Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá hoạt động của Quỹ Đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

 

 

MAI PHỤNG CHIÊU
MAI PHỤNG CHIÊU

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA

ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN

QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

VIỆT NAM

KHOÁN VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ THÙY LINH

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và những
nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Những số liệu,
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích và dẫn dắt đề tài này được thu thập từ các nguồn
tài liệu khác nhau được ghi chú trong mục tài liệu tham khảo hoặc chú thích ngay bên

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ

dưới các bảng biểu. Ngoài ra, đối với các tài liệu diễn giải để làm rõ thêm các luận

Danh mục các bảng biểu


điểm đã phân tích và trích dẫn trong phần phụ lục cũng được chú thích nguồn gốc dữ

Danh mục các đồ thị

liệu.

Lời mở đầu ................................................................................................................
Tác giả
Mai Phụng Chiêu

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN......................

1.1 Cơ sở lý luận chung về quỹ đầu tư.....................................................................

1.1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư .............................................................................

1.1.2 Nguồn gốc hình thành quỹ đầu tư ...............................................................

1.1.3 Vai trò của quỹ đầu tư.................................................................................

1.1.3.1 Huy động vốn cho phát triển kinh tế................................................

1.1.3.2 Bảo vệ lợi ích cho các NĐT. ...........................................................

1.1.3.3 Hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp...........................................

1.1.4 Các loại hình quỹ đầu tư .............................................................................

1.1.4.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động .....................................................


1.1.4.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn...................................................

1.1.4.3 Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động .............................

1.1.4.4 Một số loại hình quỹ đầu tư khác ....................................................

1.2 Cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư. .....................................................................
1.2.1

Nghiệp vụ của quỹ đầu tư ..........................................................................

1.2.1.1Huy động vốn từ nhà đầu tư .............................................................

1.2.1.2 Đa dạng hóa danh mục đầu tư .........................................................
1.2.2

Cách thức đầu tư vào quỹ đầu tư ................................................................

1.2.2.1Nhận diện rủi ro khi đầu tư vào quỹ .................................................

1.2.2.2 Quy trình đầu tư vào quỹ.................................................................

1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư....................................................


1.4 Thực tiễn phát triển mô hình quỹ đầu tư trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho

Kết luận chương 2.....................................................................................................

Việt Nam ..................................................................................................................... 19


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.......

1.4.1 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ ....................................... 19

3.1 Xu hướng phát triển quỹ đầu tư chứng khoán trên TTCK Việt Nam .............

1.4.2 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Singapore ............................. 20

3.2 Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ...........................................

1.4.3

Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Trung Quốc......................... 22

3.2.1 Tăng cường phát triển các quỹ đại chúng ....................................................

1.4.4 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Hàn Quốc............................. 23

3.2.1.1 Giải pháp từ phía cơ quan nhà nước ................................................

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................. 23

3.2.1.2 Giải pháp từ phía công ty quản lý quỹ .............................................

Kết luận chương 1............................................................................................................ 26

1.4.5

3.2.2 Triển khai loại hình quỹ đầu tư đại chúng dạng mở.....................................


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................27
2.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, cơ sở cho sự
hình thành và phát triển của ngành công nghiệp quỹ ở Việt Nam.......................... .27
2.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam ................ .27
2.1.2 Cơ sở hình thành và phát triển quỹ đầu tư ở Việt Nam ....................................... 32
2.2 Thực trạng về tình hình hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam............................................................................................... 34
2.2.1 Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động của các Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu
Tư Chứng khoán trong nước .............................................................................. 34
2.2.2 Phân tích hoạt động của một số Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng
khoán trong nước ............................................................................................... 35
2.2.2.1 Công ty Liên Doanh Quản lý QĐT – Vietfund Management. ................. 35
2.2.2.2 CTQLQ Đầu Tư Prudential Việt Nam (PVFMC) ................................... 42
2.2.3 Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động của các Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu
Tư Chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam......................................................... 44
2.2.4 Phân tích hoạt động của một số Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng
khoán nước ngoài tại Việt Nam.......................................................................... 47
2.2.4.1 Công ty Quản lý Quỹ Vina Capital......................................................... 47
2.2.4.2 Công ty Quản lý Quỹ Mekong Capital ................................................... 50
2.3 Nhận định về các thành tựu và hạn chế của ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam. 51
2.3.1 Thành tựu ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam ................................................. 51
2.3.2 Hạn chế của ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam .............................................. 53

3.2.3 Khuyến khích thành lập các quỹ đầu tư ETF...............................................

3.2.4 Mở rộng hoạt động huy động vốn và đầu tư quốc tế đối với các quỹ nội địa

3.2.5 Nhóm các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ..............................


3.2.5.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hàng hóa cho TTCK...............

3.2.5.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán .............

3.2.5.3 Xây dựng cơ chế giao dịch chứng khoán mới ..................................

3.2.5.4 Xây dựng hệ thống định mức tín nhiệm nhằm quản lý rủi ro trên TT

3.2.6 Một số các giải pháp khác...........................................................................

Kết luận chương 3.....................................................................................................

Kết luận .....................................................................................................................

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................

Phụ lục 01 .................................................................................................................

Phụ lục 02 ..................................................................................................................

Phụ lục 03 ..................................................................................................................

Phụ lục 04 ..................................................................................................................

Phụ lục 05 ..................................................................................................................

Phụ lục 06 ..................................................................................................................

Phụ lục 07 ..................................................................................................................


Phụ lục 08 ..................................................................................................................

Phụ lục 09 ..................................................................................................................


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTCK
UBCKNN
QĐT
NĐT
NĐTNN
CCQ
SGDCK
TTGDCK
CTQLQ
CTCK
IPO
OTC
VN-Index
NYSE
NASDAQ
NAV
ETF
DNNN
TPCP
TTLKCK
MSCI


Thị trường chứng khoán
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Quỹ đầu tư
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài
Chứng chỉ quỹ đầu tư
Sở Giao Dịch Chứng Khoán
Trung tâm giao dịch chứng khoán
Công ty quản lý quỹ
Công ty chứng khoán
Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering)
Thị trường giao dịch phi tập trung (Over the Counter)
Chỉ số giá cổ phiếu tại SGDCK TPHCM
Sở giao dịch chứng khoán New York (New York Stock Exchange)
Hiệp hội quốc gia của người mua bán chứng khoán có bảng giá được điện
tử hóa (National Association of Securities Dealers Automated Quotations)
Giá trị tài sản ròng, phản ánh hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư
Quỹ tương hỗ đầu tư chứng khoán ETF (Exchange-Traded Fund)
Doanh nghiệp nhà nước
Trái phiếu chính phủ
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Tổ chức xây dựng các chỉ số chứng khoán cho các thị trường quốc gia và
quốc tế, bao gồm các nước phát triển, đang phát triển và cả chỉ số cho các
khu vực của MSCI (Morgan Stanley Capital International)

FTSE

Tổ chức xây dựng các chỉ số chứng khoán cho các thị trường quốc gia và
quốc tế, bao gồm các nước phát triển, đang phát triển và cả chỉ số cho các

khu vực của FTSE (Financial Time Stock Exchange)

FII
FDI

Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FII (Foreign Indirect Investment)
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment)

Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1

Phân loại quỹ đầu tư
Mô hình quỹ đầu tư
Quy trình phát hành và niêm yết CCQ
Cách thức phát hành CCQ
Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF1
Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF4
Phân bổ tài sản theo ngành (%) của VFA
Sơ đồ hệ thống giải pháp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 3.1

So sánh các loại quỹ tương hỗ
Mức vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2010
Tốc độ tăng trưởng số lượng CTCK, CTQLQ giai đoạn 2000-2010
Báo cáo NAV của VF1 qua các năm 2004-2010
Báo cáo NAV của VF4 qua các năm 2008-2010
Tóm lược Quỹ đầu tư nước ngoài giai đoạn 1990-2002
Biến động NAV của VOF giai đoạn 2007-03/2011
Thống kê hoạt động một số loại quỹ tại Việt Nam
Lộ trình phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11


Thống kê mã chứng khoán niêm yết (2000-2010)
So sánh NAV của CCQ VF1 so với VN-Index
Phân bổ tài sản (%NAV) của VF1
Phân bổ tài sản (%NAV) của VF4
So sánh NAV của CCQ VFA so với VN-Index
Phân bổ tài sản theo chiến lược đầu tư (%NAV) của VFA
Phân bổ tài sản của PRUBF1 tại ngày 31/12/2010
So sánh NAV trên mỗi đơn vị quỹ và thị giá mỗi đơn vị quỹ PRUB
Cơ cấu danh mục của VOF tính đến 31/03/2011
Cơ cấu danh mục của VNI tính đến 31/03/2011
Cơ cấu danh mục của VNL tính đến 31/03/2011


1

LỜI MỞ ĐẦU

2
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn đưa ra những đóng góp chính như sau:

1. Lý do chọn đề tài:
TTCK Việt Nam đã trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, dù 10 năm
không phải là quãng thời gian dài nhưng TTCK Việt Nam cũng đã có sự tăng trưởng
nhanh chóng. Riêng ngành quản lý quỹ, hiện nay với sự tham gia của 47 CTQLQ, 5 quỹ
đại chúng niêm yết và hơn 20 quỹ thành viên đã góp phần đa dạng hóa hoạt động của
TTCK, phát triển kênh huy động vốn trung và dài hạn cho thị trường tài chính. Song
song với sự phát triển của thị trường, hoạt động của các CTQLQ ngày càng phát triển

Điểm qua một số biến động của TTCK Việt Nam trong thời gian qua


giá những thành tựu và hạn chế của hoạt động đầu tư trên TTCK, qua đó cần thiế
ra đời của những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp.

Phân tích vai trò của các QĐT, qua đó thấy được sự cần thiết phát triển
rộng mô hình này nhằm tăng tính ổn định cho TTCK.

Đánh giá hoạt động của các QĐT, trình bày thành tựu của quỹ, đồng t
ra các hạn chế tồn tại để tìm giải pháp khắc phục và hoàn thiện.

trên cở sở pháp lý ngày càng được cải thiện, bổ sung và hoàn chỉnh nhằm đảm bảo cho

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động hiệu quả

các hoạt động luôn tuân thủ theo quy định hiện hành với những chuẩn mực đạt tầm quốc

QĐT trong thời gian tới để tạo tính chuyên nghiệp và đa dạng cho hoạt động đầu

tế. Kết quả bước đầu là các QĐT, CTQLQ dần dần được xem như là một thước đo chuẩn

TTCK Việt Nam.

cho các hoạt động đầu tư và góp phần tạo sự ổn định cho thị trường, mà ở đó quỹ đóng

3. Mục tiêu nghiên cứu:

vai trò là một định chế tài chính tập hợp các NĐT nhỏ lẻ đầu tư một cách tốt nhất và

Nghiên cứu lý luận cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của C


chuyên nghiệp nhất vào TTCK. Tuy nhiên, nếu so với quy mô phát triển của thị trường

QĐT, các hình thức tồn tại và cơ chế hoạt động và phương thức vận hành của cá

hiện nay thì sự đóng góp này vẫn còn khá khiêm tốn, hạn chế.

cũng như thực tiễn phát triển của mô hình QĐT trên thế giới và bài học kinh nghi

Hiện nay, tổng giá trị vốn hóa của thị trường đạt gần 740.000 tỷ đồng, chiếm hơn

Việt Nam.

37% GDP. Tổng số vốn của các quỹ đại chúng đang quản lý chỉ chiếm khoảng 4% tổng

Nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển của TTCK Việt Nam và QĐ

giá trị vốn hóa. Ở những thị trường phát triển thì các quỹ đóng vai trò “dẫn dắt” thị

thời gian qua thông qua phân tích những điều kiện thuận lợi và hạn chế của c

trường, nhưng lại chưa đúng với thị trường mới nổi như ở Việt Nam, khi NĐT cá nhân

động đầu tư diễn ra trên thị trường.

chiếm đa số. Do đó, cần thiết phải nâng cao vai trò của ngành quản lý quỹ tại thị trường
Việt Nam trước tiên từ bản thân nội tại của CTQLQ và sau đó là sự hỗ trợ từ các cơ quan
quản lý và công chúng. Các cơ quan quản lý phải luôn cải tổ khung pháp lý phù hợp,

Nghiên cứu xu hướng đầu tư của các QĐT và định hướng của thị trườ
trong giai đoạn sắp tới.


Nghiên cứu các giải pháp phát triển QĐT nói riêng và nhóm giải pháp

theo kịp xu hướng phát triển của thị trường và có định hướng phát triển lâu dài nhằm hỗ

phát triển TTCK nói chung.

trợ thị trường quỹ có điều kiện phát triển và đa dạng hóa sản phẩm của mình đáp ứng

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

được yêu cầu của các NĐT trong và ngoài nước, hướng đến quá trình quốc tế hóa các
hoạt động đầu tư của quỹ.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là TTCK Việt Nam, QĐT nói chung v
quốc tế nói riêng.

Do vai trò quan trọng của QĐT mà việc đánh giá lại quá trình hình thành, hoàn

Nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứ

thiện và phát triển các QĐT có ý nghĩa quan trọng giúp TTCK đi vào quỹ đạo đầu tư

động, vai trò và ý nghĩa sự ra đời của các QĐT, đề xuất hướng đi mới cho thị trườ

chuyên nghiệp và bắt nhịp đi chung của TTCK toàn cầu. Với ý nghĩa đó, tôi đã chọn đề

là phát triển các QĐT quốc tế. Đề tài không đi sâu phân tích chi tiết phương th

tài “Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt


động và vận hành của TTCK Việt Nam cũng như các giải pháp chuyên sâu ph

Nam” làm ý tưởng cho luận văn tốt nghiệp của mình.

TTCK Việt Nam.


