Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.92 KB, 23 trang )

1

MỤC LỤC
Mở đầu ...................................................................................................................... 7
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và đội
ngũ công nhân kỹ thuật ......................................................................................... 10
1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................... 10
1.1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực........................... 10
1.1.2 Khái niệm về đào tạo và phát triển đội ngũ CNKT............................ 12
1.2 Vai trò, vò trí của đội ngũ CNKT trong nền kinh tế quốc dân .................... 13
1.2.1 Phát triển đội ngũ CNKT là yêu cầu đảm bảo thành công trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước................................................................................... 13
1.2.2 Phát triển đội ngũ CNKT góp phần làm cho lực lượng lao động xã
hội ít bò tổn thương khi cơ cấu lại nền kinh tế. ....................................................... 15
1.2.3 Phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật là cơ sở để nâng cao chất
lượng giai cấp công nhân, đảm bảo giữ vững đònh hướng XHCN. ........................ 16
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm về phát triển đội ngũ CNKT
phục vụ CNH, HĐH đất nước ................................................................................. 17
1.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CNKT phục vụ
CNH, HĐH đất nước............................................................................................... 17
1.3.1.1 Các yếu tố môi trường tác động đến sự phát triển đội ngũ
CNKT ..................................................................................................................... 17
1.3.1.2 Cơ sở vật chất – thiết bò và tài chính giáo dục nghề
nghiệp ..................................................................................................................... 19
1.3.1.3 Giáo viên và người học ............................................................... 20
1.3.2 Những kinh nghiệm và bài học của các nước về phát triển giáo
dục dạy nghề cho CNKT. ......................................................................................20
1.3.2.1 Quan niệm của quốc gia về phát triển giáo dục nghề
nghiệp ....................................................................................................................20

2


1.3.2.2 Kinh nghiệm của các nước .........................................................22
1.3.2.3 Bài học kinh nghiệm ..................................................................26
Chương 2: Thực trạng đội ngũ CNKT Thành phốá Hồ Chí Minh ..................... 29
2.1 Giới thiệu về đội ngũ CNKT trên đòa bàn Thành phố ................................29
2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của đội ngũ CNKT
Tp.HCM.................................................................................................................32
2.2.1 Các điều kiện về kinh tế - xã hội ......................................................32
2.2.2 Các chính sách ...................................................................................33
2.2.3 Phân tích thực trạng hệ thống đào tạo CNKT Tp.HCM. ....................35
2.2.3.1 Về cơ sở dạy nghề......................................................................35
2.2.3.2 Về giáo viên dạy nghề. ..............................................................39
2.2.3.3 Về chương trình đào tạo nghề ....................................................40
2.2.3.4 Về tình hình tuyển sinh. .............................................................42
2.2.3.5 Tình hình tự đào tạo và nâng bậc thợ tại các doanh nghiệp ......44
2.2.4 Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CNKT tại Tp.HCM .............46
Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT Thành phốá Hồ Chí
Minh đến năm 2010 .............................................................................................. 56
3.1 Dự báo về nhu cầu CNKT của Thành phốá Hồ Chí Minh đến năm
2010 .......................................................................................................................56
3.1.1 Dự báo về qui mô ...............................................................................57
3.1.2 Dự báo về cơ cấu ngành nghề đào tạo ...............................................59
3.1.3 Dự báo về chất lượng đào tạo ............................................................61
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT thành phốá Hồ Chí Minh............62
3.2.1 Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về học nghề và dạy
nghề .......................................................................................................................62
3.2.2 Giải pháp qui hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo ...................64
3.2.3 Giải pháp thiết lập hệ thống kiểm đònh chất lượng đào tạo trong

3


4

giáo dục nghề nghiệp. ..........................................................................................64

MỞ ĐẦU

3.2.4 Giải pháp tăng cường thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo
nghề .......................................................................................................................65
3.2.5 Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn chất
lượng .....................................................................................................................67
3.2.6 Giải pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cho phát
triển đào tạo nghề .................................................................................................68
3.2.7 Giải pháp đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục đào tạo .........69
3.2.8 Giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật .........................71
3.2.9 Giải pháp thực hiện chính sách khuyến khích hoạt động dạy
nghề .......................................................................................................................72
3.2.10 Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin về thò trường lao
động cho đào tạo nghề ..........................................................................................74
3.3 Các kiến nghò ..............................................................................................75

Kết luận .................................................................................................................. 78
Tài liệu tham khảo................................................................................................. 80
Phụ lục .................................................................................................................... 82

1/ Lý do chọn đề tài
Tổng kết thực tiễn 15 năm đổi mới, nghò quyết Đại hội IX của Đảng
Cộng Sản Việt Nam (ĐCSVN) một lần nữa khẳng đònh “Con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết đònh sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Phát triển nguồn nhân lực là quá trình biến đổi về số
lượng và chất lượng cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế – xã hội. Việc phát triển nguồn nhân lực mang lại hiệu quả rất lớn và
theo đánh giá của một số chuyên gia thì không có việc đầu tư nào mang lại
nguồn thu lợi lớn như đầu tư vào giáo dục. Chính vì vậy, Nhà nước ta hiện nay
đang chú trọng phát triển giáo dục đào tạo, đây là quốc sách hàng đầu trong quá
trình CNH, HĐH đất nước.
Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) được coi là một Thành phố năng
động trong việc phát triển kinh tế – thương mại của cả nước, và là trọng điểm
phát triển công nghiệp trong khu vực kinh tế phía Nam; là một trong những nơi
tập trung các doanh nghiệp đầu tư nhiều nhất kể cả đầu tư trong nước và đầu tư
ngoài nước. Vì vậy nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển kinh tế của Thành phố.
Thời gian vừa qua, Thành phố đã triển khai chương trình phát triển
nguồn nhân lực. Đây là một trong 12 chương trình, công trình trọng điểm do Đại
hội Đảng bộ Tp.HCM lần VII đề ra và tập trung vào 7 lónh vực: phát triển giáo
dục phổ thông, phát triển hệ thống dạy nghề và đào tạo công nhân kỹ thuật
(CNKT); phát triển giáo dục đại học và sau đại học; đào tạo 300 thạc só, tiến só
trẻ; đảm bảo nguồn nhân lực cho hệ thống chính trò; phát hiện, bồi dưỡng và đào
tạo vận động viên tài năng; phát triển đào tạo, bồi dưỡng tài năng văn hoá nghệ
thuật.
Mặc dù chương trình phát triển nguồn nhân lực của Thành phố được
triển khai khá rộng và đạt được những kết quả nhất đònh nhưng trong việc phát
triển đội ngũ CNKT còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu của CNH,
HĐH trên đòa bàn. Bên cạnh đó chương trình phát triển nguồn nhân lực chưa
quan tâm đúng mức đến việc đào tạo CNKT mới, chưa đặt trọng tâm vào công
tác đào tạo lại, đào tạo nâng cao đội ngũ lao động hiện nay. Kết quả là sự thiết
hụt có khuynh hướng trầm trọng hơn khi kinh tế Thành phố đang trong thời kỳ
tăng trưởng cao như hiện nay.
Vì các lý do trên tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ công nhân kỹ
thuật Tp. HCM đến năm 2010” để làm luận văn tốt nghiệp.



5

6

2/ Mục đích nguyên cứu

CHƯƠNG 1:

Như phần lý do chọn đề tài đã đề cập, mục đích cơ bản của luận văn này
là góp phần làm rõ hơn sự cần thiết phải tập trung phát triển đội ngũ CNKT và từ
đó rút ra những giải pháp hợp lý để đề xuất góp phần hoàn thiện chính sách phát
triển đội ngũ CNKT nói riêng và phát triển nguồn nhân lực nói chung. Đây là
nhiệm vụ rất cấp thiết hiện nay để góp phần vào việc thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế trong tiến trình CNH, HĐH của Tp.HCM.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển
1.1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

3/ Phạm vi nguyên cứu:
Không gian nguyên cứu là đòa bàn Tp. HCM, thời gian nguyên cứu đến
năm 2010.
Đề tài tập trung phân tích thực trạng đội ngũ CNKT ở Tp. HCM và tìm ra
một số giải pháp để phát triển đội ngũ CNKT.
4/ Phương pháp nguyên cứu:
Để thực hiện đề tài, tác giả thu thập số liệu thứ cấp ở các đơn vò Sở LĐ –
TB & XH, Sở Khoa học Công nghệ, Viện kinh tế Tp. HCM, các đơn vò có liên
quan, trên sách, báo chí, tạp chí và internet.

Phương pháp xử lý số liệu: đối với các dữ liệu thu được, tác giả áp dụng
các biện pháp xử lý sau: so sánh, tổng hợp, phân tích, thống kê.

Theo Liên Hiệp Quốc: sự phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục
đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Theo UNESCO: phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành
nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của
đất nước.
Theo Cherrington: giáo dục mang tính chất chung, cung cấp cho học
viên các kiến thức chung có thể sử dụng vào các lónh vực khác nhau, đào tạo
liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện

5/ Bố cục của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và đội
ngũ CNKT

những công việc cụ thể. Còn phát triển liên quan đến việc nâng cao khả năng
trí tuệ và cảm xúc cần thiết để thực hiện công việc tốt hơn.

Chương 2: Thực trạng đội ngũ CNKT Tp.HCM
Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT Tp.HCM đến năm
2010
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghòêp tác giả đã nguyên cứu,
tham khảo và sử dụng nhiều tài liệu của các công trình nguyên cứu, hội thảo
khoa học có liên quan đến nguồn nhân lực và đội ngũ CNKT để tăng cường tính
thực tiễn của đề tài nguyên cứu đóng góp vào chủ trương phát triển kinh tế, xã
hội của Thành phố.

Ông Carrel Et Al: tán thành quan điểm cho rằng có hai loại đào tạo:

đào tạo chung được áp dụng để nhân viên có được những kỹ năng có thể được
sử dụng ở mọi nơi, có thể ích lợi cho nhân viên trong mọi công việc. Đào tạo
chuyên được áp dụng giúp nhân viên có được các thông tin và kỹ năng chuyên
biệt, áp dụng cho công việc của mình tại nơi làm việc.
Từ những quan điểm trên có thể nói rằng phát triển và đào tạo nguồn
nhân lực là một “loại hoạt động có tổ chức, được điều kiển trong một thời gian
xác đònh và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách”. Do đó:


Đào tạo: là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực

hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.

7


Giáo dục: là quá trình học tập để chuẩn bò con người cho tương lai;

có thể cho người đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích hợp.


8

Phát triển: là quá trình học tập nhằm mở ra cho các cá nhân những

công việc mới dựa trên những đònh hướng tương lai của tổ chức.

1.1.2 Khái niệm về đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật
(CNKT).
- Hiện nay, CNKT được hiểu như là những công nhân đã hoàn thành

chương trình dạy nghề dài hạn hoặc ngắn hạn, tốt nghiệp qua các chương trình

Ba bộ phận trên hợp thành của giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn

dạy nghề. Ngay cả luật giáo dục (1998) chỉ đề cập “dạy nghề nhằm đào tạo

nhân lực là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng

người lao động có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp phổ thông, CNKT, chuyên

của con người.

viên nghiệp vụ”.

Vì vậy, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào

Như vậy CNKT được xác đònh theo thời gian đào tạo và tên gọi của

tạo, giáo dục và phát triển đã được thực hiện bên trong tổ chức mà còn bao

bằng cấp, mà chưa chứa đựng được vai trò của CNKT trong quá trình sản xuất. Vì

gồm một loạt những hoạt động khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực

thế có thể hiểu: CNKT là người có năng lực tác động trực tiếp và hiệu quả vào

được thực hiện từ bên ngoài: học việc, học nghề, các hoạt động dạy nghề.

quá trình tạo ra sản phẩm xã hội.


Các lý do và tác dụng của việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:

Với cách hiểu này CNKT được cấu thành từ hai yếu tố:

• Để chuẩn bò và bù đắp vào những chỗ thiếu, bò bỏ trống. Sự bù

- Năng lực nghề nghiệp của CNKT đóng vai trò quan trọng nhất: là

đắp và bổ sung này diễn ra thường xuyên nhằm làm cho nền kinh

những kiến thức nghề nghiệp có được qua đào tạo và hành nghề; là những kỹ

tế hoạt động trôi chảy.

năng nghề nghiệp được chắt lọc trên nền tảng kiến thức nghề nghiệp; là thái độ

• Để chuẩn bò cho những ngừơi lao động thực hiện được những

lao động đúng đắn qua nhận thức mục đích nghề nghiệp và thói quen nghề

trách nhiệm và nhiệm vụ mới do có sự thay đổi trong mục tiêu:

nghiệp, qua quá trình say mê lao động. Năng lực ấy mang tính phát triển để thích

cơ cấu, luật pháp, chính sách và kỹ thuật công nghệ mới tạo ra.

ứng với yêu cầu của nền kinh tế. Như vậy, để trở thành CNKT phải trải qua quá

• Để hoàn thiện khả năng người lao động (nhiệm vụ hiện tại cũng


trình đào tạo, có thể từ trường lớp hoặc qua quá trình lao động, nhưng cốt lõi là

như nhiệm vụ tương lai một cách có hiệu quả)
Tác dụng của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực còn là: giảm bớt được

các tri thức lý luận và thực tiễn về lónh vực kỹ thuật, công nghệ liên quan trực
tiếp đến nghề nghiệp.

sự giám sát, vì đối với người lao động được đào tạo, họ là người có thể tự giám

- CNKT là những người tác động trực tiếp và hiệu quả vào quá trình tạo

sát; giảm bớt những tai nạn do những hạn chế của con người hơn là do những hạn

ra sản phẩm xã hội. Ngày nay, về cơ bản một sản phẩm làm ra mang đậm tính

chế của trang bò. Sự ổn đònh và năng động của tổ chức tăng lên, chúng được bảo

chất xã hội và người CNKT là khâu then chốt trong quá trình ấy. Họ vừa trực

đảm có hiệu quả ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự

tiếp lao động, vừa có khả năng vận hành và thích ứng với sự đổi mới công nghệ.

trữ để thay thế.

CNKT chiếm vò trí quan trọng trong lao động sản xuất, và bao giờ cũng
đảm nhiệm công việc một cách độc lập với tư cách là người thợ chính làm việc



9

10

trong một nhóm người lao động. Tuỳ thuộc vào quá trình công nghệ sản xuất có

pháp nào có thể đem lại hiệu quả, nếu không có những người có đủ năng lực

độ phức tạp về kỹ thuật khác nhau mà có tỷ lệ CNKT cao thấp khác nhau. Song

quản lý và sử dụng nó.

nói chung thì họ thường chiếm tỷ lệ cao khi công nghệ sản xuất ngày càng phức
tạp.

Sự nghiệp CNH, HĐH sẽ thúc đẩy nền sản xuất hiện đại. Lực lượng sản
xuất càng tiên tiến, hiện đại càng yêu cầu phải có một lực lượng CNKT ở các

Như vậy bậc công nhân là bậc thấp hơn CNKT. Công nhân là lao động

trình độ khác nhau. Thiết bò, công nghệ càng hiện đại đòi hỏi người sử dụng phải

có trình độ sơ cấp trong những nghề ít phức tạp hay chỉ làm một phần việc của

có trình độ nghề nghiệp tương ứng mới có thể điều kiển hệ thống máy móc phục

người CNKT. Họ chưa được đào tạo đủ về kiến thức, kỹ thuật, kỹ xảo nghề

vụ cho quá trình sản xuất.


nghiệp như người CNKT.

Cơ cấu hợp lý của lực lượng lao động về trình độ chuyên môn đối với

Còn CNKT lành nghề là những CNKT làm việc hiệu quả trong nghề ít

khu vực công nghiệp được phân bố theo tỷ lệ như sau:

nhất từ năm năm trở lên và họ đảm đương vai trò của người thợ cả trong nhóm

Biểu 1.1 Quan hệ cơ cấu chất lượng lao động
và trình độ kỹ thuật (Đvt:%)

người cùng lao động.
- Phát triển đội ngũ CNKT: thể hiện ở nâng cao tay nghề, tăng khả

Loại lao động

động.
Phát triển đội ngũ CNKT của một quốc gia, một vùng lãnh thổ là tạo sự
biến đổi về số lượng và chất lượng của từng CNKT, tạo lập một cơ cấu đội ngũ
CNKT hợp lý và sự sử dụng năng lực của họ vì sự tiến bộ kinh tế – xã hội.
1.2. Vai trò, vò trí của đội ngũ CNKT trong nền kinh tế quốc dân
Cơ sở quan trọng để xác đònh việc phát triển đội ngũ CNKT là yêu cầu

4

5

6


7

8

9

10

Lao động giản đơn

15

7

-

-

-

-

-

-

-

CNKT chưa lành nghề


60

65

37

11

3

-

-

-

-

CNKT lành nghề

20

20

53

45

60


55

40

21

-

Kỹ thuật viên

4

6,5

8

12,5

21

30

40

50

60

Kỹ sư


1

1,5

2

4,5

7

10

17

25

34

Trên đại học

-

-

-

0,5

2


2

3

4

lónh vực: kinh tế, xã hội, chính trò.

11

6

Nguồn: Viện chiến lược phát triển năm 2001

mang tính khách quan vì đây là đòi hỏi tất yếu của quá trình CNH, HĐH đất
nước. Vì thế vai trò của việc phát triển đội ngũ CNKT được xem xét trên cả 3

Các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật
3

năng sáng tạo, tác phong làm việc, ý thức kỷ luật lao động và tăng năng suất lao

Như vậy, trong hầu hết các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật, CNKT luôn luôn
đóng vai trò thiết yếu và đòi hỏi trình độ nghề nghiệp ngày càng cao. Sự nghiệp
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta đòi hỏi nguồn nhân lực phải có

1.2.1 Phát triển đội ngũ CNKT là yêu cầu đảm bảo thành công trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước


một đội ngũ lao động có tay nghề có trình độ nghề nghiệp theo cơ cấu thích ứng
với nền kinh tế hiện tại và trong tương lai. Muốn có một đội ngũ lao động có

Ngày nay, mặc dù công nghệ hiện đại, hệ thống thiết bò tiên tiến, nhưng
CNKT vẫn là mắc xích quan trọng trong dây chuyền sản xuất để tạo ra sản phẩm

trình độ kỹ thuật, chuyên môn giỏi đòi hỏi cần phải đào tạo. Đào tạo con người
có nghề nghiệp và được sử dụng là nhu cầu của từng cá nhân và của toàn xã hội.

ngày càng nhiều và có chất lượng, bởi vì, không có một kỹ thuật hay phương

Hiện nay, yếu tố quyết đònh đến sự cạnh tranh của nền kinh tế một

11

12

quốc gia là chất lượng nguồn nhân lực, trong đó nguồn nhân lực kỹ thuật, thực

thuật với khả năng quản lý và tài năng doanh nghiệp (nói đến khả năng thích

hành chiếm một tỷ trọng lớn. Chính đội ngũ CNKT ngày càng phát triển sẽ đảm

nghi và kỹ năng ứng xử trong xã hội). Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, họ

bảo điều kiện cần thiết để tiến hành CNH, HĐH và tăng trưởng bền vững.

chòu ảnh hưởng bởi sự phát triển công nghệ mới và các hình thức lao động mới.

