1
MỤC LỤC
Mở đầu ...................................................................................................................... 7
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và đội
ngũ công nhân kỹ thuật ......................................................................................... 10
1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................... 10
1.1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực........................... 10
1.1.2 Khái niệm về đào tạo và phát triển đội ngũ CNKT............................ 12
1.2 Vai trò, vò trí của đội ngũ CNKT trong nền kinh tế quốc dân .................... 13
1.2.1 Phát triển đội ngũ CNKT là yêu cầu đảm bảo thành công trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước................................................................................... 13
1.2.2 Phát triển đội ngũ CNKT góp phần làm cho lực lượng lao động xã
hội ít bò tổn thương khi cơ cấu lại nền kinh tế. ....................................................... 15
1.2.3 Phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật là cơ sở để nâng cao chất
lượng giai cấp công nhân, đảm bảo giữ vững đònh hướng XHCN. ........................ 16
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm về phát triển đội ngũ CNKT
phục vụ CNH, HĐH đất nước ................................................................................. 17
1.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CNKT phục vụ
CNH, HĐH đất nước............................................................................................... 17
1.3.1.1 Các yếu tố môi trường tác động đến sự phát triển đội ngũ
CNKT ..................................................................................................................... 17
1.3.1.2 Cơ sở vật chất – thiết bò và tài chính giáo dục nghề
nghiệp ..................................................................................................................... 19
1.3.1.3 Giáo viên và người học ............................................................... 20
1.3.2 Những kinh nghiệm và bài học của các nước về phát triển giáo
dục dạy nghề cho CNKT. ......................................................................................20
1.3.2.1 Quan niệm của quốc gia về phát triển giáo dục nghề
nghiệp ....................................................................................................................20
2
1.3.2.2 Kinh nghiệm của các nước .........................................................22
1.3.2.3 Bài học kinh nghiệm ..................................................................26
Chương 2: Thực trạng đội ngũ CNKT Thành phốá Hồ Chí Minh ..................... 29
2.1 Giới thiệu về đội ngũ CNKT trên đòa bàn Thành phố ................................29
2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của đội ngũ CNKT
Tp.HCM.................................................................................................................32
2.2.1 Các điều kiện về kinh tế - xã hội ......................................................32
2.2.2 Các chính sách ...................................................................................33
2.2.3 Phân tích thực trạng hệ thống đào tạo CNKT Tp.HCM. ....................35
2.2.3.1 Về cơ sở dạy nghề......................................................................35
2.2.3.2 Về giáo viên dạy nghề. ..............................................................39
2.2.3.3 Về chương trình đào tạo nghề ....................................................40
2.2.3.4 Về tình hình tuyển sinh. .............................................................42
2.2.3.5 Tình hình tự đào tạo và nâng bậc thợ tại các doanh nghiệp ......44
2.2.4 Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CNKT tại Tp.HCM .............46
Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT Thành phốá Hồ Chí
Minh đến năm 2010 .............................................................................................. 56
3.1 Dự báo về nhu cầu CNKT của Thành phốá Hồ Chí Minh đến năm
2010 .......................................................................................................................56
3.1.1 Dự báo về qui mô ...............................................................................57
3.1.2 Dự báo về cơ cấu ngành nghề đào tạo ...............................................59
3.1.3 Dự báo về chất lượng đào tạo ............................................................61
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT thành phốá Hồ Chí Minh............62
3.2.1 Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về học nghề và dạy
nghề .......................................................................................................................62
3.2.2 Giải pháp qui hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo ...................64
3.2.3 Giải pháp thiết lập hệ thống kiểm đònh chất lượng đào tạo trong
3
4
giáo dục nghề nghiệp. ..........................................................................................64
MỞ ĐẦU
3.2.4 Giải pháp tăng cường thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo
nghề .......................................................................................................................65
3.2.5 Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn chất
lượng .....................................................................................................................67
3.2.6 Giải pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cho phát
triển đào tạo nghề .................................................................................................68
3.2.7 Giải pháp đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục đào tạo .........69
3.2.8 Giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật .........................71
3.2.9 Giải pháp thực hiện chính sách khuyến khích hoạt động dạy
nghề .......................................................................................................................72
3.2.10 Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin về thò trường lao
động cho đào tạo nghề ..........................................................................................74
3.3 Các kiến nghò ..............................................................................................75
Kết luận .................................................................................................................. 78
Tài liệu tham khảo................................................................................................. 80
Phụ lục .................................................................................................................... 82
1/ Lý do chọn đề tài
Tổng kết thực tiễn 15 năm đổi mới, nghò quyết Đại hội IX của Đảng
Cộng Sản Việt Nam (ĐCSVN) một lần nữa khẳng đònh “Con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết đònh sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Phát triển nguồn nhân lực là quá trình biến đổi về số
lượng và chất lượng cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội. Việc phát triển nguồn nhân lực mang lại hiệu quả rất lớn và
theo đánh giá của một số chuyên gia thì không có việc đầu tư nào mang lại
nguồn thu lợi lớn như đầu tư vào giáo dục. Chính vì vậy, Nhà nước ta hiện nay
đang chú trọng phát triển giáo dục đào tạo, đây là quốc sách hàng đầu trong quá
trình CNH, HĐH đất nước.
Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) được coi là một Thành phố năng
động trong việc phát triển kinh tế – thương mại của cả nước, và là trọng điểm
phát triển công nghiệp trong khu vực kinh tế phía Nam; là một trong những nơi
tập trung các doanh nghiệp đầu tư nhiều nhất kể cả đầu tư trong nước và đầu tư
ngoài nước. Vì vậy nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển kinh tế của Thành phố.
Thời gian vừa qua, Thành phố đã triển khai chương trình phát triển
nguồn nhân lực. Đây là một trong 12 chương trình, công trình trọng điểm do Đại
hội Đảng bộ Tp.HCM lần VII đề ra và tập trung vào 7 lónh vực: phát triển giáo
dục phổ thông, phát triển hệ thống dạy nghề và đào tạo công nhân kỹ thuật
(CNKT); phát triển giáo dục đại học và sau đại học; đào tạo 300 thạc só, tiến só
trẻ; đảm bảo nguồn nhân lực cho hệ thống chính trò; phát hiện, bồi dưỡng và đào
tạo vận động viên tài năng; phát triển đào tạo, bồi dưỡng tài năng văn hoá nghệ
thuật.
Mặc dù chương trình phát triển nguồn nhân lực của Thành phố được
triển khai khá rộng và đạt được những kết quả nhất đònh nhưng trong việc phát
triển đội ngũ CNKT còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu của CNH,
HĐH trên đòa bàn. Bên cạnh đó chương trình phát triển nguồn nhân lực chưa
quan tâm đúng mức đến việc đào tạo CNKT mới, chưa đặt trọng tâm vào công
tác đào tạo lại, đào tạo nâng cao đội ngũ lao động hiện nay. Kết quả là sự thiết
hụt có khuynh hướng trầm trọng hơn khi kinh tế Thành phố đang trong thời kỳ
tăng trưởng cao như hiện nay.
Vì các lý do trên tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ công nhân kỹ
thuật Tp. HCM đến năm 2010” để làm luận văn tốt nghiệp.
5
6
2/ Mục đích nguyên cứu
CHƯƠNG 1:
Như phần lý do chọn đề tài đã đề cập, mục đích cơ bản của luận văn này
là góp phần làm rõ hơn sự cần thiết phải tập trung phát triển đội ngũ CNKT và từ
đó rút ra những giải pháp hợp lý để đề xuất góp phần hoàn thiện chính sách phát
triển đội ngũ CNKT nói riêng và phát triển nguồn nhân lực nói chung. Đây là
nhiệm vụ rất cấp thiết hiện nay để góp phần vào việc thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế trong tiến trình CNH, HĐH của Tp.HCM.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển
1.1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
3/ Phạm vi nguyên cứu:
Không gian nguyên cứu là đòa bàn Tp. HCM, thời gian nguyên cứu đến
năm 2010.
Đề tài tập trung phân tích thực trạng đội ngũ CNKT ở Tp. HCM và tìm ra
một số giải pháp để phát triển đội ngũ CNKT.
4/ Phương pháp nguyên cứu:
Để thực hiện đề tài, tác giả thu thập số liệu thứ cấp ở các đơn vò Sở LĐ –
TB & XH, Sở Khoa học Công nghệ, Viện kinh tế Tp. HCM, các đơn vò có liên
quan, trên sách, báo chí, tạp chí và internet.
Phương pháp xử lý số liệu: đối với các dữ liệu thu được, tác giả áp dụng
các biện pháp xử lý sau: so sánh, tổng hợp, phân tích, thống kê.
Theo Liên Hiệp Quốc: sự phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục
đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Theo UNESCO: phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành
nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của
đất nước.
Theo Cherrington: giáo dục mang tính chất chung, cung cấp cho học
viên các kiến thức chung có thể sử dụng vào các lónh vực khác nhau, đào tạo
liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện
5/ Bố cục của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và đội
ngũ CNKT
những công việc cụ thể. Còn phát triển liên quan đến việc nâng cao khả năng
trí tuệ và cảm xúc cần thiết để thực hiện công việc tốt hơn.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ CNKT Tp.HCM
Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT Tp.HCM đến năm
2010
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghòêp tác giả đã nguyên cứu,
tham khảo và sử dụng nhiều tài liệu của các công trình nguyên cứu, hội thảo
khoa học có liên quan đến nguồn nhân lực và đội ngũ CNKT để tăng cường tính
thực tiễn của đề tài nguyên cứu đóng góp vào chủ trương phát triển kinh tế, xã
hội của Thành phố.
Ông Carrel Et Al: tán thành quan điểm cho rằng có hai loại đào tạo:
đào tạo chung được áp dụng để nhân viên có được những kỹ năng có thể được
sử dụng ở mọi nơi, có thể ích lợi cho nhân viên trong mọi công việc. Đào tạo
chuyên được áp dụng giúp nhân viên có được các thông tin và kỹ năng chuyên
biệt, áp dụng cho công việc của mình tại nơi làm việc.
Từ những quan điểm trên có thể nói rằng phát triển và đào tạo nguồn
nhân lực là một “loại hoạt động có tổ chức, được điều kiển trong một thời gian
xác đònh và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách”. Do đó:
•
Đào tạo: là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
7
•
Giáo dục: là quá trình học tập để chuẩn bò con người cho tương lai;
có thể cho người đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích hợp.
•
8
Phát triển: là quá trình học tập nhằm mở ra cho các cá nhân những
công việc mới dựa trên những đònh hướng tương lai của tổ chức.
1.1.2 Khái niệm về đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật
(CNKT).
- Hiện nay, CNKT được hiểu như là những công nhân đã hoàn thành
chương trình dạy nghề dài hạn hoặc ngắn hạn, tốt nghiệp qua các chương trình
Ba bộ phận trên hợp thành của giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn
dạy nghề. Ngay cả luật giáo dục (1998) chỉ đề cập “dạy nghề nhằm đào tạo
nhân lực là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng
người lao động có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp phổ thông, CNKT, chuyên
của con người.
viên nghiệp vụ”.
Vì vậy, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào
Như vậy CNKT được xác đònh theo thời gian đào tạo và tên gọi của
tạo, giáo dục và phát triển đã được thực hiện bên trong tổ chức mà còn bao
bằng cấp, mà chưa chứa đựng được vai trò của CNKT trong quá trình sản xuất. Vì
gồm một loạt những hoạt động khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực
thế có thể hiểu: CNKT là người có năng lực tác động trực tiếp và hiệu quả vào
được thực hiện từ bên ngoài: học việc, học nghề, các hoạt động dạy nghề.
quá trình tạo ra sản phẩm xã hội.
Các lý do và tác dụng của việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:
Với cách hiểu này CNKT được cấu thành từ hai yếu tố:
• Để chuẩn bò và bù đắp vào những chỗ thiếu, bò bỏ trống. Sự bù
- Năng lực nghề nghiệp của CNKT đóng vai trò quan trọng nhất: là
đắp và bổ sung này diễn ra thường xuyên nhằm làm cho nền kinh
những kiến thức nghề nghiệp có được qua đào tạo và hành nghề; là những kỹ
tế hoạt động trôi chảy.
năng nghề nghiệp được chắt lọc trên nền tảng kiến thức nghề nghiệp; là thái độ
• Để chuẩn bò cho những ngừơi lao động thực hiện được những
lao động đúng đắn qua nhận thức mục đích nghề nghiệp và thói quen nghề
trách nhiệm và nhiệm vụ mới do có sự thay đổi trong mục tiêu:
nghiệp, qua quá trình say mê lao động. Năng lực ấy mang tính phát triển để thích
cơ cấu, luật pháp, chính sách và kỹ thuật công nghệ mới tạo ra.
ứng với yêu cầu của nền kinh tế. Như vậy, để trở thành CNKT phải trải qua quá
• Để hoàn thiện khả năng người lao động (nhiệm vụ hiện tại cũng
trình đào tạo, có thể từ trường lớp hoặc qua quá trình lao động, nhưng cốt lõi là
như nhiệm vụ tương lai một cách có hiệu quả)
Tác dụng của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực còn là: giảm bớt được
các tri thức lý luận và thực tiễn về lónh vực kỹ thuật, công nghệ liên quan trực
tiếp đến nghề nghiệp.
sự giám sát, vì đối với người lao động được đào tạo, họ là người có thể tự giám
- CNKT là những người tác động trực tiếp và hiệu quả vào quá trình tạo
sát; giảm bớt những tai nạn do những hạn chế của con người hơn là do những hạn
ra sản phẩm xã hội. Ngày nay, về cơ bản một sản phẩm làm ra mang đậm tính
chế của trang bò. Sự ổn đònh và năng động của tổ chức tăng lên, chúng được bảo
chất xã hội và người CNKT là khâu then chốt trong quá trình ấy. Họ vừa trực
đảm có hiệu quả ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự
tiếp lao động, vừa có khả năng vận hành và thích ứng với sự đổi mới công nghệ.
trữ để thay thế.
CNKT chiếm vò trí quan trọng trong lao động sản xuất, và bao giờ cũng
đảm nhiệm công việc một cách độc lập với tư cách là người thợ chính làm việc
9
10
trong một nhóm người lao động. Tuỳ thuộc vào quá trình công nghệ sản xuất có
pháp nào có thể đem lại hiệu quả, nếu không có những người có đủ năng lực
độ phức tạp về kỹ thuật khác nhau mà có tỷ lệ CNKT cao thấp khác nhau. Song
quản lý và sử dụng nó.
nói chung thì họ thường chiếm tỷ lệ cao khi công nghệ sản xuất ngày càng phức
tạp.
Sự nghiệp CNH, HĐH sẽ thúc đẩy nền sản xuất hiện đại. Lực lượng sản
xuất càng tiên tiến, hiện đại càng yêu cầu phải có một lực lượng CNKT ở các
Như vậy bậc công nhân là bậc thấp hơn CNKT. Công nhân là lao động
trình độ khác nhau. Thiết bò, công nghệ càng hiện đại đòi hỏi người sử dụng phải
có trình độ sơ cấp trong những nghề ít phức tạp hay chỉ làm một phần việc của
có trình độ nghề nghiệp tương ứng mới có thể điều kiển hệ thống máy móc phục
người CNKT. Họ chưa được đào tạo đủ về kiến thức, kỹ thuật, kỹ xảo nghề
vụ cho quá trình sản xuất.
nghiệp như người CNKT.
Cơ cấu hợp lý của lực lượng lao động về trình độ chuyên môn đối với
Còn CNKT lành nghề là những CNKT làm việc hiệu quả trong nghề ít
khu vực công nghiệp được phân bố theo tỷ lệ như sau:
nhất từ năm năm trở lên và họ đảm đương vai trò của người thợ cả trong nhóm
Biểu 1.1 Quan hệ cơ cấu chất lượng lao động
và trình độ kỹ thuật (Đvt:%)
người cùng lao động.
- Phát triển đội ngũ CNKT: thể hiện ở nâng cao tay nghề, tăng khả
Loại lao động
động.
Phát triển đội ngũ CNKT của một quốc gia, một vùng lãnh thổ là tạo sự
biến đổi về số lượng và chất lượng của từng CNKT, tạo lập một cơ cấu đội ngũ
CNKT hợp lý và sự sử dụng năng lực của họ vì sự tiến bộ kinh tế – xã hội.
1.2. Vai trò, vò trí của đội ngũ CNKT trong nền kinh tế quốc dân
Cơ sở quan trọng để xác đònh việc phát triển đội ngũ CNKT là yêu cầu
4
5
6
7
8
9
10
Lao động giản đơn
15
7
-
-
-
-
-
-
-
CNKT chưa lành nghề
60
65
37
11
3
-
-
-
-
CNKT lành nghề
20
20
53
45
60
55
40
21
-
Kỹ thuật viên
4
6,5
8
12,5
21
30
40
50
60
Kỹ sư
1
1,5
2
4,5
7
10
17
25
34
Trên đại học
-
-
-
0,5
2
2
3
4
lónh vực: kinh tế, xã hội, chính trò.
11
6
Nguồn: Viện chiến lược phát triển năm 2001
mang tính khách quan vì đây là đòi hỏi tất yếu của quá trình CNH, HĐH đất
nước. Vì thế vai trò của việc phát triển đội ngũ CNKT được xem xét trên cả 3
Các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật
3
năng sáng tạo, tác phong làm việc, ý thức kỷ luật lao động và tăng năng suất lao
Như vậy, trong hầu hết các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật, CNKT luôn luôn
đóng vai trò thiết yếu và đòi hỏi trình độ nghề nghiệp ngày càng cao. Sự nghiệp
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta đòi hỏi nguồn nhân lực phải có
1.2.1 Phát triển đội ngũ CNKT là yêu cầu đảm bảo thành công trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước
một đội ngũ lao động có tay nghề có trình độ nghề nghiệp theo cơ cấu thích ứng
với nền kinh tế hiện tại và trong tương lai. Muốn có một đội ngũ lao động có
Ngày nay, mặc dù công nghệ hiện đại, hệ thống thiết bò tiên tiến, nhưng
CNKT vẫn là mắc xích quan trọng trong dây chuyền sản xuất để tạo ra sản phẩm
trình độ kỹ thuật, chuyên môn giỏi đòi hỏi cần phải đào tạo. Đào tạo con người
có nghề nghiệp và được sử dụng là nhu cầu của từng cá nhân và của toàn xã hội.
ngày càng nhiều và có chất lượng, bởi vì, không có một kỹ thuật hay phương
Hiện nay, yếu tố quyết đònh đến sự cạnh tranh của nền kinh tế một
11
12
quốc gia là chất lượng nguồn nhân lực, trong đó nguồn nhân lực kỹ thuật, thực
thuật với khả năng quản lý và tài năng doanh nghiệp (nói đến khả năng thích
hành chiếm một tỷ trọng lớn. Chính đội ngũ CNKT ngày càng phát triển sẽ đảm
nghi và kỹ năng ứng xử trong xã hội). Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, họ
bảo điều kiện cần thiết để tiến hành CNH, HĐH và tăng trưởng bền vững.
chòu ảnh hưởng bởi sự phát triển công nghệ mới và các hình thức lao động mới.
Cơ cấu lao động là hạt nhân hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Nước ta
Bản chất chung của việc làm đang thay đổi. Việc nâng cao trình độ tay
đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế từ nông nghiệp
nghề đồng thời kéo theo sự thay đổi về cơ cấu việc làm theo xu hướng lao động
sang công nghiệp và dòch vụ nên diễn ra quá trình điều chỉnh cơ cấu lao động.
có trình độ thấp dần dần được thay thế bởi lao động có trình độ cao. Trong hệ
Lao động phổ thông sẽ giảm để tăng lực lượng lao động có trình độ chuyên môn
thống sản xuất mới, người công nhân vừa trực tiếp sản xuất, vừa đảm nhận các
kỹ thuật và nghòêp vụ mới có thể đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Để làm
chức năng của nhà phân tích, nhà quản lý, do đó đòi hỏi khả năng sáng tạo của
được điều đó chỉ có đònh hướng đào tạo mới mong có được đội ngũ công nhân
họ ở mức cao hơn nhiều so với chức năng khi họ chỉ là người thừa hành. Do vậy,
lành nghề, các chuyên gia giỏi trong các lãnh vực của nền kinh tế.
Trong xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, đội ngũ CNKT có tay nghề giỏi
CNKT có khả năng thích nghi cao với xu hướng học tập thường xuyên, học suốt
đời, có đủ năng lực sáng tạo, đổi mới và phát triển.
còn là lực lượng đi đầu để thực hiện chiến lược mở cửa, hội nhập kinh tế một
Thò trường việc làm hiện nay có nhiều thay đổi theo hướng tăng nhanh
cách có hiệu qủa. Hiện nay, xuất khẩu lao động có tay nghề là một hướng đi của
số lượng việc làm đòi hỏi có một chuyên môn nhất đònh. Vì thế cần coi trọng
các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào để tích luỹ ban đầu và ngày
việc đào tạo thường xuyên đội ngũ CNKT, bởi vì, một trong những nguyên nhân
càng trở thành một ngành thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
kiến cho người lao động bò loại khỏi các doanh nghiệp là do trình độ và kiến thức
1.2.2 Phát triển đội ngũ CNKT góp phần làm cho lực lượng lao động xã
hội ít bò tổn thương khi cơ cấu lại nền kinh tế.
của họ ngày càng lạc hậu, không theo kòp yêu cầu mới của sản xuất kinh doanh.
Do vậy, việc đào tạo, tái đào tạo, thường xuyên nâng cao trình độ cho người lao
Trong 20 năm qua (1986-2006), nước ta thực hiện đường lối đổi mới,
động nói chung và CNKT nói riêng là việc làm cần thiết để họ có thể duy trì sự
nhiều việc làm được tạo ra trong khu vực dòch vụ và công nghệ cao như: ngân
tồn tại trong guồng máy sản xuất và tăng nhanh khả năng thích ứng với công
hàng, bảo hiểm, ngành giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tin học, điện tử,
nghệ.
công nghệ vật liệu mới … Mặc khác từ sự cơ cấu lại nền kinh tế và cả trong từng
ngành, từng doanh nghiệp theo xu hướng giảm dần những công việc truyền
1.2.3 Phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật là cơ sở để nâng cao chất
lượng giai cấp công nhân, đảm bảo giữ vững đònh hướng XHCN.
thống, sử dụng cơ bắp để thay thế bằng những người lao động có trình độ cao
Nước ta là một trong số ít quốc gia xây dựng đất nước theo con đường
hơn, đòi hỏi người lao động phải có các phẩm chất như tính cơ động và chủ động.
xã hội chủ nghóa (XHCN) dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. Trải qua thời gian khó
Do vậy, rất cần những người chòu khó học tập, biết thích nghi với sự biến đổi
khăn sau khi thống nhất đất nước, nước ta đã đạt được những thành tựu nhất đònh
trong cơ cấu lao động hiện nay.