3
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích chủ đạo trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là phương
pháp luận, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thu thập
và xử lý thông tin.
6. Kết cấu của luận văn:
Phần mở đầu : Lời giới thiệu.
Chương 1

: Tổng quan về quỹ đầu tư chứng khoán.

Chương 2

: Tình hình hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị

trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3

: Giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán.

Phần cuối


: Kết luận và các phụ lục đính kèm.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHO
1.1 Cơ sở lý luận chung về quỹ đầu tư :
1.1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư :

Theo định nghĩa của Cadogan Financials thì QĐT là một định chế tài ch

ngân hàng, trung gian giữa người có vốn (thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn thông t

nhau) và người cần vốn (sử dụng các khoản tiền đó để đầu tư vào các tài sản khá

thông qua công cụ cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ). Tất cả các khoản đầu tư này đề

quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi CTQLQ, ngân hàng giám sát và các cơ qua
quyền khác.
Theo định nghĩa của Luật Công Ty Đầu Tư 1940 của Mỹ thì QĐT là các

tài chính được quản lý chặt chẽ và phải tuân theo các điều luật và quy chế của Liên b
các tiểu bang.

Theo định nghĩa Luật Chứng Khoán của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã H

Nghĩa Việt Nam số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 thì QĐT chứng khoán

hình thành từ vốn góp của NĐT với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào

khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó NĐT không có

kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

Khi tham gia vào quỹ, các NĐT sẽ nhận được CCQ là loại chứng kh

CTQLQ đại diện phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT đối với
hoặc vốn của quỹ theo tỷ lệ tương ứng với số đơn vị quỹ của NĐT đó trong vốn điều
1.1.2 Nguồn gốc hình thành quỹ đầu tư :

QĐT có nguồn gốc từ Châu Âu, khởi thủy ở Hà Lan từ giữa thế kỷ 19, đến n

thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh. Mặc dù có nguồn gốc từ Châu Âu nhưng Mỹ

nơi các QĐT phát triển mạnh nhất. QĐT đầu tiên chính thức xuất hiện ở Mỹ vào năm
có tên là Massachusetts Investor Trust, với quy mô ban đầu là 50.000USD. Sau này,
quỹ này đã tăng lên 392.000USD với sự tham gia của trên 200 NĐT.

Trong thời kỳ từ 1929 đến 1951, suy thoái kinh tế và những vụ sụp đổ của TT
giới đã kiềm hãm tốc độ tăng trưởng của ngành quản lý quỹ. Tuy nhiên, sự phục

TTCK trong những năm 1950 đến 1960 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các

Một hiện tượng mang tính tiêu biểu trong giai đoạn này là sự bùng nổ các QĐT chuy
tư vào cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ rủi ro cao.


5

6

Từ những năm 1980 trở lại đây, thị trường quản lý quỹ đã liên tục phát triển và mở


Giảm thiểu chi phí do lợi ích về quy mô:

rộng, đến nay đã trở thành một ngành dịch vụ mũi nhọn, một bộ phận cấu thành quan trọng

Các chi phí về thông tin, chi phí hành chính, trở ngại lớn đối với các NĐT

của TTCK. Quá trình phát triển TTCK các nước đã thúc đẩy việc hình thành các QĐT góp

sẽ giảm thiểu khi được xử lý tập trung. Quỹ với tư cách là NĐT lớn luôn nhận được

phần gia tăng việc luân chuyển vốn vào các thị trường này.

đãi về chi phí giao dịch cũng như dễ tiếp cận với các dự án hơn.

1.1.3 Vai trò của quỹ đầu tư :

Tăng tính thanh khoản cho tài sản đầu tư:

Là một trong các định chế trung gian tài chính phi ngân hàng, QĐT có nhiều điểm

Việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt với chi phí thấp nhất trong thời gia

nổi bật so với các trung gian tài chính khác với vai trò:

nhất luôn là tiêu chí hàng đầu đối với mỗi NĐT. Chứng chỉ QĐT chính là một loại

1.1.3.1 Huy động vốn cho phát triển kinh tế :

khoán, do vậy, người đầu tư hoàn toàn có thể mua bán nó trên TTCK hoặc bán lại c


Như đề cập ở trên, để phát triển bền vững rất cần những nguồn vốn trung và dài

thân quỹ (nếu là QĐT dạng mở).

hạn, QĐT tạo ra hàng loạt các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu của cả người đầu tư

Thuận tiện cho người đầu tư:

lẫn người nhận đầu tư. Các nguồn vốn nhàn rỗi riêng lẻ trong công chúng do vậy sẽ được

Người đầu tư có thể mua hoặc bán chứng chỉ QĐT trực tiếp hoặc thông q

tập trung lại thành một nguồn vốn khổng lồ, thông qua QĐT sẽ được đầu tư vào các dự án

giới, trung gian. Việc mua bán có thể thông qua thư tín, điện thoại hay hệ thống mạ

dài hạn, đảm bảo được nguồn vốn phát triển vững chắc cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực

tính. Các NĐT có thể thoả thuận với quỹ để tái đầu tư tự động (automatic reinve

nhà nước.

hoặc phân chia lợi nhuận theo từng thời kỳ. NĐT còn được quỹ cung cấp các dịch
Không những thế, các QĐT còn khuyến khích được dòng chảy vốn nước ngoài.

thông tin và tư vấn.

Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế của họ về giao dịch


1.1.3.3 Hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp:

mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và thông tin về chứng khoán cũng như giảm

Nhận được nguồn vốn với chi phí huy động thấp: Việc tiếp cận các nguồn

thiểu các chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp, QĐT góp phần thúc đẩy các dự

kiệm nhỏ từ các cá nhân qua hệ thống ngân hàng luôn phải đối phó với những thủ tụ

án bằng cách tham gia góp vốn vào các liên doanh hay mua lại một phần vốn của bên đối

rà (đảm bảo khoản vay với các chứng từ tài chính và tài sản …). Thông qua QĐT, v

tác, tạo thuận lợi cho NĐTNN trong việc thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh trong

động vốn chỉ đơn thuần là phát hành chứng khoán với chi phí giảm đáng kể.

nước ở các liên doanh.

Nhận được các thông tin tư vấn quản lý, marketing và tài chính: QĐT cu

1.1.3.2 Bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư:

các thông tin tài chính, tư vấn kế hoạch tài chính, marketing và các mối quan hệ vớ

Đa dạng hoá danh mục đầu tư – phân tán rủi ro:

chức tài chính, doanh nghiệp khác. Lợi ích này của QĐT được đặc biệt đánh giá cao


Việc phân tán rủi ro đối với một khoản tiền khiêm tốn sẽ vấp phải vấn đề trị giá

doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là trong các nền kinh tế chuyển đổi

của các chứng khoán trong danh mục đầu tư, nhất là các chứng khoán được niêm yết trên sở

Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn: Lợi ích này thu được do sự kết hợp các c

giao dịch thường được giao dịch theo lô chẵn. Các khoản vốn nhỏ ấy tuy vậy lại có thể phân

huy động vốn của Quỹ. Đó là các loại chứng khoán do Quỹ phát hành, cùng với ho

tán rủi ro một cách dễ dàng khi chúng được tập trung lại trong một QĐT. Khi đó tất cả các

của thị trường chứng khoán cho phép trao đổi, mua bán các loại chứng khoán đó. Sự

NĐT dù lớn hay nhỏ đều được tham gia chung vào mọi dự án đầu tư của quỹ, cùng chia sẻ

này khuyến khích các NĐT, đặc biệt là các NĐT có khả năng đầu tư dài hạn, cu

rủi ro và lợi nhuận.

nguồn tài chính vô cùng cần thiết cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

Tăng tính chuyên nghiệp trong quản lý và đầu tư:

1.1.4 Các loại hình quỹ đầu tư :

QĐT gồm các nhà tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, có trình độ và kiến thức chuyên
sâu, nguồn thông tin đa dạng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với các NĐT riêng lẻ.


Việc phân loại QĐT trên thế giới hiện nay chủ yếu dựa vào các tiêu chí chí
sau:


7

8

vốn cổ phiếu hoặc CCQ của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động c

Hình 1.1 - Phân loại quỹ đầu tư

cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động.

QUỸ ĐẦU TƯ

Quỹ mở :
Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao

tính chất đặc thù của nó là NĐT được quyền bán lại CCQ đầu tư cho quỹ, và quỹ ph

Nguồn vốn huy
động

Cấu trúc vận
động

 QĐT đại


 QĐT dạng

chúng.

đóng.

 QĐT thành

 QĐT dạng

viên.

mở.

Đối tượng

đầu tư
 QĐT chứng
khoán.
 QĐT
thị
trường tiền tệ.
 Quỹ khác.

Cơ cấu tổ chức &
Quản lý hoạt động
 QĐT dạng công
ty.
 QĐT dạng tín


thác.

1.1.4.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
Quỹ đại chúng:

lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ n

giao dịch mua bán CCQ được thực hiện trực tiếp với CTQLQ và các CCQ không đượ

yết trên TTCK. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ

ở các nước có nền kinh tế và TTCK phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa

tại Việt Nam. Quỹ mở chỉ mới dừng lại ở khái niệm theo Luật Chứng Khoán năm 2
chưa có văn bản cụ thể hướng dẫn thực hiện cho loại quỹ này ở Việt Nam.
1.1.4.3Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động :
Quỹ đầu tư dạng công ty :

Trong mô hình này, QĐT là một pháp nhân, tức là một công ty được hìn

Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành CCQ rộng rãi ra công chúng với số

theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hộ

lượng tối thiểu là 100 NĐT, có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các NĐT

quản trị do các cổ đông (NĐT) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt độ

riêng lẻ với số lượng vốn huy động đạt được ít nhất là 50 tỷ đồng Việt Nam. Quỹ đại chúng


quỹ, lựa chọn CTQLQ, giám sát hoạt động đầu tư của CTQLQ và có quyền th

cung cấp cho các NĐT nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi

CTQLQ. Trong mô hình này, CTQLQ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chị

ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của QĐT mang lại.

nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việ

Quỹ thành viên:

trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam vì theo quy đị

Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ CCQ cho một nhóm

UBCKNN, QĐT không có tư cách pháp nhân.

nhỏ các NĐT dựa trên hợp đồng góp vốn với tối đa là 30 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm

Quỹ đầu tư dạng hợp đồng :

thành viên pháp nhân với số vốn đạt được ít nhất 50 tỷ đồng Việt Nam. Tính thanh khoản

Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình QĐT dạng công

của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ đại chúng. Các NĐT tham gia vào các quỹ này thường với

hình này QĐT không phải là pháp nhân. CTQLQ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành v


lượng vốn lớn nhưng họ có thể thường xuyên tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của

động vốn, thực hiện đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên c

quỹ.

ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa CTQ
1.1.4.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn :

ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền

Quỹ đóng :

nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền

Đây là hình thức quỹ phát hành CCQ một lần duy nhất khi tiến hành huy động

các NĐT. NĐT là những người góp vốn vào quỹ nhưng không phải là cổ đông như m

vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/CCQ khi NĐT có nhu cầu bán

NĐT dạng công ty và ủy thác việc đầu tư cho CTQLQ để bảo đảm khả năng sinh

lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay

nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.

đóng quỹ), các CCQ sẽ được niêm yết trên TTCK. Các NĐT có thể mua hoặc bán để thu hồi



9

10

1.1.4.4 Một số loại hình quỹ đầu tư khác:

phỏng các chỉ số chứng khoán, một nhóm ngành hoặc theo theo các loại hàng hóa

Các QĐT dưới đây rất phổ biến ở các nước phát triển trên thế giới, tuy nhiên vẫn

thanh khoản cao như dầu mỏ hay vàng.

chưa phổ biến hoặc chưa được phép thành lập theo Luật chứng khoán Việt Nam:

Mô hình quỹ này khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là Mỹ. Hiện nay, p

Quỹ tương hỗ (mutual fund):

các quỹ ETF hoạt động trên thế giới là các QĐT chỉ số (Index Funds), theo đó đầu

Quỹ tương hỗ là định chế phát hành cổ phiếu ra công chúng và dùng số tiền thu

một chỉ số chứng khoán nhất định Dow Jones, S&P 500, FTSE 100,...Với hình thức

được để lập một danh mục đầu tư vào các loại chứng khoán. Cổ đông của quỹ tương hỗ

đặc biệt của mình, quỹ ETF có khả năng phân tán rủi ro tốt và chi phí khá thấp (thườn

chấp nhận mọi rủi ro và lợi tức mà quỹ có được từ danh mục đầu tư đó. Nếu giá trị của danh


1%). Chính điều này đã giúp ETF thu hút các NĐT tổ chức, cũng như các cá nhân

mục đầu tư tăng, cổ đông sẽ được lợi và ngược lại. Và đa phần các quỹ tương hỗ là quỹ

vào ETF với mục tiêu nắm giữ lâu dài hoặc phục vụ chiến lược giao dịch ngắn hạn.

dạng mở.

Cơ chế hoạt động của ETF cũng làm cho giá CCQ thường theo sát NA
Các bước cơ bản khi tạo dựng quỹ: quỹ quyết định các phương pháp luận đầu tư

 phát hành bản cáo bạch  bán CCQ. Có ba loại quỹ tương hỗ:

không biến động quá xa như các quỹ tương hỗ. Hơn nữa, các quỹ tương hỗ lại tín

20% phí trên phần tăng trưởng của giá trị tài sản ròng, có nghĩa là lợi nhuận có đư

- Quỹ cổ phiếu: còn được gọi là quỹ cổ phiếu, đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu

phải chia cho nhà quản lý quỹ 20%. Các ETF không thu khoản phí này. Ngoài ra, C

- Quỹ trái phiếu: đầu tư chủ yếu vào trái phiếu doanh nghiệp hoặc trái phiếu

quỹ ETF cũng dễ dàng mua bán trên TTCK như bất kỳ cổ phiếu nào.

