

Số lượng lời hồi đáp có cấu tạo là câu ghép chính phụ trong các tác
phẩm văn xuôi Vi Hồng được chọn khảo sát là 7 trường hợp, chiếm tỷ lệ

Trong ví dụ trên, cấu tạo của lời hồi đáp “Chúng tôi làm cầu để chúng

43,75% trong tổng số lời hồi đáp có cấu tạo là câu ghép (7/16). Dưới đây là

tôi đi, chúng tôi không dám lấy tiền công đâu” là câu ghép gồm hai vế câu có

một ví dụ tiêu biểu:

quan hệ nguyên nhân. Vế câu “Chúng tôi làm cầu để chúng tôi đi” là vế câu

Ví dụ (12):

chỉ nguyên nhân dẫn đến kết quả thể hiện ở vế câu thứ hai “chúng tôi không

- Na à, lâu nay mình xa các bạn, mình đã thành bà già mất rồi. Mình

dám lấy tiền công đâu”. Có ý kiến cho rằng đây là câu ghép chính phụ chỉ

đánh mất tuổi từ bao giờ. Hôm nay mình lại như nhặt được nó.
- Mình mừng vô cùng nếu bạn có thật ở trong lòng điều mà bạn vừa

quan hệ nhân quả vắng mặt kết từ. Tuy nhiên chúng tôi thiên và quan điểm

hai vế câu này không sử dụng phương tiện để nối kết mà được đặt nối tiếp
nhau làm thành một chuỗi liên tục. Do đó, đây là một câu ghép có cấu tạo là

nói ra.

câu ghép chuỗi.

[58, 127]
Lời hồi đáp vừa dẫn có cấu tạo là một câu ghép chính phụ điều
kiện/kết quả. Vế phụ của câu ghép là vế câu chỉ điều kiện “nếu bạn có thật ở

48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tóm lại, lời hồi đáp trong văn xuôi Vi Hồng có cấu tạo là câu ghép có
thể được tóm tắt bằng bảng tổng kết 2.6 dưới đây:

49


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 2.6. Bảng tổng kết lời hồi đáp có cấu tạo là câu ghép trong văn xuôi Vi Hồng

b. Lời hồi đáp có cấu tạo ngữ pháp là một chuỗi câu gồm hơn hai câu

Cấu tạo ngữ pháp

Câu ghép chính phụ

Số lƣợng,
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %

Theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng lời hồi đáp có cấu tạo

Câu ghép chuỗi

ngữ pháp là chuỗi câu gồm hơn hai câu có 228 lượt sử dụng, chiếm tỷ lệ
81,72% tổng số lời hồi đáp có cấu tạo là chuỗi câu (228/279). Dưới đây là

7

9

43,75

56,25

một ví dụ tiêu biểu:
Ví dụ (15):

2.2.2.4. Lời hồi đáp có cấu tạo là chuỗi câu

- Anh Vàng Khao. Anh có thấy trăng và thác quê em đẹp mê hồn hay

Theo tư liệu của chúng tôi, trong những tác phẩm văn xuôi của Vi

Hồng đã chọn, số lượng lời hồi đáp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu có 279
trường hợp, chiếm tỷ lệ  85,06% tổng số lời hồi đáp (279/328) và chiếm tỷ lệ
 19,25 % tổng số lời thoại đã khảo sát (279/1449).
Có thể chia lời hồi đáp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu thành tiểu loại:
- Lời hồi đáp có cấu tạo ngữ pháp là một chuỗi câu gồm hai câu.
- Lời hồi đáp có cấu tạo ngữ pháp là một chuỗi câu gồm hơn hai câu.
a. Lời hồi đáp có cấu tạo ngữ pháp là một chuỗi câu gồm hai câu

không?
- Trăng quê em rất đẹp, thác quê em đẹp lắm! Nhưng em còn đẹp hơn
những cái đó cộng lại. Anh muốn tất cả vẻ đẹp của quê hương em đã kết tụ
trong em thuộc về anh. Không biết em nghĩ như thế nào. Em hãy đưa bàn tay
với những ngón tay thuôn lông nhím cho anh nâng. Anh mong ước trọn đời
anh cả linh hồn và hình dáng của anh sẽ chôn sâu dưới đáy mắt huyền nhung
của em.
[59,48]

Trong văn xuôi Vi Hồng, chúng tôi đã thống kê được 51 lời hồi đáp có
cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hai câu là lời hồi đáp, chiếm tỷ lệ  8,28%
tổng số lời hồi đáp có cấu tạo là chuỗi câu (51/279). Xin dẫn ra một ví dụ
dưới đây:

Lời hồi đáp ở ví dụ trên có cấu tạo là một chuỗi câu gồm 6 câu: 01 câu
ghép (Trăng quê em rất đẹp, thác quê em đẹp lắm); 01 câu đơn (Nhưng em
còn đẹp hơn những cái đó cộng lại) và 04 câu phức (Anh muốn tất cả vẻ đẹp
của quê hương em đã kết tụ trong em thuộc về anh; Em hãy đưa bàn tay với

Ví dụ (14):

những ngón tay thuôn lông nhím cho anh nâng; Không biết em nghĩ như thế


- Anh nói thế, em tin. Bây giờ em về đây! A, anh có biết cái chỗ làm
chòi cho chị Nhình của em không đấy?

nào; Anh mong ước trọn đời anh cả linh hồn và hình dáng của anh sẽ chôn
sâu dưới đáy mắt huyền nhung của em).

- Anh biết rồi! Em yên chí.

Có thể hình dung cấu tạo ngữ pháp lời hồi đáp trong văn xuôi Vi Hồng
[60, 172]

qua bảng tổng kết 2.7 dưới đây:

Lời hồi đáp trong ví dụ vừa dẫn “Anh biết rồi! Em yên chí” được cấu
tạo là một chuỗi câu gồm hai câu đơn: “Anh biết” và “Em yên chí".
50

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Bảng 2.7. Lời hồi đáp có cấu tạo là chuỗi câu trong văn xuôi Vi Hồng
Cấu tạo ngữ pháp

2.3. Cấu tạo ngữ pháp của lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng

2.3.1. Nhận xét chung

Chuỗi câu

Số lƣợng,
tỷ lệ %
Số lượng

Chuỗi câu gồm 02 câu
51

228

Tỷ lệ (%)

18,28

81,72



Trong hội thoại, các tham thoại hồi đáp không chỉ đáp lại nội dung của

gồm hơn 02 câu

tham thoại ở lời dẫn nhập, không phải chỉ thực hiện trách nhiệm đối với tham
thoại dẫn nhập mà nó còn đưa ra một quyền lực buộc người đối thoại phải tin

2.2.3. Kết luận về các kiểu cấu tạo ngữ pháp của lời hồi đáp trong
văn xuôi Vi Hồng


vào, đáp lại điều mà tham thoại hồi đáp đưa ra. Vì vậy, khi một tham thoại hồi
đáp cho tham thoại dẫn nhập thứ nhất thì nó tự khắc trở thành một tham thoại
đòi hỏi sự hồi đáp của người đối thoại. Từ đó, sẽ xuất hiện kiểu lời thoại vừa có

Trong văn xuôi Vi Hồng, lời hồi đáp có các kiểu cấu tạo ngữ pháp là:
câu đơn đầy đủ thành phần, câu đơn đặc biệt, câu đơn tỉnh lược thành phần,
câu phức có bổ ngữ là một cụm chủ - vị, câu ghép chính phụ, câu ghép chuỗi
và chuỗi câu.

chức năng dẫn nhập, vừa có chức năng hồi đáp, tạm gọi là lời thoại phức hợp.
Căn cứ vào cấu tạo ngữ pháp, có thể chia kiểu lời thoại phức hợp
trong văn xuôi Vi Hồng thành 4 nhóm:
- Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn;

Trong tổng số lời hồi đáp đã khảo sát, lời hồi đáp có cấu tạo là câu

- Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu phức;

phức có số lượng ít nhất (1/328), lời hồi đáp có cấu tạo là chuỗi câu có số

- Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép;
- Lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu.

lượng nhiều nhất (279/328).
Có thể hình dung cấu tạo ngữ pháp lời hồi đáp trong văn xuôi Vi Hồng

Theo số liệu của chúng tôi, tổng số lời thoại phức hợp được sử dụng

qua bảng tổng kết 2.8 dưới đây:


trong văn xuôi Vi Hồng là 793 lời thoại, chiếm tỷ lệ  54,73% tổng số lời

Bảng 2.8. Bảng tổng kết lời hồi đáp trong văn xuôi Vi Hồng xét về cấu tạo

thoại khảo sát (793/1449).
2.3.2. Phân loại và miêu tả kiểu lời thoại phức hợp trong văn

ngữ pháp
Cấu tạo ngữ
pháp
lời hồi đáp

Câu đơn

Câu ghép

Bình thường

Số lƣợng
Tổng số
Tỷ lệ %
Số lượng
Tổng số (328)
Tỷ lệ %

Đầy đủ thành
phần nòng cốt

Câu

Đặc

Tỉnh lược

phức

biệt

thành

Chính
phụ

Chuỗi câu

gồm
Chuỗi

02

3

2

32
9,76

1
1
0,30


Theo số liệu điều tra của chúng tôi, số lượng lời thoại phức hợp trong

hơn

văn xuôi Vi Hồng có cấu tạo ngữ pháp là câu đơn là 91 lời thoại, chiếm tỷ lệ

02

 11,48% tổng số lời thoại phức hợp (48/793) và chiếm tỷ lệ  6,28%

câu

7

9
16
4,88

51

câu

228

279
85,06

52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2.3.2.1. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn

gồm

phần

27

xuôi Vi Hồng về cấu tạo ngữ pháp

(91/1449) tổng số lời thoại thoại đã khảo sát.
Lời thoại phức hợp có thể được chia thành hai kiểu:
- Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn bình thường;
53



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn đặc biệt.

thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn bình thường (20/86). Dưới đây là một ví

a. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn bình thường

dụ tiêu biểu:


Trong văn xuôi Vi Hồng, số lượng lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu
đơn bình thường là 86 lời thoại, chiếm tỷ lệ  94,51% (86/91) tổng số lời
thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn.

Ví dụ (17):
- Đúng đấy. Nhưng nói cho đúng hơn là các cô gái yêu Đán. Như hôm
nay có những hai cô gái hẹn anh ấy đi xem chiếu bóng ở xã bên.

Theo kết quả điều tra, khảo sát, có thể chia lời thoại phức hợp có cấu
tạo là câu đơn bình thường thành hai tiểu loại: câu đơn đầy đủ thành phần

- Đi làm sao được với cả hai?
- Có hôm còn có đến ba cô theo anh ấy. Thế mà Đán nó cũng đi.

nòng cốt và câu đơn tỉnh lược thành phần.

[58, 128]

- Số lượng lời thoại phức hợp cấu tạo là câu đơn bình thường có đủ
thành phần nòng cốt câu theo tư liệu của chúng tôi là 66 lời thoại, chiếm tỷ lệ

Lời thoại phức hợp “Đi làm sao được với cả hai?” trong ví dụ trên có

 76,74% tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn bình thường

cấu tạo là một câu đơn tỉnh lược thành phần chủ ngữ. Nếu khôi phục lại thành

(66/86). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:


phần chủ ngữ, ta sẽ được một câu đầy đủ là: Đán đi làm sao được với cả hai?.

Ví dụ (16):

b. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn đặc biệt

- Ông bà ấy đã muốn đuổi cháu đi từ lâu rồi. Từ khi ông bà ấy biết

Theo số liệu thống kê, trong văn xuôi Vi Hồng, có 05 lời thoại phức

Nhình Hỷ yêu cháu tha thiết. Nhưng lần này cháu phải đi hẳn khỏi nhà ông ta,

hợp có cấu tạo là câu đơn đặc biệt, chiếm tỷ lệ  5,49% tổng số lời thoại phức

không thể chần chừ thêm một ngày.

hợp có cấu tạo là câu đơn (5/91). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

- Cháu định đi đâu?

