Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Giáo án Lịch sử 6 tuần 12 Trường THCS Lê Quý Đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.18 KB, 48 trang )

Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

Tiết 1, Bài 1:

SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển.
- Mục đích học tập lịch sử (để biết gốc tích tổ tiên, quê hương đất nước, để biết
hiện tại).
- Phương pháp học tập(cách học, cách tìm hiểu lịch sử) một cách thông minh
trong việc nhớ và hiểu.
2. Kỹ năng:
- Giúp hs có khả năng trình bày và lí giải các sự kiện Lịch sử khoa học rõ ràng,
chuẩn xác và xác định phương pháp học tập tốt.
3. Tư tưởng:
- Trên cơ sở những kiến thức khoa học bồi dưỡng quan niệm đúng đắn về bộ môn
Lịch sử và phương pháp học tập khắc phục quan niệm sai lâm lệch lạc trước đây là
học Lịch sử chỉ cần học thuộc lòng.
II. Phương tiện dạy học
- Tranh ảnh, Sơ đồ minh hoạ.
III.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: Gv kết hợp ở bài mới.
3. Bài mới:
Học tập lịch sử nhằm tìm hiểu sự hình thành phát triển của con người & xã
hội loài người. Vì vậy cần phải hiểu rõ lịch sử là gì ? Học LS để làm gì? căn cứ
vào đâu để biết & khôi phục hình ảnh quá trong LS thế giới & dân tộc. Đây là nội
dung bài học hôm nay.


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO
HOẠT ĐỘNG
VIÊN
CỦA HS
Hoạt động 1 (10’): Hướng
dẫn học sinh nắm được khái
niệm lịch sử là gì.
Gv : Gọi hs đọc mục 1 SGK và Đọc
hỏi
? Con người cây cỏ và mọi Trả lời cá nhân
vật, có phải ngay từ khi xuất
hiện đã có hình dạng như ngày
nay
chưa?
Trần Thị Anh

1

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
1. Lịch sử là gì?


Giáo án Lịch sử 6
- Chưa, mà biến đổi theo thời
gian
- Gv: Tất cả đều trải qua quá
trình hình thành phát triển &
biến đổi. Con người và mọi vật
đều tuân theo quy luật của thời
gian.

? Nêu các mốc thời gian trong
cuộc đời từ lúc sinh ra đến lúc
vào học lớp 6?
- Gv: Cho hs xem tranh bầy
người nguyên thuỷ & nói về
lịch sử loài người từ khi xuất
hiện cho đến ngày nay.
? Em có nhận xét gì về lịch sử
loài người từ trước đến nay?
- Đó là quá trình con người
xuất hiện & phát triển không
ngừng.
- Gv kết luận: Tất cả mọi vật
sinh ra đều có quá trình hình
thành, phát triển, nghĩa là đều
có quá khứ. Đó chính là lịch sử.
? Vậy lịch sử là gì?
GV chốt lại & ghi bảng.

Trường THCS Lê Quý Đôn

Lắng nghe

Dựa vào hiểu biết
của mình và SGK
để trả lời.

Trả lời cá nhân

Trả lời cá nhân

HS khác bổ sung

? Bộ môn lịch sử nghiên cứu Trả lời cá nhân
vấn đề gì ? Sự khác nhau giữa
lịch sử con người và lịch sử
loài người?

- Lịch sử là những gì đã diễn ra
trong quá khứ.
- Lịch sử loài người mà chúng ta
học là toàn bộ những hoạt động
của con người từ khi xuất hiện
đến ngày nay.
- Lịch sử là khoa học tìm hiểu và
dựng lại toàn bộ hoạt động của
con người và xã hội loài trong
quá khứ.
2. Học lịch sử để làm gì?

Hoạt động 2 (15’): Hướng
dẫn HS nắm được mục đích
học tập lịch sử.
- Gv: H/d hs xem hình 1 SGK.
Trần Thị Anh

2


Giáo án Lịch sử 6
? So sánh lớp học trường làng

thời xưa và lớp học hiện nay có
gì khác? Vì sao có sự khác
nhau đó?.
- Hs: +Khung cảnh lớp học thầy
trò, bàn ghế.
+ Sự khác nhau đó là do
xã hội ngày càng tiến bộ, điều
kiện vật chất ngày càng đầy đủ,
khang trang hơn.
- GV: Các em nghe nói về lịch
sử, đã học Lịch sử. ? Vậy học
lịch sử để làm gì?
Học Lịch sử để hiểu được cội
nguồn tổ tiên...
- Gv: Nhấn mạnh các em phải
biết quý trọng những gì mình
đang có, biết ơn những người
làm ra nó và xác định cần phải
làm gì cho đất nước.
- Hs: Liên hệ đến truyền thống
của gia đình và quê hương.Gv
chuyển mục 3.

Trường THCS Lê Quý Đôn
Trả lời cá nhân
HS khác bổ sung

Dựa vào SGK, trả - Học lịch sử để hiểu được cội
lời
nguồn của dân tộc, tổ tiên, làng

xóm.
- Biết được tổ tiên, ông cha ta đã
Lắng nghe
sống và lao động như thế nào để
tạo nên đất nước ngày nay, từ đó
nhận thức được trách nhiệm đối
với đất nước.
- Biết những gì loài người đã làm
trong quá khứ để xây dựng đất
nước ngày hôm nay.
3. Dựa vào đâu để biết và
dựng lại Lịch sử ?

Hoạt động 3 (10’): Hướng
dẫn HS nắm được phương
pháp học tập lịch sử một cách
thông minh trong việc nhớ và
hiểu.
Gv: Yêu cầu Hs kể chuyện:
Con Rồng cháu Tiên.
Qua câu chuyện con biết được Lắng nghe
nguồn gốc dân tộc VN, sự hình
thành triều đại Hùng Vương.
Những câu chuyện kể lại lịch
sửu như vậy được gọi là tư liệu
Trần Thị Anh

3

- Những câu chuyện, những lời

mô tả truyền từ đời này sang đời
khác gọi là tư liệu truyền miệng.