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Xu hướng lao động hiện nay là đa năng, tức là kết hợp giữa năng lực kỹ
Do ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là đại biểu trung
13
14
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Hòên
mại trong nước và nước ngoài, mối quan tâm của gia đình, cộng đồng cũng ảnh
nay, Đảng ta đang lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN,
hưởng không ít đến sự phát triển giáo dục nghề nghòêp của quốc gia.
mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy càng phải chăm lo, giữ vững và tăng
Những điều kiện trên có tác động rất khác nhau theo từng nước và từng
cường bản chất của giai cấp công nhân trong Đảng. Trong thời kỳ thực hiện
khu vực. Môi trường kinh tế – xã hội của các nước phát triển thì ổn đònh nên tác
CNH, HĐH, giai cấp công nhân Việt Nam phải được đào tạo nâng cao tay nghề,
động chủ yếu đến chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Trái lại, đối với các nước
kỹ thuật nghiệp vụ mới có thể đáp ứng được công cuộc xây dựng đất nước trong
đang phát triển và các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi như Việt Nam thì
thời kỳ mới. Mà đội ngũ CNKT là lực lượng chủ chốt trong lực lượng sản xuất
môi trường kinh tế – xã hội tác động mạnh đến sự phát triển qui mô và mạng
ngày nay. Nếu được chuẩn bò tốt về mặt trí tuệ và thái độ nghề nghiệp để tiếp
lưới giáo dục nghề nghiệp, cải cách giáo dục dạy nghề trên nhiều mặt như pháp
thu công nghệ ngày một tiên tiến, đội ngũ CNKT ngày càng thể hiện mình là
lý, nhân sự, mục tiêu, quản lý, nội dung, phân bố lãnh thổ, tài chính, tổ chức…
khâu then chốt, là nồng cốt của lực lượng lao động xã hội, quyết đònh đến sự phát
triển nhanh và bền vững của nền kinh tế đi theo đònh hướng XHCN.
1.3.
Các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm về phát triển đội ngũ
CNKT phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CNKT phục vụ
b/ Chính sách và công cụ thể chế hoá giáo dục nghề nghòêp:
Chính sách giáo dục nghề nghiệp hiện nay là tập trung phục vụ phát
triển những ngành tri thức mũi nhọn và công nghệ sạch, tăng cường các giá trò
nhân văn, văn hoá và đạo đức cơ bản hay giá trò sống, có lựa chọn và ưu tiên
dành cho các trường đào tạo theo chuẩn chất lượng cao.
Công cụ thể chế hoá đặc trưng cho giáo dục nghề nghiệp là hệ thống
CNH, HĐH đất nước.
1.3.1.1 Các yếu tố môi trường tác động đến sự phát triển đội ngũ
chuẩn quốc gia bao gồm: nội dung giáo dục (chương trình), phát triển giáo dục
a/ Kinh tế - xã hội:
chất của giảng dạy và học tập, quản lý và thanh tra giáo dục.
dạy nghề; công nghệ, phương tiện kỹ thuật giảng dạy và học tập, môi trường vật
CNKT
Bối cảnh kinh tế – xã hội chung, đặc biệt là cơ cấu và cơ chế kinh tế vó
Chính sách về chương trình giáo dục là điều kiện pháp lý hàng đầu
mô cũng như những quá trình kinh tế kèm theo như thò trường sức lao động, nhu
trong công cuộc cải cách, đổi mới hay thay đổi trong giáo dục nói chung, giáo
cầu về lao động, tình trạng việc làm và thất nghiệp, mức độ đô thò hoá, cơ cấu và
dục nghề nghiệp nói riêng. Việc phát triển chương trình được ủy quyền cho các
động thái dân số, cơ cấu xã hội và nghề nghòêp, về lãnh thổ, về dân tộc, sắc tộc
cấp quản lý đòa phương, nhà nước trung ương chỉ qui đònh chuẩn quốc gia.
và tôn giáo, hệ thống truyền thông đại chúng cũng như các thiết chế chính trò –
Thường chương trình giáo dục cơ cấu gồm ba bộ phận: chương trình bắt buộc,
xã hội của quốc gia đều là những điều kiện tác động mạnh mẽ đến qui mô, tốc
thường khớp với chuẩn tối thiểu, gọi là chương trình hạt nhân; chương trình bắt
độ và tính chất của sự phát triển đội ngũ CNKT.
Nhiều yếu tố cụ thể trong đời sống kinh tế – xã hội như tập quán học
tập, các quan hệ xã hội, tâm lý trong sản xuất – kinh doanh, các quan hệ thương
buộc – phải học một số môn hay hoạt động nhất đònh nhưng tự do chọn môn học
theo sở thích hoặc phù hợp với năng lực cá nhân; chương trình tự chọn tuỳ theo ý
muốn hoặc nhu cầu.
15
Trong quản lý, chính sách giáo dục nghề nghiệp hiện nay đặc biệt chú
16
1.3.1.3 Giáo viên và người học
ý đến phát huy dân chủ, khuyến khích và tăng cường sự tham gia của cộâng đồng
Giáo viên là điều kiện quyết đònh của sự nghòêp giáo dục nghề nghòêp
và gia đình vào giáo dục nghề nghiệp trên các mặt đầu tư (tài chính, tư vấn khoa
và phát triển giáo dục nghề nghiệp. Vì thế, vấn đề tiêu chuẩn hoá, chuyên
học – kỹ thuật, pháp luật…), tổ chức và đánh giá các hoạt động giáo dục nghề
nghòêp hoá và nâng cao chất lượng giáo viên dạy nghề trên vò thế nghề nghòêp,
nghiệp, xây dựng và cải thiện môi trường giáo dục, tạo ra sự bình đẳng về cơ hội
nhân cách và xã hội là vấn đề then chốt.
học tập và tìm kiếm các giải pháp giáo dục dành cho những nhóm dân cư thiệt
Người học cũng là nhân tố quan trọng đóng vai trò động lực bên trong
thòi về ngôn ngữ, trí tuệ, thể chất và xã hội, nhất là những người học có nhu cầu
của sự phát triển giáo dục nghề nghiệp. Bản thân nhu cầu học tập của dân cư chi
đặc biệt. Giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ngày càng được mở rộng và giữ
phối cơ cấu, tính chất của hệ thống và quy mô của giáo dục nghề nghiệp. Yếu tố
vai trò quan trọng trong sự phát triển giáo dục nghề nghiệp, là giải pháp quan
quan trọng để thúc đẩy nhu cầu học nghề của dân cư là các cơ hội học tập và cơ
trọng để huy động sự tham gia và hổ trợ của xã hội vào công tác giáo dục nghề
hội thành đạt trong cuộc sống dựa vào học vấn và tri thức. Những tác động bên
nghiệp và phát triển giáo dục nghề nghiệp.
ngoài đến nhu cầu và ý thức học nghề của người dân là cơ sở hạ tầng giao thông,
1.3.1.2 Cơ sở vật chất – thiết bò và tài chính giáo dục nghề nghiệp:
liên lạc và thông tin, quỹ thời gian nhàn rỗi của con người trong xã hội. Vấn đề
Những yếu tố này là điều kiện quyết đònh chất lượng của môi trường
trọng tâm hiện nay là tạo ra sự bình đẳng về học phí học tập bình quân trên mỗi
giáo dục nghề nghiệp. Xu thế chủ yếu hiện nay trong việc nâng cao chất lượng
người học nghề, bởi vì điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thành công hay
môi trường giáo dục một cách trực tiếp là cắt giảm qui mô trường và qui mô lớp
thất bại trong học tập, đến khả năng thắng hay bại trong cạnh tranh về trình độ
học. Điều này tạo thuận lợi cho quản lý, giảng dạy và học tập, vừa thích hợp với
học vấn và tri thức.
chiến lược và giải pháp phát triển mạng lưới giáo dục nghề nghiệp vươn xa đến
các vùng nông thôn, duyên hải, cao nguyên và đến các vùng sâu, vừa tạo điều
kiện sư phạm để tổ chức lớp học qui mô nhỏ phù hợp với chiến lược và kỹ thuật
dạy học cá nhân hoá, hợp tác nhóm nhỏ và sử dụng công nghệ hiện đại.
1.3.2 Những kinh nghiệm và bài học của các nước về phát triển giáo
dục dạy nghề cho CNKT.
1.3.2.1 Quan niệm của quốc gia về phát triển giáo dục nghề nghiệp.
Từ Đại hội III của ĐCSVN (1960) nguyên lý giáo dục Việt Nam được
Tỷ lệ học sinh trên giáo viên cũng là một chỉ số quan trọng của điều
khẳng đònh và tiếp tục được quán triệt trong luật giáo dục (1998): “hoạt động
kiện giáo dục nghề nghiệp. Một tỷ lệ hợp lý sẽ nâng cao được chất lượng giảng
giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết
dạy của giáo viên và học viên có thể tiếp thu bài một cách tốt nhất.
hợp với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
Vấn đề cung cấp tài chính cho giáo dục nghề nghiệp có vai trò quan
xã hội”. Hệ thống giáo dục các cấp đều phải vận hành theo nguyên lý ấy. Trong
trọng. Xu thế trong tài chính giáo dục nghề nghiệp là tỷ lệ chi ngân sách ở các
đó, học tập gắn liền với sản xuất là hạt nhân của toàn bộ nguyên lý giáo dục,
nước phát triển tăng chậm hơn nhưng đồng đều hơn tuy luôn cao hơn so với các
nhằm mục tiêu phát triển toàn diện con người để phát triển kinh tế-xã hội. Đối
nước đang phát triển.
với từng người, phát triển toàn dòên để có năng lực nghề nghiệp, để sống và
17
18
đóng góp cho gia đình và cho cộng đồng. Vì thế, từ các lớp mẫu giáo đến các bậc
1.3.2.2 Kinh nghiệm của các nước
học về sau luôn luôn phải giáo dục thái độ tôn trọng người lao động, yêu lao
Trung Quốc thực hiện thí điểm chế độ dự bò lao động cho các em học
động, cần cù lao động, kỷ luật lao động, động cơ lao động vì mình, vì xã hội.
sinh cấp 2,3 trước khi họ tham gia vào thò trường lao động ở 36 thành phố. Nội
Đồng thời, từng lớp, từng cấp phải tăng dần nội dung và giờ học lao động đến
dung cơ bản của chế độ dự bò lao động này là tập hợp đồng thời đào tạo nghề
hướng nghiệp và học nghề cụ thể để mỗi người khi trưởng thành đều có khả năng
nghiệp và giáo dục tương đương từ 1-3 năm đối với những thanh niên thành thò
tốt nghòêp cấp 2,3 mà không thể học lên được nữa mà có ý muốn đi làm để họ có
tự lập thân, lập nghiệp.
Nghò quyết Đại hội ĐCSVN lần VIII đã đề ra nhiệm vụ “Tăng qui mô
nghề nghiệp tương ứng và có thể tham gia cạnh tranh trên thò trường lao động,
học nghề bằng mọi hình thức để đạt 22%-25% đội ngũ lao động đã được qua đào
cuối cùng xin được việc làm dưới sự giúp đỡ của nhà nước. Loại hình giáo dục kỹ
tạo vào năm 2000. Kế hoạch đào tạo nghề phải theo sát chương trình kinh tế – xã
thuật – nghề nghiệp ở Trung Quốc gồm có các loại hình như sau: trường Trung
hội của từng vùng, phục vụ cho sự chuyển đổi cơ cấu lao động cho CNH, HĐH
học nghề sơ cấp, trường CNKT, trường Trung học nghề nghiệp cao cấp, ở các
nông nghòêp và nông thôn. Tăng cường đầu tư, củng cố và phát triển các trường
trường này thời gian học là 2 – 3 năm, một số rất ít trường học đến 4 năm và tuổi
dạy nghề, xây dựng một số trường trọng điểm. Đào tạo đủ công nhân lành nghề
nhập học là từ 15-16 tuổi. Trung Quốc rất quan tâm đến giáo dục dạy nghề nên
cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, có tính đến nhu cầu xuất khẩu lao động”.
đầu tư cho giáo dục dạy nghề chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,64% trên tổng đầu tư
Các trường dạy nghề muốn nâng cao chất lượng đào tạo phải gắn đào
cho giáo dục trong năm 1997. Trung Quốc đã đưa ra yêu cầu giáo dục gắn với
tạo với sản xuất và ứng dụng. Sự gắn bó sản xuất – đào tạo – nghiên cứu là mô
thực tiễn, giáo dục lao động kỹ thuật vào trong chương trình giáo dục và chiếm
hình phổ biến của các trường dạy nghề trong khu vực và thế giới. Do việc liên
đến 5% thời lượng học tập. Tuy vậy số lượng CNKT vẫn chưa đáp ứng yêu cầu
kết chặt chẽ giữa đào tạo, sản xuất với nghiên cứu mà chất lượng đào tạo được
phát triển kinh tế: cán bộ kỹ thuật chỉ chiếm khoảng 5% dân số lao động (tương
nâng lên. Vì thế Đại hội IX ĐCSVN đã đề cập việc: “hiện đại hoá một số trường
đương với trình độ của Hoa Kỳ chiếm trên 30% tổng số lao động). Trong toàn bộ
dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội,
công nhân lao động trong các xí nghiệp công nghiệp trong cả nước, trình độ lao
khuyến khích phát triển hệ thống trường lớp dạy nghề dân lập và tư thục, trang bò
động từ THCS trở xuống chiếm 68%, trình độ PTTH và qua đào tạo ở trường
cho thanh niên những kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu
CNKT là 30,4%, trình độ từ cao đẳng trở lên chỉ có 2,6%. Trình độ công nhân trẻ
công nghệ mới để tự tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập nghiệp.
có tay nghề cao cấp chỉ chiếm 3%; 70% công nhân trẻ vốn là lực lượng trụ cột
Trên cơ sở này, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 đã cụ
của sự phát triển của ngành công nghiệp thì tay nghề thực tế dưới mức sơ cấp.
thể hoá: “đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề
Trước yêu cầu phát triển kinh tế với tốc độ cao, Trung Quốc sẽ thiếu rất nhiều
nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên
lao động trẻ có kỹ năng tương ứng với yêu cầu của ngành sản xuất tập trung
về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên
nhiều tri thức và ngành phục vụ vốn là những ngành chủ lực thúc đẩy kinh tế
gia, nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà quản lý”.
phát triển với tốc độ cao. Ngay cả đối với các ngành sản xuất truyền thống, do
19
20
tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự đổi mới về công nghệ, đòi hỏi ngày càng cao hơn
thống kinh tế Đức. Qui mô và phạm vi của chương trình đào tạo Đức với khoảng
về số lượng cũng như chất lượng của người lao động, nên Trung Quốc đã xác
500.000 công ty, ngành nghề và cơ quan nhà nước hợp tác chặt chẽ với ngành
đònh giáo dục nghề nghiệp trở thành trọng điểm của thời kỳ chiến lược này.
giáo dục để vận hành một hệ thống giáo dục kép: kết hợp giảng dạy ở lớp học
Còn Thái Lan, để khắc phục tình trạng thấp kém của đội ngũ lao động
nghề tại cơ sở sản xuất về 400 ngành nghề khác nhau. Gầm 2/3 thanh niên Đức từ
chưa qua đào tạo và nạn thất nghiệp ở thành thò, bán thất nghiệp và thiếu việc
16 đến 19 tuổi sau khi học xong lớp 10 đều tham gia chương trình học nghề trong
làm thời vụ ở nông thôn, đã thực hiện chính sách đa dạng hoá các loại hình đào
thời gian 3 năm. Điều cốt lõi trong hệ thống giáo dục kép của Đức là các doanh
tạo nghề nghòêp – kỹ thuật. Chính phủ chủ trương tổ chức nhiều loại hình đào tạo
nghiệp tích cực tham gia và có quan hệ đối tác chặt chẽ với ngành giáo dục.
chính qui để cung cấp lao động cho nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng như các
Trong những năm 90, công nghiệp và những ngành nghề Đức đã chi khoảng 15
chương trình dạy nghề ngắn hạn giúp người lao động tìm kíêm việc làm; chương
tỷ USD/năm về đào tạo nghề. Đức coi đào tạo thanh niên là cái giá phải trả để
trình huấn luyện nghề lưu động dạy các nghề phổ biến với các khoá huấn luyện
có thể kinh doanh, kể cả thời kỳ khó khăn. Hầu hết các ngành công nghiệp Đức
từ 20 – 30 giờ và có chương trình nâng cao. Mặc khác, quỹ phát triển nguồn nhân
đều chăm lo và bảo vệ hệ thống giáo dục kép này.
lực đã được thành lập năm 1995 nhằm cung cấp vốn cho các cơ sở dạy nghề tư
Nhật lại không giống với hệ thống học nghề cấp trung học như của
nhân vay. Đối với giáo viên, để giữ những giáo viên ưu tú trong giảng dạy, Thái
Đức. Tại Nhật các công ty múôn tự tiến hành công việc đào tạo cụ thể, còn các
Lan thực hiện chính sách: khoảng 1% giáo viên được chọn là giáo viên quốc gia
trường trung học tập trung vào việc hoàn thành chương trình giáo dục hàn lâm cơ
sẽ được yêu cầu cam kết thực hiện những dự án đổi mới giảng dạy. Danh hiệu
bản. Mặc dù vậy, Nhật giống Đức ở chỗ đảm bảo một sự quá độ êm thấm từ nhà
giáo viên quốc gia được hổ trợ lương 100.000 bath/năm và trường nơi giáo viên
trường đến thò trường lao động, Nhật đã xây dựng được mối quan hệ ngày càng
giảng dạy sẽ được hổ trợ 200.000 bath để nhà trường có thể khuyến khích công
chặt chẽ với các đơn vò kinh doanh và nhà trường. Một tỷ lệ rất cao học sinh
việc của giáo viên quốc gia.
trung học không có khả năng vào đại học đã có việc làm trước khi các em tốt
một số nước, rõ rệt nhất là Đức, một hệ thống đào tạo kép thực hiện
nghiệp.
ở trường học và ở doanh nghiệp đã rất thành công, vì các kiến thức cơ bản và lý
Hệ thống giáo dục Hàn Quốc được cấu trúc có sự phân luồng sớm vào
thuyết giảng dạy có hiệu quả hơn trong trường học và các viện nghiên cứu trong
bậc trung học và đào tạo kỹ thuật nghề nghiệp khi tốt nghiệp bậc tiểu học 6 năm.
khi các kỹ thuật hiện đại và kỹ năng thực hành học tốt hơn tại nhà máy. Đức đã
Đồng thời công tác hướng nghiệp rất được quan tâm nhằm tạo mối liên hệ chặt
hình thành nền giáo dục kép, bước quá độ trôi chảy từ nhà trường đến nơi làm
chẽ giữa giáo dục và nghề nghòêp cho học sinh. Từ năm học thứ 3 của tiểu học
việc. Đức đã xây dựng một hệ thống đối tác và các mối liên hệ giữa trường học,
đến các lớp đầu tiên của PTTH sẽ có 10 môn học bắt buộc, bao gồm những vấn
gia đình, doanh nghiệp, hội thương mại, phòng thương mại, công đoàn và chính
đề giáo dục có liên quan đến công nghệ thông tin, kỹ năng máy tính, khoa học,
phủ nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của từng cá nhân cũng như của từng
công nghệ, kinh tế gia đình, nguyên cứu các ngành công nghiệp. Thực hiện việc
doanh nghiệp. Trong nhiều thế kỷ truyền thống học nghề là một đặc điểm của hệ
cải cách giáo dục nghề ở bậc trung học nhằm tạo điều kiện để người học có thể
21
22
lựa chọn chương trình học trong tương lai của mình trên cơ sở dựa trên năng lực
Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy, hình thức giáo dục hướng nghiệp
và nhu cầu của bản thân là tiếp tục học tập trong các trường cao đẳng, đại học
và đào tạo nghề tại trường theo kiểu truyền thống tốn rất nhiều chi phí và thường
hay tại nơi làm việc. Đồng thời nhà nước ưu tiên đầu tư cho việc hiện đại hoá các
có liên kết rất yếu với nhu cầu của thò trường lao động.
trường dạy nghề bậc cao từ các quỹ của đòa phương trong nguồn ngân sách của
1.3.2.3 Bài học kinh nghiệm
Qua nguyên cứu hoạt động đào tạo nghề của các nước đã và đang phát
nhà nước phục vụ cho giáo dục. Các học sinh ở các trường dạy nghề sẽ được ưu
tiên nhận học bổng do chính quyền và hội đồng học bổng Hàn Quốc tài trợ.
triển ta thấy có những đặc trưng như sau:
Doanh nghiệp đặt ở các trường học kết hợp học tập và sản xuất. Tại Hoa
- Các trường nghề phải tự đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình
kỳ 19% các trường trung học Hoa Kỳ đang vận hành một loại doanh nghiệp nào
giảng dạy. Khẩu hiệu chung hiện nay là giáo dục phải thúc đẩy suy nghó của
đó, mà trong đó các học sinh sản xuất các hành hoá và dòch vụ cho những người
người học. Dạy nghề truyền thống được coi là đào tạo thực tế cho những người
khác với tư cách là một bộ phận của việc học tập tại trường của các em. Tại Đan
học, nay cũng được cơ cấu lại. Các cải cách này bao gồm việc tăng cường nội
Mạch, doanh nghiệp đặt tại nhà trường đã được sử dụng như là một bộ phận của
dung lý thuyết vào các lớp học nghề và tạo điều kiện cho những người tốt nghiệp
hệ thống học nghề để cung cấp kinh nghiệm sản xuất cho học sinh đang chờ ký
có thể theo học đại học.
hợp đồng đào tạo với các doanh nghiệp.
Th Điển đòi hỏi học sinh PTTH phải dành 15% thời gian làm việc tại
các công xưởng, trụ sở, hầu hết công việc làm đó không có lương.
- Học nghề đối với học sinh dựa trên công việc. Đây là cách giáo dục
thông qua làm việc, được coi là một phương pháp dạy kiến thức và kỹ năng cần
thiết cho công việc thông qua đó để học sinh học tập.