Ví dụ (18):

- Đi đâu, về đâu? Phận cháu như cây bèo tấm mỏng manh, trôi nổi theo

- Anh Tàm đâu? – Nồm giả vờ nghiêng ngó. Nồm biết thừa Na đùa,

cái dòng đời của cháu. Cháu cũng không biết đi đâu, về đâu nữa. Bà hãy chỉ

nhưng cô rất tự hào về tình yêu của cô với Tàm, nên cô vui mừng chấp nhận


cho cháu: cháu nên đi về phía mặt trời mọc hay về phương mặt trời lặn?

cả những sự đùa như vậy.

[60,94]

- Ê , ê…

Lời thoại phức hợp “Cháu định đi đâu?” có cấu tạo là một câu đơn có

- Thôi chúng mình đừng đùa nhau nữa - Nồm nói- mình không muốn

đầy đủ thành phần, bao gồm một cụm chủ - vị. Trong đó, chủ ngữ là “Cháu”,

ai nói đến anh Tàm của mình… Cái tên ấy chỉ để cho mình gọi thôi, mình có

vị ngữ là “định đi đâu”.

ích kỷ quá không Na?

- Số lượng lời thoại phức hợp cấu tạo là câu đơn tỉnh lược thành phần

[58, 169]

theo tư liệu của chúng tôi có 20 lời thoại, chiếm tỷ lệ  23,26% tổng số lời

54

55


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Lời thoại phức hợp “Ê ,ê…” trong ví dụ trên có cấu tạo là câu đơn đặc

trong người anh” bổ sung ý nghĩa cho động từ “mong” có cấu tạo là một cụm

biệt. Câu này chỉ gồm từ cảm thán. Từ này thường dùng trong giao tiếp để

chủ - vị (Chủ ngữ là: những điều mới mẻ và tốt đẹp ấy; vị ngữ là: sẽ lớn dần

trêu đùa hoặc chế giễu.

trong người anh). Cấu tạo của lời thoại phức hợp này là câu phức có thành

Tóm lại, lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn trong văn xuôi Vi
Hồng có thể được hình dung bằng bảng tổng kết 2.9 dưới đây:

2.3.2.3. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép

Bảng 2.9. Bảng tổng kết lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn trong văn

Theo sự thống kê của chúng tôi, số lượng lời thoại phức hợp có cấu tạo
ngữ pháp là câu ghép là 30 lời thoại, chiếm tỷ lệ  3,38% tổng số lời thoại


xuôi Vi Hồng
Cấu tạo ngữ pháp

Câu đơn bình thƣờng
Câu đầy đủ thành
phần nòng cốt câu
66

Số lƣợng,
tỷ lệ %
Số lượng

phần bổ ngữ là một cụm chủ vị.

Tỷ lệ %

Câu đơn

Câu tỉnh lƣợc

đặc biệt

20

5

94,51

5,49


2.3.2.2. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu phức
Theo sự thống kê của chúng tôi, trong văn xuôi Vi Hồng, số lượng lời

phức hợp (30/793) và chiếm tỷ lệ  2,07% tổng số lời thoại thoại đã khảo sát
(30/1449).
Có thể chia lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép, tuỳ theo tính
chất và quan hệ của các vế câu thành các tiểu loại.
Theo tư liệu điều tra của chúng tôi, lời thoại phức hợp có cấu tạo là
câu ghép trong văn xuôi Vi Hồng có thể chia thành 03 loại:
- Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chính phụ;

thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là câu phức là 16 lời thoại, chiếm tỷ lệ 

- Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép đẳng lập;

2,02 % tổng số lời thoại phức hợp (16/793) và chiếm tỷ lệ  1,1% tổng số lời

- Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chuỗi.

thoại đã khảo sát (16/1449).

a. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chính phụ

Lời thoại phức hợp cấu tạo là câu phức trong văn xuôi Vi Hồng có kiểu
cấu tạo là câu phức có bổ ngữ là một cụm chủ - vị. Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

Số lượng lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chính phụ trong
văn xuôi Vi Hồng là 12 lời thoại, chiếm tỷ lệ 40% tổng số lời thoại phức hợp
có cấu tạo là câu ghép (12/30). Dưới đây là một ví dụ tiêu biểu:


Ví dụ (19):
- Quả hôm nay anh Eng tôn quý đã mang lại cho tôi nhiều cái mới mẻ.
- Tôi mong rằng những điều mới mẻ và tốt đẹp ấy sẽ lớn dần trong người anh.
- Tôi sẽ cố lớn, cố nhiều nhưng không biết có được chút gì không.

- Em đừng có lo, anh có đủ tiền để nuôi chị em bằng thịt cá! Còn bà
Nọi Lai là một người vô cùng tốt. Con người có bụng dạ rộng rãi, đầy mấy
bồ tình thương người. Em khỏi lo lắng đi – Nhưng thằng Xảu Xảy vẫn cứ

[60, 231]
Lời thoại “Tôi mong rằng những điều mới mẻ và tốt đẹp ấy sẽ lớn dần
trong người anh” là lời thoại phức hợp. Kiểu lời thoại này có cấu tạo là một
câu phức có thành phần bổ ngữ “ những điều mới mẻ và tốt đẹp ấy sẽ lớn dần
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Ví dụ (20):

lưỡng lự. Nó vẫn không quay về.
- Nhưng nếu anh đưa cơm vào cửa rừng, cái ông Ma Chàn lại đổ
xuống khe thì anh làm thế nào?

57


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





- Em yên tâm. Anh đi con đường khác để đến với Nhình Hỷ của em.

vế câu bình đẳng với nhau về quan hệ ngữ pháp. Câu ghép đẳng lập này dùng

Và, nếu thằng Ma Chàn muốn đổ cơm canh trên tay anh xuống khe thì anh sẽ

quan hệ từ “mà” để diễn đạt quan hệ nghịch đối giữa hai vế câu. Sự nghịch

cho nó xuống khe trước khi nó làm việc đó.

đối này ở mức độ không đáng kể do tính chất của quan hệ từ “mà” chi phối.

[60,172]

b. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chuỗi

Lời thoại phức hợp “Nhưng nếu anh đưa cơm vào cửa rừng, cái ông

Trong văn xuôi Vi Hồng, theo số liệu thống kê của chúng tôi, tổng số

Ma Chàn lại đổ xuống khe thì anh làm thế nào?” có cấu tạo là một câu ghép

lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chuỗi là 6 lời thoại, chiếm tỷ lệ 20%

chính phụ giả thiết/hệ quả. Vế phụ của câu ghép “nếu anh đưa cơm vào cửa

tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép (6/30). Dưới đây là ví dụ

rừng, cái ông Ma Chàn lại đổ xuống khe” là vế chỉ giả thiết. Vế chính của


tiêu biểu:

câu ghép “thì anh làm thế nào” là vế chỉ hệ quả. Hai vế câu được nối với

Ví dụ (22):

nhau bởi cặp quan hệ từ “nếu…thì”.

- Cái gợi ý của Na quan trọng chưa – Hoan nói nhỏ, nhưng giọng vui

b. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép đẳng lập

vẻ lạ.

Câu ghép đẳng lập “là câu ghép trong đó quan hệ ngữ pháp giữa các
vế câu là ngang hàng nhau, không vế nào phụ thuộc vế nào” [7,309].

- Anh bảo anh đã đề nghị làm cái cầu này cách đây ba năm rồi, quan
trọng gì ý kiến của em.

Trong văn xuôi Vi Hồng, theo số liệu thống kê của chúng tôi, tổng số

- Không. Anh nói thật đấy, Na à…

lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép đẳng lập là 12 lời thoại, chiếm tỷ lệ

[58,68]

40% tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép (12/30). Xin dẫn ví dụ


Trong ví dụ trên, cấu tạo của lời thoại phức hợp “Anh bảo anh đã đề

dưới đây:

nghị làm cái cầu này cách đây ba năm rồi, quan trọng gì ý kiến của em” là

Ví dụ (21):

câu ghép chuỗi gồm hai vế câu có quan hệ bổ sung. Vế câu thứ nhất “Anh bảo

- Anh ăn đi anh Háo ạ. Em tên là Nhình. Em có thể tiếp rượu với anh

anh đã đề nghị làm cái cầu này cách đây ba năm rồi” và vế câu thứ hai“quan

được chứ?

trọng gì ý kiến của em” không sử dụng phương tiện để nối kết mà được đặt

- Sức rượu của cô bao nhiêu mà lại định đọ với tôi?

nối tiếp nhau làm thành một chuỗi liên tục. Trong đó, vế câu thứ hai bổ sung

- Em uống chơi thì hết một lít. Uống thật thì hết hai lít. Uống cố thì hết

cho vế câu thứ nhất.

ba lít! - Vừa nói cô Nhình vừa cười dòn như bỏng nếp nổ trên chảo.

Tóm lại, lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng có cấu tạo là câu


[60,259]

ghép có thể được tóm tắt bằng bảng tổng kết 2.10 dưới đây:

Trong ví dụ trên, cấu tạo của lời thoại phức hợp “Sức rượu của cô bao
nhiêu mà lại định đọ với tôi” là câu ghép đẳng lập. Vế câu “Sức rượu của cô
bao nhiêu” và vế câu tỉnh lược thành phần chủ ngữ “lại định đọ với tôi” là hai

58

59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Bảng 2.10. Bảng tổng kết lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép trong văn xuôi
Vi Hồng
Cấu tạo ngữ pháp
Số lƣợng,
tỷ lệ %

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



- Anh là khách quá đi chứ. Khách quý nữa cơ đấy. Không có anh thì không
biết đến đời kiếp nào mới làm nổi cái cầu.

Câu ghép chính

phụ

Câu ghép đẳng
lập

Câu ghép
chuỗi

12
40

12
40

6
20

Số lượng
Tỷ lệ %

2.3.2.4. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu

[58, 70]
Trong ví dụ này, lời thoại phức hợp “Na đừng coi anh là khách. Anh
buồn lắm…” cấu tạo là một chuỗi câu gồm 02 câu: 01 câu phức “Na đừng
coi anh là khách” và 01 câu đơn “Anh buồn lắm”.
b. Lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hơn hai câu

Trong văn xuôi Vi Hồng, số lượng lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ


Trong văn xuôi Vi Hồng, theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng

pháp là chuỗi câu là 656 lời thoại, chiếm tỷ lệ  82,72 % tổng số lời thoại

lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hai câu trở lên là

phức hợp (656/793) và chiếm tỷ lệ  45,27% tổng số lời thoại thoại đã khảo

528 lời thoại, chiếm tỷ lệ  80,49 % tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là

sát (656/1449).

chuỗi câu (528/656). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

Có thể chia lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu thành
02 tiểu loại:

Ví dụ (24):
- Thức ăn đã nguội, bát xá xíu, đĩa nặm gạo đã…vơi. - Người ăn lại gọi.

- Lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hai câu;
- Lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hơn hai câu.
a. Lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hai câu
Theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng lời thoại phức hợp có cấu
tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hai câu là 128 lời thoại, chiếm tỷ lệ  19,51%
tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu (128/656). Xin dẫn ví dụ
dưới đây:

- Bát hôm nay bát làm mẹ, đĩa hôm nay đĩa cái. Chúng nó biết đẻ biết
sinh. Khách quý, khách sang đừng để chúng đẻ mà không trông nom…Người vừa tiếp những bát thức ăn đầy ắp và nói những “Lời đám cưới” mời

khách cứ ăn cho thật nhiều.
- Nước đã lụt mâm trời đã nắng, hoa gạo hoa vông đỏ chói. Hãy lấy hoa
nước nở từng bông to đến cho! - Thế là họ gọi cơm, họ đã say, mặt đã đỏ màu
hoa gạo hoa vông. [59, 149]

Ví dụ (23):
- Ôi, anh chưa nghỉ à? Em vô ý quá. Mải làm, giờ em mới sực nhớ là chưa
nấu nước pha trà mời khách.