- Những di tích, đồ vật xưa còn


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

truyền miệng.

tồn tại đến ngày nay gọi là tư
liệu hiện vật.
- Những bản ghi, sách vở chép
tay, được in, khắc bằng chữ viết:
tư liệu chữ viết.

- Gv: Hướng dẫn hs xem hình2
SGK.
? Bia tiến sĩ ở Văn Miếu- Quốc Trả lời cá nhân
Tử Giám làm bằng gì ? Trên HS khác nhận xét
bia ghi gì?
- Hs: Đó là bia đá, trên bia ghi
tên, tuổi, địa chỉ, năm sinh &
năm đỗ tiến sĩ.
- Gv: Khẳng định đó là hiện vật Lắng nghe
người xưa để lại. Dựa vào
những ghi chép trên bia chúng
ta biết được tên tuổi, địa chỉ &

công trạng của các tiến sĩ.
- Gvđặt câu hỏi: căn cứ vào đâu Trả lời cá nhân
để biết và dựng lại lịch sử?
- Gv: Hình 1 và 2 SGK theo em
đó là những tài liệu nào? Giúp
em hiểu thêm điều gì?
- Gv:Hãy kể tên 1 số quyển
sách lịch sử mà em biết?). HS :
Đại việt sử ký toàn thư...
Gv: Giải thích danh ngôn: Lịch Lắng nghe
sử là thầy dạy của cuộc sống .
( Xi xê rông nhà chính trị Rô
ma cổ)
4. Củng cố (2’): - Lịch sử là gì?
- Lịch sử giúp em hiểu biết những gì? Tại sao chúng ta phải học lịch sử ?
- Hs : Làm bài tâp: Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
- Con người dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ?.
A. Tư liệu truyền miệng.
B. Tư liệu hiện vật.
C. Tư liệu chữ viết.
D. Cả 3 ý trên.
5. Dặn dò (1’)
- Dựa vào SGK để học bài cũ, làm bài tập: Sưu tầm, tìm hiểu ở quê hương em có
những tư liệu hiện vật, tư liệu truyền miệng, tư liệu chữ viết?- Làm BT ở sách bài
tập.
-Tìm hiểu về bài mới: Cách tính thời gian trong lịch sử.- Suy nghĩ và trả lời các
câu hỏi ở SGK. Quan sát quyển lịch ở nhà.
Trần Thị Anh

4



Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

Tiết 2, Bài 2

CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được mục đích của việc xác định thời gian.
- Hiểu được cách tính thời gian của con người thời xưa.
- Nhận thức được vì sao trên thế giới cần có một thứ lịch chung.
2. Tư tưởng:
- Tôn trọng những giá trị văn hoá mà con người để lại.
- Lòng biết ơn người xưa đã phát minh ra lịch để tính thời gian mà ngày nay
chúng ta
đang sử dụng.
3. Kĩ năng:
- Tính thời gian các sự kiện đã diễn ra.
- Bước đầu có kĩ năng đối chiếu so sánh giữa âm lịch và dương lịch.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
- Quyển lịch ( cả âm lịch và dương lịch)
III.Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
Lịch sử là gì? Tại sao chúng ta phải học lịch sử?
3. Bài mới (35’)

(1’) Lịch sử loài người với muôn vàn các sự kiện đã xảy ra vào những khoảng
thời gian khác nhau, theo dòng thời gian, xã hội loài người đều thay đổi không
ngừng. Chúng ta muốn hiểu được và dựng lại lịch sử cần phải trả lời câu hỏi: tại
sao cần phải xác định thời gian ? Người xưa đã tính thời gian như thế nào? Đó là
nội dung chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của
học sinh

Hoạt động 1(10’): Hướng dẫn HS
tìm hiểu tại sao lại phải xác định
thời gian
Trước hết, GV nêu vấn đề cho HS
thấy rõ: Lịch sử loài người với muôn
vàn các sự kiện xảy ra vào những
thời gian khác nhau. Con người , nhà
cửa, làng mạc…đều ra đời, thay đổi,
Trần Thị Anh

Nội dung cần đạt
1. Tại sao phải xác định thời
gian?

5


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn


xã hội loài người cũng như vậy.
?: Làm thế nào để hiểu và dựng lại
lịch sử?
GV chốt
GV lấy VD khi quan sát tìm hiểu
một công trình kiến trúc, hay một di
tích lịch sử nào đó người ta có thể
biết được nó cách ngày nay bao
nhiêu năm.
?: Việc xác định thời gian có cần
thiết không?
Cuối cùng GV KL: Việc xác định
thời gian diễn ra các sự kiện là cần
thiết, quan trọng để tìm hiểu và học
tập lịch sử, nhằm hiểu rõ quá trình
diễn ra các sự kiện.
Hoạt động 2 (5’):
GV cho HS đọc đoạn cuối mục 1SGK.
?: Hãy cho biết con ngươì dựa vào
đâu và bằng cách nào để tính thời
gian?
GV nhận xét , bổ sung và KL

Trả lời cá nhân
HS khác bổ sung

- Muốn hiểu và dựng lại lịch
sử phải sắp xếp sự kiện theo
thời gian.


- Việc tính thời gian là cần
thiết.

HS trả lời, HS
khác nhận xét, bổ
sung.
- Con người đã ghi lại những
việc làm của mình, từ đó nghĩ
ra cách tính thời gian.

- Dựa vào các hiện tượng tự
nhiên, được lặp đi, lặp lại
HS trả lời, HS
thường xuyên: hết sáng đến
khác nhận xét, bổ tối, hết mùa đông đến mùa
sung.
lạnh.