Australia đang thiết lập chế độ học sinh học nghề để cho phép học sinh
- Nhà trường gắn liền với xí nghòêp sản xuất. đây là một hướng phát
lớp 11 và 12 kết hợp việc học tập ở trường với kinh nghòêm làm việc và đào tạo
huy nội lực quan trọng nhằm lôi cuốn sự tham gia của xí nghiệp vào giáo dục
bằng công việc.
nghề nghiệp về các mặt: tài trợ, cung cấp học bổng, góp ý nội dung giảng dạy,
Tại phần lớn các nước công nghiệp hoá đã chuyển mạnh theo hướng
cung cấp nơi thực hành, tham quan thực đòa của giáo viên và học sinh mà nội
đào tạo nghề thành thạo theo nguyên công cho từng loại công nghệ, thời gian
dung cao nhất là gắn nội dung học nghề với đời sống sản xuất thực, học với hành,
đào tạo rút ngắn và bồi dưỡng nâng cao đònh kỳ theo yêu cầu của sản xuất.
tránh học hàn lâm, lý thuyết thuần tuý.
các nước công nghòêp hoá và các nước đang phát triển đều có xu
- Doanh nghiệp đặt ở các trường học, kết hợp học tập với sản xuất. Tại
hướng khu vực tư nhân tham gia ngày càng nhiều hơn vào tổ chức đào tạo nghề
Hoa Kỳ, 19% các trường trung học đang vận hành một loại xí nghiệp nào đó.
tại doanh nghiệp, tại các tổ chức giáo dục và đào tạo tay nghề. Malaysia
Trong đó, học sinh sản xuất các loại hàng hoá và dòch vụ cho những người khác
khoảng 2/3 các công việc đào tạo nghề do khu vực tư nhân thực hiện, tại
với tư cách là một bộ phận của sự học tập của các em tại trường.
Indonesia các trường đào tạo nghề tư nhân tiếp nhận 62% học sinh học nghề và
tại Thái Lan thì tỷ lệ này là 43%.
- Công ty là nhà trường. Để giảm thiểu chi phí cho đào tạo nhân công,
các công ty đào tạo ngừơi làm việc của mình thông qua chiến lược học tập kòp
23
24
thời dưới một số hình thức đào tạo như: công nhân đào tạo lẫn nhau, chế độ góp
CHƯƠNG 2:
ý cải tiến. Một số doanh nghiệp lập ra trường học riêng của doanh nghiệp để
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
THÀNH PHỐÁ HỒ CHÍ MINH
thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao
động. Một trong những ưu thế của việc đào tạo tại công ty là tạo ra một hệ thống
2.1. Giới thiệu về đội ngũ CNKT trên đòa bàn Tp.HCM
đào tạo có tính liên tục để những người làm việc có thể thích nghi kòp thời và
Trong những năm qua, Tp.HCM là nơi thực hiện tốt chủ trương đa dạng
năng động với các công nghệ mới, các loại hình tổ chức lao động mới.
- Xã hội hoá giáo dục chuyên nghòêp, dạy nghề góp phần nâng cao
hoá đào tạo nghề, gắn đào tạo với sử dụng và giải quyết việc làm, đáp ứng một
chất lượng giáo dục. Từ những năm 1990, một số nước đang phát triển đã chủ
phần yêu cầu về nguồn lao động kỹ thuật cho đại bộ phận các doanh nghiệp trên
trương xã hội hoá giáo dục, đa dạng hoá các loại hình trường lớp nhằm giảm nhẹ
điạ bàn Thành phố và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam.
ngân sách nhà nước và giảm thiểu chi phí quản lý theo kiểu hành chánh, quan
Thời gian qua, trên đòa bàn thành phố có nhiều trường, cơ sở dạy nghề ra đời, đào
liêu.
tạo nhiều học viên với nhiều hình thức đào tạo ngày càng phong phú và đa dạng.
Qua nguyên cứu hoạt động đào tạo nghề của các nước trong khu vực
Châu , thì Hàn Quốc đạt chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực cao và Trung
Nhờ đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của thành phố tăng lên thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Biểu 2.1: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động
Quốc thì có nhiều điểm tương đồng về quá trình CNH, HĐH đất nước và đang
trên đòa bàn Tp.HCM
gặt hái thành công. Vì thế đây là những bài học kinh nghòêm mà chúng ta đặc
biệt lưu ý khi áp dụng vào việc thực hiện các hoạt động để phát triển đội ngũ
CNKT ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Tóm lại, CNKT là một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực và của
quá trình sản xuất. Vì thế cần có sự quan tâm đúng mức để đội ngũ CNKT phát
triển cả về số lượng và chất lượng phải phù hợp với nhu cầu phát triển của nền
kinh tế.
Muốn phát triển đội ngũ CNKT có hiệu quả, cần tiến hành đồng bộ các
Trình độ
chuyên môn
2000
Số người
2004
Tỷ lệ%
Số người
Tỷ lệ%
Tốc độ
tăng
108.55
A. Tổng số
2,359,375
100 2,561,104
100.00
Không có CMKT
1,824,156
77.32 1,768,367
69.05
96.94
249.54
Sơ cấp
46,185
1.96
115,250
4.50
CNKT không bằng
149,675
6.34
225,377
8.80
150.58
CNKT có bằng
83,034
3.52
116,383
4.54
140.16
104.71
THCN
90,904
3.85
95,188
3.72
chính sách đối với các trường dạy nghề, giáo viên, học viên… đặc biệt cần thu hút
Cao đẳng, đại học
153,155
6.49
228,778
8.93
sự tham gia và phát huy vai trò của chính quyền đòa phương, doanh nghiệp, các
Trên đại học
nhà đầu tư về giáo dục dạy nghề, nhằm khai thác và phát huy nhiều nguồn lực để
Không xác đònh
5,079
0.22
Nguồn: Cục thống kê Tp.HCM
phát triển hoạt động dạy nghề.
7,187
0.30 7,411
0.29
4350
0.17
149.38
103.12
85.65
Nhận xét:
Năm 2000 số lao động của thành phố là 2.359.275 người trong đó trong
25
26
đó lao động không có chuyên môn nghiệp vụ chiếm đa số (77,32%). Tuy nhiên
tại chỗ ngắn hạn tại các trung tâm dạy nghề hoặc được truyềân nghề từ thế hệ
đến năm 2004 thì tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 69,05% điều này cho thấy có sự
trước. Có thể nói rằng số đội ngũ này, số được đào tạo trong các trường chính qui
cải thiện chất lượng của đội ngũ lao động của thành phố.
tuy có được trang bò kiến thức đầy đủ, hệ thống, song tay nghề còn non yếu chưa
Lao động được đào tạo nghề ở trình độ sơ cấp đã tăng từ 1,96% năm
đủ khả năng tiếp cận nhanh nhạy với công nghệ, thiết bò hiện đại. Vì vậy trong
2000 lên 4,5% năm 2004. Đây là nhóm lao động có tốc độ nhanh nhất đạt gần
tương lai cần được tiếp tục đào tạo cấp tốc tại các cơ sở có máy móc thiết bò mới
249.54% so với năm 2000. Tuy nhiên lao động ở trình độ này vẫn còn khá khiêm
hoặc xúc tiến mạnh các cơ sở dạy nghề thì đội ngũ này mới mong thích ứng được
tốn chỉ chiếm 4,5% so với tổng lao động năm 2004.
với nền sản xuất hiện đại.
Tỷ lệ CNKT không có bằng chiếm 6,34% năm 2000 và tăng lên đến
Đối với đa số còn lại là các thợ công nghệ, chỉ có khả năng làm một số
8.8% năm 2004 trong tổng lực lượng lao động. Lực lượng này đã tăng 75.702
thao tác trong dây chuyền sản xuất, thiếu kiến thức cơ bản, thiếu khả năng chuyên
người trong giai đoạn này. Bên cạnh đó thì CNKT có bằng cũng có tốc độ tăng
sâu và tay nghề thành thạo khi công nghệ sản xuất thay đổi do đó chúng ta cũng
cao tuy nhiên có tỷ lệ thấp hơn chỉ chiếm 4,54% trong tổng lao động.
cần có kế hoạch cụ thể để giải quyết tình trạng này.
Ngoài ra, lao động có trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ cao
Đặc biệt trong lãnh vực công nghòêp của Tp.HCM còn thiếu rất nhiều
đứng thứ 2 sau lao động không có chuyên môn nghiệp vụ với tỷ lệ 8.93% năm
CNKT bậc cao, có kinh nghòêm sản xuất, có bàn tay vàng để có khả năng giải
2004 và tăng 149.38% so với năm 2000.
quyết các vấn đề khó khăn phức tạp, thiếu cả lực lượng thợ lành nghề, đội ngũ
Nhìn chung cơ cấu lao động về chuyên môn nghiệp vụ có biến đổi theo
khá phổ biến trong các nước có nền công nghiệp phát triển được đào tạo hoàn
chiều hướng tốt nhưng tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn khá cao trong năm
chỉnh, được hưởng chế độ đãi ngộ tương xứng với nhiệm vụ chuyển tải mọi
2004 và tỷ lệ trong cơ cấu vẫn còn nhiều bất hợp lý theo số liệu năm 2004 thì
nguyên cứu trong khoa học, nguyên cứu thiết kế trên giấy, bản vẽ và phần mềm
Thành phố có tỷ lệ như sau: CĐ,ĐH/THCN/CNKT = 1/0.42/1.49. Điều này cho
để làm mẫu, sản xuất công cụ và các dụng cụ phụ kiện thay thế trước khi sản
thấy cần phải chú ý đúng mức đến mức độ cân đối giữa đào tạo đại học và đào
xuất, và chính họ sẽ giúp công nhân trực tiếp sản xuất sáng tạo ra các sản phẩm
phục vụ cho xã hội. Tuy nhiên lâu nay, việc đào tạo lao động cho sản xuất trực
tạo nghề cho lao động.
Lực lượng lao động của Tp.HCM năm 2004 là 2.561.104 người. Sự
tiếp chúng ta chưa quan tâm nhiều lắm. Chắc chắn trong thời gian tới, cùng với
phân bố lao động trong các thành phần kinh tế năm 2004 chiếm tỷ lệ như sau: khu
việc đào tạo kỹ thuật viên và CNKT chúng ta phải nguyên cứu xây dựng kế
vực nông lâm ngư nghiệp chiếm tỷ lệ 5,91%; khu vực công nghòêp xây dựng
hoạch đào tạo thợ cả lành nghề để phục vụ cho việc phát triển ngành công
chiếm 47,2% và trong dòch vụ thương mại chiếm 46,87%. Trong đó đội ngũ
nghòêp.
CNKT tập trung nhiều nhất trong lónh vực công nghiệp của thành phố.
Vì vậy để có thể thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH của thành
Đội ngũ kỹ thuật viên CNKT trong ngành công nghiệp, trừ một số được
phố, chất lượng đội ngũ lao động phải nhanh chóng được cải thiện, thay đổi cơ
đào tạo trong các trường chính qui (chiếm khoảng 20%), còn lại là được đào tạo
cấu gia tăng lực lượng lao động trực tiếp có tay nghề cao để đáp ứng yêu cầu,
27
28
điều kiện cao của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của đội ngũ CNKT
của Thành phố
hiện tại Tp.HCM đang phải giải bài toán chuyển dòch cơ cấu đầu tư, tập trung vào
các ngành công nghệ kỹ thuật cao, thâm dụng vốn và chất xám thay vì thâm dụng
lao động. Ba ngành mũi nhọn được chọn lựa trong cơ cấu đầu tư sắp tới của
2.2.1 Các điều kiện về kinh tế - xã hội
Tp.HCM là điện tử - tin học, cơ khí chính xác, công nghệ hóa. Tuy nhiên đây là
Trong những năm qua, kinh tế Tp.HCM có sự tăng trưởng khá nhanh,
bài toán đúng đắn để phát huy thế mạnh của Tp.HCM là chất xám và tay nghề.
góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế – xã hội của khu vực cũng như của
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ năm 1993 Tp.HCM đã quy
cả nước. Hiện nay, thành phố vẫn giữ vững vai trò là đòa phương có tốc độ phát
hoạch hệ thống các khu công nghiệp - khu chế xuất (KCN - KCX) làm hạt nhân
triển kinh tế nhanh nhất trong cả nước với kết quả tăng trưởng kinh tế 5 năm
chuyển dòch cơ cấu kinh tế thành phố. Bên cạnh những thành tựu thì cũng phải
(2001-2005) đạt mức bình quân 11%/năm, cao hơn tốc độ tăng 10,3%/năm của
thừa nhận rằng việc cung ứng lao động chưa theo kòp sự phát triển KCN - KCX.
giai đoạn 1996-2000. Tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm qua ngày càng
Nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của các KCN - KCX cả về số
cao, năm sau cao hơn năm trước, từ 9% năm 2000, đến năm 2005 ước đạt 12,2%.
lượng và chất lượng, lạc hậu so với các nước trong khu vực.
Trong 5 năm qua, giá trò sản xuất công nghiệp trên đòa bàn thành phố
Hiện nay theo báo cáo của Ban quản lý KCX – KCN Tp.HCM thì trình
tăng bình quân trên 15%/năm, chiếm tỷ trọng gần 30% giá trò sản xuất công
độ chuyên môn của lực lượng lao động mà các KCN - KCX đang tuyển dụng theo
nghiệp cả nước.
tỷ lệ như sau: ĐH, CĐ: 25%, Trung cấp, nghề: 40%, lao động phổ thông:35%. Từ
Kinh tế dân doanh cũng đã thực sự trở thành động lực tăng trưởng chính
cho kinh tế Tp.HCM từ năm 2002 đến nay. Năm 2004, kinh tế dân doanh tăng
trưởng 14,1%, kinh tế Nhà nước 8,8% và đầu tư nước ngoài 12,0%. Tính đến năm
đây cho thấy số lượng lao động có có trình độ chuyên môn là trung cấp nghề là
cao nhất chiếm đến 40% tổng lao động.
Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và đối với Thành phốá nói
2005 đã có hơn 60.000 doanh nghiệp hoạt động trên đòa bàn thành phố. Điều này
riêng đòi hỏi đội ngũ CNKT với số lượng và chất lượng ngày càng cao. Tp.HCM
đã tạo điều kiện để người lao động có việc làm. Vì vậy số lao động được giới
đã triển khai chủ trương đa dạng hoá đào tạo nghề nhưng chỉ đáp ứng một phần
thiệu việc làm, bình quân đạt 215.000 người/năm. Tỷ lệ lao động thất nghiệp trên
nhu cầu nguồn CNKT, vì vậy cần có những đánh gía toàn diện làm cơ sở để đề
đòa bàn thành phố giảm từ 6,8% năm 2001 xuống còn 6,1% năm 2004. Thu nhập
xúât các giải pháp tổng thể, đồng bộ để sớm tạo ra đội ngũ CNKT có đủ về số
bình quân đầu người của thành phố cũng tăng nhanh. Năm 2000 thu nhập bình
lượng và chất lượng để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế trên đòa bàn Thành
quân đầu người đạt 1.365 USD/người/năm, đến năm 2005 ước đạt 1.920
phốá hiện nay.
USD/người/năm.
2.2.2 Các chính sách
Thời gian qua Tp.HCM đã tập trung phát tríển các ngành nghề thâm
Để khai thác, huy động các nguồn lực xã hội cùng đầu tư với nhà nước
dụng lao động để tạo việc làm cho người dân tuy nhiên đến nay đã xảy ra tình
để phát triển đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu học nghề đa dạng của người dân và
trạng thiếu lao động ở các doanh nghòêp. Thực trạng này đang được nhận ra và
đáp ứng một phần quan trọng yêu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp trên đòa bàn
29
30
thành phố và các tỉnh lân cận. Thành phố đã thực hiện tốt các chủ trương, chính
được quan tâm đúng mức, nên chưa tạo được một hình ảnh hấp dẫn trong việc lựa
chọn con đường học nghề, làm thợ. Do tác động của cơ chế thò trường nên một bộ
phận công nhân không có việc làm ổn đònh, phải luân chuyển nơi làm việc họăc
bò thôi việc.
sách khuyến khích xã hội hóa hoạt động giáo dục và đào tạo nghề với tính nhạy
bén và năng động của thành phố, điều này đã thúc đẩy mạnh mẽ các lực lượng xã
hội tham gia dạy nghề. Thực tế là sự phát triển mạng lưới dạy nghề tại thành phố
trong thời gian qua đã chứng minh tính kòp thời, phù hợp của hệ thống chủ trương
Chính vì vậy thành phố cần đưa ra các chính sách phù hợp để phát triển
hệ thống đào tạo dạy nghề để đội ngũ CNKT ngày càng tăng về số lượng lẫn chất
lượng.
chính sách.
2.2.3 Phân tích thực trạng hệ thống đào tạo CNKT Thành phốá Hồ Chí
Bên cạnh việc đầu tư của ngân sách nhà nước trực tiếp cho các cơ sở
dạy nghề công lập, thành phố còn thực hiện chương trình cho vay vốn ưu đãi đối
với các cơ sở dạy nghề, kể cả công lập theo phương thức “nhà nước trả lãi vay, cơ
sở dạy nghề trả vốn vay (thời hạn trung bình là 7-10 năm)”.
Nét nổi bậc trong phát triển dạy nghề của thành phố là xã hội hoá đầu
Minh.
2.2.3.1 Về cơ sở dạy nghề
Tp.HCM là nơi tập trung nhiều trường dạy nghề, cơ sở dạy nghề thuộc các
thành phần kinh tế, cấp quản lý khác nhau, có sự phát triển ngày càng mạnh mẽ
và có tổng số các trường dạy nghề cao nhất nước. Chỉ trong 5 năm 2001 – 2005 số
lượng trường và cơ sở dạy nghề tăng lên 1,7 lần, nâng tổng số cơ sở dạy nghề
trên đòa bàn Thành phốá là 305.
tư phát triển các đơn vò dạy nghề và chi cho việc dạy và học. Tổng nguồn lực tài
chính cho công tác dạy nghề trong 5 năm qua (2001 - 2005) của các đơn vò dạy
Biểu 2.2: Tình hình phát triển mạng lưới trường, cơ sở dạy nghề
nghề trực thuộc của thành phố ước khoảng 1.243 tỷ đồng, trong đó số ngoài ngân
trên đòa bàn Thành phốá
sách nhà nước là 967 tỷ chiếm 77,8%.
(Đvt: lượt người)
Thành phố luôn khuyến khích phát huy tính năng động, nhạy bén của
các cơ sở dạy nghề trong việc hình thành các phương thức đào tạo mới. Khuyến
khích và tạo điều kiện để các tổng công ty, công ty chuyên ngành, hội nghề
nghiệp… tham gia dạy nghề nhằm khai thác khả năng về vốn, nhân lực kỹ thuật,
thông tin, công nghệ, chuyên môn và thiết bò kỹ thuật cho đào tạo.
Tuy nhiên chính sách khuyến khích đối với người dạy, người học và cán
bộ quản lý, chính sách đãi ngộ, tôn vinh người thầy, người thợ giỏi chậm được ban
hành. Đối với giáo viên dạy nghề, dù có học vò cao vẫn chỉ có thể đạt giáo viên
cao cấp, chứ không được là giảng viên chính và dù có học vò tiến só cũng không
được phong hàm phó gíao sư, giáo sư nên cũng rất khó khăn khi giữ chân và thu
hút giáo viên giỏi. Vì thế, số đông giáo viên dạy nghề mong muốn nhà trường
thay đổi cách quản lý, bồi dưỡng kỹ thuật chuyên môn và tăng thu nhập. Đối với
học sinh học nghề, số đông cũng có mong muốn bổ sung, hiện đại hoá máy móc,
phương tiện dạy và học, cập nhật, đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường thực tập tại xưởng và
tại xí nghiệp.
Chính sách của nhà nước nhằm chăm lo cho đội ngũ công nhân chưa
350
Tổ n g cộ n g
300
200
Trườ n g ĐH, CĐ,
THCN có dạ y
nghề
150
Trung tâ m dạ y
nghề quậ n , huyệ n
250
100
Cá c trung tâ m
khá c có dạ y nghề
50
0
2001
2002
2003
2004
2005
Cá c trườ n g ngoà i
cô n g lậ p có dạ y
nghề
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động dạy nghề
trên đòa bàn Thành phốá. Năm 2001 – 2005
31
32
Nhận xét: số lượng các trường các cơ sở dạy nghề đều tăng đáng kể trong
Thành phốá Hồ Chí Minh hiện nay có 19 trường THCN và trường CNKT.
vào 5 năm qua. Nguyên nhân là có sự gia tăng rất mạnh mẽ về số lượng các
Những trường này được ngân sách đầu tư ban đầu về xây dựng và kinh phí hoạt
trường ngoài công lập có dạy nghề. Năm 2001 chỉ có 123 trường nhưng đến năm
động thường xuyên, nhưng mức độ còn hạn chế. Hàng năm Thành phốá cấp
2005 thì con số này đã là 226. Bên cạnh đó, cũng có sự tăng nhẹ của các Trường
khoảng 65 – 85% kinh phí thường xuyên, phần còn lại, các trường sử dụng trang
đai học, cao đẳng, THCN có dạy nghề, còn các Trung tâm dạy nghề quận huyện
thiết bò và cơ sở vật chất hiện có để tổ chức dạy nghề ngắn hạn, lấy thu bù chi và
và các trung tâm có dạy nghề khác thì hầu như không tăng.
tự nâng cấp một phần những trang thiết bò lạc hậu. Ngoài ra, các trường còn vận
Sự phát triển nhanh của các trường, cơ sở dạy nghề trong thời gian qua là
động các nguồn viện trợ để được cung cấp một số máy móc thiết bò. Vì thế hiện
kết quả của việc thực hiện chủ trương xã hội hoá. Ngành đã khuyến khích, tạo
nay còn nhiều trường có máy móc, thiết bò được sản xuất cách đây trên 20 năm
điều kiện để các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư mở mới các cơ sở dạy
như: Trường Kỹ thuật Nghiệp vụ Xây dựng, Trường TH Kỹ thuật Lý Tự Trọng,
nghề. Với sự gia tăng mạnh mẽ của cơ sở dạy nghề ngoài công lập trong 5 năm
Trường TH Công nghòêp Thành phốá, Trường TH Giao thông Công chánh, Trường
chiếm tỷ lệ hơn 70% tổng số cơ sở dạy nghề trong cùng thời kỳ.