Cơ cấu lao động là hạt nhân hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Nước ta


Bản chất chung của việc làm đang thay đổi. Việc nâng cao trình độ tay

đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế từ nông nghiệp

nghề đồng thời kéo theo sự thay đổi về cơ cấu việc làm theo xu hướng lao động

sang công nghiệp và dòch vụ nên diễn ra quá trình điều chỉnh cơ cấu lao động.

có trình độ thấp dần dần được thay thế bởi lao động có trình độ cao. Trong hệ

Lao động phổ thông sẽ giảm để tăng lực lượng lao động có trình độ chuyên môn

thống sản xuất mới, người công nhân vừa trực tiếp sản xuất, vừa đảm nhận các

kỹ thuật và nghòêp vụ mới có thể đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Để làm

chức năng của nhà phân tích, nhà quản lý, do đó đòi hỏi khả năng sáng tạo của

được điều đó chỉ có đònh hướng đào tạo mới mong có được đội ngũ công nhân

họ ở mức cao hơn nhiều so với chức năng khi họ chỉ là người thừa hành. Do vậy,

lành nghề, các chuyên gia giỏi trong các lãnh vực của nền kinh tế.
Trong xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, đội ngũ CNKT có tay nghề giỏi

CNKT có khả năng thích nghi cao với xu hướng học tập thường xuyên, học suốt
đời, có đủ năng lực sáng tạo, đổi mới và phát triển.

còn là lực lượng đi đầu để thực hiện chiến lược mở cửa, hội nhập kinh tế một


Thò trường việc làm hiện nay có nhiều thay đổi theo hướng tăng nhanh

cách có hiệu qủa. Hiện nay, xuất khẩu lao động có tay nghề là một hướng đi của

số lượng việc làm đòi hỏi có một chuyên môn nhất đònh. Vì thế cần coi trọng

các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào để tích luỹ ban đầu và ngày

việc đào tạo thường xuyên đội ngũ CNKT, bởi vì, một trong những nguyên nhân

càng trở thành một ngành thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước.

kiến cho người lao động bò loại khỏi các doanh nghiệp là do trình độ và kiến thức

1.2.2 Phát triển đội ngũ CNKT góp phần làm cho lực lượng lao động xã
hội ít bò tổn thương khi cơ cấu lại nền kinh tế.

của họ ngày càng lạc hậu, không theo kòp yêu cầu mới của sản xuất kinh doanh.
Do vậy, việc đào tạo, tái đào tạo, thường xuyên nâng cao trình độ cho người lao

Trong 20 năm qua (1986-2006), nước ta thực hiện đường lối đổi mới,

động nói chung và CNKT nói riêng là việc làm cần thiết để họ có thể duy trì sự

nhiều việc làm được tạo ra trong khu vực dòch vụ và công nghệ cao như: ngân

tồn tại trong guồng máy sản xuất và tăng nhanh khả năng thích ứng với công

hàng, bảo hiểm, ngành giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tin học, điện tử,


nghệ.

công nghệ vật liệu mới … Mặc khác từ sự cơ cấu lại nền kinh tế và cả trong từng
ngành, từng doanh nghiệp theo xu hướng giảm dần những công việc truyền

1.2.3 Phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật là cơ sở để nâng cao chất
lượng giai cấp công nhân, đảm bảo giữ vững đònh hướng XHCN.

thống, sử dụng cơ bắp để thay thế bằng những người lao động có trình độ cao

Nước ta là một trong số ít quốc gia xây dựng đất nước theo con đường

hơn, đòi hỏi người lao động phải có các phẩm chất như tính cơ động và chủ động.

xã hội chủ nghóa (XHCN) dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. Trải qua thời gian khó

Do vậy, rất cần những người chòu khó học tập, biết thích nghi với sự biến đổi

khăn sau khi thống nhất đất nước, nước ta đã đạt được những thành tựu nhất đònh

trong cơ cấu lao động hiện nay.

trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Xu hướng lao động hiện nay là đa năng, tức là kết hợp giữa năng lực kỹ

Do ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là đại biểu trung



13

14

thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Hòên

mại trong nước và nước ngoài, mối quan tâm của gia đình, cộng đồng cũng ảnh

nay, Đảng ta đang lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN,

hưởng không ít đến sự phát triển giáo dục nghề nghòêp của quốc gia.

mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy càng phải chăm lo, giữ vững và tăng

Những điều kiện trên có tác động rất khác nhau theo từng nước và từng

cường bản chất của giai cấp công nhân trong Đảng. Trong thời kỳ thực hiện

khu vực. Môi trường kinh tế – xã hội của các nước phát triển thì ổn đònh nên tác

CNH, HĐH, giai cấp công nhân Việt Nam phải được đào tạo nâng cao tay nghề,

động chủ yếu đến chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Trái lại, đối với các nước

kỹ thuật nghiệp vụ mới có thể đáp ứng được công cuộc xây dựng đất nước trong

đang phát triển và các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi như Việt Nam thì

thời kỳ mới. Mà đội ngũ CNKT là lực lượng chủ chốt trong lực lượng sản xuất


môi trường kinh tế – xã hội tác động mạnh đến sự phát triển qui mô và mạng

ngày nay. Nếu được chuẩn bò tốt về mặt trí tuệ và thái độ nghề nghiệp để tiếp

lưới giáo dục nghề nghiệp, cải cách giáo dục dạy nghề trên nhiều mặt như pháp

thu công nghệ ngày một tiên tiến, đội ngũ CNKT ngày càng thể hiện mình là

lý, nhân sự, mục tiêu, quản lý, nội dung, phân bố lãnh thổ, tài chính, tổ chức…

khâu then chốt, là nồng cốt của lực lượng lao động xã hội, quyết đònh đến sự phát
triển nhanh và bền vững của nền kinh tế đi theo đònh hướng XHCN.
1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm về phát triển đội ngũ

CNKT phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CNKT phục vụ

b/ Chính sách và công cụ thể chế hoá giáo dục nghề nghòêp:
Chính sách giáo dục nghề nghiệp hiện nay là tập trung phục vụ phát
triển những ngành tri thức mũi nhọn và công nghệ sạch, tăng cường các giá trò
nhân văn, văn hoá và đạo đức cơ bản hay giá trò sống, có lựa chọn và ưu tiên
dành cho các trường đào tạo theo chuẩn chất lượng cao.
Công cụ thể chế hoá đặc trưng cho giáo dục nghề nghiệp là hệ thống

CNH, HĐH đất nước.
1.3.1.1 Các yếu tố môi trường tác động đến sự phát triển đội ngũ

chuẩn quốc gia bao gồm: nội dung giáo dục (chương trình), phát triển giáo dục


a/ Kinh tế - xã hội:

chất của giảng dạy và học tập, quản lý và thanh tra giáo dục.

dạy nghề; công nghệ, phương tiện kỹ thuật giảng dạy và học tập, môi trường vật

CNKT

Bối cảnh kinh tế – xã hội chung, đặc biệt là cơ cấu và cơ chế kinh tế vó

Chính sách về chương trình giáo dục là điều kiện pháp lý hàng đầu

mô cũng như những quá trình kinh tế kèm theo như thò trường sức lao động, nhu

trong công cuộc cải cách, đổi mới hay thay đổi trong giáo dục nói chung, giáo

cầu về lao động, tình trạng việc làm và thất nghiệp, mức độ đô thò hoá, cơ cấu và

dục nghề nghiệp nói riêng. Việc phát triển chương trình được ủy quyền cho các

động thái dân số, cơ cấu xã hội và nghề nghòêp, về lãnh thổ, về dân tộc, sắc tộc

cấp quản lý đòa phương, nhà nước trung ương chỉ qui đònh chuẩn quốc gia.

và tôn giáo, hệ thống truyền thông đại chúng cũng như các thiết chế chính trò –

Thường chương trình giáo dục cơ cấu gồm ba bộ phận: chương trình bắt buộc,

xã hội của quốc gia đều là những điều kiện tác động mạnh mẽ đến qui mô, tốc


thường khớp với chuẩn tối thiểu, gọi là chương trình hạt nhân; chương trình bắt

độ và tính chất của sự phát triển đội ngũ CNKT.
Nhiều yếu tố cụ thể trong đời sống kinh tế – xã hội như tập quán học
tập, các quan hệ xã hội, tâm lý trong sản xuất – kinh doanh, các quan hệ thương

buộc – phải học một số môn hay hoạt động nhất đònh nhưng tự do chọn môn học
theo sở thích hoặc phù hợp với năng lực cá nhân; chương trình tự chọn tuỳ theo ý
muốn hoặc nhu cầu.

15
Trong quản lý, chính sách giáo dục nghề nghiệp hiện nay đặc biệt chú

16
1.3.1.3 Giáo viên và người học

ý đến phát huy dân chủ, khuyến khích và tăng cường sự tham gia của cộâng đồng

Giáo viên là điều kiện quyết đònh của sự nghòêp giáo dục nghề nghòêp

và gia đình vào giáo dục nghề nghiệp trên các mặt đầu tư (tài chính, tư vấn khoa

và phát triển giáo dục nghề nghiệp. Vì thế, vấn đề tiêu chuẩn hoá, chuyên

học – kỹ thuật, pháp luật…), tổ chức và đánh giá các hoạt động giáo dục nghề

nghòêp hoá và nâng cao chất lượng giáo viên dạy nghề trên vò thế nghề nghòêp,

nghiệp, xây dựng và cải thiện môi trường giáo dục, tạo ra sự bình đẳng về cơ hội


nhân cách và xã hội là vấn đề then chốt.

học tập và tìm kiếm các giải pháp giáo dục dành cho những nhóm dân cư thiệt

Người học cũng là nhân tố quan trọng đóng vai trò động lực bên trong

thòi về ngôn ngữ, trí tuệ, thể chất và xã hội, nhất là những người học có nhu cầu

của sự phát triển giáo dục nghề nghiệp. Bản thân nhu cầu học tập của dân cư chi

đặc biệt. Giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ngày càng được mở rộng và giữ

phối cơ cấu, tính chất của hệ thống và quy mô của giáo dục nghề nghiệp. Yếu tố

vai trò quan trọng trong sự phát triển giáo dục nghề nghiệp, là giải pháp quan

quan trọng để thúc đẩy nhu cầu học nghề của dân cư là các cơ hội học tập và cơ

trọng để huy động sự tham gia và hổ trợ của xã hội vào công tác giáo dục nghề

hội thành đạt trong cuộc sống dựa vào học vấn và tri thức. Những tác động bên

nghiệp và phát triển giáo dục nghề nghiệp.

ngoài đến nhu cầu và ý thức học nghề của người dân là cơ sở hạ tầng giao thông,

1.3.1.2 Cơ sở vật chất – thiết bò và tài chính giáo dục nghề nghiệp:

liên lạc và thông tin, quỹ thời gian nhàn rỗi của con người trong xã hội. Vấn đề


Những yếu tố này là điều kiện quyết đònh chất lượng của môi trường

trọng tâm hiện nay là tạo ra sự bình đẳng về học phí học tập bình quân trên mỗi

giáo dục nghề nghiệp. Xu thế chủ yếu hiện nay trong việc nâng cao chất lượng

người học nghề, bởi vì điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thành công hay

môi trường giáo dục một cách trực tiếp là cắt giảm qui mô trường và qui mô lớp

thất bại trong học tập, đến khả năng thắng hay bại trong cạnh tranh về trình độ

học. Điều này tạo thuận lợi cho quản lý, giảng dạy và học tập, vừa thích hợp với

học vấn và tri thức.

chiến lược và giải pháp phát triển mạng lưới giáo dục nghề nghiệp vươn xa đến
các vùng nông thôn, duyên hải, cao nguyên và đến các vùng sâu, vừa tạo điều
kiện sư phạm để tổ chức lớp học qui mô nhỏ phù hợp với chiến lược và kỹ thuật
dạy học cá nhân hoá, hợp tác nhóm nhỏ và sử dụng công nghệ hiện đại.

1.3.2 Những kinh nghiệm và bài học của các nước về phát triển giáo
dục dạy nghề cho CNKT.
1.3.2.1 Quan niệm của quốc gia về phát triển giáo dục nghề nghiệp.
Từ Đại hội III của ĐCSVN (1960) nguyên lý giáo dục Việt Nam được

Tỷ lệ học sinh trên giáo viên cũng là một chỉ số quan trọng của điều

khẳng đònh và tiếp tục được quán triệt trong luật giáo dục (1998): “hoạt động


kiện giáo dục nghề nghiệp. Một tỷ lệ hợp lý sẽ nâng cao được chất lượng giảng

giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết

dạy của giáo viên và học viên có thể tiếp thu bài một cách tốt nhất.

hợp với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục

Vấn đề cung cấp tài chính cho giáo dục nghề nghiệp có vai trò quan

xã hội”. Hệ thống giáo dục các cấp đều phải vận hành theo nguyên lý ấy. Trong

trọng. Xu thế trong tài chính giáo dục nghề nghiệp là tỷ lệ chi ngân sách ở các

đó, học tập gắn liền với sản xuất là hạt nhân của toàn bộ nguyên lý giáo dục,

nước phát triển tăng chậm hơn nhưng đồng đều hơn tuy luôn cao hơn so với các

nhằm mục tiêu phát triển toàn diện con người để phát triển kinh tế-xã hội. Đối

nước đang phát triển.

với từng người, phát triển toàn dòên để có năng lực nghề nghiệp, để sống và


17

18


đóng góp cho gia đình và cho cộng đồng. Vì thế, từ các lớp mẫu giáo đến các bậc

1.3.2.2 Kinh nghiệm của các nước

học về sau luôn luôn phải giáo dục thái độ tôn trọng người lao động, yêu lao

Trung Quốc thực hiện thí điểm chế độ dự bò lao động cho các em học

động, cần cù lao động, kỷ luật lao động, động cơ lao động vì mình, vì xã hội.

sinh cấp 2,3 trước khi họ tham gia vào thò trường lao động ở 36 thành phố. Nội

Đồng thời, từng lớp, từng cấp phải tăng dần nội dung và giờ học lao động đến

dung cơ bản của chế độ dự bò lao động này là tập hợp đồng thời đào tạo nghề

hướng nghiệp và học nghề cụ thể để mỗi người khi trưởng thành đều có khả năng

nghiệp và giáo dục tương đương từ 1-3 năm đối với những thanh niên thành thò
tốt nghòêp cấp 2,3 mà không thể học lên được nữa mà có ý muốn đi làm để họ có

tự lập thân, lập nghiệp.
Nghò quyết Đại hội ĐCSVN lần VIII đã đề ra nhiệm vụ “Tăng qui mô

nghề nghiệp tương ứng và có thể tham gia cạnh tranh trên thò trường lao động,

học nghề bằng mọi hình thức để đạt 22%-25% đội ngũ lao động đã được qua đào

cuối cùng xin được việc làm dưới sự giúp đỡ của nhà nước. Loại hình giáo dục kỹ


tạo vào năm 2000. Kế hoạch đào tạo nghề phải theo sát chương trình kinh tế – xã

thuật – nghề nghiệp ở Trung Quốc gồm có các loại hình như sau: trường Trung

hội của từng vùng, phục vụ cho sự chuyển đổi cơ cấu lao động cho CNH, HĐH

học nghề sơ cấp, trường CNKT, trường Trung học nghề nghiệp cao cấp, ở các

nông nghòêp và nông thôn. Tăng cường đầu tư, củng cố và phát triển các trường

trường này thời gian học là 2 – 3 năm, một số rất ít trường học đến 4 năm và tuổi

dạy nghề, xây dựng một số trường trọng điểm. Đào tạo đủ công nhân lành nghề

nhập học là từ 15-16 tuổi. Trung Quốc rất quan tâm đến giáo dục dạy nghề nên

cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, có tính đến nhu cầu xuất khẩu lao động”.

đầu tư cho giáo dục dạy nghề chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,64% trên tổng đầu tư

Các trường dạy nghề muốn nâng cao chất lượng đào tạo phải gắn đào

cho giáo dục trong năm 1997. Trung Quốc đã đưa ra yêu cầu giáo dục gắn với

tạo với sản xuất và ứng dụng. Sự gắn bó sản xuất – đào tạo – nghiên cứu là mô

thực tiễn, giáo dục lao động kỹ thuật vào trong chương trình giáo dục và chiếm

hình phổ biến của các trường dạy nghề trong khu vực và thế giới. Do việc liên


đến 5% thời lượng học tập. Tuy vậy số lượng CNKT vẫn chưa đáp ứng yêu cầu

kết chặt chẽ giữa đào tạo, sản xuất với nghiên cứu mà chất lượng đào tạo được

phát triển kinh tế: cán bộ kỹ thuật chỉ chiếm khoảng 5% dân số lao động (tương

nâng lên. Vì thế Đại hội IX ĐCSVN đã đề cập việc: “hiện đại hoá một số trường

đương với trình độ của Hoa Kỳ chiếm trên 30% tổng số lao động). Trong toàn bộ

dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội,

công nhân lao động trong các xí nghiệp công nghiệp trong cả nước, trình độ lao

khuyến khích phát triển hệ thống trường lớp dạy nghề dân lập và tư thục, trang bò

động từ THCS trở xuống chiếm 68%, trình độ PTTH và qua đào tạo ở trường

cho thanh niên những kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu

CNKT là 30,4%, trình độ từ cao đẳng trở lên chỉ có 2,6%. Trình độ công nhân trẻ

công nghệ mới để tự tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập nghiệp.

có tay nghề cao cấp chỉ chiếm 3%; 70% công nhân trẻ vốn là lực lượng trụ cột

Trên cơ sở này, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 đã cụ

của sự phát triển của ngành công nghiệp thì tay nghề thực tế dưới mức sơ cấp.


thể hoá: “đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề

Trước yêu cầu phát triển kinh tế với tốc độ cao, Trung Quốc sẽ thiếu rất nhiều

nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên

lao động trẻ có kỹ năng tương ứng với yêu cầu của ngành sản xuất tập trung

về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên

nhiều tri thức và ngành phục vụ vốn là những ngành chủ lực thúc đẩy kinh tế

gia, nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà quản lý”.

phát triển với tốc độ cao. Ngay cả đối với các ngành sản xuất truyền thống, do

19

20

tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự đổi mới về công nghệ, đòi hỏi ngày càng cao hơn

thống kinh tế Đức. Qui mô và phạm vi của chương trình đào tạo Đức với khoảng

về số lượng cũng như chất lượng của người lao động, nên Trung Quốc đã xác

500.000 công ty, ngành nghề và cơ quan nhà nước hợp tác chặt chẽ với ngành

đònh giáo dục nghề nghiệp trở thành trọng điểm của thời kỳ chiến lược này.


giáo dục để vận hành một hệ thống giáo dục kép: kết hợp giảng dạy ở lớp học

Còn Thái Lan, để khắc phục tình trạng thấp kém của đội ngũ lao động

nghề tại cơ sở sản xuất về 400 ngành nghề khác nhau. Gầm 2/3 thanh niên Đức từ

chưa qua đào tạo và nạn thất nghiệp ở thành thò, bán thất nghiệp và thiếu việc

16 đến 19 tuổi sau khi học xong lớp 10 đều tham gia chương trình học nghề trong

làm thời vụ ở nông thôn, đã thực hiện chính sách đa dạng hoá các loại hình đào

thời gian 3 năm. Điều cốt lõi trong hệ thống giáo dục kép của Đức là các doanh

tạo nghề nghòêp – kỹ thuật. Chính phủ chủ trương tổ chức nhiều loại hình đào tạo

nghiệp tích cực tham gia và có quan hệ đối tác chặt chẽ với ngành giáo dục.

chính qui để cung cấp lao động cho nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng như các

Trong những năm 90, công nghiệp và những ngành nghề Đức đã chi khoảng 15

chương trình dạy nghề ngắn hạn giúp người lao động tìm kíêm việc làm; chương

tỷ USD/năm về đào tạo nghề. Đức coi đào tạo thanh niên là cái giá phải trả để

trình huấn luyện nghề lưu động dạy các nghề phổ biến với các khoá huấn luyện

có thể kinh doanh, kể cả thời kỳ khó khăn. Hầu hết các ngành công nghiệp Đức


từ 20 – 30 giờ và có chương trình nâng cao. Mặc khác, quỹ phát triển nguồn nhân

đều chăm lo và bảo vệ hệ thống giáo dục kép này.

lực đã được thành lập năm 1995 nhằm cung cấp vốn cho các cơ sở dạy nghề tư

Nhật lại không giống với hệ thống học nghề cấp trung học như của

nhân vay. Đối với giáo viên, để giữ những giáo viên ưu tú trong giảng dạy, Thái

Đức. Tại Nhật các công ty múôn tự tiến hành công việc đào tạo cụ thể, còn các

Lan thực hiện chính sách: khoảng 1% giáo viên được chọn là giáo viên quốc gia

trường trung học tập trung vào việc hoàn thành chương trình giáo dục hàn lâm cơ

sẽ được yêu cầu cam kết thực hiện những dự án đổi mới giảng dạy. Danh hiệu

bản. Mặc dù vậy, Nhật giống Đức ở chỗ đảm bảo một sự quá độ êm thấm từ nhà

giáo viên quốc gia được hổ trợ lương 100.000 bath/năm và trường nơi giáo viên

trường đến thò trường lao động, Nhật đã xây dựng được mối quan hệ ngày càng

giảng dạy sẽ được hổ trợ 200.000 bath để nhà trường có thể khuyến khích công

chặt chẽ với các đơn vò kinh doanh và nhà trường. Một tỷ lệ rất cao học sinh

việc của giáo viên quốc gia.


trung học không có khả năng vào đại học đã có việc làm trước khi các em tốt

một số nước, rõ rệt nhất là Đức, một hệ thống đào tạo kép thực hiện

nghiệp.

ở trường học và ở doanh nghiệp đã rất thành công, vì các kiến thức cơ bản và lý

Hệ thống giáo dục Hàn Quốc được cấu trúc có sự phân luồng sớm vào

thuyết giảng dạy có hiệu quả hơn trong trường học và các viện nghiên cứu trong

bậc trung học và đào tạo kỹ thuật nghề nghiệp khi tốt nghiệp bậc tiểu học 6 năm.

khi các kỹ thuật hiện đại và kỹ năng thực hành học tốt hơn tại nhà máy. Đức đã

Đồng thời công tác hướng nghiệp rất được quan tâm nhằm tạo mối liên hệ chặt

hình thành nền giáo dục kép, bước quá độ trôi chảy từ nhà trường đến nơi làm

chẽ giữa giáo dục và nghề nghòêp cho học sinh. Từ năm học thứ 3 của tiểu học

việc. Đức đã xây dựng một hệ thống đối tác và các mối liên hệ giữa trường học,

đến các lớp đầu tiên của PTTH sẽ có 10 môn học bắt buộc, bao gồm những vấn

gia đình, doanh nghiệp, hội thương mại, phòng thương mại, công đoàn và chính

đề giáo dục có liên quan đến công nghệ thông tin, kỹ năng máy tính, khoa học,


phủ nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của từng cá nhân cũng như của từng

công nghệ, kinh tế gia đình, nguyên cứu các ngành công nghiệp. Thực hiện việc

doanh nghiệp. Trong nhiều thế kỷ truyền thống học nghề là một đặc điểm của hệ

cải cách giáo dục nghề ở bậc trung học nhằm tạo điều kiện để người học có thể


21

22

lựa chọn chương trình học trong tương lai của mình trên cơ sở dựa trên năng lực

Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy, hình thức giáo dục hướng nghiệp

và nhu cầu của bản thân là tiếp tục học tập trong các trường cao đẳng, đại học

và đào tạo nghề tại trường theo kiểu truyền thống tốn rất nhiều chi phí và thường

hay tại nơi làm việc. Đồng thời nhà nước ưu tiên đầu tư cho việc hiện đại hoá các

có liên kết rất yếu với nhu cầu của thò trường lao động.

trường dạy nghề bậc cao từ các quỹ của đòa phương trong nguồn ngân sách của

1.3.2.3 Bài học kinh nghiệm
Qua nguyên cứu hoạt động đào tạo nghề của các nước đã và đang phát


nhà nước phục vụ cho giáo dục. Các học sinh ở các trường dạy nghề sẽ được ưu
tiên nhận học bổng do chính quyền và hội đồng học bổng Hàn Quốc tài trợ.

triển ta thấy có những đặc trưng như sau:

Doanh nghiệp đặt ở các trường học kết hợp học tập và sản xuất. Tại Hoa

- Các trường nghề phải tự đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình

kỳ 19% các trường trung học Hoa Kỳ đang vận hành một loại doanh nghiệp nào

giảng dạy. Khẩu hiệu chung hiện nay là giáo dục phải thúc đẩy suy nghó của

đó, mà trong đó các học sinh sản xuất các hành hoá và dòch vụ cho những người

người học. Dạy nghề truyền thống được coi là đào tạo thực tế cho những người

khác với tư cách là một bộ phận của việc học tập tại trường của các em. Tại Đan

học, nay cũng được cơ cấu lại. Các cải cách này bao gồm việc tăng cường nội

Mạch, doanh nghiệp đặt tại nhà trường đã được sử dụng như là một bộ phận của

dung lý thuyết vào các lớp học nghề và tạo điều kiện cho những người tốt nghiệp

hệ thống học nghề để cung cấp kinh nghiệm sản xuất cho học sinh đang chờ ký

có thể theo học đại học.

hợp đồng đào tạo với các doanh nghiệp.

Th Điển đòi hỏi học sinh PTTH phải dành 15% thời gian làm việc tại
các công xưởng, trụ sở, hầu hết công việc làm đó không có lương.

- Học nghề đối với học sinh dựa trên công việc. Đây là cách giáo dục
thông qua làm việc, được coi là một phương pháp dạy kiến thức và kỹ năng cần
thiết cho công việc thông qua đó để học sinh học tập.