Chuỗi câu tạo thành lời thoại phức hợp ở ví dụ trên gồm 4 câu: 03 câu
đơn (Chúng nó biết đẻ biết sinh; Khách quý, khách sang đừng để chúng đẻ
mà không trông nom; Người vừa tiếp những bát thức ăn đầy ắp và nói những

- Na đừng coi anh là khách. Anh buồn lắm…

“Lời đám cưới” mời khách cứ ăn cho thật nhiều) và 01 câu ghép đẳng lập
(Bát hôm nay bát làm mẹ, đĩa hôm nay đĩa cái).

60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

61


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Có thể hình dung cấu tạo ngữ pháp lời thoại phức hợp trong văn xuôi


2.4. Kết luận chƣơng

Vi Hồng qua bảng tổng kết 2.11 dưới đây:

Trong chương này, chúng tôi đã trình bày cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn

Bảng 2.11. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu trong văn xuôi Vi Hồng

nhập, lời hồi đáp và lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng bao gồm các

Cấu tạo ngữ pháp
Số lƣợng,
tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %

kiểu cấu tạo là các kiểu câu (câu đơn, câu phức, câu ghép) và chuỗi câu.

Chuỗi câu gồm 02 câu

Chuỗi câu gồm
hơn 02 câu

128
19,51

528
80,49


Trong tổng số 1449 lời thoại, lời dẫn nhập, lời hồi đáp và lời thoại phức
hợp có cấu tạo là chuỗi câu chiếm số lượng lớn nhất so với các kiểu cấu tạo
ngữ pháp khác.

2.3.3. Kết luận về các kiểu cấu tạo ngữ pháp của lời thoại phức hợp
trong văn xuôi Vi Hồng

Có thể tóm tắt cấu tạo ngữ pháp của lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng
qua bảng tổng kết, phân loại 2.13 dưới đây:

Lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng có các kiểu cấu tạo ngữ
pháp là: câu đơn đầy đủ thành phần, câu đơn đặc biệt, câu đơn tỉnh lược thành

Bảng 2.13. Bảng tổng kết lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện
cấu tạo ngữ pháp

phần, câu phức có bổ ngữ là một cụm chủ - vị, câu ghép chính phụ, câu ghép
đẳng lập, câu ghép chuỗi và chuỗi câu. Trong tổng số lời thoại phức hợp là đã
Tổng số

khảo sát, lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu phức chiếm số lượng ít nhất
(16/793), lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu chiếm số lượng nhiều

STT

lƣợt sử
dụng

nhất (656/793).
Có thể hình dung cấu tạo ngữ pháp lời thoại phức hợp trong văn xuôi

Vi Hồng qua bảng tổng kết 2.12 dưới đây:

Cấu tạo ngữ
pháp
lời thoại
phức hợp
Số lƣợng
Tổng số
Tỷ lệ %
Số lượng
Tổng số (793)
Tỷ lệ %)

Câu đơn

Câu ghép

Chuỗi câu

Bình thường
Đầy đủ
thành phần
nòng cốt

66

Tỉnh
lược
thành
phần


20
91
11,48

Câu
phức

Đặc
biệt

5

16
16
2,02

Chính
phụ

Đẳng
lập

12

12
30
3,78

Chuỗi


6

gồm
02
câu

gồm
hơn
02
câu

Lượt
sử

Tỷ lệ

dụng
Lời dẫn
nhập

Bảng 2.12. Bảng tổng kết kiểu lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng xét
theo cấu tạo ngữ pháp

Câu đơn

Lời hồi đáp
Lời thoại
phức hợp
Tổng số


%

Lượt
sử

Tỷ lệ
%

dụng

Câu ghép
Lượt
sử
dụng

Tỷ lệ
%

Chuỗi câu
Lượt
sử

Tỷ lệ
%

dụng

328


32

2,21

6

0,41

12

0,83

278

19,19

328

32

2,21

1

0,07

16

1.1


279

19,25

793

91

6,28

16

1,1

30

2,07

656

45,27

1449

155

10,7

23


1,58

58

4

1213

83,71

128 158
656
82,72

62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Câu phức

63


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



- Lớp hành vi điều khiển;

Chƣơng 3
LỜI THOẠI TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG XÉT VỀ PHƢƠNG DIỆN

DỤNG HỌC

- Lớp hành vi cam kết;
- Lớp hành vi biểu cảm;
- Lớp hành vi tuyên bố.

Xét từ phương diện dụng học, lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng có thể
được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Ở chương này, luận văn chỉ nghiên
cứu lời thoại ở góc độ hành vi ngôn ngữ với những nội dung chủ yếu sau:

3.1.2. Miêu tả các lớp hành vi ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong lời
thoại (trong văn xuôi Vi Hồng)
3.1.2.1. Các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín

- Những lớp hành vi ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại (trong văn

Trong lời thoại của văn xuôi Vi Hồng, các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp

xuôi Vi Hồng);
- Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ trong (trong văn xuôi Vi Hồng);

hành vi xác tín, miêu tả được sử dụng trong lời thoại ở văn xuôi Vi Hồng khá

- Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp được sử

phong phú.
Theo tư liệu điều tra, các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi xác tín,

dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng).
3.1. Những lớp hành vi ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong lời thoại

(trong văn xuôi Vi Hồng)

miêu tả được Vi Hồng sử dụng trong lời thoại gồm 1059 hành vi chiếm tỷ lệ 
50,07% tổng số các hành vi ngôn ngữ (1059/2115). Đó là các hành vi sau đây:

3.1.1. Nhận xét chung

a. Hành vi khẳng định

Có thể nói, hành vi ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại của tác

Theo số liệu thống kê, 218 hành vi khẳng định đã được nhà văn sử

phẩm văn xuôi Vi Hồng tương đối phong phú. Theo tư liệu thống kê, có tới

dụng. Số lượng này chiếm tỷ lệ  20,58% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu

2115 hành vi ngôn ngữ được Vi Hồng sử dụng trong lời thoại. Điều này vừa

tả, xác tín (218/1059). Xin dẫn ví dụ dưới đây:

thể hiện được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đặc sắc của tác giả, vừa thể hiện
được sự đa dạng của hoạt động hội thoại (của các nhân vật) trong tác phẩm
văn xuôi Vi Hồng.
Dựa vào cách phân loại các hành vi ngôn ngữ của Searle, các hành vi

Ví dụ (1):
- Em gái ơi, ở mường này chẳng có ai tên là Sầm Vàng Khao cả. Cái
tên Vàng Khao sao mà lạ quá, anh đây chưa nghe thấy bao giờ.
[59,18]


ngôn ngữ được Vi Hồng sử dụng trong lời thoại có thể được xếp vào 5 lớp, đó

Phần in nghiêng trong ví dụ trên là một hành vi khẳng định của người

là:
- Lớp hành vi miêu tả, xác tín (lớp hành vi trình bày);

64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nói để xác nhận thông tin mà mình đưa ra "ở mường này chẳng có ai tên là
Sầm Vàng Khao" là đúng.
65



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




b. Hành vi giải thích

- Anh ấy là một người con trai lý tưởng. Một người bạn ngang với những

Theo số liệu thống kê, nhà văn đã sử dụng 184 hành vi giải thích trong

đôi bạn đẹp nhất trần gian. Ôi, càng nói lòng chị càng đứt từng khúc ruột.


lời thoại tác phẩm của mình. Số lượng này chiếm tỷ lệ 17,37% tổng số các
hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín (184/1059). Dưới đây là một ví dụ:

[60,182]
Đây là cuộc đối thoại giữa nhân vật Nhình Hỷ và nhân vật Nọi trong
tác phẩm "Đi tìm giàu sang". Trước câu hỏi của Nọi về việc đánh giá con

Ví dụ (2):
- Thưa cụ lớn, thế thì cụ lớn phải cho cháu hai lạng nữa mới được. Một
lạng để mua cơm đen (thuốc phiện). Một lạng cháu phải làm đại lễ để cầu

người Eng Háo - người bạn thân thiết với cả hai nhân vật, Nhình Hỷ đã đưa
lời nhận xét: "Anh ấy là một người con trai lý tưởng". Phát ngôn trên chính là
một hành vi nhận xét.

thần, phật xá cái tội lớn của con đối với họ Đàm.

d. Hành vi kể

- Thằng này khôn mả. Nhưng được, tao cho.

Theo số liệu thống kê của chúng tôi, nhà văn đã sử dụng 119 hành vi

[58, 16]
Đây là cặp thoại được trích trong tác phẩm "Núi cỏ yêu thương" diễn ra
giữa tên họ Lâm và ông trưởng họ Hoàng. Tên họ Lâm muốn vòi vĩnh thêm
số tiền của nhà họ Hoàng và hắn đã sử dụng hai hành vi giải thích để làm rõ

kể, chiếm tỷ lệ 11,27% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín
(119/1059). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

Ví dụ (4):

cho mục đích mình xin thêm hai lạng vàng. Hành vi giải thích thứ nhất là

- Nhưng bà à, bà chưa nói cho cháu biết đoạn đời trước của bà ra sao.

"Một lạng để mua cơm đen (thuốc phiện)". Hành vi giải thích thứ hai là "Một

Bà là người ở đâu lại đến Tu Đông cửa rừng làm người nghèo khó, kẻ hèn. Bà

lạng cháu phải làm đại lễ để cầu thần, phật xá cái tội lớn của con đối với họ

là kỹ sư canh nông, là vợ quan lớn kia mà. Cái ông Lê bạn bà ở Hà Thành ấy

Đàm".

chẳng nói đi nói lại là gì?

c. Hành vi nhận xét

- Được rồi, bà sẽ nói cho cháu biết. Nhưng bà cũng không nói tỉ mỉ đâu.

Theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng hành vi nhận xét được sử

Bởi vì cái gì đã qua mà không tốt đẹp thì không nên mở nó ra làm gì, chỉ nên

dụng là 167 hành vi, tỷ lệ 15,76% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác

khép nó lại, vùi nó đi là hơn. Bà vốn là người mường Đán Đại thôi. Nhưng bố bà
làm quan nho nhỏ ở Hà Thành. Bà sinh ra ở đấy, lớn lên và học hành ở đấy.


tín (167/1059). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

[60,248]

Ví dụ (3):

Ví dụ này được dẫn từ tác phẩm "Đi tìm giàu sang". Đây là đối thoại

- Chị thấy anh Eng Háo là người như thế nào?

giữa Eng Háo và bà Nội Lai - ân nhân của cuộc đời anh. Để trả lời cho những
thắc mắc của Eng Háo rằng "Bà là người ở đâu lại đến Tu Đông cửa rừng làm
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

67


người nghèo khó, kẻ hèn", trong lời hồi đáp của mình , bà Nọi Lai đã sử dụng
hành vi kể để thuật lại thân phận của mình, đó là: "Bà vốn là người mường
Đán Đại".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Ví dụ (6):
- Cháu định đi đâu?
- Đi đâu, về đâu? Phận cháu như cây bèo tấm mong manh, trôi nổi theo


e. Hành vi phủ định

cái dòng đời của cháu. Cháu cũng không biết đi đâu, về đâu nữa. Bà hãy chỉ

Theo số liệu thống kê, 102 hành vi phủ định đã được nhà văn sử dụng,

cho cháu: cháu nên đi về phía mặt trời mọc hay về phương mặt trời lặn?

chiếm tỷ lệ  9,63% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín
(102/1059). Xin dẫn ví dụ dưới đây:

[60, 94]
Ở ví dụ này, trong lời hồi đáp của nhân vật Eng Háo trả lời bà Nọi Lai

Ví dụ (5):

chứa nhiều hành vi ngôn ngữ, trong đó chứa một hành vi miêu tả thân phận

- Ơ, sao con "ngoảng" lại kêu vào mùa này nhỉ? - Nồm hỏi. Na lắng tai

của chính nhân vật "Phận cháu như cây bèo tấm mong manh, trôi nổi theo cái
dòng đời của cháu ". Đi kèm hành vi miêu tả này chính là sự ngậm ngùi, xót

nghe.
- Không phải là tiếng "ngoảng" đâu. Nó là tiếng gì ấy. Từ ngày có con

xa của nhân vật gửi gắm.

trâu trắng xuất hiện thì có tiếng này đấy. Những người ở xã bên kia bảo thế.


g. Hành vi xác nhận

Phiên chợ vừa rồi mình còn nghe xã bên kháo với nhau những chuyện mê tín

Hành vi xác nhận là hành vi thừa nhận là đúng sự thật.

dị đoan về những tiếng đó. Họ bảo sắp có loạn. Tháng bảy tháng tám ta
"ngoảng" mới kêu cơ mà. Các cụ chẳng thường nói: "Cấy ruộng khi ngoảng
ngân, thóc không đủ ăn đến giêng" là gì.

Theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng hành vi xác nhận được
sử dụng là 96 hành vi, tỷ lệ  9,06% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu tả,
xác tín (96/1059). Xin dẫn ví dụ dưới đây:

[58,170]

Ví dụ (7): Trâu Gấu và trâu Voi ngoéo sừng nhau khoảng hơn chục lần,

Trong cặp thoại giữa Nồm và Na ở ví dụ dẫn trên, hành vi phủ định
xuất hiện trong lời thoại của Na "Không phải là tiếng "ngoảng" đâu". Hành vi
này nhằm bác bỏ, không công nhận ý kiến đưa ra của Nồm rằng: mùa này lại có
tiếng "ngoảng" kêu ("ngoảng" vốn là âm thanh đặc trưng của núi rừng Việt Bắc).

Đán bỗng hốt hoảng kêu lên:
- Gấu sắp chìm, mày ơi! Hai con trâu thở khật, khật...từng tiếng và yếu ớt.
- Đúng đấy, chúng sắp chìm, chúng kiệt sức rồi - Cốc xác nhận.
[58,108]

f. Hành vi miêu tả

Theo số liệu điều tra của chúng tôi, nhà văn đã sử dụng 100 hành vi

Trong ví dụ trên, phát ngôn "Đúng đấy, chúng sắp chìm, chúng kiệt sức

miêu tả, chiếm tỷ lệ  9,44% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín

rồi" là hành vi xác nhận của Cốc (Sp2) trước nhận định của Đán (Sp1) việc
con trâu Gấu sắp bị chết chìm dưới vực sâu.

(100/1059). Xin dẫn ví dụ dưới đây:
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




h. Hành vi thông báo

3.1.2.2. Các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi điều khiển

Nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 73 hành vi thông báo. Số lượng này

Theo tư liệu điều tra, các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi điều

chiếm tỷ lệ  6,89% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín (73/1059).


khiển được Vi Hồng sử dụng trong lời thoại gồm 747 hành vi, chiếm tỷ lệ
35,32% tổng số các hành vi ngôn ngữ được sử dụng (747/2115). Đó là các

Xin dẫn ví dụ dưới đây:

hành vi sau đây:

Ví dụ (8):

a. Hành vi hỏi

- Em nhờ anh đưa lá thư của anh Thình cho Na và anh Hoan đọc để các

Hành vi hỏi chiếm số lượng chủ yếu trong các hành vi ngôn ngữ thuộc

banh ấy thêm phấn khởi. Thư thì viết riêng cho một người nhưng nội dung thì

lớp hành vi điều khiển. Chúng tôi đã thống kê được 436 hành vi hỏi trong lời

cho nhiều người. Em nhận thư anh Thình mấy hôm nay rồi.

thoại của tác phẩm đã khảo sát. Số lượng này chiếm tỷ lệ  58,37% tổng số

[58,127]

các hành vi thuộc lớp điều khiển (436/747). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

Đây là lời của nhân vật Slao trong tác phẩm "Núi cỏ yêu thương".
Phần được in nghiêng trong ví dụ trên chính là hành vi thông báo của Slao về


Tóm lại, nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 8 kiểu hành vi thuộc lớp hành vi
ngôn ngữ miêu tả, xác tín: khẳng định, giải thích, nhận xét, kể, phủ định, miêu
tả, xác nhận và thông báo. Trong đó, hành vi khẳng định chiếm số lượng
nhiều nhất, hành vi thông báo chiếm số lượng ít nhất.
Có thể hình dung về các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi miêu tả,

Hành vi
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %

định

thích

xét

184

167

218
20,58

Kể

119


- Hương của trăm hoa anh ạ.
[58,74]
ngữ trong lời thoại của nhân vật Tàm chính là hai hành vi hỏi. Hành vi hỏi thứ
nhất là "Khoan khoái lắm hả?". Hành vi hỏi thứ hai là "Anh có biết hương đó

Bảng 3.1. Bảng tổng kết các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi miêu tả, xác
tín trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng
Nhận

- Khoan khoái lắm hả? Anh có biết hương đó là hương hoa gì không?
Tàm hỏi Hoan.

Ví dụ trên được trích từ tác phẩm "Núi cỏ yêu thương". Hành vi ngôn

xác tín trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng ở bảng tổng kết 3.1 dưới đây:

Giải

Một thoáng gió từ núi Mây thổi qua mang theo mùi hương dìu dịu.
Hoan hít căng lồng ngực làn không khí trong lành ấy.

một sự việc đã xảy ra: "Em nhận thư anh Thình mấy hôm nay rồi"

Khẳng

Ví dụ (9):

Phủ

Miêu


Xác

Thông

định

tả

nhận

báo

102

100

96

73

17,37 15,76 11,27 9,63

9,44

9,06

6,89

là hương hoa gì không?" .

b. Hành vi đề nghị
Theo số liệu thống kê, số lượng hành vi đề nghị được sử dụng là 138
hành vi, chiếm tỷ lệ 18,47% tổng số các hành vi thuộc lớp điều khiển
(138/747). Xin dẫn ví dụ dưới đây:

70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

71


Ví dụ (10):

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



d. Hành vi khuyên

- Gặp hoa anh đào anh bảo yêu hoa đào, quý hoa đào, những muốn đưa

Theo số liệu thống kê, số lượng hành vi khuyên được sử dụng là 50

vào miệng mà ngậm. Gặp hoa mận anh bảo hao mận trắng trong trắng ngần

hành vi, chiếm tỷ lệ  6,69% tổng số các hành vi thuộc lớp điều khiển

những muốn cho hoa vào rương vào hòm mà khoá. Gặp người con gái đẹp

(50/747). Xin dẫn ví dụ dưới đây:


anh cũng nói anh muốn ngửa tay cho họ làm ghế ngồi. Anh đã cho bàn tay

Ví dụ (12):

nên ghế nên bàn để cô Na ngồi mấy lần rồi?

- Em nên đi học đại học đi, Na à. Em là người con gái thông minh có

- Ôi, Nồm đừng lấy dao nhọn đào bới chỗ người ta đứt tay chưa liền
miệng. Đừng cho ong đốt thêm vào chỗ người ta mới bị lá han chà sát...
[58,38]

bản lĩnh lắm.
- Cảm ơn anh! Nhờ anh Tàm "trả thù" được cho em...Em mới thoát nỗi
uất ức trong lòng...

Trên đây là cặp thoại giữa Vạng và Nồm trong tác phẩm "Núi cỏ yêu

[58,148]

thương". Trong ví dụ trên, lời hồi đáp của Vạng chứa hai hành vi đề nghị đối

Đây là ví dụ được trích từ tác phẩm "Núi cỏ yêu thương" và là cặp

với Nồm. Hành vi đề nghị thứ nhất là "Nồm đừng lấy dao nhọn đào bới chỗ

thoại diễn ra giữa Hoan và Na. Trong đó, chuỗi phát ngôn của Hoan có một

người ta đứt tay chưa liền miệng". Hành vi đề nghị thứ hai là "Đừng cho ong


hành vi khuyên "Em nên đi học đại học đi, Na à".

đốt thêm vào chỗ người ta mới bị lá han chà sát..."

e. Hành vi xin

c. Hành vi yêu cầu

Theo số liệu thống kê, có 35 hành vi xin đã được nhà văn sử dụng. Số

Chúng tôi đã thống kê được 66 hành vi yêu cầu được sử dụng trong lời
thoại các tác phẩm văn xuôi Vi Hồng. Số lượng này chiếm tỷ lệ  8,84% tổng
số các hành vi thuộc lớp điều khiển (66/747). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:
Ví dụ (11):

lượng này chiếm tỷ lệ  4,69% tổng số các hành vi thuộc lớp điều khiển
(35/747). Xin dẫn ví dụ dưới đây:
Ví dụ (13):
- Anh Ma Chàn tôn quý tôi không xâu néo con trâu đực ấy cho anh

- Chơi quay đi, anh Cẩu Tệnh ơi! Đan với lát làm cái gì. Sao anh lại có
thể thích thú với đan lát được nhỉ?

được. Nhưng tôi bị đau nặng. Xin anh cho tôi ít tiền để tôi mua gạo nuôi con
trong những ngày tôi không di làm thuê được vì cất không nổi cái lưng.

- Tao chỉ kém bố mày chưa đầy chục tuổi, mày phải gọi tao bằng chú.
[58,7]


[60,58]
Phát ngôn của nhân vật Áo Cang trên được dẫn từ tác phẩm "Đi tìm

Trong ví dụ này, người nghe đã đưa ra yêu cầu đối với người nói về

giàu sang". Ma Chàn thuê Áo Cang xâu néo con trâu đực với một món tiền

cách xưng hô của người nói đối với mình "mày phải gọi tao bằng chú". Đây

khá lớn. Kẻ nghèo khổ Áo Cang đã không làm được điều ấy và đã phải xin

chính là một hành vi yêu cầu.

Ma Chàn ít tiền mua gạo nuôi con "Xin anh cho tôi ít tiền để tôi mua gạo nuôi

72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




con trong những ngày tôi không di làm thuê được vì cất không nổi cái lưng".
Đây chính là một hành vi xin.

Trong phát ngôn này, Slao muốn đề nghị Cốc giúp mình chuyển lá thư

tới Thình và Na. ví thế, Slao đã sử dụng hành vi nhờ "Em nhờ anh đưa lá thư

f. Hành vi cấm

của anh Thình cho Na và anh Hoan đọc để các banh ấy thêm phấn khởi".

Chúng tôi đã thống kê được 14 hành vi cấm được sử dụng trong lời

Tóm lại, trong các tác phẩm đã khảo sát, nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 7

thoại các tác phẩm văn xuôi Vi Hồng. Số lượng này chiếm tỷ lệ  1,87% tổng

kiểu hành vi thuộc lớp hành vi ngôn ngữ điều khiển: hỏi, đề nghị, yêu cầu,

số các hành vi thuộc lớp điều khiển (14/747). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

khuyên, xin, cấm và nhờ. Trong đó, hành vi hỏi chiếm số lượng nhiều nhất,
hành vi nhờ chiếm số lượng ít nhất.