Hoạt động 3 (10’):
Trước hết, GV tổ chức cho HS đọc
2. Người xưa đã tính thời
đoạn đầu mục 2-SGK .
gian như thế nào?
?: Người xưa đã tính thời gian như HS dựa vào SGK
thế nào?
trả lời, HS khác - Dưạ vào quan sát và tính
GV nhận xét và KL:
bổ sung.
toán, người xưa đã tính được

thời gian mọc, lặn, di chuyển
?:Người xưa đã chia thời gian như Trả lời cá nhân
của mặt trời, mặt trăng và làm
thế nào?
ra lịch.
Sau khi HS trả lời, GV bổ sung và
- Chia thời gian theo ngày,
KL. Đồng thời nhấn mạnh: Mỗi dân
tháng, năm và sau đó chia
tộc , mỗi quốc gia, khu vực lại có
thành giờ, phút…
cách tính lịch riêng; có hai cách tính:
theo sự di chuyển của mặt trăng xung
quanh trái đất gọi là âm lịch và sự di
Trần Thị Anh

6


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

chuyển xung quanh mặt trời của trái
đất gọi là dương lịch.
GV cho HS đọc bảng trong SGK
“những ngày lịch sử và kỉ niệm”.
?Bảng ghi những đơn vị thời gian HS dựa vào SGK
nào và có những loại lịch nào?
trả lời, HS khác

GV gợi ý:
bổ sung cho bạn.
+ Đơn vị thời gian: ngày, tháng,
năm.
+ Các loại lịch: âm lịch, dương lịch.
GV nhận xét, bổ sung và KL.
Hoạt động 4 (7’):
GV cho HS đọc SGK.
?:Thế giới cần có một loại lịch HS trả lời, HS
không? Vì sao?
khác bổ sung.
GV nhận xét, bổ sung và KL:
GV trình bày: dương lịch được hoàn
chỉnh để các dân tộc đều có thể sử
dụng, đó là công lịch.
GV giải thích thêm: Trong Công lịch
năm tương truyền chúa Giê su ra đời,
được lấy làm năm của công nguyên,
trước năm đó là trước công
nguyên(TCN), công lịch 1 năm có 12
tháng hay 365 ngày ( năm nhuận có
thêm 1 ngày); 100 năm là 1 thế kỉ,
1000 là một thiên niên kỉ.
Gv cho HS quan sát và hướng dẫn
cách tính thời gian theo hình vẽ trong
SGK.

3. Thế giới có cần một loại
lịch chung hay không?
- Thế giới cần thiết có một loại

lịch chung thống nhất.
- Do sự giao lưu giữa các
nước, các dân tộc, các khu vực
ngày càng mở rộng nên đặt ra
nhu cầu thống nhất cách tính
thời gian.

3. Củng cố (2’)
?:Muốn dưng lại và hiểu lịch sử ta cần phải làm gì?
?: Người xưa đã tính thời gian như thế nào? Thế giới cần có một loại lịch
không?
4. Dặn dò (1’)
Trần Thị Anh

7


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

+ Bài cũ: - Học bài cũ, làm các bài tập ỏ SBT, SGK.(bài 1 trang 7)
+ Bài mới:- Tìm hiểu bài mới: Xã hội nguyên thủy. Dựa vào các câu hỏi suy nghĩ
và trả lời ở vở bài tập.
- Quan sát các hình vẽ trong SGK.Tìm hiểu về nguồn gốc loài người

Tiết 3:

Bài 3


XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I.Mục tiêu bài học:
Trần Thị Anh

8


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được nguồn gốc con người và quá trình phát triển từ người tối cổ
thành người hiện đại, sự khác biệt giữa người tối cổ và người tinh khôn.
- Hiểu được đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ cũng
như nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ.
- Nắm được các khái niệm lịch sử trong bài.
2. Tư tưởng:
- Tôn trọng những giá trị của lao động sản xuất trong quá trình chuyển biến
của loài vượn và sự phát triển của xã hội laòi người.
- Giáo dục tinh thần yêu lao động.
3. Kĩ năng:
- Bước đầu có kĩ năng quan sát hình ảnh và tập rút ra nhận xét của cá nhân.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh ảnh SGK, tài liệu liên quan đến bài học.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- Thế nào là Công lịch? Cách tính theo Công lịch?

- Tại sao phải xác định thời gian?
3. Bài mới (35’)
Các loại tài liệu khoa học cho chúng ta biết con người không phải sinh ra
cùng một lúc với trái đất và các động vật khác, cũng như không phải sinh ra con
người đã coá hình dạng, sự hiểu biết và lao động sáng tạo như ngày nay..Bài học
hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sơ lược về sự xuất hiện loài người và tổ chức xã hội
loài người đầu tiên.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của
học sinh

Hoạt động 1 (10’)
Trước hết, GV treo tranh ảnh Người tối
cổ lên bảng.
GV cho HS thảo luận nhóm:
?:Em hãy quan sát hình người tối cổ Thảo luận nhóm
và so sánh họ giống với loài động vật
nào?
?: Loài vượn cổ này xuất hiện cách
đây bao nhiêu năm?
?: Loài vượn cổ này đã có những thay
Trần Thị Anh

9

Nội dung cần đạt
1. Con người đã xuất hiện
như thế nào?
- Ở miền Đông châu Phi,

đảo Gia-va ( In-đô-nê-xi-a),
gần Bắc kinh (trung Quốc);
cách đây khoảng 3-4 triệu
năm, đã xuất hiện người tối
cổ.


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

đổi gì về hình dạng để thích nghi với
cuộc sống?
?: Dấu tích của người tối cổ được tìm
thấy ở những đâu? Có niên đại như thế
nào?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của
mình để thảo luận, trình bày kết quả
.GV nhận xét, bổ sung và KL
GV cho HS quan sát hình 3 và 4 SGK.
?: Hãy quan sát hình 3 và 4 SGK và HS trả lời, HS
trình bày cuộc sống của người tối cổ? khác nhận xét, bổ
Cuối cùng GV KL: Họ sống thành sung.
từng bầy trong các hang đá và lao
động.