Australia đang thiết lập chế độ học sinh học nghề để cho phép học sinh

- Nhà trường gắn liền với xí nghòêp sản xuất. đây là một hướng phát

lớp 11 và 12 kết hợp việc học tập ở trường với kinh nghòêm làm việc và đào tạo

huy nội lực quan trọng nhằm lôi cuốn sự tham gia của xí nghiệp vào giáo dục

bằng công việc.

nghề nghiệp về các mặt: tài trợ, cung cấp học bổng, góp ý nội dung giảng dạy,

Tại phần lớn các nước công nghiệp hoá đã chuyển mạnh theo hướng

cung cấp nơi thực hành, tham quan thực đòa của giáo viên và học sinh mà nội

đào tạo nghề thành thạo theo nguyên công cho từng loại công nghệ, thời gian

dung cao nhất là gắn nội dung học nghề với đời sống sản xuất thực, học với hành,

đào tạo rút ngắn và bồi dưỡng nâng cao đònh kỳ theo yêu cầu của sản xuất.

tránh học hàn lâm, lý thuyết thuần tuý.


các nước công nghòêp hoá và các nước đang phát triển đều có xu

- Doanh nghiệp đặt ở các trường học, kết hợp học tập với sản xuất. Tại

hướng khu vực tư nhân tham gia ngày càng nhiều hơn vào tổ chức đào tạo nghề

Hoa Kỳ, 19% các trường trung học đang vận hành một loại xí nghiệp nào đó.

tại doanh nghiệp, tại các tổ chức giáo dục và đào tạo tay nghề. Malaysia

Trong đó, học sinh sản xuất các loại hàng hoá và dòch vụ cho những người khác

khoảng 2/3 các công việc đào tạo nghề do khu vực tư nhân thực hiện, tại

với tư cách là một bộ phận của sự học tập của các em tại trường.

Indonesia các trường đào tạo nghề tư nhân tiếp nhận 62% học sinh học nghề và
tại Thái Lan thì tỷ lệ này là 43%.

- Công ty là nhà trường. Để giảm thiểu chi phí cho đào tạo nhân công,
các công ty đào tạo ngừơi làm việc của mình thông qua chiến lược học tập kòp

23

24

thời dưới một số hình thức đào tạo như: công nhân đào tạo lẫn nhau, chế độ góp

CHƯƠNG 2:


ý cải tiến. Một số doanh nghiệp lập ra trường học riêng của doanh nghiệp để

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
THÀNH PHỐÁ HỒ CHÍ MINH

thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao
động. Một trong những ưu thế của việc đào tạo tại công ty là tạo ra một hệ thống

2.1. Giới thiệu về đội ngũ CNKT trên đòa bàn Tp.HCM

đào tạo có tính liên tục để những người làm việc có thể thích nghi kòp thời và

Trong những năm qua, Tp.HCM là nơi thực hiện tốt chủ trương đa dạng

năng động với các công nghệ mới, các loại hình tổ chức lao động mới.
- Xã hội hoá giáo dục chuyên nghòêp, dạy nghề góp phần nâng cao

hoá đào tạo nghề, gắn đào tạo với sử dụng và giải quyết việc làm, đáp ứng một

chất lượng giáo dục. Từ những năm 1990, một số nước đang phát triển đã chủ

phần yêu cầu về nguồn lao động kỹ thuật cho đại bộ phận các doanh nghiệp trên

trương xã hội hoá giáo dục, đa dạng hoá các loại hình trường lớp nhằm giảm nhẹ

điạ bàn Thành phố và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam.

ngân sách nhà nước và giảm thiểu chi phí quản lý theo kiểu hành chánh, quan


Thời gian qua, trên đòa bàn thành phố có nhiều trường, cơ sở dạy nghề ra đời, đào

liêu.

tạo nhiều học viên với nhiều hình thức đào tạo ngày càng phong phú và đa dạng.
Qua nguyên cứu hoạt động đào tạo nghề của các nước trong khu vực

Châu , thì Hàn Quốc đạt chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực cao và Trung

Nhờ đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của thành phố tăng lên thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Biểu 2.1: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động

Quốc thì có nhiều điểm tương đồng về quá trình CNH, HĐH đất nước và đang

trên đòa bàn Tp.HCM

gặt hái thành công. Vì thế đây là những bài học kinh nghòêm mà chúng ta đặc
biệt lưu ý khi áp dụng vào việc thực hiện các hoạt động để phát triển đội ngũ
CNKT ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Tóm lại, CNKT là một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực và của
quá trình sản xuất. Vì thế cần có sự quan tâm đúng mức để đội ngũ CNKT phát
triển cả về số lượng và chất lượng phải phù hợp với nhu cầu phát triển của nền
kinh tế.
Muốn phát triển đội ngũ CNKT có hiệu quả, cần tiến hành đồng bộ các

Trình độ
chuyên môn

2000

Số người

2004
Tỷ lệ%

Số người

Tỷ lệ%

Tốc độ
tăng
108.55

A. Tổng số

2,359,375

100 2,561,104

100.00

Không có CMKT

1,824,156

77.32 1,768,367

69.05

96.94

249.54

Sơ cấp

46,185

1.96

115,250

4.50

CNKT không bằng

149,675

6.34

225,377

8.80

150.58

CNKT có bằng

83,034

3.52


116,383

4.54

140.16
104.71

THCN

90,904

3.85

95,188

3.72

chính sách đối với các trường dạy nghề, giáo viên, học viên… đặc biệt cần thu hút

Cao đẳng, đại học

153,155

6.49

228,778

8.93

sự tham gia và phát huy vai trò của chính quyền đòa phương, doanh nghiệp, các


Trên đại học

nhà đầu tư về giáo dục dạy nghề, nhằm khai thác và phát huy nhiều nguồn lực để

Không xác đònh
5,079
0.22
Nguồn: Cục thống kê Tp.HCM

phát triển hoạt động dạy nghề.

7,187

0.30 7,411

0.29
4350

0.17

149.38
103.12
85.65

Nhận xét:
Năm 2000 số lao động của thành phố là 2.359.275 người trong đó trong


25


26

đó lao động không có chuyên môn nghiệp vụ chiếm đa số (77,32%). Tuy nhiên

tại chỗ ngắn hạn tại các trung tâm dạy nghề hoặc được truyềân nghề từ thế hệ

đến năm 2004 thì tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 69,05% điều này cho thấy có sự

trước. Có thể nói rằng số đội ngũ này, số được đào tạo trong các trường chính qui

cải thiện chất lượng của đội ngũ lao động của thành phố.

tuy có được trang bò kiến thức đầy đủ, hệ thống, song tay nghề còn non yếu chưa

Lao động được đào tạo nghề ở trình độ sơ cấp đã tăng từ 1,96% năm

đủ khả năng tiếp cận nhanh nhạy với công nghệ, thiết bò hiện đại. Vì vậy trong

2000 lên 4,5% năm 2004. Đây là nhóm lao động có tốc độ nhanh nhất đạt gần

tương lai cần được tiếp tục đào tạo cấp tốc tại các cơ sở có máy móc thiết bò mới

249.54% so với năm 2000. Tuy nhiên lao động ở trình độ này vẫn còn khá khiêm

hoặc xúc tiến mạnh các cơ sở dạy nghề thì đội ngũ này mới mong thích ứng được

tốn chỉ chiếm 4,5% so với tổng lao động năm 2004.

với nền sản xuất hiện đại.


Tỷ lệ CNKT không có bằng chiếm 6,34% năm 2000 và tăng lên đến

Đối với đa số còn lại là các thợ công nghệ, chỉ có khả năng làm một số

8.8% năm 2004 trong tổng lực lượng lao động. Lực lượng này đã tăng 75.702

thao tác trong dây chuyền sản xuất, thiếu kiến thức cơ bản, thiếu khả năng chuyên

người trong giai đoạn này. Bên cạnh đó thì CNKT có bằng cũng có tốc độ tăng

sâu và tay nghề thành thạo khi công nghệ sản xuất thay đổi do đó chúng ta cũng

cao tuy nhiên có tỷ lệ thấp hơn chỉ chiếm 4,54% trong tổng lao động.

cần có kế hoạch cụ thể để giải quyết tình trạng này.

Ngoài ra, lao động có trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ cao

Đặc biệt trong lãnh vực công nghòêp của Tp.HCM còn thiếu rất nhiều

đứng thứ 2 sau lao động không có chuyên môn nghiệp vụ với tỷ lệ 8.93% năm

CNKT bậc cao, có kinh nghòêm sản xuất, có bàn tay vàng để có khả năng giải

2004 và tăng 149.38% so với năm 2000.

quyết các vấn đề khó khăn phức tạp, thiếu cả lực lượng thợ lành nghề, đội ngũ

Nhìn chung cơ cấu lao động về chuyên môn nghiệp vụ có biến đổi theo


khá phổ biến trong các nước có nền công nghiệp phát triển được đào tạo hoàn

chiều hướng tốt nhưng tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn khá cao trong năm

chỉnh, được hưởng chế độ đãi ngộ tương xứng với nhiệm vụ chuyển tải mọi

2004 và tỷ lệ trong cơ cấu vẫn còn nhiều bất hợp lý theo số liệu năm 2004 thì

nguyên cứu trong khoa học, nguyên cứu thiết kế trên giấy, bản vẽ và phần mềm

Thành phố có tỷ lệ như sau: CĐ,ĐH/THCN/CNKT = 1/0.42/1.49. Điều này cho

để làm mẫu, sản xuất công cụ và các dụng cụ phụ kiện thay thế trước khi sản

thấy cần phải chú ý đúng mức đến mức độ cân đối giữa đào tạo đại học và đào

xuất, và chính họ sẽ giúp công nhân trực tiếp sản xuất sáng tạo ra các sản phẩm
phục vụ cho xã hội. Tuy nhiên lâu nay, việc đào tạo lao động cho sản xuất trực

tạo nghề cho lao động.
Lực lượng lao động của Tp.HCM năm 2004 là 2.561.104 người. Sự

tiếp chúng ta chưa quan tâm nhiều lắm. Chắc chắn trong thời gian tới, cùng với

phân bố lao động trong các thành phần kinh tế năm 2004 chiếm tỷ lệ như sau: khu

việc đào tạo kỹ thuật viên và CNKT chúng ta phải nguyên cứu xây dựng kế

vực nông lâm ngư nghiệp chiếm tỷ lệ 5,91%; khu vực công nghòêp xây dựng


hoạch đào tạo thợ cả lành nghề để phục vụ cho việc phát triển ngành công

chiếm 47,2% và trong dòch vụ thương mại chiếm 46,87%. Trong đó đội ngũ

nghòêp.

CNKT tập trung nhiều nhất trong lónh vực công nghiệp của thành phố.

Vì vậy để có thể thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH của thành

Đội ngũ kỹ thuật viên CNKT trong ngành công nghiệp, trừ một số được

phố, chất lượng đội ngũ lao động phải nhanh chóng được cải thiện, thay đổi cơ

đào tạo trong các trường chính qui (chiếm khoảng 20%), còn lại là được đào tạo

cấu gia tăng lực lượng lao động trực tiếp có tay nghề cao để đáp ứng yêu cầu,

27

28

điều kiện cao của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của đội ngũ CNKT
của Thành phố

hiện tại Tp.HCM đang phải giải bài toán chuyển dòch cơ cấu đầu tư, tập trung vào
các ngành công nghệ kỹ thuật cao, thâm dụng vốn và chất xám thay vì thâm dụng
lao động. Ba ngành mũi nhọn được chọn lựa trong cơ cấu đầu tư sắp tới của


2.2.1 Các điều kiện về kinh tế - xã hội

Tp.HCM là điện tử - tin học, cơ khí chính xác, công nghệ hóa. Tuy nhiên đây là

Trong những năm qua, kinh tế Tp.HCM có sự tăng trưởng khá nhanh,

bài toán đúng đắn để phát huy thế mạnh của Tp.HCM là chất xám và tay nghề.

góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế – xã hội của khu vực cũng như của

Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ năm 1993 Tp.HCM đã quy

cả nước. Hiện nay, thành phố vẫn giữ vững vai trò là đòa phương có tốc độ phát

hoạch hệ thống các khu công nghiệp - khu chế xuất (KCN - KCX) làm hạt nhân

triển kinh tế nhanh nhất trong cả nước với kết quả tăng trưởng kinh tế 5 năm

chuyển dòch cơ cấu kinh tế thành phố. Bên cạnh những thành tựu thì cũng phải

(2001-2005) đạt mức bình quân 11%/năm, cao hơn tốc độ tăng 10,3%/năm của

thừa nhận rằng việc cung ứng lao động chưa theo kòp sự phát triển KCN - KCX.

giai đoạn 1996-2000. Tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm qua ngày càng

Nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của các KCN - KCX cả về số

cao, năm sau cao hơn năm trước, từ 9% năm 2000, đến năm 2005 ước đạt 12,2%.


lượng và chất lượng, lạc hậu so với các nước trong khu vực.

Trong 5 năm qua, giá trò sản xuất công nghiệp trên đòa bàn thành phố

Hiện nay theo báo cáo của Ban quản lý KCX – KCN Tp.HCM thì trình

tăng bình quân trên 15%/năm, chiếm tỷ trọng gần 30% giá trò sản xuất công

độ chuyên môn của lực lượng lao động mà các KCN - KCX đang tuyển dụng theo

nghiệp cả nước.

tỷ lệ như sau: ĐH, CĐ: 25%, Trung cấp, nghề: 40%, lao động phổ thông:35%. Từ

Kinh tế dân doanh cũng đã thực sự trở thành động lực tăng trưởng chính
cho kinh tế Tp.HCM từ năm 2002 đến nay. Năm 2004, kinh tế dân doanh tăng
trưởng 14,1%, kinh tế Nhà nước 8,8% và đầu tư nước ngoài 12,0%. Tính đến năm

đây cho thấy số lượng lao động có có trình độ chuyên môn là trung cấp nghề là
cao nhất chiếm đến 40% tổng lao động.
Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và đối với Thành phốá nói

2005 đã có hơn 60.000 doanh nghiệp hoạt động trên đòa bàn thành phố. Điều này

riêng đòi hỏi đội ngũ CNKT với số lượng và chất lượng ngày càng cao. Tp.HCM

đã tạo điều kiện để người lao động có việc làm. Vì vậy số lao động được giới

đã triển khai chủ trương đa dạng hoá đào tạo nghề nhưng chỉ đáp ứng một phần


thiệu việc làm, bình quân đạt 215.000 người/năm. Tỷ lệ lao động thất nghiệp trên

nhu cầu nguồn CNKT, vì vậy cần có những đánh gía toàn diện làm cơ sở để đề

đòa bàn thành phố giảm từ 6,8% năm 2001 xuống còn 6,1% năm 2004. Thu nhập

xúât các giải pháp tổng thể, đồng bộ để sớm tạo ra đội ngũ CNKT có đủ về số

bình quân đầu người của thành phố cũng tăng nhanh. Năm 2000 thu nhập bình

lượng và chất lượng để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế trên đòa bàn Thành

quân đầu người đạt 1.365 USD/người/năm, đến năm 2005 ước đạt 1.920

phốá hiện nay.

USD/người/năm.

2.2.2 Các chính sách

Thời gian qua Tp.HCM đã tập trung phát tríển các ngành nghề thâm

Để khai thác, huy động các nguồn lực xã hội cùng đầu tư với nhà nước

dụng lao động để tạo việc làm cho người dân tuy nhiên đến nay đã xảy ra tình

để phát triển đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu học nghề đa dạng của người dân và

trạng thiếu lao động ở các doanh nghòêp. Thực trạng này đang được nhận ra và


đáp ứng một phần quan trọng yêu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp trên đòa bàn


29

30

thành phố và các tỉnh lân cận. Thành phố đã thực hiện tốt các chủ trương, chính

được quan tâm đúng mức, nên chưa tạo được một hình ảnh hấp dẫn trong việc lựa
chọn con đường học nghề, làm thợ. Do tác động của cơ chế thò trường nên một bộ
phận công nhân không có việc làm ổn đònh, phải luân chuyển nơi làm việc họăc
bò thôi việc.

sách khuyến khích xã hội hóa hoạt động giáo dục và đào tạo nghề với tính nhạy
bén và năng động của thành phố, điều này đã thúc đẩy mạnh mẽ các lực lượng xã
hội tham gia dạy nghề. Thực tế là sự phát triển mạng lưới dạy nghề tại thành phố
trong thời gian qua đã chứng minh tính kòp thời, phù hợp của hệ thống chủ trương

Chính vì vậy thành phố cần đưa ra các chính sách phù hợp để phát triển
hệ thống đào tạo dạy nghề để đội ngũ CNKT ngày càng tăng về số lượng lẫn chất
lượng.

chính sách.

2.2.3 Phân tích thực trạng hệ thống đào tạo CNKT Thành phốá Hồ Chí

Bên cạnh việc đầu tư của ngân sách nhà nước trực tiếp cho các cơ sở
dạy nghề công lập, thành phố còn thực hiện chương trình cho vay vốn ưu đãi đối

với các cơ sở dạy nghề, kể cả công lập theo phương thức “nhà nước trả lãi vay, cơ
sở dạy nghề trả vốn vay (thời hạn trung bình là 7-10 năm)”.
Nét nổi bậc trong phát triển dạy nghề của thành phố là xã hội hoá đầu

Minh.
2.2.3.1 Về cơ sở dạy nghề
Tp.HCM là nơi tập trung nhiều trường dạy nghề, cơ sở dạy nghề thuộc các
thành phần kinh tế, cấp quản lý khác nhau, có sự phát triển ngày càng mạnh mẽ
và có tổng số các trường dạy nghề cao nhất nước. Chỉ trong 5 năm 2001 – 2005 số
lượng trường và cơ sở dạy nghề tăng lên 1,7 lần, nâng tổng số cơ sở dạy nghề
trên đòa bàn Thành phốá là 305.

tư phát triển các đơn vò dạy nghề và chi cho việc dạy và học. Tổng nguồn lực tài
chính cho công tác dạy nghề trong 5 năm qua (2001 - 2005) của các đơn vò dạy

Biểu 2.2: Tình hình phát triển mạng lưới trường, cơ sở dạy nghề

nghề trực thuộc của thành phố ước khoảng 1.243 tỷ đồng, trong đó số ngoài ngân

trên đòa bàn Thành phốá

sách nhà nước là 967 tỷ chiếm 77,8%.

(Đvt: lượt người)

Thành phố luôn khuyến khích phát huy tính năng động, nhạy bén của
các cơ sở dạy nghề trong việc hình thành các phương thức đào tạo mới. Khuyến
khích và tạo điều kiện để các tổng công ty, công ty chuyên ngành, hội nghề
nghiệp… tham gia dạy nghề nhằm khai thác khả năng về vốn, nhân lực kỹ thuật,
thông tin, công nghệ, chuyên môn và thiết bò kỹ thuật cho đào tạo.

Tuy nhiên chính sách khuyến khích đối với người dạy, người học và cán
bộ quản lý, chính sách đãi ngộ, tôn vinh người thầy, người thợ giỏi chậm được ban
hành. Đối với giáo viên dạy nghề, dù có học vò cao vẫn chỉ có thể đạt giáo viên
cao cấp, chứ không được là giảng viên chính và dù có học vò tiến só cũng không
được phong hàm phó gíao sư, giáo sư nên cũng rất khó khăn khi giữ chân và thu
hút giáo viên giỏi. Vì thế, số đông giáo viên dạy nghề mong muốn nhà trường
thay đổi cách quản lý, bồi dưỡng kỹ thuật chuyên môn và tăng thu nhập. Đối với
học sinh học nghề, số đông cũng có mong muốn bổ sung, hiện đại hoá máy móc,
phương tiện dạy và học, cập nhật, đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường thực tập tại xưởng và
tại xí nghiệp.
Chính sách của nhà nước nhằm chăm lo cho đội ngũ công nhân chưa

350

Tổ n g cộ n g

300

200

Trườ n g ĐH, CĐ,
THCN có dạ y
nghề

150

Trung tâ m dạ y
nghề quậ n , huyệ n


250

100

Cá c trung tâ m
khá c có dạ y nghề

50
0
2001

2002

2003

2004

2005

Cá c trườ n g ngoà i
cô n g lậ p có dạ y
nghề

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động dạy nghề
trên đòa bàn Thành phốá. Năm 2001 – 2005

31

32


Nhận xét: số lượng các trường các cơ sở dạy nghề đều tăng đáng kể trong

Thành phốá Hồ Chí Minh hiện nay có 19 trường THCN và trường CNKT.

vào 5 năm qua. Nguyên nhân là có sự gia tăng rất mạnh mẽ về số lượng các

Những trường này được ngân sách đầu tư ban đầu về xây dựng và kinh phí hoạt

trường ngoài công lập có dạy nghề. Năm 2001 chỉ có 123 trường nhưng đến năm

động thường xuyên, nhưng mức độ còn hạn chế. Hàng năm Thành phốá cấp

2005 thì con số này đã là 226. Bên cạnh đó, cũng có sự tăng nhẹ của các Trường

khoảng 65 – 85% kinh phí thường xuyên, phần còn lại, các trường sử dụng trang

đai học, cao đẳng, THCN có dạy nghề, còn các Trung tâm dạy nghề quận huyện

thiết bò và cơ sở vật chất hiện có để tổ chức dạy nghề ngắn hạn, lấy thu bù chi và

và các trung tâm có dạy nghề khác thì hầu như không tăng.

tự nâng cấp một phần những trang thiết bò lạc hậu. Ngoài ra, các trường còn vận

Sự phát triển nhanh của các trường, cơ sở dạy nghề trong thời gian qua là

động các nguồn viện trợ để được cung cấp một số máy móc thiết bò. Vì thế hiện

kết quả của việc thực hiện chủ trương xã hội hoá. Ngành đã khuyến khích, tạo


nay còn nhiều trường có máy móc, thiết bò được sản xuất cách đây trên 20 năm

điều kiện để các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư mở mới các cơ sở dạy

như: Trường Kỹ thuật Nghiệp vụ Xây dựng, Trường TH Kỹ thuật Lý Tự Trọng,

nghề. Với sự gia tăng mạnh mẽ của cơ sở dạy nghề ngoài công lập trong 5 năm

Trường TH Công nghòêp Thành phốá, Trường TH Giao thông Công chánh, Trường

chiếm tỷ lệ hơn 70% tổng số cơ sở dạy nghề trong cùng thời kỳ.