TH Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh. Đối với 18 Trung tâm dạy nghề quận, huyện thì
Mạng lưới này phân bố khắp 24 quận huyện, có qui mô đào tạo hàng năm
hơn 30.000 học sinh CNKT và khoảng 320.000 học viên ngắn hạn.
chủ yếu là dạy nghề ngắn hạn, bồi dưỡng nghề với phương thức lấy thu bù chi.
Nhà nước đầu tư ban đầu để trang bò mặt bằng, nhà xưởng và một số trang thiết bò
Hiện nay, trên đòa bàn Thành phốá có 32 trường ĐH, CĐ, THCN, CNKT
tuy nhiên vẫn còn hạn chế về số lượng lẫn chất lượng. Trong hơn 10 năm qua, các
có dạy nghề do các bộ, ngành trung ương quản lý. Hàng năm các trường này được
trung tâm dạy nghề được nâng cấp về cơ sở vật chất và trang thiết bò thông qua
các bộ, ngành cấp từ 60 – 80% kinh phí chi thường xuyên và 100% kinh phí xây
đầu tư của nhà nước, viện trợ (chiếm 50% trung tâm dạy nghề) và tự đầu tư từng
dựng cơ sở vật chất. Trong những năm qua, nhiều trường được tập trung đầu tư để
bước để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trên đòa bàn
phục vụ cho đào tạo nghề như: trường Trung học điện 2 (được đầu tư hơn 60 tỷ
Thành phốá. Đồng thời từ năm 1994 đến nay, Thành phốá đã tiếp nhận dự án “tăng
đồng trong 3 năm 1996 – 1999), trường Cao đẳng công nghiệp 4 ( đầu tư hơn 60
cường các trung tâm dạy nghề” do chính phủ Th Điển tài trợ để nâng cao chất
tỷ đồng để xây mới các trường học, nâng tổng số phòng học lên 200 phòng). Hiện
lượng dạy nghề, thông qua việc bổ sung trang thiết bò, biên soạn chương trình dạy
nay, có nhiều trường đã và đang có kế hoạch mở rộng qui mô đào tạo như:
nghề ngắn hạn theo phương pháp “phân tích nghề”, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
Trường trung học điện 2, Trường CĐ Công nghòêp 4, Trường CĐ Công nghệ Thực
sư phạm, tổ chức hội thảo về dạy nghề… nhờ vậy mà tổng cục dạy nghề đã chấp
phẩm, Trường TH Kỹ thuật Thời trang 2, Trường CĐ Xây dựng 2. Tuy nhiên vẫn
nhận cho 5 trung tâm dạy nghề được đào tạo CNKT của các quận như: quận 5, 10,
còn nhiều trường phải sử dụng máy móc lạc hậu, trong đó có những máy móc
12, Bình Thạnh, Phú Nhuận.
được trang bò trước năm 1975 như Trường Kỹ thuật Cao thắng, Trường Kinh tế Kỹ
Ngoài ra thành phố đã khai thác có hiệu quả hệ thống Trường trung ương
thuật Công nghiệp 2, Trường CĐ Công nghòêp 4, Trường Kỹ thuật Nghòêp vụ
trú đóng tại thành phố để góp phần đào tạo CNKT. Hàng năm số học viên thành
Giao thông Vận tải…
phố do các trường TW đào tạo xấp xỉ số học viên do các trừơng thành phố đào
33
34
tạo. Bên cạnh đó, thành phố đã thí điểm chương trình liên kết trường trung ương
năm 2005, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn chuyên môn nghiệp vụ đã tăng lên đến 80%
đào tạo CNKT cho thành phố (khoá 1 có 3 trường tham gia với 450 CNKT, đạt
so với tổng số.
hiệu suất đào tạo chung trên 90% và 100% học sinh ra trường được các doanh
nghiệp tiếp nhận)
Tuy nhiên phương pháp giảng dạy còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành,
chưa cập nhật về công nghệ mới. Một số giáo viên được đi nước ngoài tập huấn
Các cơ sở dạy nghề dân lập, tư thục chủ yếu dạy nghề ngắn hạn, bồi
dưỡng nghề. Hàng năm, các cơ sở dạy nghề dân lập, tư thục đào tạo nghề ngắn
hoặc tham gia sản xuất có thời hạn để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn,
nhưng thiếu trang thiết bò và tài liệu để phát huy kiến thức được bổ sung.
hạn chíêm 40-50% tổng số đào tạo ngắn hạn của Thành phốá. Số cơ sở dạy nghề
Thêm vào đó, giáo viên dạy nghề chưa được quan tâm đúng mức và có
có khả năng đào tạo dài hạn như: Trường Đào tạo Nghòêp vụ Du lòch Sài Gòn,
nhiều bất cập trong chế độ lương thưởng giữa giáo viên dạy thực hành và giáo
Trường Khôi Việc, Trường Kim hoàn Việt Nam, Trường Cơ khí Luyện kim, Trung
viên dạy lý thuyết làm cho không ít giáo viên bỏ nghề để đi làm việc khác có thu
tâm dạy nghề kỹ thuật cao. Tuy nhiên đa số các cơ sở dạy nghề dân lập, tư thục
nhập cao hơn. Điều này đã gây ra không ít khó khăn cho việc phát triển đội ngũ
thuê mặt bằng hoạt động cho nên tính ổn đònh không cao, chủ yếu đầu tư trang
giáo viên dạy nghề về số lượng và chất lượng.
thiết bò dạy nghề kỹ thuật dòch vụ, chỉ có một ít trường có đủ điều kiện đào tạo
2.2.3.3 Về chương trình đào tạo nghề
nghề bậc 3/7.
Trên cơ sở chương trình đang áp dụng, các cơ sở dạy nghề đều xây dựng,
2.2.3.2 Về giáo viên dạy nghề.
bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo để thích ứng với thực tế, đáp ứng theo
Đội ngũ giáo viên dạy nghề có sự phát triển mạnh mẽ. Nếu như năm
nhu cầu sử dụng của xã hội, theo trình độ đầu vào của học sinh. Vì vậy nhiều
2005, trên đòa bàn Thành phốá có khoảng 5000 giáo viên tham gia dạy nghề.
trường đã tiến hành khảo sát, nguyên cứu các dây chuyền sản xuất kinh doanh,
Ngoài số được đào tạo chính qui, đảm nhận vai trò cơ hữu tại các cơ sở, giáo viên
nguyên cứu các công nghệ mới của các doanh nghiệp và đã tiến hành tổ chức cho
dạy nghề còn được huy động từ nhiều nguồn, bao gồm các CNKT, nhân viên
học viên thực tập tại các cơ sở sản xuất kinh doanh; sau một thời gian giảng dạy,
nghiệp vụ có trình độ, và kinh nghiệm sản xuất, các giảng viên ở các trường đại
giáo viên và nhà trường lắng nghe ý kiến của của học viên, nhận xét của người
học, cao đẳng, các viện nghiên cứu… trong đó có 77 tiến só, 298 thạc só, 2.276 đại
sử dụng lao động cũng như đối chiếu với tình hình thực tế của đơn vò để điều
học, 344 cao đẳng.
chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc cập nhật nội dung mới. Để đáp ứng yêu cầu chất
Thực hiện chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, đổi mới
lượng cao trong đào tạo, ngoài việc cập nhật những nội dung chuyên môn mới, kỹ
phương pháp giảng dạy, các đơn vò quản lý đã phối hợp với các đơn vò có chức
năng thực hành của học viên cũng được chú trọng bằng cách tăng cường thiết bò
năng tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghòêp vụ sư phạm, bồi dưỡng tin
phục vụ cho vòêc huấn luyện thực hành những công nghệ mới, nâng cao trình độ
học, các lớp chuyên đề kỹ thuật mới. Bên cạnh việc hợp tác với trường ĐH Sư
tay nghề cho học viên sau khi ra trường.
phạm cho giáo viên, nên tỷ lệ giáo viên dạy nghề đạt chuẩn tăng nhanh, năm
Nhìn chung các chương trình đào tạo của cả hệ dài hạn và ngắn hạn đều
2002 chỉ có 54% giáo viên đạt chuẩn, năm 2003 đã tăng lên 71% và đến cuối
được trang bò những kiến thức cơ bản, cân đối giữa lượng kiến thức về lý thuyết
35
36
cũng như mục tiêu, yêu cầu đào tạo của từng nghề cho học viên. Cùng với việc
Các chương trình đào tạo dài hạn và ngắn hạn ở các trường dạy nghề chủ
yếu được thiết kế theo chương trình môn học và chưa có cấu trúc liên thông lẫn
nhau. Loại hình này có những ưu điểm sau:
trang bò cho học viên các phương pháp, kỹ năng thực hành kỹ thuật mới trên nền
tảng những kỹ thuật căn bản của từng nghề, các cơ sở đào tạo còn chú trọng đến
việc rèn luyện năng lực ứng xử, khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh trong
hoạt động nghề nghiệp và giáo dục thái độ lao động, tác phong công nghiệp.
Đối với hệ giáo dục dạy nghề dài hạn, đa số các chương trình đào tạo đều
Một là: bảo đảm tính logic của hệ thống kiến thức, kỹ năng của từng phần
học hoặc môn học.
Hai là: mục tiêu đào tạo toàn diện được thực hiện liên thông qua từng
môn học, khối môn học và mối liên hệ giữa chúng.
được xây dựng dựa trên cơ sở chương trình khung trước đây của Bộ Giáo dục và
Ba là: dễ xây dựng và điều chỉnh chương trình do đã có nhiều kinh
nghiệm dạy – học và tài liệu tham khảo.
Đào tạo, đồng thời, căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của từng ngành, nghề
Tuy nhiên kiểu chương trình này đã bộc lộ một số nhược điểm sau:
do các bộ, ngành qui đònh để hoàn chỉnh chương trình nên nội dung đào tạo về cơ
Một là: thời gian học kéo dài và theo một mục tiêu không thuận tiện cho
người học và nhu cầu thực tế về nhân lực ngoài xã hội.
bản đảm bảo và thực hiện đúng mục tiêu đào tạo, yêu cầu từng ngành, nghề của
bộ, ngành. Riêng đối với nghề đặc thù, để xây dựng chương trình đào tạo, nhà
trường thực hiện hợp đồng đối với các chuyên gia trong ngành, đồng thời, tham
khảo ý kiến của các cơ quan liên quan, các doanh nghiệp, các giáo viên có trình
độ chuyên môn cao, kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy… Ngoài ra để thích ứng
với công nghệ sản xuất hiện đại, chương trình đào tạo của các trường được các bộ
phận chuyên môn tổ chức nguyên cứu, cập nhật thường xuyên.
Đối với hệ ngắn hạn, phần lớn chương trình đào tạo được các cơ sở dạy
Hai là: các kiến thức và kỹ năng nghề nghòêp bò tách rời theo phần học
không thuận lợi cho quá trình hình thành năng lực nghề nghiệp. Lãng phí nhiều
thời gian đào tạo.
Vì vậy chương trình đào tạo nghề ở các trường, cơ sở dạy nghề cần được
thiết kế phù hợp để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu về lao động kỹ
thuật ngày càng cao của thò trường lao động.
2.2.3.4 Về tình hình tuyển sinh.
Biểu 2.3: Số lượng tuyển sinh dạy nghề hệ dài hạn (1999-2005)
Số họ c viê n
nghề tự biên soạn, thiết kế linh hoạt, phù hợp với thời gian đào tạo ngắn ngày với
nhiều cấp độ từ sơ cấp đến chuyên sâu nhằm truyền đạt các kỹ năng lao động
30000
nghề nghiệp ở mọi cấp độ hay phổ cập nghề cho thanh thiếu niên và bồi dưỡng,
25000
bổ túc nghề cho lao động cần chuyển dòch nghề nghòêp, hoặc căn cứ vào nhu cầu
20000
thực tiễn của doanh nghiệp để xây dựng chương trình đào tạo cung ứng kòp thời
15000
cho nhu cầu của xã hội.
Tuy nhiên các trường đào tạo nghề cả dài hạn và ngắn hạn chưa thống
nhất về nội dung vì phụ thuộc vào số lượng, và chất lượng trang thiết bò. Do đó,
cùng bằng nghề bậc 3/7, chứng chỉ nghề, nhưng trình độ tay nghề của học viên
khác nhau. Mặc khác, tiêu chuẩn bậc thợ chưa được xây dựng lại để phù hợp với
công nghệ sản xuất mới. Vì thế trình độ học viên học nghề tốt nghòêp ra trường
chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Trườ n g dạ y
nghề , CĐ,
THCN có dạ y
nghe
Cá c trườ n g dạ y
nghề ngoà i
cô n g lậ p
35000
Tổ n g số
10000
5000
Nă m
0
1999
2001
2003
2005
Nguồn: Báo cáo tổng kết dạy nghề trên đòa bàn Tp. HCM năm 1999-2005
Nhận xét: số lượng học viên học nghề dài hạn tăng đều qua các năm,
37
38
năm 1999 chỉ có 14.225 người đến năm 2005 đã tăng lên 29.046 người, tăng gần
Nguồn: Báo cáo tổng kết dạy nghề trên đòa bàn Tp. HCM năm 1999-2005
gấp 2 lần. Trong đó chủ yếu là học viên của các trường dạy nghề, cao đẳng và
Nhận xét: số liệu trên cho thấy, công tác tuyển sinh dạy nghề được quan
THCN có dạy nghề công lập. Số ít là học viên của các trường dạy nghề ngoài
tâm góp phần tạo nên sự chuỷên biến quan trọng về số lượng học viên học nghề
công lập, tuy nhiên số lượng học viên này có xu hướng tăng mạnh ở các năm sau.
cả trong dài hạn và ngắn hạn. Số lượng tuyển sinh hệ ngắn hạn năm 1999 là
Điều này giúp cho số lượng học viên học nghề hệ dài hạn tăng lên nhanh chóng.
Kết quả trên đạt đựơc là do các cơ sở dạy nghề ngày càng chú trọng đến
14.0545 ngừơi, đến năm 2005 tăng lên 290.086 người, tăng hơn gấp 2 lần so với
năm 1999. Nhìn chung số lượng học viên trong giai đoạn trên đều tăng ở tất cả
công tác tuyển sinh. Ngoài việc thông tin trên các phương tiện truyền thông đại
các đơn vò dạy nghề, đặc biệt các trường dạy nghề ngoài công lập đã có số học
chúng, các cơ sở dạy nghề còn tăng cường công tác chiêu sinh bằng những hình
viên tăng lên vượt bậc qua các năm góp phần rất lớn trong việc phát triển đội ngũ
thức như: tổ chức hội nghò khách hàng, tham gia hội chợ việc làm, hoạt động
CNKT của Thành phố.
“thanh niên với nghề nghiệp”, nhằm giới thiệu thông tin về các ngành nghề đào
Tuy nhiên tỷ lệ học viên ở các trường dạy nghề bỏ học còn nhiều mặc dù
tạo của cơ sở dạy nghề đến với những người có nhu cầu học nghề, thành lập các
đã có nổ lực để khắc phục một bước, trung bình tỷ lệ nghỉ học của học viên là 37
tổ hướng nghiệp đến các trường THCS, PTTH để góp phần giúp học sinh đònh
- 50% trong một khoá đào tạo 18 – 24 tháng. Năm 1999, số lượng học viên được
hướng nghề nghiệp; có chính sách miễn giảm học phí cho các học viên thuộc diện
tuyển sinh hệ đào tạo dài hạn là 14.225 người nhưng chỉ có 7.718 người tốt
chính sách, xoá đói giảm nghèo, bộ đội xuất ngũ..; phối hợp với các Phòng lao
nghiệp vào năm 2001, đạt tỷ lệ 54,25% so với tổng số tuyển sinh ban đầu. Năm
động, thương binh và xã hội quận huyện, các tổ chức đoàn thể, câu lạc bộ doanh
2003, tuyển sinh đào tạo hệ dài hạn 25.863 học viên, năm 2005 thì chỉ tốt nghiệp
nghiệp để đưa thông tin dạy nghề đến với mọi người dân… nhờ vậy, công tác
có 16.176 người đạt tỷ lệ 62,54%.
2.2.3.5 Tình hình tự đào tạo và nâng bậc thợ tại các doanh nghiệp:
tuyển sinh học nghề thời gian qua có chuỷên biến quan trọng.
Biểu 2.4: Số lượng tuyển sinh dạy nghề hệ ngắn hạn (1999-2005)
Để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động hàng năm, các doanh nghiệp tổ
chức đào tạo khi tuyển dụng khoảng 50.000 lao động có trình độ sơ cấp tương
số học viên
350000
đương với hệ đào tạo ngắn hạn tại các cơ sở dạy nghề, góp phần nâng cao chất
Trườ n g dạ y nghề , CĐ,
THCN có dạ y nghề
300000
lượng nguồn lao động cho Thành phốá.
TT dạ y nghề quậ n ,
huyệ n
250000
200000
Cá c trung tâ m khá c có
dạ y nghề
150000
Cá c trườ n g dạ y nghề
ngoà i cô n g lậ p
100000
Tổ n g cộ n g
50000
0
năm
1999
2001
2003
2005
39
40
Nhận xét: số lượng công nhân lao động trên đòa bàn thành phố được các
Biểu 2.5: Số lượt công nhân được đào tạo và nâng bậc thợ
doanh nghòêp đào tạo bồi dưỡng nâng bậc thợ trong thời gian từ 1999-2004 là
tại các doanh nghiệp trên đòa bàn Tp.HCM
(Đvt: lượt người)
DNNN
NỘI DUNG
DN
DN có vốn
Tổng
tạo điều kiện tiếp tục học tập từ các trường THCN, CĐ, ĐH, và sau ĐH. Đây là
ngoài
đtư nước
cộng
con số đáng quan tâm. Điều này góp phần rất lớn trong việc bổ sung CNKT lành
NN
ngoài
nghề và nâng cao chất lượng lao động của thành phố. Do trong điều kiện hội
1/ Số lượt công nhân được nâng bậc thợ (1999-2004)
Bậc 1,2
2534
17978
7647
28159
Bậc 3,4,5
6607
10598
7516
24721
Bậc 6,7
Tổng cộng
96.476 người. Trong 5 năm (1995 – 2004) có 61.555 công nhân được nâng bậc
thợ, 21.885 công nhân được bồi dưỡng về nghề nghòêp, và 1.993 công nhân được
Loại hình
1016
2564
5095
8675
10157
31140
20258
61555
2/ Số lượt công nhân được học tập nâng
cao trình độ nghề nghiệp (1999-2004)
nhập, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, nhiều doanh nghiệp phải tự nổ lực nâng cao
chất lượng đội ngũ công nhân của mình để tăng năng suất lao động làm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thò trường. Nhờ đó, có nhiều doanh nghiệp
ban hành nhiều chính sách động viên, khuyến khích công nhân học tập nâng cao
tay nghề.
2.2.4 Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CNKT tại Tp.HCM
Từ kết quả phân tích như trên, xét một cách toàn diện về thực trạng
Bồi dưỡng theo chương trình từ 8 buổi trở lên
5436
3163
4278
12877
Bồi dưỡng chuyên sâu được cấp giấy chứng
nhận
Bồi dưỡng để được chuyển đổi nghề nghiệp
1355
1318
6335
9008
680
7400
2963
11043
Về số lượng: thành phố Hồ Chí Minh có nguồn nhân lực dồi dào, có
Tổng cộng
7471
11881
13576
32928
khoảng hơn 2,5 triệu lao động trong độ tuổi và tốc độ gia tăng lực lượng lao động
3/ Số lượt công nhân được tiếp tục học tập
tại các trường (1999-2004)
• Trung học chuyên nghiệp
136
5
360
34
115
16
165
• Đại học
556
532
245
1333
• Sau đại học
134
1
943
784
Tổng cộng
Mặt mạnh:
hàng năm gần 12% năm.
219
• Cao đẳng
phát triển đội ngũ CNKT, ta có nhận đònh như sau:
Tổng cộng
135
266
1993
18571 43805
34100 96476
Nguồn: Theo báo cáo tổng hợp số liệu năm 2005 của LĐLĐ Tp HCM từ 2.334
doanh nghiệp với tổng số lao động là 251.741 người
Về chất lượng: lực lượng lao động phần đông trẻ về tuổi đời và tuổi
nghề; người lao động có truyền thống yêu nước, có tư chất thông minh, sáng tạo,
dám nghó, dám làm, dám đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống, có tinh
thần đoàn kết, hợp tác, đây là yếu tố nội lực quan trọng tạo ra sự thay đổi nhanh
chóng về số lượng lẫn chất lượng đội ngũ CNKT khi được đầu tư đúng mức; trình
độ văn hoá chuyên môn và kỹ năng làm việc của người lao động đang dần được
nâng cao, cơ cấu lực lượng lao động đang được cải thiện từng bước phù hợp với
đònh hướng phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghòêp CNH, HĐH. Đây là
41
những khởi đầu biểu hiện sự chuyển biến về sự phát triển của đội ngũ CNKT.
42
của thành phố vẫn còn có tư duy nặng về sản xuất nhỏ, bảo thủ nên đã làm hạn
Mặt tồn tại
chế trong khả năng tiếp nhận, xử lý và áp dụng những kỹ năng mới và phương
Về số lượng: hiện nay, mặc dù đội ngũ CNKT, đã có sự gia tăng đáng
pháp lao động công nghiệp.
kể nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn trong nguồn nhân lực vì thế chưa
đáp ứng được nhu cầu cho mục tiêu phát triển kinh tế của Thành phố.
Thành phố chưa đầu tư đồng bộ các điều kiện nâng cao chất lượng dạy
nghề: nhu cầu xã hội về trình độ đào tạo học viên học nghề càng ngày càng
Về chất lượng: nhìn chung chất lượng đội ngũ CNKT đào tạo vẫn còn
phong phú, đa dạng nhưng các cơ sở dạy nghề chỉ đào tạo những nghề phổ biến,
thấp chưa thể so sánh được với các nước trong khu vực; cơ cấu lực lượng này còn
vì thế có rất nhiều nghề xã hội cần, song hiện nay vẫn chưa có nơi đào tạo; cơ sở
bất hợp lý trong ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo và bố trí sử dụng, có thể
vật chất của đa số các trường dạy nghề còn yếu kém, trang thiết bò dùng để dạy
xem đây là tồn tại lớn dẫn đến hiệu quả thấp trong việc sử dụng đội ngũ CNKT
nghề vừa thiếu, vừa lạc hậu. Ngoài ra sự khác biệt giữa trang thiết bò trong đào
hiện nay, đây cũng là trở ngại hàng đầu trong việc phát triển lực lượng này.
tạo và thực tế sản xuất đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng đào tạo.