Hoạt động 2 (10’):
GV đưa ra gợi ý cho HS thảo luận Thảo luận nhóm
nhóm, nhận xét hình vẽ và so sánh,
như: về cách sống; hình thức tìm kiếm

thức ăn; vật dụng phục vụ cho đời
sống…giữa người tối cổ và người tinh
khôn…
HS thảo luận , bổ sung giữa các nhóm,
sau đó GV treo bảng so sánh lên bảng
thay cho lời KL:
GV giải thích thêm về thị tộc bao gồm
những nhóm người với vài chục gia
đình, có quan hệ họ hàng gần gũi, thậm
chí do cùng một mẹ đẻ ra, nên có cùng
một dòng máu- có quan hệ huyết
thống, sống quây quần bên nhau.
GV cần nói rõ về thể tích não của
người tối cổ so với người tinh khôn, về
hình dáng…Nhấn mạnh sự thay đổi đó
là do kết quả của một quá trình lao
động , đấu tranh để sinh tồn trải qua
Trần Thị Anh

10

- Người tối cổ đã biết sống
thành từng bầy, ở trong các
hang động hoặc các túp lều
làm bằng cành cây, lợp lá.
- Họ sống bằng hái lượm và
săn bắt. Công cụ chủ yếu là
những mảnh tước đá được
ghè đẽo thô sơ.
- Họ đã biết dùng lửa.

2. Người tinh khôn sống
như thế nào?
- Người tinh khôn hình
thành vào khoảng 40 000
trước đây.
- Người tinh khôn tổ chức
thành những thị tộc.
- Về hình thức kiếm sống:
hái lượm và săn bắt, săn bắn
và trồng trọt, chăn nuôi…
- Về hình thể: Người tinh
khôn có cấu tạo cơ thể gần
giống như người hiện đại ,
thể tích não phát triển, khéo


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

hàng triệu năm.
Hoạt động 3 (10’):
GV cần làm rõ sự phát triển từng bước
của công cụ lao động và nguyên liệu
chế tạo công cụ của người tinh khôn.
Cho HS quan sát các vật mẫu.
?: Trong chế tác công cụ, Người tinh
khôn có điểm gì mới so với người tối
cổ?
GV nhận xét , bổ sung và KL:


léo hơn…
- Về vật dụng: họ biết làm
đồ trang sức , làm đồ gốm…
3. Vì sao xã hội nguyên
thuỷ tan rã?
- Người tinh khôn luôn cải
tiến công cụ đá, 4000 năm
Quan sát
TCN con người đã chế được
HS trả lời cá nhân công cụ bằng đồng.

?:Tác dụng của việc tìm ra nguyên liệu HS dựa vào SGK
mới và những công cụ sản xuất mới? trả lời, HS khác - Sản phẩm dư thừa, xuất
Hậu quả của nó?
bổ sung.
hiện kẻ giàu, người nghèo.
GV nhận xét và KL:
Xã hội nguyên thuỷ tan rã,
Đồng thời nhấn mạnh: sự phát triển
xã hội có giai cấp ra đời.
của công cụ sản xuất, đặc biệt là công
cụ kim loại đã giúp con người có thể
mở rộng khai phá đất trồng trọt...Sản
phẩm làm ra ngày càng nhiều, một số
người lao động giỏi, một số người
đứng đầu thị tộc lợi dụng uy tín chiếm
đoạt của cải dư thừa…Trong xã hội
nguyên thuỷ bắt đầu xuất hiện kẻ giàu,
người nghèo. Phương thức làm chung,

ăn chung, cùng làm, cùng hưởng
không còn nữa. Xã hội nguyên thuỷ tan
rã, xã hội có giai cấp ra đời.
3. Củng cố (3’)
- Một HS lên bảng so sánh sự khác nhau giữa mgười tối cổ và người tinh khôn?
- Sự xuất hiện tư hữu và sự xuất hiện giai cấp diễn ra như thế nào?
- Thiết lập sơ đồ dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ?
5. Dặn dò (1’)
- Học các câu hỏi trong sách giáo khoa?
- Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi in đậm trong bài 4.
- So sánh sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn.
Trần Thị Anh

11


Giáo án Lịch sử 6

Tiết 4:

Trường THCS Lê Quý Đôn

Bài 4

CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời.
Các quốc gia cổ đại (nhà nước) đầu tiên ra đời ở phương đông.

Trần Thị Anh

12


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

- những nét cơ bản về kinh tế và xã hội của các quốc gia cổ đại phương
Đông.
- Hiểu được thế nào là nhà nước cổ đại phương Đông.
2. Tư tưởng:
- Lòng quý trọng những giá trị lịch sử, sự cần thiết phải học lịch sử.
- Tinh thần thái độ, trách nhiệm đối vơi việc học tập môn liccvhj sử.
3. Kĩ năng:
- Thấy được tronh xã hội cổ đại đã phân chia giai cấp, coa những sự bất bình
đẳng, phân biệt giàu nghèo song xã hội cổ đại lax hội phát triển cao hơn xã
hội nguyên thủy, căm ghét sự áp bức bất công.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Tranh ảnh, tài liệu tham khảo…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Ổn định lớp (1’):
2. Kiểm tra bài cũ (5’):
- Đời sống của người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với người tối
cổ?
- Tác dụng của công cụ kim loại đối với cuộc sống con người ?
3. Bài mới (35’)
Giới thiệu bài mới:

Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời,
những nhà nước cổ đại đầu tiên xuất hiện ở phương Đông. Vậy các quốc gia cổ đại
đó hình thành như thế nào? Xã hội cổ đại có những đặc điểm gì?... Đó là những
vấn đề mà chúng ta tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 1:
Trước hết, GV treo bản đồ các quốc
gia cổ đại phương Đông và phương
Tây đến thế kỉ II TCN lên bảng và
giới thiệu cho HS vị trí các quốc gia
cổ đại phương Đông: Ai Cập, Ấn
Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc.
?:Vì sao cuối thời nguyên thủy, cư
dân tập trung tập trung ngày càng
đông ở các con sông lớn?
GV KL và nhấn mạnh
Trần Thị Anh

Hoạt động của
học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Các quốc gia cổ đại
phương Đông đã được hình
thành ở đâu và từ bao giờ?

Từ khi xuất hiện kim loại,
công cụ sản xuất cải tiến, con
người ở các vùng đất đã
HS dựa vào SGK chuyển dần xuống các con

và vốn hiểu biết sông lớn làm ăn và sinh sống
của mìnhđể trả lời, từ đó xã hội nguyên thủy tan
HS khác bổ sung,
rã nhường chổ cho xã hội có
13


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn
nhà nước và giai cấp ra đời.

Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 8SGK, theo trình tự từ trái qua phải
tìm hiểu nội dung và miêu tả bức
tranh.
?: Những điều kiện để dẫn tới việc
hình thành các quốc gia cổ đại Trả lời cá nhân
phương Đông?
+ Ở hình 8 (hàng trên) GV hướng
dẫn HS nắm nội dung: cảnh cư dân ,
phụ nữ đang làm các sản phẩm phục
vụ gia đình; nam giới gặt đập lúa…
(hàng dưới) khiêng sản phẩm và lúa
đến cống nạp cho quý tộc.
+ Khi nông nghiệp trồng lúa trở
thành nghề chính, con người sống
định cư lâu dài, các ngàng sản xuất
khác cũng phát triển, dẫn đến xã hội
phân hóa và số người giàu muốn

làm chủ vùng đất của mình.
Vào khoảng thời gian cách đây
6000-5000 năm, những thuận lợi
trên đã tạo điều kiện cho sự ra đời
của các quốc gia cổ đại phương
Đông đầu tiên: Ai Cập, Ấn Độ,
Lưỡng Hà, Trung Quốc là những
quốc gia xuất hiện sớm nhất trong
lịch sử loài người.
Hoạt động 3
GVcho HS thảo luận nhóm:
? Kinh tế chính của các quốc gia cổ
đại phương Đông là gì?
?: Ai là người chủ yếu tạo ra sản
phẩm nuôi sống xã hội?
?: Hình thức họ canh tác như thế
nào?
Trần Thị Anh

- Đất ven sông màu mỡ, thuận
lợi cho việc trồng trọt phát
triển.
- Nông nghiệp trồng lúa trở
thành ngành kinh tế chính, xã
hội phân hóa giàu nghèo. Nhà
nước ra đời.

- Khoảng 6000-5000 năm
trước đây, các quốc gia cổ đại
phương Đông đã xuất hiện:

Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà,
Trung Quốc

2. Xã hội cổ đại phương
Đông bao gồm những tầng
lớp nào?

Thảo luận nhóm
Đại diện nhóm
trình bày
Nhóm khác nhận - Nông dân: nhận ruộng đất
xét, bổ sung
cày cấy và nộp sản phẩm và
làm lao dịch.
14


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

?: Xã hội cổ đại phương Đông có
mấy tầng lớp chính?
HS dựa vào SGK thảo luận trình bày
kết quả, GV nhận xét, bổ sung và
KL:
+Kinh tế nông nghiệp là chính, vì
vậy nông dân là lực lượng đông đảo
nhất và cũng là lực lượng chủ yếu
nuôi sống xã hội lúc đó; hình thức

canh tác chủ yếu lúc đó chủ yếu là
nhận ruộng của công xã để cày cấy
và nộp một phần thu hoạch và làm
lao dịch không công cho các quý tộc
và vua quan …dưới họ(nông dân) là
tầng lớp nô lệ.
+ Như vậy, ngoài nông dân và nô lệ
là hai tầng lớp bị trị còn có tầng lớp
thống trị gồm quý tộc, vua quan.
Hoạt động 4:
Cho HS quan sát hình 9 nêu rõ thần
Sa-mat trao bộ luật cho vua Hammu-ra-bi.
?: Hãy cho biết sự kiện này có ý
nghĩa gì?
Trả lời cá nhân
GV hưỡng dẫn HS đọc điều 42,43.
?: Nêu nhận xét bộ luật này bảo vệ
quyền lợi cho tầng lớp nào?
HS trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung.
GV nhận xét và KL

- Quý tộc, quan lại: có nhiều
của cải và quyền thế.
- Nô lệ: hầu hạ cho quý tộc,
quan lại…

Hoạt động 5
GV yêu cầu HS nhắc lại tên các tầng
lớp xã hội và hướng dẫn các em tập
vẽ một sơ đồ đơn giản về tổ chức Hoạt động độc lập

nhà nước.
Gợi ý:
- Đứng đầu nhà nước là vua, dưới có
quý tộc, quan lại…
- Quyền hành của nhà vua là tuyệt

3. Nhà nước chuyên chế cổ
đại phương Đông.

Trần Thị Anh

15

- Bộ luật Ham-ra-mu-bi nhằm
bảo vệ quyền lợi cho giai cấp
thống trị.

- Vua có quyền hành tuyệt
đối.
- Giúp việc cho vua là bộ máy
hành chính từ trung ương đến


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

đối, từ việc đặt ra pháp luật đến việc
hành pháp.
Hình 9 không những thể hiện uy

quyền mà còn nói lên vua là người
thay mặt các thần thánh cai quản cả
phần xác lẫn phần hồn của mọi
người.
Tóm lại nhà nước như vật gọi là Lắng nghe
nhà nước quân chủ chuyên chế.
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ
sung và KL:
GV nói rõ thêm ở mỗi nước Vua
được gọi tên khác nhau: AiCập gọi
là Pha-ra-ôn, Lưỡng Hà gọi là En-si,
Trung Quốc gọi là Thiên tử…

địa phương do quan lại, quý
tộc đứng đầu.