TH Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh. Đối với 18 Trung tâm dạy nghề quận, huyện thì

Mạng lưới này phân bố khắp 24 quận huyện, có qui mô đào tạo hàng năm
hơn 30.000 học sinh CNKT và khoảng 320.000 học viên ngắn hạn.

chủ yếu là dạy nghề ngắn hạn, bồi dưỡng nghề với phương thức lấy thu bù chi.
Nhà nước đầu tư ban đầu để trang bò mặt bằng, nhà xưởng và một số trang thiết bò

Hiện nay, trên đòa bàn Thành phốá có 32 trường ĐH, CĐ, THCN, CNKT

tuy nhiên vẫn còn hạn chế về số lượng lẫn chất lượng. Trong hơn 10 năm qua, các

có dạy nghề do các bộ, ngành trung ương quản lý. Hàng năm các trường này được

trung tâm dạy nghề được nâng cấp về cơ sở vật chất và trang thiết bò thông qua

các bộ, ngành cấp từ 60 – 80% kinh phí chi thường xuyên và 100% kinh phí xây


đầu tư của nhà nước, viện trợ (chiếm 50% trung tâm dạy nghề) và tự đầu tư từng

dựng cơ sở vật chất. Trong những năm qua, nhiều trường được tập trung đầu tư để

bước để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trên đòa bàn

phục vụ cho đào tạo nghề như: trường Trung học điện 2 (được đầu tư hơn 60 tỷ

Thành phốá. Đồng thời từ năm 1994 đến nay, Thành phốá đã tiếp nhận dự án “tăng

đồng trong 3 năm 1996 – 1999), trường Cao đẳng công nghiệp 4 ( đầu tư hơn 60

cường các trung tâm dạy nghề” do chính phủ Th Điển tài trợ để nâng cao chất

tỷ đồng để xây mới các trường học, nâng tổng số phòng học lên 200 phòng). Hiện

lượng dạy nghề, thông qua việc bổ sung trang thiết bò, biên soạn chương trình dạy

nay, có nhiều trường đã và đang có kế hoạch mở rộng qui mô đào tạo như:

nghề ngắn hạn theo phương pháp “phân tích nghề”, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ

Trường trung học điện 2, Trường CĐ Công nghòêp 4, Trường CĐ Công nghệ Thực

sư phạm, tổ chức hội thảo về dạy nghề… nhờ vậy mà tổng cục dạy nghề đã chấp

phẩm, Trường TH Kỹ thuật Thời trang 2, Trường CĐ Xây dựng 2. Tuy nhiên vẫn

nhận cho 5 trung tâm dạy nghề được đào tạo CNKT của các quận như: quận 5, 10,


còn nhiều trường phải sử dụng máy móc lạc hậu, trong đó có những máy móc

12, Bình Thạnh, Phú Nhuận.

được trang bò trước năm 1975 như Trường Kỹ thuật Cao thắng, Trường Kinh tế Kỹ

Ngoài ra thành phố đã khai thác có hiệu quả hệ thống Trường trung ương

thuật Công nghiệp 2, Trường CĐ Công nghòêp 4, Trường Kỹ thuật Nghòêp vụ

trú đóng tại thành phố để góp phần đào tạo CNKT. Hàng năm số học viên thành

Giao thông Vận tải…

phố do các trường TW đào tạo xấp xỉ số học viên do các trừơng thành phố đào


33

34

tạo. Bên cạnh đó, thành phố đã thí điểm chương trình liên kết trường trung ương

năm 2005, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn chuyên môn nghiệp vụ đã tăng lên đến 80%

đào tạo CNKT cho thành phố (khoá 1 có 3 trường tham gia với 450 CNKT, đạt

so với tổng số.

hiệu suất đào tạo chung trên 90% và 100% học sinh ra trường được các doanh

nghiệp tiếp nhận)

Tuy nhiên phương pháp giảng dạy còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành,
chưa cập nhật về công nghệ mới. Một số giáo viên được đi nước ngoài tập huấn

Các cơ sở dạy nghề dân lập, tư thục chủ yếu dạy nghề ngắn hạn, bồi
dưỡng nghề. Hàng năm, các cơ sở dạy nghề dân lập, tư thục đào tạo nghề ngắn

hoặc tham gia sản xuất có thời hạn để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn,
nhưng thiếu trang thiết bò và tài liệu để phát huy kiến thức được bổ sung.

hạn chíêm 40-50% tổng số đào tạo ngắn hạn của Thành phốá. Số cơ sở dạy nghề

Thêm vào đó, giáo viên dạy nghề chưa được quan tâm đúng mức và có

có khả năng đào tạo dài hạn như: Trường Đào tạo Nghòêp vụ Du lòch Sài Gòn,

nhiều bất cập trong chế độ lương thưởng giữa giáo viên dạy thực hành và giáo

Trường Khôi Việc, Trường Kim hoàn Việt Nam, Trường Cơ khí Luyện kim, Trung

viên dạy lý thuyết làm cho không ít giáo viên bỏ nghề để đi làm việc khác có thu

tâm dạy nghề kỹ thuật cao. Tuy nhiên đa số các cơ sở dạy nghề dân lập, tư thục

nhập cao hơn. Điều này đã gây ra không ít khó khăn cho việc phát triển đội ngũ

thuê mặt bằng hoạt động cho nên tính ổn đònh không cao, chủ yếu đầu tư trang

giáo viên dạy nghề về số lượng và chất lượng.


thiết bò dạy nghề kỹ thuật dòch vụ, chỉ có một ít trường có đủ điều kiện đào tạo

2.2.3.3 Về chương trình đào tạo nghề

nghề bậc 3/7.

Trên cơ sở chương trình đang áp dụng, các cơ sở dạy nghề đều xây dựng,

2.2.3.2 Về giáo viên dạy nghề.

bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo để thích ứng với thực tế, đáp ứng theo

Đội ngũ giáo viên dạy nghề có sự phát triển mạnh mẽ. Nếu như năm

nhu cầu sử dụng của xã hội, theo trình độ đầu vào của học sinh. Vì vậy nhiều

2005, trên đòa bàn Thành phốá có khoảng 5000 giáo viên tham gia dạy nghề.

trường đã tiến hành khảo sát, nguyên cứu các dây chuyền sản xuất kinh doanh,

Ngoài số được đào tạo chính qui, đảm nhận vai trò cơ hữu tại các cơ sở, giáo viên

nguyên cứu các công nghệ mới của các doanh nghiệp và đã tiến hành tổ chức cho

dạy nghề còn được huy động từ nhiều nguồn, bao gồm các CNKT, nhân viên

học viên thực tập tại các cơ sở sản xuất kinh doanh; sau một thời gian giảng dạy,

nghiệp vụ có trình độ, và kinh nghiệm sản xuất, các giảng viên ở các trường đại


giáo viên và nhà trường lắng nghe ý kiến của của học viên, nhận xét của người

học, cao đẳng, các viện nghiên cứu… trong đó có 77 tiến só, 298 thạc só, 2.276 đại

sử dụng lao động cũng như đối chiếu với tình hình thực tế của đơn vò để điều

học, 344 cao đẳng.

chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc cập nhật nội dung mới. Để đáp ứng yêu cầu chất

Thực hiện chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, đổi mới

lượng cao trong đào tạo, ngoài việc cập nhật những nội dung chuyên môn mới, kỹ

phương pháp giảng dạy, các đơn vò quản lý đã phối hợp với các đơn vò có chức

năng thực hành của học viên cũng được chú trọng bằng cách tăng cường thiết bò

năng tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghòêp vụ sư phạm, bồi dưỡng tin

phục vụ cho vòêc huấn luyện thực hành những công nghệ mới, nâng cao trình độ

học, các lớp chuyên đề kỹ thuật mới. Bên cạnh việc hợp tác với trường ĐH Sư

tay nghề cho học viên sau khi ra trường.

phạm cho giáo viên, nên tỷ lệ giáo viên dạy nghề đạt chuẩn tăng nhanh, năm

Nhìn chung các chương trình đào tạo của cả hệ dài hạn và ngắn hạn đều


2002 chỉ có 54% giáo viên đạt chuẩn, năm 2003 đã tăng lên 71% và đến cuối

được trang bò những kiến thức cơ bản, cân đối giữa lượng kiến thức về lý thuyết

35

36

cũng như mục tiêu, yêu cầu đào tạo của từng nghề cho học viên. Cùng với việc

Các chương trình đào tạo dài hạn và ngắn hạn ở các trường dạy nghề chủ
yếu được thiết kế theo chương trình môn học và chưa có cấu trúc liên thông lẫn
nhau. Loại hình này có những ưu điểm sau:

trang bò cho học viên các phương pháp, kỹ năng thực hành kỹ thuật mới trên nền
tảng những kỹ thuật căn bản của từng nghề, các cơ sở đào tạo còn chú trọng đến
việc rèn luyện năng lực ứng xử, khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh trong
hoạt động nghề nghiệp và giáo dục thái độ lao động, tác phong công nghiệp.
Đối với hệ giáo dục dạy nghề dài hạn, đa số các chương trình đào tạo đều

Một là: bảo đảm tính logic của hệ thống kiến thức, kỹ năng của từng phần
học hoặc môn học.
Hai là: mục tiêu đào tạo toàn diện được thực hiện liên thông qua từng
môn học, khối môn học và mối liên hệ giữa chúng.

được xây dựng dựa trên cơ sở chương trình khung trước đây của Bộ Giáo dục và

Ba là: dễ xây dựng và điều chỉnh chương trình do đã có nhiều kinh
nghiệm dạy – học và tài liệu tham khảo.


Đào tạo, đồng thời, căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của từng ngành, nghề

Tuy nhiên kiểu chương trình này đã bộc lộ một số nhược điểm sau:

do các bộ, ngành qui đònh để hoàn chỉnh chương trình nên nội dung đào tạo về cơ

Một là: thời gian học kéo dài và theo một mục tiêu không thuận tiện cho
người học và nhu cầu thực tế về nhân lực ngoài xã hội.

bản đảm bảo và thực hiện đúng mục tiêu đào tạo, yêu cầu từng ngành, nghề của
bộ, ngành. Riêng đối với nghề đặc thù, để xây dựng chương trình đào tạo, nhà
trường thực hiện hợp đồng đối với các chuyên gia trong ngành, đồng thời, tham
khảo ý kiến của các cơ quan liên quan, các doanh nghiệp, các giáo viên có trình
độ chuyên môn cao, kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy… Ngoài ra để thích ứng
với công nghệ sản xuất hiện đại, chương trình đào tạo của các trường được các bộ
phận chuyên môn tổ chức nguyên cứu, cập nhật thường xuyên.
Đối với hệ ngắn hạn, phần lớn chương trình đào tạo được các cơ sở dạy

Hai là: các kiến thức và kỹ năng nghề nghòêp bò tách rời theo phần học
không thuận lợi cho quá trình hình thành năng lực nghề nghiệp. Lãng phí nhiều
thời gian đào tạo.
Vì vậy chương trình đào tạo nghề ở các trường, cơ sở dạy nghề cần được
thiết kế phù hợp để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu về lao động kỹ
thuật ngày càng cao của thò trường lao động.
2.2.3.4 Về tình hình tuyển sinh.
Biểu 2.3: Số lượng tuyển sinh dạy nghề hệ dài hạn (1999-2005)
Số họ c viê n

nghề tự biên soạn, thiết kế linh hoạt, phù hợp với thời gian đào tạo ngắn ngày với

nhiều cấp độ từ sơ cấp đến chuyên sâu nhằm truyền đạt các kỹ năng lao động

30000

nghề nghiệp ở mọi cấp độ hay phổ cập nghề cho thanh thiếu niên và bồi dưỡng,

25000

bổ túc nghề cho lao động cần chuyển dòch nghề nghòêp, hoặc căn cứ vào nhu cầu

20000

thực tiễn của doanh nghiệp để xây dựng chương trình đào tạo cung ứng kòp thời

15000

cho nhu cầu của xã hội.
Tuy nhiên các trường đào tạo nghề cả dài hạn và ngắn hạn chưa thống
nhất về nội dung vì phụ thuộc vào số lượng, và chất lượng trang thiết bò. Do đó,
cùng bằng nghề bậc 3/7, chứng chỉ nghề, nhưng trình độ tay nghề của học viên
khác nhau. Mặc khác, tiêu chuẩn bậc thợ chưa được xây dựng lại để phù hợp với
công nghệ sản xuất mới. Vì thế trình độ học viên học nghề tốt nghòêp ra trường
chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.

Trườ n g dạ y
nghề , CĐ,
THCN có dạ y
nghe
Cá c trườ n g dạ y
nghề ngoà i

cô n g lậ p

35000

Tổ n g số

10000
5000

Nă m

0
1999

2001

2003

2005

Nguồn: Báo cáo tổng kết dạy nghề trên đòa bàn Tp. HCM năm 1999-2005
Nhận xét: số lượng học viên học nghề dài hạn tăng đều qua các năm,


37

38

năm 1999 chỉ có 14.225 người đến năm 2005 đã tăng lên 29.046 người, tăng gần


Nguồn: Báo cáo tổng kết dạy nghề trên đòa bàn Tp. HCM năm 1999-2005

gấp 2 lần. Trong đó chủ yếu là học viên của các trường dạy nghề, cao đẳng và

Nhận xét: số liệu trên cho thấy, công tác tuyển sinh dạy nghề được quan

THCN có dạy nghề công lập. Số ít là học viên của các trường dạy nghề ngoài

tâm góp phần tạo nên sự chuỷên biến quan trọng về số lượng học viên học nghề

công lập, tuy nhiên số lượng học viên này có xu hướng tăng mạnh ở các năm sau.

cả trong dài hạn và ngắn hạn. Số lượng tuyển sinh hệ ngắn hạn năm 1999 là

Điều này giúp cho số lượng học viên học nghề hệ dài hạn tăng lên nhanh chóng.
Kết quả trên đạt đựơc là do các cơ sở dạy nghề ngày càng chú trọng đến

14.0545 ngừơi, đến năm 2005 tăng lên 290.086 người, tăng hơn gấp 2 lần so với
năm 1999. Nhìn chung số lượng học viên trong giai đoạn trên đều tăng ở tất cả

công tác tuyển sinh. Ngoài việc thông tin trên các phương tiện truyền thông đại

các đơn vò dạy nghề, đặc biệt các trường dạy nghề ngoài công lập đã có số học

chúng, các cơ sở dạy nghề còn tăng cường công tác chiêu sinh bằng những hình

viên tăng lên vượt bậc qua các năm góp phần rất lớn trong việc phát triển đội ngũ

thức như: tổ chức hội nghò khách hàng, tham gia hội chợ việc làm, hoạt động


CNKT của Thành phố.

“thanh niên với nghề nghiệp”, nhằm giới thiệu thông tin về các ngành nghề đào

Tuy nhiên tỷ lệ học viên ở các trường dạy nghề bỏ học còn nhiều mặc dù

tạo của cơ sở dạy nghề đến với những người có nhu cầu học nghề, thành lập các

đã có nổ lực để khắc phục một bước, trung bình tỷ lệ nghỉ học của học viên là 37

tổ hướng nghiệp đến các trường THCS, PTTH để góp phần giúp học sinh đònh

- 50% trong một khoá đào tạo 18 – 24 tháng. Năm 1999, số lượng học viên được

hướng nghề nghiệp; có chính sách miễn giảm học phí cho các học viên thuộc diện

tuyển sinh hệ đào tạo dài hạn là 14.225 người nhưng chỉ có 7.718 người tốt

chính sách, xoá đói giảm nghèo, bộ đội xuất ngũ..; phối hợp với các Phòng lao

nghiệp vào năm 2001, đạt tỷ lệ 54,25% so với tổng số tuyển sinh ban đầu. Năm

động, thương binh và xã hội quận huyện, các tổ chức đoàn thể, câu lạc bộ doanh

2003, tuyển sinh đào tạo hệ dài hạn 25.863 học viên, năm 2005 thì chỉ tốt nghiệp

nghiệp để đưa thông tin dạy nghề đến với mọi người dân… nhờ vậy, công tác

có 16.176 người đạt tỷ lệ 62,54%.
2.2.3.5 Tình hình tự đào tạo và nâng bậc thợ tại các doanh nghiệp:


tuyển sinh học nghề thời gian qua có chuỷên biến quan trọng.
Biểu 2.4: Số lượng tuyển sinh dạy nghề hệ ngắn hạn (1999-2005)

Để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động hàng năm, các doanh nghiệp tổ
chức đào tạo khi tuyển dụng khoảng 50.000 lao động có trình độ sơ cấp tương

số học viên
350000

đương với hệ đào tạo ngắn hạn tại các cơ sở dạy nghề, góp phần nâng cao chất

Trườ n g dạ y nghề , CĐ,
THCN có dạ y nghề

300000

lượng nguồn lao động cho Thành phốá.

TT dạ y nghề quậ n ,
huyệ n

250000
200000

Cá c trung tâ m khá c có
dạ y nghề

150000


Cá c trườ n g dạ y nghề
ngoà i cô n g lậ p

100000

Tổ n g cộ n g

50000
0

năm
1999

2001

2003

2005

39

40
Nhận xét: số lượng công nhân lao động trên đòa bàn thành phố được các

Biểu 2.5: Số lượt công nhân được đào tạo và nâng bậc thợ

doanh nghòêp đào tạo bồi dưỡng nâng bậc thợ trong thời gian từ 1999-2004 là

tại các doanh nghiệp trên đòa bàn Tp.HCM
(Đvt: lượt người)

DNNN

NỘI DUNG

DN

DN có vốn

Tổng

tạo điều kiện tiếp tục học tập từ các trường THCN, CĐ, ĐH, và sau ĐH. Đây là

ngoài

đtư nước

cộng

con số đáng quan tâm. Điều này góp phần rất lớn trong việc bổ sung CNKT lành

NN

ngoài

nghề và nâng cao chất lượng lao động của thành phố. Do trong điều kiện hội

1/ Số lượt công nhân được nâng bậc thợ (1999-2004)
Bậc 1,2

2534


17978

7647

28159

Bậc 3,4,5

6607

10598

7516

24721

Bậc 6,7
Tổng cộng

96.476 người. Trong 5 năm (1995 – 2004) có 61.555 công nhân được nâng bậc
thợ, 21.885 công nhân được bồi dưỡng về nghề nghòêp, và 1.993 công nhân được

Loại hình

1016

2564

5095


8675

10157

31140

20258

61555

2/ Số lượt công nhân được học tập nâng
cao trình độ nghề nghiệp (1999-2004)

nhập, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, nhiều doanh nghiệp phải tự nổ lực nâng cao
chất lượng đội ngũ công nhân của mình để tăng năng suất lao động làm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thò trường. Nhờ đó, có nhiều doanh nghiệp
ban hành nhiều chính sách động viên, khuyến khích công nhân học tập nâng cao
tay nghề.
2.2.4 Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CNKT tại Tp.HCM
Từ kết quả phân tích như trên, xét một cách toàn diện về thực trạng

Bồi dưỡng theo chương trình từ 8 buổi trở lên

5436

3163

4278


12877

Bồi dưỡng chuyên sâu được cấp giấy chứng
nhận
Bồi dưỡng để được chuyển đổi nghề nghiệp

1355

1318

6335

9008

680

7400

2963

11043

Về số lượng: thành phố Hồ Chí Minh có nguồn nhân lực dồi dào, có

Tổng cộng

7471

11881


13576

32928

khoảng hơn 2,5 triệu lao động trong độ tuổi và tốc độ gia tăng lực lượng lao động

3/ Số lượt công nhân được tiếp tục học tập
tại các trường (1999-2004)
• Trung học chuyên nghiệp

136

5

360

34

115

16

165

• Đại học

556

532


245

1333

• Sau đại học

134

1

943

784

Tổng cộng

Mặt mạnh:

hàng năm gần 12% năm.
219

• Cao đẳng

phát triển đội ngũ CNKT, ta có nhận đònh như sau:

Tổng cộng

135
266


1993

18571 43805
34100 96476
Nguồn: Theo báo cáo tổng hợp số liệu năm 2005 của LĐLĐ Tp HCM từ 2.334
doanh nghiệp với tổng số lao động là 251.741 người

Về chất lượng: lực lượng lao động phần đông trẻ về tuổi đời và tuổi
nghề; người lao động có truyền thống yêu nước, có tư chất thông minh, sáng tạo,
dám nghó, dám làm, dám đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống, có tinh
thần đoàn kết, hợp tác, đây là yếu tố nội lực quan trọng tạo ra sự thay đổi nhanh
chóng về số lượng lẫn chất lượng đội ngũ CNKT khi được đầu tư đúng mức; trình
độ văn hoá chuyên môn và kỹ năng làm việc của người lao động đang dần được
nâng cao, cơ cấu lực lượng lao động đang được cải thiện từng bước phù hợp với
đònh hướng phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghòêp CNH, HĐH. Đây là


41
những khởi đầu biểu hiện sự chuyển biến về sự phát triển của đội ngũ CNKT.

42
của thành phố vẫn còn có tư duy nặng về sản xuất nhỏ, bảo thủ nên đã làm hạn

Mặt tồn tại

chế trong khả năng tiếp nhận, xử lý và áp dụng những kỹ năng mới và phương

Về số lượng: hiện nay, mặc dù đội ngũ CNKT, đã có sự gia tăng đáng

pháp lao động công nghiệp.


kể nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn trong nguồn nhân lực vì thế chưa
đáp ứng được nhu cầu cho mục tiêu phát triển kinh tế của Thành phố.

Thành phố chưa đầu tư đồng bộ các điều kiện nâng cao chất lượng dạy
nghề: nhu cầu xã hội về trình độ đào tạo học viên học nghề càng ngày càng

Về chất lượng: nhìn chung chất lượng đội ngũ CNKT đào tạo vẫn còn

phong phú, đa dạng nhưng các cơ sở dạy nghề chỉ đào tạo những nghề phổ biến,

thấp chưa thể so sánh được với các nước trong khu vực; cơ cấu lực lượng này còn

vì thế có rất nhiều nghề xã hội cần, song hiện nay vẫn chưa có nơi đào tạo; cơ sở

bất hợp lý trong ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo và bố trí sử dụng, có thể

vật chất của đa số các trường dạy nghề còn yếu kém, trang thiết bò dùng để dạy

xem đây là tồn tại lớn dẫn đến hiệu quả thấp trong việc sử dụng đội ngũ CNKT

nghề vừa thiếu, vừa lạc hậu. Ngoài ra sự khác biệt giữa trang thiết bò trong đào

hiện nay, đây cũng là trở ngại hàng đầu trong việc phát triển lực lượng này.

tạo và thực tế sản xuất đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng đào tạo.