Thuận lợi:
Thành phố tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện khoa học công nghòêp
Tp.HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, có nhiều tiềm năng
còn lạc hậu, máy móc cũ kỹ, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu chuyên
và thế mạnh đó là quy mô lớn về kinh tế, dân số và lao động. Tốc độ tăng trưởng
gia giỏi, tỷ lệ nguồn nhân lực qua đào tạo còn thấp. Hiện nay hoạt động đào tạo
kinh tế trong những năm gần đây khá cao, tạo ra sức cầu và sức cung lớn cho thò
CNKT chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế vì các nguyên nhân sau:
trường lao động.
Nhận thức của xã hội và các cơ quan quản lý đối với giáo dục nghề
Môi trường pháp lý đang được hoàn thiện, đầu tư cho giáo dục và đào
nghiệp chưa đúng mức:
tạo gia tăng. Điều này sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ CNKT
của thành phố.
Do nhận thức của người dân luôn coi trọng bằng cấp, mà không coi
trọng đến việc đào tạo nghề nên đa số học sinh tốt nghòêp phổ thông đều muốn
Phát triển đội ngũ CNKT, diễn ra trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu
thi vào các trường đại học chứ không chọn học nghề. Mặc dù lượng thí sinh được
hoá, cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật và công nghệ đã thu được những thành
học ở các trường đại học chỉ chiếm khoảng 20% tổng số thí sinh dự thi. Trong khi
tựu vượt bậc, các quốc gia đi trước đã đúc kết rút ra những kinh nghiệm quý báo,
đó các trường dạy nghề không tìm đủ thí sinh theo chỉ tiêu đào tạo. Điều này là
tạo tiền đề quan trọng cho việc tiếp cận, chuyển giao, kế thừa và học hỏi những
nguyên nhân gây ra tình trạng thừa thầy thiếu thợ của nước ta hiện nay. Bên cạnh
tri thức tiến bộ của nhân loại phục vụ cho quá trình phát triển nguồn nhân lực nói
đó công tác tuyên truyền của chúng ta cũng chưa chú trọng nhiều đến công nhân
chung và đội ngũ CNKT nói riêng.
lao động lành nghề. Thí dụ khi một gia đình nghèo có nhiều con đỗ ĐH, CĐ thì
Khó khăn:
báo chí hết lời ca ngợi nhưng rất ít bài nói về gia đình có nhiều con làm công
Ngoài sự gia tăng sinh học của lượng lao động thành phố, sự gia tăng cơ
nhân tốt, thợ tay nghề cao... Trong một cuộc khảo sát của thạc só Mai Ngọc
học đã làm tăng thêm áp lực giải quyết vòêc làm cho người lao động; lao động
Luông ở 15 trường phổ thông trên đòa bàn quận 11 thì có đến 329/376 số phụ
43
44
huynh muốn con của họ tiếp tục học lên đại học chiếm tỷ lệ 87,5% và 563/624
phiếu của học sinh lớp 12 muốn được tiếp tục học lên đại học chiếm tỷ lệ 90,2%.
Qui mô và cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý, bất cập với thò trường sức
lao động:
Nhưng đa số chưa lý giải, phân tích được cụ thể nguyên nhân chọn ngành nghề
Do thiếu quy hoạch hệ thống đào tạo nghề, cho nên đào tạo nghề hiện
đối với hoàn cảnh của bản thân học sinh và gia đình, với năng lực và năng khiếu
nay hầu như tự phát. Cơ cấu ngành nghề và dạy nghề mất cân đối, phân tán, chưa
của bản thân. Ngay cả đối với học sinh đang học nghề cũng có số đông mong
gắn kết với nhu cầu thực tế của thành phố, không đáp ứng yêu cầu chuyển dòch
múôn học lên đại học (46,8%) hơn là nâng cao bậc thợ (27%) điều này làm ảnh
cơ cấu kinh tế và việc đào tạo lại tay nghề cho công nhân hầu như cũng thả nổi.
hưởng đến mục tiêu lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy ngay từ
Điều này dẫn đến cơ cấu đào tạo như sau: cứ 1 người tốt nghiệp ĐH, CĐ thì có
khâu tuyên truyền cũng cần phải đònh hướng để thay đổi nếp nghó của người dân.
0,42 THCN và 1,49 CNKT. Trong khi đó đối với một nước tiên tiến thì tỷ lệ này
Nhà nước phải chỉ đạo tốt việc phân luồng, sau phổ cập THCS, phải đònh hướng
là 1 đại học, 4 THCN và 15 CNKT.
cho HS vào trường nghề, không nên mở tràn lan quá nhiều trường THPT, CĐ,
Theo nghiên cứu thò trường lao động Tp.HCM 2002-2005 của Sở LĐ-
ĐH... Bản thân các trường nghề phải củng cố lại công tác đào tạo của mình,
TB&XH, ngành nghề được đào tạo và ngành nghề có nhu cầu việc làm hiện chưa
muốn hướng dòng chảy về đây thì tất nhiên phải khai thông cho nó.
phù hợp. Do thành phố chưa hình thành được một hệ thống thông tin thống nhất
Quan hệ giữa các trường dạy nghề và các doanh nghiệp sử dụng lao
về thò trường lao động với các chỉ số cần thiết phản ánh những tính hiệu của thò
động qua đào tạo nghề chưa chặt chẽ. Nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao
trường lao động nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của xã hội từ nhu cầu các cơ
động chưa thấy được trách nhiệm và lợi ích trong công tác đào tạo nghề.
quan quản lý về lao động, giáo dục, đào tạo cho đến các doanh nghiệp, các cơ sở
Bên cạnh đó sự quản lý của nhà nước đối với hệ thống giáo dục nghề
đào tạo… và các cá nhân muốn tìm việc làm và lựa chọn các khóa đào tạo nghề
nghiệp đang bò chồng chéo và phân tán: vì hiện nay các trường THCN và dạy
nghiệp thích hợp. Nhiều tin quan trọng của trung tâm lao động chưa thống kê theo
nghề bò quản lý bởi nhiều cơ quan chủ quản như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ LĐ
đònh kỳ và cập nhật như số người thất nghiệp theo cơ cấu, lứa tuổi, ngành nghề
- TB & XH, các bộ chuyên ngành và chính quyền đòa phương nên rất khó phát
đào tạo, khu vực kinh tế… hoặc thông tin về nhu cầu lao động theo các ngành
triển. Thêm vào đó bộ phận quản lý dạy nghề ở các cấp còn quá mỏng, Sở LĐ
nghề và trình độ cần được đào tạo các ngành kinh tế, dòch vụ, các cơ sở kinh tế…
TB & XH được giao thêm chức năng và nhiệm vụ quản lý dạy nghề nhưng lại
Bên cạnh đó có nguyên nhân là do sự lựa chọn công việc và nhu cầu lao động
không được giao bổ sung thêm biên chế. Hiện nay có nhiều đòa phương không có
chưa có sự trùng khớp. Hiện lượng người đăng ký vào hệ đào tạo THCN không
phòng quản lý dạy nghề mà chỉ có một vài cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên
nhiều do tâm lý nhất thiết phải vào học tại các trường đại học. Điều này càng cho
trách quản lý công tác dạy nghề, nên không thể có đủ khả năng để thực hiện việc
thấy nhu cầu CNKT, nhất là CNKT trình độ cao hiện rất cần. Nếu không có sự
quản lý công tác dạy nghề của đòa phương.
đầu tư trong đào tạo về chất lượng cũng như số lượng thì thời gian tới thò trường
lao động càng mất cân đối với sự thiếu hụt CNKT.
Hơn nữa, cơ cấu hệ thống dạy nghề chưa hợp lý so với yêu cầu phát
45
46
triển. Đến nay, hệ đào tạo CNKT vẫn là hệ duy nhất trong lãnh vực dạy nghề
Tuy nhiên, hoạt động dạy nghề ở Tp.HCM vẫn chưa đáp ứng được theo yêu cầu
chính qui. Trong khi đó yêu cầu kỹ thuật công nghệ mới không chỉ đòi hỏi người
phát triển của đòa phương. Lao động được đào tạo nghề không đáp ứng được yêu
công nhân có kỹ năng thực hành thành thục mà còn phải có trình độ kiến thức
cầu của doanh nghiệp, thực tế cho thấy chỉ có khoảng 10% lao động được tuyển
nghề nghiệp, đòi hỏi phải nắm bắt được tri thức mới về khoa học và công nghệ.
dụng là có tay nghề. Lao động đào tạo ra không đúng trình độ, kiến thức thực
Trên thế giới, nhiều nước đã có hệ thống giáo dục quốc dân.
hành kém. Vì trong thời gian qua, tuy cơ sở vật chất của các trường dạy nghề
Khả năng liên thông giữa các bậc đào tạo chưa rõ và còn gặp nhiều khó
được cải thiện nhưng chỉ một ít trường được trang bò máy móc thiết bò hòên đại
khăn: do chưa thiết kế được một hệ thống nội dung liên thông giữa các bậc học
đáp ứng được nhu cầu sản xuất, trong khi đó, có nhiều trường có phòng thí
đã tạo nên sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn lao động và làm cho tỷ lệ CNKT ở
nghòêm, xưởng thực hành, thư viện, thiết bò dạy và học vừa thiếu, vừa rất lạc hậu.
nước ta thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Việc liên thông đào tạo nghề
Chế độ đối với giáo viên dạy nghề bất hợp lý khi trả công lao động cho giáo viên
với các trình độ đào tạo khác chưa được thực hiện tích cực. Mặc dù Bộ Giáo dục
thực hành chỉ bằng một nửa so với giáo viên dạy lý thuyết, dẫn tới chỉ dạy lý
và Đào tạo đã có các chương trình đào tạo liên thông từ THCN lên CĐ,ĐH; Bộ
thuyết mà không thực hành. Do vậy, cần phải quy hoạch lại hệ thống dạy nghề
LĐ-TB&XH, Tổng cục dạy nghề đã xây dựng một số chương trình đào tạo liên
cho phù hợp với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu ngành
thông của ba cấp trình độ, Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề nhưng
nghề và cơ cấu lao động ở thành phố.
việc liên thông giữa các trình độ từ THCN, Trung cấp nghề và CĐ nghề, từ Trung
Hiện nay tỷ lệ giáo viên trên học sinh là 1/25 trong khi qui đònh là 1/15.
cấp nghề lên CĐ nghề, ĐH và từ CĐ lên ĐH vẫn còn chưa rõ nét. Hiện nay ở
một số giáo viên chưa đủ trình độ cần thiết nhất là về kiến thức chuyên môn, kỹ
thành phố, chỉ có duy nhất trường CĐ Công Nghiệp 4 được tổ chức đào tạo liên
năng sư phạm, kỹ năng nghề, kinh nghiệm thực tế, khả năng tiếp cận với công
thông từ THCN lên CĐ với chỉ tiêu là 300 học viên, nên học nghề còn thiếu tính
nghệ kỹ thuật hiện đại còn hạn chế, yếu về ngoại ngữ và tin học… Bên cạnh đó số
hấp dẫn, người học không thấy rõ hướng thăng tiến nếu vẫn tiếp tục trong lónh
trường đào tạo giáo viên dạy nghề còn rất ít (chỉ có 1 trường ĐH Sư phạm Kỹ
vực này, do đó khuynh hướng của họ là chọn con đường vào ĐH, vì thế nhiều
thuật và 4 trường CĐ Kỹ thuật). Cơ cấu giáo viên dạy nghề cũng rất bất hợp lý vì
người vào học nghề chỉ là sự miễn cưỡng, thụ động.
chỉ mới đào tạo giáo viên dạy nghề cho các ngành cơ – cơ điện, cơ khí, điện tử,
Vì thế nếu sớm thực hiện liên thông giữa các chương trình đào tạo trong
còn các ngành như: xây dựng, du lòch, dòch vụ và nông nghòêp chưa có trường đào
hệ thống giáo dục quốc dân thì chắc chắn sức hút vào các trường chuyên nghiệp
tạo giáo viên. Hơn nữa, nhà nước chưa có sự quan tâm đúng mức đến giáo viên
dạy nghề sẽ tăng lên.
dạy nghề nên nhiều giáo viên của các trường nghề bỏ nghề để làm việc khác.
Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn hạn chế:
- Đầu tư chưa tương xứng:
Hoạt động dạy nghề trên đòa bàn Tp.HCM nhìn chung phát triển, quy
Từ việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bò cho đến đònh mức kinh phí thường
mô dạy nghề tăng so với các năm trước và cơ sở vật chất, trang thiết bò dạy nghề
xuyên cho đào tạo, cơ chế đầu tư, cấp phát kinh phí họat động chưa thể hiện đúng
ở cơ sở, trường nghề không ngừng được đầu tư đổi mới bằng nhiều nguồn vốn.
vò trí và tầm quan trọng của công tác dạy nghề. Tuy khuyến khích phát triển dạy
47
48
nghề, nhưng ngân sách nhà nước đầu tư chưa đạt yêu cầu. Ngân sách dành cho
của tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ cả về kiến thức, kỹ năng thực hành, tác
THCN và dạy nghề còn thấp, đònh mức chi phí đào tạo nghề hiệân nay chỉ được
phong công nghòêp, đạo đức và cả lương tâm nghề nghòêp.
2,5 triệu đồng/người trong một năm so với yêu cầu là 4,5 triệu đồng, tức là mới
đáp ứng được khoảng 60% so với yêu cầu.
Chung qui lại, thời gian vừa qua, thành phố đã nhận thức được tầm quan
trọng của đội ngũ CNKT trong công cuộc phát triển kinh tế của Thành phốá Hồ
Nguồn lực đầu tư từ ngân sách cho THCN và dạy nghề mặc dù có tăng
Chí Minh nên đã có những chính sách khuyến khích phát triển hệ thống dạy
nhưng còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động dạy và học,
nghề. Điều này đã làm cho đội ngũ CNKT có bước phát triển cả về số lượng lẫn
đảm bảo mức sống và làm việc cần thiết cho đội ngũ giáo viên, quản lý. Việc huy
chất lượng, đáp ứng nhu cầu về lao động có tay nghề cho ngành công nghiệp
động nguồn tài chính từ dân qua học phí cũng chưa được bao nhiêu trong khi đầu
thành phố, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành
tư cho trường dạy nghề lại rất tốn kém.
phố trong sự nghiệp CNH, HĐH.
Trong khi đó thành phố chưa huy động được nhiều doanh nghiệp tham
Tuy nhiên cũng còn rất nhiều khó khăn, bất cập trong hoạt động đào
gia đào tạo, và hiệu quả sử dụng tay nghề qua đào tạo và sự chấp nhận của thò
tạo nghề của thành phố như: nhận thức của xã hội và các cơ quan quản lý đối với
trường lao động chưa được cấu thành tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo. Mặc
giáo dục nghề nghiệp chưa đúng mức; qui mô và cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp
khác việc phối hợp để tổ chức cho học viên thực tập tại các doanh nghiệp cũng
lý, bất cập với thò trường sức lao động; các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
chưa chặt chẽ, chưa giúp học viên khai thác triệt để cơ hội thực tế tiếp cận với kỹ
còn hạn chế; đầu tư chưa tương xứng; thông tin phối hợp giữa thò trường lao động
thuật, công nghệ mới vốn phong phú và đa dạng.
và hoạt động đào tạo chưa hiệu quả… đã làm cho số lượng và chất lượng đội ngũ
Thông tin phối hợp chưa hiệu quả:
CNKT chưa xứng tầm với đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế trong điều kiện
Nhất là thông tin về thò trường lao động, về kỹ thuật công nghiệp thực
khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại ngày nay.
tế. Cơ sở đào tạo thiếu thông tin về nhu cầu và yêu cầu trình độ kỹ thuật công
Vì vậy muốn phát triển đội ngũ CNKT có hiệu quả cần tiến hành đồng
nghệ đối với lao động khu vực sản xuất kinh doanh. Hệ thống thông tin, cơ sở dự
bộ các chính sách đối với các trường dạy nghề, giáo viên dạy nghề và học viên…
liệu về nguồn lao động kỹ thuật còn tản mạn và chưa chuẩn xác, thiếu thông tin
Phải phát huy vai trò chính quyền đòa phương và quan tâm đến việc thu hút sự
dự báo về nhu cầu tuyển dụng, yêu cầu về trình độ kỹ thuật công nghệ từng
tham gia của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư về giáo dục dạy nghề, nhằm khai
ngành nghề sản xuất đối với cơ sở dạy nghề. Ngược lại nhiều doanh nghòêp chưa
thác và phát huy nhiều nguồn lực đầu tư phát triển dạy nghề.
hiểu rõ năng lực của cơ sở đào tạo. Thông tin đại chúng chưa thường xuyên, chưa
phong phú, chưa có tác động mạnh đến xã hội; học nghề chưa được các tổ chức
chính trò – xã hội quan tâm tuyên truyền vận động thường xuyên đúng mức.
Những khó khăn trên đã làm cho đội ngũ CNKT chưa đáp ứng được nhu
cầu của thò trường lao động do yêu cầu của việc làm luôn đổi mới dưới tác động
49
50
TÓM TẮT CHƯƠNG 2:
CHƯƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TP.HCM ĐẾN NĂM 2010
Phân tích thực trạng đội ngũ CNKT và các yếu tố tác ảnh hưởng đến
quá trình phát triển của đội ngũ CNKT trên đòa bàn Thành phố đã cho thấy trong
3.1 Dự báo về nhu cầu CNKT của Tp.HCM đến năm 2010
thời gian qua, nhờ sự quan tâm của các cấp, các ngành đội ngũ CNKT đã có sự
gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, điều này góp phần cải thiện cơ cấu nguồn
nhân lực ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế của Thành phố.
Tuy nhiên, so với tiềm năng và với sự mong muốn phát triển nhanh hơn nữa về số
lượng lẫn chất lượng đội ngũ CNKT thì còn nhiều vấn đề phải giải quyết như:
quan niệm thích làm thầy hơn làm thợ vẫn còn, thiếu giáo viên dạy nghề, cơ sở
vật chất sử dụng cho đào tạo nghề còn thiếu và lạc hậu, số lượng ngành nghề đào
tạo còn thiếu so với yêu cầu, đào tạo chưa gắn với nhu cầu của thò trường… vì vậy
Thành phố còn phải quan tâm và đầu tư cho việc phát triển đội ngũ CNKT nhiều
hơn nữa.
Tp.HCM là một trung tâm công nghiệp và thương mại dòch vụ lớn nhất
nước, có vò trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của cả nước. Do đó yêu
cầu về tiềm lực con người rất lớn, nhất là đối với việc phát triển đội ngũ CNKT,
một yếu tố quan trọng góp phần thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH của Đảng, chính
quyền và nhân dân Tp.HCM
Dự báo trong từ nay đến năm 2010, tốc độ tăng GDP bình quân hằng
năm 12% trở lên; tốc độ tăng giá trò gia tăng (GTGT) ngành dòch vụ hằng năm
12% trở lên; tốc độ tăng GTGT ngành công nghiệp hằng năm 12-13% trở lên; tốc
độ tăng GTGT ngành nông nghiệp hàng năm 5% trở lên; tổng mức đầu tư xã hội
5 năm trên toàn đòa bàn 434.500 tỷ đồng (trong đó mức đầu tư từ ngân sách nhà
nước đạt 15%;); tốc độ tăng dân số tự nhiên dưới 1,1%/năm; tạo việc làm mới
cho 100.000 lao động/năm; đến năm 2010 tỷ lệ lao động kỹ thuật (đã qua đào tạo
nghề) đạt 55% tổng số lao động làm việc trên đòa bàn.
Về công nghiệp, quan trọng là thu hút các ngành công nghiệp thâm
dụng vốn, công nghệ cao, giảm mạnh các ngành công nghiệp thâm dụng lao
động. Vì vậy, một trong 5 công trình đòn bẩy có Khu công nghệ cao của thành
phố. Về dòch vụ, phải tăng mạnh tỷ trọng dòch vụ, trong đó dòch vụ cao cấp phải
chiếm tỷ trọng ngày càng cao, đồng thời quan tâm đặc biệt đến chất lượng dòch
vu.ï
Dự báo đến năm 2010, 17 ngành chủ lực của thành phố sẽ ngày càng
phát triển và chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân, đưa đến yêu cầu
phải đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề để phục vụ cho các ngành này. Hiện
nay, số lượng CNKT trong các ngành chiếm tỷ lệ còn rất khiêm tốn. Để đáp ứng
51
52
cho yêu cầu phát triển của các ngành chủ lực của Tp.HCM thì số lao động CNKT
Biểu 3.2: Dự báo số học viên theo học các trường THCN,
phải chiếm trên 40% tổng lao động .
dạy nghề, CĐ, ĐH vào năm 2010.
3.1.1 Dự báo về qui mô
2010
Theo dự báo của Viện kinh tế Tp.HCM, dân số thành phố vào năm
Số lượng người
Tỷ lệ %
2010 có khoảng 7.230.000 người. Trong đó dân số từ 0-22 tuổi chiếm 32%, trong
Dân số từ 18 – 22 tuổi
đó độ tuổi từ 18 – 22 sẽ chíêm 8,53%. Cơ cấu tuổi dân số sẽ có xu hướng tăng tỷ
THCN, dạy nghề
246567
40
lệ dân số trẻ nhiều hơn với lợi thế thông minh, ham học hỏi.
Đại học, cao đẳng
92463 - 123284
15-20
Biểu 3.1: Dự báo dân số theo độ tuổi của Tp.HCM năm 2010
Độ tuổi
616418
Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Tp.HCM
2010
Theo dự báo của Sở LĐ-TB&XH, số lượng sinh viên học sinh tốt
Số lượng người
Tỷ lệ %
nghòêp tại các trường ĐH và CĐ, số lượng CNKT đã qua đào tạo, các khối học
Tổng số dân
7230107
100
sinh lớp 9 và lớp 12 và số lao động công nghòêp thành phố (kể cả số bổ sung hàng
Từ 0 – 2 tuổi
287715
3.98
năm và số đã qua đào tạo) đến năm 2010 được mô tả trong bảng sau:
Từ 3 – 5 tuổi
285524
3.95
Từ 6 – 10 tuổi
463877
6.42
Từ 11 – 14 tuổi
388380
5.37
Từ 15 – 17 tuổi
316289
4.37
STT
Từ 18 – 22 tuổi
616418
8.53
1.
Tốt nghòêp ĐH, CĐ hàng năm
40
Từ 0 – 22 tuổi
2358230
32.62
2.
Đã qua đào tạo CNKT
90
Nguồn: “Hiện trạng và dự báo phát triển dân số Tp.HCM thời kỳ 1996 – 2010”
3.