- Quỹ thị trường tiền tệ: thực hiện các khoản đầu tư ngắn hạn để ấn định giá trị

Đầu Tư Chỉ Số Hàng Hóa đầu tư vào một số hàng hóa nhất định như vàng, dầu m

chính phủ.


Ngoài quỹ ETF chuyên đầu tư theo chỉ số còn có 2 loại quỹ ETF khác đó

mỗi cổ phiếu ở giá 1$.
Các CTQLQ tương hỗ thường cung cấp cho NĐT rất nhiều quỹ. Việc giữ tiền
trong tập hợp này giúp cho việc chuyển tiền giữa các quỹ được dễ dàng hơn. Mỗi quỹ

một rổ các hàng hóa bằng cách nắm giữ thực sự loại hàng hóa đó hoặc dùng các hợ

tương lai và Quỹ ETF quản lý chủ động (Actively managed ETFs), loại quỹ ETF này
đời từ năm 2008 ở Mỹ và vẫn chưa phổ biến trên thế giới.

tương hỗ thường được ấn định rõ mục tiêu hoạt động như quỹ tương hỗ chuyên đầu tư vào

1.2 Cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư :

các nước đang lên, hay quỹ tương hổ chuyên đầu tư vào các công ty mới khởi nghiệp,... Do

Dù QĐT được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng về cơ bản cá

có nhiều hình thức và mục tiêu khác nhau nên thế giới các quỹ loại này rất phong phú.
Quỹ phòng hộ (Hedge Fund):
Quỹ phòng hộ là thuật ngữ dùng để chỉ một chiến lược nhằm bù đắp những rủi ro
đầu tư. Tại quỹ này, các NĐT ưa thích sự an toàn sẽ tham gia và sử dụng các công cụ chứng
khoán phái sinh (như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn, hợp đồng hoán
đổi...) để bảo vệ khoản tiền đầu tư của mình, chống lại những tăng trưởng không dự tính
trước cũng như sự tụt giá hay lên giá đột ngột của hàng hoá. Ngày nay, các quỹ này liên tục
xuất hiện, được điều hành bởi một công ty đầu tư, huy động vốn của cổ đông rồi đầu tư vào
các chứng khoán phái sinh nhằm hạn chế rủi ro. Quỹ này hiện chưa phổ biến ở Việt Nam.
Quỹ đầu tư ETF (Exchange-Traded Fund):

Quỹ ETF ra đời vào những năm 1990 nhằm phục vụ cho nhu cầu của một bộ
phận NĐT không muốn quá “vất vả” để lựa chọn cổ phiếu đầu tư, thay vào đó họ đầu tư mô

gian hoạt động theo cơ chế có các bên liên quan tham gia như: CTQLQ, ngân hàng gi
công ty kiểm toán, NĐT, các tổ chức cung cấp các dịch vụ khác,...
Hình 1.2 - Mô hình quỹ đầu tư


11

12

Công Ty Quản Lý Quỹ: do UBCKNN cấp phép thành lập nhằm huy động vốn thành

Các tổ chức cung cấp các dịch vụ khác như tổ chức bảo lãnh phát hành

lập và quản lý QĐT, danh mục đầu tư chứng khoán theo như cáo bạch. CTQLQ chịu trách

khoán, tư vấn luật,... thực hiện hoạt động hỗ trợ cho CTQLQ và QĐT phù hợp với q

nhiệm báo cáo hoạt động của QĐT cho UBCKNN. Như vậy, CTQLQ đóng vai trò quan

của pháp luật

trọng trong hoạt động của quỹ, thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc

1.2.1Nghiệp vụ của quỹ đầu tư :

đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm gia tăng giá trị của QĐT. Các chức năng


1.2.1.1 Huy động vốn từ nhà đầu tư:

chính bao gồm:

Phát hành chứng chỉ và niêm yết trong nước :

- Quản lý QĐT:

Việc chào bán CCQ đại chúng dạng đóng bao gồm phát hành CCQ lần

+ Huy động và quản lý vốn tài sản.

công chúng và phát hành CCQ để tăng vốn. Việc phát hành CCQ lần đầu thì giá t

+ Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư.

đăng ký chào bán ít nhất 50 tỷ đồng Việt Nam. Việc phát hành CCQ để tăng vốn cho

+ Quản lý đầu tư chuyên nghiệp.

đầu tư tiếp theo phải được quy định trong điều lệ quỹ, được Đại hội NĐT thông qua v

- Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính:

thực hiện cho các NĐT hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua CCQ. Quy

+ Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng.

CCQ này được phép chuyển nhượng. Trường hợp NĐT hiện hữu không thực hiện


+ Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua công cụ tài chính.

mua CCQ, phần CCQ còn dư có thể được chào bán cho các NĐT khác.

+ Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các NĐT.
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá thị trường, phân tích các giá trị tài chính, giá trị
đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính như đã nêu trên.
Ngân hàng giám sát thực hiện việc kiểm tra, bảo quản, lưu ký tài sản của QĐT và
giám sát CTQLQ nhằm bảo vệ lợi ích của NĐT, đồng thời tính toán giá trị tài sản ròng của
quỹ (NAV) và công bố ra công chúng; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố ra

Sau khi nhận được Giấy chứng nhận chào bán CCQ cấp bởi UBCKNN về việ

đã đủ điều kiện chào bán thì việc chào bán CCQ sẽ được thực hiện thông qua các

chào bán CCQ. Các tổ chức này phải đảm bảo CCQ được phân phối công bằng, cô
và đảm bảo thời hạn mua CCQ cho NĐT tối thiểu trong vòng 20 ngày.

CTQLQ trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày diễn ra Đại hội NĐT đầu tiên p
hành hoàn tất hồ sơ đề nghị niêm yết CCQ đến SGDCK.

công chúng; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của CTQLQ; báo

Phát hành CCQ và niêm yết tại nước ngoài :

cáo UBCKNN khi phát hiện CTQLQ vi phạm pháp luật hoặc điều lệ QĐT; định kỳ cùng
CTQLQ đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ; làm đại lý
chuyển nhượng cho quỹ; quản lý thông tin NĐT của quỹ; thực hiện kiểm toán kết quả hoạt
động định kỳ của QĐT.
Công ty kiểm toán thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác tình

hình hoạt động của QĐT, bảo đảm sự minh bạch. Kiểm toán viên là nhân viên độc lập
không có quan hệ với CTQLQ.
Đại Hội Đồng NĐT gồm tất cả các NĐT của quỹ, là cơ quan quyết định cao nhất của
QĐT, có quyền hạn và nghĩa vụ như theo Điều lệ quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
Ban đại diện quỹ đại diện cho quyền lợi của NĐT gồm từ 3 tới 10 thành viên và ít
nhất 2/3 trong số đó là thành viên độc lập, không có quan hệ với CTQLQ.

Vốn cho QĐT được huy động từ nước ngoài dưới các hình thức sau:

- Lập Quỹ tại Việt Nam theo Luật Chứng Khoán và chào bán toàn bộ CC
NĐTNN.

- Lập Quỹ ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, niêm yết CCQ trên SG
nước ngoài. Huy động vốn dưới hình thức này cần đáp ứng các điều kiện sau:

Có quyết định thông qua việc huy động vốn ở nước ngoài và phương án s

vốn thu được của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu c

Có phương án phát hành nêu rõ quốc gia và loại hình NĐT mà công ty d

thực hiện chào bán CCQ đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên ho

sở hữu công ty phê duyệt, chấp thuận. Phương án phát hành và phương án đầu tư ph

huy động phải phù hợp với các quy định pháp luật. Trong trường hợp này, CTQLQ t

mười (10) ngày trước khi gửi Hồ sơ đăng ký chào bán CCQ, Hồ sơ đăng ký lập Quỹ



13

14

đăng ký niêm yết CCQ cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phải gửi cho UBCKNN

Quỹ – Người bảo lãnh (NBL) – Người đầu tư (NĐT)

các tài liệu: bản sao hợp lệ của Hồ sơ đăng ký chào bán, Hồ sơ đăng ký lập Quỹ, Hồ sơ đăng

Một NĐT đặt lệnh cho NBL, NBL chuyển lệnh cho quỹ. Để thực hiện giao dị

ký niêm yết CCQ đã được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài chấp thuận; cùng với bản

sẽ bán cho NBL tại NAV hiện hành. Sau đó, NBL sẽ cộng phí bán vào giá bán và b

sao hợp lệ Giấy chứng nhận chào bán CCQ, Giấy đăng ký lập Quỹ, Giấy chấp thuận niêm

POP đầy đủ ra công chúng. Phí bán được chia ra trong số những người bán (NBL, đ

yết CCQ hoặc các tài liệu tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Sau

đăng ký,...)

khi hoàn tất phát hành CCQ và niêm yết CCQ ở nước ngoài thì trong vòng 10 ngày phải gửi
toàn bộ hồ sơ liên quan theo quy định của pháp luật và yêu cầu của UBCKNN.
Ngoài ra, phải đáp ứng các điều kiện chào bán, thành lập Quỹ và niêm yết CCQ
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi CTQLQ dự kiến chào bán để huy
động vốn và niêm yết CCQ.
Hình 1.3 - Quy trình phát hành và niêm yết CCQ


Quỹ đến người đầu tư (NĐT)

Đây là quỹ thực hiện việc chào bán trực tiếp cho công chúng mà không sử dụ

hoạt động trung gian, quỹ này gọi là quỹ không có phí bán. Quỹ sẽ thanh toán toàn
có liên quan đến việc bán cổ phiếu.

Quỹ – Người bảo lãnh (NBL) – Công ty thực hiện theo kế hoạch (CTTH) –
đầu tư (NĐT)

Các tổ chức có kế hoạch hợp đồng mua theo từng giai đoạn cổ phiếu quỹ đượ

CTTH. Cổ phiếu quỹ được CTTH mua theo kế hoạch và nắm giữ dưới sự ủy thác

nhân và thanh toán theo định kỳ. Phí bán tối đa của kế hoạch hợp đồng là 9% trong su
gian thực hiện kế hoạch
Bán với giá chào bán cho công chúng

Bất cứ việc bán cổ phiếu nào của quỹ cho khách hàng không phải là thành v

NASDAQ phải được thực hiện tại giá chào bán cho công chúng. Đường đi của v

này không quan trọng, khách hàng không phải thành viên phải chấp nhận giá chào b

công chúng. Chỉ một thành viên của NASDAQ hoạt động như người kinh doanh hay
bảo lãnh mới có thể mua cổ phiếu của QĐT với giá chiết khấu từ người phát hành.
Hình 1.4 - Cách thức phát hành CCQ
Luật Chứng Khoán năm 2006 của Việt Nam chỉ mới quy định cách thức huy động
vốn cho quỹ đại chúng dạng đóng và quỹ thành viên, tuy nhiên quỹ tương hỗ có thể dùng

bất kỳ phương pháp nào để bán cổ phiếu của mình ra công chúng. Sau đây là một số phương

QUỸ

CÁC TỔ CHỨC
TRUNG GIAN

NHÀ ĐẦU TƯ

pháp bán được sử dụng:
Quỹ – Người bảo lãnh (NBL) – Người kinh doanh (NKD) – Người đầu tư (NĐT)

PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ QUỸ

BÁN CHỨNG CHỈ QUỸ

NĐT đặt một lệnh về cổ phiếu QĐT cho NKD, NKD chuyển lệnh cho NBL và NBL
chuyển lệnh cho quỹ. Quỹ sẽ bán cho NBL tại NAV hiện hành. NBL bán cho NKD tại NAV
cộng với phí nhượng lại của NBL (hay tại giá cháo bán cho công chúng (POP) trừ đi chiết
khấu). Sau đó NKD bán lại cổ phiếu cho công chúng với POP đầy đủ.

BÁN TRỰC TIẾP CHỨNG CHỈ QUỸ


15

16
Rủi ro lãi suất: Lãi suất làm chi phí đầu vào các doanh nghiệp tăng, mức

1.2.1.2 Đa dạng hóa danh mục đầu tư :

Cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ đóng được CTQLQ thiết lập trên cơ sở các điều
khoản đã quy định rõ tại Điều lệ Quỹ và Bản Cáo bạch để đa dạng hóa danh mục đầu tư

mong đợi tăng sẽ làm giảm giá trị cổ phiếu, giảm giá CCQ cũng như giá trị đầu tư v
phiếu và ngược lại.

nhằm giảm thiểu rủi ro. Quỹ đóng được phép đầu tư vào các loại tài sản tài chính như sau:

Rủi ro lạm phát: Lạm phát làm tăng chi phí đầu vào, tăng lãi suất danh n

- Cổ phiếu của công ty đại chúng.

đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và CCQ. Rủi ro về lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đ

- Trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu công ty.

động kinh doanh của các doanh nghiệp mà quỹ đầu tư vào, do vậy sẽ ảnh hưởng kết

- Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm chứng chỉ tiền gửi tại tổ chức tín dụng; tín

nhuận v.v. và ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và khoản đầu tư vào cổ phiếu của

phiếu kho bạc và thương phiếu với thời gian đáo hạn tính từ ngày phát hành không quá một
(01) năm.

nghiệp.

Rủi ro mất khả năng thanh toán của tổ chức phát hành trái phiếu/c
- Các loại tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật và được Đại hội


NĐT chấp thuận bằng văn bản.

nợ: Rủi ro này phát sinh khi các bên phát hành công cụ nợ mất khả năng thanh toán
hoặc tiền gốc đối với các khoản vay.