Ví dụ (14):
- Tao cấm mẹ mày lu loa chuyện này lên. Bà mà lu loa lên thì tức là bà
đi quảng bá cái xấu xa của nhà mình. Trước hết là phải dạy cái con Nhình.
[60,23]

Có thể hình dung về các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi miêu tả,
xác tín trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng ở bảng tổng kết 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2. Bảng tổng kết các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi điều khiển

Ví dụ trên được trích từ tác phẩm "Đi tìm giàu sang". Bố của Nhình Hỷ
hết sức tức giận bởi con gái ông lại đem lòng yêu thương người làm thuê cho

gia đình mình. Ông không muốn người ngoài biết chuyện này. Chính vì vậy,
ông không cho phép vợ mình lu loa chuyện này lên "Tao cấm mẹ mày lu loa
chuyện này lên". Đây chính là hành vi cấm được sử dụng trong phát ngôn của
bố Nhình Hỷ.

trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng
Hành vi
Hỏi
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %

g. Hành vi nhờ

Khuyên

Xin

Cấm

Nhờ

436

138

66

50


35

14

8

58,37

18,47

8,84

6,69

4,69

1,87

1,07

3.1.2.3. Các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi cam kết

Theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng hành vi nhờ đã được nhà
văn sử dụng là 8 hành vi. Số lượng này chiếm tỷ lệ  1,07% tổng số các hành

Đề nghị Yêu cầu

Theo tư liệu điều tra, các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi cam kết
được Vi Hồng sử dụng trong lời thoại gồm 47 hành vi, chiếm tỷ lệ  2,22% tổng


vi thuộc lớp điều khiển (8/747). Xin dẫn lại ví dụ (8):

số các hành vi ngôn ngữ được sử dụng (47/2115). Đó là các hành vi sau đây:

Ví dụ (8):
- Em nhờ anh đưa lá thư của anh Thình cho Na và anh Hoan đọc để
các banh ấy thêm phấn khởi. Thư thì viết riêng cho một người nhưng nội
dung thì cho nhiều người. Em nhận thư anh Thình mấy hôm nay rồi.
[58,127]

a. Hành vi hứa hẹn
Chúng tôi đã thống kê được 43 hành vi hứa hẹn được sử dụng trong lời
thoại các tác phẩm văn xuôi Vi Hồng. Số lượng này chiếm tỷ lệ xấp xỉ
91,49% trong tổng số các hành vi thuộc lớp cam kết (43/47). Dưới đây là ví
dụ tiêu biểu:

74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

75


Ví dụ (15):

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



c. Hành vi cho


- Ôi, chuyện thì thật đơn giản, thật rõ ràng mà sao em khó nói quá thế!

Theo số liệu thống kê của chúng tôi, chỉ có 01 hành vi cho đã được nhà

Em nói cùng anh nếu có điều gì không phải thì anh hãy thông cảm như người

văn sử dụng, chiếm tỷ lệ  2,13% tổng số các hành vi thuộc lớp cam kết

yêu thông cảm cho nhau, anh hãy tha thứ như người yêu tha thứ cho người

(1/47). Xin dẫn ví dụ dưới đây:

yêu! Được không anh?

Ví dụ (17):

- Anh hứa với em, anh thề với trời đất: dù em có nói điều nặng như núi
đá, điều gở như lời ma quỷ, anh đều coi như không được nghe những lời ấy.
Em nói đi...

- Mỗi cái dấu mất hai hào chỉ đấy, thưa ông chủ. - Người mối lại vừa
nói vừa tủm tỉm.
- Thì tiền đây. Ông anh làm gì mà phải nhắc nhở. Tôi cho ông anh năm

[60, 264]

hào, hai hào trả cho xã trưởng khi lấy dấu. Còn ba hào thì tuỳ ông anh làm gì

Đây là cuộc thoại diễn ra giữa Nhình Hỷ và Eng Háo được trích từ tác


thì làm.

phẩm "Đi tìm giàu sang". Trong đó, để Nhình Hỷ yên lòng nói ra câu chuyện

[60,223]

cô đang giữ trong lòng, nhân vật Eng Háo đã hứa với cô "Anh hứa với em...dù

Đây là cuộc thoại của Ma Chàn và kẻ mối lái bán ruộng. Trong chuỗi

em có nói điều nặng như núi đá, điều gở như lời ma quỷ, anh đều coi như

phát ngôn của nhân vật Ma Chàn, có một hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi

không được nghe những lời ấy". Khi Eng Háo nói ra lời này chính là anh đã

cam kết, đó là hành vi cho "Tôi cho ông anh năm hào".

thực hiện một hành vi hứa.

Tóm lại, theo tư liệu thống kê, nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 3 kiểu hành

b. Hành vi thề

vi thuộc lớp hành vi ngôn ngữ cam kết: hứa, thề và cho. Trong đó, hành vi

Theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng hành vi thề đã được nhà

hứa chiếm số lượng nhiều nhất, hành vi cho chiếm số lượng ít nhất.


văn sử dụng là 3 hành vi. Số lượng này chiếm tỷ lệ  6,38% tổng số các hành
vi thuộc lớp cam kết (3/47). Xin dẫn ví dụ dưới đây:

Có thể hình dung về các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi cam kết
trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng ở bảng tổng kết 3.3 dưới đây:

Ví dụ (16):

Bảng 3.3. Bảng tổng kết các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi cam kết

Cốc lúng túng gãi tưởng rách da đầu.

trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng

- Mày thề đi! Đán giục.

Hành vi

- Xin thề làm người bạn bện dây sắc, xoắn dây gần...

Hứa

[58,82]
Trong ví dụ này, phát ngôn của nhân vật Cốc có một hành vi thề "Xin
thề làm người bạn bện dây sắc, xoắn dây gần".

Tỷ lệ %

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số lượng

Thề

Cho

43

3

1

91,49

6,38

2,13

77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Ví dụ (19):

3.1.2.4. Các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi biểu cảm

- Quả hôm nay, anh Eng tôn quý đã mang lại cho tôi nhiều cái mới mẻ.

Trong lời thoại các tác phẩm văn xuôi Vi Hồng đã khảo sát, có 158

- Tôi mong rằng những điều mới mẻ và tốt đẹp ấy sẽ lớn dần trong

hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi biểu cảm được sử dụng, chiếm tỷ lệ  7,47%
tổng số các hành vi ngôn ngữ (158/2115). Đó là các hành vi sau đây:

người anh.
[60,231]

a. Hành vi an ủi

Ví dụ này là đối thoại giữa Eng Háo và Ma Chàn trong tác phẩm "Đi

Theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng hành vi an ủi được nhà
văn sử dụng là 49 hành vi, chiếm tỷ lệ  31,01% tổng số các hành vi thuộc
lớp biểu cảm (49/158). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

tìm giàu sang". "Những điều mới mẻ và tốt đẹp" mà Eng Háo nói ở đây chính
là nghị lực sống, là sự hướng thiện của Ma Chàn. Eng Háo đã bày tỏ sự mong
muốn, nguyện vọng của mình rằng "những điều mới mẻ và tốt đẹp ấy" sẽ

Ví dụ (18):
- Bà là bà của cháu thôi. Bố mẹ cháu hãy còn sống cả. Cháu nên về nhà đi.

- Không bà ạ. Cháu vẫn ở cái nhà con con trên trái rừng hoa quả của bà
chờ đến ngày có một người đàn ông nào đó, dù xấu xí, dù già cả cũng được

ngày càng nảy nở trong Ma Chàn. Bởi thế, hành vi ngôn ngữ mà Eng Háo sử
dụng trong phát ngôn của mình "Tôi mong rằng những điều mới mẻ và tốt đẹp
ấy sẽ lớn dần trong người anh" chính là một hành vi mong.
c. Hành vi đe doạ

đến rước cháu đi làm vợ.
- Cháu đừng bi quan thế. Đời cháu còn trẻ, còn đẹp và còn dài. Cháu
đừng lo...Cháu sẽ xuống ở nhà với bà, nếu cháu chưa muốn về nhà.

Theo số liệu điều tra, 18 hành vi đe doạ đã được sử dụng, chiếm tỷ lệ
11,39% tổng số các hành vi thuộc lớp biểu cảm (18/158). Xin dẫn ví dụ tiêu
biểu dưới đây:

[60,247]

Ví dụ (20):

Ví dụ vừa dẫn trích trong tác phẩm "Đi tìm giàu sang". Đây là cuộc

- Chị Mièo Hỷ không được "mắc coóc" anh Eng! Lần sau chị còn làm

thoại diễn ra giữa bà Nọi Lai và Nhình Hỷ. Nhình Hỷ đang rất bi quan về số
phận của mình (bị mang tiếng là bệnh hủi, bị chồng ruồng rẫy). Bà Nọi Lai là

thế em sẽ mách bố!
- Mách bố thì tao sợ gì. - Mièo Hỷ vừa nói vừa "mắc coóc" Xảu Xảy.


người đã tìm cách minh oan cho cô và giờ đây lại an ủi cô "Cháu đừng lo",

[60,15]

bởi lẽ "đời cháu còn trẻ, còn đẹp và còn dài". Lời an ủi của bà Nọi Lai bày tỏ

Phần in nghiêng trong ví dụ này chính là lời đe doạ "sẽ mách bố" của

sự thông cảm và động viên Nhình Hỷ. Vì thế, phát ngôn "Cháu đừng lo"

Xảu Xảy với chị Mièo Hỷ nếu Mièo Hỷ còn tái phạm việc “mắc coóc" (ngửa

chính là phát ngôn sử dụng hành vi ngôn ngữ an ủi.

bàn tay nắm hờ cố vào đầu) kẻ ở của mình. Lời đe doạ này bày tỏ sự khó chịu

b. Hành vi mong muốn
Chúng tôi đã thống kê được 33 hành vi mong muốn trong lời thoại các
tác phẩm đã khảo sát. Số lượng này chiếm tỷ lệ  20,89% tổng số các hành vi

của Xảu Xảy trước việc làm của Mièo Hỷ. Hành vi ngôn ngữ trong phát ngôn
"Lần sau chị còn làm thế em sẽ mách bố" chính là hành vi đe doạ.

thuộc lớp biểu cảm (33/158). Xin dẫn ví dụ dưới đây:
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

79



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



d. Hành vi cảm ơn

tỏ sự xót thương cho Ké Háo - một kẻ lầm lỡ nhưng không gột rửa được tội

Nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 17 hành vi cảm ơn. Số lượng này chiếm

lỗi của mình.

tỷ lệ 10,76% tổng số các hành vi thuộc lớp biểu cảm (17/158). Xin dẫn lại ví

f. Hành vi xin lỗi
Theo sự thống kê của chúng tôi, nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 10 hành

dụ (12):
Ví dụ (12):

vi xin lỗi. Số lượng này chiếm tỷ lệ  6,33% tổng số các hành vi thuộc lớp

- Em nên đi học đại học đi, Na à. Em là người con gái thông minh có

biểu cảm (10/158). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

bản lĩnh lắm.

Ví dụ (22):


- Cảm ơn anh! ...