Thuận lợi:

Thành phố tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện khoa học công nghòêp


Tp.HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, có nhiều tiềm năng

còn lạc hậu, máy móc cũ kỹ, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu chuyên

và thế mạnh đó là quy mô lớn về kinh tế, dân số và lao động. Tốc độ tăng trưởng

gia giỏi, tỷ lệ nguồn nhân lực qua đào tạo còn thấp. Hiện nay hoạt động đào tạo

kinh tế trong những năm gần đây khá cao, tạo ra sức cầu và sức cung lớn cho thò

CNKT chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế vì các nguyên nhân sau:

trường lao động.

Nhận thức của xã hội và các cơ quan quản lý đối với giáo dục nghề

Môi trường pháp lý đang được hoàn thiện, đầu tư cho giáo dục và đào

nghiệp chưa đúng mức:

tạo gia tăng. Điều này sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ CNKT
của thành phố.

Do nhận thức của người dân luôn coi trọng bằng cấp, mà không coi
trọng đến việc đào tạo nghề nên đa số học sinh tốt nghòêp phổ thông đều muốn

Phát triển đội ngũ CNKT, diễn ra trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu

thi vào các trường đại học chứ không chọn học nghề. Mặc dù lượng thí sinh được


hoá, cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật và công nghệ đã thu được những thành

học ở các trường đại học chỉ chiếm khoảng 20% tổng số thí sinh dự thi. Trong khi

tựu vượt bậc, các quốc gia đi trước đã đúc kết rút ra những kinh nghiệm quý báo,

đó các trường dạy nghề không tìm đủ thí sinh theo chỉ tiêu đào tạo. Điều này là

tạo tiền đề quan trọng cho việc tiếp cận, chuyển giao, kế thừa và học hỏi những

nguyên nhân gây ra tình trạng thừa thầy thiếu thợ của nước ta hiện nay. Bên cạnh

tri thức tiến bộ của nhân loại phục vụ cho quá trình phát triển nguồn nhân lực nói

đó công tác tuyên truyền của chúng ta cũng chưa chú trọng nhiều đến công nhân

chung và đội ngũ CNKT nói riêng.

lao động lành nghề. Thí dụ khi một gia đình nghèo có nhiều con đỗ ĐH, CĐ thì

Khó khăn:

báo chí hết lời ca ngợi nhưng rất ít bài nói về gia đình có nhiều con làm công

Ngoài sự gia tăng sinh học của lượng lao động thành phố, sự gia tăng cơ

nhân tốt, thợ tay nghề cao... Trong một cuộc khảo sát của thạc só Mai Ngọc

học đã làm tăng thêm áp lực giải quyết vòêc làm cho người lao động; lao động


Luông ở 15 trường phổ thông trên đòa bàn quận 11 thì có đến 329/376 số phụ

43

44

huynh muốn con của họ tiếp tục học lên đại học chiếm tỷ lệ 87,5% và 563/624
phiếu của học sinh lớp 12 muốn được tiếp tục học lên đại học chiếm tỷ lệ 90,2%.

Qui mô và cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý, bất cập với thò trường sức
lao động:

Nhưng đa số chưa lý giải, phân tích được cụ thể nguyên nhân chọn ngành nghề

Do thiếu quy hoạch hệ thống đào tạo nghề, cho nên đào tạo nghề hiện

đối với hoàn cảnh của bản thân học sinh và gia đình, với năng lực và năng khiếu

nay hầu như tự phát. Cơ cấu ngành nghề và dạy nghề mất cân đối, phân tán, chưa

của bản thân. Ngay cả đối với học sinh đang học nghề cũng có số đông mong

gắn kết với nhu cầu thực tế của thành phố, không đáp ứng yêu cầu chuyển dòch

múôn học lên đại học (46,8%) hơn là nâng cao bậc thợ (27%) điều này làm ảnh

cơ cấu kinh tế và việc đào tạo lại tay nghề cho công nhân hầu như cũng thả nổi.

hưởng đến mục tiêu lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy ngay từ


Điều này dẫn đến cơ cấu đào tạo như sau: cứ 1 người tốt nghiệp ĐH, CĐ thì có

khâu tuyên truyền cũng cần phải đònh hướng để thay đổi nếp nghó của người dân.

0,42 THCN và 1,49 CNKT. Trong khi đó đối với một nước tiên tiến thì tỷ lệ này

Nhà nước phải chỉ đạo tốt việc phân luồng, sau phổ cập THCS, phải đònh hướng

là 1 đại học, 4 THCN và 15 CNKT.

cho HS vào trường nghề, không nên mở tràn lan quá nhiều trường THPT, CĐ,

Theo nghiên cứu thò trường lao động Tp.HCM 2002-2005 của Sở LĐ-

ĐH... Bản thân các trường nghề phải củng cố lại công tác đào tạo của mình,

TB&XH, ngành nghề được đào tạo và ngành nghề có nhu cầu việc làm hiện chưa

muốn hướng dòng chảy về đây thì tất nhiên phải khai thông cho nó.

phù hợp. Do thành phố chưa hình thành được một hệ thống thông tin thống nhất

Quan hệ giữa các trường dạy nghề và các doanh nghiệp sử dụng lao

về thò trường lao động với các chỉ số cần thiết phản ánh những tính hiệu của thò

động qua đào tạo nghề chưa chặt chẽ. Nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao

trường lao động nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của xã hội từ nhu cầu các cơ


động chưa thấy được trách nhiệm và lợi ích trong công tác đào tạo nghề.

quan quản lý về lao động, giáo dục, đào tạo cho đến các doanh nghiệp, các cơ sở

Bên cạnh đó sự quản lý của nhà nước đối với hệ thống giáo dục nghề

đào tạo… và các cá nhân muốn tìm việc làm và lựa chọn các khóa đào tạo nghề

nghiệp đang bò chồng chéo và phân tán: vì hiện nay các trường THCN và dạy

nghiệp thích hợp. Nhiều tin quan trọng của trung tâm lao động chưa thống kê theo

nghề bò quản lý bởi nhiều cơ quan chủ quản như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ LĐ

đònh kỳ và cập nhật như số người thất nghiệp theo cơ cấu, lứa tuổi, ngành nghề

- TB & XH, các bộ chuyên ngành và chính quyền đòa phương nên rất khó phát

đào tạo, khu vực kinh tế… hoặc thông tin về nhu cầu lao động theo các ngành

triển. Thêm vào đó bộ phận quản lý dạy nghề ở các cấp còn quá mỏng, Sở LĐ

nghề và trình độ cần được đào tạo các ngành kinh tế, dòch vụ, các cơ sở kinh tế…

TB & XH được giao thêm chức năng và nhiệm vụ quản lý dạy nghề nhưng lại

Bên cạnh đó có nguyên nhân là do sự lựa chọn công việc và nhu cầu lao động

không được giao bổ sung thêm biên chế. Hiện nay có nhiều đòa phương không có


chưa có sự trùng khớp. Hiện lượng người đăng ký vào hệ đào tạo THCN không

phòng quản lý dạy nghề mà chỉ có một vài cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên

nhiều do tâm lý nhất thiết phải vào học tại các trường đại học. Điều này càng cho

trách quản lý công tác dạy nghề, nên không thể có đủ khả năng để thực hiện việc

thấy nhu cầu CNKT, nhất là CNKT trình độ cao hiện rất cần. Nếu không có sự

quản lý công tác dạy nghề của đòa phương.

đầu tư trong đào tạo về chất lượng cũng như số lượng thì thời gian tới thò trường
lao động càng mất cân đối với sự thiếu hụt CNKT.
Hơn nữa, cơ cấu hệ thống dạy nghề chưa hợp lý so với yêu cầu phát


45

46

triển. Đến nay, hệ đào tạo CNKT vẫn là hệ duy nhất trong lãnh vực dạy nghề

Tuy nhiên, hoạt động dạy nghề ở Tp.HCM vẫn chưa đáp ứng được theo yêu cầu

chính qui. Trong khi đó yêu cầu kỹ thuật công nghệ mới không chỉ đòi hỏi người

phát triển của đòa phương. Lao động được đào tạo nghề không đáp ứng được yêu


công nhân có kỹ năng thực hành thành thục mà còn phải có trình độ kiến thức

cầu của doanh nghiệp, thực tế cho thấy chỉ có khoảng 10% lao động được tuyển

nghề nghiệp, đòi hỏi phải nắm bắt được tri thức mới về khoa học và công nghệ.

dụng là có tay nghề. Lao động đào tạo ra không đúng trình độ, kiến thức thực

Trên thế giới, nhiều nước đã có hệ thống giáo dục quốc dân.

hành kém. Vì trong thời gian qua, tuy cơ sở vật chất của các trường dạy nghề

Khả năng liên thông giữa các bậc đào tạo chưa rõ và còn gặp nhiều khó

được cải thiện nhưng chỉ một ít trường được trang bò máy móc thiết bò hòên đại

khăn: do chưa thiết kế được một hệ thống nội dung liên thông giữa các bậc học

đáp ứng được nhu cầu sản xuất, trong khi đó, có nhiều trường có phòng thí

đã tạo nên sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn lao động và làm cho tỷ lệ CNKT ở

nghòêm, xưởng thực hành, thư viện, thiết bò dạy và học vừa thiếu, vừa rất lạc hậu.

nước ta thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Việc liên thông đào tạo nghề

Chế độ đối với giáo viên dạy nghề bất hợp lý khi trả công lao động cho giáo viên

với các trình độ đào tạo khác chưa được thực hiện tích cực. Mặc dù Bộ Giáo dục


thực hành chỉ bằng một nửa so với giáo viên dạy lý thuyết, dẫn tới chỉ dạy lý

và Đào tạo đã có các chương trình đào tạo liên thông từ THCN lên CĐ,ĐH; Bộ

thuyết mà không thực hành. Do vậy, cần phải quy hoạch lại hệ thống dạy nghề

LĐ-TB&XH, Tổng cục dạy nghề đã xây dựng một số chương trình đào tạo liên

cho phù hợp với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu ngành

thông của ba cấp trình độ, Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề nhưng

nghề và cơ cấu lao động ở thành phố.

việc liên thông giữa các trình độ từ THCN, Trung cấp nghề và CĐ nghề, từ Trung

Hiện nay tỷ lệ giáo viên trên học sinh là 1/25 trong khi qui đònh là 1/15.

cấp nghề lên CĐ nghề, ĐH và từ CĐ lên ĐH vẫn còn chưa rõ nét. Hiện nay ở

một số giáo viên chưa đủ trình độ cần thiết nhất là về kiến thức chuyên môn, kỹ

thành phố, chỉ có duy nhất trường CĐ Công Nghiệp 4 được tổ chức đào tạo liên

năng sư phạm, kỹ năng nghề, kinh nghiệm thực tế, khả năng tiếp cận với công

thông từ THCN lên CĐ với chỉ tiêu là 300 học viên, nên học nghề còn thiếu tính

nghệ kỹ thuật hiện đại còn hạn chế, yếu về ngoại ngữ và tin học… Bên cạnh đó số


hấp dẫn, người học không thấy rõ hướng thăng tiến nếu vẫn tiếp tục trong lónh

trường đào tạo giáo viên dạy nghề còn rất ít (chỉ có 1 trường ĐH Sư phạm Kỹ

vực này, do đó khuynh hướng của họ là chọn con đường vào ĐH, vì thế nhiều

thuật và 4 trường CĐ Kỹ thuật). Cơ cấu giáo viên dạy nghề cũng rất bất hợp lý vì

người vào học nghề chỉ là sự miễn cưỡng, thụ động.

chỉ mới đào tạo giáo viên dạy nghề cho các ngành cơ – cơ điện, cơ khí, điện tử,

Vì thế nếu sớm thực hiện liên thông giữa các chương trình đào tạo trong

còn các ngành như: xây dựng, du lòch, dòch vụ và nông nghòêp chưa có trường đào

hệ thống giáo dục quốc dân thì chắc chắn sức hút vào các trường chuyên nghiệp

tạo giáo viên. Hơn nữa, nhà nước chưa có sự quan tâm đúng mức đến giáo viên

dạy nghề sẽ tăng lên.

dạy nghề nên nhiều giáo viên của các trường nghề bỏ nghề để làm việc khác.

Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn hạn chế:

- Đầu tư chưa tương xứng:

Hoạt động dạy nghề trên đòa bàn Tp.HCM nhìn chung phát triển, quy


Từ việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bò cho đến đònh mức kinh phí thường

mô dạy nghề tăng so với các năm trước và cơ sở vật chất, trang thiết bò dạy nghề

xuyên cho đào tạo, cơ chế đầu tư, cấp phát kinh phí họat động chưa thể hiện đúng

ở cơ sở, trường nghề không ngừng được đầu tư đổi mới bằng nhiều nguồn vốn.

vò trí và tầm quan trọng của công tác dạy nghề. Tuy khuyến khích phát triển dạy

47

48

nghề, nhưng ngân sách nhà nước đầu tư chưa đạt yêu cầu. Ngân sách dành cho

của tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ cả về kiến thức, kỹ năng thực hành, tác

THCN và dạy nghề còn thấp, đònh mức chi phí đào tạo nghề hiệân nay chỉ được

phong công nghòêp, đạo đức và cả lương tâm nghề nghòêp.

2,5 triệu đồng/người trong một năm so với yêu cầu là 4,5 triệu đồng, tức là mới
đáp ứng được khoảng 60% so với yêu cầu.

Chung qui lại, thời gian vừa qua, thành phố đã nhận thức được tầm quan
trọng của đội ngũ CNKT trong công cuộc phát triển kinh tế của Thành phốá Hồ

Nguồn lực đầu tư từ ngân sách cho THCN và dạy nghề mặc dù có tăng


Chí Minh nên đã có những chính sách khuyến khích phát triển hệ thống dạy

nhưng còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động dạy và học,

nghề. Điều này đã làm cho đội ngũ CNKT có bước phát triển cả về số lượng lẫn

đảm bảo mức sống và làm việc cần thiết cho đội ngũ giáo viên, quản lý. Việc huy

chất lượng, đáp ứng nhu cầu về lao động có tay nghề cho ngành công nghiệp

động nguồn tài chính từ dân qua học phí cũng chưa được bao nhiêu trong khi đầu

thành phố, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành

tư cho trường dạy nghề lại rất tốn kém.

phố trong sự nghiệp CNH, HĐH.

Trong khi đó thành phố chưa huy động được nhiều doanh nghiệp tham

Tuy nhiên cũng còn rất nhiều khó khăn, bất cập trong hoạt động đào

gia đào tạo, và hiệu quả sử dụng tay nghề qua đào tạo và sự chấp nhận của thò

tạo nghề của thành phố như: nhận thức của xã hội và các cơ quan quản lý đối với

trường lao động chưa được cấu thành tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo. Mặc

giáo dục nghề nghiệp chưa đúng mức; qui mô và cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp


khác việc phối hợp để tổ chức cho học viên thực tập tại các doanh nghiệp cũng

lý, bất cập với thò trường sức lao động; các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo

chưa chặt chẽ, chưa giúp học viên khai thác triệt để cơ hội thực tế tiếp cận với kỹ

còn hạn chế; đầu tư chưa tương xứng; thông tin phối hợp giữa thò trường lao động

thuật, công nghệ mới vốn phong phú và đa dạng.

và hoạt động đào tạo chưa hiệu quả… đã làm cho số lượng và chất lượng đội ngũ

Thông tin phối hợp chưa hiệu quả:

CNKT chưa xứng tầm với đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế trong điều kiện

Nhất là thông tin về thò trường lao động, về kỹ thuật công nghiệp thực

khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại ngày nay.

tế. Cơ sở đào tạo thiếu thông tin về nhu cầu và yêu cầu trình độ kỹ thuật công

Vì vậy muốn phát triển đội ngũ CNKT có hiệu quả cần tiến hành đồng

nghệ đối với lao động khu vực sản xuất kinh doanh. Hệ thống thông tin, cơ sở dự

bộ các chính sách đối với các trường dạy nghề, giáo viên dạy nghề và học viên…

liệu về nguồn lao động kỹ thuật còn tản mạn và chưa chuẩn xác, thiếu thông tin


Phải phát huy vai trò chính quyền đòa phương và quan tâm đến việc thu hút sự

dự báo về nhu cầu tuyển dụng, yêu cầu về trình độ kỹ thuật công nghệ từng

tham gia của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư về giáo dục dạy nghề, nhằm khai

ngành nghề sản xuất đối với cơ sở dạy nghề. Ngược lại nhiều doanh nghòêp chưa

thác và phát huy nhiều nguồn lực đầu tư phát triển dạy nghề.

hiểu rõ năng lực của cơ sở đào tạo. Thông tin đại chúng chưa thường xuyên, chưa
phong phú, chưa có tác động mạnh đến xã hội; học nghề chưa được các tổ chức
chính trò – xã hội quan tâm tuyên truyền vận động thường xuyên đúng mức.
Những khó khăn trên đã làm cho đội ngũ CNKT chưa đáp ứng được nhu
cầu của thò trường lao động do yêu cầu của việc làm luôn đổi mới dưới tác động


49

50

TÓM TẮT CHƯƠNG 2:

CHƯƠNG 3:

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TP.HCM ĐẾN NĂM 2010

Phân tích thực trạng đội ngũ CNKT và các yếu tố tác ảnh hưởng đến
quá trình phát triển của đội ngũ CNKT trên đòa bàn Thành phố đã cho thấy trong


3.1 Dự báo về nhu cầu CNKT của Tp.HCM đến năm 2010

thời gian qua, nhờ sự quan tâm của các cấp, các ngành đội ngũ CNKT đã có sự
gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, điều này góp phần cải thiện cơ cấu nguồn
nhân lực ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế của Thành phố.
Tuy nhiên, so với tiềm năng và với sự mong muốn phát triển nhanh hơn nữa về số
lượng lẫn chất lượng đội ngũ CNKT thì còn nhiều vấn đề phải giải quyết như:
quan niệm thích làm thầy hơn làm thợ vẫn còn, thiếu giáo viên dạy nghề, cơ sở
vật chất sử dụng cho đào tạo nghề còn thiếu và lạc hậu, số lượng ngành nghề đào
tạo còn thiếu so với yêu cầu, đào tạo chưa gắn với nhu cầu của thò trường… vì vậy
Thành phố còn phải quan tâm và đầu tư cho việc phát triển đội ngũ CNKT nhiều
hơn nữa.

Tp.HCM là một trung tâm công nghiệp và thương mại dòch vụ lớn nhất
nước, có vò trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của cả nước. Do đó yêu
cầu về tiềm lực con người rất lớn, nhất là đối với việc phát triển đội ngũ CNKT,
một yếu tố quan trọng góp phần thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH của Đảng, chính
quyền và nhân dân Tp.HCM
Dự báo trong từ nay đến năm 2010, tốc độ tăng GDP bình quân hằng
năm 12% trở lên; tốc độ tăng giá trò gia tăng (GTGT) ngành dòch vụ hằng năm
12% trở lên; tốc độ tăng GTGT ngành công nghiệp hằng năm 12-13% trở lên; tốc
độ tăng GTGT ngành nông nghiệp hàng năm 5% trở lên; tổng mức đầu tư xã hội
5 năm trên toàn đòa bàn 434.500 tỷ đồng (trong đó mức đầu tư từ ngân sách nhà
nước đạt 15%;); tốc độ tăng dân số tự nhiên dưới 1,1%/năm; tạo việc làm mới
cho 100.000 lao động/năm; đến năm 2010 tỷ lệ lao động kỹ thuật (đã qua đào tạo
nghề) đạt 55% tổng số lao động làm việc trên đòa bàn.
Về công nghiệp, quan trọng là thu hút các ngành công nghiệp thâm
dụng vốn, công nghệ cao, giảm mạnh các ngành công nghiệp thâm dụng lao
động. Vì vậy, một trong 5 công trình đòn bẩy có Khu công nghệ cao của thành

phố. Về dòch vụ, phải tăng mạnh tỷ trọng dòch vụ, trong đó dòch vụ cao cấp phải
chiếm tỷ trọng ngày càng cao, đồng thời quan tâm đặc biệt đến chất lượng dòch
vu.ï
Dự báo đến năm 2010, 17 ngành chủ lực của thành phố sẽ ngày càng
phát triển và chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân, đưa đến yêu cầu
phải đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề để phục vụ cho các ngành này. Hiện
nay, số lượng CNKT trong các ngành chiếm tỷ lệ còn rất khiêm tốn. Để đáp ứng

51

52

cho yêu cầu phát triển của các ngành chủ lực của Tp.HCM thì số lao động CNKT

Biểu 3.2: Dự báo số học viên theo học các trường THCN,

phải chiếm trên 40% tổng lao động .

dạy nghề, CĐ, ĐH vào năm 2010.

3.1.1 Dự báo về qui mô

2010

Theo dự báo của Viện kinh tế Tp.HCM, dân số thành phố vào năm

Số lượng người

Tỷ lệ %


2010 có khoảng 7.230.000 người. Trong đó dân số từ 0-22 tuổi chiếm 32%, trong

Dân số từ 18 – 22 tuổi

đó độ tuổi từ 18 – 22 sẽ chíêm 8,53%. Cơ cấu tuổi dân số sẽ có xu hướng tăng tỷ

THCN, dạy nghề

246567

40

lệ dân số trẻ nhiều hơn với lợi thế thông minh, ham học hỏi.

Đại học, cao đẳng

92463 - 123284

15-20

Biểu 3.1: Dự báo dân số theo độ tuổi của Tp.HCM năm 2010
Độ tuổi

616418

Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Tp.HCM

2010

Theo dự báo của Sở LĐ-TB&XH, số lượng sinh viên học sinh tốt


Số lượng người

Tỷ lệ %

nghòêp tại các trường ĐH và CĐ, số lượng CNKT đã qua đào tạo, các khối học

Tổng số dân

7230107

100

sinh lớp 9 và lớp 12 và số lao động công nghòêp thành phố (kể cả số bổ sung hàng

Từ 0 – 2 tuổi

287715

3.98

năm và số đã qua đào tạo) đến năm 2010 được mô tả trong bảng sau:

Từ 3 – 5 tuổi

285524

3.95

Từ 6 – 10 tuổi


463877

6.42

Từ 11 – 14 tuổi

388380

5.37

Từ 15 – 17 tuổi

316289

4.37

STT

Từ 18 – 22 tuổi

616418

8.53

1.

Tốt nghòêp ĐH, CĐ hàng năm

40


Từ 0 – 22 tuổi

2358230

32.62

2.

Đã qua đào tạo CNKT

90

Nguồn: “Hiện trạng và dự báo phát triển dân số Tp.HCM thời kỳ 1996 – 2010”

3.

Tốt nghòêp trung học nghề

40

của Viện kinh tế.

4.

Tốt nghòêp trường dạy nghề

50

Như vậy số lượng học viên sẽ theo học các trường trung học chuyên


5.