Tốt nghòêp trung học nghề
40
của Viện kinh tế.
4.
Tốt nghòêp trường dạy nghề
50
Như vậy số lượng học viên sẽ theo học các trường trung học chuyên
5.
Số học sinh lớp 9 ra trường
50
nghòêp, dạy nghề và sinh viên tại các trường đại học và cao đẳng vào năm 2010
6.
Số học sinh lớp 12 ra trường kể cả TH nghề
70
được dự tính như sau:
7.
Lao động công nghòêp Tp.HCM (bổ sung hàng
160
Biểu 3.3: Dự báo số lượng học sinh, sinh viên tốt nghiệp, CNKT đã
qua đào tạo, học sinh lớp 9, lớp 12 và số lao động công nghiệp Tp đến 2010.
Đơn vò tính: số người
Ngành đào tạo
1000 người
năm)
8.
Lao động công nghòêp đã qua đào tạo
60
9.
Số sinh viên ĐH,CĐ/10000 dân
680
Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Tp.HCM.
53
54
Biểu 3.4: Dự báo cơ cấu các ngành đào tạo năm 2010 (Đvt: %)
3.1.2 Dự báo về cơ cấu ngành nghề đào tạo
Điều chỉnh lại cơ cấu bậc học, cấp học và ngành nghề đào tạo. Với đặc
STT
Ngành đào tạo
Năm 2000 (%)
2010 (%)
điểm là một nước nông nghòêp sản xuất nhỏ, chủ yếu là thủ công nên cơ cấu đào
1.
Khoa học tự nhiên
9
10
tạo của Việt Nam trước đây là ĐH, THCN và CNKT. Ngày nay chúng ta đang
2.
Công nghệ thông tin
11
12
trong thời kỳ quá độ chuyển sang CNH, HĐH, cơ cấu đào tạo sẽ chuyển dòch dần
3.
Tự động hoá
3
4
sang ĐH, CĐ, CNKT với các ngành kỹ thuật công nghệ sẽ tăng đáng kể.
4.
Chế tạo máy
14
12
4
Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức giáo dục đào tạo với hệ thống các
5.
Vật liệu mới
3
trường lớp bán công dân lập, công lập để từng bước đáp ứng nhu cầu của các tầng
6.
Công nghệ sinh học
2
3
lớp trong xã hội, vừa sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, vật lực và tài lực của thành
7.
Cung cấp năng lượng
12
10
phố. Từ đó tạo điều kiện cho người dân có thể lựa chọn một phương thức theo
8.
Xây dựng kiến trúc
16
14
yêu cầu riêng biệt.
9.
Lãnh vực khác
30
30
Theo đánh giá của Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường Tp.HCM từ
Nguồn: Sở Khoa học - Công nghệ và môi trường
đây đến năm 2010 có hai ngành phát triển mạnh và có nhu cầu đào tạo nhanh hơn
Trong lónh vực công nghệ cao, xu hướng đến năm 2010 các ngành có
các ngành khác là: ngành khoa học kỹ thuật công nghệ cao (tới năm 2010 tăng
nhu cầu đào tạo CNKT tăng nhanh là các ngành công nghệ thông tin, tự động
12% gấp đôi năm 2000); ngành khoa học tự nhiên (mỗi năm tăng lên 1%).
hoá, chế tạo máy, công nghệ sinh học và cung cấp năng lượng.
Cơ cấu tuyển sinh theo ngành nghề không dàn trải, có thêm chính sách
Biểu 3.5: Dự báo nhu cầu đào tạo trong lónh vực công nghệ cao
và thu hút thêm cho những ngành nghề có ít người theo học, đặc biệt đẩy mạnh
công tác hướng nghiệp tại các trường phổ thông để từng bước xoay chuyển nhận
thức về đònh hướng giá trò nghề nghòêp trong học sinh, sinh viên và nhân dân.
(Đvt : 1000 ngừơi)
STT Ngành
1. Công nghệ thông tin
Xem xét dự báo đào tạo của các ngành ta thấy ngành công nghệ thông
tin, tự động hoá, vật liệu mới và công nghệ sinh học là những ngành có nhu cầu
đào tạo tăng nhanh hơn các ngành khác.
2. Tự động hoá
3. Chế tạo máy
55
4. Công nghệ vật liệu
5. Công nghệ sinh học
6. Cung cấp năng lượng
Đại học
Trình độ
Đại học
2000
157
2010
1600
Cao đẳng, trung cấp
1130
3300
CNKT
2210
6370
Đại học
170
600
Cao đẳng, trung cấp
330
1200
CNKT
650
2340
Đại học
730
1600
Cao đẳng, trung cấp
1470
3200
CNKT
2860
6240
56
200
Biểu 3.6: Dự báo nhu cầu đầu tư cho giáo dục và đào tạo
530
đến năm 2010 theo mức tăng GDP của Tp.HCM
Cao đẳng, trung cấp
400
1070
CNKT
800
2130
Đại học
130
400
Dân số trung bình theo dự báo
Cao đẳng, trung cấp
270
800
GDP (tỷ đồng Việt Nam)
2005
2010
6.325.000
7.230.000
140.007
269.571
CNKT
530
1600
GDP (tỷ USD)
17,89
34,44
Đại học
630
1430
GDP đầu người (USD)
2.828
4.763
Cao đẳng, trung cấp
1270
2870
Nhà nước đầu tư cho giáo dục – đào tạo
80
140
CNKT
2530
5720
(USD/người)
2,82%
2,51%
506.000
1.012.200
Nguồn: Sở Khoa học- Công nghệ và Môi trường Tp HCM
Tỷ lệ nhà nước đầu tư cho giáo dục –
3.1.3 Dự báo về chất lượng đào tạo
đào tạo (%GDP)
Trong giai đoạn này, đặc trưng cơ bản là bước đầu chuyển dòch mạnh
Tổng kinh phí đầu tư cho giáo dục (triệu
mẽ trong cơ cấu kinh tế. Công nhân lành nghề và đội ngũ cán bộ khoa học công
USD)
nghệ rất cần cho quá trình đổi mới thiết bò, công nghệ để nâng cao năng lực cạnh
Nguồn: Viện kinh tế Tp.HCM
tranh của quốc gia trong thời kỳ hội nhập như hiện nay. Tp.HCM là trung tâm
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT Tp.HCM
công nghiệp thương mại và dòch vụ lớn nhất của cả nước, vì vậy có trách nhiệm
đầu tàu trong việc đổi mới máy móc và thiết bò và xây dựng lực lượng lao động
kỹ thuật đáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế.
3.2.1 Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về học nghề và dạy
nghề
Để phát triển được đội ngũ CNKT của Thành phố trước hết chúng ta
Đồng thời trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các ngành công
phải làm tăng khối lượng học viên tham gia học nghề thông qua việc tập trung
nghòêp vật liệu bước đầu phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên năng lực đào tạo của các
làm thay đổi quan niệm cũng như nhận thức của xã hội về tầm quan trọng của
đòa phương chưa đáp ứng được nhu cầu về lao động khoa học kỹ thuật công nghệ
việc học nghề. Học nghề không phải theo nghóa hẹp là đào tạo CNKT, học nghề
nên Tp.HCM là đối tác quan trọng để giải quyết vấn đề này.
ngắn hạn, mà cần có sự thống nhất trong nhận thức: đó là một công việc để làm,
Trọng điểm của việc đào tạo trong giai đoạn này là CNKT chế tạo
mà bất cứ chức vụ, đòa vò, công việc nào trong xã hội cũng chính là hành nghề.
máy, hoá chất, luyện kim và đội ngũ khoa học công nghệ có khả năng thiết kế và
Đẩy mạnh công tác hướng nghòêp trong các trường phổ thông coi trọng
chế tạo, lắp ráp các dây chuyền thiết bò thông thường bao gồm: tổng hợp cơ khí,
hướng nghiệp trong học đường, công tác hướng nghiệp phải đưa vào nội dung
hóa chất, điện, điện tử và tin học.
chính khoá ở bậc trung học cơ sở để giúp cho học sinh đònh hướng tương lai của
mình, để thay đổi tâm lý của cha, mẹ và học sinh muốn làm thầy hơn thợ, xem
57
học nghề là thứ yếu chỉ khi không còn khả năng khác thì mới đi học nghề.
Để thu hút được sự quan tâm và tạo nhu cầu học nghề trong các tầng
58
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sự phát triển của xã hội và thông qua đó
cải thiện cuộc sống, môi trường làm việc của công nhân thành phố.
lớp dân cư, các phương tiện truyền thông đại chúng phải có các chuyên mục về
3.2.2 Giải pháp qui hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo
nghề nghòêp, nhất là phản ánh sinh động về công tác dạy nghề, học nghề và việc
Thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa Thành phố với các bộ, ngành, Tổng
các học viên sau khi học nghề đã có những việc làm ổn đònh với thu nhập cao,
cục dạy nghề để nguyên cứu về nhu cầu và khảo sát các trường dạy nghề về
khả năng học lên cao hơn nữa đối với ngành học của mình để nâng cao tay nghề
điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, năng lực và kinh
đáp ứng được sự đòi hỏi cao của thò trường sức lao động. Điều này sẽ góp phần
nghiệm đào tạo, chương trình, nội dung và các danh mục ngành nghề đào tạo để
làm thay đổi nhận thức của xã hội theo chiều hướng tích cực theo sát với thực tế,
có kế hoạch nâng cấp để đảm bảo chất lượng đào tạo.
xoá dần quan niệm coi trọng bằng cấp hơn hiệu quả làm việc trong xã hội hiện
- Cần phải thiết lập hệ thống đào tạo liên tục từ thấp đến cao, từ THCN
nay. Vấn đề cần quan tâm là trong giai đoạn tuyển sinh vào các trường ĐH, CĐ,
dạy nghề đến CĐ, ĐH nghề để tạo ra một xã hội vừa học vừa làm. Điều này cần
các trường THPT là các phương tiện thông tin đại chúng cần giới thiệu các thông
phải được nghiên cứu sự gắn kết giữa THCN, dạy nghề, CĐ, ĐH, trong đó sự gắn
tin về đào tạo THCN, CNKT giống như đối với hệ ĐH, CĐ để cho các phụ huynh
kết giữa gíao dục nghề nghiệp và cao đẳng là quan trọng nhất để đào tạo một đội
và học sinh có cái nhìn toàn cảnh về giáo dục sau phổ thông góp phần vào việc
ngũ CNKT có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
chọn lựa mục tiêu của mình. Bên cạnh đó các trường dạy nghề cũng phải kết hợp
quốc tế.
với các Phòng LĐ-TB&XH quận, huyện để đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
- Đối với các trường dạy nghề công lập: qui hoạch và phát triển theo
ngành đào tạo để phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh theo thế mạnh của từng trường
làm ở đòa phương.
Bên cạnh việc tăng cường các hoạt động nhằm góp phần đònh hướng
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu suất đào tạo và tăng hiệu quả đầu tư. Tập trung
việc chọn nghề, lập nghiệp cho người dân thì vấn đề quan trọng là sử dụng có
xây dựng một số trường đào tạo nghề trọng điểm, đồng thời, sắp xếp lại và tạo ra
hiệu quả đội ngũ CNKT trong nền kinh tế và xây dựng môi trường lao động lành
một số cơ sở đào tạo mới có chất lượng gắn với các khu công nghiệp để cung cấp
mạnh thì nhận thức xã hội sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực, xoá dần tình
lực lượng lao động đã qua đào tạo nghề cho những nơi này. Riêng các trường dạy
trạng chạy theo bằng cấp không thực chất.
nghề gắn với đòa phương, cần khuyến khích đào tạo các nghề phù hợp, ưu tiên
Thành phố nên tích cực đầu tư cải thiện cuộc sống cho công nhân lao
cho những ngành nghề truyền thống, sử dụng nguyên vật liệu sẳn có, ở đây thò
động, góp phần tạo thêm động lực thúc đẩy mọi người dân tham gia học nghề,
trường lao động có nhu cầu lớn, đào tạo nghề cho lao động nơi đây giúp cho việc
làm thợ. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh phong trào học tập nâng cao trình độ học
giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng cao thu nhập, đời sống của người dân.
vấn và nghề nghòêp. Đa dạng hoá loại hình học tập, gắn với việc thực hiện mục
tiêu “trí thức hoá” công nhân. Bên cạnh đó thành phố cần khuyến khích các
doanh nghiệp thực hiện tiêu chuẩn về an sinh xã hội để góp phần tăng cường
3.2.3 Giải pháp thiết lập hệ thống kiểm đònh chất lượng đào tạo trong
giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng hệ thống và thống nhất các tiêu chí đánh giá chất lượng để cơ
59
60
quan kiểm đònh có trách nhiệm kiểm đònh cả đầu vào, đầu ra và cả quá trình đào
nghiệp cần. Đào tạo theo phương pháp này đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và
tạo. Có chính sách hỗ trợ và đầu tư thoả đáng cho các cơ sở dạy nghề có chất
tính kế thừa mục tiêu, nội dung đào tạo nghề ở các loại hình đào tạo khác nhau.
lượng, đạt tiêu chuẩn kiểm đònh.
Người học dễ dàng chuyển đổi từ loại hình đào tạo này sang loại hình đào tạo
Hệ thống đánh giá chất lượng đào tạo nghề nói chung thì cần phải dựa
trên các cơ sở sau:
- Chuẩn kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp: vì các ngành nghề trong xã
hội rất đa dạng và phức tạp. Mỗi một ngành nghề lao động xã hội đều đòi hỏi
khác phù hợp với nhu cầu của cá nhân và xã hội. Bên cạnh đó tiết kiệm được
thời gian, nguồn lực và chi phí cho việc xây dựng chương trình học, tạo cơ sở để
cải tiến, hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật cho giáo viên
phổ thông và dạy nghề.
người hành nghề có những kiến thức, kỹ năng chuyên biệt cũng như các phẩm
- Đào tạo tập trung theo kế hoạch: đào tạo tại trường theo chương trình
chất và năng lực của cá nhân. Đây không những là căn cứ quan trọng để xây
chính quy cho lao động chưa có việc làm, cần học nghề để tìm việc làm. Đào tạo
dựng danh mục, mục tiêu đào tạo mà còn để so sánh, đánh giá chất lượng đào
tại chức cho công nhân đang làm việc nhưng muốn học thêm nghề hoặc nâng cao
tạo.
khả năng nghề nghòêp hoặc chuyển giao công nghệ.
- Mục tiêu và nội dung đào tạo: quá trình đào tạo là quá trình hiện thực
Bên cạnh đó đào tạo phải gắn với giải quyết việc làm, đối với những
hoá “mục tiêu và nội dung đào tạo” ở người tốt nghòêp. Chất lượng đào tạo là
người chưa có việc làm, tổ chức đào tạo theo đòa chỉ: trường tuyển sinh đào tạo
kết quả của quá trình đào tạo với các mục tiêu, nội dung, phương pháp xác đònh,
và cung cấp lao động theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp.
do đó mục tiêu và nội dung phương pháp đào tạo là cơ sở để đánh giá chất lượng
đào tạo.
Thực hiện việc liên thông trong đào tạo nghề cho phép học viên chuyển
đổi kết quả học tập từ nhóm nghề này sang nhóm nghề khác(liên thông ngang)
Lấy ý kiến của người sử dụng lao động, tình hình việc làm và phát triển
nghề nghòêp cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo.
3.2.4 Giải pháp tăng cường thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo
nghề
hoặc từ cấp độ đào tạo này sang cấp độ đào tạo khác (liên thông dọc) và rộng
hơn là từ một cấp học, bậc học này sang bậc học khác. Hình thức đào tạo liên
thông giúp cho người học có thể thấy rõ hướng đi để họ yên tâm bước vào hệ
thống dạy nghề, bởi lẽ họ nhìn thấy trong tương lai sẽ có điều kiện bồi dưỡng,
Để tạo thêm cơ hội thu hút người học nghề, nâng cao tay nghề, tiến
hành các hình thức đào tạo chủ yếu như sau:
nâng cao trình độ, tiếp tục học lên những bậc học cao hơn để lập nghiệp. Vì thế
Thành phố cần tăng cường quản lý Nhà nước về dạy nghề, sớm thực hiện việc
- Phát triển hình thức vừa đào tạo văn hoá và vừa đào tạo nghề nghòêp
liên thông giữa các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thu
cho bộ phận học sinh sau khi tốt nghiệp cấp 2, không đủ điều kiện để học tiếp
hút học sinh vào các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Cần thiết kế các chương
cấp 3, và những công nhân có nhu cầu học nghề nhưng chưa tốt nghiệp cấp 3.
trình đào tạo đảm bảo sự liên thông giữ các cấp trình độ, trong đó đào tạo trung
- Đào tạo theo môđun để cho người học nghề có thể lựa chọn chương
cấp nghề với người có bằng THCS, được học cùng lúc chương trình đào tạo nghề
trình học đáp ứng với đòi hỏi chuyên môn sâu đối với nghề nghiệp mà doanh
với chương trình văn hoá của hệ thống Giáo dục thường xuyên, sau 3 năm tốt
61
nghiệp được tiếp tục học lên các cấp học cao hơn.
3.2.5 Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn chất
lượng
62
- Hàng năm, Thành phố nên có chế độ khen thưởng đối với giáo viên
dạy giỏi, chuyên gia giỏi có sáng kiến, thành tích nổi bậc mang lại hiệu quả
trong lónh vực đào tạo lao động kỹ thuật từ quỹ đào tạo lao động kỹ thuật. Bên
Để tiến tới thực hiện đúng qui đònh về tỷ lệ giáo viên trên học sinh là
1/15 và đảm bảo giáo viên đạt chuẩn, ta cần phải thực hiện:
- Thu hút lực lựơng giáo viên từ các trường THCN, CĐ, ĐH về giảng
cạnh đó, Thành phố nên xây dựng bổ sung, hoàn thiện các chế độ, chính sách
hợp lý về lương, trợ cấp, nhà ở cho giáo viên tạo điều kiện cho giáo viên yên
tâm giảng dạy.
dạy cho các trường dạy nghề. Bên cạnh đó tuyển mới giáo viên là các sinh viên
Bên cạnh đó đối với giáo viên dạy nghề giỏi, có học vò cao phải được
tốt nghiệp lọai khá, giỏi ở các trường CĐ, ĐH và những ngừơi đã và đang làm
công nhận là giảng viên chính và nếu có học vò tiến só cũng phải được phong
việc ở các đơn vò sản xuất kinh doanh.
hàm phó gíao sư, giáo sư. Điều này sẽ tạo động lực cho việc giữ chân các giáo
- Nâng cao trình độ nghòêp vụ cho giáo viên thông qua việc bồi dưỡng
cho những giáo viên chưa đạt chuẩn, hoặc những giáo viên có nhu cầu nâng cao
trình độ nghòêp vụ dưới các hình thức: mở các lớp đào tạo tại trung tâm; gởi đến
đào tạo ở các trường CĐ, ĐH hay ở các doanh nghiệp; đưa ra nước ngoài tu
viên dạy nghề và thu hút giáo viên giỏi, để tạo điều kiện cho việc nâng cao chất
lượng giảng dạy trong hoạt động đào tạo nghề ở các trường và trung tâm.
3.2.6 Giải pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cho phát triển
đào tạo nghề
nghiệp; tổ chức các đợt tham qua học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo
Tăng ngân sách cho phát triển giáo dục và đào tạo cho người lao động
viên của các trường. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên
để đầu tư xây dựng trường, mua trang thiết bò, sách giáo khoa, đào tạo và bồi
môn, nghiệp vụ, sư phạm, chính trò pháp luật và các kiến thức hỗ trợ như; ví tính,
dưỡng giáo viên, học bổng cho học viên. Phân bổ kinh phí nhà nước theo hướng
ngoại ngữ,…
tăng đầu tư cho phát triển hệ thống cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng cho nhu cầu
Chuẩn hoá nghiệp vụ chuyên môn, sư phạm và công tác quản lý để
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề và các bộ quản lý. Đổi mới nội
giảng dạy.
Cần hướng khu vực tư nhân tham gia nhiều hơn vào tổ chức đào tạo
dung và phương pháp đào tạo để thích hợp với công nghệ, với thực tế sản xuất.
nghề tại doanh nghòêp, tại các tổ chức giáo dục và đào tạo tay nghề của thành
Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên. Hình thành đội ngũ giáo viên giảng dạy đào
phố. các nước công nghòêp hoá và các nước đang phát triển đều có xu hướng
tạo, dạy nghề có trình độ. Chuẩn hoá chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp đào
khu vực tư nhân tham gia nhiều hơn vào tổ chức đào tạo nghề tại doanh nghiệp,
tạo, thường xuyên bồi dưỡng đào tạo lại đội ngũ giáo viên và bổ sung kòp thời
tại các tổ chức giáo dục và đào tạo nghề.
kiến thức mới nhất vào nội dung dạy và học ở tất cả các ngành nghề đào tạo sao
cho đáp ứng được với nhu cầu thực tế.
Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân, hộ gia đình đầu tư
phát triển giáo dục – đào tạo đặc biệt là họat động đào tạo nghề, mở trường lớp,
Để thu hút và giữ chân được giáo viên dạy nghề có trình độ, năng lực,
nhiệt tình trong công tác giảng dạy, thành phố cần phải có chính sách hổ trợ như:
hiến đất xây dựng trường, đóng góp tiền, tặng trang thiết bò …
Khuyến khích các doanh nghiệp, công ty mở trường, lớp dạy nghề. Chi
63
64
phí cho duy trì những cơ sở này được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập của
thành phố nhằm đào tạo các em học sinh THCSû, THPT trước khi họ tham gia vào
công ty hoặc doanh nghiệp có quyền nhận kinh phí hổ trợ từ các quỹ đào tạo.
thò trường lao động. Nội dung cơ bản của chế độ này là tập hợp các học sinh đồng
Xây dựng quỹ tín dụng đào tạo nghề. Trách nhòêm của doanh nghiệp,
thời đào tạo nghề nghòêp và giáo dục tương đương từ 1 – 3 năm đối với các thanh
hội, đoàn… trong việc đóng góp hỗ trợ đào tạo nghề. Bên cạnh đó huy động
niên không thể học lên nữa mà có ý muốn đi làm để họ có nghề nghòêp tương
nguồn tài chính của doanh nghiệp để lập quỹ đào tạo nghề. Đề nghò chính phủ
ứng và tham gia cạnh tranh trên thò trường lao động, để cuối cùng xin được việc
xây dựng cơ chế bắt buộc doanh nghiệp phải nộp phí đào tạo người lao động.
làm dưới sự chỉ đạo và giúp đỡ của nhà nước.