Đa dạng hóa là một kỹ thuật quản lý rủi ro kết hợp và tiếp cận đầu tư, Công ty

Rủi ro thiếu tính thanh khoản: Một trong những yếu tố quan trọng của

đầu tư được đánh giá là đa dạng hóa theo Luật Công Ty Đầu Tư năm 1940 của Mỹ là đáp

dành phần lớn tổng tài sản đầu tư vào các DNNN và tư nhân cổ phần hóa. Chính vì v

ứng được yêu cầu 75-5-10 như sau:

khoản đầu tư này chỉ có tính thanh khoản cao khi cổ phiếu này có khả năng được gi

75% tổng tài sản phải được đầu tư vào chứng khoán công ty, không phải của

trên TTCK. Phần lớn những DNNN sẽ được niêm yết sau khi cổ phần hóa theo quy đ

chính Công ty đầu tư hay chi nhánh của nó. Tiền mặt và các khoản đầu tư tương đương tiền

Nhà nước, tuy nhiên khoảng thời gian giữa việc cổ phần hóa và niêm yết là yếu tố

(chứng khoán chính phủ ngắn hạn và chứng khoán trên thị trường tiền tệ) được tính một

quan mà CTQLQ khó có thể chủ động được.

phần của yêu cầu đầu tu 75% ngoài công ty.


Rủi ro pháp lý: Dù nhiều văn bản pháp lý về TTCK đã được Chính p

Không được đầu tư quá 5% tổng tài sản của quỹ vào một công ty cổ phần.

hành như Luật chứng khoán, các nghị định hướng dẫn, quy chế hoạt động... Tuy nhi

Công ty đầu tư không được đầu tư quá 10% số cổ phiếu thường có quyền bầu cử

còn tồn tại những rủi ro nhất định liên quan đến yếu tố pháp lý như: sự phù hợp với c

của một công ty cổ phần.
1.2.2 Cách thức đầu tư vào quỹ đầu tư:
1.2.2.1Nhận diện rủi ro khi đầu tư vào quỹ:
Bất kể khi đầu tư dưới hình thức nào hay đầu tư vào loại tài sản nào thì bao giờ
cũng có những rủi ro tiềm ẩn nhất định.Vì vậy, NĐT cần phải nghiên cứu, cân nhắc trước
khi thực hiện các quyết định đầu tư.Sau đây là một số yếu tố rủi ro chủ yếu mà NĐT nên
quan tâm khi đầu tư vào quỹ:

kết khi Việt Nam gia nhập WTO, các quy định về thuế đối với các NĐT trong lĩnh
chính, ngân hàng và chứng khoán, chế độ kế toán quản lý quỹ,...
Rủi ro xung đột lợi ích: CTQLQ cũng sẽ gặp phải những xung đột nhất

lợi ích giữa các QĐT và các sản phẩm tài chính khác do CTQLQ điều hành. Rủi
thuộc dạng rủi ro không hệ thống, có thể kiểm soát được.
Rủi ro về tiến độ giải ngân: Quá trình phân bổ tài sản của quỹ vào các

đã niêm yết hoặc chưa niêm yết sẽ phụ thuộc nhiều vào tiến độ thực hiện của cổ ph

Rủi ro thị trường: Rủi ro này phát sinh khi các thị trường tài sản mà quỹ đầu tư


quyết định chấp thuận được niêm yết của các công ty theo chính sách của Chính phủ

có sự suy giảm từng phần hay toàn bộ trong một khoảng thời gian dẫn tới sự suy giảm của

nước. Do vậy, NĐT cũng cần quan tâm đến khả năng xảy ra đối với rủi ro về tiến

toàn bộ thị trường. Đây là rủi ro mang tính hệ thống nằm ngoài khả năng kiểm soát của

ngân của quỹ.

CTQLQ.

Rủi ro giảm sút giá trị tài sản ròng (NAV) của quỹ: Rủi ro này phát s

yếu do sự giảm giá của các loại cổ phiếu trên thị trường phi tập trung (OTC) và c


17

18

niêm yết trên TTCK mà quỹ đầu tư. Khi đó, NAV của Quỹ sẽ bị giảm sút và ảnh hưởng trực

Đối với Quỹ niêm yết và giao dịch tại SGDCK:

tiếp đến thị giá của CCQ trên thị trường.

CCQ sau khi được cấp phép niêm yết từ SGDCK sẽ giao dịch tại SGDCK


NĐT cần xác định rõ chiến lược đầu tư, mức độ chấp nhận rủi ro, chi phí và

NĐT thực hiện theo các bước như sau:

những quy định khác được nêu rõ trong Bản cáo bạch & Điều lệ tổ chức và hoạt động của

Bước 1: Mở tài khoản

quỹ trước khi quyết định đầu tư vào quỹ.

NĐT cần có tài khoản giao dịch chứng khoán hoặc mở tài khoản giao dị

1.2.2.2 Quy trình đầu tư vào quỹ:

(nếu chưa có) theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Đối với Quỹ được phát hành lần đầu ra công chúng:

Bước 2: Nghiên cứu tài liệu

Trong thời gian Quỹ được CTQLQ phát hành lần đầu ra công chúng, NĐT có

NĐT cần nghiên cứu chi tiết các tài liệu liên quan đến Quỹ như: Bản cá

nguyện vọng tham gia góp vốn vào Quỹ thực hiện theo các bước cơ bản như sau:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu :

của QĐT, Điều lệ quỹ của QĐT, báo cáo NAV gần nhất và các báo khác liên quan đ
động Quỹ.


NĐT cần nghiên cứu chi tiết các tài liệu liên quan đến Quỹ như: Giấy phép lập

Bước 3: Nhận tư vấn

QĐT chứng khoán & phát hành CCQ đầu tư ra công chúng, Bản cáo bạch của QĐT, Điều lệ
quỹ của QĐT.
Bước 2: Nhận tư vấn

NĐT có thể đến sự tư vấn của các chuyên viên tài chính và chuyên viên m

tại các công ty chứng khoán uy tín và kinh nghiệm hoặc tại các đại lý được chỉ địn
phối.

NĐT sẽ được tư vấn trực tiếp tại CTQLQ, tại công ty chứng khoán hoặc tại các

Bước 4: Chuyển tiền và đặt lệnh mua

đại lý phân phối được chỉ định.
Bước 3: Đăng ký tham gia đầu tư

Chuyển tiền vào tài khoản giao dịch chứng khoán của mình và đặt lệnh mu
theo quy định của công ty chứng khoán

NĐT điền các thông tin cần thiết vào phiếu đăng ký mua CCQ do CTQLQ phát

Bước 5: Sở hữu CCQ

hành và nộp phiếu đăng ký này tại CTQLQ hoặc công ty chứng khoán, đại lý được chỉ định
phân phối.


Sau chu kỳ T+3 (với T là ngày mua), NĐT sở hữu CCQ theo quy đị
SGDCK.

Bước 4: Thanh toán

1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư:

Nếu NĐT đăng ký mua tại:
+ CTQLQ: NĐT sẽ nộp tiền vào tài khoản phong tỏa của Quỹ tại ngân hàng giám
sát được chỉ định
+ Công ty chứng khoán: NĐT mở tài khoản tại công ty chứng khoán (nếu chưa
có) và nộp tiền mua CCQ vào tài khoản tại công ty chứng khoán.
Bước 5: Nhận Giấy xác nhận sở hữu

Mỗi NĐT vào quỹ đều có mục tiêu đầu tư khác nhau, nhưng lý tưởng nhất l

thể nhận được lợi nhuận càng cao càng tốt bằng việc nhận cổ tức, hay giá trị tài sản
gia tăng hay cả hai. Các khoản lợi nhuận này được tính toán dựa trên việc đánh giá

hoạt động của các khoản đầu tư hay cụ thể hơn là xác định giá trị tài sản ròng (NA
quỹ.
Giá trị tài sản ròng (NAV) = Tổng tài sản có – Tổng nợ phải trả

NĐT sẽ được nhận giấy xác nhận sở hữu số lượng CCQ tại CTQLQ hoặc tại công
ty chứng khoán. Sau đó NĐT làm thủ tục tái lưu ký tại công ty chứng khoán nơi mình mở
tài khoản và giao dịch CCQ trên sàn giao dịch sau khi CCQ được cấp phép niêm yết từ
SGDCK.

Với: - Tổng tài sản có bao gồm tiền và giá trị cổ phiếu hiện hành của quỹ đư
toán cụ thể như sau:



19
 Đối với chứng khoán niêm yết là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao
dịch gần nhất trước ngày định giá. CTQLQ chỉ áp dụng thống nhất 1 trong 2 cách trên và
quy định rõ trong Bản Cáo bạch và Điều lệ quỹ.

20

hoạt động thực tế đó, hệ thống luật pháp không ngừng được hoàn thiện để đảm bảo c

quỹ hoạt động được lành mạnh và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người đ
Tại Mỹ, hai dự luật làm cơ sở căn bản nhất cho hoạt động chứng khoán

 Đối với chứng khoán chưa niêm yết và giao dịch tại các công ty chứng khoán, giá

Chứng khoán (The Securities Act, 1933) và Luật về SGDCK (The Securities Exchan

của chứng khoán đó được xác định là giá trung bình trên cơ sở giá giao dịch cung cấp bởi ba

1934). Cũng từ năm 1934, Uỷ ban chứng khoán của Mỹ (SEC) bắt đầu nghiên cứu

(03) công ty chứng khoán không có liên quan của CTQLQ và Ngân hàng giám sát

bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc Đại suy thoái, soạn thảo và cho ra đời Luật Công

-

Tổng nợ phải trả bao gồm tất cả các khoản nợ tính đến thời điểm xác định NAV


tư (Investment Company Act, 1940). Phần lớn các QĐT bắt đầu ra đời hoặc được tái

như: phí môi giới, phí lưu ký, phí hành chính, phí định giá, lãi vay ngân hàng (nếu có),...

năm 1940 để đáp ứng các quy định của đạo luật này. Đến năm 1995, luật này lại đư

(tham khảo một số các khoản phí và chi phí tại Phụ lục 01). Phương thức xác định giá trị

đổi nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn hơn nữa cho người đầu tư đồ

các khoản nợ và nghĩa vụ thanh toán phải được Ngân hàng giám sát xác nhận là phù hợp với

cho phép các quỹ được áp dụng các nghiệp vụ đầu tư mới nhất.

các quy định pháp luật có liên quan

Một loại QĐT rất thành công trên TTCK toàn cầu là QĐT ETF (Exchange-

Việc xác định NAV của quỹ và NAV trên một đơn vị CCQ định kỳ tối thiểu một

Fund). Quỹ ETF đầu tiên hoạt động trên TTCK Mỹ vào năm 1993 và là một trong

tuần một lần và được công khai cho NĐT biết sau khi đã được Ngân hàng giám sát kiểm

định chế phát triển nhanh nhất trong lịch sử các thị trường tài chính. Kể từ ETF đ

định tính chính xác của thông tin NAV.

Toronto Index Participation Shares (TIPS) bắt đầu giao dịch trên sàn chứng khoán


Việc xác định NAV của quỹ rất quan trọng vì đây là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt

vào năm 1990, theo sát chỉ số TSE 35 và sau đó là các chứng khoán TSE 100; cho đế

động của quỹ, biến động của NAV tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh

5/2008, đã có 680 ETF tại Mỹ, với trị giá 610 tỷ USD. ETF có được những đặc đ

lợi của quỹ. Đây cũng là cơ sở để các NĐT đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ: đối với

nhất của cổ phiếu, các quỹ tương hỗ và những sự ủy thác đầu tư theo đơn vị, là một c

các quỹ đại chúng là giá chứng chỉ quỹ và NAV, còn đối với quỹ thành viên thì là NAV.

giao dịch để thay đổi cách mà chúng ta đang đầu tư. Nhìn chung, ETF là một cỗ máy

1.4 Thực tiễn phát triển mô hình quỹ đầu tư trên thế giới và bài học kinh nghiệm

trao đổi trên TTCK, giống như các cổ phiếu. ETF nắm giữ các tài sản như cổ phiếu h

cho Việt Nam :

phiếu và giao dịch với cùng xấp xỉ một mức giá như giá trị tài sản ròng (NAV) với m

1.4.1 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ :

trị cơ sở qua mỗi phiên giao dịch trong ngày. Hầu hết ETF đều theo sát một chỉ số

QĐT ở Mỹ có lịch sử khá lâu đời và đã nhanh chóng phát huy được những đặc tính


như chỉ số trung bình công nghiệp Down Jones hoặc chỉ số S&P 100. Quan trọng hơ

ưu việt của mình nhờ được sự hỗ trợ đáng kể của nền kinh tế phát triển khá ổn định và một

hoạt động và/hoặc đầu tư của ETFs không phải là để (vượt lên trên) chỉ số, kiểm soá

TTCK hoạt động có hiệu quả. Tại Mỹ, các QĐT hoạt động theo hai mô hình là mô hình

hoặc thị trường, mà là trùng và lặp lại tuyệt đối biểu hiện (hoạt động) của các chỉ số c

công ty và mô hình tín thác. Trong đó thì mô hình công ty là mô hình dạng quỹ mở và
chiếm ưu thế hơn cả.
Hệ thống QĐT Mỹ phát triển mạnh mẽ như vậy là do tổ chức và hoạt động của các
quỹ được xây dựng rất chặt chẽ, trách nhiệm và được phân chia rất rõ ràng phù hợp với trình
độ quản lý quỹ và mục đích đầu tư của quỹ. Bên cạnh đó là một hệ thống luật pháp liên

Các QĐT Mỹ được thành lập với nhiều loại hình khác nhau, chủ yếu là quỹ tư

với hình thức quỹ tăng trưởng. Luật công ty đầu tư 1940 đã quy định về việc thành lậ

chức quản lý quỹ, đây là luật nhằm định hướng cho sự phát triển các QĐT trên TTCK
1.4.2 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Singapore:

TTCK Singapore-SGX ra đời vào ngày 1/12/1999, sau khi TTCK Singapor

quan đến TTCK và QĐT rất chặt chẽ và rõ ràng. Điều này chủ yếu là do TTCK Mỹ nói

trường tiền tệ quốc tế Singapore được sáp nhập và được niêm yết thông qua phát h

chung và hệ thống QĐT nói riêng đã hoạt động trong một thời gian rất dài và qua quá trình


công chúng và sắp đặt tư nhân (do Merrill Lynch và Trung tâm quản lý tài sản D

Singapore bảo lãnh) vào ngày 23/11/2000. Nền kinh tế tăng trưởng mạnh, môi trườn


21

22

doanh ổn định và hỗ trợ rất tốt cho NĐT cùng với cơ sở vật chất hoàn thiện, hệ thống công

đối với công ty viễn thông Australia Optus. Khoảng 75% cổ phần mà Temasek nắm

nghệ thông tin cao cấp, TTCK Singapore tăng trưởng rất mạnh, được coi là cửa ngõ của khu

trong Singapore, tổ chức này đang đặt ra mục tiêu cuối cùng giảm tỷ lệ này cho 1/3.

vực Đông Nam Á, cũng là thị trường có tương lai phát triển thành trung tâm giao dịch thứ

sẽ được đầu tư vào các thị trường đã phát triển và 1/3 còn lại dự kiến đầu tư vào c

cấp quan trọng của khu vực châu Á và một trong những trung tâm kết nối các thị trường

kinh tế đang phát triển.

chứng khoán của khu vực châu Á với các thị trường chứng khoán trên toàn cầu. Sức tăng

Temasek Holdings đã hợp tác đầu tư vào VN ở nhiều lĩnh vực như thuỷ sả


trưởng của thị trường trái phiếu Singapore dẫn đầu thế giới, với tổng trái phiếu đang lưu

xây dựng, phân bón và hợp tác với Tổng Công ty Đầu tư & Kinh doanh vốn Việ

hành lớn gấp 3 lần so 5 năm trước, đạt mức 131 tỷ USD. Đây cũng là trung tâm giao dịch

(SCIC). Vừa qua, Temasek mua 1.100 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi của tập đoàn

ngoại hối lớn thứ 4 thế giới - trung tâm ngân hàng tư nhân của cả khu vực châu Á, châu Âu,

Anh Gia Lai trong chiến lược đầu tư vào các thị trường mới nổi của mình.