- Con ơi! Bố mẹ có lời “bố tang” (xin lỗi) đến con, bố mẹ không bỏ
[58,148]

con đâu, nhưng tại cái lão chánh Kiệm già héo khô ấy...Thôi, mặc cho

Trong ví dụ này, chuỗi phát ngôn của nhân vật Na có một hành vi cảm

lão...Thế...con tự chọn lấy người đưa dâu hay để bố mẹ mới như cũ thì bảo

ơn “Cảm ơn anh”. Hành vi cảm ơn này là hành vi nhằm bày tỏ sự biết ơn của
Na đối với Hoan vì sự quan tâm của anh đối với cô.

mẹ...
- Các bạn lo cho con cả rồi mẹ ạ!

e. Hành vi than

[58,143]

Theo số liệu điều tra, 11 hành vi than đã được sử dụng, chiếm tỷ lệ

Cuộc thoại trên là cuộc thoại của Slao và bố mẹ mình trích trong tác

6,96% tổng số các hành vi thuộc lớp biểu cảm (11/158). Xin dẫn ví dụ tiêu

phẩm “Núi cỏ yêu thương”. Bố mẹ Slao đã cấm đoán chuyện hôn nhân của

biểu dưới đây:


con gái vì chịu áp lực của lão Chánh Kiệm và ông bà đã phải hối lỗi về

Ví dụ (21):

chuyện này. Để bày tỏ sự hối hận, bố mẹ Slao đã thực hiện hành vi xin lỗi cô

- Không đúng! Anh lại nói dối. Anh là một kẻ xấu xa, không muốn làm

“Bố mẹ có lời “bố tang” (xin lỗi) đến con”. Đây cũng là lối nói rất đặc trưng

lại cuộc đời như anh đã hứa với em hàng trăm lần. Hứa đến nỗi cái cột cái kèo
trong nhà cũng bật vểnh tai. Xong rồi là xong đấy. Bây giờ anh cũng lại nói
dối. Nói dối một cách trong sạch và ngọt ngào! Than ôi, chẳng lẽ những kiếp

của người Tày so với người Kinh.
g. Hành vi khen
Số lượng hành vi khen mà nhà văn Vi Hồng sử dụng trong lời thoại các
tác phẩm đã khảo sát là 9 hành vi, chiếm tỷ lệ  5,70% tổng số các hành vi

người lầm lỡ là định mệnh hay sao...
[60,192]

thuộc lớp biểu cảm (9/158). Xin dẫn ví dụ dưới đây:

Trong lời thoại của nhân vật Nọi trích trong tác phẩm “Đi tìm giàu

Ví dụ (23):

sang” vừa dẫn, chuỗi phát ngôn của nhân vật chứa một hành vi than “Than ôi,


- Trời ơi! Hôm nay em Tô Ngần của anh đẹp quá! Anh đã thề với em

chẳng lẽ những kiếp người lầm lỡ là định mệnh hay sao...”. Hành vi này bày

trăm lần là lần này anh yêu em là để anh lấy vợ. Chứ không phải chơi nụ chơi
hoa như thời còn trẻ anh yêu Thu Lú và yêu vân vân...

80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

81


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Anh đừng nghĩ, đừng cuồng tín là em sức nước hoa để đợi anh đâu đấy.

- Ôi, các chị của em cũng yêu quý anh đến thế kia đấy!...

[59,247]

[59, 140]

Trong ví dụ này, nhân vật Cháp Chá đã bày tỏ sự ngưỡng mộ của mình

Đây là cuộc thoại diễn ra giữa Rằng Xao và em gái của mình – Tô


với Tô Ngần - một cô gái khoẻ khoắn và thẳng thắn qua phát ngôn “Hôm nay

Ngần trong tác phẩm “Chồng thật - vợ giả”. Nhân vật có nhắc tới lễ thả én

em Tô Ngần của anh đẹp quá!”. Qua đó, Cháp Chá đã trực tiếp bày tỏ hành vi

ương số phận - một phong tục đặc sắc của dân tộc Tày. Lễ này thường được

khen.

tổ chức vào mùa xuân. Trong đó, với vai trò là người dẫn đường, chàng trai
h. Hành vi chào

nào có linh hồn nhạy cảm và vía thiêng thường là người được các cô gái mời

Theo sự thống kê của chúng tôi, nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 8 hành vi

làm lễ. Rằng Xao là một trong những chàng trai mà các cô gái mơ ước để mời

chào. Số lượng này chiếm tỷ lệ  5,06% tổng số các hành vi thuộc lớp biểu

tham gia lễ thả én ương. Nhưng không vì thế mà anh cảm thấy vinh dự, trái

cảm (8/158). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

lại anh thấy có chút gì đó mỉa mai, chua chát. Rằng Xao đã bày tỏ trạng thái

Ví dụ (24):


tâm lý ấy bằng hành vi châm biếm thông qua phát ngôn “Ôi, các chị của em

- Em có lời đẹp chào anh trong nhà, có lời phiền hỏi anh tin tức. Thưa

cũng yêu quý anh đến thế kia đấy”.
Tóm lại, nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 9 kiểu hành vi thuộc lớp hành vi

anh, ở mường này có ai tên là Sầm Vàng Khao không ạ?
[59,18]

ngôn ngữ biểu cảm, bao gồm: an ủi, mong muốn, đe doạ, cảm ơn, than, xin

Hành vi chào trong ví dụ vừa dẫn được thể hiện qua phát ngôn “Em có

lỗi, khen, chào và châm biếm. Trong đó, hành vi an ủi chiếm số lượng nhiều

lời đẹp chào anh trong nhà” của nhân vật Thieo Mây. Qua đó, Thieo Mây đã
bày tỏ sự lịch sự của mình đối với người được hỏi là Cẩu Tệnh. Đây cũng là

nhất, hành vi châm biếm chiếm số lượng ít nhất.
Có thể hình dung về các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi biểu cảm
trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng ở bảng tổng kết 3.4 dưới đây:

một lối nói đặc trưng nữa trong giao tiếp của người Tày.
i. Hành vi châm biếm

Bảng 3.4. Bảng tổng kết các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi biểu cảm

Số lượng hành vi châm biếm mà nhà văn Vi Hồng sử dụng trong lời


trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng

thoại các tác phẩm Vi Hồng đã khảo sát là 3 hành vi, chiếm tỷ lệ  1,90%

Hành vi

tổng số các hành vi thuộc lớp biểu cảm (3/158). Xin dẫn ví dụ dưới đây:
- Thế anh có biết én số phận của anh đậu vào cây gì không?

Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số lượng

- Anh có tham dự vào cái lễ thả én ương số phận đâu mà!...

Tỷ lệ %

Ví dụ (25):

An

Mong

Đe

Cảm

ủi

muốn


doạ

ơn

18

17

49

33

31,01

20,89

11,39 10,76

Than

Xin
lỗi

Khen Chào

Châm
biếm

11


10

9

8

3

6,96

6,33

5,70

5,06

1,90

- Ê, thế là anh lạc hậu rồi nhá. Anh bị các chị ấy ghi trộm tên để làm
người dẫn đường trong cuộc lễ đấy...
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

83


3.1.2.5. Các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi tuyên bố
Theo tư liệu điều tra, các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi tuyên bố
được Vi Hồng sử dụng trong lời thoại gồm 104 hành vi, chiếm tỷ lệ  4,92% tổng

số các hành vi ngôn ngữ được sử dụng (104/2115). Đó là các hành vi sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Phát ngôn được in nghiêng trong ví dụ vừa dẫn thể hiện của hành vi tuyên
bố. Ở đây, Slao tuyên bố rằng sẽ nhận lời với Cốc làm bạn bện tóc suốt đời.
c. Hành vi đuổi
Theo sự thống kê của chúng tôi, số lượng hành vi đuổi được sử dụng

a. Hành vi kết luận

trong văn xuôi Vi Hồng là 2 hành vi, chiếm tỷ lệ 1,92% tổng số các hành vi

Nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 89 hành vi kết luận trong lời thoại các tác

thuộc lớp hành vi tuyên bố (2/104). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:

phẩm chúng tôi đã khảo sát. Số lượng hành vi này chiếm tỷ lệ  85,56% tổng

Ví dụ (28):

số các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi tuyên bố.

Hắn rút trong cặp ra một bọc tiền.
- Chúng ta có cái này để đảm bảo cho hạnh phúc của chúng ta! – ngón

Dưới đây là ví dụ tiêu biểu:
Ví dụ (26):


tay hắn lướt trên những gói tiền hắn đã bày gần kín mặt bàn. Câu chuyện hắn

- Cháu biết ơn bà và mấy anh em sớm hôm chăm sóc cháu lắm. Nhưng

vừa lừa Nồm lấy mấy chục nghìn đánh thức Slao dậy.

giả dụ cháu không bị bệnh phong đi chăng nữa thì cháu sống cũng như thừa
bà ạ. Con gái đã có chồng. Bị chồng bỏ rơi như bỏ rơi một cục đá núi. Con

- Anh cút đi! –Slao đẩy mạnh hắn... [58,119]
Trong ví dụ này, nhân vật Slao đã thể hiện sự bất bình và tức giận đối
với Vạng - một kẻ lừa lọc và xảo trá. Cô đã không ngần ngại đuổi cổ tên xấu

người cháu còn giá trị gì nữa đâu.

xa này ra khỏi nhà mình “Anh cút đi!”. Hành vi ngôn ngữ trong phát ngôn

[60, 180]
Đây là lời thoại của Nhình Hỷ trích trong tác phẩm “Đi tìm giàu sang”.

“Anh cút đi!” chính là hành vi đuổi

Sau khi giãi bày tình cảnh của mình, một người thừa, một người con gái bị

Tóm lại, theo tư liệu thống kê, nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 3 kiểu hành

chồng bỏ rơi, Nhình Hỷ đã kết luận “Con người cháu còn giá trị gì nữa đâu”.

vi thuộc lớp hành vi ngôn ngữ tuyên bố là: kết luận, tuyên bố và đuổi. Trong


Đây chính là một hành vi kết luận.

đó, hành vi kết luận chiếm số lượng nhiều nhất, hành vi đuổi chiếm số lượng
ít nhất.

b. Hành vi tuyên bố
Theo sự thống kê của chúng tôi, nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 13 hành

Có thể hình dung về các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi tuyên bố

vi tuyên bố. Số lượng này chiếm tỷ lệ 12,5% tổng số các hành vi thuộc lớp

trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng ở bảng tổng kết 3.5 dưới đây:

hành vi tuyên bố (13/104). Xin dẫn ví dụ dưới đây:

Bảng 3.5. Bảng tổng kết các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi tuyên
bố trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng

Ví dụ (27):

Hành vi

- Không phải hầu hạ một tháng mà là suốt đời đấy - Một anh chàng lém
lỉnh hét to.
- Tôi nhận lời đấy. Xin tuyên bố với mọi người thế... [58,82]
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số lƣợng, tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %

Kết luận

Tuyên bố

Đuổi

89

13

2

85,58

12,5

1,92

85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3.1.4. Kết luận

3.2.1. Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ trong lời thoại có chủ

Tóm lại, theo kết quả điều tra của chúng tôi, trong những lớp hành vi

ngôn là nhân vật

ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại ở văn xuôi Vi Hồng, các hành vi thuộc

Theo tư liệu thống kê của chúng tôi, số lượng hành vi ngôn ngữ trong

lớp miêu tả, xác tín được sử dụng với số lượng nhiều nhất. Các hành vi thuộc

lời thoại có chủ ngôn là nhân vật là 1649 hành vi, chiếm tỷ lệ  77,97% tổng

lớp cam kết được sử dụng với số lượng ít nhất.

số hành vi ngôn ngữ của lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét về phương diện

Các lớp hành vi ngôn ngữ trong lời thoại ở văn xuôi Vi Hồng được tóm

Bảng 3.6. Bảng tổng kết các lớp hành vi ngôn ngữ trong lời thoại văn
xuôi Vi Hồng
Các lớp hành
vi ngôn ngữ
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %


chủ ngôn của hành động nói (1649/2115).
Các hành vi ngôn ngữ có chủ ngôn là nhân vật thấy cả ở trong lời dẫn

tắt ở bảng tổng kết 3.6 dưới đây:

nhập, lời hồi đáp và lời thoại phức hợp. Trong đó:
- Số lượng hành vi ngôn ngữ trong lời dẫn nhập có chủ ngôn là nhân
vật trong tác phẩm là 364 hành vi, chiếm tỷ lệ  76,63% tổng số các hành vi

Xác tín,

ngôn ngữ có trong lời dẫn nhập (364/475), chiếm tỷ lệ  22,07% tổng số
Điều khiển

Cam kết

1059

747

47

158

104

trong tác phẩm là 413 hành vi, chiếm tỷ lệ  84,80% tổng số các hành vi ngôn

50,07


35,32

2,22

7,47

4,92

ngữ có trong lời hồi đáp (413/487), chiếm tỷ lệ  25,05% tổng số lượng hành

miêu tả

Biểu cảm Tuyên bố

lượng hành vi ngôn ngữ trong lời thoại là nhân vật (364/1649).
- Số lượng hành vi ngôn ngữ trong lời hồi đáp có chủ ngôn là nhân vật

vi ngôn ngữ trong lời thoại là nhân vật (413/1649).
3.2. Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ trong lời thoại (trong văn xuôi
Vi Hồng)

- Số lượng hành vi ngôn ngữ trong lời thoại phức hợp có chủ ngôn là
nhân vật trong tác phẩm là 872 hành vi, chiếm tỷ lệ  75,63% tổng số các

Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ trong lời thoại ở văn xuôi Vi Hồng

hành vi ngôn ngữ có trong lời thoại phức hợp (872/1153), chiếm tỷ lệ

có thể là các nhân vật trong tác phẩm và cũng có thể là của chính tác giả.