Số học sinh lớp 9 ra trường

50

nghòêp, dạy nghề và sinh viên tại các trường đại học và cao đẳng vào năm 2010

6.

Số học sinh lớp 12 ra trường kể cả TH nghề

70

được dự tính như sau:

7.

Lao động công nghòêp Tp.HCM (bổ sung hàng

160

Biểu 3.3: Dự báo số lượng học sinh, sinh viên tốt nghiệp, CNKT đã
qua đào tạo, học sinh lớp 9, lớp 12 và số lao động công nghiệp Tp đến 2010.
Đơn vò tính: số người
Ngành đào tạo

1000 người


năm)
8.

Lao động công nghòêp đã qua đào tạo

60

9.

Số sinh viên ĐH,CĐ/10000 dân

680

Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Tp.HCM.


53

54
Biểu 3.4: Dự báo cơ cấu các ngành đào tạo năm 2010 (Đvt: %)

3.1.2 Dự báo về cơ cấu ngành nghề đào tạo
Điều chỉnh lại cơ cấu bậc học, cấp học và ngành nghề đào tạo. Với đặc

STT

Ngành đào tạo

Năm 2000 (%)


2010 (%)

điểm là một nước nông nghòêp sản xuất nhỏ, chủ yếu là thủ công nên cơ cấu đào

1.

Khoa học tự nhiên

9

10

tạo của Việt Nam trước đây là ĐH, THCN và CNKT. Ngày nay chúng ta đang

2.

Công nghệ thông tin

11

12

trong thời kỳ quá độ chuyển sang CNH, HĐH, cơ cấu đào tạo sẽ chuyển dòch dần

3.

Tự động hoá

3


4

sang ĐH, CĐ, CNKT với các ngành kỹ thuật công nghệ sẽ tăng đáng kể.

4.

Chế tạo máy

14

12
4

Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức giáo dục đào tạo với hệ thống các

5.

Vật liệu mới

3

trường lớp bán công dân lập, công lập để từng bước đáp ứng nhu cầu của các tầng

6.

Công nghệ sinh học

2

3


lớp trong xã hội, vừa sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, vật lực và tài lực của thành

7.

Cung cấp năng lượng

12

10

phố. Từ đó tạo điều kiện cho người dân có thể lựa chọn một phương thức theo

8.

Xây dựng kiến trúc

16

14

yêu cầu riêng biệt.

9.

Lãnh vực khác

30

30


Theo đánh giá của Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường Tp.HCM từ

Nguồn: Sở Khoa học - Công nghệ và môi trường

đây đến năm 2010 có hai ngành phát triển mạnh và có nhu cầu đào tạo nhanh hơn

Trong lónh vực công nghệ cao, xu hướng đến năm 2010 các ngành có

các ngành khác là: ngành khoa học kỹ thuật công nghệ cao (tới năm 2010 tăng

nhu cầu đào tạo CNKT tăng nhanh là các ngành công nghệ thông tin, tự động

12% gấp đôi năm 2000); ngành khoa học tự nhiên (mỗi năm tăng lên 1%).

hoá, chế tạo máy, công nghệ sinh học và cung cấp năng lượng.

Cơ cấu tuyển sinh theo ngành nghề không dàn trải, có thêm chính sách

Biểu 3.5: Dự báo nhu cầu đào tạo trong lónh vực công nghệ cao

và thu hút thêm cho những ngành nghề có ít người theo học, đặc biệt đẩy mạnh
công tác hướng nghiệp tại các trường phổ thông để từng bước xoay chuyển nhận
thức về đònh hướng giá trò nghề nghòêp trong học sinh, sinh viên và nhân dân.

(Đvt : 1000 ngừơi)
STT Ngành
1. Công nghệ thông tin

Xem xét dự báo đào tạo của các ngành ta thấy ngành công nghệ thông

tin, tự động hoá, vật liệu mới và công nghệ sinh học là những ngành có nhu cầu
đào tạo tăng nhanh hơn các ngành khác.

2. Tự động hoá

3. Chế tạo máy

55
4. Công nghệ vật liệu

5. Công nghệ sinh học

6. Cung cấp năng lượng

Đại học

Trình độ
Đại học

2000
157

2010
1600

Cao đẳng, trung cấp

1130

3300


CNKT

2210

6370

Đại học

170

600

Cao đẳng, trung cấp

330

1200

CNKT

650

2340

Đại học

730

1600


Cao đẳng, trung cấp

1470

3200

CNKT

2860

6240

56
200

Biểu 3.6: Dự báo nhu cầu đầu tư cho giáo dục và đào tạo

530

đến năm 2010 theo mức tăng GDP của Tp.HCM

Cao đẳng, trung cấp

400

1070

CNKT


800

2130

Đại học

130

400

Dân số trung bình theo dự báo

Cao đẳng, trung cấp

270

800

GDP (tỷ đồng Việt Nam)

2005

2010

6.325.000

7.230.000

140.007


269.571

CNKT

530

1600

GDP (tỷ USD)

17,89

34,44

Đại học

630

1430

GDP đầu người (USD)

2.828

4.763

Cao đẳng, trung cấp

1270


2870

Nhà nước đầu tư cho giáo dục – đào tạo

80

140

CNKT

2530

5720

(USD/người)
2,82%

2,51%

506.000

1.012.200

Nguồn: Sở Khoa học- Công nghệ và Môi trường Tp HCM

Tỷ lệ nhà nước đầu tư cho giáo dục –

3.1.3 Dự báo về chất lượng đào tạo

đào tạo (%GDP)


Trong giai đoạn này, đặc trưng cơ bản là bước đầu chuyển dòch mạnh

Tổng kinh phí đầu tư cho giáo dục (triệu

mẽ trong cơ cấu kinh tế. Công nhân lành nghề và đội ngũ cán bộ khoa học công

USD)

nghệ rất cần cho quá trình đổi mới thiết bò, công nghệ để nâng cao năng lực cạnh

Nguồn: Viện kinh tế Tp.HCM

tranh của quốc gia trong thời kỳ hội nhập như hiện nay. Tp.HCM là trung tâm

3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT Tp.HCM

công nghiệp thương mại và dòch vụ lớn nhất của cả nước, vì vậy có trách nhiệm
đầu tàu trong việc đổi mới máy móc và thiết bò và xây dựng lực lượng lao động
kỹ thuật đáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế.

3.2.1 Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về học nghề và dạy
nghề
Để phát triển được đội ngũ CNKT của Thành phố trước hết chúng ta

Đồng thời trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các ngành công

phải làm tăng khối lượng học viên tham gia học nghề thông qua việc tập trung

nghòêp vật liệu bước đầu phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên năng lực đào tạo của các


làm thay đổi quan niệm cũng như nhận thức của xã hội về tầm quan trọng của

đòa phương chưa đáp ứng được nhu cầu về lao động khoa học kỹ thuật công nghệ

việc học nghề. Học nghề không phải theo nghóa hẹp là đào tạo CNKT, học nghề

nên Tp.HCM là đối tác quan trọng để giải quyết vấn đề này.

ngắn hạn, mà cần có sự thống nhất trong nhận thức: đó là một công việc để làm,

Trọng điểm của việc đào tạo trong giai đoạn này là CNKT chế tạo

mà bất cứ chức vụ, đòa vò, công việc nào trong xã hội cũng chính là hành nghề.

máy, hoá chất, luyện kim và đội ngũ khoa học công nghệ có khả năng thiết kế và

Đẩy mạnh công tác hướng nghòêp trong các trường phổ thông coi trọng

chế tạo, lắp ráp các dây chuyền thiết bò thông thường bao gồm: tổng hợp cơ khí,

hướng nghiệp trong học đường, công tác hướng nghiệp phải đưa vào nội dung

hóa chất, điện, điện tử và tin học.

chính khoá ở bậc trung học cơ sở để giúp cho học sinh đònh hướng tương lai của
mình, để thay đổi tâm lý của cha, mẹ và học sinh muốn làm thầy hơn thợ, xem


57

học nghề là thứ yếu chỉ khi không còn khả năng khác thì mới đi học nghề.
Để thu hút được sự quan tâm và tạo nhu cầu học nghề trong các tầng

58
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sự phát triển của xã hội và thông qua đó
cải thiện cuộc sống, môi trường làm việc của công nhân thành phố.

lớp dân cư, các phương tiện truyền thông đại chúng phải có các chuyên mục về

3.2.2 Giải pháp qui hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo

nghề nghòêp, nhất là phản ánh sinh động về công tác dạy nghề, học nghề và việc

Thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa Thành phố với các bộ, ngành, Tổng

các học viên sau khi học nghề đã có những việc làm ổn đònh với thu nhập cao,

cục dạy nghề để nguyên cứu về nhu cầu và khảo sát các trường dạy nghề về

khả năng học lên cao hơn nữa đối với ngành học của mình để nâng cao tay nghề

điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, năng lực và kinh

đáp ứng được sự đòi hỏi cao của thò trường sức lao động. Điều này sẽ góp phần

nghiệm đào tạo, chương trình, nội dung và các danh mục ngành nghề đào tạo để

làm thay đổi nhận thức của xã hội theo chiều hướng tích cực theo sát với thực tế,

có kế hoạch nâng cấp để đảm bảo chất lượng đào tạo.


xoá dần quan niệm coi trọng bằng cấp hơn hiệu quả làm việc trong xã hội hiện

- Cần phải thiết lập hệ thống đào tạo liên tục từ thấp đến cao, từ THCN

nay. Vấn đề cần quan tâm là trong giai đoạn tuyển sinh vào các trường ĐH, CĐ,

dạy nghề đến CĐ, ĐH nghề để tạo ra một xã hội vừa học vừa làm. Điều này cần

các trường THPT là các phương tiện thông tin đại chúng cần giới thiệu các thông

phải được nghiên cứu sự gắn kết giữa THCN, dạy nghề, CĐ, ĐH, trong đó sự gắn

tin về đào tạo THCN, CNKT giống như đối với hệ ĐH, CĐ để cho các phụ huynh

kết giữa gíao dục nghề nghiệp và cao đẳng là quan trọng nhất để đào tạo một đội

và học sinh có cái nhìn toàn cảnh về giáo dục sau phổ thông góp phần vào việc

ngũ CNKT có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập

chọn lựa mục tiêu của mình. Bên cạnh đó các trường dạy nghề cũng phải kết hợp

quốc tế.

với các Phòng LĐ-TB&XH quận, huyện để đào tạo nghề gắn với giải quyết việc

- Đối với các trường dạy nghề công lập: qui hoạch và phát triển theo
ngành đào tạo để phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh theo thế mạnh của từng trường


làm ở đòa phương.
Bên cạnh việc tăng cường các hoạt động nhằm góp phần đònh hướng

nhằm nâng cao chất lượng, hiệu suất đào tạo và tăng hiệu quả đầu tư. Tập trung

việc chọn nghề, lập nghiệp cho người dân thì vấn đề quan trọng là sử dụng có

xây dựng một số trường đào tạo nghề trọng điểm, đồng thời, sắp xếp lại và tạo ra

hiệu quả đội ngũ CNKT trong nền kinh tế và xây dựng môi trường lao động lành

một số cơ sở đào tạo mới có chất lượng gắn với các khu công nghiệp để cung cấp

mạnh thì nhận thức xã hội sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực, xoá dần tình

lực lượng lao động đã qua đào tạo nghề cho những nơi này. Riêng các trường dạy

trạng chạy theo bằng cấp không thực chất.

nghề gắn với đòa phương, cần khuyến khích đào tạo các nghề phù hợp, ưu tiên

Thành phố nên tích cực đầu tư cải thiện cuộc sống cho công nhân lao

cho những ngành nghề truyền thống, sử dụng nguyên vật liệu sẳn có, ở đây thò

động, góp phần tạo thêm động lực thúc đẩy mọi người dân tham gia học nghề,

trường lao động có nhu cầu lớn, đào tạo nghề cho lao động nơi đây giúp cho việc

làm thợ. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh phong trào học tập nâng cao trình độ học


giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng cao thu nhập, đời sống của người dân.

vấn và nghề nghòêp. Đa dạng hoá loại hình học tập, gắn với việc thực hiện mục
tiêu “trí thức hoá” công nhân. Bên cạnh đó thành phố cần khuyến khích các
doanh nghiệp thực hiện tiêu chuẩn về an sinh xã hội để góp phần tăng cường

3.2.3 Giải pháp thiết lập hệ thống kiểm đònh chất lượng đào tạo trong
giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng hệ thống và thống nhất các tiêu chí đánh giá chất lượng để cơ

59

60

quan kiểm đònh có trách nhiệm kiểm đònh cả đầu vào, đầu ra và cả quá trình đào

nghiệp cần. Đào tạo theo phương pháp này đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và

tạo. Có chính sách hỗ trợ và đầu tư thoả đáng cho các cơ sở dạy nghề có chất

tính kế thừa mục tiêu, nội dung đào tạo nghề ở các loại hình đào tạo khác nhau.

lượng, đạt tiêu chuẩn kiểm đònh.

Người học dễ dàng chuyển đổi từ loại hình đào tạo này sang loại hình đào tạo

Hệ thống đánh giá chất lượng đào tạo nghề nói chung thì cần phải dựa
trên các cơ sở sau:
- Chuẩn kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp: vì các ngành nghề trong xã

hội rất đa dạng và phức tạp. Mỗi một ngành nghề lao động xã hội đều đòi hỏi

khác phù hợp với nhu cầu của cá nhân và xã hội. Bên cạnh đó tiết kiệm được
thời gian, nguồn lực và chi phí cho việc xây dựng chương trình học, tạo cơ sở để
cải tiến, hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật cho giáo viên
phổ thông và dạy nghề.

người hành nghề có những kiến thức, kỹ năng chuyên biệt cũng như các phẩm

- Đào tạo tập trung theo kế hoạch: đào tạo tại trường theo chương trình

chất và năng lực của cá nhân. Đây không những là căn cứ quan trọng để xây

chính quy cho lao động chưa có việc làm, cần học nghề để tìm việc làm. Đào tạo

dựng danh mục, mục tiêu đào tạo mà còn để so sánh, đánh giá chất lượng đào

tại chức cho công nhân đang làm việc nhưng muốn học thêm nghề hoặc nâng cao

tạo.

khả năng nghề nghòêp hoặc chuyển giao công nghệ.
- Mục tiêu và nội dung đào tạo: quá trình đào tạo là quá trình hiện thực

Bên cạnh đó đào tạo phải gắn với giải quyết việc làm, đối với những

hoá “mục tiêu và nội dung đào tạo” ở người tốt nghòêp. Chất lượng đào tạo là

người chưa có việc làm, tổ chức đào tạo theo đòa chỉ: trường tuyển sinh đào tạo


kết quả của quá trình đào tạo với các mục tiêu, nội dung, phương pháp xác đònh,

và cung cấp lao động theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp.

do đó mục tiêu và nội dung phương pháp đào tạo là cơ sở để đánh giá chất lượng
đào tạo.

Thực hiện việc liên thông trong đào tạo nghề cho phép học viên chuyển
đổi kết quả học tập từ nhóm nghề này sang nhóm nghề khác(liên thông ngang)

Lấy ý kiến của người sử dụng lao động, tình hình việc làm và phát triển
nghề nghòêp cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo.
3.2.4 Giải pháp tăng cường thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo
nghề

hoặc từ cấp độ đào tạo này sang cấp độ đào tạo khác (liên thông dọc) và rộng
hơn là từ một cấp học, bậc học này sang bậc học khác. Hình thức đào tạo liên
thông giúp cho người học có thể thấy rõ hướng đi để họ yên tâm bước vào hệ
thống dạy nghề, bởi lẽ họ nhìn thấy trong tương lai sẽ có điều kiện bồi dưỡng,

Để tạo thêm cơ hội thu hút người học nghề, nâng cao tay nghề, tiến
hành các hình thức đào tạo chủ yếu như sau:

nâng cao trình độ, tiếp tục học lên những bậc học cao hơn để lập nghiệp. Vì thế
Thành phố cần tăng cường quản lý Nhà nước về dạy nghề, sớm thực hiện việc

- Phát triển hình thức vừa đào tạo văn hoá và vừa đào tạo nghề nghòêp

liên thông giữa các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thu


cho bộ phận học sinh sau khi tốt nghiệp cấp 2, không đủ điều kiện để học tiếp

hút học sinh vào các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Cần thiết kế các chương

cấp 3, và những công nhân có nhu cầu học nghề nhưng chưa tốt nghiệp cấp 3.

trình đào tạo đảm bảo sự liên thông giữ các cấp trình độ, trong đó đào tạo trung

- Đào tạo theo môđun để cho người học nghề có thể lựa chọn chương

cấp nghề với người có bằng THCS, được học cùng lúc chương trình đào tạo nghề

trình học đáp ứng với đòi hỏi chuyên môn sâu đối với nghề nghiệp mà doanh

với chương trình văn hoá của hệ thống Giáo dục thường xuyên, sau 3 năm tốt


61
nghiệp được tiếp tục học lên các cấp học cao hơn.
3.2.5 Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn chất
lượng

62
- Hàng năm, Thành phố nên có chế độ khen thưởng đối với giáo viên
dạy giỏi, chuyên gia giỏi có sáng kiến, thành tích nổi bậc mang lại hiệu quả
trong lónh vực đào tạo lao động kỹ thuật từ quỹ đào tạo lao động kỹ thuật. Bên

Để tiến tới thực hiện đúng qui đònh về tỷ lệ giáo viên trên học sinh là
1/15 và đảm bảo giáo viên đạt chuẩn, ta cần phải thực hiện:
- Thu hút lực lựơng giáo viên từ các trường THCN, CĐ, ĐH về giảng


cạnh đó, Thành phố nên xây dựng bổ sung, hoàn thiện các chế độ, chính sách
hợp lý về lương, trợ cấp, nhà ở cho giáo viên tạo điều kiện cho giáo viên yên
tâm giảng dạy.

dạy cho các trường dạy nghề. Bên cạnh đó tuyển mới giáo viên là các sinh viên

Bên cạnh đó đối với giáo viên dạy nghề giỏi, có học vò cao phải được

tốt nghiệp lọai khá, giỏi ở các trường CĐ, ĐH và những ngừơi đã và đang làm

công nhận là giảng viên chính và nếu có học vò tiến só cũng phải được phong

việc ở các đơn vò sản xuất kinh doanh.

hàm phó gíao sư, giáo sư. Điều này sẽ tạo động lực cho việc giữ chân các giáo

- Nâng cao trình độ nghòêp vụ cho giáo viên thông qua việc bồi dưỡng
cho những giáo viên chưa đạt chuẩn, hoặc những giáo viên có nhu cầu nâng cao
trình độ nghòêp vụ dưới các hình thức: mở các lớp đào tạo tại trung tâm; gởi đến
đào tạo ở các trường CĐ, ĐH hay ở các doanh nghiệp; đưa ra nước ngoài tu

viên dạy nghề và thu hút giáo viên giỏi, để tạo điều kiện cho việc nâng cao chất
lượng giảng dạy trong hoạt động đào tạo nghề ở các trường và trung tâm.
3.2.6 Giải pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cho phát triển
đào tạo nghề

nghiệp; tổ chức các đợt tham qua học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo

Tăng ngân sách cho phát triển giáo dục và đào tạo cho người lao động


viên của các trường. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên

để đầu tư xây dựng trường, mua trang thiết bò, sách giáo khoa, đào tạo và bồi

môn, nghiệp vụ, sư phạm, chính trò pháp luật và các kiến thức hỗ trợ như; ví tính,

dưỡng giáo viên, học bổng cho học viên. Phân bổ kinh phí nhà nước theo hướng

ngoại ngữ,…

tăng đầu tư cho phát triển hệ thống cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng cho nhu cầu

Chuẩn hoá nghiệp vụ chuyên môn, sư phạm và công tác quản lý để
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề và các bộ quản lý. Đổi mới nội

giảng dạy.
Cần hướng khu vực tư nhân tham gia nhiều hơn vào tổ chức đào tạo

dung và phương pháp đào tạo để thích hợp với công nghệ, với thực tế sản xuất.

nghề tại doanh nghòêp, tại các tổ chức giáo dục và đào tạo tay nghề của thành

Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên. Hình thành đội ngũ giáo viên giảng dạy đào

phố. các nước công nghòêp hoá và các nước đang phát triển đều có xu hướng

tạo, dạy nghề có trình độ. Chuẩn hoá chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp đào

khu vực tư nhân tham gia nhiều hơn vào tổ chức đào tạo nghề tại doanh nghiệp,


tạo, thường xuyên bồi dưỡng đào tạo lại đội ngũ giáo viên và bổ sung kòp thời

tại các tổ chức giáo dục và đào tạo nghề.

kiến thức mới nhất vào nội dung dạy và học ở tất cả các ngành nghề đào tạo sao
cho đáp ứng được với nhu cầu thực tế.

Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân, hộ gia đình đầu tư
phát triển giáo dục – đào tạo đặc biệt là họat động đào tạo nghề, mở trường lớp,

Để thu hút và giữ chân được giáo viên dạy nghề có trình độ, năng lực,
nhiệt tình trong công tác giảng dạy, thành phố cần phải có chính sách hổ trợ như:

hiến đất xây dựng trường, đóng góp tiền, tặng trang thiết bò …
Khuyến khích các doanh nghiệp, công ty mở trường, lớp dạy nghề. Chi

63

64

phí cho duy trì những cơ sở này được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập của

thành phố nhằm đào tạo các em học sinh THCSû, THPT trước khi họ tham gia vào

công ty hoặc doanh nghiệp có quyền nhận kinh phí hổ trợ từ các quỹ đào tạo.

thò trường lao động. Nội dung cơ bản của chế độ này là tập hợp các học sinh đồng

Xây dựng quỹ tín dụng đào tạo nghề. Trách nhòêm của doanh nghiệp,


thời đào tạo nghề nghòêp và giáo dục tương đương từ 1 – 3 năm đối với các thanh

hội, đoàn… trong việc đóng góp hỗ trợ đào tạo nghề. Bên cạnh đó huy động

niên không thể học lên nữa mà có ý muốn đi làm để họ có nghề nghòêp tương

nguồn tài chính của doanh nghiệp để lập quỹ đào tạo nghề. Đề nghò chính phủ

ứng và tham gia cạnh tranh trên thò trường lao động, để cuối cùng xin được việc

xây dựng cơ chế bắt buộc doanh nghiệp phải nộp phí đào tạo người lao động.

làm dưới sự chỉ đạo và giúp đỡ của nhà nước.

Ngoài ra cần phải thu hút các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để lập các quỹ
đào tạo nghề.