Trung Đông và khu vực có các NĐT cá nhân lớn và những tên tuổi lớn như Freddie Mac,
Goldman Sachs, Ford Motors, Toyota Motors, JP Morgan...
Hệ thống giao dịch của SGX kết nối trực tiếp với hệ thống của các công ty chứng
khoán thành viên để nhận lệnh trực tiếp qua các kênh khác nhau và khớp lệnh liên tục.
Bên cạnh đó, SGX có khả năng cung rất nhiều loại sản phẩm đa dạng cho thị
trường và khả năng quản lý và giám sát thị trường một cách rất hiệu quả.
Về mặt nhân sự, phần đông nhân sự trong ban lãnh đạo của SGX đều là những
người đã từng có kinh nghiệm làm việc nhiều năm tại các định chế tài chính lớn của thế
giới, do đó họ có những kiến thức sâu rộng về thị trường, về nguyện vọng của các thành

Ngoài Temasek, các QĐT hoạt động TTCK Singapore cũng rất đa dạng và

phú, đầu tư vào rất nhiều các lĩnh vực khác nhau như bất động sản, công nghiệp tà
trái phiếu trong và ngoài nước, chứng khoán phái sinh,... như : Singapore Index
Singapore Fund Inc.
1.4.3 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Trung Quốc :

TTCK Trung Quốc từ thuở “sơ khai” được biết đến như một trung tâm giao d


người nước ngoài, cổ phiếu đầu tiên xuất hiện trên thị trường là của nước ngoài, S
Thượng Hải đầu tiên cũng do doanh nghiệp nước ngoài sở hữu.

Bắt đầu những năm 70 của thế kỷ 19, bắt đầu xuất hiện cổ phiếu Trung Quốc

viên và NĐT trước khi bước vào vị trí của người quản lý và giám sát thị trường, khả năng

TTCK có những bước phát triển đầu tiên, chia làm 2 giai đoạn phát triển: trong thời

quản lý và giám sát thị trường một cách rất hiệu quả. Chính vì vậy, họ có thể giúp cho SGX

dựng đất nước đánh dấu bằng sự ra đời của SGDCK thành phố Thiên Tân được th

có những quyết định kịp thời để đáp ứng cho nhu cầu của NĐT.

ngày 1/6/1949 và SGDCK Bắc Kinh ngày 1/2/1950; và thời kỳ sau cải cách mở cửa

Với xu thế đó, thị trường QĐT của Singapore cũng rất phát triển, đầu tiên phải kể

ra đời của SGDCK Thượng Hải và SGDCK Thâm Quyến, đánh dấu sự hình thà

đến Temasek Holdings Pte Ltd là công ty đầu tư tài chính nhà nước của chính phủ

TTCK tập trung, điểm khởi đầu cho thời kỳ phát triển vượt bậc của TTCK Trung Quố

Singapore nắm giữ toàn bộ vốn đầu tư Nhà nước trong các công ty cổ phần của Singapore.

Tháng 10/1992, Uỷ Ban Chứng Khoán Quốc vụ viện (gọi tắt là UBCK) cùng c


Tổ chức này đã nắm giữ cổ phần trong nhiều công ty lớn nhất Singapore, như SingTel, DBS

giám sát quản lý được thành lập. Năm 1993, Quốc vụ viện ban hành điều lệ giám sát

Bank, Singapore Airlines, PSA International, SMRT Corporation, Singapore Power và

giao dịch, phát hành cổ phiếu và điều lệ quản lý trái phiếu của doanh nghiệp, đồng t

Neptune Orient Lines. Temasek cũng nắm giữ vốn đầu tư trong các hình tượng công chúng

dựng thể chế quy luật quy phạm luật chứng khoán một cách cơ bản nhất.

như Raffles Hotel và Singapore Zoo. Temasek cũng nắm giữ cổ phần trong Singapore

Cùng với sự phát triển của TTCK Trung Quốc, nhiều QĐT đã được thành

Pools, công ty cá độ duy nhất ở Singapore. Khoảng một nửa tài sản do tổ chức này nắm giữ

Trung Quốc với nhiều hình thức đa dạng: quỹ tương hỗ, quỹ dạng đóng, QĐT tư nhâ

nằm ngoài Singapore, bao gồm cổ phiếu trong các công ty viễn thông như Telekom

mạo hiểm, quỹ ETF theo sát chỉ số SSE50 của 50 công ty hàng đầu Trung Quốc v

Malaysia. Temasek cũng nắm giữ cổ phiếu trong các định chế tài chính nước ngoài như PT

niêm yết tại SGDCK Thượng Hải,... Các quỹ chủ yếu đầu tư vào các tài sản dài hạn,

Bank Danamon ở Indonesia và NIB Bank ở Pakistan. Các công ty có liên hệ với Temasek


ít nhất 80% giá trị tài sản của quỹ vào các công ty Trung Quốc bao gồm công ty có c

(TLCs) cũng giữ một danh sách vốn đầu tư rộng rãi toàn cầu, như quyền sở hữu của SingTel

niêm yết trên TTCK và công ty có cổ phiếu giao dịch, thành lập ở nước ngoài. Đa p


23

24

QĐT ở Trung Quốc là quỹ tương hỗ như JF Great China, Mathews China Fund, Alger

Thứ hai

China-US Growth Fund,...và quỹ đóng như Greater China Fund, China Fund Inc,

Khâu đào tạo nguồn nhân lực cho các QĐT cũng phải được chú trọng. The

Templeton Dragon Fund,...

nghiệm của Singapore và Trung Quốc , để hoạt động đầu tư có hiệu quả, điều qua

1.4.4 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Hàn Quốc :

đầu tiên là chính phủ các nước này đã quan tâm đúng mức đến việc đào tạo nguồn nh

QĐT Hàn Quốc được hình thành từ năm 1969 với mô hình tương tự như mô hình

Việt Nam cần phải tìm ra được những giải pháp để có thể xây dựng được một đội n


QĐT dạng tín thác. Chính phủ Hàn Quốc quyết định chọn mô hình này là nhằm hỗ trợ cho

bộ nhân viên không chỉ giỏi về mặt kỹ năng chuyên môn mà còn có đạo đức nghề ng

chính phủ trong các chính sách phát triển kinh tế. Bởi vì QĐT mô hình tín thác là yếu tố cần

đảm bảo tính công khai, công bằng trong thị trường và cũng để đảm bảo quyền lợi hợ

thiết trong việc huy động được một lượng vốn khổng lồ cho tiến trình phát triển kinh tế

của các NĐT.

trong ngắn hạn và đem lại sự ổn định cho thị trường tài chính thông qua hoạt động đầu tư

Thứ ba

chứng khoán gián tiếp. Hiện nay, Hàn Quốc đã cho phép tồn tại cả hai mô hình tín thác và

Trên thế giới hiện nay, QĐT đang tồn tại dưới hai mô hình, mô hình tín thác

công ty. Có hai loại hình CTQLQ quản lý các quỹ tín thác đầu tư chứng khoán là Công ty

hình công ty. Việc lựa chọn áp dụng mô hình QĐT nào để phù hợp với điều kiện kin

tín thác đầu tư (Investment Trust Company, ITC) và Công ty quản lý tín thác đầu tư

thống pháp luật của từng nước có ý nghĩa quan trọng và mang tính quyết định đến qu

(Investment Trust Management Company, ITMC). Hai loại hình công ty này chỉ khác biệt


hình thành và phát triển hệ thống QĐT. Đối với thị trường mới nổi, đặc biệt là tại cá

nhau về phạm vi hoạt động. ITC được phép chào bán chứng chỉ đầu tư trực tiếp cho các

Châu Á, các quỹ dạng tín thác được hình thành trước. Khi hệ thống QĐT đã phát t

NĐT thông qua mạng lưới của chính mình, còn ITMC không được trực tiếp bán chứng chỉ

một trình độ nhất định thì các nước mới áp dụng mô hình QĐT dạng công ty. Trong

cho người đầu tư mà phải chào bán thông qua các đại lý là các công ty chứng khoán hoặc

tại các nước phát triển thì lại áp dụng một cách đồng thời cả mô hình công ty và mô h

các ngân hàng. Khác với Mỹ, ở Hàn Quốc các công ty quản lý đảm nhiệm luôn việc bán các

thác. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì các nước này đã phát triển ở một trình độ

CCQ tới công chúng thông qua hệ thống chi nhánh của công ty. Chính nhờ đặc điểm này mà

thống văn bản pháp luật đồng bộ nên đã góp phần tạo ra một cơ chế hình thành và ph

các CTQLQ ở Hàn Quốc ít chịu ảnh hưởng của các công ty chứng khoán và điều này là một

các QĐT một cách linh hoạt, tạo ra sự cạnh tranh giữa các định chế đầu tư. Chính

trong những nguyên nhân dẫn tới sự phát triển đáng kể của các QĐT ở Hàn Quốc.

với một đặc điểm tương tự như Hàn Quốc, Trung Quốc , Malaysia… trong buổi đầ


1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam :

thành QĐT thì đối với điều kiện Việt Nam hiện nay, việc lựa chọn mô hình tín thác s

Với tư cách là một nước đi sau, Việt Nam có thể tập hợp những kinh nghiệm quý báu

ưu nhất, nhưng đến khi thị trường đi vào ổn định thì mô hình công ty cần phát triển

từ các quốc gia có thị trường quỹ phát triển để áp dụng một cách linh hoạt, giúp cho hệ
thống QĐT có thể phát triển lớn mạnh, phát huy được tối đa tính ưu việt của mình:

rộng để phù hợp với tiêu chí hội nhập kinh tế toàn cầu và hợp tác quốc tế.
Có một đặc điểm giống nhau ở cả thị trường phát triển lẫn thị trường mới nổi

Thứ nhất

xuất phát của QĐT là QĐT dạng đóng được hình thành và phát triển trước QĐT dạ

Chúng ta có thể nhận thấy rằng các thị trường phát triển có hệ thống QĐT đã có một

Đặc trưng của Quỹ đóng là cơ cấu vốn ổn định, giúp cho các tổ chức quản lý quỹ còn

lịch sử phát triển lâu đời, cũng như các thị trường mới nổi có ngành QĐT đang bắt đầu đi

nghiệm trong thời gian đầu thành lập có thể quản lý tốt nguồn vốn của mình.

vào quỹ đạo phát triển cũng đều có số lượng người tham gia đầu tư chứng khoán rất đông.

Trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam quy mô còn nhỏ bé, kinh nghiệ


Tỷ lệ người am hiểu và tự mình trực tiếp kinh doanh chiếm rất nhỏ, đa số đều thông qua

tiễn trong việc điều hành hoạt động của QĐT còn hạn chế, thì việc hình thành các Qu

QĐT. Trong khi đó, ở Việt Nam, với tỷ lệ người am hiểu TTCK còn thấp, vốn đầu tư nhỏ

hay quỹ thành viên là phù hợp, nhưng để thị trường quỹ phát triển và hấp dẫn đượ

thì việc làm cấp bách trước mắt chính là thu hút đông đảo dân chúng tham gia đầu tư để

NĐT thì cần đa dạng hóa các loại hình quỹ như quỹ mở, quỹ đầu tư quốc tế,...

giúp cho các hoạt động đầu tư mang tính xã hội hóa cáo.


25

26

Thứ tư

dạng hóa danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro và cung cấp cho quỹ các cơ hội đầ

Tuỳ theo hệ thống pháp luật của từng nước mà các QĐT có thể chịu sự quản lý ở các

dạng, điều này cũng góp phần đẩy nhanh hoạt động IPO của các công ty, đặc biệ

cấp khác nhau. Tuy nhiên, do tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn của các QĐT trên thị


doanh nghiệp cổ phần hóa. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng cần xem xét về việc bảo vệ

trường tài chính nên đại đa số các nước đều áp dụng việc các quỹ chịu sự quản lý ở cấp

lợi cho các NĐT khi tham gia góp vốn để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài nh

trung ương. Ở cấp trung ương các quỹ có thể được quản lý bởi Bộ tài chính như Nhật Bản,

nghiệm của Singapore và các quốc gia phát triển đã từng làm trước đó.