52,88% tổng số lượng hành vi ngôn ngữ trong lời thoại là nhân vật

Thực chất, dù là lời của nhân vật hay lời của tác giả thì cũng chính là ngôn

(872/1649).

ngữ của nhà văn - của tác giả, ở đây là của Vi Hồng. Song để tiện miêu tả và

Xin dẫn các ví dụ tiêu biểu dưới đây:

thấy rõ hơn được tính đa thanh của lời thoại, chúng tôi tạm tách hành vi ngôn

Ví dụ (29):

ngữ trong lời thoại thành hai nhóm:

- Anh Tàm, cơn gió lành hay cơn nắng gắt đưa anh đến nhà tôi?

- Chủ ngôn của hành vi ngôn ngữ trong lời thoại là nhân vật trong tác phẩm;
- Chủ ngôn của hành vi ngôn ngữ trong lời thoại là tác giả trong tác phẩm.

- Cháu đến nhà bá là nhờ cơn gió lành thôi ạ. Cháu nghe Nồm không
được khoẻ, cháu đến thăm. [58,76]

86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

87



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Ví dụ (30):

lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét về phương diện chủ ngôn của hành động

- Anh Vàng Khao. Anh có thấy trăng và thác quê em đẹp mê hồn hay

nói (466/2115).

không?

Các hành vi ngôn ngữ có chủ ngôn là tác giả thấy cả ở trong lời dẫn

- Trăng quê em rất đẹp, thác quê em đẹp lắm! Nhưng em còn đẹp hơn

nhập, lời hồi đáp và lời thoại phức hợp. Trong đó:

những cái đó cộng lại. Anh muốn tất cả vẻ đẹp của quê hương em đã kết tụ

- Số lượng hành vi ngôn ngữ trong lời dẫn nhập có chủ ngôn là tác giả

trong em thuộc về anh. Không biết em nghĩ như thế nào. Em hãy đưa bàn tay

trong tác phẩm là 111 hành vi, chiếm tỷ lệ  23,37% tổng số hành vi ngôn

với những ngón tay thuôn lông nhím cho anh nâng. Anh mong ước trọn đời


ngữ có trong lời dẫn nhập (111/475), chiếm tỷ lệ  23,82% tổng số lượng

anh cả linh hồn và hình dáng của anh sẽ chôn sâu dưới đáy mắt huyền nhung

hành vi ngôn ngữ trong lời thoại là tác giả (111/466).

của em.

- Số lượng hành vi ngôn ngữ trong lời hồi đáp có chủ ngôn là tác giả
[59,48]

trong tác phẩm là 74 hành vi, chiếm tỷ lệ  15,20% tổng số hành vi ngôn ngữ

Ví dụ (31):

có trong lời hồi đáp (74/487), chiếm tỷ lệ  15,88% tổng số lượng hành vi

- Ôi, anh chưa nghỉ à? Em vô ý quá. Mải làm, giờ em mới sực nhớ là chưa
nấu nước pha trà mời khách.

ngôn ngữ trong lời thoại là tác giả (74/466).
- Số lượng hành vi ngôn ngữ trong lời thoại phức hợp có chủ ngôn là

- Na đừng coi anh là khách. Anh buồn lắm…

tác giả trong tác phẩm là 281 hành vi, chiếm tỷ lệ  24,37% tổng số hành vi

- Anh là khách quá đi chứ. Khách quý nữa cơ đấy. Không có anh thì không
biết đến đời kiếp nào mới làm nổi cái cầu.


ngôn ngữ có trong lời thoại phức hợp (281/1153), chiếm tỷ lệ  60,32% tổng
số lượng hành vi ngôn ngữ trong lời thoại là tác giả (872/466).

[58, 70]
Trong các ví dụ vừa dẫn, hành vi ngôn ngữ được in nghiêng trong ví dụ
(29) là hành vi ngôn ngữ trong lời dẫn nhập có chủ ngôn là nhân vật, các hành
vi ngôn ngữ được in nghiêng trong ví dụ (30) là hành vi ngôn ngữ trong lời
hồi đáp có chủ ngôn là nhân vật và các hành vi ngôn ngữ được in nghiêng
trong ví dụ (31) là hành vi ngôn ngữ trong lời thoại phức hợp có chủ ngôn là
nhân vật.

Dưới đây là các ví dụ:
Ví dụ (32):
- Nồm ạ, mẹ nghe người ta nói những câu trâu vẩy tai, khỉ nhăn mặt về
con rồi. Con còn muốn cho mẹ sống thì con hãy đi làm ruộng, làm nương
cũng mọi người trong bản, trong mường. Một hôm mẹ Nồm bảo thế.
[58, 35]
Ví dụ (33):

3.2.2. Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ trong lời thoại là tác giả
Chúng tôi đã thống kê được số lượng hành vi ngôn ngữ trong lời thoại
là tác giả là 466 hành vi, chiếm tỷ lệ  22,03% tổng số hành vi ngôn ngữ của

88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Chúng cháu biết bà ạ. Cháu cảm ơn bà trăm gánh nghìn khênh. Ơn
của bà đối với cháu to và nặng bằng mấy dẫy núi đá cộng lại. – Eng Háo nói
giọng nghiêm túc.


89


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Trước hết cháu nên ơn hai bàn tay của cháu, ơn trí tuệ và sức lực của
cháu. – Bà già vừa nói vừa cười hồn hậu.

Bảng 3.7. Bảng tổng kết các hành vi ngôn ngữ của lời thoại trong văn
xuôi Vi Hồng xét về phương diện chủ ngôn của hành động nói

[60,133]

Chủ ngôn
hành vi NN

Ví dụ (34):
- Thức ăn đã nguội, bát xá xíu, đĩa nặm gạo đã…vơi. - Người ăn lại gọi.
- Bát hôm nay bát làm mẹ, đĩa hôm nay đĩa cái. Chúng nó biết đẻ biết
sinh. Khách quý, khách sang đừng để chúng đẻ mà không trông nom…Người vừa tiếp những bát thức ăn đầy ắp và nói những “Lời đám cưới” mời
khách cứ ăn cho thật nhiều.
- Nước đã lụt mâm trời đã nắng, hoa gạo hoa vông đỏ chói. Hãy lấy hoa
nước nở từng bông to đến cho! - Thế là họ gọi cơm, họ đã say, mặt đã đỏ màu
hoa gạo hoa vông.

Số lƣợng

Tổng số
Tỷ lệ %
Số lƣợng
Tổng số
Tỷ lệ %

Chủ ngôn là nhân vật
Ở lời
dẫn
nhập
364

Ở lời hồi
đáp
413
1649
77,97

Ở lời
thoại
phức
hợp

Chủ ngôn là tác giả
Ở lời dẫn Ở lời hồi
nhập
đáp

872


111

74
466
22,03

Ở lời
thoại
phức
hợp
281

3.3. Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc
sử dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng)
3.3.1. Nhận xét chung

[59, 149]

Dựa theo tiêu chí đích ở lời, chúng tôi tiến hành phân loại hành vi ngôn

Trong các ví dụ vừa dẫn ở trên, hành vi ngôn ngữ được in nghiêng
trong ví dụ (32) là hành vi ngôn ngữ trong lời dẫn nhập có chủ ngôn là tác giả,
các hành vi ngôn ngữ được in nghiêng trong ví dụ (33) là hành vi ngôn ngữ
trong lời hồi đáp có chủ ngôn là tác giả và các hành vi ngôn ngữ được in
nghiêng trong ví dụ (34) là hành vi ngôn ngữ trong lời thoại phức hợp có chủ
ngôn là tác giả.

ngữ lời thoại văn xuôi Vi Hồng thành:
- Hành vi ngôn ngữ trực tiếp;
- Hành vi ngôn ngữ gián tiếp.

Hành vi ngôn ngữ trực tiếp là hành vi có đích ngôn trung cụ thể. Khi nó
được biểu đạt hành vi gián tiếp thì hiệu lực ở lời của nó lại là một hành vi
ngôn ngữ khác.

3.2.3. Kết luận

Theo thống kê của chúng tôi, nhà văn Vi Hồng đã sử dụng hành vi

Tóm lại, trong các hành vi ngôn ngữ trong lời thoại ở văn xuôi Vi Hồng
được phân loại theo chủ ngôn nói, các hành vi ngôn ngữ có chủ ngôn nói là
nhân vật chiếm tỷ lệ cao hơn các hành vi ngôn ngữ có chủ ngôn nói là tác giả.
Có thể hình dung các hành vi ngôn ngữ trong lời thoại ở văn xuôi Vi
Hồng được phân loại theo chủ ngôn nói bằng bảng tổng kết 3.7 sau:

ngôn ngữ trực tiếp là chủ yếu. Trong tổng số 2115 hành vi ngôn ngữ đã khảo
sát, số lượng hành vi ngôn ngữ trực tiếp được sử dụng là 2034 hành vi, chiếm
tỷ lệ  96,17% tổng số các hành vi ngôn ngữ đã được sử dụng (2034/2115).
Số lượng hành vi ngôn ngữ gián tiếp chỉ là 81 hành vi, chiếm tỷ lệ  3,83%
tổng số các hành vi ngôn ngữ đã được sử dụng (81/2115).
Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp xuất hiện
trong cả lời dẫn nhập, lời hồi đáp và lời thoại phức hợp.

90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

91


3.3.2. Phân loại và miêu tả các hành vi ngôn ngữ theo cách nói trực


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Trong lời dẫn nhập ở ví dụ (9), bên cạnh hành vi ngôn ngữ trực tiếp chú

tiếp hay gián tiếp đƣợc sử dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng)

thích “Tàm hỏi Hoan” là hai hành vi ngôn ngữ trực tiếp hỏi. Hành vi hỏi thứ

3.3.2.1. Các hành vi ngôn ngữ đƣợc sử dụng theo lối trực tiếp

nhất là “Khoan khoái lắm hả?” và hành vi hỏi thứ hai là “Anh có biết hương

a. Các hành vi ngôn ngữ được sử dụng theo lối trực tiếp trong lời dẫn nhập

đó là hương hoa gì không? ”.

Theo thống kê của chúng tôi, hành vi ngôn ngữ sử dụng theo lối trực

Lời dẫn nhập ở ví dụ (12) bao gồm hai hành vi ngôn ngữ trực tiếp, hành

tiếp ở lời dẫn nhập trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng là 459 hành vi, chiếm tỷ

vi khuyên “Em nên đi học đại học đi, Na à” và hành vi nhận xét “Em là

lệ  96,63% trong tổng số các hành vi ngôn ngữ có trong lời dẫn nhập

người con gái thông minh có bản lĩnh lắm”.