4. Củng cố (2’)
- Kiểm tra HĐNT:
?:Những nét cơ bản về kinh tế, xã hội các quốc gia cổ đại phương Đông?
?: Thế nào là nhà nước chuyên chế phương Đông?
- Bài tập:
?: Tìm hiểu sự ra đời các quốc gia cổ đại phương Tây?
5. Dặn dò (1’)
- Trả lời những câu hỏi Sgk,nắm vững các thuật ngữ cuối trang 12 Sgk.
- Học Sưu tầm tranh ảnh về công trình kiến trúc của các quốc gia cổ đại Phương
Đông.(Kim tự tháp,Vạn lý trường thành...)
- Đọc, tìm hiểu bài mới: Suy nghĩ và trả lời những câu hỏi sgk. So sánh về điều
kiện tự nhiên, lực lượng sản xuất.
*****************************************


Trần Thị Anh

16


Giáo án Lịch sử 6

Tiết 5:

Trường THCS Lê Quý Đôn

Bài 5

CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Thấy được sự khác biệt về những điều kiện tự nhiên dẫn đến sự hình thành
các quốc gia cổ đại phương tây khác với các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Nắm được các quốc gia chính trong xã hội cổ đại phương Tây.
- Hiểu được chế độ chiếm hữu nô lệ và hình thức nhà nước.
2. Tư tưởng:
- Thấy rõ được sự bất bình đẳng trong xã hội.
- Căm ghét chế độ áp bức, bóc lột.
3. Kĩ năng:
- Làm quen với việc tự lập bảng so sánh về sự giống và khác nhau giữa hai
khu vực.
Trần Thị Anh

17



Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

- Thấy được mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế -xã
hội của hai khu vực Đông và Tây
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Các tranh ảnh , tài liệu có liên quan…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- Kể tên những quốc gia cổ đại Phương Đông và xác định vị trí của các quốc gia
này tên lược đồ các quốc gia cổ đại?
- Các quốc gia cổ đại Phương Đông có những tầng lớp nào? Tầng lớp nào là lực
lượng sản xuất chủ yếu ra của cải vật chất nuôi sống xã hội?
3. Bài mới (35’)
Giới thiệu bài mới (1’):
Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành trên điều kiện tự nhiên là
nằm ven các con sông lớn, đất đai phì nhiêu với các ngành kinh tế phát triển…Các
quốc gia cổ đại phương Tây ra đời và phát triển trong điều kiện khác với phương
Đông như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải đáp các thắc mắc trên.
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1:
Trước hết, GV treo bản đồ các quốc
gia cổ đại phương Đông và phương
Tây đến thế kỉ II TCN lên bảng và
giới thiệu cho HS vị trí địa lí, địa

hình, điều kiện tự nhiên…( vùng
Nam Âu, địa hình bờ biển khúc
khuỷu tạo ra những hải cảng…ít
sông ngòi…không thuận tiện cho
phát triển nông nghiệp…)
?:So với các quốc gia cổ đại
phương Đông thì các quốc gia cổ
đại phương Tây ra đời sớm hơn hay
muộn hơn?
GV KL và nhấn mạnh: Tuy không
thuận lợi về phát triển nông nghiệp ,
song là một vùng nằm ở ven bờ địa
Trần Thị Anh

Hoạt động của học
sinh

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Sự hình thành các
quốc gia cổ đại
phương Tây.
- Điều kiện tự nhiên: Hai bán
đảo vươn dài, thuận lợi cho
giao thông vận tải biển.

Dựa vào lược đồ và
SGK , vốn hiểu biết
của mìnhđể trả lời,
HS khác bổ sung.


18


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

trung hải, không có sóng to, gió lớn,
thuyền bè đi lại dễ dàng nên con
người cũng dần tụ tập tại đây.
Ra đời chậm hơn các quốc gia cổ
đại phương Đông. Địa hình của các
quốc gia cổ đại phương Tây không
hình thành trên lưu vực các con
sông lớn, nông nghiệp không phát
triển.
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS quan sát và chỉ
trên bản đồ vị trí hai quốc gia cổ đại
phương Tây.
HS dựa vào SGK trả
?:Nghề sản xuất chính ở đây là gì? lời
GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
Do điều kiện tự nhiên không thuận
lợi cho việc trồng lúa nên người dân
ở đây đã trồng một số loại cây lưu
niên như nho, ô liu để nấu rượu và
các nghề thủ công phát triển…
Bấy giờ các quốc gia cổ đại phương
Đông đã phát triển, Người Hi Lạp,

Rô-ma đã biết sử dụng lợi thế phát
triển nghề hàng hải của mình sang
các quốc gia cổ đại phương Đông
để buôn bán trao đổi hàng hóa…

- Kinh tế ở đây chủ yếu là
thủ công và thương nghiệp.
- Các quốc gia cổ đại
phương Tây ra đời muộn hơn
so với ở phương Đông.

2. Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp
nào?
- Sự phát triển của sản xuất
thủ công và thương nghiệp
đã hình thành hai giai cấp:
chủ nô và nô lệ.

Hoạt động 3
?: Nền kinh tế chính của hai quốc Trả lời cá nhân
gia này là gì? Với nền kinh tế đó xã
hội đã hình thành tầng lớp nào?
( Công thương nghiệp và ngoại
thương; chủ xưởng, chủ lò, chủ
thuyền và những người giàu, có thế
lực chính trị. Họ là tầng lớp chủ nô).
Hoạt động 4:
GV cho HS thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm
?:Em hãy trình bày về cuộc sống Đại diện nhóm trình + Chủ nô: giàu có và có thế

Trần Thị Anh

19


Giáo án Lịch sử 6
của chủ nô và nô lệ?
GV KL, đồng thời nhấn mạnh: Tầng
lớp nô lệ làm việc cực nhọc trong
các trang trại, xưởng thủ công, chèo
thuyền…Thân phận của họ hoàn
toàn phụ thuộc vào chủ nô. Họ bị
coi như một thứ hàng hóa để mua
bán, bị đánh đập…Xã hội như vậy
gọi là xã hội chiếm nô. Do cuộc
sống khổ cực và bị đối xử tàn bạo
nên họ đã nổi dậy. Năm 73-71 TCN
ở Ro-ma nổ ra cuộc khởi nghĩa lớn
do Xpac-ta-cút lãnh đạo…
Hoạt động 5
GV nêu rõ về số lượng nô lệ ở Hi
Lạp và Rô-ma và những đóng góp
của họ trong xã hội.
?: Về số lượng, mối quan hệ giữa
chủ nô và nô lệ như thế nào?
Cuối cùng GV kết luận:
Hoạt động 6:
?: Xã hội cổ đại phương Tây có
những giai cấp nào?
GV KL, đồng thời nhấn mạnh:

Như ở Hi Lạp, họ bầu ra “Hội đồng
công xã” hay còn gọi là “ Hội đồng
500”, cơ quan có quyền lực tối cao
của quốc gia ( có 50 phường, mỗi
phường cở ra 10 người điều hành
công việc trong một năm. Chế độ
này có từ thế kỉ I TCN tồn tại đến
thế kỉ V)
Đó là chế độ dân chủ không có vua.
Ở Rô-ma có vua đứng đầu.