Hàn Quốc… hay là UBCKNN như Mỹ đang thực hiện. Do mục tiêu đầu tư của các quỹ là
vào TTCK nên hợp lý nhất là để UBCKNN quản lý. Bên cạnh đó, chúng ta cũng nhận thấy

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

rằng, ở hầu hết các nước đều có hệ thống văn bản pháp lý ở cấp độ cao nhất điều chỉnh hoạt

QĐT là một tổ chức tài chính trung gian góp phần đưa TTCK Việt Nam ngà

động của QĐT, hay tối thiểu là các chương lớn trong Luật chứng khoán. Chính vì vậy, đối

ổn định và chuyên nghiệp hơn thông qua các hình thức đầu tư đa dạng và phức tạp. Q

với loại hình hết sức phức tạp như QĐT, thì Việt Nam nên ngày càng hoàn thiện luật để tạo

hiểu các loại hình đang vận hành trên thị trường thế giới, chúng ta phải nhìn nhận l

ra một khuôn khổ pháp lý vững chắc cho hoạt động của các quỹ. Ngoài ra, do QĐT vẫn còn

thị trường quỹ trong nước còn nhỏ bé và khiêm tốn, phải làm như thế nào để phát triể


là ngành non trẻ nên Việt Nam cũng ngay từ đầu nên thực hiện các chính sách ưu đãi như

tầm với vai trò của mình thì Việt Nam còn phải học hỏi và ứng dụng nhiều từ kinh

ưu đãi về thuế nhằm phát triển QĐT. Kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy, nhờ vào việc áp

của các nước đi trước, dần khắc phục những hạn chế của thị trường quỹ trong n

dụng một chính sách thuế hợp lý mà hệ thống QĐT của Nhật đã thu hút được nhiều NĐT

hướng tới đa dạng hóa các sản phẩm cho thị trường trong nước.

góp phần thúc đẩy ngành này phát triển mạnh mẽ.
Thứ năm
Sự thành công hay thất bại của việc kinh doanh QĐT phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng phân phối và dịch vụ. Việc hỗ trợ của các ngân hàng được thể hiện qua những nỗ lực
trong việc phân phối là chìa khoá cho sự thành công của các QĐT Trung Quốc. Tại Việt
Nam, hệ thống ngân hàng thương mại hiện đang là những tổ chức tham gia lớn nhất trên thị
trường tài chính với hệ thống kênh phân phối rộng khắp đã được thiết lập từ lâu và không
ngừng được mở rộng. Vì vậy, việc phân phối với hệ thống ngân hàng để có thể tận dụng
được hệ thống kênh phân phối lớn sẵn có này sẽ là một lợi thế không nhỏ cho các QĐT ở
Việt Nam. Bên cạnh đó, kinh nghiệm liên doanh với nước ngoài để thành lập QĐT và
CTQLQ nhằm tranh thủ vốn và kỹ năng của đối tác nước ngoài của Trung Quốc cũng là
điều mà Việt Nam nên học tập. Hiện nay, các điều kiện, nguồn lực của Việt Nam để hình
thành và phát triển QĐT rất còn hạn chế nên việc dựa vào sự giúp đỡ từ bên ngoài là cần
thiết. Tuy nhiên, việc liên doanh phải hết sức thận trọng để một mặt tạo điều kiện cho các
QĐT trong nước phát triển, mặt khác tránh được sự thao túng thị trường từ bên ngoài.
Thứ sáu
Theo kinh nghiệm của Singapore, cần thiết phát triển đa dạng hóa các sản phẩm cho

thị trường như trái phiếu, các chứng khoán phái sinh, chứng khoán thị trường tiền tệ,... để đa


27

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU
TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
2.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, cơ sở cho
sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp quỹ ở Việt Nam:
2.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam:
TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000 với việc vận hành sàn
giao dịch chứng khoán TP.HCM vào ngày 20/7/2000 và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
vào ngày 8/3/2005 (trước đó các sàn giao dịch chứng khoán hoạt động với mô hình là các
Trung tâm Giao dịch chứng khoán). Đến nay, sau hơn 10 năm đi vào hoạt động và phát triển
dựa trên các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển TTCK đến năm 2010 và Chiến lược

28

đạt 37,71% GDP. Vào cuối năm 2010 tổng giá trị vốn hóa các công ty chứng khoá
yết ước tính khoảng 28 nghìn tỷ đồng (1,4 tỷ USD).
Bảng 2.1 Mức vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 ~ 2010
Năm

Mức vốn hóa
(tỷ đồng)

Tỷ lệ vốn hóa
(%GDP)


Tốc độ tăng (%)

2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

986
1.570
2.436
2.370
4.516
9.598
237.276
492.900
225.935
620.551
734.514

0,28
0,34
0,48
0,39

0,63
1,21
22,70
40,00
19,76
37,71
37,09

59,23
55,16
-2,71
90,55
112,53
2.372,14
107,73
-54,16
174,66
18,36

phát triển thị trường vốn đến 2010 và tầm nhìn 2020, TTCK đã đạt được một số kết quả sau:
Về khung pháp lý, thể chế chính sách

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của UBCKNN

Hoạt động phát hành huy động vốn trên TTCK thực tế chỉ mới phát sinh từ nă

Kể từ khi Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành ngày 29/6/2006 và có hiệu lực

trở lại đây. Trong năm 2006, có 44 công ty cổ phần thực hiện việc chào bán hơn 20


thi hành kể từ ngày 01/01/2007, đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống

cổ phiếu và đến năm 2007, hoạt động phát hành mới thực sự bùng nổ, khi có gần 2

nhất cho hoạt động của TTCK, từng bước loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột với các văn

phát hành của 192 công ty và 4 ngân hàng thương mại được đăng ký với UBCKNN v

bản pháp luật khác có liên quan (về cơ bản thống nhất với Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu

lượng vốn huy động lên đến gần 40.000 tỷ VND. Trong năm 2008, do sự suy gi

tư); phù hợp hơn với luật pháp, thông lệ quốc tế, tạo nền tảng cho TTCK Việt hội nhập với

TTCK, tổng số vốn huy động chỉ đạt hơn 14.300 tỷ đồng thông qua hơn 100 đợt ch

các thị trường vốn quốc tế và khu vực; tăng cường tính công khai minh bạch cho thị trường

chứng khoán ra công chúng. Thị trường hồi phục vào năm 2009 đã tạo điều kiện ch

và nâng cao khả năng quản lý giám sát thị trường của cơ quan quản lý nhà nước.

động phát hành qua TTCK, đặc biệt là phát hành cổ phiếu. Tổng số vốn huy động q

Về quy mô và hàng hóa (nguồn cung) của thị trường

hành cổ phiếu năm 2009 đã tăng hơn 50% so với 2008, đạt 21.724 tỷ đồng.

Quy mô thị trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng bước đóng vai trò


Ngoài ra, công tác cổ phần hoá DNNN đã được gắn kết với việc huy động

là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp

công chúng đầu tư, góp phần thúc đẩy nhanh việc sắp xếp khu vực DNNN theo tiến t

hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong suốt thời kỳ từ 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt

cách nền kinh tế của Chính phủ và huy động vốn cho ngân sách nhà nước. Thực tế, v

trên dưới 1% GDP. Quy mô thị trường đã có bước nhảy vọt mạnh mẽ lên 22,7% GDP vào

kết công tác cổ phần hóa DNNN với công tác tạo hàng hóa cho TTCK là nhân tố c

năm 2006 và tiếp tục tăng lên mức trên 40% vào năm 2007. Trước biến động của thị trường

quyết định thành công trong việc tạo ra một nguồn hàng phong phú, góp phần thúc đ

tài chính thế giới và những khó khăn của nền kinh tế trong nước, chỉ số giá chứng khoán đã

trưởng quy mô của thị trường. Hoạt động phát hành trái phiếu qua SGDCK dần trở

sụt giảm liên tục trong năm 2008 và làm mức vốn hóa thị trường giảm hơn 50%, xuống còn

một kênh huy động vốn quan trọng cho Chính phủ. Dư nợ trái phiếu Chính phủ (TPC

19 %. Khi nền kinh tế trong nước và thế giới bắt đầu hồi phục nhẹ từ quý II/2009, chỉ số giá

đến cuối 2010 vào khoảng 44,3% GDP. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành c


chứng khoán đã bắt đầu tăng trở lại cùng với số lượng các công ty niêm yết trên thị trường

dưới hình thức phát hành riêng lẻ, do đó, số trái phiếu doanh nghiệp được niêm y

cũng gia tăng nhanh chóng. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu tính đến cuối năm 2009 đã

SGDCK không nhiều.


29

30

Về niêm yết và giao dịch chứng khoán

Ngoài ra, nhằm từng bước hoàn chỉnh cấu trúc thị trường, hệ thống giao dịch UpCo

Năm 2000, chỉ với 02 công ty niêm yết khi đưa TTGDCK TP.HCM đi vào hoạt

thống giao dịch cho các chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết – cũng đ

động, TTCK đã có mức tăng trưởng nhanh về giá do nguồn cung hàng hóa khan hiếm, chỉ

đưa vào vận hành vào ngày 24/6/2009 trên SGDCK Hà Nội. Tính đến cuối năm 201

số VN Index liên tục tăng và đạt tới đỉnh điểm là 571,04 điểm ngày 25/6/2001. Sau đó, thị

lượng giao dịch là 316.654 đơn vị trên hệ thống Upcom với tổng giá trị giao dịch

trường đã liên tục sụt giảm trong suốt 3 năm sau đó, trước khi tăng mạnh trở lại vào cuối


4,37 tỷ đồng.

năm 2003. Năm 2005, sau khi TTGDCK Hà Nội đi vào hoạt động, tổng số các công ty niêm

Biểu đồ 2.1 – Thống kê mã chứng khoán niêm yết (2000-2010)

yết trên cả hai thị trường là 44 công ty với tổng giá trị niêm yết là 4,94 nghìn tỷ đồng. Tuy
nhiên, nhìn chung, giai đoạn 2000-2005 là giai đoạn hoạt động khá trầm lắng của TTCK
Việt Nam.
Kể từ năm 2006 đến nay, TTCK Việt Nam bắt đầu khởi sắc và đã có bước tăng
trưởng mạnh mẽ cả về số lượng công ty niêm yết lẫn doanh số giao dịch. Tính đến cuối năm
2010, số lượng doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn là 622 với giá trị vốn hóa thị trường
đạt 736,1 nghìn tỷ đồng. Như vậy, so với 2009, số doanh nghiệp niêm yết mới đã tăng 168
doanh nghiệp, tương đương 37%, đây là mức tăng kỷ lục kể từ khi ra đời TTCK Việt Nam.
TTCK đã có sự tăng trưởng không chỉ về quy mô niêm yết mà cả về tính thanh khoản
của thị trường. Nếu như năm 2005, bình quân có 667.600 cổ phiếu được giao dịch một
phiên, thì năm 2006, con số này tăng lên 2,6 triệu đơn vị (tăng 3,93 lần), tiếp tục tăng lên
9,79 triệu và 18,07 triệu trong hai năm sau đó. Tốc độ luân chuyển thị trường trong giai
đoạn này liên tục tăng từ 0,43 lần (năm 2006) lên 0.64 lần (năm 2007), 0,68 lần (năm 2008)
và ước đạt 1,13 lần (năm 2009). Năm 2010 đạt kỷ lục lên sàn niêm yết (thêm 81 cổ phiếu
trên HOSE, 110 cổ phiếu niêm yết trên HNX và 82 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên
UPCoM) và cũng là năm kỷ lục của doanh nghiệp huy động vốn qua TTCK với tổng giá trị
huy động vốn lên tới 110.000 tỷ đồng, tăng 3 lần so với năm 2009 và tăng 4 lần so với năm
2008…
Giai đoạn 2006-2009 cũng chứng kiến những kỷ lục của TTCK Việt Nam. Tháng
3/2007, các chỉ số chứng khoán đạt được mức cao nhất: VNIndex đạt mức 1.170,67 điểm và
HASTC-Index đạt 459,36 điểm. Còn xét về khối lượng giao dịch, tháng 5/2009 là tháng có
khối lượng giao dịch lớn nhất, bình quân có 77 triệu cổ phiếu được giao dịch mỗi phiên, với
giá trị đạt 2.270,57 tỷ đồng.

Đồng thời, với sự mở rộng của các thị trường chính thức là sự thu hẹp của thị trường
tự do OTC. Nhiều loại cổ phiếu giao dịch trên thị trường OTC chủ yếu từ các DNNN cổ
phần hóa, tuy nhiên, tính thanh khoản của thị trường này trong năm 2009 đã sụt giảm rõ rệt.

Nguồn: www.stockbiz.vn

Trong giai đoạn 2000-2002, TPCP là hàng hóa niêm yết chủ đạo trên S

Tp.HCM, tuy nhiên, số lượng không nhiều (40 mã). Trong giai đoạn này, TPCP tươ

kém thanh khoản, giá trị giao dịch bình quân cũng rất thấp, với khoảng 2% giá tr

niêm yết. Giai đoạn 2004-2007, giá trị trái phiếu niêm yết so với GDP tăng đáng kể,

11,3% GDP, đồng thời, nhiều quy định mới được áp dụng nhằm thúc đẩy giao d

phiếu như: không giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với trái phiếu của các tổ chức, cá nhâ

ngoài; bỏ biên độ dao động giá; cơ chế giao dịch thỏa thuận; rút ngắn thời gian tha
T+1. Vì vậy, tính thanh khoản của thị trường cũng tăng dần. Trong thời gian gần

biến động của lãi suất, việc phát hành TPCP không được như mong muốn, dẫn đến t

trị niêm yết so với GDP giảm xuống và chỉ còn khoảng 10,81% vào cuối năm 200

nhiên, nếu so sánh với tổng dư nợ trái phiếu phát hành là 16,9% GDP thì vẫn còn mộ

khá lớn trái phiếu chưa được đưa vào niêm yết và giao dịch trên các SGDCK. Số trá
này phần lớn là trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong thời gian gần đây.