(459/475), chiếm tỷ lệ  22,56% trong tổng số các hành vi ngôn ngữ trực tiếp

Lời dẫn nhập có khi chỉ có một hành vi ngôn ngữ trực tiếp. Xin dẫn ví
dụ dưới đây:

(459/2034).
Các hành vi ngôn ngữ được sử dụng theo lối trực tiếp trong lời dẫn

Ví dụ (35):

nhập của văn xuôi Vi Hồng phổ biến nhất là hành vi hỏi. Bên cạnh đó là các

- Cô ở đâu đến đây?

hành vi như: chào, khuyên, yêu cầu, đề nghị… Xin dẫn lại các ví dụ: ví dụ (9)

- Em ở Nậm Đáo.
[58,26]

và ví dụ (12):

Ở ví dụ trên, hành vi ngôn ngữ trực tiếp trong lời dẫn nhập chỉ là một

Ví dụ (9):
Một thoáng gió từ núi Mây thổi qua mang theo mùi hương dìu dịu.

hành vi hỏi “Cô ở đâu đến đây?”
Nhưng cũng có khi lời dẫn nhập chứa hơn hai hành vi ngôn ngữ trực

Hoan hít căng lồng ngực làn không khí trong lành ấy.

- Khoan khoái lắm hả? Anh có biết hương đó là hương hoa gì không?

tiếp. Dưới đây là ví dụ tiêu biểu :
Ví dụ (36):

Tàm hỏi Hoan.

- Nồm ạ, mẹ nghe người ta nói những câu trâu vẩy tai, khỉ nhăn mặt về

- Hương của trăm hoa anh ạ.

con rồi. Con còn muốn cho mẹ sống thì con hãy đi làm ruộng, làm nương

[58,74]

cũng mọi người trong bản, trong mường. Một hôm mẹ Nồm bảo thế.

Ví dụ (12):
- Em nên đi học đại học đi, Na à. Em là người con gái thông minh có

Nồm nói lại:
- Con cũng muốn đi làm theo hợp tác nhận ruộng khoán đám to đám

bản lĩnh lắm.
- Cảm ơn anh! Nhờ anh Tàm "trả thù" được cho em...Em mới thoát nỗi

nhỏ. Nhưng đám to thì nai nó xuống ăn đám nhỏ thì chim xuống rỉa. Mẹ cứ yên
tâm, con chạy hàng một đoạn nữa...Thế nào con cũng nghe lời mẹ thôi mà.

uất ức trong lòng...


[58, 35]

[58,148]

92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Lời dẫn nhập ở ví dụ trên bao gồm ba hành vi ngôn ngữ trực tiếp: hành

Trong ví dụ này, lời hồi đáp của nhân vật là hai phát ngôn. Phát ngôn

vi kể là “mẹ nghe người ta nói những câu trâu vẩy tai, khỉ nhăn mặt về con

thứ nhất “Phải!” là hành vi ngôn ngữ trực tiếp xác nhận. Phát ngôn thứ hai

rồi”, hành vi khuyên “Con còn muốn cho mẹ sống thì con hãy đi làm ruộng,

“Lòng người tức là lòng trời cháu ạ” là hành vi ngôn ngữ trực tiếp khẳng định.

làm nương cũng mọi người trong bản, trong mường” và hành vi chú thích
“Một hôm mẹ Nồm bảo thế”.


c. Các hành vi ngôn ngữ được sử dụng theo lối trực tiếp trong lời thoại
phức hợp

b. Các hành vi ngôn ngữ được sử dụng theo lối trực tiếp trong lời hồi đáp

Theo thống kê của chúng tôi, hành vi ngôn ngữ sử dụng theo lối trực

Chúng tôi đã thống kê được 470 hành vi ngôn ngữ sử dụng theo lối trực

tiếp trong lời thoại phức hợp văn xuôi Vi Hồng là 1105 hành vi, chiếm tỷ lệ

tiếp ở lời hồi đáp trong lời thoại văn xuôi Vi Hồng. Số lượng này chiếm tỷ lệ

95,84% tổng số các hành vi ngôn ngữ có trong lời thoại phức hợp

 96,51% tổng số các hành vi ngôn ngữ có trong lời hồi đáp (470/487), chiếm

(1105/1153), chiếm tỷ lệ  54,33% tổng số các hành vi ngôn ngữ trực tiếp

tỷ lệ  23,11% tổng số các hành vi ngôn ngữ tiếp (470/2034).

(1105/2034).

Các hành vi ngôn ngữ sử dụng theo lối trực tiếp trong lời dẫn nhập

Các hành vi ngôn ngữ trực tiếp trong lời thoại phức hợp thường là hai

thường là các hành vi xác nhận, thông báo, giải thích, khẳng định hoặc từ


hành vi ngôn ngữ trực tiếp trở lên đi kèm như trả lời - hỏi, chấp nhận – yêu

chối... Xin dẫn lại ví dụ (29):

cầu v.v...vì nó vừa là hành vi hồi đáp vừa là hành vi dẫn nhập. Xin dẫn ví dụ

Ví dụ (29):

tiêu biểu dưới đây:

- Anh Tàm, cơn gió lành hay cơn nắng gắt đưa anh đến nhà tôi?
- Cháu đến nhà bá là nhờ cơn gió lành thôi ạ. Cháu nghe Nồm không
được khoẻ, cháu đến thăm.

Ví dụ (38):
- Thưa bác Hỷ ! Đáng lẽ tôi phải về nhà rồi, nhưng để tỏ ra con người
có trước có sau tôi quay lại, xin hỏi ông bà một câu: Ông bà không thấy em

[58,76]

Nhình nói gì với ông bà hay sao?

Trong ví dụ này, lời hồi đáp của Tàm trả lời câu hỏi mẹ Nồm chứa hai
hành vi ngôn ngữ trực tiếp. Hành vi thứ nhất là hành vi xác nhận “ Cháu đến
nhà bá là nhờ cơn gió lành thôi ạ”. Hành vi thứ hai là hành vi giải thích
“Cháu nghe Nồm không được khoẻ, cháu đến thăm”.

- Tao chẳng thấy con gái tao nói gì! Mày hãy về nhà mày đi. – Bà Hỷ
bình tĩnh hơn. Nó lại cười to và cười dài rồi nói.
- Thôi được, tý nữa em Nhình về bác bá hãy hỏi nó. À, mà cũng chẳng

cần hỏi rồi em Nhình sẽ tự nói thôi mà. Lúc nãy tôi về tôi quên chào bác bá.

Xin dẫn một ví dụ khác:

Nay tôi xin chào bác bá đã cho tôi ở nhờ, ăn nhờ hai năm ròng. Tôi cảm ơn,

Ví dụ (37):

tôi xin về nhà tôi.

- Cháu muốn tìm thấy niềm tin ở lòng người cơ !

[60,115]

- Phải !Lòng người tức là lòng trời cháu ạ.

Đây là cuộc thoại diễn ra giữa bà Hỷ và Ma Chàn trích trong tác phẩm

[60, 250]

“Đi tìm giàu sang”. Phần in nghiêng trong ví dụ là lời thoại phức hợp của

94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

95


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




cuộc thoại. Trong đó, lời của nhân vật chứa hai hành vi ngôn ngữ trực tiếp.

không?” để nhằm mỉa mai Ma Chàn - một tên ngu đần nhưng hợm hĩnh, khoe

Trong đó, hành vi thứ nhất “Tao chẳng thấy con gái tao nói gì!” là hành vi trả

của, lúc nào cũng cho rằng mình và mọi thứ của mình là nhất thiên hạ.

lời cho lời dẫn nhập của bà Hỷ. Hành vi thứ hai là hành vi yêu cầu “Mày hãy

Xin dẫn ví dụ khác :

về nhà mày đi” có vai trò dẫn nhập cho lời thoại, đòi hỏi một hành vi hồi đáp

Ví dụ (40):

tiếp theo. Lòng người tức là lòng trời cháu ạ”. Ngoài ra, trong lời thoại này
cũng chứa lời của tác giả bao gồm hai hành vi trực tiếp miêu tả “Bà Hỷ bình
tĩnh hơn” và “Nó lại cười to và cười dài rồi nói” có tác dụng chú thích cho
lời thoại.

- Có thế nào anh cho chúng em một ý kiến chứ? Sao anh lại đứng như
một gốc cây vậy? – Đán sốt ruột hỏi.
- Dễ thôi, có gì mà khó. Ta cứ tổ chức như kiểu cũ nhưng chỉ ăn có một
bữa chiều thôi. Ai cầm sổ ghi tiền mừng thì cầm đi! Ai nhận của tặng thì đứng

3.2.2.2. Các hành vi ngôn ngữ đƣợc sử dụng theo lối gián tiếp


ra. Ai tiếp khách gì khách trẻ thì phân nhau mà tiếp. Khách già thì nhờ bố

a. Các hành vi ngôn ngữ được sử dụng theo lối gián tiếp trong lời dẫn nhập

Slao với già Nhân tiếp hộ…

Số lượng hành vi ngôn ngữ sử dụng theo lối gián tiếp trong lời dẫn

[58 142]

nhập văn xuôi Vi Hồng theo thống kê của chúng tôi là 16 hành vi, chiếm tỷ lệ

Trên đây là cuộc đối thoại giữa Đán và Tàm trong tác phẩm “Núi cỏ

 3,37% tổng số các hành vi có trong lời dẫn nhập (16/475), chiếm tỷ lệ

yêu thương”. Phát ngôn thứ nhất trong lời thoại của Đán “Có thế nào anh cho

19,75% tổng số các hành vi ngôn ngữ gián tiếp (16/81).

chúng em một ý kiến chứ?” là hành vi trực tiếp hỏi nhưng đích ở lời là đề

Các hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong lời dẫn nhập của văn xuôi Vi

nghị rằng: Anh hãy cho chúng em một ý kiến đi. Phát ngôn thứ hai của Đán

Hồng chủ yếu được thể hiện qua hành vi ngôn ngữ trực tiếp hỏi. Bên cạnh đó,

“Sao anh lại đứng như một gốc cây vậy?” là hành vi hỏi nhưng để đánh giá


một số ít hành vi ngôn ngữ gián tiếp khác được thể hiện qua hành vi ngôn ngữ

thái độ dửng dưng của Tàm trước việc tổ chức đám cưới cho Cốc và Slao.

trực tiếp như hành vi thông báo hay hành vi miêu tả. Xin dẫn ví dụ tiêu biểu

Trong lời dẫn nhập, hành vi ngôn ngữ gián tiếp bộc lộ còn được thể
hiện qua hành vi ngôn ngữ trực tiếp thông báo và miêu tả. Xin dẫn ví dụ dưới đây:

dưới đây:
Ví dụ (39):

Ví dụ (41):

- Mày thử tìm xem nhà mày có một thứ gì, hay bản thân mày có một cái

- Ôi, con Voi bị toác mặt rồi! Có máu chảy...- Slao nói giọng run run.

gì là của hàng hai, hạng ba hay không? Nếu có một cái - chỉ cần một cái thôi

[58,166]
Trong ví dụ này, thông qua việc thông báo “con Voi bị toác mặt rồi”

thì bọn tao phục mày lắm !...

và miêu tả “ Có máu chảy...”, Slao đã bộc lộ sự sợ hãi của mình.

[60,84]
Ví dụ trên được trích từ tác phẩm “Đi tìm giàu sang” . Trong đó, bạn bè


b. Các hành vi ngôn ngữ được sử dụng theo lối gián tiếp trong lời hồi đáp

Ma Chàn đã đặt ra câu hỏi đối với Ma Chàn “Mày thử tìm xem nhà mày có

Theo thống kê của chúng tôi, nhà văn Vi Hồng đã sử dụng 17 hành vi

một thứ gì, hay bản thân mày có một cái gì là của hàng hai, hạng ba hay

ngữ sử dụng theo lối gián tiếp trong lời thoại hồi đáp. Số lượng này chiếm tỷ

96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

97


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×