Tổ chức mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục đào tạo và doanh nghiệp
nhằm gắn hoạt động đào tạo vào thực tiễn sản xuất và với thò trường lao động:

Nhà nước cần cung cấp các nguồn vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi cho

-Kết hợp giảng dạy ở lớp học với học nghề tại cơ sở sản xuất về các

các cơ sở đào tạo, kể cả đào tạo tư nhân và cho các cơ sở đào tạo tư nhân thuê

ngành nghề khác nhau. Các công ty tự tiến hành công việc đào tạo nghề cụ thể,

hoặc mượn đất xây dựng trường lớp, và thuê các trường nhà nước chưa sử dụng


còn các trường trung học tập trung vào việc hoàn thành chương trình giáo dục cơ

hết để hoạt động.

bản, xây dựng mối quan hệ ngày càng chặt chẽ giữa các cơ sở kinh doanh và nhà

3.2.7 Giải pháp đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục đào tạo

trường. Điều cốt lõi trong hệ thống này là các doanh nghiệp tích cực tham gia và

Đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục có vai trò to lớn trong việc

có quan hệ đối tác chặt chẽ với các trường dạy nghề.

thu hút lực lượng lao động xã hội tham gia vào học tập.

- Doanh nghiệp đặt ở trường học và các lớp học đặt ở trong các doanh

Hình thức giáo dục hướng nghòêp và đào tạo tay nghề tại trường dạy

nghiệp, kết hợp học tập với sản xuất, học sinh sản xuất các hàng hoá và dòch vụ

nghề theo kiểu truyền thống có chi phí rất tốn kém và thường có liên kết rất yếu

cho những ngừơi khác với tư cách là một bộ phận của sự học tập của các em tại

với nhu cầu của thò trường lao động. Hệ thống trường đào tạo nghề có hạn chế là

trường, cũng như là bộ phận của sản xuất tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp được


khả năng phản ứng kém với những thay đổi nhu cầu nghề nghòêp.

coi như là một bộ phận của hệ thống học nghề để cung cấp kinh nghòêm sản xuất

Cần xây dựng nhiều loại hình tổ chức giáo dục đào tạo ngành nghề linh
hoạt và phù hợp với mọi tầng lớp dân cư để mọi người có nhu cầu đi học đều có
cơ hội đi học.
Cần có các mô hình đào tạo thích hợp: áp dụng mô hình đào tạo nghề
song hành, trong đó học sinh vừa học nghề, vừa làm việc tại cơ sở sản xuất, mô
hình kết hợp đào tạo nghề với học văn hoá, mô hình đào tạo hướng nghòêp, mô
hình đào tạo bồi dưỡng…
Thực hiện thí điểm chế độ dự bò lao động ở một số trường trung học của

cho học sinh đang chờ ký hợp đồng đào tạo với các doanh nghiệp.
- Phát huy các hình thức đào tạo: kèm cặp tại chỗ và theo lớp học như
đào tạo tại cơ sở sản xuất, xí nghòêp, đào tạo tại các trung tâm đào tạo của thành
phố, gởi đi đào tạo trung hạn, ngắn hạn, đào tạo từng công đoạn, mở các lớp
hướng dẫn, tập huấn ngắn hạn về kỹ thuật công nghệ và chuyển giao công nghệ.
Tiến hành đào tạo nghề dưới hình thức những khoá học ngắn hạn cho
nhu cầu đào tạo cụ thể của từng doanh nghiệp. Các khoá học này được tổ chức ở
doanh nghiệp, hoặc tại trường dạy nghề gần đó và tập trung đào tạo tay nghề kỹ


65

66

thuật. Mặc dù số học sinh đào tạo ít, nhưng hệ thống đào tạo kiểu này đáp ứng


vốn của các thành phần, thuê mua tài chính, liên kết với các doanh nghiệp công

được nhu cầu của doanh nghiệp hơn hầu hết các hệ thống đào tạo khác. Doanh

ty tổ chức đào tạo.

nghiệp có những mối liên kết gần hơn với thò trường, biết cần đào tạo loại kỹ
năng nào và cung cấp các chương trình đào tạo.
- Cấp bằng chuyên gia hoặc kỹ sư cao cấp cho những cán bộ kỹ thuật
có trình độ đại học có thể đi sâu học chuyên môn trở thành nhân viên kỹ thuật
bậc cao ở các doanh nghiệp và những CNKT tiếp tục học nâng cao trình độ trở
thành kỹ sư. Xây dựng hệ thống đào tạo của thành phố theo hướng đào tạo liên
thông từ CNKT lên ĐH, tạo điều kiện cho con em có thể học lên đại học nếu
phấn đấu thực hiện nguyện vọng.

Ban hành tiêu chuẩn về trường lớp, quy mô, bảo đảm trường lớp có thư
viện, phòng thí nghòêm, thực hành và kiểm tra giám sát việc thực hiện chuẩn hoá
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và chương trình đào tạo cho các cấp và nhóm ngành
nghề đào tạo, từng bước tiến tới tương ứng với khu vực và thế giới.
3.2.9 Giải pháp thực hiện chính sách khuyến khích hoạt động dạy nghề
và học nghề
* Đối với các cơ sở đào tạo, thành phố cần khuyến khích đổi mới trang
thiết bò đồng thời ban hành các chính sách khuyến khích cơ bản sau:

Ngoài các kênh đào tạo nghề trong thành phố, trong nước, cần tận dụng

- Chính sách khuyến khích về vốn, đất đai và tạo điều kiện thuận lợi về

các kênh đào tạo quốc tế như: gởi đào tạo ở nước ngoài, đào tạo thông qua làm


thủ tục hành chính cho các dự án tổ chức dạy nghề để phục vụ cho mục tiêu phát

việc trong các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.

triển đội ngũ CNKT của thành phố. Ngoài ra, thành phố cũng nên thực hiện các

3.2.8 Giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật

chính sách đối với các cơ sở đào tạo nghề như: Ưu đãi về thuế, ưu tiên cấp quyền

Chất lượng CNKT phụ thuộc khá lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật của

sử dụng đất hoặc cho thuê đất, nhà xưởng để mở cơ sở dạy nghề ngoài công lập

các cơ sở đào tạo.

với giá ưu đãi. Xây dựng cơ chế và hỗ trợ cho việc liên kết giữa các trường với

Ngân sách dành cho đào tạo cần tập trung ưu tiên cho trường nghề để
thực hiện đào tạo dài hạn là chủ yếu (80%) những lao động có tay nghề cao đáp
ứng được các kỹ thuật, công nghiệp hiện đại.

các cơ sở sản xuất. Khuyến khích các thành phần kinh tế, nước ngoài đầu tư phát
triển cơ sở đào tạo nghề.
Thành phố nên nguyên cứu thực hiện miễn thuế đối với sản phẩm do

Thành phố cần chủ động đầu tư và hổ trợ các trường, trung tâm dạy

các học sinh trường nghề tạo ra trong quá trình đào tạo, nhằm tạo điều kiện cho


nghề từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện đào tạo, đặc biệt đối với

các trừơng này có thêm nguồn thu nhập để nâng cao cơ sở vật chất cho việc dạy

những trường mà thành phố chọn làm trọng điểm trong công tác dạy các ngành

và học đồng thời cũng như thu nhập cho giáo viên, tạo điều kiện tốt để hoạt động

nghề mũi nhọn như: cơ khí, tin học, công nghệ sinh học…

đào tạo nghề học viên ở nơi đây đạt chất lượng cao.

Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bò dạy nghề,

Bên cạnh đó thành phố cần ưu tiên cho vay vốn để đầu tư đổi mới trang

bảo đảm trang thiết bò hiện đại cho các cơ sở giáo dục đào tạo dạy nghề, đáp ứng

thiết bò, nhất là đối với chương trình phát triển ngành nghề mũi nhọn của thành

được những yêu cầu mới của khoa học công nghệ, tương đương với các nước

phố và các dự án hợp tác với những quốc gia có kinh nghòêm tốt trong lónh vực

trong khu vực, đạt chuẩn quốc tế và khu vực trên cơ sở vốn của nhà nước, góp

dạy nghề để đào tạo đội ngũ CNKT có trình độ khu vực cũng như quốc tế.

67
Đối với các doanh nghiệp, thì thành phố cũng khuyến khích các doanh


68
nước và tài trợ, đóng góp từ các nguồn khác.

nghiệp tham gia vào đào tạo nghề cho lao động vì với cơ sở vật chất, máy móc

- Chế độ tín dụng đào tạo: đây là hình thức được áp dụng phổ biến tại

thiết bò hiện có đó là điều kiện rất thuận lợi để đào tạo ra công nhân kỹ thuật có

các nước trên thế giới. nước ta hình thức này có áp dụng nhưng hiệu quả chưa

tay nghề phù hợp với công nghệ sản xuất hiện có, đáp ứng với nhu cầu sản xuất

cao, vì còn hạn chế về đối tượng được thụ hưởng, đònh mức vay thấp không đảm

tại đơn vò.
Thành phố cần có chính sách cho các doanh nghiệp tổ chức các lớp đào
tạo tại doanh nghiệp để tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân
trong doanh nghiệp; có qui đònh hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia vào các
công tác hỗ trợ, giúp đỡ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao chất lượng đào

bảo thực hiện được mục tiêu của chính sách. Cần quan niệm đây không đơn
thuần là chính sách hổ trợ tài chính cho người học nghề mà còn là chính sách
nhằm tạo cơ hội bình đẳng về quyền đào tạo, học tập của mọi người.
3.2.10 Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin về thò trường lao động
cho đào tạo nghề

tạo, đồng thời có chính sách ưu đãi về một số mặt hoạt động của doanh nghiệp


Đào tạo chuyên nghiệp là nguồn cung cấp chủ yếu lực lượng lao động

khi tham gia vào công tác đào tạo như miễn phí, giảm thuế đối với các khoản

kỹ thuật lành nghề cho các cơ sở kinh tế, sản xuất và dòch vụ. Tuỳ theo loại hình

doanh nghiệp chỉ hỗ trợ cho dạy nghề. Tuy nhiên, cũng nên có quy đònh tỉ lệ

đào tạo ngắn hạn hay dài hạn mà hệ thống đào tạo nghề nghòêp đòi hỏi có nguồn

đóng góp cho đào tạo khi tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề.
Bên cạnh đó, thành phố cần khuyến khích các trường CĐ, ĐH có năng
lực dạy nghề phát triển hoạt động đào tạo CNKT, góp phần làm tăng thêm số

thông tin cần thiết về nhu cầu về lao động của các đơn vò kinh tế. Dựa trên cơ sở
thông tin có được mà các trường dạy nghề sẽ có kế hoạch đào tạo học viên theo
nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp.

lượng CNKT cho thành phố. Đối với những nghề thành phố có yêu cầu, nhưng

Thành phố phải từng bước xây dựng phát triển hệ thống thông tin về thò

khả năng đáp ứng lượng CNKT có hạn thì thực hiện hợp đồng đào tạo với các

trường lao động phục vụ cho yêu cầu phát triển hệ thống giáo dục nhất là đối với

trường CĐ, ĐH có khả năng.

giáo dục đào tạo nghề nghòêp. Hệ thống thông tin đó không những phải có các


* Đối với người học nghề: thành phố cần tăng cường các chính sách hổ
trợ tài chính trực tiếp cho người học nghề như:
- Chế độ học phí: cần có cơ chế thu phí đào tạo thống nhất giữa các
trường đào tạo nghề, gắn học phí với chất lượng đào tạo nghề một cách chặt chẽ,

chỉ số thông tin về dân số, lực lượng lao động, tình trạng thất nghiệp, việc làm và
phân bố lao động trên các ngành, khu vực kinh tế mà còn phải có những chỉ số
cần thiết sau:


Thông tin hàng năm về tình hình việc làm sau khi tốt nghòêp của học

áp dụng các chuẩn mực về chất lượng đào tạo. Chính sách huy động các nguồn

viên ở các trường chuyên nghòêp theo cơ cấu ngành nghề đào tạo và trình độ

lực nhằm giảm tối đa khả năng đóng góp của người học, tạo cơ hội thụ hưởng

được đào tạo ở các ngành kinh tế, các khu vực đòa phương khác nhau.

bình đẳng giữa các đối tượng học nghề.
- Chế độ học bổng: tăng cường mức chi học bổng cho ngừơi học nhằm
khuyến khích, động viên những người học giỏi thông qua nguồn ngân sách nhà

• Số chỗ việc làm sẽ được tạo ra hoặc có nhu cầu ở các cơ sở sản xuất
dòch vụ (theo khu vực kinh tế hoặc ngành kỹ thuật) và CNKT tương ứng.
• Nhu cầu lao động của thò trường lao động quốc tế (về số lượng và


69

chất lượng) trình độ cần để đào tạo theo ngành nghề.
• Mức thu nhập của đội ngũ CNKT được đào tạo trong các trường dạy
nghề và khu vực kinh tế (quốc doanh, tư nhân, liên doanh…).
Hệ thống thông tin tốt sẽ giúp cho các cơ sở đào tạo thực sự đònh hướng
theo các tính hiệu của thò trường lao động với sự thay đổi nhanh chóng nhân lực

70
về nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, giáo trình, phương pháp
đánh giá kết quả, cấp phát và quản lý văn bằng, phân cấp quản lý nhiều hơn cho
các cấp quản lý ở đòa phương, giao quyền tự chủ nhiều hơn cho các cơ sở đào tạo,
về tài chính, chương trình, nội dung giảng dạy đồng thời đẩy lùi những tiêu cực
trong ngành.

lao động kỹ thuật.
3.3 Các kiến nghò
Nhà nước sớm ban hành Luật dạy nghề, đồng thời tiếp tục hoàn thiện
hệ thống pháp luật về dạy nghề đồng bộ, thống nhất, có giá trò pháp lý cao nhằm
phát triển mạnh nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất và dòch vụ.
Bên cạnh đó thành phố cần ban hành qui chế quản lý hoạt động dạy
nghề, Sở LĐ-TB&XH và các đơn vò chủ quản cần tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động của các trường, cơ sở dạy nghề, nhất là việc thực hiện chương
trình, mục tiêu đào tạo, chất lượng đào tạo.
Đồng thời cần thành lập bộ phận thanh tra chuyên nghòêp về công tác
đào tạo nghề. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề của thành phố tập trung
làm tốt những nhiệm vụ chủ yếu sau: xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dạy nghề; tiến hành dự báo thừơng xuyên và cung cấp thông tin về nhu
cầu nhân lực trên đòa bàn để các đơn vò dạy nghề điều tiết qui mô, cơ cấu ngành

TÓM TẮT CHƯƠNG 3:
Nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của Thành phố

đến năm 2010, thì cần phải có đội ngũ CNKT đủ về số lượng cũng như chất
lượng theo các lãnh vực đặc biệt là lãnh vực công nghệ cao (công nghệ thông tin,
tự động hoá, chế tạo máy, …) mà thành phố chọn làm trọng tâm để phát triển
kinh tế. Để làm được điều này tác giả đã đề ra một số giải pháp như: nâng cao
nhận thức của xã hội về học nghề và dạy nghề; qui hoạch và phát triển mạng
lưới, cơ sở đào tạo; thiết lập hệ thống kiểm đònh chất lượng đào tạo; tăng cường
thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo nghề; phát triển đội ngũ giáo viên… Bên
cạnh đó tác giả cũng đưa ra một số kiến nghò để thành phố xem xét và có biện
pháp thực hiện góp phần thúc đẩy phát triển đội ngũ CNKT trên đòa bàn
Tp.HCM.

nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng; quản lý nội dung,
chất lượng dạy nghề trên đòa bàn; tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
nghề; bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên dạy nghề thuộc các thành phần kinh
tế…
Nhà nước cũng cần nguyên cứu xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa
hai ngành Tổng cục dạy nghề vào Bộ giáo dục và đào tạo trong vấn đề đầu tư,
tuyển sinh, đào tạo, đào tạo lại và các chế độ đối với giáo viên và học viên.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần cải cách trong đào tạo nghề, trước hết là

71

KẾT LUẬN
Phát triển đội ngũ CNKT nói riêng và nguồn nhân lực nói chung của
Tp.HCM có ý nghóa rất quan trọng trong việc bảo đảm có một cơ cấu hợp lý về
trình độ và ngành nghề đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH của Tp.HCM hiện nay.
Thời gian qua, nhờ có sự quan tâm của Đảng và chính quyền Tp.HCM,
công tác đào tạo nghề đã phát triển mạnh mẽ với nhiều trường và cơ sở dạy nghề
ra đời, điều này làm gia tăng số lượng lẫn chất lượng của đội ngũ CNKT. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều khó khăn bất cập nên số lượng và chất lượng đào tạo CNKT

chưa đáp ứng được tốc độ phát triển cũng như yêu cầu phát triển kinh tế của

72
cho đào tạo nghề
Trong điều kiện khó khăn về tài chính, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn
nhân lực còn thấp đòi hỏi các cấp, các ngành phải có nổ lực rất lớn và sự phối
hợp đồng bộ để tìm ra phương hướng và bước đi thích hợp nhằm thực hiện các
mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ lao động sẽ giúp nền kinh tế phát triển ở
tốc độ cao và bền vững tạo điều kiện cho đất nước thu hẹp khoảng cách và phấn
đấu đuổi kòp các nước trong khu vực và trên thế giới trong thời gian ngắn nhất
bằng chính tiềm lực và trí tuệ của dân tộc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tp.HCM. Chính vì vậy, trên cơ sở tìm hiểu các khái niệm, nguyên cứu vai trò và
các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ CNKT; thực trạng phát triển đội ngũ

1. PGS.TS Nguyễn Thò Cành (chủ biên) (2001), Thò trường lao động thành

CNKT; kinh nghiệm của các nước và các dự báo về nguồn nhân lực để làm căn

phố Hồ Chí Minh trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và kết quả điều tra

cứ đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT trên đòa bàn Tp.HCM như sau:
1. Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về học nghề và dạy nghề
2. Giải pháp qui hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo
3. Giải pháp thiết lập hệ thống kiểm đònh chất lượng đào tạo trong giáo dục
nghề nghiệp.
4. Giải pháp tăng cường thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo nghề
5. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn chất lượng

6. Giải pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cho phát triển đào tạo
nghề
7. Giải pháp đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục đào tạo
8. Giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
9. Giải pháp thực hiện chính sách khuyến khích hoạt động dạy nghề và học
nghề
10. Giải pháp xây dựng và phát triển hệ thống thông tin về thò trường lao động

nhu cầu doanh nghòêp về nhu cầu lao động. Nxb thống kê Tp HCM.
2. Cục Thống Kê Tp. HCM (2005), Niên giám thống kê năm 2004.
3. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX. Nxb Chính Trò Quốc Gia, Hà Nội.
4. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển
nguồn nhân lực, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
5. Phạm Minh Hạc (2001), Nguyên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào
CNH, HĐH, Nxb Chính Trò Quốc Gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Thò Lan Hương (2002), Thò trường lao động Việt Nam đònh hướng
và phát triển, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
7. PGS. TS Lý Ngọc Sáng (2003) Chất lượng đào tạo nghề và các giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo ở các cơ sở dạy nghề trên đòa bàn Tp. HCM,
đề tài nguyên cứu khoa học cấp Thành phố, Tp HCM.


73

74

8. Trương Thò Minh Sâm (2003), Những lụân cứ khoa học của việc “phát triển
nguồn nhân lực công nghiệp” cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Nxb
Khoa học xã hội.

9. Sở LĐ – TB & XH Tp. HCM, Báo cáo tổng kết hoạt động dạy nghề trên đòa

Phụ lục 1:

TÌNH HÌNH PHÂN BỐ LAO ĐỘNG
Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
(Đvt: %)

bàn Tp. HCM từ năm 1999 -2005.

Ngành kinh doanh
Công
nghiệp

10. Sở LĐ – TB & XH Tp. HCM (1999), Qui hoạch mạng lưới đào tạo nghề
trên đòa bàn Tp. HCM.
11. TS. Nguyễn Thanh (2002), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH
đất nước, NXB Chính Trò Quốc Gia, Hà Nội.
12. Ts. Vũ Bá Thể (2005), Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH, NXB
Lao động - Xã hội.
13. Tổng cục dạy nghề (2002), Những điều cần biết về đào tạo nghề, NXB Lao
động – Xã hội, Hà Nội.
14. Trần Văn Tùng và Lê i Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực: kinh
nghòêm thế giới và thực tiễn nước ta, NXB Chính Trò Quốc Gia, Hà Nội.
15. Ts. Vũ Anh Tuấn (2003), Các cơ sở khoa học cho việc phát triển nguồn
nhân lực trên đòa bàn tp hcm đến năm 2010, Đề tài khoa học cấp bộ.
16. y Ban Nhân Dân Tp. HCM (2005) Báo cáo tình hình phát triển kinh tế –
xã hội Tp. HCM giai đoạn 2001 – 2005.
17. Viện Kinh Tế Tp. HCM (2002), Hướng chuyển dòch cơ cấu kinh tế Tp.


Tỷ lệ doanh nghiệp có phân
bố lao động tối ưu
Tình trạng các loại lao động

Lao động lãnh đạo
• Quá thiếu
• Thiếu
• Vừa
• Thừa
• Quá thừa
Lao động nghòêp vụ
• Quá thiếu
• Thiếu
• Vừa
• Thừa
• Quá thừa
Lao động kỹ thuật
• Quá thiếu
• Thiếu
• Vừa
• Thừa
• Quá thừa

HCM, NXB Trẻ, Tp. HCM.
18. Viện Kinh Tế Tp. HCM (2000), Báo cáo điều chỉnh qui hoạch kinh tế - xã
hội Tp. HCM đến năm 2010.

Chung

Xây

dựng

Thương
nghiệp

Dòch vụ
khác

Quản
lý NN

38,72 62,50

45,33

44,83

60,00

41,86

0,67 0,00
7,07 16,67
90,24 83,33
2,02 0,00
0,00 0,00

0,00
12,00
88,00

0,00
0,00

0,00
0,00
13,79
0,00
86,21 100,00
0,00
0,00
0,00
0,00

0,47
8,84
89,30
1,40
0,00

0,68 0,00
17,57 29,17
74,32 66,67
7,43 4,17
0,00 0,00

2,67
21,33
72,00
4,00
0,00


0,00
28,57
67,86
3,57
0,00

0,00
20,00
80,00
0,00
0,00

0,93
19,63
73,13
6,31
0,00

3,33 0,00
28,15 43,48
67,41 52,17
1,11 4,35
0,00 0,00

8,11
29,73
62,16
0,00
0,00


0,00
31,25
62,50
6,25
0,00

0,00
0,00
0,00
0,00
0,00

3,47
29,48
65,61
1,45
0,00

Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM – PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ
biên.