Ngoài ra cần phải thu hút các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để lập các quỹ
đào tạo nghề.
Tổ chức mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục đào tạo và doanh nghiệp
nhằm gắn hoạt động đào tạo vào thực tiễn sản xuất và với thò trường lao động:
Nhà nước cần cung cấp các nguồn vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi cho
-Kết hợp giảng dạy ở lớp học với học nghề tại cơ sở sản xuất về các
các cơ sở đào tạo, kể cả đào tạo tư nhân và cho các cơ sở đào tạo tư nhân thuê
ngành nghề khác nhau. Các công ty tự tiến hành công việc đào tạo nghề cụ thể,
hoặc mượn đất xây dựng trường lớp, và thuê các trường nhà nước chưa sử dụng
còn các trường trung học tập trung vào việc hoàn thành chương trình giáo dục cơ
hết để hoạt động.
bản, xây dựng mối quan hệ ngày càng chặt chẽ giữa các cơ sở kinh doanh và nhà
3.2.7 Giải pháp đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục đào tạo
trường. Điều cốt lõi trong hệ thống này là các doanh nghiệp tích cực tham gia và
Đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục có vai trò to lớn trong việc
có quan hệ đối tác chặt chẽ với các trường dạy nghề.
thu hút lực lượng lao động xã hội tham gia vào học tập.
- Doanh nghiệp đặt ở trường học và các lớp học đặt ở trong các doanh
Hình thức giáo dục hướng nghòêp và đào tạo tay nghề tại trường dạy
nghiệp, kết hợp học tập với sản xuất, học sinh sản xuất các hàng hoá và dòch vụ
nghề theo kiểu truyền thống có chi phí rất tốn kém và thường có liên kết rất yếu
cho những ngừơi khác với tư cách là một bộ phận của sự học tập của các em tại
với nhu cầu của thò trường lao động. Hệ thống trường đào tạo nghề có hạn chế là
trường, cũng như là bộ phận của sản xuất tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp được
khả năng phản ứng kém với những thay đổi nhu cầu nghề nghòêp.
coi như là một bộ phận của hệ thống học nghề để cung cấp kinh nghòêm sản xuất
Cần xây dựng nhiều loại hình tổ chức giáo dục đào tạo ngành nghề linh
hoạt và phù hợp với mọi tầng lớp dân cư để mọi người có nhu cầu đi học đều có
cơ hội đi học.
Cần có các mô hình đào tạo thích hợp: áp dụng mô hình đào tạo nghề
song hành, trong đó học sinh vừa học nghề, vừa làm việc tại cơ sở sản xuất, mô
hình kết hợp đào tạo nghề với học văn hoá, mô hình đào tạo hướng nghòêp, mô
hình đào tạo bồi dưỡng…
Thực hiện thí điểm chế độ dự bò lao động ở một số trường trung học của
cho học sinh đang chờ ký hợp đồng đào tạo với các doanh nghiệp.
- Phát huy các hình thức đào tạo: kèm cặp tại chỗ và theo lớp học như
đào tạo tại cơ sở sản xuất, xí nghòêp, đào tạo tại các trung tâm đào tạo của thành
phố, gởi đi đào tạo trung hạn, ngắn hạn, đào tạo từng công đoạn, mở các lớp
hướng dẫn, tập huấn ngắn hạn về kỹ thuật công nghệ và chuyển giao công nghệ.
Tiến hành đào tạo nghề dưới hình thức những khoá học ngắn hạn cho
nhu cầu đào tạo cụ thể của từng doanh nghiệp. Các khoá học này được tổ chức ở
doanh nghiệp, hoặc tại trường dạy nghề gần đó và tập trung đào tạo tay nghề kỹ
65
66
thuật. Mặc dù số học sinh đào tạo ít, nhưng hệ thống đào tạo kiểu này đáp ứng
vốn của các thành phần, thuê mua tài chính, liên kết với các doanh nghiệp công
được nhu cầu của doanh nghiệp hơn hầu hết các hệ thống đào tạo khác. Doanh
ty tổ chức đào tạo.
nghiệp có những mối liên kết gần hơn với thò trường, biết cần đào tạo loại kỹ
năng nào và cung cấp các chương trình đào tạo.
- Cấp bằng chuyên gia hoặc kỹ sư cao cấp cho những cán bộ kỹ thuật
có trình độ đại học có thể đi sâu học chuyên môn trở thành nhân viên kỹ thuật
bậc cao ở các doanh nghiệp và những CNKT tiếp tục học nâng cao trình độ trở
thành kỹ sư. Xây dựng hệ thống đào tạo của thành phố theo hướng đào tạo liên
thông từ CNKT lên ĐH, tạo điều kiện cho con em có thể học lên đại học nếu
phấn đấu thực hiện nguyện vọng.
Ban hành tiêu chuẩn về trường lớp, quy mô, bảo đảm trường lớp có thư
viện, phòng thí nghòêm, thực hành và kiểm tra giám sát việc thực hiện chuẩn hoá
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và chương trình đào tạo cho các cấp và nhóm ngành
nghề đào tạo, từng bước tiến tới tương ứng với khu vực và thế giới.
3.2.9 Giải pháp thực hiện chính sách khuyến khích hoạt động dạy nghề
và học nghề
* Đối với các cơ sở đào tạo, thành phố cần khuyến khích đổi mới trang
thiết bò đồng thời ban hành các chính sách khuyến khích cơ bản sau:
Ngoài các kênh đào tạo nghề trong thành phố, trong nước, cần tận dụng
- Chính sách khuyến khích về vốn, đất đai và tạo điều kiện thuận lợi về
các kênh đào tạo quốc tế như: gởi đào tạo ở nước ngoài, đào tạo thông qua làm
thủ tục hành chính cho các dự án tổ chức dạy nghề để phục vụ cho mục tiêu phát
việc trong các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
triển đội ngũ CNKT của thành phố. Ngoài ra, thành phố cũng nên thực hiện các
3.2.8 Giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
chính sách đối với các cơ sở đào tạo nghề như: Ưu đãi về thuế, ưu tiên cấp quyền
Chất lượng CNKT phụ thuộc khá lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật của
sử dụng đất hoặc cho thuê đất, nhà xưởng để mở cơ sở dạy nghề ngoài công lập
các cơ sở đào tạo.
với giá ưu đãi. Xây dựng cơ chế và hỗ trợ cho việc liên kết giữa các trường với
Ngân sách dành cho đào tạo cần tập trung ưu tiên cho trường nghề để
thực hiện đào tạo dài hạn là chủ yếu (80%) những lao động có tay nghề cao đáp
ứng được các kỹ thuật, công nghiệp hiện đại.
các cơ sở sản xuất. Khuyến khích các thành phần kinh tế, nước ngoài đầu tư phát
triển cơ sở đào tạo nghề.
Thành phố nên nguyên cứu thực hiện miễn thuế đối với sản phẩm do
Thành phố cần chủ động đầu tư và hổ trợ các trường, trung tâm dạy
các học sinh trường nghề tạo ra trong quá trình đào tạo, nhằm tạo điều kiện cho
nghề từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện đào tạo, đặc biệt đối với
các trừơng này có thêm nguồn thu nhập để nâng cao cơ sở vật chất cho việc dạy
những trường mà thành phố chọn làm trọng điểm trong công tác dạy các ngành
và học đồng thời cũng như thu nhập cho giáo viên, tạo điều kiện tốt để hoạt động
nghề mũi nhọn như: cơ khí, tin học, công nghệ sinh học…
đào tạo nghề học viên ở nơi đây đạt chất lượng cao.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bò dạy nghề,
Bên cạnh đó thành phố cần ưu tiên cho vay vốn để đầu tư đổi mới trang
bảo đảm trang thiết bò hiện đại cho các cơ sở giáo dục đào tạo dạy nghề, đáp ứng
thiết bò, nhất là đối với chương trình phát triển ngành nghề mũi nhọn của thành
được những yêu cầu mới của khoa học công nghệ, tương đương với các nước
phố và các dự án hợp tác với những quốc gia có kinh nghòêm tốt trong lónh vực
trong khu vực, đạt chuẩn quốc tế và khu vực trên cơ sở vốn của nhà nước, góp
dạy nghề để đào tạo đội ngũ CNKT có trình độ khu vực cũng như quốc tế.
67
Đối với các doanh nghiệp, thì thành phố cũng khuyến khích các doanh
68
nước và tài trợ, đóng góp từ các nguồn khác.
nghiệp tham gia vào đào tạo nghề cho lao động vì với cơ sở vật chất, máy móc
- Chế độ tín dụng đào tạo: đây là hình thức được áp dụng phổ biến tại
thiết bò hiện có đó là điều kiện rất thuận lợi để đào tạo ra công nhân kỹ thuật có
các nước trên thế giới. nước ta hình thức này có áp dụng nhưng hiệu quả chưa
tay nghề phù hợp với công nghệ sản xuất hiện có, đáp ứng với nhu cầu sản xuất
cao, vì còn hạn chế về đối tượng được thụ hưởng, đònh mức vay thấp không đảm
tại đơn vò.
Thành phố cần có chính sách cho các doanh nghiệp tổ chức các lớp đào
tạo tại doanh nghiệp để tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân
trong doanh nghiệp; có qui đònh hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia vào các
công tác hỗ trợ, giúp đỡ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao chất lượng đào
bảo thực hiện được mục tiêu của chính sách. Cần quan niệm đây không đơn
thuần là chính sách hổ trợ tài chính cho người học nghề mà còn là chính sách
nhằm tạo cơ hội bình đẳng về quyền đào tạo, học tập của mọi người.
3.2.10 Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin về thò trường lao động
cho đào tạo nghề
tạo, đồng thời có chính sách ưu đãi về một số mặt hoạt động của doanh nghiệp
Đào tạo chuyên nghiệp là nguồn cung cấp chủ yếu lực lượng lao động
khi tham gia vào công tác đào tạo như miễn phí, giảm thuế đối với các khoản
kỹ thuật lành nghề cho các cơ sở kinh tế, sản xuất và dòch vụ. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp chỉ hỗ trợ cho dạy nghề. Tuy nhiên, cũng nên có quy đònh tỉ lệ
đào tạo ngắn hạn hay dài hạn mà hệ thống đào tạo nghề nghòêp đòi hỏi có nguồn
đóng góp cho đào tạo khi tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề.
Bên cạnh đó, thành phố cần khuyến khích các trường CĐ, ĐH có năng
lực dạy nghề phát triển hoạt động đào tạo CNKT, góp phần làm tăng thêm số
thông tin cần thiết về nhu cầu về lao động của các đơn vò kinh tế. Dựa trên cơ sở
thông tin có được mà các trường dạy nghề sẽ có kế hoạch đào tạo học viên theo
nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp.
lượng CNKT cho thành phố. Đối với những nghề thành phố có yêu cầu, nhưng
Thành phố phải từng bước xây dựng phát triển hệ thống thông tin về thò
khả năng đáp ứng lượng CNKT có hạn thì thực hiện hợp đồng đào tạo với các
trường lao động phục vụ cho yêu cầu phát triển hệ thống giáo dục nhất là đối với
trường CĐ, ĐH có khả năng.
giáo dục đào tạo nghề nghòêp. Hệ thống thông tin đó không những phải có các
* Đối với người học nghề: thành phố cần tăng cường các chính sách hổ
trợ tài chính trực tiếp cho người học nghề như:
- Chế độ học phí: cần có cơ chế thu phí đào tạo thống nhất giữa các
trường đào tạo nghề, gắn học phí với chất lượng đào tạo nghề một cách chặt chẽ,
chỉ số thông tin về dân số, lực lượng lao động, tình trạng thất nghiệp, việc làm và
phân bố lao động trên các ngành, khu vực kinh tế mà còn phải có những chỉ số
cần thiết sau:
•
Thông tin hàng năm về tình hình việc làm sau khi tốt nghòêp của học
áp dụng các chuẩn mực về chất lượng đào tạo. Chính sách huy động các nguồn
viên ở các trường chuyên nghòêp theo cơ cấu ngành nghề đào tạo và trình độ
lực nhằm giảm tối đa khả năng đóng góp của người học, tạo cơ hội thụ hưởng
được đào tạo ở các ngành kinh tế, các khu vực đòa phương khác nhau.
bình đẳng giữa các đối tượng học nghề.
- Chế độ học bổng: tăng cường mức chi học bổng cho ngừơi học nhằm
khuyến khích, động viên những người học giỏi thông qua nguồn ngân sách nhà
• Số chỗ việc làm sẽ được tạo ra hoặc có nhu cầu ở các cơ sở sản xuất
dòch vụ (theo khu vực kinh tế hoặc ngành kỹ thuật) và CNKT tương ứng.
• Nhu cầu lao động của thò trường lao động quốc tế (về số lượng và
69
chất lượng) trình độ cần để đào tạo theo ngành nghề.
• Mức thu nhập của đội ngũ CNKT được đào tạo trong các trường dạy
nghề và khu vực kinh tế (quốc doanh, tư nhân, liên doanh…).
Hệ thống thông tin tốt sẽ giúp cho các cơ sở đào tạo thực sự đònh hướng
theo các tính hiệu của thò trường lao động với sự thay đổi nhanh chóng nhân lực
70
về nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, giáo trình, phương pháp
đánh giá kết quả, cấp phát và quản lý văn bằng, phân cấp quản lý nhiều hơn cho
các cấp quản lý ở đòa phương, giao quyền tự chủ nhiều hơn cho các cơ sở đào tạo,
về tài chính, chương trình, nội dung giảng dạy đồng thời đẩy lùi những tiêu cực
trong ngành.
lao động kỹ thuật.
3.3 Các kiến nghò
Nhà nước sớm ban hành Luật dạy nghề, đồng thời tiếp tục hoàn thiện
hệ thống pháp luật về dạy nghề đồng bộ, thống nhất, có giá trò pháp lý cao nhằm
phát triển mạnh nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất và dòch vụ.
Bên cạnh đó thành phố cần ban hành qui chế quản lý hoạt động dạy
nghề, Sở LĐ-TB&XH và các đơn vò chủ quản cần tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động của các trường, cơ sở dạy nghề, nhất là việc thực hiện chương
trình, mục tiêu đào tạo, chất lượng đào tạo.
Đồng thời cần thành lập bộ phận thanh tra chuyên nghòêp về công tác
đào tạo nghề. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề của thành phố tập trung
làm tốt những nhiệm vụ chủ yếu sau: xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dạy nghề; tiến hành dự báo thừơng xuyên và cung cấp thông tin về nhu
cầu nhân lực trên đòa bàn để các đơn vò dạy nghề điều tiết qui mô, cơ cấu ngành
TÓM TẮT CHƯƠNG 3:
Nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của Thành phố
đến năm 2010, thì cần phải có đội ngũ CNKT đủ về số lượng cũng như chất
lượng theo các lãnh vực đặc biệt là lãnh vực công nghệ cao (công nghệ thông tin,
tự động hoá, chế tạo máy, …) mà thành phố chọn làm trọng tâm để phát triển
kinh tế. Để làm được điều này tác giả đã đề ra một số giải pháp như: nâng cao
nhận thức của xã hội về học nghề và dạy nghề; qui hoạch và phát triển mạng
lưới, cơ sở đào tạo; thiết lập hệ thống kiểm đònh chất lượng đào tạo; tăng cường
thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo nghề; phát triển đội ngũ giáo viên… Bên
cạnh đó tác giả cũng đưa ra một số kiến nghò để thành phố xem xét và có biện
pháp thực hiện góp phần thúc đẩy phát triển đội ngũ CNKT trên đòa bàn
Tp.HCM.
nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng; quản lý nội dung,
chất lượng dạy nghề trên đòa bàn; tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
nghề; bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên dạy nghề thuộc các thành phần kinh
tế…
Nhà nước cũng cần nguyên cứu xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa
hai ngành Tổng cục dạy nghề vào Bộ giáo dục và đào tạo trong vấn đề đầu tư,
tuyển sinh, đào tạo, đào tạo lại và các chế độ đối với giáo viên và học viên.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần cải cách trong đào tạo nghề, trước hết là
71
KẾT LUẬN
Phát triển đội ngũ CNKT nói riêng và nguồn nhân lực nói chung của
Tp.HCM có ý nghóa rất quan trọng trong việc bảo đảm có một cơ cấu hợp lý về
trình độ và ngành nghề đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH của Tp.HCM hiện nay.
Thời gian qua, nhờ có sự quan tâm của Đảng và chính quyền Tp.HCM,
công tác đào tạo nghề đã phát triển mạnh mẽ với nhiều trường và cơ sở dạy nghề
ra đời, điều này làm gia tăng số lượng lẫn chất lượng của đội ngũ CNKT. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều khó khăn bất cập nên số lượng và chất lượng đào tạo CNKT
chưa đáp ứng được tốc độ phát triển cũng như yêu cầu phát triển kinh tế của
72
cho đào tạo nghề
Trong điều kiện khó khăn về tài chính, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn
nhân lực còn thấp đòi hỏi các cấp, các ngành phải có nổ lực rất lớn và sự phối
hợp đồng bộ để tìm ra phương hướng và bước đi thích hợp nhằm thực hiện các
mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ lao động sẽ giúp nền kinh tế phát triển ở
tốc độ cao và bền vững tạo điều kiện cho đất nước thu hẹp khoảng cách và phấn
đấu đuổi kòp các nước trong khu vực và trên thế giới trong thời gian ngắn nhất
bằng chính tiềm lực và trí tuệ của dân tộc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tp.HCM. Chính vì vậy, trên cơ sở tìm hiểu các khái niệm, nguyên cứu vai trò và
các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ CNKT; thực trạng phát triển đội ngũ
1. PGS.TS Nguyễn Thò Cành (chủ biên) (2001), Thò trường lao động thành
CNKT; kinh nghiệm của các nước và các dự báo về nguồn nhân lực để làm căn
phố Hồ Chí Minh trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và kết quả điều tra
cứ đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT trên đòa bàn Tp.HCM như sau:
1. Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về học nghề và dạy nghề
2. Giải pháp qui hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo
3. Giải pháp thiết lập hệ thống kiểm đònh chất lượng đào tạo trong giáo dục
nghề nghiệp.
4. Giải pháp tăng cường thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo nghề
5. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn chất lượng
6. Giải pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cho phát triển đào tạo
nghề
7. Giải pháp đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục đào tạo
8. Giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
9. Giải pháp thực hiện chính sách khuyến khích hoạt động dạy nghề và học
nghề
10. Giải pháp xây dựng và phát triển hệ thống thông tin về thò trường lao động
nhu cầu doanh nghòêp về nhu cầu lao động. Nxb thống kê Tp HCM.
2. Cục Thống Kê Tp. HCM (2005), Niên giám thống kê năm 2004.
3. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX. Nxb Chính Trò Quốc Gia, Hà Nội.
4. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển
nguồn nhân lực, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
5. Phạm Minh Hạc (2001), Nguyên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào
CNH, HĐH, Nxb Chính Trò Quốc Gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Thò Lan Hương (2002), Thò trường lao động Việt Nam đònh hướng
và phát triển, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
7. PGS. TS Lý Ngọc Sáng (2003) Chất lượng đào tạo nghề và các giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo ở các cơ sở dạy nghề trên đòa bàn Tp. HCM,
đề tài nguyên cứu khoa học cấp Thành phố, Tp HCM.
73
74
8. Trương Thò Minh Sâm (2003), Những lụân cứ khoa học của việc “phát triển
nguồn nhân lực công nghiệp” cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Nxb
Khoa học xã hội.
9. Sở LĐ – TB & XH Tp. HCM, Báo cáo tổng kết hoạt động dạy nghề trên đòa
Phụ lục 1:
TÌNH HÌNH PHÂN BỐ LAO ĐỘNG
Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
(Đvt: %)
bàn Tp. HCM từ năm 1999 -2005.
Ngành kinh doanh
Công
nghiệp
10. Sở LĐ – TB & XH Tp. HCM (1999), Qui hoạch mạng lưới đào tạo nghề
trên đòa bàn Tp. HCM.
11. TS. Nguyễn Thanh (2002), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH
đất nước, NXB Chính Trò Quốc Gia, Hà Nội.
12. Ts. Vũ Bá Thể (2005), Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH, NXB
Lao động - Xã hội.
13. Tổng cục dạy nghề (2002), Những điều cần biết về đào tạo nghề, NXB Lao
động – Xã hội, Hà Nội.
14. Trần Văn Tùng và Lê i Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực: kinh
nghòêm thế giới và thực tiễn nước ta, NXB Chính Trò Quốc Gia, Hà Nội.
15. Ts. Vũ Anh Tuấn (2003), Các cơ sở khoa học cho việc phát triển nguồn
nhân lực trên đòa bàn tp hcm đến năm 2010, Đề tài khoa học cấp bộ.
16. y Ban Nhân Dân Tp. HCM (2005) Báo cáo tình hình phát triển kinh tế –
xã hội Tp. HCM giai đoạn 2001 – 2005.
17. Viện Kinh Tế Tp. HCM (2002), Hướng chuyển dòch cơ cấu kinh tế Tp.
Tỷ lệ doanh nghiệp có phân
bố lao động tối ưu
Tình trạng các loại lao động
Lao động lãnh đạo
• Quá thiếu
• Thiếu
• Vừa
• Thừa
• Quá thừa
Lao động nghòêp vụ
• Quá thiếu
• Thiếu
• Vừa
• Thừa
• Quá thừa
Lao động kỹ thuật
• Quá thiếu
• Thiếu
• Vừa
• Thừa
• Quá thừa
HCM, NXB Trẻ, Tp. HCM.
18. Viện Kinh Tế Tp. HCM (2000), Báo cáo điều chỉnh qui hoạch kinh tế - xã
hội Tp. HCM đến năm 2010.
Chung
Xây
dựng
Thương
nghiệp
Dòch vụ
khác
Quản
lý NN
38,72 62,50
45,33
44,83
60,00
41,86
0,67 0,00
7,07 16,67
90,24 83,33
2,02 0,00
0,00 0,00
0,00
12,00
88,00
0,00
0,00
0,00
0,00
13,79
0,00
86,21 100,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,47
8,84
89,30
1,40
0,00
0,68 0,00
17,57 29,17
74,32 66,67
7,43 4,17
0,00 0,00
2,67
21,33
72,00
4,00
0,00
0,00
28,57
67,86
3,57
0,00
0,00
20,00
80,00
0,00
0,00
0,93
19,63
73,13
6,31
0,00
3,33 0,00
28,15 43,48
67,41 52,17
1,11 4,35
0,00 0,00
8,11
29,73
62,16
0,00
0,00
0,00
31,25
62,50
6,25
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
3,47
29,48
65,61
1,45
0,00
Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM – PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ
biên.