Trường THCS Lê Quý Đôn
bày, nhóm khác bổ lực chính trị, sống sung
sung.
sướng.
+ Nô lệ: Nghèo khổ, là công
cụ biết nói.
- Nhiều cuộc nổi dậy của nô
lệ, tiêu biểu là khởi nghĩa do
Xpac-ta-cút lãnh đạo (73-71
TCN).

HS dựa vào SGK trả
lời, HS khác bổ
sung.
HS dựa vào SGK trả
lời, HS khác bổ
sung.

- Xã hội có hai giai cấp

chính là chủ nô và nô lệ. Nô
lệ rất đông đảo, là lực lượng
sản xuất chủ yếu nuôi sống
xã hội , nhưng bị bóc lột tàn
nhẫn…
- Chủ nô nắm nọi quyền
hành về kinh tế, chính trị…
Trong các quốc gia này, dân
tự do và quý tộc có quyền
bầu ra những người cai quản
đất nước theo hạn định.
- Nô lệ là lực lượng chính
tạo ra của cải, vật chất…
song họ không có bất cứ
quyền hành gì.
- Chế độ chính trị: Người
dân tự do có quyền bầu cử
người đứng đầu đất nước.

4. Củng cố (2’)
- Sự khác biệt giữa ĐKTN dẫn đến sự hình thành các quốc gia cổ đại
Phương Tây vơí các quốc gia cổ đại Phương Đông.
- Giai câp trong xã hội cổ đại phương Tây.
Trần Thị Anh

20


Giáo án Lịch sử 6


Trường THCS Lê Quý Đôn

- Chế độ chiếm hữu nô lệ và hình thức nhà nước.
5. Dặn dò (1’)
- Học thuộc bài cũ dựa vào câu hỏi cuối bài.
- Lập bảng so sánh sự khác nhau giữa các quốc gia cổ đại Phương Đông &
Phương Tây.( Sự hình thành, nền tảng kinh tế, thể chế chính trị).
- Tìm hiểu bài, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về kiến trúc cổ đại Phương Đông và
PhươngTây.
*****************************************

Tiết 6:

Bài 6

VĂN HÓA CỔ ĐẠI
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được những thành tựu tiêu biểu của văn hóa cổ đại phương Đông và
phương
Tây trên các lĩnh vực.
- Những đóng góp của những thành tựu văn hóa cổ đại đến xã hội loài
người.
2. Tư tưởng:
Trần Thị Anh

21



Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

- Trân trọng những giá trị văn hóa cổ đại mà con người để lại.
- Lòng khâm phục sự sáng tạo, tinh thần lao động của con người thời xưa đã
để lại những công trình kiến trúc, những kì quan thế giới đặc sắc.
3. Kĩ năng:
- Kĩ năng quan sát, phân tich, so sánh.Thẩm mĩ hội họa, kiến trúc.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
- Các tranh ảnh , tài liệu cóa liên quan…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Ổn định lớp (1’)
2.Kiểm tra bài cũ (5’)
? Tại sao gọi cổ đại các quốc gia cổ đại PTây là xã hội chiếm hữu nô lệ? Các
quốc gia đó hình thành từ bao giờ?
3.Bài mới (35’)
Ở thời cổ đại khi con người bước vào xã hội có giai cấp và nhà nước thì tiến
đến một xã hội văn minh. Trong thời kì này của lịch sử, các dân tộc đã sáng tạo ra
nhiều thành tựu văn hóa rực rỡ với những kì quan của thế giới mà ngày nay chúng
ta được chiêm ngưỡng.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của
học sinh

Hoạt động 1 (15’):
Trước hết, GV gợi cho HS nhớ lại việc
con người đã tìm ra và biết cách tính

thời gian như thế nào? Đó là những
kiến thức đã học ở bài mở đầu. Sau đó
GV yêu cầu HS đọc đoạn đầu trong
SGK.
?:Con người đã dựa vào đâu để tính
thời gian và họ đã sáng tạo ra cái gì
để tính thời gian?
GV KL

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Các dân tộc phương
Đông thời cổ đại đã có
những thành tựu văn hóa
gì?

- Con người quan sát các
hiện tượng tự nhiên và
chuyển động của mặt trăng
và mặt trời để tính thời gian.
- Người phương Đông đã
sáng tạo ra lịch: một năm
được chia thành 12 tháng, 1
?: Ngoài sáng tạo ra lịch người HS dựa vào SGK tháng có 29 đến 30 ngày. Họ
phương Đông còn đạt được những trả lời
còn biết làm đồng hồ thời
thành tựu nào khác?
gian.
Trần Thị Anh

22


HS dựa vào lược
đồ và SGK , vốn
hiểu biết của
mìnhđể trả lời, HS
khác bổ sung,


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

GV nhận xét,bổ sung và KL:
GV cho HS quan sát hình 11-SGK “
chữ tượng hình Ai Cập” và có thể gợi
ý để HS tự lấy VD về các vật liệu mà
người phương Đông viết chữ thông
qua những bộ phim Trung Quốc mà
các em đã xem.
GV trình bày: Cùng với việc sáng tạo
ra chữ viết, người phương Đông còn
có những thành tựu trong lĩnh vực
toán học. Người Ai Cập cổ đại đã nghĩ
ra phép đếm đến 10 và rất giỏi về hình
học ( hằng năm họ phải tính lại diện
tích những thửa ruộng bị đất phù sa
làm mất bờ mùa nước lên, xây dựng
các kim tự tháp); tính được số pi bằng
3,16. Người lưỡng Hà giỏi về số
học( do họ buôn bán nên thường

xuyên phải tính toán). Người Ấn Độ
sáng tạo ra các con số mà ngày nay
chúng ta đang dùng.