19. Viện Kinh Tế Tp. HCM (1996), Hiện trạng và dự báo phát triển dân số Tp.
HCM thời kỳ năm 1996 – 2010, NXB Trẻ, Tp. HCM.

75

76

Phụ lục 2:


Phụ lục 3:

LOẠI CHUYÊN MÔN CẦN ĐÀO TẠO
ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN. (Đvt: %)

HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG CÔNG NHÂN
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
(Đvt: %)

Qua bổ nhòêm
Qua sở lao động đòa phương
Thông báo qua đài báo chí
Qua trường đào tạo
Qua trung tâm giới thiệu việc
làm
Qua giới thiệu của cá nhân
đáng tin cậy
Người lao động tự tìm đến xin
việc qua thông báo tuyển
dụng của doanh nghiệp
Qua doanh nghiệp khác
Qua gia đình
Hình thức khác
Tổng cộng

Công
nghiệp
0,9
2,2

5,1
5,9
16,9

Chung

0,9
2,4
5,3
5,9
15,3

Máy tính

1,0

0,0

1,5

3,4

Quản trò kinh doanh

1,3

0,0

0,0


0,0

1,0

Quản trò sản xuất

9,6

0,0

12,3

6,9

9,4

0,3

0,0

0,0

0,0

0,2

Kỹ thuật

35,1


31,6

30,8

24,1

33,8

Nâng cao tay nghề

49,2

57,9

40,0

37,9

47,7

0,7

0,0

4,6

7,0

1,6


100

100

100

100

100

Ngoại ngữ

27,4

31,6

38,6

28,6

29,0

31,8

28,9

31,3

28,6


31,4

1,7
7,0
1,1

5,3
7,9
0,0

2,4
6,0
0,1

2,9
8,5
0,0

2,0
7,0
0,8

100,0

Ngành kinh doanh
Công
Xây
Thương Dòch vụ Chung
nghiệp dựng
nghiệp khác

2,8
10,5
10,8
20,7
5,1

Ngành kinh doanh
Xây
Thương Dòch vụ
dựng
nghiệp
khác
2,9
0,0
0,00
0,0
4,8
2,6
8,6
4,8
5,3
8,5
3,6
7,9
11,4
8,4
10,5

100,0


100,0

100,0

100,0

Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM – PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ
biên.

Ngoại thương

Khác (tiếp thò, du lòch,
kế tóan, chính trò và
văn hoá)
Tổng cộng

1,2

Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM–PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ
biên.


77

78

Phụ lục 4:

Phụ lục 5:


CĂN CỨ ĐỂ TUYỂN CÔNG NHÂN
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT (Đvt: %)
Ngành kinh doanh
Xây
Thương Dòch vụ
dựng
nghiệp
khác
6,0
8,8
13,7

Công
nghiệp
12,5

Trình độ văn hoá
Trình độ CMKT

CƠ CẤU CÔNG NGHỆ
PHÂN THEO NGÀNH KINH DOANH (Đvt: %)

15,6

13,4

17,6

Chung


15,7

11,7

Tự động hoàn toàn

15,7

Bán tự động

Công
nghiệp
11,2

Ngành kinh doanh
Xây
Thương Dòch vụ
dựng
nghiệp
khác
0,87
5,49
7,73

31,6

11,09

12,65


26,14

Chung

9,67
27,63

Kỹ năng sử dụng máy tính

0,5

0,0

0,0

0,0

0,4

Cơ giới

11,15

25,91

9,61

32,05

12,99


Khả năng sinh ngữ

0,4

1,5

0,7

9,8

0,9

Bán cơ giới

16,30

21,52

17,45

10,68

16,44

Tay nghề

33,7

28,4


32,4

29,4

33,0

Thủ công

29,72

40,61

54,80

23,41

33,27

Hình thức

0,7

0,0

2,0

0,0

0,8


100

100

100

100

100

Giới tính

7,5

20,9

8,8

7,8

8,5

19,3

22,3

20,9

19,6


19,7

Thời gian kinh nghiệm công
tác đã có
Tuổi đời

9,1

7,5

6,8

3,9

8,4

Khác (người thân…)

0,7

0,0

2,0

0,1

0,9

Tổng cộng


100

100

100

100

100

Tổng cộng

Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM – PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ
biên.
Phụ lục 6:

DỰ KIẾN THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ
TRONG TƯƠNG LAI (Đvt:%)

Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM – PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ
biên.

Công
nghiệp
39,33

Ngành kinh doanh
Chung
Xây

Thương Dòch vụ
dựng
nghiệp
khác
33,75
34,52
43,33
38,77

Tăng tỷ lệ MMTB
hiện đại lên
Giảm tỷ lệ MMTB lạc
16,88
13,33
hậu
Tăng hoặc giảm số
48,12
30,25
MMTB trung bình
Giảm công việc bán cơ
47,24
30,25
giới còn
Giảm công việc thủ
24,51
28,08
công còn
Nguồn: Thò trường lao động lao động Tp.HCM
biên.


79

2000
Số người

2004
Tỷ lệ%

Số người

Tỷ lệ%

Tốc độ
tăng

A. Tổng số

2,359,375

100

2,561,104

100.00

Không có CMKT

1,824,156

77.32


1,768,367

69.05

96.94

46,185

1.96

115,250

4.50

249.54

149,675

6.34

225,377

8.80

150.58

83,034

3.52


116,383

4.54

140.16

CNKT không bằng
CNKT có bằng
THCN

108.55

90,904

3.85

95,188

3.72

104.71

153,155

6.49

228,778

8.93


149.38

7,187

0.30

7,411

0.29

103.12

Không xác đònh
5,079
0.22
4350
Nguồn: Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh

0.17

85.65

Cao đẳng, đại học
Trên đại học

17,19

49,82


56,00

47,75

49,82

56,00

47,04

43,12

12,50

26,64

– PGS.TS Nguyễn Thò Cành chủ

Phụ lục 8:

TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
CỦA LỰC LƯNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Sơ cấp

18,29

80

Phụ lục 7:


Trình độ
chuyên môn

20,00

TÌNH HÌNH TUYỂN SINH DẠY NGHỀ HỆ DÀI HẠN
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM(1999-2005)
(Đvt: người)
1999
Trường dạy nghề, CĐ, THCN có dạy 13127
nghề
Các trường dạy nghề ngoài công lập 1098

2001
17078

2003
21311

2005
22921

1696

4552

6125

Tổng số


18774

25863

29046

14225

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động dạy nghề trên đòa bàn Thành phố từ 1999 – 2005

Phụ lục 9:

TÌNH HÌNH TUYỂN SINH DẠY NGHỀ HỆ NGẮN HẠN
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM(1999-2005)

Phụ lục 8:

(Đvt: người)

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRƯỜNG,
CƠ SỞ DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
(Đvt: trường)

1999

2001

2003


2005

2001

2002

2003

2004

2005

Trường dạy nghề, CĐ, THCN có dạy
nghề
Trung tâm dạy nghề quận, huyện

Tổng cộng
1/ Trường ĐH, CĐ, THCN có
dạy nghề
2/ Trung tâm dạy nghề quận,
huyện

193
36

210
39

250
43


280
45

305
45

Các trung tâm khác có dạy nghề

12552

22550

12144

17359

20

19

18

18

18

Các trường dạy nghề ngoài công lập

39655


74993

93316

142154

3/ Các trung tâm khác có dạy
nghề

14

14

16

16

16

140545 177162

211295

290086

4/ Các trường ngoài công lập
có dạy nghề

123


138

173

201

226

Khối cơ sở dạy nghề

Tổng số

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động dạy nghề trên đòa bàn Thành phốá từ 2001 – 2005

Tổng số

26559

22421

54403

61557

61779

57198

51432


69016

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động dạy nghề trên đòa bàn Thành phốátừ 1999 –
2005


81

82

Phụ lục 9:

Phụ lục 10:

SỐ CÔNG NHÂN ĐƯC ĐÀO TẠO & NÂNG BẬC TH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

QUAN HỆ CƠ CẤU CHẤT LƯNG LAO ĐỘNG
VÀ TRÌNH ĐỘ KỸ THUẬT (Đvt:%)

(Đvt: lượt người)

DNNN

NỘI DUNG

Loại hình
DN ngoài
DN có

NN
vốn đtư
nước
ngoài

Tổng
cộng

1/ Số lượt công nhân được nâng bậc thợ (1999-2004)

Loại lao động

Các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật
3

4

5

6

7

8

9

10

Lao động giản đơn


15

7

-

-

-

-

-

-

11
-

65

37

11

3

-


-

-

-

Bậc 1,2

2534

17978

7647

28159

CNKT chưa lành nghề

60

Bậc 3,4,5

6607

10598

7516

24721


CNKT lành nghề

20

20

53

45

60

55

40

21

-

Kỹ thuật viên

4

6,5

8

12,5


21

30

40

50

60

Kỹ sư

1

1,5

2

4,5

7

10

17

25

34


Trên đại học

-

-

-

0,5

2

2

3

4

6

Bậc 6,7
Tổng cộng
2/ Số lượt công nhân được học tập nâng cao
trình độ nghề nghiệp (1999-2004)
• Bồi dưỡng theo chương trình từ 8 buổi

1016

2564


5095

8675

10157

31140

20258

61555

5436

3163

4278

12877

1355

1318

6335

9008

680


7400

2963

11043

trở lên


Bồi dưỡng chuyên sâu được cấp giấy

Nguồn: Viện chiến lược phát triển năm 2001
Phụ lục 11:

DỰ BÁO DÂN SỐ THEO ĐỘ TUỔI
CỦA TP.HCM NĂM 2010

chứng nhận


Độ tuổi

Bồi dưỡng để được chuyển đổi nghề
nghiệp
Tổng cộng

7471

11881


13576

32928

219

136

5

360

3/ Số lượt công nhân được tiếp tục học tập
tại các trường (1999-2004)
• Trung học chuyên nghiệp


Cao đẳng

34

115

16

165



Đại học


556

532

245

1333



Sau đại học

134

1

943

784

266

1993

18571

43805

34100


96476

Tổng cộng
Tổng cộng

135

Nguồn: Theo báo cáo tổng hợp số liệu năm 2005 của LĐLĐ Tp HCM từ 2.334
doanh nghiệp với tổng số lao động là 251.741 người

2010
Số lượng người

Tỷ lệ %

Tổng số dân

7230107

100

Từ 0 – 2 tuổi

287715

3.98

Từ 3 – 5 tuổi


285524

3.95

Từ 6 – 10 tuổi

463877

6.42

Từ 11 – 14 tuổi

388380

5.37

Từ 15 – 17 tuổi

316289

4.37

Từ 18 – 22 tuổi

616418

8.53

Từ 0 – 22 tuổi


2358230

32.62

Nguồn: “Hiện trạng và dự báo phát triển dân số Tp.HCM thời kỳ 1996 – 2010”
của Viện kinh tế

83

84

Phụ lục 12:

Phụ lục 14:

DỰ BÁO SỐ HỌC VIÊN THEO HỌC
CÁC TRƯỜNG THCN, DẠY NGHỀ, CĐ, ĐH.

DỰ BÁO CƠ CẤU CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO NĂM 2010
(Đvt: %)

2010

Năm 2000 (%)

2010 (%)

616418

10.


Khoa học tự nhiên

9

10

246567

40

11.

Công nghệ thông tin

11

12

92463 - 123284

15-20

Số lượng người
Dân số từ 18 – 22 tuổi
Trung học chuyên nghiệp,

Tỷ lệ %

dạy nghề

Đại học, cao đẳng

Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Tp.HCM.
Phụ lục 13:

DỰ BÁO SỐ HỌC SINH, SINH VIÊN TỐT NGHIỆP,
CNKT ĐÃ QUA ĐÀO TẠO, HỌC SINH LỚP 9, LỚP 12
VÀ SỐ LAO ĐỘNG CÔNG NGHIỆP TP.HCM ĐẾN 2010.
STT

Ngành đào tạo

1000 người

10. Tốt nghòêp ĐH, CĐ hàng năm

40

11. Đã qua đào tạo CNKT

90

12. Tốt nghòêp trung học nghề

40

13. Tốt nghòêp trường dạy nghề

50


14. Số học sinh lớp 9 ra trường

50

15. Số học sinh lớp 12 ra trường kể cả trung học nghề

70

16. Lao động công nghòêp Tp Hồ Chí Minh (bổ sung

160

hàng năm)
17. Lao động công nghòêp Tp đã qua đào tạo

60

18. Số sinh viên ĐH,CĐ/10000 dân

680

Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Tp.HCM.

STT

Ngành đào tạo

12.

Tự động hoá


3

4

13.

Chế tạo máy

14

12

14.

Vật liệu mới

3

4

15.

Công nghệ sinh học

2

3

16.


Cung cấp năng lượng

12

10

17.

Xây dựng kiến trúc

16

14

18.

Lãnh vực khác

30

30

Nguồn: Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường


85

86


Phụ lục 15:

Phụ lục 16:

DỰ BÁO NHU CẦU ĐÀO TẠO
TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ CAO

DỰ BÁO NHU CẦU ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
ĐẾN NĂM 2010 THEO MỨC TĂNG GDP CỦA TP.HCM

(Đvt: người)

STT

Ngành

7. Công nghệ thông tin

8. Tự động hoá

9. Chế tạo máy

10 Công nghệ vật liệu

11 Công nghệ sinh học

12 Cung cấp năng lượng

Trình độ


Đại học

2000

2010

(số người)

(số người)

Dân số trung bình theo dự báo

2005

2010

6.325.000

7.230.000

140.007

269.571

157

1600

GDP (tỷ đồng Việt Nam)


Cao đẳng, trung cấp

1130

3300

GDP (tỷ USD)

17,89

34,44

CNKT

2210

6370

GDP đầu người (USD)

2.828

4.763

Đại học

170

600


80

140

Cao đẳng, trung cấp

330

1200

(USD/người)

CNKT

650

2340

Tỷ lệ nhà nước đầu tư cho giáo dục – đào tạo

2,82%

2,51%

Đại học

730

1600


(%GDP)

Cao đẳng, trung cấp

1470

3200

Tổng kinh phí đầu tư cho giáo dục (triệu

506.000

1.012.200

CNKT

2860

6240

USD)

Đại học

200

530

Cao đẳng, trung cấp


400

1070

CNKT

800

2130

Đại học

130

400

Cao đẳng, trung cấp

270

800

CNKT

530

1600

Đại học


630

1430

Cao đẳng, trung cấp

1270

2870

CNKT

2530

5720

Nhà nước đầu tư cho giáo dục – đào tạo

Nguồn: Viện Kinh tế Tp.HCM

Nguồn: Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường

87

88

Phụ lục 17:

DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM


15 Hàng không Việt Nam
16 Trung học Kinh tế

ST
T

Tên trường
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14

Đòa chỉ, số điện thoại,fax

64 An Dương Vương, Thò trấn An Lạc,
Kỹ thuật nghiệp vụ thủy sản
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
2

Minh,tel:08 8776718,
Trung học Kỹ thuật Nghiệp 511 An Dương Vương, huyện Bình Chánh,
vụ Thủy sản II
Tp Hồ Chí Minh,tel:08 8776718,
Trung học Kỹ thuật Lý Tự
390 Hoàng Văn Thụ, phường 4, quận Tân
Trọng
Bình, Tp - Hồ Chí Minh,tel:08 8457475,
500-502 Huỳnh Tấn Phát, phường Bình
Trung học Kỹ thuật Nghiệp
Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh ,tel:08
vụ Nguyễn Hữu Cảnh
8730194-18,
Trung học Tư thục Kỹ thuật 3436 Đinh Tiên Hoàng, quận 1, thành phố
và Nghiệp vụ Bách Việt
Hồ Chí Minh,tel:08 8420730,
53 Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, quận
Trung học Kỹ thuật và
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
Nghiệp vụ Thủ Đức
8970023,
Trung học Dân lập Tin học
140 Trường Sa, phường 15, quận Tân Bình,
kinh tế Sài Gòn
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8405704,
236B Lê Văn Sỹ, phường 1, quận Tân
Cán bộ Khí tượng thủy văn
Bình, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
Tp. Hồ Chí Minh
8443006,

269 đường Lưu Hữu Phước, phường 15,
Trung học Công nghệ Lương
quận 8, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
thực Thực phẩm
8776919,
Số 2 Mai Thò Lựu, phường ĐaKao, quận 1,
Trung học Công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8223758,
434 Hà Huy Giáp, phường Thạnh Lộc,
Trung học Điện 2
quận 12, Tp Hồ Chí Minh,tel:08 8919013,
Trung học Du lòch và Khách 23/8 Hoàng Việt, phường 4, quận Tân
sạn
Bình,tel:08 8442238 ,
Trung học Giao thông Công 252 Lý Chính Thắng, phường 9, quận 3,
chánh
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8439775,
Trung học Hàng Hải II
131 Nguyễn Khoái, phường 1, quận 4,

17 Kỹ thuật Cao Thắng

18

Trung học Kỹ thuật Nghiệp
vụ nam Sài Gòn

19

Trung học Kỹ thuật Nông

nghiệp

20

Trung học Lao động Xã hội
thành phố Hồ Chí Minh

21
22
23
24

25

26

27

28
29

Trung học Lưu trữ và
Nghiệp vụ Văn phòng II
Trường Múa thành phố Hồ
Chí Minh
Trung học Tư thục Kinh tế
Kỹ thuật Vạn Tường
Hệ Trung học trong trường
Cao đẳng Giao thông vận tải
III

Hệ trung học trong trường
Đại học Bán công Tông Đức
Thắng
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Công nghiệp Thực
phẩm Thành phố Hồ Chí
Minh
Trung học Phát thanh
Truyền hình II
Email: ,
Trung học Sư phạm Mầm
non
Trung học Tư thực Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 9401617,
104 Nguyễn Văn Trỗi, phường 8, quận Phú
Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, Huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội,tel:08 8424762,
Số 33 Vónh Viễn, phường 2, quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8322825,
65 Huỳnh Thúc Kháng, phường Bến
Nghé,quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
,tel:08 8212868,
Số 3-5 đường Huỳnh Thò Phụng, phường 4,
quận 8, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
8503120,
40 Đinh Tiên Hoàng, phường ĐaKao, quận
1, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8225969,
1018 Tô Ký, Khu phố 3, phường Tân
Chánh, quận 12, thành phố Hồ Chí

Minh,tel:08 8837814,
17 đường Lê Đức Thọ, phường 17, quận Gò
Vấp, Tp Hồ Chí Minh,tel:08 9840400,
155 Bis Nam Kỳ Khởi Nghóa, quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 9303492,
469 Lê Hồng Phong, phường 2, quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8355873,
569 Kinh Dương Vương, phường 12, quận
6, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8750592,
98 Ngô Tất Tố, phường 19, quận Bình
Thành, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
8407478,
54/42 Tân Kỳ, Tân Quý, phường Tân Sơn
Nhì, P.14, quận Tân Bình cũ, thành phố Hồ
Chí Minh,tel:08 8426536,
75 Trần Nhân Tôn, P.9, quận 5, thành phố
Hồ Chí Minh,tel:08 8302946,

4 Tôn Đức Thắng, quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh,tel:08 8290594,
09 Núi Thành, phường 13, quận Tân Bình,


89
Kỹ thuật Phương Nam
30 Cao đẳng công nghiệp IV
31
32

33


34

35
36
37

38

39
40
41

42

43

Trung học Tư thục Kinh tế
Kỹ thuật Tây Nam Á
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật
Công nghiệp II
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Tài chính kế toán
IV
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Bán công
Marketing thành phố Hồ Chí
Minh
Hệ trung học trong trường

Đại học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh
Viện Vệ sinh Y tế Công
cộng
Hệ trung học trong trường
Đại học Mỹ thuật thành phố
Hồ Chí Minh
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng sân khấu và Điện
ảnh thành phố Hồ Chí Minh
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Văn hóa thành
phố Hồ Chí Minh
Hệ trung học trong Nhạc
viện thành phố Hồ Chí Minh
Hệ trung học trong trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật
thành phố Hồ Chí Minh
Hệ trung học trong trường
Đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh
Hệ trung học trong trường
Đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh

thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8100208,
12 Nguyễn Văn Bảo, quận Gò Vấp, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 9850578-129,
Số 1 Hoàng Diệu, quận Phú Nhuận, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 9973397,

Số 20 Tăng Nhơn Phú, phường Phước Long
B, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
7312370,
đường 385, phường Tăng Nhơn Phú A,
quận 9, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
7306946,
306 Nguyễn Trọng Tuyển, phường 1, quận
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
9970941,
217 Hồng Bàng, quận 5, thành phố Hồ Chí
Minh,tel:08 8567645,
159 Hưng Phú, phường 8, quận 8, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8559503-226,
5 Phan Đăng Lưu, phường 3, quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
8416010,
125 Cống Quỳnh, quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh,tel:08 8393658,
51 Quốc Hương, phường Thảo Điền, quận
2, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8992901,
112 Nguyễn Du, quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh,tel:08 8298646,
Số 1 Võ Văn Ngân, quận Thủ Đức, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8961333, 08
8972419,
02-04 Nguyễn Tất Thành, quận 4, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8260126,
Khu phố 6, phường Linh Trung, quận Thủ
Đức, thành phố Hồ Chí Minh,tel:08
8963350, 08 8974716,


90

44 Trung học Quân Y II
Trung học Kỹ thuật Hải
quân
Hệ trung học trong Trung
46 tâm Đào tạo và Bồi dưỡng
cán bộ Y tế
Hệ trung học trong trường
47 Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật
Hệ trung học trong trường
Cao đẳng Bán công Công
48
nghệ và Quản trò Doanh
nghiệp
Hệ trung học trong trường
49
Cán bộ Thành phố
Trung học Kỹ thuật Nghiệp
50
vụ Phú Lâm
Kỹ thuật May và Thời trang
51
II
Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Tp.HCM
45

50 Lê Văn Việt, phường Hiệp Phú, quận 9,

thành phố Hồ Chí Minh,tel:087 730133,
448B Nguyễn Tất Thành , phường 18, quận
4, thành phố Hồ Chí Minh,tel:087 255034,
520 Nguyễn Tri Phương, quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8631041,
Số 5 Nam Quốc Cang, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh,tel:08 8334991,
28-30Ngô Quyền, quận 5, thành phố Hồ
Chí Minh,tel:08 9508514,
129 Đinh Tiên Hoàng, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh,tel:08 8430740,
215-217 Nguyễn Văn Luông, quận 6, thành
phố Hồ Chí Minh,tel:08 8752779,
6/10 Kha Văn Cân, Linh Đông, Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh,tel:08 8966927,



×