31

32

Trước năm 2006, TPCP được giao dịch đồng thời tại HOSE và HNX. Tuy nhiên, từ

Số lượng người hành nghề tăng nhanh, phù hợp với sự tăng trưởng của các

ngày 24/9/2009, hệ thống giao dịch TPCP chuyên biệt với gần 30 thành viên, trong đó, có

Từ năm 2007 đến 2009 đã có gần 8400 người hành nghề được cấp chứng chỉ. Số

nhiều ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán lớn đã chính thức hoạt động. Hệ

công ty quản lý quỹ gia tăng nhanh kể từ năm 2006 trở lại đây (năm 2005 mới c

thống này tách biệt khỏi hệ thống giao dịch cổ phiếu và với nhiều đặc điểm mới, được phát

CTQLQ thì đến cuối 2010 đã có 47 công ty được cấp phép hoạt động). Nhìn chun

triển phù hợp với các đặc thù của giao dịch trái phiếu đã khắc phục một số hạn chế của hệ

động kinh doanh của các Công ty quản lý quỹ là không đồng đều và đang có sự phân

thống giao dịch trái phiếu trước đây.

rệt. Hiện nay, mới chỉ có 33/47 Công ty đã triển khai hoạt động quản lý tài sản, tro

Về hệ thống cơ sở nhà đầu tư (cầu đầu tư)


mới có 14 công ty huy động được quỹ.

Số lượng các nhà đầu tư tham gia TTCK ngày càng đông đảo. Số lượng nhà đầu tư

Về tổ chức thị trường

cá nhân và tổ chức, trong nước và nước ngoài đã gia tăng đáng kể. Từ khoảng gần 3000 tài

Mặc dù việc tái cấu trúc lại thị trường bước đầu được thực hiện để khắc phục s

khoản nhà đầu tư tham gia khi mới mở cửa thị trường vào năm 2000, tính đến nay đã có trên

đồng bộ và tạo sự phân định của thị trường, nhưng đây vẫn là hạn chế lớn nhất của

90.000 tài khoản giao dịch, trong đó số nhà đầu tư tổ chức trong nước là 2.662, số nhà đầu

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Về cơ cấu tổ chức, việc tách các SGDCK và TT

tư cá nhân trong nước là 807.558, số nhà đầu tư nước ngoài là hơn 13.000 nhà đầu tư.

trở thành pháp nhân độc lập khỏi UBCKNN đã đạt được kết quả nhất định trong vi

Về hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán

bạch chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động chứng khoán và chức năng tổ ch

Hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phát triển nhanh về quy mô

hành TTCK.


và năng lực nghiệp vụ, với hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trải khắp các

Việc phân chia thị trường tập trung thành hai thị trường bộ phận với cù

tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, góp phần giúp công chúng đầu tư tiếp cận dễ dàng hơn

phương thức giao dịch dựa trên các điều kiện niêm yết về lợi nhuận và vốn điều lệ tro

với TTCK. Khi thị trường bắt đầu đi vào hoạt động, toàn thị trường mới chỉ có 7 công ty

đoạn vừa qua đã góp phần quan trọng mở rộng thị trường có tổ chức, phát huy tín

chứng khoán và cho đến tận năm 2004 vẫn chưa có một công ty quản lý quỹ nào. Sau 10

động của các TTGDCK/SGDCK trong việc thu hút các doanh nghiệp vào niêm yết, đ

năm hoạt động, tính đến thời điểm hiện tại, đã có 105 công ty chứng khoán và 47 CTQLQ

giao dịch.

(tham khảo Phụ lục 02) đang hoạt động tại Việt Nam. Số thành viên lưu ký của TTLKCK là
122 thành viên, trong đó, có 8 ngân hàng lưu ký và 12 tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng số lượng CTCK, CTQLQ giai đoạn 2000-2010

Về hoạt động quản lý, giám sát thị trường

Trong giai đoạn 2000-2010, công tác quản lý Nhà nước và điều hành TTCK

thực hiện tương đối linh hoạt, bảo đảm TTCK vận hành an toàn và phát triển ổn định


Năm

Số lượng CTCK

Tốc độ tăng

Số lượng CTQLQ

Tốc độ tăng

để xảy ra đổ vỡ, xáo trộn lớn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đấ

2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

7
8
9
12
13

14
55
78
102
105
105

0
14%
13%
33%
8%
8%
293%
42%
31%
3%
0%

0
0
0
1
2
6
18
25
43
47
47


0%
0%
0%
0%
100%
200%
200%
39%
72%
9%
0%

từng bước nâng cao năng lực giám sát và cưỡng chế thực thi quy định của pháp luật,

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của UBCKNN

quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Hoạt động quản lý và giám sát TTCK vớ

tâm lấy việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư là nòng cốt; các chính sách quản lý TT

thể hiện mục tiêu tăng cường tính công khai, minh bạch, từng bước áp dụng các thôn
quản trị công ty tốt, các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán quốc tế và khuyến cáo
chức quốc tế các UBCK (IOSCO).
2.1.2 Cơ sở hình thành và phát triển quỹ đầu tư ở Việt Nam:

Sự hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam sau hơn 10 năm hoạt động

phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển nhanh, mạnh hơn trước. Như đã được ph



33

34

ở phần trên, thị trường cổ phiếu Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận từ chỉ

Trong nhóm các thị trường mới nổi CIVETS gồm Colombia, Indonesia, Việ

2 cổ phiếu niêm yết ban đầu thì nay đã lên tới hơn 600, giá trị vốn hóa khoảng 40% GDP.

Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Phi thì theo đánh giá của EIU và World Bank, Việt

Ngoài ra, các thị trường chuyên biệt như thị trường trái phiếu, UPCoM được hình thành và

nước có tình hình chính trị ổn định nhất, đồng thời dẫn đầu về đầu tư FDI với 10,6%

từng bước phát triển... cũng đã tạo ra ngày càng nhiều hàng hóa mở rộng môi trường hoạt

FDI vào Việt Nam có vai trò quan trọng hơn so với các nước khác trong CIVETS.

động cho ngành công nghiệp quỹ. Bên cạnh đó, ngành công nghiêp quỹ ở Việt Nam còn

b) Cơ sở pháp lý cho ngành Công nghiệp Quỹ Việt Nam :

được sự hỗ trợ của các nhân tố thuận lợi nói riêng cho hoạt động của mình được khởi sắc ở

Cơ sở pháp lý cho hoạt động CTQLQ, QĐT theo Luật chứng khoán hiện na

Việt Nam:


Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007, Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC

a) Môi trường đầu tư ở Việt Nam với nền tảng chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng
nhanh:

15/05/2007 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của CTQLQ, Quyết
45/2007/QĐ-BTC ngày 05/06/2007 về thành lập và quản lý QĐT

Thông

Trong khoản 5 năm trở lại đây, trong khi hoạt động đầu tư ở các nước phát triển, hoạt

194/2009/TT-BTC ngày 02/10/2009 về việc hướng dẫn chào mua công khai cổ ph

động đầu tư đứng trước nguy cơ bão hòa thì các quốc gia đang phát triển nổi lên thu hút

công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của QĐT đại chúng dạng đóng và Nghị định 84/20

mạnh vốn đầu tư nước ngoài, cả nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và gián tiếp (FII), chỉ

CP sửa đổi, bổ sung cho Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007.

riêng năm 2007, TTCK Việt Nam đã đón khoảng 11-12 tỷ USD vốn FII. Sau giai đoạn

Hiện nay, UBCKNN cũng đang xem xét để ban hành luật quy định, hướng d

khủng hoảng 2008-2009, dù vốn FII giảm mạnh nhưng tính trên 02 sàn niêm yết khối ngoại

sự ra đời của một số các sản phẩm mới nhằm phục đa dạng hóa các hàng hóa cho thị


cũng mua ròng hơn 15.400 tỷ đồng trong năm 2010.

chứng khoán, mà cụ thể ở đây là sự ra đời của quỹ mở. Với loại hình đã khá phổ bi

Bên cạnh đó, nhịp điệu tăng trưởng của kinh tế Việt Nam khá hấp dẫn. Giai đoạn
thăng hoa 2003-2006, Việt Nam giữ được nhịp tăng trưởng cao nhất khu vực Đông Nam Á.

thế giới, hy vọng Việt Nam sẽ lôi kéo được sự chú ý của các NĐTNN đầu tư vào
Việt Nam thông qua các QĐT.

Sang đến thời kỳ hồi phục 2009 – 2010, kinh tế Việt Nam tiếp tục chứng tỏ sức bật của

Có thể thấy, với mức độ thông thoáng trong môi trường đầu tư, tiềm năng

mình với tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 đạt 5,32%. Trong năm 2010, mặc dù còn

FDI, FII được xếp hạng cao bởi World Bank và những nổ lực cải cách chính sách

những bất ổn trong các vấn đề vĩ mô, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 6,78%. Ngân

đầu tư của Chính phủ, TTCK Việt Nam sẽ sôi động hơn trong thời gian tới và ngàn

hàng phát triển Châu Á – ADB cũng nâng dự báo tốc độ tăng GDP năm 2011 được điều

nghiệp quỹ sẽ phát huy được vai trò đầu tàu của mình trong nổ lực hòa nhập thị trườ

chỉnh từ 6,8% lên 7%.

vực và thế giới.


Sức hút của kinh tế VN nằm ở tiềm năng tăng trưởng trong tương lai với lợi thế về
nguồn nhân lực, tài nguyên dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn... - những lợi thế này không phải
quốc gia đang phát triển nào cũng sở hữu. Bên cạnh đó, môi trường đầu tư ngày càng thông
thoáng, tình hình kinh tế chính trị tương đối ổn định, khắc phục khủng hoảng kinh tế tương
đối hiệu quả, Việt Nam trong dài hạn sẽ còn thu hút được giới đầu tư nước ngoài nhiều hơn

2.2 Thực trạng về tình hình hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán tr
trường chứng khoán Việt Nam :

2.2.1 Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động của các Công ty Quản lý Q
Quỹ Đầu Tư Chứng khoán trong nước:
Thời kỳ sôi động của hoạt động QĐT trong nước là từ tháng 7/2006 tới tháng

nữa. Các doanh nghiệp trong nước cũng ngày càng quan tâm hơn đến tình hình đầu tư và có

khi có tới 20 QĐT trong nước được thành lập với tổng vốn huy động hơn 13.500 t

nhu cầu được đầu tư mạnh dạn hơn trong thời gian tới. Theo thống kê của A.T. Kearney về

(trong đó có 4 quỹ đại chúng). Đây cũng là thời kỳ bùng nổ của TTCK Việt Nam

Chỉ số niềm tin FDI (FDI Confidence Index) thì Việt Nam xếp hạng thứ 12 về Chỉ số niềm

tăng trưởng thần kỳ cả về quy mô cũng như số lượng doanh nghiệp thực hiện cổ ph

tin FDI. Trong số các nước Đông Nam Á lọt vào Top 25 của xếp hạng Chỉ số niềm tin FDI

và niêm yết.


2010, Việt Nam đứng trên Indonesia (vị trí 21), Malaysia (vị trí 20), và Singapore (vị trí 24).


35

36

Từ tháng 3/2008 tới nay, cùng với suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình huy động quỹ

Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1) (có mã giao dịch niêm yết vào ngày 22/0

trong nước của các CTQLQ gặp rất nhiều khó khăn. Chỉ có 3 QĐT được thành lập trong

trên HOSE là VFMVF1), Quỹ đầu tư tăng trưởng Việt Nam (VF2), Quỹ đầu tư

năm 2010 với tổng số vốn huy động 800 tỷ đồng, đưa tổng số quỹ trong nước lên con số 23.

nghiệp hàng đầu Việt Nam (VF4) (có mã giao dịch niêm yết vào ngày 03/06/20

Như vậy, trong số 47 CTQLQ thành lập theo Luật Chứng khoán, chỉ có 13 công ty lập được

HOSE là VFMVF4), Quỹ đầu tư năng động (VFA) (có mã giao dịch niêm yết và

quỹ trong nước và thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ, còn các CTQLQ khác chủ yếu chỉ cung

09/07/2010 trên HOSE là VFMVFA) và một số nguồn vốn ủy thác khác.

cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho các NĐT trong và ngoài nước. Về tính chất nguồn
vốn, 23 QĐT trong nước chủ yếu huy động nguồn vốn nội địa, duy nhất QĐT thành viên
của công ty cổ phẩn quản lý quỹ đầu tư FPT có hơn 51% vốn góp từ NĐTNN.

Thống kê không chính thức cho thấy, số lượng QĐT hoạt động tại Việt Nam khá
đông đảo, khoảng hơn 400 quỹ với hơn 50 QĐT chứng khoán (tham khảo Phụ lục 03),
trong khi quỹ thành lập trong nước còn quá nhỏ bé, cả về số lượng và quy mô vốn quản lý.