19. Viện Kinh Tế Tp. HCM (1996), Hiện trạng và dự báo phát triển dân số Tp.
HCM thời kỳ năm 1996 – 2010, NXB Trẻ, Tp. HCM.
75
76
Phụ lục 2:
Phụ lục 3:
LOẠI CHUYÊN MÔN CẦN ĐÀO TẠO
ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN. (Đvt: %)
HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG CÔNG NHÂN
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
(Đvt: %)
Qua bổ nhòêm
Qua sở lao động đòa phương
Thông báo qua đài báo chí
Qua trường đào tạo
Qua trung tâm giới thiệu việc
làm
Qua giới thiệu của cá nhân
đáng tin cậy
Người lao động tự tìm đến xin
việc qua thông báo tuyển
dụng của doanh nghiệp
Qua doanh nghiệp khác
Qua gia đình
Hình thức khác
Tổng cộng
Công
nghiệp
0,9
2,2
5,1
5,9
16,9
Chung
0,9
2,4
5,3
5,9
15,3
Máy tính
1,0
0,0
1,5
3,4
Quản trò kinh doanh
1,3
0,0
0,0
0,0
1,0
Quản trò sản xuất
9,6
0,0
12,3
6,9
9,4
0,3
0,0
0,0
0,0
0,2
Kỹ thuật
35,1
31,6
30,8
24,1
33,8
Nâng cao tay nghề
49,2
57,9
40,0
37,9
47,7
0,7
0,0
4,6
7,0
1,6
100
100
100
100
100
Ngoại ngữ
27,4
31,6
38,6
28,6
29,0
31,8
28,9
31,3
28,6
31,4
1,7
7,0
1,1
5,3
7,9
0,0
2,4
6,0
0,1
2,9
8,5
0,0
2,0
7,0
0,8
100,0
Ngành kinh doanh
Công
Xây
Thương Dòch vụ Chung
nghiệp dựng
nghiệp khác
2,8
10,5
10,8
20,7
5,1
Ngành kinh doanh
Xây
Thương Dòch vụ
dựng
nghiệp
khác
2,9
0,0
0,00
0,0
4,8
2,6
8,6
4,8
5,3
8,5
3,6
7,9
11,4
8,4
10,5
100,0
100,0
100,0
100,0
Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM – PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ
biên.
Ngoại thương
Khác (tiếp thò, du lòch,
kế tóan, chính trò và
văn hoá)
Tổng cộng
1,2
Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM–PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ
biên.
77
78
Phụ lục 4:
Phụ lục 5:
CĂN CỨ ĐỂ TUYỂN CÔNG NHÂN
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT (Đvt: %)
Ngành kinh doanh
Xây
Thương Dòch vụ
dựng
nghiệp
khác
6,0
8,8
13,7
Công
nghiệp
12,5
Trình độ văn hoá
Trình độ CMKT
CƠ CẤU CÔNG NGHỆ
PHÂN THEO NGÀNH KINH DOANH (Đvt: %)
15,6
13,4
17,6
Chung
15,7
11,7
Tự động hoàn toàn
15,7
Bán tự động
Công
nghiệp
11,2
Ngành kinh doanh
Xây
Thương Dòch vụ
dựng
nghiệp
khác
0,87
5,49
7,73
31,6
11,09
12,65
26,14
Chung
9,67
27,63
Kỹ năng sử dụng máy tính
0,5
0,0
0,0
0,0
0,4
Cơ giới
11,15
25,91
9,61
32,05
12,99
Khả năng sinh ngữ
0,4
1,5
0,7
9,8
0,9
Bán cơ giới
16,30
21,52
17,45
10,68
16,44
Tay nghề
33,7
28,4
32,4
29,4
33,0
Thủ công
29,72
40,61
54,80
23,41
33,27
Hình thức
0,7
0,0
2,0
0,0
0,8
100
100
100
100
100
Giới tính
7,5
20,9
8,8
7,8
8,5
19,3
22,3
20,9
19,6
19,7
Thời gian kinh nghiệm công
tác đã có
Tuổi đời
9,1
7,5
6,8
3,9
8,4
Khác (người thân…)
0,7
0,0
2,0
0,1
0,9
Tổng cộng
100
100
100
100
100
Tổng cộng
Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM – PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ
biên.
Phụ lục 6:
DỰ KIẾN THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ
TRONG TƯƠNG LAI (Đvt:%)
Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM – PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ
biên.
Công
nghiệp
39,33
Ngành kinh doanh
Chung
Xây
Thương Dòch vụ
dựng
nghiệp
khác
33,75
34,52
43,33
38,77
Tăng tỷ lệ MMTB
hiện đại lên
Giảm tỷ lệ MMTB lạc
16,88
13,33
hậu
Tăng hoặc giảm số
48,12
30,25
MMTB trung bình
Giảm công việc bán cơ
47,24
30,25
giới còn
Giảm công việc thủ
24,51
28,08
công còn
Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM
biên.
79
2000
Số người
2004
Tỷ lệ%
Số người
Tỷ lệ%
Tốc độ
tăng
A. Tổng số
2,359,375
100
2,561,104
100.00
Không có CMKT
1,824,156
77.32
1,768,367
69.05
96.94
46,185
1.96
115,250
4.50
249.54
149,675
6.34
225,377
8.80
150.58
83,034
3.52
116,383
4.54
140.16
CNKT không bằng
CNKT có bằng
THCN
108.55
90,904
3.85
95,188
3.72
104.71
153,155
6.49
228,778
8.93
149.38
7,187
0.30
7,411
0.29
103.12
Không xác đònh
5,079
0.22
4350
Nguồn: Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh
0.17
85.65
Cao đẳng, đại học
Trên đại học
17,19
49,82
56,00
47,75
49,82
56,00
47,04
43,12
12,50
26,64
– PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ
Phụ lục 8:
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
CỦA LỰC LƯNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Sơ cấp
18,29
80
Phụ lục 7:
Trình độ
chuyên môn
20,00
TÌNH HÌNH TUYỂN SINH DẠY NGHỀ HỆ DÀI HẠN
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM(1999-2005)
(Đvt: người)
1999
Trường dạy nghề, CĐ, THCN có dạy 13127
nghề
Các trường dạy nghề ngoài công lập 1098
2001
17078
2003
21311
2005
22921
1696
4552
6125
Tổng số
18774
25863
29046
14225
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động dạy nghề trên đòa bàn Thành phố từ 1999 – 2005
Phụ lục 9:
TÌNH HÌNH TUYỂN SINH DẠY NGHỀ HỆ NGẮN HẠN
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM(1999-2005)
Phụ lục 8:
(Đvt: người)
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRƯỜNG,
CƠ SỞ DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
(Đvt: trường)
1999
2001
2003
2005
2001
2002
2003
2004
2005
Trường dạy nghề, CĐ, THCN có dạy
nghề
Trung tâm dạy nghề quận, huyện
Tổng cộng
1/ Trường ĐH, CĐ, THCN có
dạy nghề
2/ Trung tâm dạy nghề quận,
huyện
193
36
210
39
250
43
280
45
305
45
Các trung tâm khác có dạy nghề
12552
22550
12144
17359
20
19
18
18
18
Các trường dạy nghề ngoài công lập
39655
74993
93316
142154
3/ Các trung tâm khác có dạy
nghề
14
14
16
16
16
140545 177162
211295
290086
4/ Các trường ngoài công lập
có dạy nghề
123
138
173
201
226
Khối cơ sở dạy nghề
Tổng số
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động dạy nghề trên đòa bàn Thành phốá từ 2001 – 2005
Tổng số
26559
22421
54403
61557
61779
57198
51432
69016
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động dạy nghề trên đòa bàn Thành phốátừ 1999 –
2005
81
82
Phụ lục 9:
Phụ lục 10:
SỐ CÔNG NHÂN ĐƯC ĐÀO TẠO & NÂNG BẬC TH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
QUAN HỆ CƠ CẤU CHẤT LƯNG LAO ĐỘNG
VÀ TRÌNH ĐỘ KỸ THUẬT (Đvt:%)
(Đvt: lượt người)
DNNN
NỘI DUNG
Loại hình
DN ngoài
DN có
NN
vốn đtư
nước
ngoài
Tổng
cộng
1/ Số lượt công nhân được nâng bậc thợ (1999-2004)
Loại lao động
Các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật
3
4
5
6
7
8
9
10
Lao động giản đơn
15
7
-
-
-
-
-
-
11
-
65
37
11
3
-
-
-
-
Bậc 1,2
2534
17978
7647
28159
CNKT chưa lành nghề
60
Bậc 3,4,5
6607
10598
7516
24721
CNKT lành nghề
20
20
53
45
60
55
40
21
-
Kỹ thuật viên
4
6,5
8
12,5
21
30
40
50
60
Kỹ sư
1
1,5
2
4,5
7
10
17
25
34
Trên đại học
-
-
-
0,5
2
2
3
4
6
Bậc 6,7
Tổng cộng
2/ Số lượt công nhân được học tập nâng cao
trình độ nghề nghiệp (1999-2004)
• Bồi dưỡng theo chương trình từ 8 buổi
1016
2564
5095
8675
10157
31140
20258
61555
5436
3163
4278
12877
1355
1318
6335
9008
680
7400
2963
11043
trở lên
•
Bồi dưỡng chuyên sâu được cấp giấy
Nguồn: Viện chiến lược phát triển năm 2001
Phụ lục 11:
DỰ BÁO DÂN SỐ THEO ĐỘ TUỔI
CỦA TP.HCM NĂM 2010
chứng nhận
•
Độ tuổi
Bồi dưỡng để được chuyển đổi nghề
nghiệp
Tổng cộng
7471
11881
13576
32928
219
136
5
360
3/ Số lượt công nhân được tiếp tục học tập
tại các trường (1999-2004)
• Trung học chuyên nghiệp
•
Cao đẳng
34
115
16
165
•
Đại học
556
532
245
1333
•
Sau đại học
134
1
943
784
266
1993
18571
43805
34100
96476
Tổng cộng
Tổng cộng
135
Nguồn: Theo báo cáo tổng hợp số liệu năm 2005 của LĐLĐ Tp HCM từ 2.334
doanh nghiệp với tổng số lao động là 251.741 người
2010
Số lượng người
Tỷ lệ %
Tổng số dân
7230107
100
Từ 0 – 2 tuổi
287715
3.98
Từ 3 – 5 tuổi
285524
3.95
Từ 6 – 10 tuổi
463877
6.42
Từ 11 – 14 tuổi
388380
5.37
Từ 15 – 17 tuổi
316289
4.37
Từ 18 – 22 tuổi
616418
8.53
Từ 0 – 22 tuổi
2358230
32.62
Nguồn: “Hiện trạng và dự báo phát triển dân số Tp.HCM thời kỳ 1996 – 2010”
của Viện kinh tế
83
84
Phụ lục 12:
Phụ lục 14:
DỰ BÁO SỐ HỌC VIÊN THEO HỌC
CÁC TRƯỜNG THCN, DẠY NGHỀ, CĐ, ĐH.
DỰ BÁO CƠ CẤU CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO NĂM 2010
(Đvt: %)
2010
Năm 2000 (%)
2010 (%)
616418
10.
Khoa học tự nhiên
9
10
246567
40
11.
Công nghệ thông tin
11
12
92463 - 123284
15-20
Số lượng người
Dân số từ 18 – 22 tuổi
Trung học chuyên nghiệp,
Tỷ lệ %
dạy nghề
Đại học, cao đẳng
Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Tp.HCM.
Phụ lục 13:
DỰ BÁO SỐ HỌC SINH, SINH VIÊN TỐT NGHIỆP,
CNKT ĐÃ QUA ĐÀO TẠO, HỌC SINH LỚP 9, LỚP 12
VÀ SỐ LAO ĐỘNG CÔNG NGHIỆP TP.HCM ĐẾN 2010.
STT
Ngành đào tạo
1000 người
10. Tốt nghòêp ĐH, CĐ hàng năm
40
11. Đã qua đào tạo CNKT
90
12. Tốt nghòêp trung học nghề
40
13. Tốt nghòêp trường dạy nghề
50
14. Số học sinh lớp 9 ra trường
50
15. Số học sinh lớp 12 ra trường kể cả trung học nghề
70
16. Lao động công nghòêp Tp Hồ Chí Minh (bổ sung
160
hàng năm)
17. Lao động công nghòêp Tp đã qua đào tạo
60
18. Số sinh viên ĐH,CĐ/10000 dân
680
Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Tp.HCM.
STT
Ngành đào tạo
12.
Tự động hoá
3
4
13.
Chế tạo máy
14
12
14.
Vật liệu mới
3
4
15.
Công nghệ sinh học
2
3
16.
Cung cấp năng lượng
12
10
17.
Xây dựng kiến trúc
16
14
18.
Lãnh vực khác
30
30
Nguồn: Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường
85
86
Phụ lục 15:
Phụ lục 16:
DỰ BÁO NHU CẦU ĐÀO TẠO
TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ CAO
DỰ BÁO NHU CẦU ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
ĐẾN NĂM 2010 THEO MỨC TĂNG GDP CỦA TP.HCM
(Đvt: người)
STT
Ngành
7. Công nghệ thông tin
8. Tự động hoá
9. Chế tạo máy
10 Công nghệ vật liệu
11 Công nghệ sinh học
12 Cung cấp năng lượng
Trình độ
Đại học
2000
2010
(số người)
(số người)
Dân số trung bình theo dự báo
2005
2010
6.325.000
7.230.000
140.007
269.571
157
1600
GDP (tỷ đồng Việt Nam)
Cao đẳng, trung cấp
1130
3300
GDP (tỷ USD)
17,89
34,44
CNKT
2210
6370
GDP đầu người (USD)
2.828
4.763
Đại học
170
600
80
140
Cao đẳng, trung cấp
330
1200
(USD/người)
CNKT
650
2340
Tỷ lệ nhà nước đầu tư cho giáo dục – đào tạo
2,82%
2,51%
Đại học
730
1600
(%GDP)
Cao đẳng, trung cấp
1470
3200
Tổng kinh phí đầu tư cho giáo dục (triệu
506.000
1.012.200
CNKT
2860
6240
USD)
Đại học
200
530
Cao đẳng, trung cấp
400
1070
CNKT
800
2130
Đại học
130
400
Cao đẳng, trung cấp
270
800
CNKT
530
1600
Đại học
630
1430
Cao đẳng, trung cấp
1270
2870
CNKT
2530
5720
Nhà nước đầu tư cho giáo dục – đào tạo
Nguồn: Viện Kinh tế Tp.HCM
Nguồn: Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường
87
88
Phụ lục 17:
DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
15 Hàng không Việt Nam
16 Trung học Kinh tế
ST
T
Tên trường
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Đòa chỉ, số điện thoại,fax
64 An Dương Vương, Thò trấn An Lạc,
Kỹ thuật nghiệp vụ thủy sản
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
2
Minh,tel:08 8776718,
Trung học Kỹ thuật Nghiệp 511 An Dương Vương, huyện Bình Chánh,
vụ Thủy sản II
Tp Hồ Chí Minh,tel:08 8776718,
Trung học Kỹ thuật Lý Tự
390 Hoàng Văn Thụ, phường 4, quận Tân
Trọng
Bình, Tp - Hồ Chí Minh,tel:08 8457475,
500-502 Huỳnh Tấn Phát, phường Bình
Trung học Kỹ thuật Nghiệp
Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh ,tel:08
vụ Nguyễn Hữu Cảnh
8730194-18,
Trung học Tư thục Kỹ thuật 3436 Đinh Tiên Hoàng, quận 1, thành phố
và Nghiệp vụ Bách Việt
Hồ Chí Minh,tel:08 8420730,
53 Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, quận
Trung học Kỹ thuật và
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
Nghiệp vụ Thủ Đức
8970023,
Trung học Dân lập Tin học
140 Trường Sa, phường 15, quận Tân Bình,
kinh tế Sài Gòn
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8405704,
236B Lê Văn Sỹ, phường 1, quận Tân
Cán bộ Khí tượng thủy văn
Bình, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
Tp. Hồ Chí Minh
8443006,
269 đường Lưu Hữu Phước, phường 15,
Trung học Công nghệ Lương
quận 8, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
thực Thực phẩm
8776919,
Số 2 Mai Thò Lựu, phường ĐaKao, quận 1,
Trung học Công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8223758,
434 Hà Huy Giáp, phường Thạnh Lộc,
Trung học Điện 2
quận 12, Tp Hồ Chí Minh,tel:08 8919013,
Trung học Du lòch và Khách 23/8 Hoàng Việt, phường 4, quận Tân
sạn
Bình,tel:08 8442238 ,
Trung học Giao thông Công 252 Lý Chính Thắng, phường 9, quận 3,
chánh
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8439775,
Trung học Hàng Hải II
131 Nguyễn Khoái, phường 1, quận 4,
17 Kỹ thuật Cao Thắng
18
Trung học Kỹ thuật Nghiệp
vụ nam Sài Gòn
19
Trung học Kỹ thuật Nông
nghiệp
20
Trung học Lao động Xã hội
thành phố Hồ Chí Minh
21
22
23
24
25
26
27
28
29
Trung học Lưu trữ và
Nghiệp vụ Văn phòng II
Trường Múa thành phố Hồ
Chí Minh
Trung học Tư thục Kinh tế
Kỹ thuật Vạn Tường
Hệ Trung học trong trường
Cao đẳng Giao thông vận tải
III
Hệ trung học trong trường
Đại học Bán công Tông Đức
Thắng
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Công nghiệp Thực
phẩm Thành phố Hồ Chí
Minh
Trung học Phát thanh
Truyền hình II
Email: ,
Trung học Sư phạm Mầm
non
Trung học Tư thực Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 9401617,
104 Nguyễn Văn Trỗi, phường 8, quận Phú
Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, Huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội,tel:08 8424762,
Số 33 Vónh Viễn, phường 2, quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8322825,
65 Huỳnh Thúc Kháng, phường Bến
Nghé,quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
,tel:08 8212868,
Số 3-5 đường Huỳnh Thò Phụng, phường 4,
quận 8, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
8503120,
40 Đinh Tiên Hoàng, phường ĐaKao, quận
1, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8225969,
1018 Tô Ký, Khu phố 3, phường Tân
Chánh, quận 12, thành phố Hồ Chí
Minh,tel:08 8837814,
17 đường Lê Đức Thọ, phường 17, quận Gò
Vấp, Tp Hồ Chí Minh,tel:08 9840400,
155 Bis Nam Kỳ Khởi Nghóa, quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 9303492,
469 Lê Hồng Phong, phường 2, quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8355873,
569 Kinh Dương Vương, phường 12, quận
6, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8750592,
98 Ngô Tất Tố, phường 19, quận Bình
Thành, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
8407478,
54/42 Tân Kỳ, Tân Quý, phường Tân Sơn
Nhì, P.14, quận Tân Bình cũ, thành phố Hồ
Chí Minh,tel:08 8426536,
75 Trần Nhân Tôn, P.9, quận 5, thành phố
Hồ Chí Minh,tel:08 8302946,
4 Tôn Đức Thắng, quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh,tel:08 8290594,
09 Núi Thành, phường 13, quận Tân Bình,
89
Kỹ thuật Phương Nam
30 Cao đẳng công nghiệp IV
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
Trung học Tư thục Kinh tế
Kỹ thuật Tây Nam Á
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật
Công nghiệp II
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Tài chính kế toán
IV
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Bán công
Marketing thành phố Hồ Chí
Minh
Hệ trung học trong trường
Đại học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh
Viện Vệ sinh Y tế Công
cộng
Hệ trung học trong trường
Đại học Mỹ thuật thành phố
Hồ Chí Minh
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng sân khấu và Điện
ảnh thành phố Hồ Chí Minh
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Văn hóa thành
phố Hồ Chí Minh
Hệ trung học trong Nhạc
viện thành phố Hồ Chí Minh
Hệ trung học trong trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật
thành phố Hồ Chí Minh
Hệ trung học trong trường
Đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh
Hệ trung học trong trường
Đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8100208,
12 Nguyễn Văn Bảo, quận Gò Vấp, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 9850578-129,
Số 1 Hoàng Diệu, quận Phú Nhuận, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 9973397,
Số 20 Tăng Nhơn Phú, phường Phước Long
B, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
7312370,
đường 385, phường Tăng Nhơn Phú A,
quận 9, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
7306946,
306 Nguyễn Trọng Tuyển, phường 1, quận
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
9970941,
217 Hồng Bàng, quận 5, thành phố Hồ Chí
Minh,tel:08 8567645,
159 Hưng Phú, phường 8, quận 8, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8559503-226,
5 Phan Đăng Lưu, phường 3, quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
8416010,
125 Cống Quỳnh, quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh,tel:08 8393658,
51 Quốc Hương, phường Thảo Điền, quận
2, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8992901,
112 Nguyễn Du, quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh,tel:08 8298646,
Số 1 Võ Văn Ngân, quận Thủ Đức, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8961333, 08
8972419,
02-04 Nguyễn Tất Thành, quận 4, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8260126,
Khu phố 6, phường Linh Trung, quận Thủ
Đức, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
8963350, 08 8974716,
90
44 Trung học Quân Y II
Trung học Kỹ thuật Hải
quân
Hệ trung học trong Trung
46 tâm Đào tạo và Bồi dưỡng
cán bộ Y tế
Hệ trung học trong trường
47 Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Bán công Công
48
nghệ và Quản trò Doanh
nghiệp
Hệ trung học trong trường
49
Cán bộ Thành phố
Trung học Kỹ thuật Nghiệp
50
vụ Phú Lâm
Kỹ thuật May và Thời trang
51
II
Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Tp.HCM
45
50 Lê Văn Việt, phường Hiệp Phú, quận 9,
thành phố Hồ Chí Minh,tel:087 730133,
448B Nguyễn Tất Thành , phường 18, quận
4, thành phố Hồ Chí Minh,tel:087 255034,
520 Nguyễn Tri Phương, quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8631041,
Số 5 Nam Quốc Cang, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh,tel:08 8334991,
28-30Ngô Quyền, quận 5, thành phố Hồ
Chí Minh,tel:08 9508514,
129 Đinh Tiên Hoàng, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh,tel:08 8430740,
215-217 Nguyễn Văn Luông, quận 6, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8752779,
6/10 Kha Văn Cân, Linh Đông, Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8966927,