- Sáng tạo ra chữ viết- chữ
tượng hình, loại chữ mô
phỏng vật thể để nói lên ý
nghĩa của con người.

GV yêu cầu HS đọc SGK và thảo luận
nhóm:
?:Hãy cho biết người phương Đông cổ
đại còn sáng tạo ra những thành tựu
trên lĩnh vực nào?. kể tên những công
trình đó?
GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
Sau đó GV cho HS quan sát hình
12,13 SGK và giới thiệu thêm về
những kiến trúc khác…

Thảo luận nhóm
Đại diện nhóm
trình bày
- Tạo ra những công trình
Nhóm khác bổ kiến trúc độc đáo như: Kim
sung
tự tháp ở Ai Cập, thành Babi-lon ở Lưỡng Hà, vạn lí
trường thành ở Trung
Quốc…


Hoạt động 3 (20’)
?:Người Hi Lạp, Rô-ma đã sáng tạo
ra lịch và cách tính thời gian như thế
nào?. Có gì khác so với người phương
Đông?
GV KL: Người Hi Lạp và Rô-ma đã
Trần Thị Anh

23

- Những thành tựu trong toán
học: tính được số Pi bằng
3,16; phát hiện ra số 0…

2. Người Hi Lạp và Rô-ma
đã có những đóng góp gì về
HS dựa vào SGK văn hóa:
trả lời, HS khác - Dựa vào sự di chuyển của
nhận xét, bổ sung. trái đất xung quanh mặt trời
để tính thời gian- Dương
lịch.


Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

sáng tạo ra lịch theo sự di chuyển của
trái đất xung quanh mặt trời, đó là
dương lịch.

Họ tính 1 năm có 365 ngày và 6 giờ,
chia thành 12 tháng. Dương lịch khác
âm lịch của người phương Đông ở
chỗ: Dương lịch dựa theo sự di chuyển
của trái đất xung quanh mặt trời, còn
âm lịch là dựa theo sự di chuyển của
mặt trăng xung quanh trái đất.
?:Về chữ viết người Rô-ma và Hi Lạp
có những sáng tạo gì?
Cuối cùng GV kết luận:
GV cho HS đọc SGK, Sau đó tổ chức
cho HS thảo luận nhóm:
?:Người Hi Lạp và Rô-ma đã đạt
được những thành tựu khoa học nào?
GVKL, đồng thời nhấn mạnh: Người
Hi Lạp, Rô –ma đạt trình độ khá cao
trên nhiều lĩnh vực như: Số học, Hình
học, Thiên văn, Vật lí, Triết học, Sử
học, Địa lí…với những nhà khoa học
nổi tiếng như: Ta-lét, pi-ta-go, Ơ-cơlít, trong toán học, Ác-si-mét trong vật
lí, Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít trong sử học…

- Người Hi lạp và Rô-ma đã
HS dựa vào SGK sáng tạo ra hệ chữ cái a,b,c
trả lời, HS khác mà ngày nay chúng ta vẫn
bổ sung.
đang dùng.
- Đạt trình độ khá cao về
Thảo luận nhóm nhiều lĩnh vực như: Số học,
Đại diện nhóm Hình học, Thiên văn, Vật lí,

trình bày
Triết học, Sử học, Địa lí...
Nhóm khác bổ Nền văn học Hi Lạp với
sung
những tác phẩm nổi tiếng Ili-át, Ô-đi-xê của Hô-me;
những vở kịch thơ độc đáo
Ô-re-xti của ét-sin, Ơ- đíp
làm vua của Xô-phô- clơ.

? Trong lĩnh vực kiến trúc, người Hi HS dựa vào SGK - Sáng tạo ra những công
Lạp và Rô-ma đã đạt được những trả lời, HS khác trình độc đáo về kiến trúc,
thành tựu gì?
bổ sung.
điêu khắc…
Cuối cùng GV KL:
Người Hi Lạp và Rô-ma đã
GV cho HS quan sát hình 14,15, 16,
sáng tạo những công trình
17 SGK để thấy những thành tựu văn
kiến trúc độc đáo như đền
hõa cổ đại mà người Hi Lạp và người
Pác-tê-nông ở A-ten, đấu
Rô-ma sáng tạo ra.
trường Cô-li-dê ở Rô-ma,
tượng lực sĩ ném đĩa, tượng
thần vệ nữ ở Mi-lô…
4. Củng cố
Trần Thị Anh

24



Giáo án Lịch sử 6

Trường THCS Lê Quý Đôn

- Nêu những thành tựu văn hoá lớn của các quốc gia cổ đại PĐông và PTây?
- Kể tên những kỳ quan của văn hoá thế giới cổ đại?
5. Dặn dò
- Học bài cũ dựa vào câu hỏi cuối bài
- Tìm hiểu bài ôn tập, làm bài tập.
*****************************************
Tiết 7:

Bài 7

ÔN TẬP
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Những kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới cổ đại.
- Sự xuất hiện loài người trên trái đất.
- Các giai đoạn phát triển của con người nguyên thủy thông qua lao động sản
xuất.
- Các quốc gia cổ đại.
- Những thành tựu văn hóa cổ đại.
2. Tư tưởng:
- Thấy rõ vai trò của lao động trong lịch sử phát triển của con người.
- Trân trọng thành tựu văn hóa thời kì cổ đại .
3. Kĩ năng:

- Bồi dưỡng kĩ năng quan sát và so sánh cho HS.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Lược đồ lịch sử thế giới cổ đại.
- Các tranh ảnh , tài liệu về các công trình nghệ thuật…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp ở phần ôn tập.
3. Bài mới (40’)
Chúng ta đã được học các vấn đề lịch sử thời kì cổ đại như: con người xuất
hiện trên trái đất; sự phát triển của con người và loài người; sự xuất hiện các quốc
gia cổ đại và sự phát triển của nó; những thành tựu văn hóa lớn của lịch sử thế giới
cổ đại …Hôm nay chúng ta sẽ ôn tập lại nội dung của những vấn đề đó để nắm
kiến thức một cách kĩ càng và sâu sắc hơn.
Trần Thị Anh

25


×