Quỹ đầu tư chứng khoán VF1 :

QĐT Việt Nam VF1 là quỹ công chúng dạng đóng đầu tiên của Việt Nam, đư

động nguồn vốn từ cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước với quy mô vốn ban đầu

đồng vào tháng 4/2004 (tham khảo Phụ lục 05). QĐT VF1 được niêm yết tại S
TPHCM (trước đây là TTGDCK TPHCM) từ tháng 11/2004 .
Bảng 2.3 Báo cáo NAV của VF1 qua các năm 2004-2010

Các QĐT vào Việt Nam, tính tới thời điểm này, chủ yếu dưới hình thức công ty đầu tư hoặc
QĐT của NĐTNN thành lập tại nước thứ ba là các thiên đường thuế như Cayman Islands,
Bermuda, British Virgin Island và sau đó mở tài khoản đầu tư vào Việt Nam với tư cách
một NĐTNN đầu tư gián tiếp.
Nhận thấy cơ hội từ dòng vốn ngoại dồi dào và sự quan tâm của NĐTNN đối với

2004

2005

2006

2007

2008


2009

Quy mô quỹ (tỷ đồng)
NAV (tỷ đồng)
NAV/ccq (đồng)

300
304,5
10.158

300
381,6
12.718

500
1.564,1
31.281

1.000
3.837,1
38.371

1.000
1.697
16.970

1.000
2.479,9
24.799


Tăng trưởng năm (%)

1,6

27,7

157,8

28,1

(52,6)

46,0

tiềm năng phát triển của TTCK Việt Nam, nhiều CTQLQ đã chuyển hướng lấy huy động

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo củ

nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài làm mục tiêu để thành lập quỹ trong nước. Tuy nhiên, các

Tình hình hoạt động năm 2010 của VF1 suy giảm là do ảnh hưởng chủ yếu

nỗ lực huy động vốn nước ngoài cho mục tiêu trên đều chưa đạt được kết quả.
2.2.2 Phân tích hoạt động của một số Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư
Chứng khoán trong nước :
2.2.2.1 Công ty Liên Doanh Quản lý QĐT Vietfund Management :
CTQLQ VFM được thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty Liên doanh quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán Việt Nam (VietFund Management) theo Giấy phép số 01/GPĐT-

phiếu niêm yết trên sàn Hà Nội và cổ phiếu chưa niêm yết giảm 11,1%, đóng góp vào


giảm NAV 2,1% trong tổng mức giảm 8,2%. Tuy nhiên, 2010 là năm khó khăn đối v

động của tất cả các QĐT nên mức sụt giảm này cũng nằm trong quỹ đạo chung so vớ

của các quỹ khác hoạt động trên TTCK Việt Nam theo báo cáo của tổ chức LCF Rot
(tham khảo Phụ lục 04).
Biểu đồ 2.2 So sánh NAV của CCQ VF1 so với VN-Index

UBCKNN ngày 15/7/2003 của UBCKNN (sau được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần
quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 45/UBCK-GP ngày
08/01/2009), là công ty liên doanh đầu tiên tại Việt Nam chuyên về quản lý QĐT chứng
khoán, và quản lý danh mục đầu tư, với tổng vốn điều lệ 100 tỷ đồng do các bên liên doanh
góp vốn là Công ty Dragon Capital Management (49%) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) (51%).
Hiện nay, Công ty quản lý quỹ VFM đang quản lý tổng tài sản hơn 5.000 tỷ đồng với
hơn 15.000 NĐT là pháp nhân, cá nhân trong và ngoài nước thông qua các sản phẩm quỹ:

Nguồn: www.bloombe


37

38

 Danh mục đầu tư :

Quỹ đầu tư doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam VF4 :

 Chiến lược phân bổ tài sản :


Cũng thuộc sự quản lý của VFM như VF1, VF4 là quỹ công chúng dạng đóng

Chiến lược phân bổ tài sản của Quỹ đầu tư VF1 trong năm 2010 là tăng tỷ trọng cổ

(sau VF1, MAFPF1 của Công ty TNHH Quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán Manuli

phiếu niêm yết, cổ phiếu chuẩn bị niêm yết, giảm tỷ trọng cổ phiếu chưa niêm yết, xây dựng

Nam, và PRUBF1 của Công ty TNHH Quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán Prudenti

lại danh mục trái phiếu ở thời điểm thích hợp.

Nam) niêm trên sàn HOSE huy động nguồn vốn từ cá nhân trong và ngoài nước với q

Biểu đồ 2.3 – Phân bổ tài sản (%NAV) của VF1

vốn ban đầu 806,46 tỷ đồng vào tháng 1/2008 và được niêm yết trên sàn HOSE vào
6/2008 (tham khảo Phụ lục 06).

Trong năm 2010, quỹ VF4 giảm 13,1% với NAV đạt 739,6 tỷ đồng, tương

9.171đồng/ccq. Cơ cấu danh mục tính đến 31/12/2010 là: cổ phiếu niêm yết (91,9

phiếu chưa niêm yết (3,1%) và tiền mặt (5%). 5 nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn là: c

tầng, bất động sản (22,2%), Bán lẻ (6,5%) và thực phẩm-nước giải khát (9,3%), Vật
Khai khoáng (25,2%) và Hàng hóa công nghiêp (11,4%).
Nguồn: Báo cáo của VFM


Bảng 2.4 – Báo cáo NAV của VF4 qua các năm 2008-2010

 Danh mục đầu tư :
Với nhận định ảnh hưởng của việc NHNN ban hành Thông tư số 13 cùng với áp lực
hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng sẽ làm giá cổ phiếu ngân hàng khó
tăng trưởng trong năm 2010, ngay trong giai đoạn sáu tháng đầu năm, Quỹ đầu tư VF1 đã
giảm tỷ trọng ngành Ngân hàng trong danh mục đầu tư từ 18,7% NAV xuống 7,2% NAV và
tiếp tục thanh hoán trong 6 tháng cuối năm. Đến ngày 31/12/2010, tỷ trọng ngành Ngân
hàng trong danh mục Quỹ đầu tư VF1 chiếm 5% NAV. Số tiền thu được từ thanh toán cổ
phiếu ngành Ngân hàng được dùng tái đầu tư vào các ngành có tiềm năng tăng trưởng tốt
hơn như Bất động sản, Hàng hóa công nghiệp, Vật liệu khai khoáng, Vận tải, Năng lượng,...
Hình 2.1 – Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF1

Nguồn : Báo cáo củ
 Danh mục đầu tư :
 Chiến lược phân bổ tài sản :

Danh mục đầu tư của VF4 sẽ được chia thành hai phần: danh mục chủ chốt v
mục năng động. Tỷ trọng giữa hai danh mục này sẽ thay đổi theo từng giai đoạn
Nguồn: Báo cáo VFM

trường trên cơ sở tối ưu hóa lợi nhuận và cân bằng với rủi ro phát sinh.


39

40

 Danh mục chủ chốt (50% - 80% NAV): bao gồm các cổ phiếu niêm yết hàng


Hình 2.2 – Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF4

đầu có vốn hóa lớn (blue-chips) và thanh khoản cao. Đây sẽ là danh mục đầu tư mang tính
ổn định, làm nền tảng cho VF4 theo sát với biến động của thị trường.
 Danh mục năng động (20% - 40% NAV): QĐT VF4 sẽ chủ động tìm kiếm các
cổ phiếu tiềm năng đáp ứng được các tiêu chí sau:
 Là những doanh nghiệp có vị thế và thị phần lớn và có ảnh hưởng lớn
trong ngành, có mức tăng trưởng cao hơn mức trung bình ngành.
 Có doanh thu và lợi nhuận ổn định nhờ các hợp đồng dài hạn đã ký kết
hoặc đã bán xong sản phẩm chuẩn bị ghi nhận doanh thu (đối với các công ty bất động sản).
 Ưu tiên các cổ phiếu có lợi nhuận đột biến trong khoảng thời gian 2-3
năm tiếp theo, và đang định giá ở mức thấp so với mức bình quân của thị trường và ngành.
 Có nhiều thông tin hỗ trợ như có kế hoạch niêm yết sớm, có kế hoạch chia
cổ tức và cổ phiếu thưởng hấp dẫn đối với NĐT.
 Danh mục năng động sẽ bao gồm cả cổ phiếu vốn hóa lớn và vốn hóa
trung bình đáp ứng được các tiêu chí đầu tư.
Biểu đồ 2.4 – Phân bổ tài sản (%NAV) của VF4

Nguồn: Báo cáo củ

Danh mục đầu tư của QĐT VF4 đến cuối năm 2010 bao gồm 34 khoản đầu

trung vào 10 nhóm ngành (2009: 20 khoản đầu tư, 9 nhóm ngành), trong đó đầu tư m

18 cổ phiếu và thanh hoán hoàn toàn 4 cổ phiếu. 5 nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớ

trong NAV, chiếm 74,7% NAV và 83,3% tổng giá trị đầu tư (2009: 64,6% NAV và

tổng giá trị đầu tư) bao gồm: vật liệu – khai khoáng (25.2%), cơ sở hạ tầng – bất độ


(22.2%), hàng hóa công nghiệp (11.4%), thực phẩm & nước giải khát (9.3%) và
(6.5%).
Quỹ đầu tư năng động VFA :

VFA là quỹ công chúng dạng đóng thứ ba sau VF1 và VF2, đồng thời là lo
Nguồn: Báo cáo của VFM
 Danh mục đầu tư :
Trong năm 2010, QĐT VF4 đầu tư vào 2 ngành mới là Hàng hóa công nghiệp và
Hàng tiêu dùng chiếm lần lượt 11,4% và 6,2% NAV. Đối với ngành Hàng hóa công nghiệp,
QĐT VF4 tập trung vào các doanh nghiệp đã ký kết được nhiều hợp đồng thi công dài hạn
giúp đảm bảo mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho năm 2010 và các năm trở về
sau. Ngành Vật liệu - Khai khoáng có tỷ trọng tăng lên từ 17,6% (năm 2009) lên 25,2% do
QĐT VF4 đầu tư thêm vào một số phân khúc mới của ngành này như dầu nhờn, nhựa
đường, bê tông…và tập trung vào các doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực và có mức
định giá hấp dẫn hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành.

ngắn hạn đầu tiên của công ty VFM. QĐT VFA đã huy động vốn thành công từ ngu

cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước với quy mô vốn ban đầu là 240.437.600 ngà

vào đầu tháng 2/2010 (tham khảo Phụ lục 07). Sau đó trở thành quỹ công chúng th
được niêm yết tại HOSE từ đầu tháng 08/2010.

Quỹ VFA ra đời với mục tiêu nắm bắt những cơ hội vàng của thị trường tro

đoạn hậu khủng hoảng theo chiến lược là nắm bắt các xu hướng tăng trưởng của TTC

Nam, đồng thời giữ vững mục tiêu bảo toàn vốn khi thị trường diễn biến không thu

Thừa hưởng những ưu điểm của các sản phẩm quỹ trước đó nổi bật là chiến lược chia


hiệu quả nên trong trường hợp có lợi nhuận, Quỹ VFA sẽ chia ở mức tối thiểu 5
nhuận thực hiện hàng năm cho NĐT.


41

42

Biểu đồ 2.5 – So sánh NAV của CCQ VFA so với VN Index

Biểu đồ 2.6 – Phân bổ tài sản theo chiến lược đầu tư (%NAV) của VFA

Nguồn: Báo cáo của VF
 Danh mục đầu tư :

Với chiến lược đầu tư theo xu hướng trên Index nên các khoản đầu tư tron
mục của QĐT VFA phân bổ vào 14 ngành nghề theo tỷ trọng gần bằng tỷ trọng
Nguồn: www.bloomberg.com

trường. Các ngành Bất động sản – Cơ sở hạ tầng, Vật liệu khai khoáng và Hàng hó

Kết thúc năm 2010, NAV của QĐT VFA đạt 221,4 tỷ đồng, tương đương 9.209,3

nghiệp có tỷ trọng tương đối cao hơn khi chiến lược 5 chủ yếu đầu tư vào các cổ

đồng/ chứng chỉ quỹ. Lũy kế từ khi hoạt động, NAV của QĐT VFA ghi nhận mức giảm -

ngành này.


7,9%.

Hình 2.3 – Phân bổ tài sản theo ngành (%) của VFA
Xét về độ rủi ro, NAV của QĐT VFA có độ biến động và mức giảm tối đa thấp hơn

2 chỉ số VN-Index và HNX Index. Xét về mức lợi nhuận trên rủi ro, NAV của QĐT VFA có
hệ số lợi nhuận trên mức giảm tối đa thấp hơn VN-Index (với mức tăng trưởng bị ảnh
hưởng lớn từ một vài cổ phiếu có mức vốn hóa lớn và thanh khoản thấp) và cao hơn HNXIndex.
 Danh mục đầu tư :
 Phân bổ tài sản :
QĐT VFA thực hiện phân bổ tài sản theo nguyên tắc tối đa hóa tăng trưởng tiềm
năng và giảm thiểu hóa rủi ro tiềm tàng dựa trên lý thuyết thông tin. Vì thế, các chiến lược
đầu tư theo xu hướng ngắn hạn chiếm tỷ trọng không cao trong danh mục (trung bình từ

Nguồn : Báo cáo củ

20% đến 30% NAV). Chiến lược đầu tư theo xu hướng trung hạn luôn duy trì hệ số lợi
nhuận/rủi ro tốt nhất, vì vậy tỷ trọng của chiến lược này được duy trì ổn định khoảng 30%-

2.2.2.2

Công ty Quản lý Quỹ Đầu Tư Prudential Việt Nam (PVFMC):

40% NAV. Tỷ trọng của chiến lược đầu tư dựa theo biến động của các cổ phiếu tiềm năng

Thành lập vào tháng 5/2005, CTQLQ Đầu tư Prudential Vietnam (PVFM

dao động từ 10% đến 30% danh mục trong năm 2010 và có thể tăng/giảm trong năm 2011

CTQLQ quốc tế hàng đầu với số lượng NĐT lớn nhất tại Việt Nam. PVFMC á


tùy thuộc vào khả năng tìm kiếm các cổ phiếu của chiến lược này.

nguyên tắc đầu tư theo định hướng giá trị trong dài hạn đối với các quỹ và danh mục
cho các NĐT cá nhân và NĐT tổ chức trong và ngoài nước.


×